You are on page 1of 45

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

HỆ THỐNG VIỄN THÔNG VỚI


CÔNG NGHỆ MỚI

Giảng viên : ĐINH THỊ THÁI MAI


Email : dttmai@vnu.edu.vn, thaimaidtvt@yahoo.com
Mobile: 098.999.7225

1
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
 Mục tiêu môn học:
- Mục tiêu chuyên môn: Cung cấp kiến thức
tổng quan về cơ sở hạ tầng các mạng viễn
thông, các công nghệ truyền dẫn hiện đại
dùng trong mạng, xu hướng phát triển
mạng
- Mục tiêu năng lực: Sau khi học xong môn
này, sinh viên có thể dễ dàng học các
chuyên đề chuyên sâu về thông tin vô tuyến,
thông tin quang, có cơ sở để nghiên cứu, tìm
hiểu thiết kế các hệ thống tích hợp thông
tin, có khả năng triển khai ứng dụng, phát
triển các dịch vụ mạng, vận hành và bảo trì
các hệ thống thông tin thích hợp
GIỚI THIỆU MÔN HỌC

 Số đơn vị học trình: 3 đvht


 Phân bổ thời gian:
- Lý thuyết : 30 tiết (3 tiết/tuần)
- Thực hành: 30 tiết (15 tiết quy chuẩn)
 Phương thức kiểm tra đánh giá
- Hệ số điểm thi lý thuyết : 0.4 (4/10
điểm)
- Hệ số điểm tiểu luận : 0.3 (3/10
điểm)
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
 Điểm lý thuyết gồm có:
- kiểm tra trong các tiết (bài tập):1-2 điểm
- kiểm tra giữa kỳ : 0-1 điểm
- kiểm tra cuối kỳ : 2 điểm
 Điểm tiểu luận:
- Nộp quyển báo cáo: 1.5 điểm
- Semina: 1.5 điểm
 Điểm thực hành:
- Nộp quyển báo cáo : 1.5 điểm
- Thi thực hành : 1.5 điểm
GIỚI THIỆU MÔN HỌC

NỘI DUNG MÔN HỌC

Chương 1: Khái quát về hệ thống viễn thông


Chương 2: Mạng tích hợp số đa dịch vụ ISDN
Chương 3: Mạng tích hợp số đa dịch vụ băng
rộng B-ISDN
Chương 4: Mạng thông tin quang
Chương 5: Mạng thông tin di động GSM,
CDMA
Chương 6: Mạng thế hê NGN
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
NỘI DUNG TIỂU LUẬN

Chương 1: Khái quát về hệ thống viễn thông


Chương 2: Mạng tích hợp số đa dịch vụ ISDN
Chương 3: Mạng tích hợp số đa dịch vụ băng
rộng B-ISDN
Chương 4: Mạng thông tin quang
Chương 5: Mạng thông tin di động GSM,
CDMA
Chương 6: Mạng thế hê NGN
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
YÊU CẦU TIỂU LUẬN
- Mỗi nhóm có 3 – 4 người, tự chọn đề tài
liên quan đến môn học. (Gợi ý: tìm hiểu các
phương thức, giao thức được sử dụng
trong các mạng…).
- Nộp danh sách nhóm và đề tài vào ngày
17/09/2007.
- Nộp quyển báo cáo vào ngày 22/10/2007. Số
luợng trang tối đa 15 trang.
- Trình bày seminar: dự kiến từ 29/10 – 12/11
- Đánh giá từng cá nhân một, thông qua các
câu hỏi cho mỗi cá nhân trong phần
seminar.
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
NỘI DUNG THỰC HÀNH

Bài 1: Tìm hiểu cấu trúc mạng viễn thông tại


phòng thí nghiệm BMHTVT
Bài 2: Tìm hiểu chức năng của tổng đài số trên
mạng. Thực hiện vận hành và bảo trì tổng
đài.
Bài 3: Truyền số liệu trên đường dây thuê bao
tương tự
Bài 4: Truyền số liệu trên đường dây thuê bao
số
Dự kiến: bắt đầu vào 08/10/2007
THẢO LUẬN
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN
THÔNG

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông


truyền thống PSTN
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông
nước ta
1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn
thông nước ta
1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông
nước ta hiện nay
1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn
thông nước ta
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN

• Định nghĩa 1 : Mạng viễn thông là


phương tiện truyền đưa thông tin từ đầu
phát tới đầu thu. Mạng có nhiệm vụ cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng.
• Thành phần cấu thành mạng viễn
thông: thiết bị chuyển mạch, thiết bị
truyền dẫn, môi trường truyền và thiết bị
đầu cuối
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN

Nhờ các thiết bị chuy ển đmểạnch


Dùng Gốồimthi2ếlot ạbi:ị đầuGcu
ồm
ối
2 loại:
mà đường truyền ớdniẫế
-vThi tổ đượ
nt ng c hay
đài, n dgiẫữ n aphía tổngbao
các thuê đài
Gồm: Tổng đài ộ i bhịạtruy
t ề -Truyền hữu tuyến
dùng chung và mạngđ-ểcóThi thth
ếựtể
cbhi
ị ượ
đtruy
ệ cềệncdtruy
n vi ẫ n ền đquang
cáp ưa các
và tổng đài quá giang -Truyền vô tuyến
sử dụng một cách kinh tếtín . hiệu điện

Hình 1.1 Các thành phần chính của mạng viễn thông
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN

Định nghĩa 2: Mạng viễn thông là một hệ


thống gồm các nút chuyển mạch được nối với
nhau bằng các đường truyền dẫn. Nút được
phân thành nhiều cấp và kết hợp với các
đường truyền dẫn tạo thành các cấp mạng
khác nhau.
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN

Hình 1.2 Cấu hình mạng cơ bản


1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN

Hình 1.3: Phân cấp số các node chuyển mạch


hiện nay
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN

Các kiểu kiến trúc mạng


- Mạng hình sao: Nút mạng trung tâm được đấu nối
kiểu nan hoa với các nút mạng khu vực cấp thấp hơn.
Thích hợp để đấu nối các nút mạng cấp 4 và 5

- Mạng mắt lưới: ở cấu trúc này, tất cả các nút mạng
được đấu nối trực tiếp với nhau. Kiến trúc này phù hợp
với mạng cấp cao (nút cửa quốc tế hay chuyển tiếp
quốc gia)
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN

Các kiểu kiến trúc mạng


- Mạng hỗn hợp: trong các mạng kết nối kiểu hỗn
hợp, sử dụng cả phương thức kết nối mắt lưới và hình
sao
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN
THÔNG

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông


truyền thống PSTN
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông
nước ta
1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn
thông nước ta
1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông
nước ta hiện nay
1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn
thông nước ta
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Xét về khía cạnh các chức năng của các hệ


thống thiết bị trên mạng thì mạng viễn thông
bao gồm:
 Mạng chuyển mạch
 Mạng truy nhập
 Mạng truyền dẫn
 Các mạng chức năng.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng chuyển mạch


- Mạng chuyển mạch: có chức năng chuyển dữ liệu từ
một giao diện này và phân phối nó sang một giao diện khác,
lựa chọn đường đi tốt nhất mà vẫn lưu giữ được các thông
tin.
- Ở Việt Nam, mạng chuyển mạch có 4 cấp (dựa trên các
cấp tổng đài chuyển mạch): quá giang quốc tế, quá giang
nộicấtỉpnh
đường dài, Nút 1 và nội hạt

Nút cấp 2

Nút cấp 3

Nút cấp 4
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng chuyển mạch


- Nút cấp 1 (tổng đài quốc tế): có 3 cửa đi quốc tế Hà Nội
– Đà Nẵng – TP. Hồ Chí Minh. Thiết bị chuyển mạch là
tổng đài AXE-105 của hãng Ericsson.
- Nút cấp 2 (Tổng đài chuyển tiếp quốc gia): gồm các tổng
đài Toll đặt ở Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng, đảm nhiệm việc
chuyển tiếp lưu lượng đường dài và giữa các vùng lưu
lượng.
- Nút cấp 3 (Trạm host và vệ tinh): các trạm host được nối
với nhau và với các tổng đài toll theo 1 vòng ring cấp 1. sau
đó mỗi host lại được nối với các trạm vệ tinh của nó bởi 1
hoặc vài vòng ring cấp 2
- Nút cấp 4 (Các tổng đài độc lập): tổng đài độc lập dung
lượng nhỏ được nối với các host và tổng đài vệ tinh theo
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng chuyển mạch

Ring mạng quốc gia

Ring vệ tinh
Ring các host (cấp 2)
(cấp 1)

Hình: Cấu trúc mạng chuuyển mạch PSTN


1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng chuyển mạch

- Các đơn vị điều hành mạng chuyển mạch: VTI, VTN và


các bưu điện tỉnh
- VTI: quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang quốc
tế
- VTN: quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang
đường dài tại 3 trung tâm Hà Nội, Đà Nẵng và TpHCM
- Bưu điện tỉnh: quản lý các tổng đài chuyển mạch nội
hạt và nội tỉnh
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng chuyển mạch

- Các loại tổng đài có trên mạng viễn thông Việt Nam:
A1000E của Alcatel, EAX61Σ của NEC, AXE10 của
Ericsson, EWSD của Siemens.
- Các công nghệ chuyển mạch được sử dụng: chuyển
mạch kênh (PSTN), X.25 relay, ATM (số liệu)
- Nhìn chung mạng chuyển mạch tại Việt Nam còn nhiều
cấp và việc điều khiển bị phân tán trong mạng (điều khiển
nằm tại các tổng đài).
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng truy nhập

Mạng POTS
PSTN
ISDN Truy ISDN
PDN nhập V.24
V.25

SNI UNI
- Là chuỗi các thực thể truyền dẫn giữa SNI và UNI
- Mạng truy nhập chịu trách nhiệm truyền tải các dịch vụ
viễn thông
-- Các mạng cung cấp dịch vụ khác nhau có mạng truy
nhập tương ứng
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng truyền dẫn


- Hệ thống thiết bị truyền dẫn trên mạng viễn thông
VNPT hiện nay chủ yếu sử dụng hai loại công nghệ là: cáp
quang SDH và vi ba PDH.
- Cáp quang SDH: Thiết bị này do nhiều hãng khác nhau
cung cấp là: Northern Telecom, Siemens, Fujitsu, Alcatel,
Lucent, NEC, Nortel. Các thiết bị có dung lượng 155Mb/s,
622 Mb/s, 2.5 Gb/s.
- Vi ba PDH: Thiết bị này cũng có nguồn gốc từ nhiều
hãng cung cấp khác nhau như Siemens, Alcatel, Fujitsu, SIS,
SAT, NOKIA, AWA. Dung lượng 140 Mb/s, 34 Mb/s và n*2
Mb/s. Công nghệ vi ba SDH được sử dụng hạn chế với số
lượng ít.
- Mạng truyền dẫn có 3 cấp: mạng truyền dẫn quốc tế,
mạng truyền dẫn liên tỉnh và mạng truyền dẫn nội tỉnh.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng truyền dẫn liên tỉnh


- Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng cáp quang:
Mạng truyền dẫn đường trục quốc gia nối giữa Hà Nội và
TpHCM dài 4000km, sử dụng STM-16, được chia thành 4
vòng ring tại Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Qui Nhơn và TP.HCM
884km 834km 817km 1424km
Hà Nội Hà Tĩnh Đà Nẵng Quy Nhơn TP.HCM

- Các đường truyền dẫn khác: Hà Nội – Hải Phòng, Hà


Nội– Hòa Bình, TpHCM – Vũng Tàu, Hà Nội – Phủ Lý –
Nam Định, Đà Nẵng – Tam Kỳ. Các tuyến truyền dẫn
liên tỉnh này dùng STM-4
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng truyền dẫn liên tỉnh

Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng vô tuyến: dùng


hệ thống vi ba SDH (STM-1, dung lượng
155Mbps), PDH (dung lượng 4Mbps, 6Mbps,
140Mbps). Chỉ có tuyến Bãi Cháy – Hòn Gai dùng
SDH, các tuyến khác dùng PDH.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng truyền dẫn nội tỉnh

Khoảng 88% các tuyến truyền dẫn nội tỉnh sử


dụng hệ thống vi ba. Trong tương lai khi nhu cầu
tải tăng thì các tuyến này sẽ được thay thế bởi hệ
thống truyền dẫn quang.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng chức năng

- Mạng báo hiệu


- Mạng đồng bộ
- Mạng quản lý
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng báo hiệu


- Vai trò của báo hiệu trong mạng viễn thông: thiết lập,
giám sát, giải phóng cuộc gọi và cung cấp dịch vụ nâng cao.
- Phân loại báo hiệu:
 Báo hiệu đường dây thuê bao
 Báo hiệu liên đài : gồm có báo hiệu CAS và CCS
CAS : gồm báo hiệu trạng thái đường và báo hiệu thanh ghi
(R2)
CCS: báo hiệu kênh chung
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng báo hiệu


- Mạng viễn thông Việt Nam sử dụng hai loại báo hiệu R2
và SS7
-Báo hiệu R2 là báo hiệu CAS, và là báo hiệu tương tự nên
dung lượng thấp, đang dần được loại bỏ.
-Báo hiệu SS7:được đưa vào khai thác tại Việt Nam theo
chiến lược triển khai từ trên xuống dưới theo tiêu chuẩn
của ITU (khai thác thử nghiệm từ năm 1995 tại VTN và
VTI). Cho đến nay, mạng báo hiệu số 7 đã hình thành với
một cấp STP (Điểm chuyển mạch báo hiệu) tại 3 trung tâm
(Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh) của 3 khu vực (Bắc,
Trung, Nam) và đã phục vụ khá hiệu quả.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng báo hiệu SS7 ở Việt Nam


1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng đồng bộ
- Mục đích của mạng đồng bộ là tạo ra sự đồng nhất về
tín hiệu xung nhịp của các thiết bị trong mạng.
- Các phương pháp đồng bộ mạng:
 Phương pháp cận đồng bộ: các nút trong mạng được
cung cấp bởi một tín hiệu đồng bộ chuẩn, chất lượng cao,
khi đó các nút hoạt động một cách độc lập về mặt xung
nhịp
 Phương pháp đồng bộ tương hỗ: Mỗi nút mạng vẫn có
một đồng hồ chuẩn nhưng xung nhịp cấp cho nút này được
lấy trung bình.
 Phương pháp đồng bộ chủ tớ : có đồng hồ chuẩn, độ
chính xác cao (10-13 – 10-12) thực hiện chức năng cung cấp tín
hiệu đồng bộ cho các nút mạng khác.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng đồng bộ
- Mạng đồng bộ của VNPT được bố trí theo lãnh thổ với
ba đồng hồ chủ PRC tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh và một số đồng hồ thứ cấp SSU (Synchronous Source
Unit)
- Mạng đồng bộ Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc chủ
tớ có dự phòng, bao gồm 4 cấp :
1. Cấp 0: cấp đồng hồ chủ quốc gia
2. Cấp 1: cấp mạng được đồng bộ trực tiếp từ đồng hồ
chủ PRC tới tổng đài nút chuyển tiếp quốc tế, quốc gia và
đồng hồ thứ cấp
3. Cấp 2: cấp nút nội hạt - được đồng bộ từ đồng hồ cấp
1 tới các tổng đài host và các tổng đài
4. Cấp 3: là cấp mạng được đồng bộ từ đồng hồ cấp 2 tới
các thiết bị thuộc phần mạng cấp thấp hơn.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng đồng bộ

- Mạng được phân thành 3 vùng độc lập, mỗi vùng có 2


đồng hồ mẫu, một đồng hồ chính và một đồng hồ dự
phòng. Các đồng hồ này được đặt tại trung tâm của 3 vùng
và được điều chỉnh theo phương thức cận đồng bộ
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Mạng quản lý TMN


- Mục đích: khai thác, bảo dưỡng và kiểm soát mạng một
cách hiệu quả nhất và cung cấp số liệu thu được qua
những hoạt động trên cho việc quy hoạch thiết kế và xây
dựng

- Dự án xây dựng trung tâm quản lý mạng viễn thông quốc


gia đang trong quá trình chuẩn bị để tiến tới triển khai.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta

Các nhà cung cấp dịch vụ

- Tại nước ta có 2 dạng nhà cung cấp dịch vụ: đó là các nhà
cung cấp dịch vụ truyền thống (chủ yếu là thoại) và nhà
cung cấp dịch vụ mới (các dịch vụ số liệu, Internet,…).
- Các nhà khai thác dịch vụ truyền thống bao gồm tổng
công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), công ty
viễn thông quân đội (Vietel), công ty cổ phần viễn thông Sài
Gòn (SPT), công ty viễn thông điện lực (ETC).
- Các nhà khai thác dịch vụ mới bao gồm FPT, SPT,
Netnam, …
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN
THÔNG

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông


truyền thống PSTN
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông
nước ta
1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn
thông nước ta
1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông
nước ta hiện nay
1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn
thông nước ta
1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta

• Mạng Telex: dùng để gửi các bức điện dưới dạng ký


tự đã được mã hoá bằng 5 bit (mã Baudot). Tốc độ
truyền rất thấp (từ 75 tới 300 bit/s).
• Mạng điện thoại công cộng, còn gọi là mạng POTS
(Plain Old Telephone Service): ở đây thông tin tiếng nói
được số hóa và chuyển mạch ở hệ thống chuyển
mạch điện thoại công cộng PSTN
• Mạng truyền số liệu: bao gồm các mạng chuyển
mạch gói để trao đổi số liệu giữa các máy tính dựa
trên giao thức của X.25 và hệ thống truyền số liệu
chuyển mạch kênh dựa trên các giao thức X.21.
• Các tín hiệu truyền hình có thể được truyền theo ba
cách: truyền bằng sóng vô tuyến, truyền qua hệ thống
mạng truyền hình cáp CATV (Community Antenna
Television) bằng cáp đồng trục hoặc truyền qua hệ
thống vệ tinh, hay còn gọi là truyền hình trực tiếp
DBS (Direct Broadcast System).
1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn thông nước ta

• PSTN (Public Switching Telephone Network) là mạng


chuyển mạch thoại công cộng.
• ISDN (Integrated Service Digital Network) là mạng số tích
hợp dịch vụ. ISDN cung cấp nhiều loại ứng dụng thoại
và phi thoại trong cùng một mạng và xây dựng giao tiếp
người sử dụng – mạng đa dịch vụ bằng một số giới hạn
• PSDN (Public Switching Data Network) là mạng chuyển
mạch số liệu công cộng. PSDN chủ yếu cung cấp các
dịch vụ số liệu. Mạng PSDN bao gồm các PoP (Point of
Presence) và các thiết bị truy nhập từ xa. Hiện nay,
PSDN đang phát triển với tốc độ rất nhanh do sự bùng
nổ của dịch vụ Internet và các mạng riêng ảo (Virtual
Private Network).
• Mạng di động GSM và CDMA: mạng cung cấp dịch vụ
thoại tương tự như PSTN nhưng qua đường truy nhập
vô tuyến. Mạng này chuyển mạch dựa trên công nghệ
ghép kênh phân thời gian công nghệ ghép kênh phân tần
số và mã
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN
THÔNG

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông


truyền thống PSTN
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông
nước ta
1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn
thông nước ta
1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông
nước ta hiện nay
1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn
thông nước ta
1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông
nước ta hiện nay

• Hạn chế trong việc phân cấp mạng


theo địa lý hành chính
• Các dịch vụ tồn tại trên những mạng
riêng lẻ
• Mạng viễn thông hiện tại đang có cấu
trúc đóng
• Sự bất cập trong việc cung cấp dịch vụ
mớ i
• Quản lý mạng khó khăn
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN
THÔNG

1.1 Tổng quan về mạng viễn thông


truyền thống PSTN
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông
nước ta
1.3 Các loại mạng trong hệ thống viễn
thông nước ta
1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông
nước ta hiện nay
1.5 Xu hướng phát triển của mạng viễn
thông nước ta
1.5 Xu hướng phát triển của mạng
viễn thông nước ta

You might also like