Professional Documents
Culture Documents
M1- 2014
(Bài nhận ngày 07 tháng 08 năm 2014, nhận ñăng ngày 27 tháng 08 năm 2014)
TÓM TẮT
Sông ðồng Nai ñoạn chảy qua tỉnh với 7 thông số tham gia tính toán trong giai
ðồng Nai là nguồn cấp nước chính cho ñoạn 2005 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Biên thấy ðoạn 1 và ðoạn 2 ô nhiễm bậc I nghĩa
Hòa và nhiều khu công nghiệp. Tuy nhiên, là không bị ô nhiễm, ðoạn 3 ô nhiễm bậc III -
hiện nay chất lượng nước sông ðồng Nai ô nhiễm trung bình và ðoạn 4 ô nhiễm bậc II
ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng do các - ô nhiễm nhẹ. Bên cạnh, tác giả ñã so sánh
nguồn thải từ các khu ñô thị, khu công kết quả chất lượng nước tính theo FCE với
nghiệp…Bài báo tính toán bậc ô nhiễm theo phương pháp chỉ số chất lượng nước (WQI).
phương pháp ñánh giá toàn diện mờ (Fuzzy Kết quả cho thấy phương pháp FCE không
Comprehensive Evaluation - FCE) cho 18 có sự khác biệt với phương pháp WQI. FCE
ñiểm quan trắc của bốn ñoạn sông ðồng Nai ít bị tác ñộng bởi trị bất thường hơn WQI.
T khóa: ñánh giá toàn diện mờ, chỉ số chất lượng nước, chất lượng nước.
1. ðẶT VẤN ðỀ
Lý thuyết tập hợp mờ ñược sáng lập bởi giáo Môi trường nước là một tổng thể có nhiều
sư L.A. Zadeh, ðại học California, Berkeley – mối quan hệ phức tạp và bị ảnh hưởng bởi nhiều
Mỹ, năm 1965. Ý tưởng nổi bật của khái niệm yếu tố xung quanh, ñây chính là vấn ñề mờ của
tập mờ của Zadeh là từ những khái niệm trừu nước. Vì vậy, việc áp dụng các phương pháp toán
tượng về ngữ nghĩa của thông tin mờ, không chắc học ñể ñánh giá chính xác chất lượng nước
chắn như trẻ, nhanh, cao-thấp, xinh ñẹp,.., ông ñã (CLN) là rất khó khăn. Do ñó, phương pháp FCE
tìm ra cách biểu diễn nó bằng một khái niệm toán ngày càng ñược biết ñến và ứng dụng rộng rãi
học, ñược gọi là tập mờ [1]. Logic mờ ñược phát trong thời gian gần ñây ñể ñánh giá CLN tại
triển từ lý thuyết tập mờ ñể thực hiện lập luận nhiều khu vực khác nhau. Phương pháp này có
một cách xấp xỉ thay vì lập luận chính xác các ưu ñiểm nổi bật trong quản lý môi trường,
theo logic cổ ñiển [2].
Trang 40
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ M1 - 2014
giải quyết tốt vấn ñề mờ của CLN và cho kết quả là nơi tiếp nhận các nguồn thải từ các khu dân cư,
ñánh giá khu công nghiệp, làng nghề, các cơ sở sản xuất
khách quan, hợp lý hơn [3]. ðây là một phương kinh doanh dọc 2 bên sông ðồng Nai.
pháp mới tối ưu hơn và khắc phục ñược các Vì vậy, ứng dụng phương pháp ñánh giá toàn
nhược ñiểm của các phương pháp khác, cho nên diện mờ và trọng số Entropy cho sông ðồng Nai
Việt Nam cũng cần có những nghiên cứu áp dụng là rất hữu ích và cần thiết cho tỉnh ðồng Nai.
phương pháp FCE trong ñánh giá CLN. ðiều này giúp cho tỉnh có cái nhìn tổng quát hơn
Sông ðồng Nai có vai trò quan trọng, là ñể ñưa ra các giải pháp thiết thực phục vụ công
nguồn cấp nước cho sinh hoạt, hoạt ñộng sản tác quản lý môi trường, nhằm quản lý và sử dụng
xuất nông nghiệp, công nghiệp cho toàn tỉnh tài nguyên nước một cách bền vững trong quá
ðồng Nai. Tuy nhiên, sông ðồng Nai cũng chính trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
________________________________________________________________________
Trang 41
Science & Technology Development, Vol 17, No.M1- 2014
tiêu nhất ñịnh. Các bước ñánh giá chất lượng Hệ thống phân bậc ñánh giá CLN trong
nước toàn diện mờ như sau: nghiên cứu này chia làm 5 bậc, dựa trên các
Bước 1: Xác ñịnh tập hợp các yếu tố ñánh giá U hướng dẫn của Quyết ñịnh 879/Qð-TCMT.
Trong nghiên cứu này, 7 yếu tố tham gia Do vậy, tập hợp thể hiện hệ thống phân bậc
CLN sau ñây ñược chọn ñưa vào mô hình ñánh cho các yếu tố tham gia mô hình ñánh giá là Vkn
giá pH, DO, COD, BOD5, TSS, N-NH3, Tổng ={I, II, III, IV, V}; k = 5 bậc và n = 7 thông số.
Coliform. Lý do lựa chọn các yếu tố này vì có Năm bậc CLN (hay ô nhiễm) theo ngôn ngữ
ñầy ñủ số liệu trong thời kỳ nghiên cứu (2005- tự nhiên là: I - Chưa ô nhiễm, II - Ô nhiễm nhẹ,
2012). Tập hợp các yếu tố ñánh giá U có thể viết III - Ô nhiễm trung bình, IV - Ô nhiễm nặng, V -
như sau: Ô nhiễm nghiêm trọng.
Umn = {pH, DO, COD, BOD, TSS, N-NH3, Các giá trị phân chia 5 bậc ô nhiễm cho các
Coliform}; m là số mẫu; n là thông số. thông số tham gia ñánh giá ñược trình bày ở bảng
Bước 2: Xây dựng hệ thống phân bậc cho các 1.
yếu tố ñánh giá
Bậc
Thông số
I II III IV V
6 - 6,5 5 -6 4,5 -5 < 4,5
pH 6,5 - 7,5
7,5 - 8 8-9 9 - 9,5 > 9,5
75 - 88 50 - 75 20 - 50 ≤ 20
DO % bão hòa 88-112
112 - 125 125-150 150 - 200 ≥ 200
BOD5 ≤4 6 15 25 ≥ 50
NH3-N ≤ 0,1 0,2 0,5 1 ≥5
TSS ≤ 20 30 50 100 > 100
COD ≤ 10 15 30 50 > 80
Coliform ≤ 2500 5000 7500 10000 > 10000
Ghi chú: Phân bậc cho các thông số dựa theo cho mỗi thông số tham gia ñánh giá tương ứng
Quyết ñịnh 879/Qð-TCMT, QCVN 08: với các bậc khác nhau.
2008/BTNMT. Các biểu thức này là xác suất hay mức ñộ
Bước 3: Tính toán hàm thành viên thành viên mà một ñối tượng ñánh giá thuộc về
ðể có thể kết luận toàn diện dựa trên ña yếu bậc Vj trong tập hợp bậc ñánh giá V ñối với
tố, cần thiết lập các biểu thức cho hàm thành viên thông số ui trong tập hợp các thông số U.
Các hàm thành viên có 3 nhóm:
Trang 42
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ M1 - 2014
Hàm thành viên ñối vớii bbậc V Hàm thành viên cho các bậcc ô nhi
nhiễm
________________________________________________________________________
Trang 43
Science & Technology Development, Vol 17, No.M1- 2014
Bước 1: chuẩn hóa dữ liệu gốc, giả sử ta có m Trong ñó, fij = rij/ ∑
rij , 0 ≤ Hi ≤1. Tuy
ñiểm quan trắc và n thông số ñánh giá, ma trận nhiên, khi fij = 0, thì ln(fij) không có ý nghĩa. Vì
dữ liệu gốc X như sau: vậy, fij có thể ñược ñiều chỉnh như sau: fij = (1+
rij) / ∑
1 + rij [9] hay khi fij = 0 thì fij
ln(fij) = 0 [10] (Vì khi fij = 0 thì ln(fij) không có
X=
ý nghĩa - ñiều kiện lấy ln khi fij > 0). Trong Bài
báo này khi fij = 0 thì tác giả chọn fij ln(fij) = 0.
Sau chuẩn hóa có ma trận R = (rij) m x n (i = Bước 3: Trọng số Entropy ñược xác ñịnh như
1,2,…,m; j = 1,2,…,n)
sau:
Trong ñó, rij giá trị chuẩn hóa của ñiểm quan wi = (1- Hi)/(m - ∑
Hi ), 0 ≤ wi ≤1, ∑
w =
trắc j trong thông số i; rij ∈ [0,1]. 1.
Thông số tích cực (các thông số có giá trị
Kết quả của tính toán Entropy là tìm ra trọng
càng lớn càng tốt) ñược chuẩn hóa theo công số của các thông số pH, DO,COD, BOD5, TSS,
thức: rij = [xij – min(xj)]/[max(xj) - min(xj)]. N-NH3, Coliform ñể tính toán bậc ô nhiễm của
Thông số tiêu cực (các thông số có giá trị nguồn nước.
càng lớn càng ô nhiễm) ñược chuẩn hóa theo 2.2.3. Chỉ số chất lượng nước (Water quality
công thức: rij = 1 - [xij – min(xj)]/[max(xj) - index)
min(xj)] hay rij = [max(xj) - xij]/[max(xj) -
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng chỉ số
min(xj)]. Công thức này ngược lại so với thông
chất lượng nước theo Quyết ñịnh số 879/Qð-
số tích cực. Vì giá trị tích cực là giá trị mong ñợi
TCMT ban hành 01/07/2011 của Tổng Cục Môi
trong ñánh giá chất lượng nước.
trường [11] về việc ban hành sổ tay hướng dẫn
Bước 2: xác ñịnh Entropy: tính toán chỉ số chất lượng nước. Các thông số
Hi = - ∑
ij ln(fij) tham gia tính toán tương tự như thông số tham
gia tính FCE.
Bảng 2. Trọng số Entropy cho các chất tham gia tính toán chất lượng nước
DO %
N ăm pH COD BOD5 TSS N-NH3 Coliform
Bão hòa
2005 0,017 0,064 0,068 0,083 0,236 0,184 0,347
2006 0,048 0,015 0,053 0,065 0,235 0,292 0,292
2007 0,046 0,053 0,095 0,173 0,243 0,189 0,202
2008 0,052 0,051 0,159 0,105 0,214 0,106 0,312
2009 0,015 0,056 0,140 0,108 0,273 0,198 0,210
2010 0,058 0,015 0,172 0,112 0,217 0,070 0,355
2011 0,017 0,063 0,087 0,075 0,174 0,145 0,439
2012 0,006 0,030 0,076 0,054 0,213 0,097 0,523
Trang 44
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ M1 - 2014
Dựa trên trọng số Entropy xác ñịnh ñược cho nhiễm cho các năm. Kết quả ñánh giá chất lượng
từng năm, tác giả tiến hành tính toán phân bậc ô nước như sau:
Bảng 3. Diễn biến chất lượng nước ðoạn 1 và ðoạn 2
Năm ðoạn 1 ðoạn 2
Trung bình Trung Vị Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Trung Vị Nhỏ nhất Lớn nhất
2005 I I I I I I I I
2006 I I I I I I I I
2007 I I I I I I I I
2008 I I I II I I I II
2009 I I I I I I I II
2010 I I I II I I I I
2011 I I I I I I I II
2012 I I I I I I I I
Diễn biến bậc ô nhiễm nước sông ðoạn 1 qua nước bị ô nhiễm nhẹ. Tương tự ðoạn 1, chất
các năm có giá trị trung bình bậc I, chất lượng lượng nước ðoạn 2 qua các năm nhìn chung
nước hầu như không bị ô nhiễm, chỉ có hai năm không bị ô nhiễm.
2008, 2010 có giá trị lớn nhất thuộc bậc II nguồn
Qua Bảng 4 cho thấy, mức ñộ ô nhiễm sông ñộ ô nhiễm nước sông ðồng Nai có xu hướng gia
ðồng Nai ðoạn 3 nhìn chung có xu hướng gia tăng (tăng 2 bậc năm 2012 so với năm 2009). Bậc
tăng và có sự biến ñộng liên tục qua các năm: ô nhiễm trung bình là bậc II (ô nhiễm nhẹ), bậc ô
Giai ñoạn từ 2005 – 2009 mức ñộ ô nhiễm nước nhiễm cực ñại của các năm lên ñến bậc V (bậc ô
sông ðồng Nai có xu hướng giảm và không có nhiễm nghiêm trọng).
nhiều biến ñộng. Giai ñoạn từ 2009 – 2012 mức
Giai ñoạn 2005 – 2008: mức ñộ ô nhiễm nước nhiễm trung bình của ðoạn 3 lên ñến bậc III
sông ðồng Nai ñoạn 4 biến ñộng liên tục, biên ñộ (mức ô nhiễm trung bình). Mức ñộ ô nhiễm cực
dao ñộng mức ñộ ô nhiễm từ bậc I – III (theo giá ñại giai ñoạn này lên ñến bậc V. Giai ñoạn 2009
trị trung bình). ðặc biệt, năm 2008 mức ñộ ô – 2012: CLN thời kỳ này tại ðoạn 4 nhìn chung
________________________________________________________________________
Trang 45
Science & Technology Development, Vol 17, No.M1- 2014
ổn ñịnh, môi trường nước không bị ô nhiễm từ ðể kiểm chứng kết quả tính toán FCE, tác giả
năm 2009 - 2011, năm 2012 nước sông ðồng Nai ñã so sánh kết quả tính toán theo phương pháp
bị ô nhiễm nhẹ. này với chỉ số chất lượng nước (quyết ñịnh
3.2. So sánh kết quả ñánh giá toàn diện mờ với 879/2011/BTNMT).
chỉ số WQI Kết quả tính toán chất lượng nước theo 3
phương pháp khái quát như sau:
Bảng 6. Kết quả tính toán bậc ô nhiễm trung vị các ñiểm năm 2012
ðiểm QT WQI WQI FCE - Entropy ðiểm QT WQI WQI FCE -
(Chuyển ñổi) (Chuyển Entropy
ñổi)
ð oạ n 1 ðoạn 3
I SW-DN-
SW-DN-01 75,3 II 10 19,3 V V
I SW-ðN-
III
SW-DN-02 75,8 III 11 63,8 IV
ð oạ n 2 SW-DN-
III
12 68,3 III
I I SW-DN-
III
SW-DN-03 97,7 13 62,8 IV
I I SW-DN- IV
III
SW-DN-04 95,8 14 61,3
SW-DN-05 92,1 I I ðoạn 4
ð oạ n 3 SW-DN- I
15 83,2 II
II I SW-DN- II I
SW-DN-06 84,2 16 83,3
II I SW-DN- II I
SW-DN-07 86,9 17 81,8
II I SW-DN- II I
SW-DN-08 85,0 18 81,0
SW-DN-09 61,7 III IV
Sử dụng phương pháp kiểm ñịnh t bắt cặp, kết 0.206, 0.651) (chứa giá trị zero) và p = 0,289 >
quả kiểm ñịnh cho thấy khoảng khác biệt giữa kết 0,05 cho thấy giữa hai phương pháp này không
quả tính toán phương pháp FCE - trọng số có sự khác biệt.
Entropy và chỉ số chất lượng nước WQI là (-
Bảng 7. Kết quả kiểm ñịnh t bắt cặp giữa phương pháp FCE và WQI
ðộ lệch Trung bình sai số
Phương pháp Trung bình Khoảng khác biệt P
chuẩn chuẩn
WQI 2,2 0,988 0,233
FCE_EW 2,0 1,495 0,352 (-0.206, 0.651) 0,289
Khác biệt 0,2 0,816 0,203
Về kết quả ñánh giá cho từng thông số, có thể not found. 7, bậc ô nhiễm của các thông số CLN
thấy kết quả tính toán giữa WQI và FCE hoàn vào thời ñiểm tháng 10 năm 2012 theo phương
toàn giống nhau. Theo Error! Reference source
Trang 46
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ M1 - 2014
KẾT LUẬN
Chất lượng nước sông ðồng ng Nai hihiện nay ñã ñánh giá toàn diện và có thể áp dụng
ụng trong nhi
nhiều
bị ô nhiễm: CLN tại ðoạn 3 bịị ô nhi
nhiễm cao nhất ñiều kiện CLN khác nhau.
(bậc III), ðoạn 4 bị ô nhiễm nhẹ (bậậc II) và ðoạn Kết quả ñánh
ánh giá CLN theo phương
ph pháp
1, 2 CLN còn tốt. ñánh FCE - trọng số Entropy và WQI sông ðồng
Phương pháp ñánh giá toàn diện
ện m
mờ là công Nai không có sự khác biệt. Tuy nhiên, FCE ít bị
cụ hữu ích cho ñánh giá CLN. FCE là công ccụ ảnh hưởng bởi trị bất thường của dữ liệu và linh
ñộng trong tính toán CLN.
TỪ VIẾT TẮT
SW-DN-01: Bến ñò Nam Cát Tiên SW-DN-11: Bến ñò Long Kiển, ðình
ình Tân Mai
SW-DN-02: Bến ñò 107, xã Ngọcc ð
ðịnh SW-DN-12: Hợp lưu suối Linh - sông Cái
SW-DN-03: Hợp lưuu sông Bé, sông ð
ðồng Nai SW-DN-13: Gần bến ñò An Hảo
SW-DN-04: Nhà máy nước Thiệnn Tân SW-DN-14: Cầu ðồng Nai
SW-DN-15: Gần hợp lưu sông Buông - sông ðN
SW-DN-05: Bến ñò Bà Miêu, xã Th
Thạnh Phú
SW-DN-16: Hợp lưu Rạch Bà Chèo - sông ðồng
SW-DN-06: Cầu Hóa An
Nai
SW-DN-07: Nhà máy nướcc Biên Hòa
SW-DN-17: Hợp lưu Rạch Nướcc trong - sông
SW-DN-08: Hợp lưu sông ðồng
ng Nai – sông Cái ðồng Nai
(Cầu Rạch Cát)
SW-DN-18: Xã Long Tân - Sông ðồng
ð Nai
SW-DN-09: Giữa làng cá bè
SW-DN-10: Tại cống thảii công ty giấy
gi Tân Mai
________________________________________________________________________
Trang 47
Science & Technology Development, Vol 17, No.M1- 2014
ABSTRACT
The Dong Nai river is a source of study showed that the water quality of
supplying water for Ho Chi Minh city, Bien section 1 and section 2 are I level which
Hoa city and industrial areas. However, the mean good level. Section 3 is III ranking –
status of the Dong Nai river has been medium pollution and section 4 is II ranking
seriously polluted which were caused by – slight pollution. Besides, the study also
emission sources from urban areas, compared the results of the water quality
industrial zones, etc. In this study, the fuzzy between FCE and the water quality index
comprehensive evaluation model (FCE) (WQI). The results indicated that there isn’t
based on Entropy weight method was built to difference between two methods. However,
calculate pollution levels for 18 monitoring the FCE method is more practical,
sites of the Dong Nai river with 7 parameters reasonable and acceptable. FCE was less
in the period 2005 – 2012. The results of affected by abnormal values than WQI.
Trang 48
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ M1 - 2014
[5]. Chế ðình Lý - Áp dụng phương pháp ñánh Shanghai, Fuzzy Systems and Knowledge
giá toàn diện mờ ñể ñánh giá chất lượng Discovery (FSKD), 2011 Eighth International
nước mặt tỉnh Bình Dương giai ñoạn 2001 - Conference on 1 (2011) p. 476 - 479.
2011, Viện Môi trường và Tài nguyên TP. [9]. Yang L. and Wu S. - Using variable fuzzy
Hồ Chí Minh. set theory and information entropy for air
[6]. Sijing F., et al. - Fuzzy comprehensive pollution risk assessment in Beijing, China,
evaluation for urban surface water pollution 2011 2nd International Conference on
risk, Bioinformatics and Biomedical Environmental Science and Development 4
Engineering, International Conference on 3 (2011) p. 33 - 41.
(2009) p.1- 4. [10]. Liu W. and Cui J. - Entropy coefficient
[7]. Li P. and Jian-Hua W. - Application of set method to evaluate the level of sustainable
pair analysis method based on entropy development of China's sports, International
weight in groundwater quality assessment - a Journal of Sports Science and Engineering 2
case study in Dongsheng City, Northwest (2008) p. 72-78.
China, Journal of Chemistry 8 (2011) p. 851-
[11]. Tổng cục Môi trường - Quyết ñịnh về việc
858.
ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số
[8]. Zhenxiang X., et al. - Water quality
chất lượng nước, Hà Nội, 2009.
evaluation by the fuzzy comprehensive
evaluation based on entropy method,
________________________________________________________________________
Trang 49