You are on page 1of 49

Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng

Chương mở đầu

ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN


ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Mục tiêu bài giảng


- Giúp SV Nhận thức được Đường lối CM đúng đắn sẽ quyết định tới mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Giúp SV Nhận thức được Đường lối của Đảng là sự phát triển và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí MInh vào hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam; Là sự phát triển và làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin.
- Giúp SV Thấy được việc nghiên cứu đường lối của Đảng là trách nhiệm,
nghĩa vụ, là lương tâm của người công dân xã hội chủ nghĩa.
- Giúp SV Luận giải được ý nghĩa học tập của môn học: Là cơ sở để vận
dụng kiến thức chuyên ngành nhằm chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề
kinh tế, chính trị xã hội... theo đường lối, chính sách của Đảng.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------
I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ bản trước
hết là đề ra đường lối cách mạng.
a) Khái niệm
Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính
sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam.
Đường lối thể hiện qua các cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị… của Đảng.
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tùy theo nội dung, tính chất,
phạm vi và thời gian… Đảng đề ra đường lối cách mạng theo các cấp độ khác nhau,
có đường lối chung, xuyên suốt (độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội), có
đường lối trong từng thời kỳ lịch sử (cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, cách
mạng xã hội chủ nghĩa), có đường lối vạch ra trong từng giai đoạn (thời kỳ 1936-
1939, thời kỳ 1939-1945, thời kỳ đổi mới…).
Đường lối cách mạng là sản phẩm nhận thức chủ quan của Đảng (trên cơ sở
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tổng kết phong trào cách mạng của nhân
dân và đúc kết kinh nghiệm lịch sử) về các quy luật vận động của thực tiễn cách
mạng Việt Nam, do đó nó chỉ đạt giá trị khoa học khi khách quan hóa yếu tố chủ
quan.
Đường lối đúng đắn là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
b) Đối tượng nghiên cứu

1
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam chủ yếu
nghiên cứu đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam
từ 1930 đến nay.
Do đó, đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng
dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản-chủ thể hoạch định đường lối
cách mạng Việt Nam.
- Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng
của Đảng. Đặc biệt là đường lối thời kỳ đổi mới.
- Làm rõ kết quả thực hiện đường lối của Đảng trong tiến trình cách mạng
Việt Nam.
II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học
1. Phương pháp nghiên cứu
a) Cơ sở phương pháp luận
- Dựa trên thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-
Lênin.
- Các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng.
b) Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp luận chung nêu trên, đối với mỗi nội dung cụ thể cần
phải vận dụng một phương pháp nghiên cứu phù hợp như: phương pháp lịch sử,
phương pháp logic, phương pháp tổng hợp, so sánh…
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về đường lối của Đảng
trong thời kỳ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong thời kỳ xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng theo mục
tiêu, lý tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của Sv trước những nhiệm
vụ trọng đại của đất nước.
- Giúp Sv vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực trong
việc giải quyết những vấn đề kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội theo đường lối
chính sách của Đảng.
--------------------------------------------
Câu hỏi ôn tập
Vì sao nói: Đường lối của Đảng là sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam; Là
sự phát triển và làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.

2
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương I

SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH


CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

Mục tiêu

- Lý giải được sự tác động của hoàn cảnh lịch sử tới sự ra đời của Đảng như
là những yếu tố khách quan và Đảng ra đời là một hiện tượng hợp quy luật.
- Lý giải được sự ra đời của Đảng là một bước phát triển về chất của cách
mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; Vai trò của Hồ Chí Minh đối với
sự ra đời của Đảng.
- Nhận thức được ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Luận giải được tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a) Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó
- Cuối thế kỷ XIX, CNTB đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền (CNĐQ). Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách xâm lược
và áp bức các dân tộc thuộc địa.
- Hậu quả của chiến tranh xâm lược của CNĐQ: mâu thuẫn giữa các dân
tộc bị áp bức với CNĐQ ngày càng tăng, phong trào đấu tranh chống xâm lược
diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
b) Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam thúc đẩy phong trào
yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô
sản, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
c) Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công: chủ nghĩa Mác-
Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực -> cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động các nước và là một động lực thúc đẩy sự ra
đời của các Đảng Cộng sản như:
+ Đảng Cộng sản Anh, Pháp (1920)
+ Đảng Cộng sản Trung quốc (1921)
+ Đảng Cộng sản Nhật (1922)…
- 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập có ý nghĩa thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

3
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Hoàn cảnh trong nước
a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị thâm độc của thực dân Pháp:
* Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ
quyền lực đối nội và đối ngoại của nhà Nguyễn, chia Việt Nam ra làm 3 xứ với 3
chế độ cai trị riêng.
* Về kinh tế: Thực dân Pháp ra sức bóc lột về kinh tế như cướp đoạt ruộng
đất lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên thiên nhiên, xây dựng đường giao
thông, bến cảng phục vụ cho khai thác thuộc địa.
Những chính sách đó tạo nên sự chuyển biến nền kinh tế Việt Nam, mặc dù
có sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế song nhìn chung kinh tế Việt Nam vẫn là một
nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu què quặt và lệ thuộc chặt chẽ vào thực dân Pháp.
* Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực
dân, ngu dân, duy trì các hủ tục lạc hậu.
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
+ Dưới tác động của những chính sách cai trị và chính sách về kinh tế, văn
hóa, giáo dục thực dân xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc.
• Giai cấp địa chủ: chủ yếu làm tay sai.
• Giai cấp nông dân: bị bần cùng hóa.
• Giai cấp công nhân: lực lượng chính trị tự giác
• Tầng lớp TTS: yêu nước, tinh thần cách mạng cao.
+ Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Ngoài mâu thuẫn cơ bản là
giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng
gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là: mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược.
b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng đến đầu thế kỷ XX chia thành
mấy nhóm chính sau:
- Yêu nước theo ý thức hệ phong kiến (bảo vệ chế độ phong kiến): Phong
trào Cần vương (1885-1896). Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần
vương cứu quốc. Ngày 01/11/1888, Duy Tân bị bắt và bị đi đày ở Châu Phi, năm
1945 Duy Tân muốn trở về nước nhưng bị mất do tai nạn máy bay.
- Yêu nước của nông dân: Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913): Năm 1884 Đề
Thám khởi nghĩa ở Bắc Giang. Đến năm 1913, khởi nghĩa thất bại.
- Yêu nước của các sĩ phu phong kiến nhưng mang tư tưởng dân chủ tư sản
(Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng…).
- Xu hướng yêu nước của thanh niên, trí thức tiểu tư sản (Việt Nam Quốc
dân đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo).
* Tất cả các phong trào yêu nước này thể hiện tinh thần dân tộc rất cao
nhưng đều thất bại. Do mấy nguyên nhân sau:

4
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Thiếu cương lĩnh chính trị đúng đắn để hướng vào giải quyết những mâu
thuẫn cơ bản của xã hội.
- Thiếu lực lượng (chỉ tập hợp được một bộ phận) trong khi lực lượng của
Pháp rất mạnh.
- Sự khác nhau về chất của 2 PTSX XH: PTSX PK lạc hậu và PTSX TB
hiện đại.
- Thiếu hình thức và phương pháp đấu tranh phù hợp.
- Thiếu tổ chức lãnh đạo, thiếu một đảng chính trị đủ mạnh để lãnh đạo
quần chúng đấu tranh giành thắng lợi.
Tóm lại, phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX đứng trước bế tắc, khủng
hoảng, không tìm được lời giải cho hướng đi của phong trào.
c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc
- Từ 1911 – 1920: Tìm con đường đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Năm 1911 Người ra đi tìm đường cứu nước. Người tìm hiểu kỹ các cuộc
cách mạng điển hình trên thế giới: CM Mỹ (1776), CM Pháp (1789)… Người
đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và các quyền con người mà các
cuộc CM đó mang lại nhưng cũng nhận thức rõ những hạn chế của các cuộc CM
đó. Từ đó, NAQ khẳng định con đường CMTS không thể đưa lại độc lập và hạnh
phúc thật sự cho nhân dân.
+ Nghiên cứu CM Tháng Mười Nga 1917 và rút ra kết luận: “Trong thế
giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga là thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng
được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”.
+ Năm 1919, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp, gửi ưu sách tới Hội nghị
Vecxây và lấy tên NAQ vào 18 – 6 – 1919. Bản ưu sách này là tín hiệu đầu tiên
thức tỉnh dân tộc thuộc địa, là phát pháo hiệu trên bầu trời đen tối ở Đông Dương.
+ Tháng 7 – 1920, NAQ đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin và Người đã tìm thấy ở đó lời giải
đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam. Người đã đến với chủ nghĩa
Mác – Lênin.
+ Tháng 12 – 1920, NAQ bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng
sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp - Người trở thành người chiến sĩ
cộng sản.
Như vậy, NAQ đã tự tìm ra con đường giải phóng dân tộc đúng đắn, chân
chính chứ không cầu ngoại viện như một số nhà cách mạng trước đó – Con đường
đó là GP dân tộc - giải phóng giai cấp - giải phóng con người - giải phóng xã hội.
NAQ bắt đầu từ khảo nghiệm thực tiễn rồi tiếp cận lý luận (từ cội nguồn
của tác phẩm). Người bắt đầu sự nghiệp của mình bằng quá trình rèn luyện trong
gian khổ, trong đấu tranh, trong phong trào quần chúng. Tất cả những điều đó đã
làm nên bản lĩnh HCM.
- Từ 1921 – 1930, NAQ chuẩn bị các điều kiện cần thiết về chính trị, tư
tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

5
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Năm 1923, Người ở Pari, hoạt động trong BCH TW ĐCS Pháp, phụ trách
ban thuộc địa nên có điều kiện để liên lạc với lãnh đạo các thuộc địa. Người tích
cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết
đăng trên các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân. Thời gian này
Người chuẩn bị tư liệu để viết Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản năm 1925)
nhằm vạch trần âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái
vỏ bọc “khai hoá văn minh”, từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần
dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.
+ 14 – 6 – 1923, NAQ rời Pháp sang Liên Xô để tham dự ĐH V Quốc tế
CS và tìm hiểu về Liên Xô và Cách mạng Tháng Mười. Đây là bước ngoặt quan
trọng để mở rộng tầm nhìn và quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới.
(Lênin mất ngày 21 – 1 – 1924 nên ĐH V hoãn sang năm 1925).
+ Năm 1924, Người gửi Báo cáo tình hình Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ tới
QTế CS và đã gây nên tiếng vang lớn trong giới nghiên cứu.
+ Tại ĐH V, NAQ đọc tham luận - Người là đại biểu đầu tiên của các nước
thuộc địa. Người được cử vào Ban phương Đông, phụ trách Cục phương Nam.
+ Cuối 1924, Người rời Liên Xô về Quảng Châu (thủ phủ của cách mạng
Trung Quốc, cách mạng châu Á - được xem là Matxcơva của phương Đông)
nhưng không gặp được Tôn Trung Sơn (đi Bắc Kinh và mất năm 1925).
+ Năm 1927 thành lập Hội VNCM thanh niên, mở lớp huấn luyện chính trị
và viết tác phẩm “Đường cách mệnh”. Cũng năm này Người rời Quảng Châu về
Matxcơva vì ở Quảng Châu xảy ra sự kiện Công xã Quảng Châu do Tưởng Giới
Thạch cầm đầu.
+ Cuối năm 1927, Người sang Brucxen (Bỉ) dự ĐH Hoà Bình QT và gặp
nhà cách mạng Ấn Độ Neru (Neru gọi HCM là hiện thân của lịch sử Châu Á), sau
đó về Pháp ít ngày, qua Ý và về Châu Á (bằng tàu thuỷ).
+ Năm 1929, ở VN xuất hiện các tổ chức Cộng sản và Người đã về Hương
Cảng chuẩn bị thành lập Đảng.
Như vậy, toàn bộ lộ trình này Người đã chuẩn bị mấy vấn đề sau:
+ Chuẩn bị về lý luận, tư tưởng: Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào
phong trào công nhân, phong trào yêu nước VN. Người đặt vấn đề “CNCS có thể
tham nhập vào Đông Dương được không?...dễ hơn châu Âu”, “Trước khi đi vào
CNXH, CNCS thì phải hiểu được CNCS thế nào cho đúng, không nên hiểu CNCS
là sự đạp đổ tất cả, cũng không nên hiểu CNCS là sự giải phóng khỏi ách nước
ngoài. Nghĩa thứ nhất gán cho danh từ ấy làm cho quần chúng vô học xa lánh.
Nghĩa thứ hai dẫn tới chủ nghĩa dân tộc. Cả hai điều đó đều nguy hiểm”.
Người tuyên truyền lý luận về CNXH, về CM XHCN, sự thay thế nhau
giữa các hình thái kinh tế - xã hội, giác ngộ vai trò của quần chúng nhân dân trong
lịch sử cũng như trong các cuộc cách mạng; Xác lập, phân tích và làm rõ động lực
thúc đẩy cách mạng phát triển: LLSX, ĐT giai cấp, ĐTdân tộc, CM thuộc địa.
Người nhấn mạnh tính chủ động của phong trào cách mạng thuộc địa và tinh thần
tự lực tự cường dân tộc; Lý luận về phương pháp đấu tranh cách mạng, về nhà
nước, về vai trò của đảng chính trị.

6
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Chuẩn bị về chính trị (được xem là quá trình hình thành những quan điểm
chính trị trong Cương lĩnh của Đảng):
* Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải
phóng con người và khẳng định sự nghiệp giải phóng này là sứ mệnh của giai cấp
vô sản. Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp được Người ví như hai cánh của
con chim.
* Xác định đối tượng của đấu tranh cách mạng: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc
thực dân và phong kiến tay sai, hướng vào giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản là mâu
thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
* Xác định các chặng đường, bước đi của cách mạng: Giành độc lập và
những quyền sống của con người đi đến mục tiêu cao hơn là giải phóng toàn diện
con người.
* Lực lượng tiến hành công cuộc giải phóng là toàn thể dân tộc.
* Xác định quan hệ giữa CMVS ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc, CM
An Nam với cách mạng toàn thế giới. Phải đề cao vấn đề dân tộc, không cường
điệu ĐTGC.
+ Chuẩn bị về tổ chức cán bộ: Cải tổ Tâm Tâm xã, đưa người sang học ở
Liên Xô, mở lớp huấn luyện ở Quảng Châu, ra tờ Thanh niên, đào tạo một đội ngũ
cán bộ có bản lĩnh (Hồ Tùng Mậu) thay Người dẫn dắt hoạt động của Hội thanh
niên cách mạng. Sự phát triển này đến độ chín đã đặt ra nhu cầu thành lập Đảng
Cộng sản và chi bộ Cộng sản đầu tiên đã ra đời ở Hà Nội năm 1929. (Năm 1929
Hội VNTNCM tổ chức ĐH lần thứ nhất, đại biểu Bắc Kỳ đề nghị thành lập Đảng
nhưng không được chấp nhận).
Như vậy, từ năm 1921 - 1930, NAQ đã hoàn thành về cơ bản các điều kiện
cho sự ra đời của Đảng Cộng sản.
* Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các
hình thức đình công, bãi công: Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do
Tôn Đức Thắng tổ chức (1925), của công nhân nhà máy sợi Nam Định ngày 30 -4
– 1925 đòi chủ tư bản tăng lương,…
- Trong những năm 1926 – 1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo
của các tổ chức như Hội VN cách mạng thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức
cộng sản ra đời từ năm 1929. Từ năm 1928 – 1929 có khoảng 40 cuộc đấu tranh
của công nhân diễn ra trong toàn quốc.
Nhìn chung các cuộc đấu tranh này đều mang tính chất chính trị rõ rệt, có
sự liên kết và tạo ra sự lôi cuốn mạnh mẽ phong trào dân tộc theo con đường cách
mạng vô sản.
* Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929
- Đông Dương Cộng sản Đảng.
- An Nam Cộng sản Đảng.
- Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
Mặc dù đều dương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng
CNCS ở VN, nhưng ba tổ chức CS trên đây hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh

7
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở VN lúc này. Vì vậy, việc khắc phục sự
chia rẽ, phân tán giãư các tỏ chức CS là yêu cầu khẩn thiết của CM nước ta, là
nhiẹm vụ cấp bách trước mắt của tất cả những người CS VN.
II. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Hội nghị thành lập Đảng
Theo sáng kiến của NAQ (khi chưa có chỉ thị của Quốc tế CS) đã tiến hành
thành lập một đảng Cộng sản thống nhất - thể hiện tinh thần tự ý thức dân tộc
(thành phần Hội nghị có 5 người, thời gian từ ngày 6 – 1 đến ngày 8 – 2 – 1930.
Trước 1960 lấy ngày 6 – 1 làm ngày thành lập Đảng, đến 1960 tại ĐH III lấy ngày
3 – 2 làm ngày thành lập Đảng). Hội nghị thảo luận đề nghị của NAQ gồm Năm
điểm lớn, với nội dung:
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các
nhóm cộng sản ở Đông Dương;
2. Định tên Đảng là ĐCS VN;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
4. Định kế họạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại
biểu chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương”.
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận
động cách mạng VN - sự phát triển về chất từ Hội VNCM thanh niên đến ba tổ
chức cộng sản, đến ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và quan diểm
cách mạng NAQ.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng như: Chánh
cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của
Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS VN. Cương lĩnh xác định
các vấn đề cơ bản của CM VN:
1. Xác định phương hướng, chiến lược CM VN là dành độc lập dân tộc,
tiến tới xã hội cộng sản.
2. Xác định rõ nội dung của CMTS dân quyền: Chống đế quốc, phong kiến,
dành độc lập và ruộng đất cho dân cày (thổ địa).
3. Xác định lực lượng CM: Công nhân, nông dân là gốc của CM, tranh thủ
đoàn kết rộng rãi các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội (lôi kéo trung - tiểu địa
chủ, tư sản vừa và nhỏ).
4. Xác định phương pháp đấu tranh bằng con đường CM, thiết lập chính
quyền Xô viết công – nông – binh.
5. Xác định mối quan hệ giữa CM VN với CM thế giới.
6. Xây dựng ĐCS VN trong khuôn khổ dân tộc VN và thực hiện lãnh đạo
dân tộc VN.
3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh là sự vận dụng, phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản của một nước thuộc địa.

8
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Định hình ra quy luật vận động của CM thuộc địa.
- Có giá trị chỉ đạo toàn bộ tiến trình CM (chiến lược) và hướng vào giải
quyết những vấn đề cụ thể (trước mắt). Vì vậy, đây là cương lĩnh hành động,
cương lĩnh chỉ đạo thực tiễn.
- Sự thành lập Đảng đã chấm dứt sự bế tắc khủng hoảng của CMVN và mở
ra bước ngoặt mới cho CMVN, tạo tiền đề đưa CM phát triển ở các chặng đường
tiếp theo.
- Bản thân sự ra đời của Đảng đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp vô sản
VN về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
- Thể hiện quy luật ra đời của Đảng: Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác –
Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Phong trào công nhân
và phong trào yêu nước đã được cách mạng hoá theo tư tưởng vô sản và thống
nhất với mục tiêu đấu tranh của phong trào công nhân. Quy luật này đã chi phối sự
hoạt động và phát triển của Đảng sau này.
-------------------------------------------------------------------

Câu hỏi ôn tập


Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam cuối TK XIX đầu XX và các khuynh hướng
yêu nước chủ yếu.
Seminar: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.

9
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương II

ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)

Mục tiêu
- Sv đánh giá được giá trị thực tiễn của Luận cương chính trị và vai trò của
chương trình hành động – xem đây là chủ trương đầu tiên của Đảng được tổ chức
thực hiện và đã nhanh chóng có kết quả, đẩy mạnh phong trào cách mạng của quần
chúng và nhanh chóng khôi phục hệ thống tổ chức cơ sở Đảng.
- Sv luận giải được: chủ trương thời kỳ này đã đánh dấu bước trưởng thành
của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ,
sáng tạo của Đảng, tạo tiền đề cho các cao trào mới phát triển.
- Sv nhận thức được sự phát triển trong đường lối gắn liền với vai trò của
Nguyễn Ái Quốc và ý nghĩa lịch sử của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng.
- Nhận thức và luận giải một cách khoa học kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân
thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám; Khẳng định đây là
một thắng lợi tất yếu của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng và là cơ sở để tin
tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam trong thời gian
tiếp theo.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------

I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930-1939


1. Trong những năm 1930-1935
a) Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930
- 14-30/10/1930, Hội nghị BCH TW được triệu tập với sự chủ trì của đ/c
Trần Phú.
- Nội dung của Hội nghị:
+ Thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng.
+ Đổi tên Đảng từ Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Đông Dương.
+ Thông qua luận cương chính trị do đ/c Trần Phú soạn thảo.
+ Bầu BCH chính thức do Trần Phú làm TBT.
- Nội dung Luận cương:
+ LC phân tích tình hình đặc điểm xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu
lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai
cấp công nhân lãnh đạo.

10
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Chỉ rõ mâu thuẫn: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản
và đế quốc.
+ Vạch ra phương hướng chiến lược cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là
cuộc cách mạng tư sản dân quyền khi CMTS dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát
triển theo con đường XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN.
+ Nhiệm vụ của CMTS dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ ĐQCN Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập. Trong hai nhiệm vụ đó LC xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền.
+ Về lực lượng cách mạng:
-Giai cấp vô sản là động lực của cách mạng, công nhân người lãnh đạo cách
mạng.
-Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ chống cách mạng.
-Tư sản công nghiệp: cải lương và khi cách mạng phát triển họ sẽ đi theo đế
quốc.
-TTS do dự, theo lối cải lương cho nên không tán thành cách mạng.
+ Về phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động để giành chính quyền.
+ Về quan hệ quốc tế: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách
mạng thế giới vì vậy phải đoàn kết với g/c vô sản thế giới, trước hết là g/c vô sản
Pháp.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu
cho thắng lợi của cách mạng.
 Đánh giá LC:
- Từ những nội dung cơ bản nêu trên, có thể thấy LCCT khẳng định lại nhiều
vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt nêu ra.
- Bên cạnh những mặt thống nhất với Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt ở
LCCT còn có những điểm khác nhau:
• LC chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
với đế quốc Pháp nên chưa đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
• Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của TTS, phủ nhận mặt tích cực
của TS dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ
vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
=> LC không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
* Nguyên nhân:
- LC chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa
phong kiến.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách
mạng ở thuộc địa.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản
trong thời gian đó.

11
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
b) Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
- Đấu tranh chống “khủng bố trắng”:
+ Giữa lúc cao trào cách mạng 1930-1931 đang dâng cao, đế quốc Pháp và
tay sai thẳng tay đàn áp, khủng bố nhằm dập tắt phong trào cách mạng và tiêu diệt
Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân vẫn nổ ra, nhiều chi bộ
đảng trong nhà tù được thành lập, hệ thống tổ chức đảng từng bước được phục
hồi.
- Chủ trương khôi phục tổ chức đảng:
+ 1932, Lê Hồng Phong và một số đ/c chủ chốt trong và ngoài nước thành
lập nên Ban lãnh đạo TW của Đảng.
+ 6/1932, Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương được
công bố.
* Nội dung:
• Đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại.
• Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị,
bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán hội đồng đề hình.
• Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác.
• Bỏ các độc quyền về rượu, muối và thuốc phiện.
* Ý nghĩa:
+ Chương trình năm 1932 phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ
vậy, phong trào cách mạng của quần chúng và hệ thống tổ chức Đảng đã nhanh
chóng được khôi phục.
+ 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Macao đã khẳng
định lại thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào và hệ thống tổ chức
Đảng và đề ra nhiệm vụ trước mắt.
2. Trong những năm 1936-1939
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
* Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nước như Đức, Nhật,
Tây Ban Nha, Italia… Thậm chí chúng đã liên kết thành “trục” phát xít đe dọa
nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh thế giới.
* Tháng 7 năm 1935, Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản họp ở
Matxcova. ĐH xác định: kẻ thù trước mắt là chủ nghĩa phát xít, nhiệm vụ trước
mắt là chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, các nước lập mặt trận để thực
hiện nhiệm vụ đó…
- Tình hình trong nước:
* Cuộc khủng hoảng 1929-1933 đã tác động sâu sắc đến đời sống của mọi
tầng lớp nhân dân.
* Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương càng ra sức vơ vét, bóc lột và
bóp nghẹt các quyền tự do dân chủ -> mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Việt Nam
với tư bản Pháp.
* Hệ tổ chức Đảng và các cơ sở quần chúng được khôi phục.

12
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
BCH TW họp lần thứ 2 (7/1936), lần 3(3/1937), lần 4 (9/1937), lần 5
(3/1938) đã đề ra chủ trương mới:
- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ.
• Về xác định kẻ thù: là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
• Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống phát xít, chống chiến tranh đế
quốc, bọn phản động thuộc địa, đòi tự do, cơm áo, hòa bình, dân chủ.
• Mặt trận nhân dân phản đế đổi tên thành mặt trận dân chủ Đông Dương.
• Về đoàn kết quốc tế: đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng
Cộng sản Pháp.
- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và
dân chủ: vấn đề nào quan trọng hơn thì giải quyết trước.
 Tóm lại, trong những năm 1936-1939 chủ trương mới của Đảng đã giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước
mắt của cách mạng, đề ra các hình thức tổ chức linh hoạt chuẩn bị cho những cuộc
đấu tranh cao hơn.
II. Chủ trương đấu tranh từ 1939 đến 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a) Tình hình thế giới và trong nước
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ bằng sự kiện Đức tấn công Ba Lan
ngày 1/9/1939.
- Trong nước: thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn.
- 22/9/1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương
-> Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp, Nhật trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết.
b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Căn cứ vào tình hình thế giới và trong nước, BCH TW Đảng đã họp Hội
nghị lần thứ VI (11/1939), VII (11/1940), VIII (5/1941) và quyết định chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược.
Nội dung:
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu (Thời kỳ 1936-1939 là
nhiệm vụ gì?)
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
c) Ý nghĩa sự chuyển hướng
Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự
nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân
dân.
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a) Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa
từng phần

13
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước:
+ 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp.
+ 12/3/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”.
Nội dung:
- Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị
sâu sắc làm tiền đề cho cuộc khởi nghĩa nhưng chưa chín muồi.
- Chỉ thị xác định: Kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương là
phát xít Nhật.
- Chỉ thị chủ trương: phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Phương châm đấu tranh là chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở
rộng căn cứ địa.
- Chỉ thị dự kiến thời cơ: khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương, hoặc
khi cách mạng Nhật bùng nổ, hoặc khi Nhật mất nước.
- Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:
Từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất
sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức.
VD: Ở Bắc Giang, Quảng Ngãi, phong trào “Phá kho thóc để giải quyết
nạn đói”.
b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
- Từ 13-15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào nhận
định: cơ hội giành chính quyền đã tới và quyết định toàn dân tổng khởi nghĩa
giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân đồng minh đến.
- Đêm 13/8/1945, UB khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
- 16/8/1945, ĐH Quốc dân tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa và quyết
định thành lập UB giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Từ 14 – 28/8/1945, cuộc khởi nghĩa đã thành công trong cả nước.
- 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
c) Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
+ Kết quả và ý nghĩa:
- Đập tan chế độ quân chủ hàng ngàn năm, gần 1 thế kỷ thống trị của Pháp,
5 năm của phát xít Nhật lập nên nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, mở ra
một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập dân tộc, tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Làm phong phú thêm kho tàng của chủ nghĩa Mác-Lênin và cung cấp
nhiều kinh nghiệm quý báu cho cách mạng VN.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Nguyên nhân thắng lợi:
- Bối cảnh quốc tế thuận lợi.
- Là kết quả của 15 năm chuẩn bị và rèn luyện qua các phong trào cách
mạng.
- Tinh thần đoàn kết của toàn Đảng, toàn dân.
- Vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

14
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Bài học kinh nghiệm:
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và phong kiến.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông.
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng lực lượng cách mạng
một cách thích hợp.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.
--------------------------------------------------------------
Câu hỏi: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của CM tháng
Tám 1945.
Seminar: Nội dung và ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng từ năm 1939 – 1945.

15
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương III

ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ


ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
Mục tiêu
- Sv nhận thức, luận giải và đánh giá một cách khoa học nghệ thuật lãnh
đạo của Đảng thông qua kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của việc thực
hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946.
- Sv nhận thức được sự phát triển đường lối kháng chiến của Đảng gắn liền
với sự phát triển của cách mạng và là sự trưởng thành không ngừng về chính trị, tư
tưởng và tổ chức của Đảng.
- Sv nhận thức và luận giải một cách khoa học đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của Đảng thông qua kết quả, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm từ chiến thắng Điện Biên Phủ; Chứng minh vai trò quyết định hàng đầu
của Đảng đối với cách mạng nước ta; Bổ sung và làm phong phú thêm lý luận
cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác-Lênin bằng nhiều nội dung quan
trọng.
- Nhận thức được ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn của đường lối thể hiện
chân lý: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Sức mạnh của tinh thần độc
lập, tự chủ, sáng tạo và khối đại đoàn kết dân tộc.
- Luận giải khoa học về kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và
bài học kinh nghiệm của việc thực hiện đường lối giai đoạn 1965-1975.
- Nhận thức đầy đủ về vai trò quyết định hàng đầu của Đảng đối với công
cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; Về sự thống nhất lợi ích của
Đảng với lợi ích của toàn dân tôc.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------

I. Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
a) Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
- Thuận lợi:
+ Quốc tế: Sự xuất hiện của 3 dòng thác cách mạng (CNXH, giải phóng
dân tộc và hòa bình dân chủ).
+ Trong nước: Chính quyền nhân dân được thành lập, nhân dân tin tưởng,
ủng hộ, lực lượng vũ trang phát triển.

16
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Khó khăn:
+ Đất nước bị các thế lực đế quốc bao vây, chống phá quyết liệt: Tưởng,
Anh, Pháp, Mỹ.
+ Các tổ chức phản động trong nước ngóc đầu dậy chống phá: Việt quốc,
Việt cách.
+ Việt Nam chưa có nước nào trên thế giới công nhận.
+ Kinh tế-xã hội kiệt quệ, rối ren.
 Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
b) Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc”
25/11/1945, BCH TW Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”
- Nội dung chủ trương:
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam
vẫn là dân tộc giải phóng.
+ Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
+ Về phương hướng, nhiệm vụ: - Củng cố chính quyền.
- Chống thực dân Pháp xâm lược.
- Bài trừ nội phản.
- Cải thiện đời sống nhân dân.
- Ý nghĩa chủ trương:
Chủ trương “Kháng chiến, kiến quốc” đã giải quyết kịp thời những vấn đề
quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam trong tình
thế vô cùng khó khăn, thử thách.
c) Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
- Kết quả:
+ Về CT-XH: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới-chế
độ dân chủ nhân dân: có Quốc hội, Chính phủ và Hiến pháp.
+ Về KT-VH: - Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi, nạn đói được đẩy lùi,
đời sống nhân dân được cải thiện.
- 11/1946, phát hành đồng tiền mới.
- Mở rộng phong trào bình dân học vụ.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
• Từ 9/1945-3/1946: Đảng ta thực hiện sách lược nhân nhượng với
Tưởng và tay sai để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
• Từ 3/1946-12/1946: Hòa hoãn với Pháp để đuổi quân Tưởng
khỏi miền Bắc (Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước Việt Pháp
14/9).
- Ý nghĩa:
Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất
nước, giữ vững chính quyền cách mạng, xây dựng nền móng cho chế độ mới,
chuẩn bị những điều kiện cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
- Nguyên nhân thắng lợi:
Vai trò lãnh đạo đúng đắn, tài tình và kịp thời của Đảng.
- Bài học kinh nghiệm:

17
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
• Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo
vệ chính quyền.
• Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ hàng ngũ kẻ thù.
• Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a) Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh
sinh (1946-1950)
- Hoàn cảnh lịch sử:
Sau khi ký với ta Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9 thực dân Pháp đã
ngang nhiên vi phạm, tăng cường khiêu khích.
Cụ thể:
-11/1946, tấn công chiếm đóng Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng.
-18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư cho Chính phủ ta đòi tước vũ khí của tự
vệ Hà Nội và giao quyền kiểm soát Hà Nội cho chúng.
 19/12/1946, Ban thường vụ TW Đảng họp và quyết định phát động
kháng chiến. 20h cùng ngày kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát
trên đài tiếng nói Việt Nam.
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến:
Đường lối kháng chiến được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong 3 văn
kiện:
- Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12/12/1946).
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946).
- Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947).
Nội dung đường lối kháng chiến:
• Mục đích kháng chiến là đánh thực dân Pháp, giành độc lập và thống nhất
dân tộc.
• Tính chất kháng chiến là toàn dân, toàn diện và lâu dài.
• Phương châm kháng chiến là tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, kháng
chiến toàn dân, toàn diện và dựa vào sức mình là chính.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Kết quả:
+ Về chính trị: Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên
Việt được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân được mở rộng.
+ Về quân sự: Với sự lớn mạnh không ngừng về lực lượng (cuối 1952, lực
lượng chủ lực đã có 7 đại đoàn (6 bộ binh và 1 công-pháo), quân đội ta đã giành
những thắng lợi quan trọng ở nhiều chiến dịch (Trung du, Tây Bắc, Thượng Lào..)
tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng được nhiều vùng cho cách mạng Việt
Nam và Lào… Đặc biệt là chiến thắng Điện Biên Phủ.

18
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Về ngoại giao: 20/7/1954, Hiệp định Geneve về vấn đề Đông Dương
được ký kết kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân
dân ta.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Đối với trong nước:
• Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, buộc chúng
phải công nhận độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương.
• Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ.
• Giải phóng hoàn toàn MB, đưa MB tiến lên xây dựng CNXH.
• Nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Đối với quốc tế:
• Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
• Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội.
• Báo hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân thắng lợi:
• Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng.
• Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh
giặc.
• Có chính quyền dân chủ nhân dân.
• Có sự đoàn kết chiến đấu giữa 3 nước Đông Dương anh em.
- Bài học kinh nghiệm:
• Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân.
• Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
• Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững
mạnh để kháng chiến.
• Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, kết hợp
đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao.
• Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực
lãnh đạo của Đảng.
II. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thống nhất Tổ quốc
(1954-1975)
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954
- Thuận lợi:
+ Hệ thống chủ nghĩa xã hội tiếp tục lớn mạnh toàn diện, nhất là Liên Xô.
+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Á, Phi và Mỹ
Latinh.
+ Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa cho cả nước. Thế và
lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn.
- Khó khăn:

19
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Đế quốc Mỹ và đồng minh ráo riết chạy đua vũ trang, gây chiến tranh lạnh
nhằm tiêu diệt các nước XHCN.
+ Sự bất đồng trong khối XHCN: giữa Liên xô và Trung quốc.
+ Đất nước bị chia cắt làm hai miền.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa
- 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính
sách mới của Đảng đã chỉ rõ đặc điểm của cách mạng Việt Nam bấy giờ là: từ chiến
tranh chuyển sang hòa bình, tạm thời bị chia làm hai miền, từ nông thôn chuyển
sang thành thị, từ phân tán chuyển đến tập trung.
- Năm 1955, Trung ương Đảng nhận định (trong Hội nghị lần 7(3/1955) và
8(8/1955)): Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai hoàn thành thống nhất đất nước thì
phải ra sức củng cố miền Bắc, đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- 12/1957, Hội nghị Trung ương 13 xác định: Mục tiêu và nhiệm vụ cách
mạng hiện thời là củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, tiếp tục đấu
tranh thống nhất đất nước bằng phương pháp hòa bình.
- 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 xác định nhiệm vụ của cách mạng
Việt Nam bấy giờ là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- 5 - 10/9/1960, Đại hội III của Đảng đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược
chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Nội dung:
* Nhiệm vụ chung: Toàn dân đoàn kết đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền
Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất
nước, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, giàu mạnh…
* Nhiệm vụ chiến lược: Có hai nhiệm vụ: Tiến hành cách mạng XHCN ở
miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất nước.
* Mục tiêu chiến lược: Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và miền Nam thuộc
hai chiến lược khác nhau nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn
cảnh bị chia cắt.
* Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Có quan hệ mật thiết với nhau và có
tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
* Vai trò nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: Miền Bắc có nhiệm vụ xây
dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam.
Cách mạng dân tộc DCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự
nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
* Con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hòa bình thống nhất
theo Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sang hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất
Việt Nam.
* Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Dù phải trải qua cuộc đấu tranh gay
go, phức tạp, gian khổ và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân
dân ta.
Ý nghĩa:

20
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Đường lối đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh
thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải
quyết những vấn đề không có trong tiền lệ lịch sử, phù hợp với truyền thống dân
tộc, lợi ích nhân dân và xu thế thời đại.
+ Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân và dân ta giành những thắng lợi trong xây
dựng CNXH ở miền Bắc và chống Mỹ và tay sai ở miền Nam.
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
a) Bối cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Miền Bắc: thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Tăng
cường chi viện sức người, sức của cho miền Nam.
+ Miền Nam: quân dân ta đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
của Mỹ.
- Khó khăn:
+ Bất đồng gay gắt giữa Liên xô và Trung quốc không có lợi cho cách mạng
Việt Nam.
+ Với “Chiến tranh cục bộ” Mỹ ồ ạt đem quân viễn chinh và chư hầu trở lại
xâm lược nước ta -> tương quan lực lượng bất lợi cho ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
- Quá trình hình thành:
Giữ vững và phát triển thế tiến công, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu
tranhv chính trị, kết hợp ba mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận. Vận dụng
phương pháp đánh địch phù hợp với địa thế từng vùng.
- Nội dung đường lối:
Hội nghị Trung ương 11(3/1965) và lần thứ 12(12/1965) đã đề ra đường lối
kháng chiến chống Mỹ trên cả nước:
•Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: TW Đảng cho rằng “Chiến
tranh cục bộ” mà Mỹ đang thực hiện là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới,
thực thi trong thế thua nên chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Từ đó TW quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc.
• Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại ĐQ Mỹ để bảo vệ
miền Bắc, giải phóng miền Nam, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
• Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục cuộc chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền
Bắc. Thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính.
• Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và
phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Đánh địch trên cả
ba vùng chiến lược.
• Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chống chiến tranh phá hoại của ĐQ
Mỹ bảo vệ miền Bắc XHCN, chi viện cao nhất cho giải phóng miền Nam.

21
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
• Mối quan hệ nhiệm vụ cách mạng hai miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn,
miền Bắc là hậu phương lớn. Khẩu hiệu chung là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược”.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần độc lập tự chủ và kiên
trì mục tiêu tối cao: giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng ở hai miền trong hoàn cảnh
chia cắt.
+ Đường lối chiến tranh nhân dân đã tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ
sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Kết quả:
+ Miền Bắc: - Công cuộc xây dựng CNXH đạt được những thành tựu đáng tự
hào: chế độ xã hội mới bước đầu được hình thành, không có nạn đói, dịch bệnh hay
rối loạn xã hội; văn hóa, giáo dục, y tế phát triển mạnh, sản xuất công nông nghiệp có
bước tiến.
- Đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ, tiêu biểu là trận “Điện Biên
Phủ trên không” 1972.
- Miền Bắc hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa, hậu phương lớn và đã chia
lửa với các chiến trường.
+ Miền Nam: Lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của ĐQ Mỹ: “Chiến
tranh đơn phương”(1954-1960), “Chiến tranh đặc biệt”(1961-1965), “Chiến
tranh cục bộ”(1965-1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1975) giải
phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc.
- Ý nghĩa:
+ Đối với nước ta: Đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân, đế
quốc giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc
(hòa bình, thống nhất cùng tiến lên xây dựng CNXH). Nâng cao vị thế của dân tộc
Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Đối với thế giới: Đập tan cuộc phản kích lớn của CNĐQ vào CNXH, mở ra
sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới. Cổ vũ phong trào đấu
tranh vì độc lập dân tộc, tự do, hòa bình và tiến bộ xã hội trên thế giới.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự
chủ, sáng tạo.
+ Tinh thần chiến đấu hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là
các cán bộ, chiến sĩ và hàng triệu đồng bào yêu nước miền Nam.
+ Vai trò quan trọng của miền Bắc-căn cứ địa cách mạng của cả nước, hậu
phương lớn của miền Nam.
+ Tình đoàn kết của 3 nước Đông Dương, sự ủng hộ của các nước XHCN anh
em và nhân loại tiến bộ trên thế giới.

22
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Bài học kinh nghiệm:
+ Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân, cả nước đánh Mỹ.
+ Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
+ Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng
tạo.
+ Trên cơ sở đường lối chủ trương chung đúng đắn phải có công tác tổ chức
thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo.
+ Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng, liên minh 3 nước Đông Dương và tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới.
----------------------------------------------------------------------
Câu hỏi:
1. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp: Nguyên nhân thắng lợi và bài học
kinh nghiệm.
2. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ: Nguyên nhân thắng lợi và bài học
kinh nghiệm.
Seminar: Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến
chống Mỹ trong giai đoạn 1965-1975.

23
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương IV

ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA

Mục tiêu
- Sv nhận thức được chủ trương công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm
vụ trung tâm của phát triển kinh tế xã hội vì vậy, ngay cả khi đất nước có chiến
tranh vấn đề này đã được Đảng ta rất quan tâm. Chủ trương đó đã để lại nhiều kinh
nghiệm quý báu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ đổi mới.
- Nhận thức được bước đột phá trong tư duy lý luận về công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước của Đảng.
- Nhận thức được những thành tựu to lớn trên lĩnh vực công nghiệp hoá,
hiện đại hóa sau hơn 20 năm đổi mới - là kết quả của việc thực hiện đường lối đổi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Phân tích được những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện
đường lối đó.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------

I. Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới


1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa
a) Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
Đường lối công nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ Đại hội III(9/1960)
và đã tiến hành được 25 năm cho đến trước đổi mới qua 2 giai đoạn: 1960-1975 triển
khai ở miền Bắc, 1975 đến 1985 thực hiện trên cả nước.
Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa:
Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được Đại hội III xác
định là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại; bước đầu xây
dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài
và phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
Phương hướng của công nghiệp hóa:
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý (ĐH IV-12/1976).
- Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
- Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc phát triển công nghiệp
nặng.
- Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển
công nghiệp địa phương.
- Ra sức phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng.

24
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Công nghiệp nặng phải làm có mức độ, vừa sức, phải phục vụ thiết thực có
hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ (ĐH V-3/1982).
b) Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về
phát triển công nghiệp nặng.
- Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và
nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là
Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; thực hiện cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp không tôn trọng các quy luật của thị trường.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
Mặc dù công nghiệp hóa trước đổi mới thực hiện trong điều kiện chiến tranh và
còn nhiều hạn chế nhưng vẫn thu được những kết quả quan trọng:
- So với 1955 số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần, nhiều khu công nghiệp được hình
thành, xây dựng được nhiều cơ sở công nghiệp nặng.
- Có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật tăng 19 lần so với 1960.
Mặc dù bị chiến tranh tàn phá, xuất phát điểm lại thấp nên những gì đạt được
trên đây là hết sức quan trọng, tạo cơ sở ban đầu cho nước ta phát triển nhanh hơn
trong các giai đoạn tiếp theo.
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Cơ sở vật chất-kỹ thuật còn hết sức lạc hậu.
- Nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã
hội.
- Đất nước vẫn đang nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng
kinh tế, xã hội.
Nguyên nhân:
Về khách quan: Công nghiệp hóa được tiến hành trong điều kiện bất lợi: xuất
phát từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và bị chiến tranh kéo dài, tàn phá.
Về chủ quan: Theo mô hình của Liên Xô: Ưu tiên cao cho phát triển công
nghiệp nặng (nếu làm trái thì không được coi là CNXH, LX làm công nghiệp nặng
cho mục đích chính trị); Mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục
tiêu, bố trí cơ cấu sản xuất, đầu tư..v.v.. Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan
duy ý chí trong công nghiệp hóa.
II. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới
1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa
a) Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương
công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985
Đại hội VI của Đảng (12/1986) với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương
công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985 (trực tiếp là 10 năm 1975-1985). Đó là:

25
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng và cải tạo chủ
nghĩa xã hội. Do chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết, đẩy mạnh
công nghiệp hóa khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết.
- Do mong muốn đi nhanh nên trong bố trí cơ cấu kinh tế đã không kết hợp
chặt chẽ, hợp lý giữa công nghiệp và nông nghiệp -> đầu tư nhiều nhưng hiệu quả
thấp.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội V: chưa thật sự coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp còn yếu kém.
b) Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X
- Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa trong thời kỳ quá độ là thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu: lương
thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Coi đây là nội dung chính của
công nghiệp hoá chặng đường đầu thời kỳ quá độ. Được xem là điểm khởi đầu của tư
duy công nghiệp hoá thời kỳ đổi mới. Nhằm hướng tới hai mục đích lớn là giải quyết
nhu cầu hết sức căn bản của xã hội và tạo ra những tiền đề cần thiết đề CNH.
- Hội nghị Trung ương VII khóa VII (1/1994) có bước đột phá trong nhận thức
về công nghiệp hóa.
Thể hiện trước hết là trong nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại
hóa: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và
tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
- Đại hội VIII (6/1996) tiếp tục khẳng định quan niệm về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nêu ra ở HN TW7 (Khoá VII), nêu ra một cách có hệ thống các quan
điểm cơ bản về CNH-HĐH và định hướng phát triển công nghiệp trong những năm
tới.
- Đến Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006), Đảng ta tiếp tục bổ sung và
nhấn mạnh một số quan điểm mới về CNH:
+ Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước. (Anh 150 năm, Nhật 80 năm, NICs 30-40 năm).
+ Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta là phải phát triển nhanh và có
hiệu quả các sản phẩm, các lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
+ Phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
+ Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức:
- Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại cho CNXH.
- Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.

26
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Lưu ý: Theo tiêu chí của NH TG ADB thì dưới 730 USD/người/năm thì được
xem là nghèo, kém phát triển; Nước công nghiệp thì lao động công nghiệp trở thành
phổ biến trong mọi lĩnh vực, mọi ngành kinh tế, tác phong công nghiệp, kỷ luật công
nghiệp phải được phổ biến.
b) Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
- Coi phát triển khoa học công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh
học.
3. Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức
a) Nội dung
- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào
tri thức.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng…
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động…
b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giải quyết
đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế vùng.
- Phát triển kinh tế biển.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.
- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa
Sau 20 năm đổi mới đất nước ta thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử:
- Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả
năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
- Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đã đạt được những kết quả quan trọng.

27
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan
trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao: 2000 - 2005 đạt trên
7,51%/năm, các năm 2006, 2007 đạt trên 8%/năm. Thu nhập đầu người bình quân:
2005 đạt 640 USD/người, 2007 đạt trên 800 USD/người, 2008 đạt 1000 USD/người.
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước
trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế nhỏ, thu nhập bình
quân đầu người thấp.
+ Nguồn lực đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; nguồn vốn của Nhà
nước, tài nguyên, đất đai còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
+ Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào
cơ cấu kinh tế hiện đại.
+ Cơ cấu các thành phần kinh tế chưa phát triển tương xứng với tiềm năng,
môi trường đầu tư chưa tốt.
+ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chưa phù hợp.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn lạc hậu, thiếu đồng bộ.
- Nguyên nhân:
+ Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để phát huy tốt các nguồn lực
cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
+ Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém.
--------------------------------------------------------------------

Câu hỏi: Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại
hội X.
Seminar: Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức.

28
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương V

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Mục tiêu
- Nhận thức được chủ trương phát triển kinh tế thị trường là bước đột phá
trong tư duy của Đảng. Những thành tựu to lớn mà chúng ta đạt được sau hơn 20
năm đổi mới là minh chứng sống động chứng minh cho tính đúng đắn và khoa học
của đường lối đó.
- Phân tích được những kết quả và ý nghĩa của việc thực hiện đường lối
kinh tế thị trường của Đảng. Chỉ ra được những sự phát triển rất nhanh của thực
tiễn đòi hỏi Đảng ta phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------

I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam trước thời kỳ đổi mới
a) Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
Đặc điểm:
- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên
hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Nhà nước giao chỉ tiêu,
cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp sản phẩm cho Nhà nước: lỗ
thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp… Doanh nghiệp không có quyền tự chủ và cũng không bị rang
buộc trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh.
- Quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, Nhà nước quản lý chủ yếu qua chế độ
“cấp phát-giao nộp”. Do đó, sức lao động, phát minh sáng chế... không được coi là
hàng hóa về mặt pháp lý.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp kém năng động, đội ngũ quản lý kém
năng lực, cửa quyền, quan liêu nhưng được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
Chế độ bao cấp được thể hiện qua các hình thức:
+ Bao cấp qua giá.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu.
+ Bao cấp chế độ cấp phát vốn.
- Kết quả:
Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
b) Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

29
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, chúng ta đã có những bước cải
tiến nền kinh tế theo hướng thị trường.
VD:Khoán sản phẩm trong nông nghiệp theo chỉ thị số 100-CT/TW của Ban Bí
thư TW khóa IV; bù giá vào lương ở Long An; Nghị quyết TW8 khóa 5, Nghị định 25
và 26-CP… là những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi cơ chế quản
lý kinh tế.
- Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp đã không tạo được động lực phát
triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, gây rối loạn và đẻ ra nhiều tiêu cực trong
xã hội.
 Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
a) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII
So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường trong giai đoạn
này có sự thay đổi căn bản:
Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là
thành tựu phát triển chung của nhân loại.
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
b) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X
- Đại hội IX khẳng định: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
- Đại hội X làm rõ hơn về định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta, thể hiện trên 4 tiêu chí:
+ Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân;
đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
+ Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần
kinh tế, trong mọi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển
nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo.
+ Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ xã hội và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết
chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt
các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh
tế thị trường.

30
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
II. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA
1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản
a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường
- Thể chế kinh tế:
+ Khái niệm: Là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các
chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
+ Thể chế kinh tế bao gồm các yếu tố: đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực
về kinh tế gắn với các chế tài xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý
nhà nước về kinh tế, truyền thông văn hóa, văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền
kinh tế.

- Thể chế kinh tế thị trường:


+ Khái niệm: TCKTTT là một tổng thể bao gồm các quy tắc, luật lệ, hệ thống
các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao
đổi trên thị trường.
+ TCKTTT gồm: Các quy tắc về hành vi kinh tế, cách thực hiện quy tắc, các
thị trường.
b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
(KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế
thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố đảm bảo định hướng XHCN).
- Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: Làm cho các thể chế phù hợp với những
nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng
XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ
vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
• Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị
trường phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước, phát triển
mạnh các thành phần kinh tế và các loại hình kinh doanh. Hình thành một số tập đoàn
kinh tế, các công ty đa sở hữu…
• Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công.
• Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả
nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
• Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa,
xã hội đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
• Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước trong phát huy các vai trò
của các tổ chức, đoàn thể.
c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.

31
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quản lý khách quan
của kinh tế thị trường.
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa
các yếu tố thị trường.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại, kinh nghiệm
tổng kết từ thực tiễn ở nước ta.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức
xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà
nước.
2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
a) Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN.
b) Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp
và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
c) Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng
bộ các loại thị trường.
d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.
e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và
sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả, ý nghĩa
* Kết quả:
- Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta chuyển từ kinh tế kế hoạch tập trung quan
liêu bao cấp sang KTTT định hướng XHCN. Nền KTTT định hướng XHCN hình
thành và phát triển.
- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được
hình thành.
- Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong
cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.
- Việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm
nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
*Ý nghĩa:
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đã đi vào cuộc sống và phát huy
hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục được
khủng hoảng kinh tế-xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
b) Hạn chế và nguyên nhân
*Hạn chế:
- Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN vẫn còn
chậm, chưa theo kịp yêu cầu. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ,
đồng bộ.

32
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa được
giải quyết tốt gây khó khăn cho sự phát triển, làm thất thoát tài sản nhà nước.
- Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập,
hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm
trọng.
- Chính sách phát triển văn hóa-xã hội đổi mới chậm, chất lượng giáo dục, y tế
còn thấp, khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa…
*Nguyên nhân:
- Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là vấn đề mới
chưa có trong tiền lệ nên trong nhận thức còn nhiều hạn chế.
- Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm,
nhất là trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
- Vai trò của các cơ quan dân cử, mặt trận và các tổ chức đoàn thể khác trong
việc tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát còn yếu.
-------------------------------------------------------------
Câu hỏi: Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.

Seminar: Đánh giá những hạn chế chủ yếu của cơ chế kinh tế tập trung bao
cấp. Quan điểm của Đảng tại Đại Hội IX, X về xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.

33
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương VI

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ


Mục tiêu
- Đánh giá được sự thực hiện đường lối và chỉ rõ nguyên nhân cùng những
đòi hỏi bức thiết phải đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta.
- Đánh giá được sự thực hiện đường lối trên qua những kết quả đã đạt được
và chỉ ra những yếu kém, tồn tại cần sớm khắc phục và đổi mới hơn nữa nhằm
xây dựng và củng cố vững chắc hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------

I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRƯỚC ĐỔI MỚI
(1945-1989)
1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị ở nước ta giai đoạn 1945-1989 được xây dựng trải qua các
thời kỳ cụ thể như sau:
Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (Giai đoạn 1945-1954)
Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời đánh dấu sự hình thành ở nước ta một hệ thống chính trị dân chủ nhân dân
giai đoạn 1945-1954 với những đặc trưng sau:
- Nhiệm vụ của hệ thống chính trị này là “Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược”
với khẩu hiệu “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”.
- Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc hết sức rộng rãi: Không
phân biệt giống nòi, giai cấp, tôn giáo, đảm bảo các quyền tự do dân chủ, không chủ
trương đấu tranh giai cấp, đặt lợi ích dân tộc lên cao nhất.
- Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, coi dân là chủ và dân
làm chủ, cán bộ sống và làm việc giản dị, cần, kiệm, liêm, chính.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng dược ẩn trong vai trong vai trò của Quốc Hội,
Chính phủ, vai trò của Hồ Chí Minh và của cá nhân đảng viên trong Chính phủ (từ
tháng 11/1945 đến tháng 2/1951, Đảng tuyên bố tự giải tán, thừa nhận các đảng phái
khác).
- Có một Mặt trận Tổ quốc (Mặt trận Liên Việt) và nhiều tổ chức quần chúng
rộng rãi, đồng thuận xây dựng xã hội dân sự, văn minh.
- Cơ sở kinh tế là nền sản xuất tư nhân hàng hoá nhỏ nhiều thành phần, phân
tán, bị thực dân, phong kiến kìm hãm, bị chiến tranh tàn phá. (Sau 1950 mới có quan
hệ với Liên Xô).
- Đã xuất hiện (ở mức độ nhất định) sự giám sát của dân đối với Nhà nước và
Đảng, sự phản biện giữa hai đảng chính trị khác (Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội) đối
với Đảng Cộng sản.

34
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Nhận xét: Hệ thống chính trị thời kỳ này đã phát huy được vai trò của xã hội
dân sự trong kháng chiến kiến quốc nên đã làm giảm bớt rõ rệt các tệ nạn thường phát
sinh trong bộ máy công quyền.
Hệ thống chính trị vô sản (Giai đoạn 1955-1975 và 1975-1989)
- 4/1975 với thắng lợi hoàn toàn và triệt để của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn tiến hành cách
mạng XHCN trong cả nước. Do đó, hệ thống chính trị của nước ta cũng chuyển sang
giai đoạn mới: từ chuyên chính DCND làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản
trong phạm vi nửa nước sang cả nước.
a) Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta
Một là, lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản.
Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được hình
thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc.
Bốn là, cơ sở kinh tế là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp.
Năm là, cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai cấp
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
b) Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt
Nam
+ Xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ
chức.
+ Xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “ nhà nước chuyên chính vô sản
thực hiện chế độ dân chủ XHCN”.
+ Xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện
chuyên chính vô sản.
+ Xác định nhiệm vụ của mặt trận và các đoàn thể là đảm bảo cho quần chúng
tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học về CNXH.
+ Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý
là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
- Hệ thống chính trị giai đoạn 1975-1986 được xây dựng theo đường lối của
các Đại hội IV và V đã mang lại những thành tựu mà nhân dân ta đạt được trong 10
năm đầy gian nan, thử thách (1975-1986). Điểm sáng tạo trong giai đoạn này là Đảng
đã coi làm chủ tập thể XHCN là bản chất của hệ thống chính trị, đã xây dựng mối
quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý thành cơ chế chung
trong hoạt động chung của hệ thống chính trị ở tất cả các cấp địa phương.
- Hệ thống chính trị giai đoạn này đã khắc phục được khá nhiều cách hiểu,
cách làm chuyên chính cực tả, cực đoan từng diễn ra trước đó.
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa
được xác định thật rõ; mỗi bộ phận, mỗi tổ chức chưa làm tốt chức năng của mình.

35
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Bộ máy Nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả. Sự lãnh đạo của Đảng chưa
ngang tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Đảng chưa phát huy tốt các vai trò chức
năng của các đoàn thể.
- Do duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp. Hệ
thống chính trị bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới, bệnh chủ quan, duy ý chí…
II. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ
ĐỔI MỚI
1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị
a) Cơ sở hình thành đường lối
- Yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế.
- Yêu cầu giữ vững ổn định chính trị-xã hội, mở rộng và phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
- Yêu cầu mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Yêu cầu khắc phục những yếu kém, khuyết điểm của hệ thống chính trị nước
ta trước đổi mới.
b) Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng hệ thống chính trị
- Sử dụng khái niệm “hệ thống chính trị” thay thế cho khái niệm “hệ thống
chuyên chính vô sản”: Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 6 khóa VI (3/1989).
- Nhận thức rõ hơn về yêu cầu dân chủ hóa đời sống xã hội:
- Đổi mới nhận thức về Nhà nước và Nhà nước pháp quyền:
- Nhận thức rõ hơn về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
hệ thống chính trị:
2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ
đổi mới
a) Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
Mục tiêu:
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân
chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Nhằm xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan điểm:
- Kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng
tâm.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là
hạ thấp hoặc hạ thấp bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực quản lý của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân…
- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước
đi, hình thức và cách làm phù hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với
nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã
hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
b) Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
- Xây dựng Nhà nước trong hệ thống chính trị

36
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội trong hệ thống
chính trị
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
- Trong hơn 20 năm qua, hệ thống chính trị đã thực hiện có kết quả một số đổi
mới quan trọng, đặc biệt là quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa được phát huy.
- Kết quả đó đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi mới hệ
thống chính trị nói riêng là đúng đắn, sáng tạo và phù hợp với thực tiễn. Khắc phục
được nhược điểm của thời kỳ trước đó và góp phần làm nên những thành tựu to lớn
trong công cuộc đổi mới ở nước ta.
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Năng lực và hiệu quả lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các
tổ chức chính trị-xã hội chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình chính trị mới.
- Việc cải cách nền hành chính quốc gia còn nhiều hạn chế. Phương thức hoạt
động của các tổ chức chính trị-xã hội còn yếu, đội ngũ cán bộ còn hạn chế.
- Nguyên nhân chủ yếu là: nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự
thống nhất cao, chủ trương, giải pháp còn ngập ngừng, lúng túng; việc đổi mới hệ
thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức lại chậm trễ, lý luận về đổi mới hệ
thống chính trị còn nhiều điểm chưa sáng tỏ.
-----------------------------------------------------

Câu hỏi:
Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi
mới. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.

37
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương VII

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA


VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Mục tiêu
- Đánh giá khoa học về những thành quả đạt được và phân tích rõ nguyên
nhân của những khuyết điểm, yếu kém để thấy được quá trình xây dựng và nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc còn rất lâu dài, đòi hỏi sự đổi
mới toàn diện và sâu sắc hơn nữa lý luận của Đảng.
- Phân tích và đánh giá được những thành tựu về mặt xã hội trong hơn 20
năm đổi mới và nhận thức rõ hơn những bất cập, hạn chế trong lĩnh vực xã hội từ
đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với các vấn đề xã hội.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------

I. Quá trình nhận thức và nội dung đường lối xây dựng và phát triển
nền văn hóa
1. Thời kỳ trước đổi mới
a) Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới
- Trong những năm 1943-1954:
+ Đầu 1943, Ban Thường vụ TW Đảng thông qua bản “Đề cương văn hóa
Việt Nam” xác định: Văn hóa một là lĩnh vực trong ba mặt trận (CT, KT, VH) của cách
mạng Việt Nam và đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hóa mới:
-Dân tộc hóa (chống mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa)
-Đại chúng hóa (chống mọi chủ trương làm cho văn hóakphản lại hoặc xa
rời quần chúng)
-Khoa học hóa (chống lại những gì làm cho văn hóakphản tiến bộ, trái khoa
học)
+ 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ Hồ Chí Minh đã trình
bày 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam DCCH trong đó có 2 thuộc về văn
hóa (Chống nạn mù chữ và giáo dục lại tinh thần nhân dân).
+ Đầu 1946, Ban TW vận động đời sống mới được thành lập với sự tham gia
của nhiều nhân vật uy tín như Trần Huy Liệu, Vũ Đình Hòe…
+ 3/1947, Hồ Chí Minh viết tác phẩm “Đời sống mới”.
+ Đường lối Văn hóa kháng chiến dần dần được hình thành trong các chỉ thị
của BCH TW Đảng. VD: “Kháng chiến kiến quốc” 11/1947, “Chủ nghĩa Mác và văn
hóa Việt Nam” 7/1948…
- Trong những năm 1955-1986:

38
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Đại hội III (1960) chủ trương tiến hành “Cuộc cách mạng tư tưởng văn
hóa” nhằm xây dựng phát triển nền văn hóa mới, con người mới.
+ Đại hội IV và V tiếp tục đường lối của Đại hội III.
b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
- Kết quả và ý nghĩa:
+ Nền văn hóa dân chủ mới đã xóa bỏ dần những di sản văn hóa phong kiến
lỗi thời, xóa bỏ nền văn hóa nô dịch của thực dân Pháp, xây dựng được nền văn hóa
dân chủ mới có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng. Hoàn thành xóa nạn mù chữ,
phát triển hệ thống giáo dục, thực hành đời sống mới, bài trừ hủ tục, lạc hậu.
+ Văn hóa cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Trình độ văn hóa chung của xã hội đã được nâng lên một cách đáng kể.
Lối sống mới đã trở thành phổ biến, người với người sống có tình nghĩa, đoàn kết
thương yêu nhau.
 Thắng lợi của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ có sự góp
phần của chính sách văn hóa của Đảng, thắng lợi của những tinh thần cao quý của con
người Việt Nam. Những thành quả về văn hóa là một thành tố của chế độ CNXH ở
nước ta.
- Hạn chế và nguyên nhân:
+ Công tác tư tưởng văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu. Việc xây
dựng thể chế văn hóa còn chậm. Sự suy thoái về đạo đức, lối sống ngày một phổ biến.
Đời sống văn học, nghệ thuật còn những mặt bất cập. Rất ít tác phẩm đạt đỉnh cao…
+ Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp và
tâm lý bình quân chủ nghĩa đã triệt tiêu động lực phát triển văn hóa, giáo dục; kìm
hãm năng lực tự do sáng tạo; một số công trình văn hóa vật thể và phi vật thể
truyền thống có giá trị không được quan tâm bảo tồn, lưu giữ, thậm chí bị phá hủy.
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa.
Từ Đại hội VI đến X đã hình thành những nhận thức mới về đặc trưng nền
văn hóa mới cần xây dựng; về vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển kinh tế-xã hội
và hội nhập quốc tế.
- Đại hội VI (1986): Đổi mới toàn diện.
- Đại hội VII, VIII, IX, X và nhiều Nghị quyết trung ương tiếp theo đã xác
định văn hóa là “nền tảng tinh thần của xã hội” và coi “văn hóa vừa là mục tiêu vừa là
động lực của phát triển”.
 Đây là tầm nhìn mới về văn hóa, phù hợp với tầm nhìn của thế giới.
- Đại hội VII (1991) lần đầu tiên đưa ra quan niệm về văn hóa Việt Nam có
2 đặc trưng là tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc (thay cho q/n “có nội dung XHCN,
có hình thức dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân” trước đây).
- Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) đưa ra 5 quan điểm chỉ đạo
quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Hội nghị Trung ương “phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”.

39
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Hội nghị Trung ương 10 khóa IX cũng đánh giá sự biến đổi của văn hóa
trong quá trình đổi mới.
b) Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển văn hóa
- Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.
• Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
• Văn hóa là động lực thúc đẩy của sự phát triển.
• Văn hóa là một mục tiêu của phát triển.
• Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát
huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
- Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
- Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một
sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận
trọng.
- Sáu là, giáo dục-đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là
quốc sách hàng đầu.
c) Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa
- Một là, phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn phát triển
kinh tế-xã hội.
- Hai là, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Ba là, bảo vệ bản sắc dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
- Bốn là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao.
- Năm là, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
- Sáu là, xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người
Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. d) Kết quả,
ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
- Kết quả và ý nghĩa:
• Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới.
• Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước đầu tạo dựng; quá
trình đổi mới tư duy có bước phát triển rõ rệt; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở
rộng.
• Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội.
• Văn hóa phát triển, đời sống văn hóa và nếp sống văn minh tiến bộ rõ nét
ở tất cả các tỉnh thành.
- Hạn chế và nguyên nhân:

40
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
• Những tiến bộ và thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng và
chưa vững chắc. Đạo đức và lối sống có nhiều phức tạp ảnh hưởng đến uy tín của
• Đảng và niềm tin của nhân dân.
• Sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng
kinh tế, thiếu gắn bó và xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
• Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ
làm hạn chế tác dụng của văn hóa đối với đời sống đất nước.
• Thiếu thốn, nghèo nàn, lạc hậu về văn hóa-tinh thần ở nhiều vùng sâu, xa
chưa được khắc phục. Chênh lệch về hưởng thụ văn hóa còn xa.
- Nguyên nhân:
• Nhận thức của Đảng về vai trò của văn hóa chưa thật đầy đủ.
• Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển
văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
• Một bộ phận những người sống trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện chạy
theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Thời kỳ trước đổi mới
a) Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
Những vấn đề xã hội bao gồm các lĩnh vực liên quan đến quá trình phát
triển của con người và xã hội như: dân số và nguồn nhân lực, lao động và việc làm,
giáo dục và y tế, đạo đức và văn hóa, những bảo đảm về an ninh an toàn xã hội của
đời sống cá nhân và cộng đồng.
- Trong những năm chiến tranh do Đảng và Nhà nước có những đường lối
chủ trương, quan điểm về chính sách cụ thể, phù hợp nên chúng ta đã huy động được
sức mạnh của toàn dân tộc vùng lên đánh bại kẻ thù xâm lược thống nhất Tổ quốc, cả
nước cùng đi lên CNXH.
- Trong những năm hòa bình, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến các
vấn đề xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa, nhằm nâng cao đời sống nhân dân cả về vật
chất lẫn tinh thần, quan tâm đến các vấn đề chính sách xã hội như người có công với
nước, gia đình thương binh liệt sỹ. Các chính sách khuyến khích nhân dân làm giàu,
xóa nghèo, tương thân tương ái… quan tâm đến đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa…
b) Kết quả và hạn chế
- Kết quả và ý nghĩa:
Do Đảng ta luôn có quan điểm, chủ trương đúng đắn về các vấn đề xã hội
nên đã phát huy được sức mạnh của toàn dân tộc cùng đứng lên chống Pháp và chống
Mỹ.
Trong hòa bình, xây dựng CNXH các chính sách về kinh tế-xã hội được
Đảng đưa ra phù hợp với nhu cầu xã hội nên đã tạo được những chuyển biến tích cực
trên nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
- Hạn chế và nguyên nhân:

41
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước thiếu chặt chẽ. Thiếu sự
phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các ngành, đoàn thể trong công tác phát
triển văn hóa đi đôi với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng…
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
- Trong những năm 1986-1995:
Đại hội VI (1986) của Đảng mới bước đầu nêu lên “trình độ phát triển kinh
tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội
lại là những mục đích của các hoạt động kinh tế”.
Đại hội VII (1991), Đảng chính thức khẳng định một số quan điểm chỉ đạo
việc kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Trong những năm 1996-2008:
Đại hội VIII (1996) của Đảng bổ sung một quan điểm quan trọng là “Tăng
trưởng kinh tế là phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, ngay trong từng bước
và trong suốt quá trình phát triển”.
Nghị quyết Đại hội IX (2001) Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Tăng trưởng
kinh tế đi liền với phát triển văn hóa trong từng bước cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội…”
Đại hội X nêu lên hai nội dung sau:
- Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trên bình diện
cả nước cũng như ở từng lĩnh vực, địa phương.
- Hai là, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển.
b) Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
• Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.
• Xây dựng và hoàn thiện thể chế tăng trưởng kinh tế với tến bộ công bằng
xã hội trong từng chính sách phát triển.
• Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu
cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
• Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển
con người (HDI) và chỉ tiêu các lĩnh vực xã hội.
c) Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
• Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
• Bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người
dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe.
• Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
• Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống
nòi.
• Thực hiện tốt các chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
• Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
• Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

42
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng

Câu hỏi:
1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa.
2. Quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội.

43
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương VIII

ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI


Mục tiêu:

- Sv có khả năng phân tích được mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo và
một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Sv phân tích và nhận thức rõ những thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại của
hơn 20 năm đổi mới tạo ra và ý nghĩa quan trọng của những thành tựu đó. Đồng
thời cũng nhận thức một cách khách quan những hạn chế bộc lộ ra trong quá trình
thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------

I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985)


1. Hoàn cảnh lịch sử
a) Tình hình thế giới
- Đặc điểm và xu thế quốc tế:
+ Sau thất bại ở Việt Nam, đế quốc Mỹ và các thế lực phản động quốc tế
cấu kết với nhau hòng bao vây cấm vận Việt Nam. Từ 5/1975, đế quốc Mỹ xiết chặt
cấm vận về kinh tế đối với nước ta và lôi kéo các nước cắt viện trợ kinh tế đối với
Việt Nam.
+ Nền kinh tế thế giới phát triển mạnh do tác động của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ. Nhật Bản và Tây Âu trở thành hai trung tâm kinh tế thế
giới.
+ Xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã thúc đẩy trạng thái hòa hoãn giữa
các nước lớn và hình thành xu thế hòa bình, hợp tác trên phạm vi thế giới.
+ Các nước ASEAN ký hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á
(Hiệp ước Bali) mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.
- Tình hình các nước XHCN:
Hệ thống các nước XHCN, tình hình diễn biến phức tạp: mâu thuẫn giữa Liên
xô và Trung quốc diễn ra gay gắt; các nước XHCN ở Đông Âu và Liên xô kinh tế trì trệ,
xã hội không ổn định, có dấu hiệu đi chệch hướng XHCN.
b) Tình hình trong nước
- Về thuận lợi:
+ Sau thắng lợi năm 1975, uy tín và vị thế của Việt Nam không ngừng được
nâng cao. Quan hệ với các nước XHCN anh em, các nước Đông Dương ngày càng
được củng cố.
+ Đất nước thống nhất cùng đi lên CNXH.

44
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Về khó khăn:
+ Sự bao vây cấm vận của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch tăng
cường âm mưu chống phá, âm mưu “diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ” nhằm thay
đổi chế độ chính trị nước ta.
+ Do duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên sản xuất trì
trệ, hiệu quả kinh tế thấp, mất cân đối nghiêm trọng. Kinh tế-xã hội mất ổn
định…
2. Chủ trương đối ngoại của Đảng
a) Nhiệm vụ đối ngoại
Từ sau tháng 4/1975, cách mạng Việt Nam bước vào thời kỳ xây dựng
CNXH trên phạm vi cả nước. Đáp ứng yêu cầu tình hình mới, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IV (12/1946) nêu lên nhiệm vụ đối ngoại là “Ra sức tranh thủ những
điều kiện quốc tế thuận lợi” để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi
phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa khoa học-kỹ thuật, củng cố quốc phòng,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của XHCN, tăng cường qh với các nước XHCN anh
em và tất cả các dân tộc trên thế giới đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội, chống đế quốc, đứng đầu là đế quốc Mỹ.
b) Chủ trương đối ngoại
Về chính sách đối ngoại cụ thể, Đại hội IV chủ trương: “Củng cố và tăng
cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN, bảo vệ
và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia; sẵn sàng thiết lập
quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực trên cơ sở tôn trọng độc lập
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm lược nhau, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, cùng tồn tại trong hòa bình,
thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi...”
Chủ trương đối ngoại của Đảng ta trong những năm tiếp theo đến Đại hội
VI (1986), trên cơ sở tình hình trong nước và thế giới, các nghị quyết của Đảng xác
định rất rõ chủ trương chung, cụ thể đối với từng lĩnh vực:
• Với các nước trong khu vực.
• Các mối quan hệ đa phương và song phương.
• Quan hệ với các nước TBCN.
• Với các nước XHCN.
• Với các nước Đông Dương.
• Quan hệ với Trung quốc.
• Các lĩnh vực về chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội...
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
Nhận định về thành tựu đối ngoại của Việt Nam từ sau năm 1975, Đại hội
V (3/1982) đánh giá: “chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, tăng cường thế và
lực vững chắc của nhân dân ta trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, đồng thời tạo thêm
những điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng CNXH của chúng ta”.

45
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Đại hội Đảng VI (12/1986) đánh giá về thành tựu đối ngoại sau năm 1982:
“đã tạo cho sự nghiệp cách mạng nước ta những nhân tố mới để tiếp tục tiến lên”.
Thực tế cho thấy từ năm 1975-1977 trong 2 năm ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
23 nước.
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Từ năm 1978 Việt Nam phải đối mặt với nhiều kẻ thù, bị bao vây, cô lập, cấm
vận kinh tế và chính trị, quan hệ đối ngoại của Việt Nam gặp khó khăn.
- Nguyên nhân: Đại hội VI chỉ ra là “bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ
và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan. Ngoài ra, do cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp duy trì khá dài, chính sách đối nội, đối ngoại khép kín
nên ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển đi lên của đất nước.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Bước vào thập kỷ 80 của thế kỷ XX, tình hình thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp:
+ Các nước XHCN ở Liên xô và Đông Âu khủng hoảng dẫn đến sụp đổ
hoàn toàn  trật tự thế giới từ hai cực trở thành đa cực.
Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc tôn giáo đang còn
xảy ra.
+ Sự nổi lên của “tam giác chiến lược” Mỹ - Trung – Nhật ở khu vực Châu
Á – Thái Bình Dương trở thành nhân tố chủ yếu chi phối an ninh, chính trị kinh tế của
khu vực.
Xu thế chung của thế giới trong thế kỷ XXI là “toàn cầu hóa”.
- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là phá thế bị bao vây, cấm
vận, chống tụt hậu về kinh tế.
Đến nay, nước ta đã:
Đặt quan hệ ngoại giao với với 69 quốc gia, vùng lãnh thổ.
Mở rộng quan hệ thương mại với 180 quốc gia, vùng lãnh thổ.
Việt Nam chính thức gia nhập APEC, phát triển quan hệ với Liên minh
châu Âu (EU).
Trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Tích cực tham gia diễn đàn hợp tác Á – Âu ASEM, các diễn đàn của Liên
hợp quốc…
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
- Ngay từ 12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lời kêu gọi “Liên hợp
quốc” đã nêu rõ: “Đối với các nước dân chủ Việt Nam sẵn sàng thực hiện chính sách
mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực”.
• Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nước tư
bản, các nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành.
• Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao
thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế.

46
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
• Nước Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế
dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc.
- Giai đoạn 1986-1996 xác lập đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở
rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
+ Đại hội VI
+ Đại hội VII
+ Đại hội VIII (Nghị quyết 4)
- Giai đoạn 1996-2008 bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội IX đưa ra chủ trương “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực”.
 Như vậy sau 20 năm đổi mới, từ nhận thức đúng đắn tính tất yếu khách
quan và những vấn đề của toàn cầu hóa. Đảng ta đã xác định rõ chủ trương hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực.
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a) Mục tiêu nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Đại hội X đã chỉ ra cơ hội và thách thức:
- Về thuận lợi:
• Mở rộng được quan hệ và chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
• Việt Nam là thành viên của các tổ chức UN, ASEAN, APEC, ASEM,
WTO…
• Tạo được uy tín trên thế giới do thắng lợi của 20 năm đổi mới.
- Thách thức:
• Những biểu hiện xa rời mục tiêu CNXH vẫn tồn tại.
• Các thế lực thù địch âm mưu “diễn biến hòa bình” gây bạo loạn lật đổ,
dùng chiêu bài “nhân quyền”, “dân chủ”…
- Mục tiêu:
Đại hội IX chỉ rõ: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm mở rộng thị
trường tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để thực hiện CNH-HĐH
định hướng XHCN…
Đại hội X bổ sung: “Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển kinh tế-xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc”.
- Nhiệm vụ chung:
Đại hội X xác định: nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi
trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
phát triển kinh tế-xã hội, CNH-HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng
thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Nhiệm vụ cụ thể:
Đại hội X xác định có 8 nhiệm vụ, đó là:
• Một, đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định,
bền vững. Phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và
các tổ chức quốc tế.

47
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
• Hai, củng cố và tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân,
đảng cánh tả, các phong trào độc lạp dân tộc…
• Ba, phát triển công tác đối ngoại nhân dân theo phương châm “chủ động,
linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”…
• Bốn, chủ động tham gia vào cuộc đấu tranh chung vì quyền con người,
sẵn sàng đối thoại vì vấn đề nhân quyền.
• Năm, đổi mới công tác thông tin đối ngoại và văn hóa đối ngoại…
• Sáu, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác
đối ngoại.
• Bảy, tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu về đối ngoại.
• Tám, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của
Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại.
- Tư tưởng chỉ đạo:
• Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực…
• Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân…
• Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có cơ hội lẫn thách thức.
• Xác định lộ trình bước đi phù hợp, vừa đáp ứng được yêu cầu phát
triển đất nước, vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế mà nước ta
tham gia.
• Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững
an ninh, quốc phòng.
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thể chế kinh tế phù hợp với
WTO.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy
Nhà nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình
hội nhập.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và
đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Thành tựu và ý nghĩa
- Thành tựu:

48
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ths. Trịnh Đình Thanh – Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
• Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
• Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước
liên quan.
• Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa (thiết lập,
mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc…)
• Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế: AFTA, APEC, WTO.
• Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công
nghệ và kỹ năng quản lý.
• Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh.
- Ý nghĩa:
• Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa
đến những thành tựu kinh tế to lớn.
• Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng XHCN.
• Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
b) Hạn chế và nguyên nhân.
- Trong quan hệ với các nước nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng,
bị động…
- Một số chủ trương cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu
mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; pháp luật, chính sách quản lý
kinh tế-thương mại chưa hoàn chỉnh.
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh
tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh
tranh.
- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ
đạo chưa sát và chưa kịp thời./.
----------------------------------------------------

Câu hỏi:
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối ĐN, HNQT.
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ dổi mới.

49

You might also like