Professional Documents
Culture Documents
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành Viễn thông, bên cạnh
các dịch vụ viễn thông đa dạng, là hàng loạt các thiết bị đầu cuối viễn thông mới,
tiên tiến liên tục ra đời phục vụ công việc, cuộc sống của mỗi một con người ngày
càng thuận tiện. Thiết bị đầu cuối viễn thông đã trở thành phương tiện không thể
thiếu của mỗi cá nhân, tổ chức, cơ quan… trong thời đại hiện nay. Để nắm được vai
trò của các thiết bị đầu cuối Viễn thông, tìm hiểu và tự mình làm cho các thiết bị đầu
cuối viễn thông hữu ích hơn nữa là vấn đề cần quan tâm của sinh viên hiện nay.
“Thiết bị đầu cuối Viễn thông” là môn học giới thiệu một số thiết bị đầu cuối
ứng dụng rộng rãi trong ngành Viễn thông. Mục đích môn học nhằm giúp sinh viên
nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc cũng như các thông số kỹ thuật của các thiết
bị đầu cuối khác nhau.
Giáo trình “Thiết bị đầu cuối Viễn thông” này gồm 6 chương:
Chương 1: Máy thu thanh
Chương 2: Máy thu-phát hình
Chương 3: Máy điện thoại bàn
Chương 4: Máy điện thoại di động
Chương 5: Máy fax và camera
Chương 6: CD Player và DVD Player
Trang 1
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 2
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
A0
Độ chọn lọc được ký hiệu: Se 1
Af
+ Ao: là hệ số khuếch đại tại tần số f0
+ Af: là hệ số khuếch đại tại tần số f
Độ chọn lọc thường được tính bằng đơn vị dB SedB 20 log Se
Đặc tuyến chọn lọc lý tưởng của máy thu có dạng chữ nhật, nghĩa là trong dải
thông B biên độ tín hiệu không đổi.
- Dải tần của máy thu: là khoảng tần số mà máy thu có thể điều chỉnh để
thu được các sóng phát thanh với các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu. Máy thu thanh
thường có các dải sóng sau:
+ Sóng dài: LW 150KHz → 408KHz
+ Sóng trung: MW: 525KHz → 1605KHz
+ Sóng ngắn: SW: 4MHz → 24MHz
Băng sóng ngắn thường được chia làm 3 loại sóng
▪ SW1: 3,95MHz → 7,95MHz
▪ SW2: 8MHz → 16MHz
▪ SW3: 16MHz → 24MHz
+ Sóng cực ngắn: FM: 65,8 → 73Mhz và 87,5 → 104 Mhz
Méo tần số: là khả năng khuếch đại ở những tần số khác nhau sẽ khác nhau
do trong sơ đồ máy thu có các phần tử L, C. Méo tần số có thể đánh giá bằng đặc
tuyến tần số. Ở các máy thu điều biên AM, thì dải tần âm thanh chỉ vào khoảng
40Hz → 6KHz; còn với máy thu điều tần FM thì dải tần âm thanh có thể từ
30Hz → 15KHz.
Ngoài ra người ta còn quan tâm đến các thông số khác như méo phi tuyến
và công suất ra của máy thu thanh.
1.3 Phân loại máy thu thanh
Căn cứ vào cấu trúc sơ đồ mà người ta chia máy thu thanh thành 2 loại:
1.3.1 Máy thu khuếch đại thẳng : tín hiệu cao tần từ Anten được khuếch đại
thẳng và đưa đến mạch tách sóng, mạch khuếch đại âm tần mà không qua mạch
đổi tần. Đối với dạng này, cấu trúc sơ đồ của máy đơn giản nhưng chất lượng thu
sóng không cao, độ chọn lọc kém, không ổn định và khả năng thu không đồng
đều trên cả băng sóng. Vì vậy, hiện nay loại máy thu này gần như không còn được
sử dụng.
Trang 3
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
KĐ
Mạch Mạch Tách Âm
vào KĐCT sóng tần
KĐ KĐ
Mạch Mạch Tách
Mixer trung âm
vào KĐCT
tần sóng tần
Dao
động
nội
Trang 4
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
+ Có khả năng lựa chọn kênh thu tuỳ ý bằng các thay đổi tần số dao động nội.
+ Tần số tín hiệu được hạ thấp thành tần số trung tần nên có thể dùng nhiều
mạch khuếch đại trung tần để đạt hệ số khuếch đại toàn máy cao, mà vẫn bảo đảm
tính ổn định cho máy thu. Số tầng trung gian không bị hạn chế (8-10).
+ Do trung tần không đổi nên mạch cộng hưởng có kết cấu đơn giản, gọn, giá
thành rẽ và không bị hạn chế trong máy thu. Nó thường là những mạch cộng hưởng
đôi để tăng hệ số phẩm chất và tăng dải thông.
+ Do tần số trung tần không đổi nên có thể sử dụng những hệ thống cộng
hưởng phức tạp (như bộ lọc tập trung) để đạt được đặc tuyến tần số lý tưởng
Nhiệm vụ của các tần
- Mạch vào làm nhiệm vụ chọn lọc các tín hiệu cần thu và loại trừ các tín
hiệu không cần thu cũng như các nhiễu khác nhờ có mạch cộng hưởng, tần số
cộng hưởng được điều chỉnh đúng bằng tín hiệu cần thu f0.
- Khuếch đại cao tần : nhằm mục đích khuếch đại bước đầu cho tín hiệu cao
tần thu được từ Anten.
- Bộ đổi tần: gồm mạch dao động nội và mạch trộn tần. Khi trộn 2 tần số
dao động nội fn và tín hiệu cần thu f0 ta được tần số trung gian hay còn gọi là
trung tần, giữa tần số dao động nội và tần số tín hiệu cần thu: ftt = fn-f0 = const
Khi tần số tín hiệu từ đài phát thay đổi từ f0min → f0max thì tần số dao động
nội cũng phải thay đổi từ fnmin → fnmax để đảm bảo hiệu số giữa chúng luôn là hằng
số.
Đối với máy thu điều biên ( AM ): f tt = 465KHZ hay 455KHz
Đối với máy thu điều tần (FM ): f tt = 10,7MHz
Bộ khuếch đại trung tần: có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu trung tần đến một
giá trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng. Đây là một tần khuếch đại chọn lọc, tải là
mạch cộng hưởng có tần số cộng hưởng đúng bằng trung tần.
- Tần tách sóng: có nhiệm vụ tách tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệu sóng mang
cao tần, sau đó đưa tín hiệu vào mạch khuếch đại âm tần.
1.4 Sơ đồ khối máy thu thanh
Hầu hết các máy thu thanh hiện nay đều có 2 chức năng: thu sóng điều
biên
AM và thu sóng cực ngắn FM Stereo. Sơ đồ khối của máy thu có dạng như sau:
Trang 5
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Kênh AM
Mạch Giải
vào Mạch Mạch Tách
mã
KĐCT đổi tần sóng
FM Stereo
FM KĐ
KĐ âm tần
trung
tần
Mạch
vào Mạch Mạch Tách
KĐCT đổi tần sóng
AM
Kênh FM
Hình 1.3 Sơ đồ khối máy thu AM, FM Stereo
Trong máy thu thanh hai băng sóng AM & FM có 2 đổi tần riêng biệt, 2 khối khuếch đại
trung tần và âm tần được dùng chung. Dải tần của bộ khuếch đại trung tần FM rộng hơn vì
tần số trung tần FM là 10,7M.
Đối với mạch tách sóng tần số: thường sử dụng sơ đồ tách sóng tỉ lệ vì có
độ
nhạy cao.
Khối giải mã Stereo FM: có nhiệm vụ giải mã tín hiệu tổng R+L và hiệu R-L từ
ngõ ra của mạch tách sóng để phục hồi lại tín hiệu hai kênh riêng biệt R & L.
1.5 Phân tích mạch cơ bản trong máy thu thanh
1.5.1 Mạch vào:
Là mạch mắc giữa Anten và tầng đầu tiên của máy thu, có nhiệm vụ chủ
yếu là nhận tín hiệu từ Anten, chọn lọc các tín hiệu cần thu, do vậy mạch vào
thường là mạch cộng hưởng. Các yêu cầu đối với mạch vào:
o Hệ số truyền đạt lớn và ổn định trên toàn băng sóng :
UV
KV =
EA
UV: điện áp đưa đến máy thu.
EA: suất điện động cảm ứng trên Anten.
o Đảm bảo được độ chọn lọc: chọn lọc tần số lân cận, tần số ảnh f a = f 0 + 2 ftt , và
chọn lọc tần số lọc thẳng.
o Đảm bảo độ méo tần số cho phép trong dải tần số làm việc từ fomin → fomax
Mạch vào bao gồm 3 thành phần:
+ Hệ thống cộng hưởng (đơn hoặc kép) có thể điều chỉnh đến tần số cần thu.
+ Mạch ghép với nguồn tín hiệu từ anten
+ Mạch ghép với tải của mạch vào (tầng khuếch đại cao tần đầu tiên)
Trang 6
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Để điều chỉnh cộng hưởng mạch vào, người ta thường sử dụng các tụ điện có
điện dung biến đổi vì chúng dễ chế tạo chính xác hơn là cuộn dây có điện cảm biến
đổi (đặc biệt trong trường hợp cần đồng chỉnh nhiều mạch cộng hưởng). Mặt khác,
phạm vi biến đổi của tụ điện lớn, bền chặt, ổn định (C ít biến đổi theo điều kiện bên
ngoài).
Các loại mạch vào:
1/ Mạch vào ghép điện dung
Sơ đồ mạch vào ghép điện dung được mô tả như hình vẽ:
Trang 7
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Hình 1.8 Sơ đồ mạch KĐCT với tải là cuộn cảm mắc nối tiếp với điện trở R
Mạch khuếch đại cao tần với tải cộng hưởng là dạng mạch được sử dụng rộng
rãi trong thực tế, mạch này đảm nhận cả nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu và chọn lọc
tần số.
Tải của mạch khuếch đại cao tần có thể là mạch cộng hưởng đơn hoặc
mạch cộng hưởng kép với tần số cộng hưởng cố định hoặc có thể điều chỉnh được.
Trang 9
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
3/ Mạch khuếch đại cao tần với tải cộng hưởng đơn
Hình 1.9 Mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn
Tải của mạch là khung cộng hưởng L1C, cực C của transistor được mắc vào
một phần của cuộn L1. Tại tần số cộng hưởng fo, hệ số khuếch đại của mạch là
lớn nhất, khi lệch ra khỏi tần số cộng hưởng hệ số khuếch đại của mạch giảm
nhanh chóng, vì vậy mạch có tính chọn lọc với tần số tín hiệu cần thu và loại bỏ
các tín hiệu tần số khác và nhiễu.
. Bộ khuếch đại cao tần làm việc ở một dải tần rộng nên khó đảm bảo được hệ
số khuếch đại đồng đều, cho nên trong các máy thu chất lượng cao thường dùng
mạch khuếch đại cao tần có mạch cộng hưởng điều chỉnh liên tục, tần số cộng
hưởng được điều chỉnh đồng bộ với tín hiệu tần số cần thu ở mạch nhờ tụ xoay đồng
trục
1.5.3 Mạch đổi tần
Mạch đổi tần là mạch biến đổi tín hiệu cao tần điều chế thành các tín hiệu
có tần số thấp hơn và không đổi gọi là trung tần. Dạng của tín hiệu điều chế sau
khi đổi tần không thay đổi mà chỉ thay đổi tần số sóng mang.
Mạch đổi tần gồm 2 phần: Mạch tạo dao động nội và mạch đổi tần (trộn tần).
Tín hiệu trước và sau khi trộn tần được mô tả như hình vẽ
Trang 10
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
f0
Mixer ftt
+
- fn
Người ta đã chứng minh rằng nếu trộn 2 tín hiệu có tần số khác nhau là f1 và f2
trên một phần tử phi tuyến thì sẽ nhận được ở đầu ra ngoài thành phần f1, f2 còn
xuất hiện các thành phần tổng f1+f2 và hiệu f1-f2. Nếu dùng mạch lọc cộng hưởng ta
dễ dàng nhận được tín hiệu có tần số hiệu f1-f2, và tần số hiệu này cũng chính là
trung tần.
Có 2 dạng mạch đổi tần thông dụng:
1/ Mạch đổi tần dùng 1 transistor vừa làm nhiệm vụ dao động vừa làm nhiệm vụ
trộn tần.
T1 vừa làm nhiệm vụ dao động vừa làm nhiệm vụ trộn tần. Điện áp tín hiệu
được đưa vào cực B, điện áp dao động nội được đưa vào cực E.
Khi tạo dao động thì C1 được xem như nối mass cho cực B, mạch trở
thành ghép BC và thành phần quyết định dao động là khung L4C, tín hiệu dao
động nội được đưa đến cực E bằng tụ C2, đây chính là thành phần hồi tiếp dương
để trộn với tín hiệu cần thu.
Khi làm nhiệm vụ trộn tần thì C2 và L4 xem như nối mass cho E và T1 là
mạch ghép EC. Tín hiệu trộn tần được đưa vào cực B và lấy ra từ cuộn cảm ứng
Trang 11
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 12
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 13
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 14
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Khi đặt vào ngõ vào In 1 điện áp có tần số đúng bằng tần số dao động riêng
của tinh thể thạch anh sẽ tạo ra được 1 dao động cơ học trên tinh thể này với
tần số dao động đúng bằng tần số dao động của nó. Tại đầu cuối của tinh thể này
người ta áp một điện cực vào để tạo ra tín hiệu điện có biên độ đủ lớn và tần số lựa
chọn.
1.5.5 Mạch tách sóng: gồm 2 loại mạch
1/ Mạch tách sóng biên độ
Mạch tách sóng biên độ thường sử dụng là mạch tách sóng diode. Nếu
diode mắc nối tiếp với điện trở tải gọi là tách sóng diode, nếu diode mắc song
song với điện trở tải gọi là tách sóng song song. Mạch tách sóng song song được
dùng trong trường hợp cần ngăn thành phần một chiều với trung tần. Tuy nhiên,
trong thực tế người ta hay dùng mạch tách sóng nối tiếp
Trang 15
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 16
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 17
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 18
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 19
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
trọng, giúp sinh viên sẽ dễ dàng phân tích các mạch trong máy thu phát hình ở
chương sau.
1.7 Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày sơ đồ khối của máy thu AM và FM
2. Phân tích ưu điểm và nhược điểm của máy thu AM và FM
3. Trình bày nguyên lý làm việc của máy thu thanh
4. Trình bày cấu tạo của máy thu thanh. Phân tích chức năng các mạch trong
máy thu thanh
5. Mạch dao động để chọn sóng của một máy thu thanh gồm một cuộn dây có độ
từ cảm L = 1,76mH và một tụ điện có điện dung C = 10pF. Giả sử điện dung và
độ tự cảm của các phần khác trong mạch không đáng kể. Mạch dao động trên bắt
được sóng vô tuyến có tần số bao nhiêu ?
a. 0,8.106Hz b. 1,0.106Hz
c. 1,2.106 Hz d. 1,4.106Hz
6. Mạch dao động của một máy thu thanh gồm 1 cuộn dây có độ tự cảm
và một tụ điện C. Máy thu được sóng có bước sóng 25m. Giá trị của C
là :
a. 17,6.10-10F b. 1,54.10-12F
c. 1,54.10-10F d. 1,76.10-10F
7. Mạch dao động điện từ có . Để thu được sóng điện từ có
bước sóng , người ta ghép thêm vào mạch một tụ . Phải ghép như
thế nào và giá trị của là bao nhiêu :
a. Ghép nối tiếp; Cx=2,42nF b. Ghép song song; Cx=1,25nF
c. Ghép nối tiếp ; Cx=1,25nF d. Ghép song song; Cx=2,42nF
8. Sóng của đài FM phát trên tần số 300KHz. Kênh phát của đài này có bước sóng
là:
a. 1km b. 300m
c. 300km d. 3km
9. Mạch chọn sóng của một máy thu vô tuyến điện gồm một cuộn thuần cảm có
độ tự cảm L = 0,3mH và một tụ điện có điện dung C = 0,48pF. Mạch này thu
được sóng điện từ có bước sóng là:
a. 2.26 m b. 22,6m
c. 226m d. 2260m
10. Phân tích nguyên lý làm việc của mạch khuếch đại micro sau
Trang 20
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
11.Phân tích mạch khuếch đại âm thanh cơ bản dùng BJT sau:
Trang 21
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Dòng 1 Dòng 1
Dòng 2 Dòng 2
Khung
ảnh
Dòng n Dòng n
h
1/ 60 độ
l= 6h
Hình 1.2 Cách xác định số dòng quét trên mỗi hình
Từ đó xác định được số dòng quét tương ứng với các chuẩn FCC, CCIR và OIRT
lần lượt là 525, 625 và 625.
b. Số hình trong 1s là 25
Người ta chọn số hình trong 1s lớn hơn số hình tương ứng với thời gian lưu
ảnh của mắt thì hình sẽ hiện ra liên tục, không gây cảm giác bị gián đoạn. Số hình
càng lớn thì càng có cảm giác liên tục. Mắt có thời gian lưu ảnh từ 1/25s – 1/8s. Do
đó nếu chọn số hình trong 1s lớn hơn hoặc bằng 25 hình thì đạt yêu cầu. Ngoài ra,
cần phải chọn số hình là ước số của tần số mạng điện xoay chiều để tránh hiện tượng
hình bị rung, lắc hoặc có vết đen trôi trên màn hình khi bộ lọc nguồn không bảo đảm
chất lượng. Tổng hợp các điều kiện trên, các chuẩn truyền hình FCC, CCIR và OIRT
chọn số hình trong 1s lần lượt là 30, 25 và 25.(tương ứng với tần số mạng điện xoay
chiều lần lượt 60Hz, 50Hz và 50Hz.
(Ví dụ: khảo sát tần số chớp tắt f của một bóng đèn, nếu f>25Hz (25lần trong
1s) thì do khả năng lưu ảnh nên mắt người có cảm giác đèn luôn sáng)
Số dòng quét trong một ảnh và số hình trong 1 giây được xác định dựa trên các
tiêu chuẩn truyền hình:
- OIRT (International Radio-Television Organisation) và CCIR(Comité
Consultatif International de Radio et Television): là tiêu chuẩn truyền
hình châu Âu, trong đó qui định số dòng quét là 625 dòng và số ảnh/s ~ 25
ảnh.
- FCC (Federal Communications Commssion ): là tiêu chuẩn truyền hình của
Trang 23
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Mỹ trong đó qui định số dòng quét là 525 dòng và số ảnh quét trong 1 giây
~30 ảnh.
Tuy nhiên, trong thực tế để tăng chất lượng của ảnh người ta sử dụng
phương pháp quét xen dòng:
Dòng 1
4
Dòng 3
n
Dòng n-1
6 Mhz
1,25 Mhz
8 Mhz
Hình 2.3 Dải thông của tín hiệu truyền hình màu OIRT
- Chuẩn FCC: mỗi kênh có độ rộng 6 Mhz
Trang 24
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
4,2 Mhz
1,25 Mhz
6 Mhz
Hình 2.4 Dải thông của tín hiệu truyền hình màu FCC
Ở Việt Nam sử dụng tiêu chuẩn OIRT (hệ truyền hình màu PAL D/K)
2.3 Nguyên lý phát của đài truyền hình và thu truyền hình
2.3.1 Nguyên lý phát của đài truyền hình
- Tiếng nói trên tivi mà ta nghe được và hình ảnh ta thấy là 2 tín hiệu riêng biệt
- Tiếng nói con người có dải tần hẹp 20Hz -20kHz, người ta thu nó tại các buổi
ghi hình bằng micro. Để truyền đi cùng với tín hiệu hình có dải tần rất cao 4,5MHz-
6MHz người ta điều chế tín hiệu âm thanh đó với sóng mang cao tần 4,5MHz-6MHz
bằng phương pháp FM ta thu được tín hiệu audio.
- Hình ảnh thu được bằng camera ở các buổi ghi hình có dải tần 0-6MHz qua
thiết bị camera đó người ta chèn thêm các xung đồng bộ mành(Hsyn) và xung đồng
bộ dòng (Vsyn) tạo ra tín hiệu video.
- Các tín hiệu audio và video qua bộ trộn tạo ra tín hiệu truyền hình tổng hợp
gồm video, xung Hsyn, xung Vsyn, và FM
- Đài phát chỉ cần điều chế tín hiệu truyền hình tổng hợp bằng phương pháp
AM ở các dải tần băng VHF hoặc UHF, khuếch đại công suất phát đưa đến anten và
bức xạ ra không gian
2.1.2 Nguyên lý thu truyền hình
- Các sóng truyền hình khác nhau đập vào anten, các dải sóng nào cũng muốn
được thu nhưng chỉ có 1 dải tần được thu, đó chính là kênh mà người sử dụng muốn
xem
- Để chọn kênh người ta thiết kế mạch vào sử dụng một bẫy cộng hường để
chọn tần số trùng với tần số cộng hưởng được phép đi vào, tín hiệu siêu cao tần qua
bộ trộn tần để đưa từ tần số siêu cao tần (VHF, UHF) về trung tần của nó (6MHz)
Sau khi đưa về trộn tần tín hiệu gồm 3 thành phần chính: video, xung đồng bộ,
Trang 25
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
audio
3 phần này được đưa vào 3 phần riêng biệt để xử lý.
+ FM tiếp tục đổi tần về trung tần tiếng 10,7MHz rồi tách lấy tín hiệu tiếng và
khuếch đại rồi đưa ra loa
+Tín hiệu video nhờ xung đồng bộ nó sẽ được phóng lên dèn hình rồi phát
hình
2.4 Tín hiệu truyền hình:
Gồm tín hiệu truyền hình đen trắng và tín hiệu truyền hình màu
Tất cả các màu sắc trong thực tế đều có thể tạo thành từ 3 thành phần màu
cơ bản R (Red), G (Green) và B (Blue). Theo lý thuyết về màu sắc, màu sáng
được dựa trên sự pha trộn R, G và B với phần trăm bằng nhau, tuy nhiên thực tế
nếu pha trộn theo công thức này thì sẽ hình thành màu xanh nhạt do sự cảm
nhận về màu s ắ c là không đồng đều:
Bước sóng
nm
400 440 480 520 560 600 640 680
Hình 2.5 : Vùng cảm thụ ánh sáng của mắt người
Tín hiệu hình được tạo ra thông qua hệ thống thấu kính và các cảm biến màu
của các camera.
Trang 26
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Tùy theo màu sắc của điểm ảnh mà tín hiệu ra của các cảm biến R, G, B sẽ có
độ lớn nhỏ khác nhau. Trong truyền hình đen trắng, tín hiệu truyền hình là tín
hiệu chói Y , là thành phần tổng hợp từ R, G, B theo nguyên lý pha màu và theo sự
cảm thụ màu sắc của mắt người có giá trị xác định theo công thức sau:
Y = 0, 59G + 0, 3R + 0,11B
Tín hiệu truyền hình màu sẽ gồm tín hiệu Y và hai thành phần R-Y và B-Y.
Ngày nay, tất cả các đài phát đều sử dụng tín hiệu Y, R-Y, B-Y để truyền đi thông tin
tin hình ảnh. Tại máy thu, nếu là máy thu trắng đen sẽ thu nhận 3 thành phần tín
hiệu hình sau đó lọc lấy 1 thành phần Y; nếu máy thu hình màu sẽ tái tạo lại 3 tín
hiệu R, G, B dựa trên 3 thành phần tín hiệu thu được.
Dạng sóng của tín hiệu hình tổng hợp truyền hình đen trắng:
Hình 2.8 Dạng sóng của tín hiệu hình tổng hợp truyền hình màu:
Trang 27
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 28
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
2.5 Sơ đồ khối quá trình thành lập tín hiệu truyền hình:
Trang 29
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 30
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 31
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 32
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Nhược điểm:
- Máy thu hình hệ PAL phức tạp hơn vì cần có dây trễ 64µs và yêu cầu dây trễ
này có chất lượng cao
- Tính kết hợp với hệ truyền hình đen trắng kém hơn hệ NTSC
2. 6.3 Hệ thống truyền hình màu SECAM
SECAM : Sequentiel Couluer A Memoire, hệ thống truyền hình lần lượt, có
nhớ, ra đời tại Pháp, được sử dụng phổ biến tại Pháp và các nước thuộc Liên xô
cũ. Hệ truyền hình này sử dụng 3 tín hiệu màu:
Y = 0, 59G + 0, 3R + 0,11B
DR = −1, 9 ( R - Y )
DB = 1, 5 ( B − Y )
Hai tín hiệu DR và DB được điều tần bởi 2 tần số sóng mang màu khác nhau
và được lần lượt truyền đi theo từng dòng, dòng thứ nhất gồm Y và DR thì dòng
tiếp theo sẽ là Y và DB .Hai tín hiệu này có dải tần bằng nhau và bằng 1,5 MHz
Trang 33
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 34
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 35
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Đèn công
suất
Trang 36
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
3. Intermediate Frequency:
Thường là một mạch khếch đại ghép EC làm việc ở dải tần cao, có nhiệm vụ
khuếch đại tín hiệu trung tần để đưa đến mạch SawFilter và sau đó đưa đến IC giải
mã màu.
Trang 37
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
4. Video decoder:
Thực hiện các chức năng: tách sóng AM tín hiệu hình, tách sóng AM biên sót
tín hiệu màu; giải mã màu tạo tín hiệu RGB; tách tín hiệu đồng bộ dòng và
mành để đưa đến mạch điều khiển dao động ngang và dao động dọc; đổi tần tín
hiệu âm thanh về trung tần thứ 2 (NTSC: 4,5Mhz; PAL: 5,5Mhz/ 6.5Mhz; SECAM:
6,5Mhz) và tách sóng tín hiệu âm thanh.
5. Khuếch đại Video
Nhiệm vụ của mạch khuếch đại Video :
• Khuếch đại tín hiệu Video sau tách sóng lên biên độ đủ lớn => cung cấp cho
dèn hình
tái tạo lại hình ảnh.
• Tiếp nhận xung dòng và xung mành đưa về để xoá tia quét ngược
• Thực hiện các chức năng điều chỉnh độ tương phản, độ sáng.
Trang 38
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 39
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 40
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 41
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Do cường độ tia điện tử suy giảm theo khoảng cách truyền nên có sự khác
nhau trong việc điều khiển cường độ tia quét trong màn hình cong và màn hình
phẳng.
Hoạt động của đèn hình:
Để đèn hình hoạt động được trước hết cần phải phân cực cho đèn sáng lên, sau
đó đưa tín hiệu video vào cathod để điều khiển dòng tia điện tử phát xạ, tái tạo lại
hình ảnh.
Để đèn sáng cần phải thỏa mãn điều kiện:
Trang 42
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 43
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Đây là cấu tạo thường gặp ở các loại màn hình tinh thể lỏng đen trắng trong các
thiết bị bỏ túi. Do không cần nguồn sáng nên chúng tiết kiệm năng lượng.
2.8.2 Sơ đồ khối tổng quát của màn hình LCD
Trang 44
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 45
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 46
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
6. Những màu nào được coi là màu cơ bản trong máy thu hình màu?
A. Lục, lam, chàm.
B. Lục, lam, tím.
C. Đỏ, lục, vàng.
D. Đỏ, lục, lam.
7. Làm thế nào để có được màu tự nhiên trên màn hình màu?
8. Trình bày cấu tạo của đèn hình trong máy thu phát hình
9. Phân tích sơ đồ khối của máy thu hình trắng đen trên
10. Trong thông tin vô tuyến, hãy chọn phát biểu đúng.
Trang 47
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
a. Sóng dài có năng lượng cao nên dùng để thông tin dưới nước.
b. Nghe đài bằng sóng trung vào ban đêm không tốt.
c. Sóng cực ngắn bị tầng điện li phản xạ hoàn toàn nên có thể truyền đến tại
mọi điểm trên mặt đất.
d. Sóng ngắn bị tầng điện li và mặt đất phản xạ nhiều lần nên có thể truyền đến
mọi nõi trên mặt đất.
11. Phát hiện nguyên nhân và xử lý một số lỗi thông thường trong máy thu hình
1) Không có điện vào máy, không có tiếng, không có màn sáng (hình a).
Hình a Hình b
2) Hình ảnh bị uốn éo, có tiếng ù ở loa (hình b) .
3) Màn ảnh chỉ có nhiễu, không có hình.
4) Màn ảnh có hình nhưng rất nhiễu, tiếng rồ
Hình c) Hình d)
Trang 48
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
5) Màn hình thường có biểu hiện không có nhiễu, không có hình, không có tiếng,
chỉ còn màn ảnh sáng mịn .
6) Trên màn hình chỉ có màn sáng mịn , không hình, có tia quét ngược.
7) Có hình nhưng có tia quét ngược xen vào
Trang 49
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
đã nói chuyện xong thì tổng đài thực hiện việc giải phóng tuyến nối nói trên và tính
cước. Kết thúc liên lạc.
3.2 Sơ đồ khối điện thoại bàn
Diệt tiếng
“keng” “clic”
Điều chỉnh
âm lượng
Mạch cân
Hình 3.1 Sơ đồ khối điện thoại bàn bằng
- Bảo vệ quá áp chống điện áp cao do đường dây điện thoại bị chập vào mạng
điện hay sấm sét ảnh hưởng.
- Bảo vệ đảo cực để điện áp một chiều từ tổng đài đưa đến các khối sau nó có
cực tính cố định (thường dùng mạch cầu diode)
- Chuông phản ứng với tín hiệu chuông do tổng đài gửi đến (20Hz, 88V hay
25Hz, 86V phát 2s, ngắt quãng 4s). Mạch chuông có tính chọn lọc tần số và tính phi
tuyến sao cho nó chỉ làm việc với dòng một chuông mà không liên quan đến dòng
một chiều, dòng đàm thoại, tín hiệu quay số.
- Chuyển mạch nhấc đặt: ở trạng thái nghỉ, tổ hợp đặt trên vị trí quy định làm
cho mạch chuông được nối vào dây thuê bao, còn mạch phía sau nó (quay số,đàm
thoại…), bị ngắt khỏi dây thuê bao. Ở trạng thái làm việc, có người nhấc tổ hợp lên
khỏi máy, mạch chuông bị ngắt, mạch phía sau nó được nối với thuê bao. Chuyển
mạch nhấc đặt có thể là cơ khí, từ, quang … tùy thuộc vào loại máy.
- Quay số bằng đĩa quay số hay bằng bàn phím. Đĩa quay số là một cấu kiện cơ
khí. Khi quay số, tay người làm cuộn lò xo quay số, khi thả tay ra, đĩa quay trở về vị
trí tĩnh nhờ lực dãn của lò xo. Nhờ vai trò của một cơ cấu ổn định tốc độ trong đĩa
quay số mà tốc độ quay về này ổn định, đảm bảo những xung quay số có bề rộng
chuẩn 38ms, cự ly chuẩn 62ms, số xung đúng bằng số được quay (riêng số 0 là 10
Trang 51
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
xung), từng số quay lại cách nhau một khoảng chuẩn đủ lớn để tránh nhầm lẫn số. Có
thể tạo ra số thuê bao gọi bằng cách nhấn phím trên bàn phím, tuy vậy công việc này
vẫn gọi là quay số. Kết quả bấm phím cũng có thể tạo ra xung quay số như trên, nhờ
mạch tạo xung trong IC
- Vấn đề khử trắc âm: Trắc âm là tiếng người cầm máy và tiếng ồn nơi đặt máy
được thu qua micro (ống nói), sau đó từ mạch điện thoại trở lại phát ra ở loa (tai
nghe) do chính người nói phải nghe. Nếu không có mạch khử trắc âm, thì trắc âm
được khuếch đại, làm khó chịu người dùng điện thoại, khiến người đó nói nhỏ đi, kết
quá đối tác điện thoại (bên đầu kia) không nghe rõ
3.3 Khối báo chuông:
Khi thuê bao A quay số đến thuê bao B, nếu B rảnh ⇒ tổng đài sẽ cung cấp
tín hiệu chuông đến thuê bao B có dạng sau:
2S 4S
Xung chuông có dạng hình sine, tần số 25 HZ và xuất hiện theo chu kỳ 6S: 2
ON, 4 OFF.
Tip ~48V
Tổng đài Tổng
Ring Hook SW đài
Mạch chuông
Trang 52
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Bình thường, ống nghe được gác trên máy sẽ tác động lên Hook – SW làm
cách ly mạch đàm thoại ra khỏi đ ư ờ n g dây, lúc này chỉ có mạch chuông
đ ư ợc nối với đường TIP, RING.
Chống sét
2K2
2
1 ML 8250
684 1
2 Vcc out
0 10UF 28V 5 8
GND
3
2 3 4 6
7 0 Speaker
0
2M2 180K
0 0 12K
2 2
383 682
0 1 1
0 0
LOW HIGH
W
Trang 53
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Tip
o
Ring
4K7 Vcc
c
2 330 330
4K7
684
1 2
To
0 2 5,1V Microcontroller
103
10UF/25V 1
3
0 0
0
0 0
Trang 54
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Tín hiệu hồi chuông: 440 – 480 Hz: 0,1s ON; 0,3s OFF.
Tip
o
2
Ring 0
3
Nhấc 0
1 máy 0
0 Sw1 Keyboard
2 W
Q3
Q2
2
Q1 Pulse out
1
Mạch thoại 0
0
0
Tải giả ở đây là biến áp cách ly. Khi mạch đếm hồi chuông tới hồi thứ 5 thì mạch
điều khiển relay cho phép Relay đóng chuyển từ mạch nhận biết chuông sang trạng
Trang 55
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
thái nhấc máy giả, thuê bao gọi nhận được trạng thái nhấc máy của thuê bao bị gọi.
(khi mạch tạo tải giả tác động thì phải phát ra lời nhắn của chủ nhà)
Ở chế độ DC: ZC =∞
Q2 dẫn bảo hòa
Ở chế độ AC: Zc=<<Q2 dẫn yếu, tổng trở đường dây tải tăng tránh sụt áp
tín hiệu AC
Mạch cảm biến nhấc máy:
770
Các con số ghi tương ứng theo hàng và cột là giá trị tần số, đơn vị Hz. Theo Q23
của CCITT, yêu cầu sai số tần số <1,5%, độ dài xung 50ms, khoảng cách ngắt giữa 2
xung 45ms. Vậy xung quay số ở bàn phím rút ngắn thời gian quay số 10 lần (so với
đĩa quay số). Khi bấm phím quay số, hai âm có tần số cột và hàng tương ứng của ma
Trang 56
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 57
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 58
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 59
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
quay lại điều khiển khối nguồn để mở ra các điện áp cấp cho khối thu phát tín hiệu
gọi là các điện áp điều khiển bao gồm :
+ VĐK1 (điện áp điều khiển 1) Cấp cho bộ dao động nội VCO
+ VĐK2 Cấp cho mạch cao tần ở chế độ thu
+ VĐK3 Cấp cho mạch cao tần ở chế độ phát
Điều khiển nạp bổ xung :
Dòng điện từ bộ xạc đi vào IC nạp và được CPU điều khiển thông qua lệnh CHA-
EN để nạp vào Pin, khi Pin đầy thông qua chân báo Pin BSI đưa về CPU mà CPU biết
và ngắt dòng nạp .
Sự hoạt động của khối nguồn được minh hoạ như sau :
Hình 4.2 Minh hoạ sự hoạt động của điện thoại khi mở nguồn
- Bước1 : Lắp Pin vào máy , máy được cấp nguồn V.BAT
- Bước 2 : Bật công tắc ON-OFF , chân PWR-ON chuyển từ mức cao xuống mức thấp .
- Bước 3 : IC nguồn hoạt động và cho ra các điện áp VKĐ cung cấp cho khối điều
khiển bao gồm dao động 13MHz, CPU và Memory
- Bước 4 : Khối điều khiển hoạt động và truy cập vào bộ nhớ Memory để lấy ra
chương trình điều khiển máy .
- Bước 5 : CPU đưa ra các lệnh quay lại IC nguồn để điều khiển mở ra các điện áp
cung cấp cho khối thu phát sóng hoạt động .
4.3.2 Khối điều khiển
Bao gồm CPU ( Center Processor Unit - Đơn vị xử lý trung tâm ).
CPU thực hiện các chức năng:
Trang 60
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
- Điều khiển tắt mở nguồn chính, chuyển nguồn giữa chế độ thu và phát
- Điều khiển đồng bộ sự hoạt động giữa các IC
- Điều khiển khối thu phát sóng .
- Quản lý các chương trình trong bộ nhớ
- Điều khiển truy cập SIM Card
- Điều khiển màn hình LCD
- Xử lý mã quét từ bàn phím
- Điều khiển sự hoạt động của Camera
- Đưa ra tín hiệu dung chuông và chiếu sáng đèn Led .
Memory ( Bộ nhớ ) bao gồm:
- ROM ( Read Olly Memory ) đây là bộ nhớ chỉ đọc lưu các chương trình quản lý
thiết bị, quản lý các IC, quản lý số IMEI, nội dung trong ROM do nhà sản xuất nạp vào
trước khi điện thoại được xuất xưởng .
- SDRAM ( Syncho Dynamic Radom Access Memory ) Ram động - là bộ nhớ lưu
tạm các chương trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU .
- FLASH đây là bộ nhớ có tốc độ truy cập nhanh và có dung lượng khá lớn dùng
để nạp các chương trình phần mềm như hệ điều hành và các chương trình ứng dụng
trên điện thoại, khi hoạt động CPU sẽ truy cập vào FLASH để lấy ra phần mềm điều
khiển máy hoạt động .
Memory Card : Thẻ nhớ dùng cho các điện thoại đời cao để lưu các chương
trình ứng dụng , tập tin, ảnh, video, ca nhạc ...
4.3.3 Khối thu phát tín hiệu :
Khối thu phát tín hiệu bao gồm
- RX là kênh thu
- TX là kênh phát tín hiệu
Kênh thu :
Kênh thu có hai đường song song dùng cho 2 băng song:
- Băng GSM 900MHz có tần số thu từ 935MHz đến 960MHz
- Băng DCS1800MHz có tần số thu từ 1805MHz đến 1880MHz
Ở Việt Nam chỉ sử dụng băng GSM 900MHz vì vậy tìm hiểu và sửa chữa điện
thoại ta chỉ quan tâm đến băng sóng này, băng DCS 1800MHz ở nước ngoài sử dụng .
Khi thu băng GSM 900MHz , tín hiệu thu vào Anten đi qua Chuyển mạch Anten
đóng vào đường GSM900MHz => Đi qua bộ lọc thu để lọc bỏ các tín hiệu nhiễu =>
Đi qua bộ khuếch đại nâng biên độ tín hiệu => Đi qua bộ ghép hỗ cảm để tạo ra tín
hiệu cân bằng đi vào IC Cao trung tần.
Mạch trộn tần trộn tín hiệu cao tần với tần số dao động nội tạo ra từ bộ dao
động VCO => tạo thành tín hiệu trung tần IF => đưa qua mạch khuếch đại trung tần
khuếch đại lên biên độ đủ lớn cung cấp cho mạch tách sóng điều pha.
Trang 61
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Kênh phát
- Tín hiệu thoại thu từ Micro được đưa vào IC mã âm tần.
- Các dữ liệu khác ( thông qua giao tiếp bàn phím ) đưa vào CPU xử lý và đưa lên IC
mã âm tần theo hai đường IDAT và QDAT
- IC mã âm tần thực hiện mã hoá , chuyển đổi A - D và xử lý cho ra 4 tín hiệu
TXIP, TXIN, TXQP, TXQN đưa lên IC cao trung tần .
- IC cao trung tần sẽ tổng hợp các tín hiệu lại sau đó điều chế lên sóng cao tần phát .
- Dao động nội VCO cung cấp dao động cao tần cho mạch điều chế
- Mạch điều chế theo nguyên lý điều chế pha => tạo ra tín hiệu cao tần trong
khoảng tần số từ 890MHz đến 915MHz => tín hiệu cao tần được đưa qua mạch
ghép hỗ cảm => đưa qua mạch lọc phát => khuếch đại qua tầng tiền khuếch đại
=> đưa đến IC khuếch đại công suất khuếch đại rồi đưa qua bộ cảm ứng phát =>
qua chuyển mạch Anten => đi ra Anten phát sóng về trạm BTS .
- IC công suất phát được điều khiển thay đổi công suất phát thông qua lệnh APC
ra từ IC cao trung tần .
- Một phần tín hiệu phát được lấy ra trên bộ cảm ứng phát => hồi tiếp về IC cao
trung tần qua đường DET để giúp mạch APC tự động điều chỉnh công suất phát .
APC ( Auto Power Control ).
4.4. Tín hiệu trong điện thoại di động
Sơ đồ biểu diễn tín hiệu trong điện thoại di động như hình vẽ:
Trang 62
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Hình 4.4: Sơ đồ biểu diễn tín hiệu trong điện thoại di động
● Tín hiệu âm tần:
Đây là tín hiệu âm thanh sau khi đổi thành tín hiệu điện, tín hiệu này có tần số
từ 20Hz đến 20KHz, là tín hiệu thu được sau Micro hoặc tín hiệu trên đường ra loa,
tín hiệu âm tần là tín hiệu Analog.
● Tín hiệu số:
Đây là tín hiệu chỉ có hai mức điện áp "không có điện - biểu diễn bằng số 0" và
" có điện biểu diễn bằng số 1 ", tín hiệu âm tần sau khi đi qua mạch chuyển đổi A - D
sẽ cho ra tín hiệu số ( Digital ). Trong điện thoại tín hiệu số là tín hiệu liên lạc giữa IC
cao tần với IC mã âm tần, ngoài ra tín hiệu số là tín hiệu xử lý chính của CPU và bộ
nhớ Memory .
● Tín hiệu cao tần:
Tín hiệu số được điều chế vào sóng cao tần theo phương pháp điều pha để tạo
ra tín hiệu cao tần phát, tín hiệu cao tần phát có tần số từ 890MHz đến 915MHz.
Tín hiệu cao tần phát (TX) đi ra từ sau mạch điều chế trên IC cao trung tần,
chúng được khuếch đại tăng công suất trước khi đưa ra Anten phát về tổng đài thông
Trang 63
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 64
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
● Tín hiệu âm tần được lấy mẫu ở tần số khoảng 10KHz, trung bình tín hiệu thoại
có tần số từ 1KHz đến 2KHz vì vậy mỗi chu kỳ tín hiệu được lấy mẫu khoảng 5 đến 10 điểm.
● Các điểm lấy mẫu sẽ đo được các giá trị từ nhỏ nhất là 0 đến lớn nhất là 255 mức.
Ví dụ ở trên đo được giá trị tại các điểm là: A = 150, B = 240, C = 225, D = 80, E =
50, F = 140
Các tín hiệu này sẽ được đổi thành tín hiệu số ở dạng 0 và 1
● Mạch điện đổi tín hiệu Analog => Digital
Trang 65
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 66
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
tín hiệu cao tần với dao động VCO và lấy ra tín hiệu trung tần IF, tần số IF bằng hiệu
hai tần số trên.
Trang 67
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 68
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Cổng NAND
Cổng NAND có tín hiệu ra bằng tích các tín hiệu vào và đảo lại
Cổng NOR
Cổng NOR có tín hiệu ra bằng tổng các tín hiệu vào và đảo lại
Cổng NOT
Cổng NOT có tín hiệu ra đảo lại với tín hiệu vào
Trang 69
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
4.7 Quá trình liên lạc của máy điện thoại với mạng
Trang 70
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
7. Phân tích sơ đồ khối thu, phát máy điện thoại Nokia 8250, nêu rõ chức năng các
khối.
a/ Kênh thu
b/ Kênh phát
Trang 71
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
8. Phân tích sơ đồ khối thu, phát máy điện thoại Samsung E700, nêu rõ chức năng các khối.
a/ Kênh thu
b/ Kênh phát
9. Nêu phương pháp khắc phục sự cố khối thu, phát như sau:
- Sau khi mở máy, không có cột sóng, máy không gọi được và không nhận cuộc gọi
Trang 72
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Step
µP
motor
độ truyền,….
- Máy B xác nhận thông tin
- Máy A bắt đầu quá trình truyền dữ liệu
- Máy A báo với máy B kết thúc quá trình truyền dữ liệu
Stepper motor
Ánh sáng Bản fax nhận
huỳnh quang
Cuộn giấy
Lớp bảo vệ
Điện trở nhiệt
Stepper motor
Khay đỡ
CCD
Trang 74
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
OSC µP
Trang 75
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
G
B
Cảm thụ
R của mắt
người
400 700nm
Blue
400 700nm
Green
Đầu vào
quang
Red
Y=0.59G+0.3R+0.11B
Bộ tách màu gồm hệ thống lăng kính được ghép lại với nhau tạo ra mặt lưỡng
sắc ( Green, Blue ) và ( Green, Red ). Nguồn ánh sáng phản chiếu từ ảnh đến hệ
thống lăng kính sẽ được tách ra thành 3 thành phần , thành phần ánh sáng Green
được đi thẳng qua hệ thống lăng kính để đến cảm biến Green, hai thành phần còn
lại là Red và Blue lần lượt phản xạ trên 2 mặt lưỡng sắc để đến các cảm biến tương
ứng.
Trang 76
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Phân bố năng lượng ánh sáng tổng hợp sau khi qua hệ thống thấu kính cũng
có sự thay đổi.
Clock OSC
driver
ADC Image
out
Amp
Vùng
tạo ảnh
1. Chuyển trên toàn bộ dòng trong thời
gian xóa ảnh ( 1ms )
2. Chuyển 1 dòng trong mỗi khoảng thời
Vùng gian xóa dòng
đọc
Trang 77
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 78
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
I. CD Player:
6.1. Khái niệm
Compact disc là thiết bị lưu trữ âm thanh dưới dạng số. Các nguồn tín
hiệu âm thanh được mã hóa dưới dạng số (ADC). Sau đó được điều chế và ghi
trên đĩa.
Các tín hiệu số được ghi trên đĩa dưới dạng các lỗ trống (pit) hoặc mặt
phẳng (plat). Người ta sử dụng diode laser để tạo chùm tia laser đi qua hệ thống
thấu kính để tập trung năng lượng trên bề mặt của đĩa, cường độ của tia laser
phụ thuộc vào các bit tín hiệu và ta sẽ có các pit và các plat tương ứng trên
mặt đĩa : khi phát, người ta cũng sử dụng tia laser chiếu trên mặt đĩa và nhận
lại tia phản xạ, tùy theo cường độ mạnh yếu của tia phản xạ mà ta tạo lại các
bit 0 và 1, thông tin này sau đó đưa qua mạch hoàn điệu và DAC để tạo lại tín
hiệu âm tần.
Chất lượng âm thanh ở ngõ ra của compact disc player cao hơn nhiều
so với các máy ghi âm analog. Đặc tính của tín hiệu:
• Không méo và biến dạng
• Độ tách kênh tốt
• Đặc tính tần số bằng phẳng
• Hệ số méo nhỏ 0,004%
6.2. Các thông số của CD Player
Tiêu chuẩn đĩa:
Trang 79
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 80
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
15
46
117
120mm
Trang 81
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 82
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 83
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
- Sled servo : Nhận tín hiệu từ ngõ ra của khối tracking servo để biết khi nào
cần dịch chuyển đầu đọc sang track mới.
CPU : Ðiều khiển mọi họat động của hệ thống.
Display : Màn hình hiển thị
II. DVD Player
6.6 Phương pháp nén dữ liệu trong DVD
Nén MPEG-2
MPEG ( Moving picture experts group ) là nhóm chuyên gia ảnh động làm việc
trong tổ chức ISO/ IEC từ năm 1988, mục đích của nhóm là đưa ra được một chuẩn
về kỹ thuật nén audio. Năm 1993, nhóm này đã đưa ra được tiêu chuẩn đầu tiên là
MPEG-1, đây là tiêu chuẩn dùng cho nén audio và video chất lượng tương đương
VHS (Video Home System: là một tiêu chuẩn ghi âm băng video được phát triển
trong những năm 1970), tốc độ dữ liệu trong MPEG-1 ứng với tín hiệu Video là 1,5
Mb/s và audio là 192 Kb/s.
Năm 1995, nhóm MPEG đưa ra tiêu chuẩn nén MPEG 2 chủ yếu dùng cho
nén tín hiệu số video, tốc độ dữ liệu trong MPEG 2 có thể lên đến 30Mb/s
Trong kỹ thuật ảnh số, có 2 tiêu chuẩn lấy mẫu được sử dụng phổ biến là:
4:2:2 và 4:2:0
6.7 Đĩa DVD – R và DVD – RW
Thông số kỹ thuật đĩa:
Trang 84
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Cấu trúc của đĩa DVD –R và DVD – RW hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên vật
liệu chế tạo mặt đĩa khác nhau cho nên với DVD- R chỉ cho phép ghi một lần còn
với DVD – RW cho phép ghi / xóa khoảng 1000 lần.
Vùng lead in
Vùng data
Trang 85
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 86
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 87
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Điều khiển Skew : độ nghiêng mặt đĩa. Một số DVD player dùng thêm 2
bộ
cảm quang G và H để đo mặt nghiêng của đĩa. Nếu đĩa bị cong vật lý
chùm tia tới mặt đĩa sẽ cho cường độ tia phản xạ bị sai số bù góc
nghiêng.
Ngoài ra khối Servo còn có nhiệm vụ điều khiển tốc độ động cơ
quay đĩa spindle motor để đảm bảo sao cho tốc độ đọc đĩa ổn định từ
trong ra ngoài. Khối này cũng điều khiển đầu đọc từ trong ra ngoài thông
qua động cơ trượt sled motor.
Trang 88
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
3/ Khối AV decoder
Trang 89
Bài giảng Thiết bị đầu cuối Viễn thông
Trang 90