You are on page 1of 50

Phần 1

TÌM HIỂU VỀ THANG MÁY

1.1 – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THANG MÁY


1.1.1- Khái niệm chung về thang máy
Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để vận
chuyển người, hàng hoá, vật liệu v.v... theo phương
thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 15 0 so với
phương thẳng đứng theo một tuyến đã định sẵn.
Thang máy thường được dùng trong các khách sạn,
công sở, chung cư, bệnh viện, các đài quan sát, tháp
truyền hình, trong các nhà máy, công xưởng v.v... Đặc
điểm vận chuyển bằng thang máy so với các phương
tiện vận chuyển khác là thời gian của một chu kỳ vận
chuyển bé, tần suất vận chuyển lớn, đóng mở máy liên
tục. Ngoài ý nghĩa vận chuyển, thang máy còn là một
trong những yếu tố làm tăng vẻ đẹp và tiện nghi của
công trình.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định, đối với
các nhà cao 6 tầng trở lên đều phải được trang bị
thang máy để đảm bảo cho người đi lại thuận tiện, tiết
kiệm thời gian và tăng năng suất lao động. Giá thành
của thang máy trang bị cho công trình so với tổng giá
thành của công trình chiếm khoảng 6% đến 7% là hợp
lý. Đối với những công trình đặc biệt như bệnh viện,
nhà máy, khách sạn v.v. tuy nhiên số tầng nhỏ hơn 6
nhưng do yêu cầu phục vụ vẫn phải được trang bị
thang máy.
Với các nhà nhiều tầng có chiều cao lớn thì việc
trang bị thang máy là bắt buộc để phục vụ việc đi lại
trong nhà. Nếu vấn đề vận chuyển người trong những
toà nhà này không được giải quyết thì các dự án xây
dựng các toà nhà cao tầng không thành hiện thực.
Thang máy là một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính
an toàn nghiêm ngặt, nó liên quan trực tiếp đến tài sản
và tính mạng con người. Vì vậy, yêu cầu chung đối
với thang máy khi thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành,
sử dụng và sửa chữa là phải tuân thủ một cách nghiêm
ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn được quy định
trong các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm.
Thang máy chỉ có cabin đẹp, sang trọng, thông
thoáng, êm dịu thì chưa đủ điều kiện để đưa vào sử
dụng mà phải có đầy đủ các thiết bị an toàn, đảm bảo
độ tin cậy như: Điện chiếu sáng dự phòng khi mất
điện, điện thoại nội bộ (Interphone), chuông báo, bộ
hãm bảo hiểm, an toàn cabin (đối trọng), công tác an
toàn của cabin, khóa an toàn cửa tầng, bộ cứu hộ khi
mất điện nguồn...

1.1.2 - Phân loại thang máy


Thang máy hiện nay đã được thiết kế và chế tạo rất
đa dạng, với nhiều kiểu và nhiều loại khác nhau để
phù hợp với mục đích sử dụng của từng loại công
trình. Có thể phân loại thang máy theo các nguyên tắc
và đặc điểm sau:

1.1.2.1 - Phân loại theo chức năng:


 Thang máy chở người:
- Thang máy chở người trong các nhà cao tầng: Có
tốc độ chậm hoặc trung bình, đòi hỏi vận hành êm,
yêu cầu an toàn cao và có tính mỹ thuật.
- Thang máy dùng trong các bệnh viện: Đảm bảo
tuyệt đối an toàn, tối ưu về tốc độ di chuyển và có tính
ưu tiên đáp ứng đúng các yêu cầu của bệnh viện.
- Thang máy dùng trong các hầm mỏ, xí nghiệp:
Đáp ứng được các điều kiện làm việc nặng nề trong
công nghiệp như tác động môi trường về độ ẩm, nhiệt
độ, thời gian làm việc, ăn mòn. ..
 Thang máy chở hàng:
Được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, ngoài ra
nó còn được dùng trong nhà ăn, thư viện. .. Loại này
có đòi hỏi cao về việc dừng chính xác cabin để đảm
bảo hàng hoá lên xuống dễ dàng, tăng năng suất lao
động.

1.1.2.2 - Phân loại theo tốc độ di chuyển:


 Thang máy tốc độ chậm v = 0,5 m/s:
Hệ truyền động cabin thường sử dụng động cơ
không đồng bộ rôto lồng sóc hoặc dây quấn, yêu cầu
về dừng chính xác không cao.
 Thang máy tốc độ trung bình v = (0,75  1,5)
m/s:
Thường sử dụng trong các nhà cao tầng, hệ truyền
động cabin là truyền động một chiều.
 Thang máy cao tốc v = (2,5 5) m/s:
Sử dụng hệ truyền động một chiều hoặc truyền
động bộ biến tần - động cơ xoay chiều ba pha, hệ
thống điều khiển sử dụng các phần tử cảm biến phi
tiếp điểm, các phần tử điều khiển lôgic, các vi mạch
cỡ lớn lập trình được hoặc các bộ vi xử lý.
1.1.2.3 - Phân loại theo trọng tải:
 Thang máy loại nhỏ Q < 160kG.
 Thang máy trung bình Q = 500  2000kG.
 Thang máy loại lớn Q > 2000 kG.

1.1.3 – Cấu Tạo Thang Máy


Kết cấu cơ khí của thang máy được giới thiệu trên
hình vẽ 1.2.
Hố giếng của thang máy Là khoảng không gian từ mặt
sàn tầng trệt cho đến đáy giếng. Để nâng hạ buồng
thang người ta dùng động cơ 9. Động cơ 9 được nối
trực tiếp với cơ cấu nâng hoặc qua hộp giảm tốc. Nếu
nối trực tiếp buồng thang được nâng qua puli quấn
cáp. Nếu nối gián tiếp thì giữa puli quấn cáp và động
cơ lắp hộp giảm tốc.
Cabin 1 được treo lên puli quấn cáp kim loai 8
( thương dùng từ 1 dến 4 sợi cáp). Buồng thang luôn
được giữ theo phương thẳng đứng nhờ có ray dẫn
hướng 3 và những con trượt dẫn hướng 2 ( con trượt là
loại puli có bọc cao su bên ngoài). Buồng thang và dối
trọng di chuyển dọc theo chiều cao của thành giếng
theo các thanh dẫn hướng 6.
1. Cabin
2. Con trượt dẫn hướng Cabin
3. Ray dẫn hướng Cabin
4. Thanh kẹp tăng cáp
5. Cụm đối trọng
6. Ray dẫn hướng đối trọng
7. ụ dẫn hướng đối trọng
8. Cáp tải
9. Cụm máy
10. Cửa xếp Cabin
11. Chêm chống rơi
12. Cơ cấu chống rơi
13. Giảm chấn
14. Thanh đỡ
15. Kẹp ray Cabin
16. Gá ray Cabin
17. Bu lông bắt gá ray
18. Gá ray đối trọng
19. Kẹp ray đối trọng

Hình 1.2: Kết cấu cơ khí của thang máy.


1.1.4 – Chức nămg của một số bộ phận trong
Thang máy
1.1.4.1 - Cabin:
Là một phần tử chấp hành quan trọng nhất trong
thang máy , nó sẽ là nơi chứa hàng , chở người đến
các tầng , do đó phải đảm bảo các yêu cầu đề ra về
kích thước, hình dáng , thẩm mỹ và các tiện nghi trong
đó.
Hoạt động của cabin là chuyển động tịnh tiến lên
xuống dựa trên đường trượt, là hệ thống hai dây dẫn
hướng nằm trong một phẳng để đảm bảo chuyển động
êm nhẹ , chính xác không dung dật trong cabin trong
quá trình làm việc. Để đảm bảo cho cabin hoạt động
đều cả trong quá trình lên và xuống , có tải hay không
có tải người ta xử dụng một đối trọng có chuyển động
tịnh tiến trên hai thanh khác đồng phẳng giống như
cabin nhưng chuyển động ngược chiều với cabin do
cáp được vắt qua puli kéo.
Do trọng lượng của cabin và trọng lượng của đối
trọng đã được tính toán tỷ lệ và kỹ lưỡng cho nên mặc
dù chỉ vắt qua puli kéo cũng không xảy ra hiện tượng
trượt trên pulicabin,hộp giảm tốc đối trọng tạo nên
một cơ hệ phối hợp chuyển động nhịp nhàng do phần
khác điều chỉnh đó là động cơ.
1.1.4.2 - Động cơ:
Là khâu dẫn động hộp giảm tốc theo một vận tốc
quy định làm quay puli kéo cabin lên xuống. Động cơ
được sử dụng trong thang máy là động cơ 3 pharôto
dây quấn hoặc rôto lồng sóc , vì chế độ làm việc của
thang máy là ngắn hạn lặp lại cộng vớiyêu cầu sử
dụng tốc độ, momen động cơ theo một dải nào đó cho
đảm bảo yêu cầu về kinh tế và cảm giác của người đi
thang máy.Độngcơ là một phần tử quan trọng được
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu nhờ một hệ thống điện
tử ở bộ xử lý trung tâm.
1.1.4.3 - Phanh:
Là khâu an toàn , nó thực hiện nhiệm vụ giữ cho
cabin đứng im ở các vị trí dừng tầng, khối tác động là
hai má phanh sẽ kẹp lấy tang phanh, tang phanh gắn
gắn đồng trục với trục động cơ. Hoạt động đóng mở
của phanh được phối hợp nhịp nhàng với quá trình
làm việc của đông cơ.
1.1.4.4 - Động cơ mở cửa:
Là động cơ một chiều hay xoay chiều tạo ra
momen mở cửa cabin kết hợp với mở cửa tầng . Khi
cabin dừng đúng tầng , rơle thời gian sẽ đóng mạch
điều khiển động cơ mở cửa tầng hoạt động theo một
quy luật nhất định sẽ đảm bảo quá trình đóng mở êm
nhẹ không có va đập. Nếu không may một vật gì đó
hay người kẹp giữa cửa tầng đang đòng thì cửa sẽ mở
tự động nhờ bộ phận đặc biệt ở gờ cửa có găn phản
hồi với động cơ qua bộ xử lý trung tâm.
1.1.4.5 - Cửa: Gồm cửa cabin và cửa tầng .
Cửa cabin để khép kín cabin trong quá trình chuyển
động không tạo ra cảm giác chóng mặt cho khachs
hàng và ngăn không cho rơi khỏi cabin bất cứ thứ gì.
Cửa tầng để che chắn bảo vệ toàn bộ giếng thang và
các thiết bọi trong đó . Cửa cabin và cửa tầng có khoá
tự động để đảm bảo đóng mở kịp thời.
1.1.4.6 - Bộ hạn chế tốc độ :
Là bộ phận an toàn khi vận tốc thay đổi do một
nguyên nhân nào đó vượt quá vạn tốc cho phép , bộ
hạn chế tốc độ sẽ bật cơ cấu khống chế cắt điều khiển
động cơ và phanh làm việc.
Các thiết bị phụ khác: như quạt gió, chuông điện
thoại liên lạc , các chỉ thị số báo chiều chuyển động…
được lắp đặt trong cabin để tạo ra cho khách hàng một
cảm giác dễ chịu khi đi thang máy.
1.2 - YÊU CẦU VỀ AN TOÀN TRONG ĐIỀU
KHIỂN THANG MÁY
Thang máy là thiết bị chuyên dùng để chở người,
chở hàng từ độ cao này đến độ cao khác. Vì vậy vẫn
đề an toàn cho người sử dụng luôn được đặt lên hàng
đầu. Để đảm bảo an toàn cho người và thang máy ta
bố trí một loạt các thiết bị giám sát hoạt động của
thang máy nhằm phát hiện và sử lí sự cố một cách
nhanh nhất.
Trong thực tế, khi thiết kế truyền động cho thang
máy phải phối hợp bảo vệ cả phần cơ và phần điện,
kết hợp nhiều loại bảo vệ. Chẳng hạn, khi cấp điện
cho động cơ kéo cabin thì cũng cấp điện luôn cho
động cơ phanh, làm nhả các má phanh kẹp vào ray
dẫn hướng. Khi đó cabin mới có thể chuyển động
được. Khi mất điện, động cơ phanh không mất điện,
các má phanh kẹp sẽ tác động vào trục động cơ làm
động cơ không quay được giữ cho cabin không rơi.
1.2.1 – Yêu cầu an toàn của thang máy khi mất
điện hoặc đứt cáp
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra, một hệ truyền động
hiện đại có đầy đủ các chế độ thực hiện khi mất điện
và việc đóng cắt chuyển nguồn cho an toàn thiết bị.
Hiện nay Thang máy được lắp đặt hệ thống cứu hộ tự
đông khi mất điện đột ngột. Hệ thống này gồm: Các
mạch VXL, bộ chuyển đổi điện, bình ắc qui và tụ
điện. Các bộ phận này được kết nối với tủ điều kiển
chính của thang máy. Khi có điện, thang máy hoạt
động ắc qui được nạp điện. Nếu mất điện đột ngột
trong khi thang máy đang hoạt động, dòng điện 1
chiều của ắc qui sẽ nhanh chóng chuyển thành dòng
xoay chiều cấp điện cho hệ thống

Nhờ có hệ thống chống mất nguồn đột ngột, hệ thống


điều khiển không bị ảnh hưởng do được nuôi bằng
một hệ thống chống mất nguồn công suất nhỏ, các
cảm biến vị trí và các hệ đo lường cảnh báo khác vẫn
làm việc bình thường. Tuy nhiên do nguồn bị mất
động cơ truyền động bị dừng lại trong thời gian tức
thời. Lúc này thiết bị điều khiển động cơ phải xả
nguồn do các hệ lưu tích điện đang chứa và chuẩn bị
đóng nguồn mới, cắt hệ nguồn cũ tránh có điện trở lại
gây xung đột nguồn. Sau khi nguồn mới được cấp,
chương trình điều khiển sẽ làm việc theo một chương
trình mới dành cho sự cố mất điện. Chương trình này
sẽ điều khiển thang máy về tầng gần nhất, sau đó mở
cửa tầng để cho khách đi ra, đồng thời từ chối tất cả
các lệnh gọi khác, cảnh báo hệ thống bị mất điện. lúc
này hệ thống cho phép việc mở cửa cabin, các hệ
thống chuông báo liên lạc thực hiện. Sau đó truyền
động công suất lớn sẽ không được thực hiện nhằm tiết
kiệm điện năng có hạn của bộ lưu điện dự phòng. Khi
hệ thông có điện trở lại, các role cảm nhận trạng thái
mất điện sẽ hoạt động có phản hồi cho biết nguồn điện
đã có, hệ thống sẽ thực hiện tuần tự thao tác xả điện
dư, đóng nguồn mới và thực hiện điều hiển theo chu
trình bình thường. Hệ thống lưu điện phục hồi dần
công suất bằng hệ thống nạp điện tự động.
Ngoài thiết bị cứu hộ khi bị mất điện, trong thang
máy còn có một bộ phận thắng cơ. Trong trường hợp
xảy ra đứt cáp thang máy, thiết bị khống chế vượt tốc
độ sẽ hoạt động và tác động đến thắng cơ, nêm chặt
phòng thang máy vào ray dẫn hướng, giữ chặt không
Cho thang rơi để người đến ứng cứu.

Buồng thang
Vượt quá
Buồng
Mức dừng thang Dừng

Mức đặt
cảm biến dũng

Hình 2 - 3: Dừng chính xác buồng thang.

1.5 - THUYẾT MINH NGUYÊN LÝ CÔNG


NGHỆ CỦA THANG MÁY 9 TẦNG
Để làm rõ bài toán công nghệ hệ thống điều khiển
thang máy ưu tiên về chiều chuyển động cũng như ưu
tiên theo khoảng cách, ta đi thuyết minh một trường
hợp phục vụ hành khách thoả mãn được các yêu cầu
công nghệ của thang máy 9 tầng như sau:
Giả sử thang máy đang dừng ở tầng 1. Có một
hành khách A đang ở tầng 2 và muốn lên tầng 9.
Muốn vậy, khách A phải ấn nút gọi thang ở tầng 2 và
thang đi lên với tốc độ cao. Khi thang đến gần tầng 2
thì thang máy chuyển tốc độ thấp và dừng lại đón
khách A. Khách A vào cabin ấn nút đến tầng 9. Sau
thời gian định sẵn cabin tiếp tục đi lên tầng 9.
Giả sử lúc này có một hành khách B đang ở tầng
3 và muốn đi xuống tầng 1. muốn vậy khách B phải ấn
nút gọi thang ở tầng 3. Lúc này thang đang đi lên, khi
đi qua tầng 3 nó sẽ không dừng lại. Tuy nhiên nút gọi
thang tầng 3 đã được nhớ, nó sẽ có tác dụng khi thang
quay ngược hành trình. Lúc này thang vẫn tiếp tục đi
lên.
Giả sử lúc này lại có một hành khách C ở tầng 4
muốn đi lên tầng 9. Muốn vậy hành khách C này lại
ấn nút goi tầng ở tầng 4. Như vậy, tầng 4 đã được nhớ,
khi thang máy đi qua tầng này thang sẽ dừng lại như
dừng ở tầng 2 và đón khách C vào cabin. Hành khách
này lại ấn nút dừng 9 trùng với hành khách A và thang
tiếp tục đi lên. Vì tầng 9 đã được nhớ nên khi đến tầng
này thang sẽ chuyển tốc độ thấp và dừng lại mở của
trả khách A và C. Như vậy, yêu cầu của khách A và C
đã được phục vụ, còn lại yêu cầu của khách B đang ở
tâng 3 muốn đi xuống tầng 1 chưa được đáp ứng.
Khi thang dừng ở tầng 9 trả khách song, sau thời
gian định sẵn nó sẽ quay ngược hành trình chuyển
động và đi xuống. Khi đi đến gần tầng 3 nó sẽ giảm
tốc độ và dừng lại mở cửa đón khách B. Khách B đi
vào thang máy và ấn nút đến tầng 1, tầng 1 lại được
nhớ và khi đi xuống thang sẽ dừng lại ở tầng 1 đáp
ứng song yêu cầu của khách hàng B.
Phần 2
PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN

2.1 - CÁC HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN THANG


MÁY
Khi thiết kế trang bị điện - điện tử cho thang máy,
việc lựa chọn một hệ truyền động, loại động cơ phải
dựa trên các yêu cầu sau :
- Độ chính xác khi dừng
- Tốc độ di chuyển buồng thang
- Gia tốc lớn nhất cho phép
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ
2.1.2 - Các hệ truyền động điều khiển thang máy
Như đã giới thiệu ở phần trên, trong các thang máy
tốc độ thấp và chất lượng truyền động có yêu cầu
không cao lắm, người ta thường sử dụng các hệ truyền
động trong đó phần dẫn động là động cơ không đồng
bộ - rôto lồng sóc nhiều cấp tốc độ có sơ đồ khối đã
được mô tả ở trên.
Hệ truyền động này có ưu điểm là đơn giản dẫn
đến giá thành hạ, dễ dàng trong vận hành và sửa chữa.
Tuy nhiên, nó lại không thể đáp ứng được về mặt chất
lượng đối với các thang máy có yêu cầu cao vế tốc độ,
gia tốc và độ giật. Để khắc phục những hạn chế của hệ
thống trên, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp
điện tử, ngày nay người ta có xu hướng sử dụng
phương pháp điều khiển vô cấp tốc độ động cơ. Trên
thực tế tồn tại 2 hệ thống chủ yếu sau đây:
Hệ thống sử dụng bộ biến đổi Thyristor - động cơ
một chiều.
Hệ thống sử dụng bộ biến tần - động cơ không
đồng bộ rôtor lồng sóc.
2.1.2.1- Hệ thống sử dụng bộ biến đổi Thyristor
- động cơ một chiều
Hình 3.10. Hệ thống TĐ sử dụng bộ biến đổi
Thyristor - động cơ một chiều
Hệ thống BBĐ - ĐCMC là hệ thống sử dụng bộ
biến đổi tĩnh biến đổi dòng xoay chiều có tần số công
nghiệp thành dòng điện một chiều cung cấp cho động
cơ Đ. Ưu điểm của hệ thống là làm việc êm, tin cậy,
tuổi thọ cao, chất lượng dải điều chỉnh tốc độ có thể
đáp ứng được với yêu cầu của các thang máy cao tốc.
Tuy nhiên hệ thống vẫn còn tồn tại một số nhược điểm
như : động cơ một chiều là thiết bị cần phải được bảo
dưỡng thường xuyên nên có thể làm gián đoạn quá
trình phục vụ của thang máy; BBĐ sử dụng thyristor
có khả năng chịu quá tải kém, mạch điều khiển
thyristor rất phức tạp đòi hỏi phải có công nhân lành
nghề khi cần sửa chữa, bảo dưỡng v.vv...
* Hệ thống tự động khống chế thang máy cao tốc
với hệ truyền động một chiều sử dụng bộ biến đổi
Thyristor - Động cơ một chiều, có sử dụng các phần
tử lôgic :
Để nâng cao độ tin cậy trong quá trình hoạt động
của thang máy, hệ thống tự động khống chế truyền
động điện thang máy đã dùng các phần tử phi tiếp
điểm (phần tử lôgic). Việc ứng dụng các phần tử lôgic
trong mạch điều khiển cho phép xây dựng một hệ
thống điều khiển với số lượng phần tử là ít nhất.
Hệ thống tự động khống chế truyền động điện
thang máy dùng các phần tử phi tiếp điểm có thể khắc
phục được các nhược điểm trên, ngoài ra còn có các
ưu điểm đáng kể như :
Giảm được số lượng các dây dẫn điều khiển nối
với buồng thang và chuyển động cùng với buồng
thang.
Có thể thiết kế các nút ấn gọi tầng và phần hiển
thị, báo hiệu nhỏ, gọn, kết cấu đẹp nhưng vẫn đảm bảo
độ tin cậy.
Dễ dàng thay đổi để sử dụng cho các thang máy
khác nhau, vì chỉ cần thêm các tiếp điểm gọi tầng và
viết lại phần mềm điều khiển mà không cần thay đổi
phần cứng.
Để truyền động thang máy có tốc độ di chuyển
buồng thang v  3m/s thường dùng hệ truyền động
một chiều.
Trong mạch điều khiển thang máy cao tốc, công
tắc chuyển tầng có tay gạt cơ khí làm việc không tin
cậy và gây tiếng ồn lớn. Vì vậy, chúng được thay thế
bằng công tắc phi tiếp điểm. Công tắc chuyển đổi tầng
phi tiếp điểm thường dùng bộ cảm biến vị trí kiểu cảm
ứng và bộ cảm biến vị trí dùng tế bào quang điện.
Trên hình 4-6 là sơ đồ khối hệ truyền động một
chiều cho thang máy dùng Thyristor.

Hình 4-6: Sơ đồ khối hệ truyền động thang máy


dùng Thyristor
Trong đó, các cuộn kháng 1CK, 2CK dùng để hạn
chế dòng điện cân bằng. Hai khối KĐKN và KĐKH
điều khiển hai cầu chỉnh lưu 1BTh và 2BTh. Trong
mỗi khối điều khiển bao gồm các khâu : khâu đồng
pha, khâu tạo điện áp răng cưa, khâu so sánh, tạo xung
và khuyếch đại xung.
Điện áp đặt được lấy từ đầu ra của khâu hạn chế
gia tốc HCGT. Độ lớn và cực tính của điện áp đặt do
khâu điều hành ĐH quyết định.
Điện áp của khâu HCGT tăng dẫn theo hàm tuyến
tính bậc nhất khi thay đổi tín hiệu đầu vào.
Điều chỉnh tốc độ động cơ truyền động bằng bộ
điều chỉnh tốc độ R. Tín hiệu đầu vào của bộ điều
chỉnh tốc độ R là tổng đại số của hai tín hiệu : tín
hiệu chủ đạo (điện áp ra của khâu HCGT) và tín hiệu
phản hồi âm tốc độ tỷ lệ với tốc độ quay của động cơ
(điện áp ra của khâu K). Khâu R dùng bộ khuyếch
đại một chiều (hàm tỷ lệ P) . Tín hiệu ra của R là tín
hiệu đầu vào RiN (khi thang máy đi lên) và RiH (khi
thang máy đi xuống). Cả hai khâu RiN và RiH dùng
bộ khuyếch đại một chiều (hàm tỷ lệ, tích phân PI).
Ngoài ra, tín hiệu phản hồi âm dòng lấy từ đầu ra của
khâu 1Ki (tỷ lệ với dòng của động cơ) đưa vào đầu
vào của RiN và từ khâu 2Ki đưa vào RiH. Tín hiệu ra
của khâu RiN hoặc RiH chính là tín hiệu điều khiển
đưa vào khối điều khiển tương ứng KĐKN hoặc
KĐKH.
Để thực hiện dừng chính xác buồng thang, hệ
thống sẽ chuyển từ chế độ điều chỉnh tốc độ sang chế
độ điều chỉnh vị trí. Tín hiệu ra của khâu cảm biến
dừng chính xác CBDCX đưa vào khâu điều chỉnh vị
trí. Tín hiệu ra từ khâu CBDCX đưa vào khâu điều
chỉnh vị trí Rvt . Khi buồng thang nằm ngang với sàn
tầng, tín hiệu ra của khâu CBDCX sẽ bằng 0.
2.1.2.2 - Hệ thống sử dụng bộ biến tần - động cơ
không đồng bộ rôtor lồng sóc
Trên thị trường hiện nay tồn tại rất nhiều loại biến tần
sử dụng các phương pháp điều chỉnh tần số theo các
phương thức khác nhau, chủ yếu là 2 kiểu:
Biến tần điều chỉnh theo phương pháp U/f.
Biến tần điều chỉnh từ thông ( FCC - Flux Current
Control ).
Biến tần điều chỉnh từ thông ( FCC - Flux Current
Control ) lại sử dụng nhiều phương pháp, trong đó
phương pháp được coi là tiên tiến hiện nay là thực
hiện điều chỉnh trực tiếp mômen.
a. Biến tần thực hiện điều chỉnh trực tiếp mômen
*Nội dung phương pháp
Điều chỉnh trực tiếp mômen động cơ không đồng
bộ là phương pháp rất mới, trong đó việc phối hợp
điều khiển bộ biến tần và động cơ không đồng bộ là
rất chặt chẽ. Lôgic chuyển mạch của biến tần dựa trên
trạng thái điện từ của động cơ mà không cần đến điều
chế độ rộng xung áp của biến tần. Do sử dụng công
nghệ bán dẫn tiên tiến và các phần tử tính toán có tốc
độ cao mà phương pháp điều chỉnh trực tiếp mômen
cho các đáp ừng đầu ra thay đổi rất nhanh, cỡ vài phần
nghìn giây.
Phần cốt lõi của phương pháp được mô tả trên hình
3-11, gồm các khối như sau: bộ điều chỉnh có trễ với
lôgic chuyển mạch tối ưu, mô hình động cơ cho phép
tính toán nhanh và chính xác các giá trị thực của
mômen, tốc độ quay của rotor và từ thông stator với
tín hiệu vào là dòng điện các pha động cơ và giá trị
tức thời của điện áp mạch một chiều. Các giá trị thực
này được so sánh với các giá trị đặt để tạo ra tác động
điều khiển bởi các bộ điều chỉnh mômen và các mạch
vòng bên ngoài.

U lưới 
công nghiệp
Mđ Bit M
Điều khiển =
ASIC
Mđ ,M có trễ Bit  BT
Mđ Bit đk
Logic 
chuyển
mach tối
ưu
Mô hình động Ui
 cơ
Tính các đại S1,S2,S3
lượng
e Nhận dạng Is
thDữ liệu
ĐC
ông số
Hình 3-11. Điều khiển trực tiếp mômen
Logic chuyển mạch tối ưu cho nghịch lưu sẽ được
xác định trong từng chu kỳ điều khiển ( 25s ) và
được thực hiện bởi các mạch điện tử chuyên dụng
( ASIC ). Thông tin về trạng thái của các khoá bán dẫn
lực ( S1, S2, S3 ) được dùng để tính vector điện áp
stator.
Điều khiển trực tiếp mômen dựa trên lý thuyết
điều khiển trường định hướng máy điện không đồng
bộ, trong đó các đại lượng điện từ được mô tả bởi các
vector từ thông, vector dòng điện và vector điện áp
được biểu diễn trong hệ toạ độ stator.
Mômen điện từ là tích vector từ thông stator và
vector từ thông rôtor hoặc giữa vector dòng điện stator
và vector từ thông:
 
1 
Mp ,
 ^
Lm r r
Biên độ vector từ thông stator thường được giữ
không đổi và do đó mômen được điều chỉnh bởi góc 
giữa các vector từ thông. Các động cơ bình thường có
hằng số thời gian điện từ của mạch rotor cỡ hàng trăm
miligiây, như vậy có thể coi từ thông rotor là ổn định
và biến đổi chậm hơn từ thông stator. Vì thế có thể đạt
được mômen yêu cầu bằng cách quay từ thông stator
theo hướng nào càng nhanh càng có hiệu quả.
Kỹ thuật điều khiển trực tiếp mômen như sau:
Logic chuyển mạch của các khoá bán dẫn lực thực
hiện việc tăng hay giảm mômen còn giá trị tức thời
của từ thông stator được điều chỉnh sao cho mômen
động cơ đạt được giá trị mong muốn. Vector từ thông
stator này lại được điều chỉnh nhờ điện áp cung cấp
cho nghịch lưu. Hay nói cách khác là logic chuyển
mạch tối ưu xác định cho ta vector điện áp tối ưu tuỳ
thuộc vào sai lệch mômen. Biên độ của vector từ
thông stator cũng được tính đến khi chọn logic chuyển
mạch.
b. Mô hình động cơ
Mô hình động cơ thành lập theo các mô hình cơ
bản mô tả toán học động cơ không đồng bộ và sử
dụng các phần tử tính toán có tốc độ cao. Mô hình
động cơ tính toán ra các giá trị thực của mômen và từ
thông dùng cho việc điều chế, nó cũng tính ra được
tốc độ quay của rôtor và tần số dòng stator để dùng
cho các mạch vòng điều chỉnh bên ngoài. Mô hình
động cơ còn có chức năng nhận dạng thông số của
động cơ dùng cho việc tính toán, hiệu chỉnh. Độ chính
xác của mô hình là rất quan trọng, bởi vì trong hệ
thống không dùng thiết bị đo tốc độ trục động cơ, tín
hiệu đo lường chỉ gồm dòng điện 2 pha của động cơ
và giá trị tức thời của điện áp mạch một chiều .
2.1.3. chọn phương án truyền động
Qua các phân tích ở trên và dựa vào yêu cầu công
nghệ đặt ra; đồng thời căn cứ vào số tầng phục vụ mà
lựa chọn hệ thống truyền động tối ưu sao cho thoả
mãn được một cách hài hoà nhất giữa các chỉ tiêu về
kinh tế và kỹ thuật.
Do tính chất của phụ tải trong truyền động thang
máy yêu cầu có khả năng đảo chiều với tải thế năng.
Hơn nữa đối với toà nhà cao 9 tầng thì không yêu cầu
thang máy phải có tốc độ cao lắm. Vì vậy trong bản đồ
án này ta sử dụng hệ thống Bộ biến tần - Động cơ
không đồng bộ rôtor lồng sóc, làm phương án truyền
động cho thang máy.
2.2 – CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THANG
MÁY
2.2.1. Hệ thống điều khiển thang máy sử dụng
các phần tử có tiếp điểm
2.2.2.1 Các loại cảm biến có tiếp điểm và nhược
điểm của chúng
Trong thang máy tốc độ trung bình và thấp, người
ta thường sử dụng các công tắc hành trình. Đây là một
thiết bị cơ-điện có tay gạt với 3 tiếp điểm, tương ứng
với 3 trạng thái đầu ra. Công tắc hành trình có ưu
điểm là các trạng thái đầu ra rất rõ ràng. Tuy nhiên
nhược điểm lớn nhất của nó là tuổi thọ giảm khi hoạt
động ở tốc độ cao và gây tiếng ồn lớn.
Do những nhược điểm trên nên trong thang máy
tốc độ cao người ta không sử dụng công tắc hành trình
mà thay vào đó là các loại cảm biến không tiếp điểm
được trình bày trong phần dưới đây.
2.2.2.2 Hệ thống tự động khống chế thang máy tốc
độ trung bình sử dụng các phần tử cơ khí, phần tử
điều khiển có tiếp điểm :
Hệ truyền động điện dùng cho thang máy có tốc
độ chậm và trung bình thường là hệ truyền động xoay
chiều với động cơ không đồng bộ. Hệ này thường
dùng cho các thang máy trở khách trong các nhà cao
tầng (5  10 tầng) với tốc độ di chuyển buồng thang
dưới 1 m/s.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động thang máy
được giới thiệu trên hình 4-1.
Trong đó :
C1  C9 là là các công tắc cửa của các tầng.
Ck là công tắc cửa Cabin.
DB và DK là các công tắc dự phòng trong Cabin.
DP1 và DP2 là các công tắc dự phòng thang trôi
được đặt trong hố thang.
D1  D9 là các công tắc điểm cuối của các tầng.
RCT1  RCT9 là các rơle chuyển tầng.
R1  R9 là các rơle chuyển tầng.
CTT công tắc từ chuyển tầng.
N1  N9 là các nút ấn gọi thang ở các tầng.
NK1  NK9 là các nút ấn đến tầng trong Cabin.
T1  T9 là các tiếp điểm thường kín của các rơle
chuyển tầng.
CTK là công tắc đèn trong Cabin.
RN và RH là cuộn dây của các rơle nâng và rơle
hạ.
KN và KH là cuộn dây của công tắc tơ nâng và
công tắc tơ hạ.
Hệ thống được cấp nguồn qua aptomát AP. Các
cuộn dây Stato của động cơ được nối vào nguồn cung
cấp nhờ các tiếp điểm của các côngtắctơ nâng KL
hoặc côngtắctơ hạ KX.
Nguồn cung cấp cho mạch điều khiển được lấy từ
một pha qua biến áp cách ly và chỉnh lưu để được điện
áp một chiều +15V. Khi AP đóng, nếu cả 3 pha đều có
điện áp thì các cuộn dây của các côngtắctơ KA và KB
có điện, các tiếp điểm thường mở của nó đóng lại và
cấp nguồn cho biến áp BA. Khi đó mới có điện áp một
chiều đưa đến toàn bộ mạch điều khiển.
Các cửa tầng được trang bị các công tắc liên động
C1  C9 và công tắc cửa Cabin Ck.
Khi buồng thang đang ở tầng 1. Khi đó, công tắc điểm
cuối D1 và công tắc từ CTT đóng, rơle chuyển tầng
RCT1 có điện làm cho tiếp điểm thường kín RCT1 mở
ra. Điều này đảm bảo rằng : nếu cố tình ấn các công
tắc gọi thang N1 hoặc công tắc gọi tầng 1 NK1 thì
công tắc tơ hạ KH và rơle hạ RH đều không được cấp
điện và sẽ không có một thao tác nào được thực hiện.
Tương tự, khi buồng thang đang ở tầng 9 thì D9 và
CTT đóng, RCT9 có điện, tiếp điểm thường kín RCT9
mở ra làm mất tác dụng của các nút ấn gọi thang N9
và gọi tầng 9 NK9.
Giả sử buồng thang đang ở tầng 2, D2 đóng, RCT2
có điện. Các tiếp điểm thường kín của nó mở ra làm
cho các cuộn dây của công tắc tơ KN, KH và rơle RN,
RH đều hở mạch.
Xét nguyên lý làm việc của sơ đồ khi cần lên tầng
4:
Hành khách đi vào buồng thang, đóng cửa tầng và
cửa Cabin và ấn nút gọi tầng NK4, rơle tầng R4 có
điện, các tiếp điểm thường mở của nó đóng lại. Các
cuộn dây của công tắc tơ nâng KN và rơle nâng RN
được cấp điện qua KH, RCT5, RCT4 và R4. Các tiếp
điểm thường mở của chúng đóng lại, động cơ được
cấp điện và thang chuyển động đi lên. Khi nhả NK4
thì các cuộn dây này vẫn được duy trì nguồn cung cấp
nhờ các tiếp điểm RN và R4 vẫn đóng.
Khi buồng thang đến gần ngang sàn tầng 4, công
tắc điểm cuối D4 đóng lại, cuộn dây RCT4 có điện,
tiếp điểm thường kín RCT4 mở ra làm cho các cuộn
dây KN và RN mất điện, động cơ chính và động cơ
phanh mất điện. Cơ cấu hãm điện từ sẽ tác động làm
dừng buồng thang.
Để đảm bảo dừng động cơ một cách chắc chắn, khi
mà vì một lý do nào đó mà tiếp điểm thường kín
RCT4 không mở ra, người ta bố trí các tiếp điểm
thường kín T1T9 nối tiếp với các rơle chuyển tầng
R1  R9. Lúc này, (do rơle chuyển tầng RCT4 có
điện) T4 mở ra, làm cho R4 mất điện, các tiếp điểm
R4 mở ra, sẽ làm hở mạch cuộn KN và RN.
Trong sơ đồ có 9 đèn báo tầng L16  L76 và đèn
báo thang máy đang chuyển động lên LBN6, xuống
LBH6 lắp ở trên mỗi cửa tầng và trong Cabin. LK là
đèn chiếu sáng Cabin.
Hệ thống truyền động thang máy với các tiếp điểm
cơ khí tuy đơn giản nhưng có các nhược điểm sau :
Độ tin cậy thấp.
Có tiếng ồn do các tiếp điểm cơ khí gây ra.
Tác động chậm, độ chính xác thấp nên không được
sử dụng trong các thang máy tốc độ cao (các thang
máy chở hàng).

2.2.2. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY


SỬ DỤNG CÁC PHẦN TỬ PHI TIẾP ĐIỂM
2.2.3.1. Các loại cảm biến không tiếp điểm :
Các bộ cảm biến không tiếp điểm có rất nhiều loại,
được ứng dụng trong rất nhiều hệ thống điều khiển, đo
lường, điều khiển và bảo vệ. Trong phần này sẽ mô tả
một số phần tử cảm biến không tiếp điểm được sử
dụng trong thực tế.
a. Công tắc vị trí kiểu cảm ứng :
Cấu tạo và đặc tuyến của công tắc chuyển đổi tầng
dùng cảm biến vị trí kiểu cảm ứng có dạng như hình
2-1. Cấu tạo của nó bao gồm : mạch từ hở 2, cuộn dây
3. Khi mạch từ hở, do điện kháng của cuộn dây bé,
dòng xoay chiều qua cuộn dây tương đối lớn. Khi
thanh sắt động 1 làm kín mạch từ, từ thông sinh ra
trong mạch từ tăng làm tăng điện cảm L của cuộn dây
và dòng đi qua cuộn dây sẽ giảm xuống.

Hình 4-2 Cảm biến vị trí kiểu cảm ứng


Hình 4-3 Transistor quang
Nếu đấu nối tiếp với cuộn dây của bộ cảm biến
một rơle ta sẽ được một phần tử phi tiếp điểm dùng
trong hệ thống điều khiển. Tuỳ theo mục đích sử dụng
có thể dùng nó làm công tắc chuyển đổi tầng, cảm
biến dừng chính xác buồng thang hoặc cảm biến chỉ
thị vị trí buồng thang ...
b. Transistor quang :
Đây là loại Transistor loại PNP hoặc NPN. Dưới
tác dụng của ánh sáng nó phát sinh một dòng điện
tương ứng với lượng ánh sáng.
c. Phần tử HALL :
Phần tử HALL là một chất bán dẫn. Nếu dòng điện
B+ được cung cấp một cách không đổi đến phần tử
HALL và từ trường được đưa vào thẳng góc với chiều
của dòng điện này thì điện áp sẽ được phát sinh thẳng
góc với chiều dòng điện.
d. Bộ cảm biến hồng ngoại :
Các bộ cảm biến hồng ngoại lợi dụng sự toả nhiệt
của cơ thể người phát ra một năng lượng hồng ngoại
yếu. Các bộ cảm biến kiểu này có độ nhạy rất cao,
thuận tiện, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Bộ cảm
biến hồng ngoại HN911L là một linh kiện có chất
lượng tốt có mạch điện ứng dụng như hình 4-5.

Dũng điện

Điện ỏp

Phần tử HALL

Hình 4-4 Phần tử HALL


HC205
+12V

3 4 5

1 HN911L
2 6
470

K1
100
Đầu ra

Hình 4-5: Bộ cảm biến hồng ngoại HN911L

2.2.3. KHÁI NIỆM HỆ ĐIỀU KHIỂN RƠLE


2.2.3.1. Hệ điều khiển rơle
Vào thời điểm ban đầu của cuộc cách mạng công
nghiệp, đặc biệt là vào những thập niên 60 & 70, các
hệ thống máy móc tự động được điều khiển bởi các hệ
thống rơle điện/cơ. Các rơle này được “ nối cứng ” với
nhau đặt trong một tủ điều khiển. Trong một số trường
hợp, nó lớn đến mức có thể chiếm cả một căn phòng.
Tất cả các đường kết nối trong hệ thống rơle đều phải
được nối lại với nhau. Việc làm này tốn rất nhiều thời
gian. Đặc biệt là khi phải giải quyết các sự cố của hệ
thống. Và bất lợi lớn nhất là các rơle chỉ có số tiếp hạn
chế nhất định. Khi cần có sự thay đổi thì máy móc
phải ngừng làm việc, có khi phải cần thay đổi cả vị trí
lắp đặt. Tủ điều khiển chỉ có thể phục vụ cho một quá
trình hoạt động nhất định nào đó của hệ thống; có
nghĩa là nó không thể thay đổi ngay lập tức để phục
vụ một quá trình hoạt động khác mà cần phải có sự
thay đổi lại cách đấu dây trong hệ thống. Việc làm đó
đòi hỏi người vận hành phải được đào tạo để có kỹ
năng thành thạo trong việc xử lý hệ thống. Nói chung,
hệ thống điều khiển bằng rơle có tiếp điểm là rất phức
tạp.
2.2.3.2. Các nhược điểm của hệ điều khiển rơle có
tiếp điểm:
Hệ điều khiển rơle có tiếp điểm có các nhược điểm
sau:
Có quá nhiều dây nối trong tủ điều khiển.
Việc thay đổi cấu trúc tủ điều khiển là rất khó
khăn.
Việc khắc phục các sự cố đòi hỏi người công nhân
phải có tay nghề cao.
Năng lượng do các cuộn dây tiêu thụ là khá lớn.
Thời gian dừng máy để sửa chữa khi có sự cố là khá
dài do phải tốn thời gian để tìm sự cố trong tủ điều
khiển.
Sơ đồ mạch không được cập nhật sau nhiều năm vận
hành trong khi vẫn có sự thay đổi sơ đồ đấu dây trong
tủ điều khiển, điều này làm kéo dài thời gian sửa chữa
khi có sự cố.
2.2.4. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN LOGIC KHẢ
TRÌNH
2.2.4.1. Hệ thống điều khiển sử dụng thiết bị điều
khiển logic khả trình (PLC)
Nhìn một cách tổng thể thì một hệ thống điều
khiển (Control System) là một tập hợp các linh kiện
và thiết bị điện tử được lắp đặt để đảm bảo sự làm
việc ổn định, chính xác và trơn tru của một quá trình
hoặc một hoạt động sản xuất nào đó.
Nó được phân ra thành rất nhiều loại với nhiều mức
độ khác nhau, từ các nhà máy sản xuất năng lượng lớn
đến các máy móc sử dụng công nghệ bán dẫn. Do sự
phát triển như vũ bão của công nghệ, các hoạt động
điều khiển phức tạp được thực hiện bởi các hệ thống
điều khiển tự động chất lượng cao, có thể là thiết bị
điều khiển khả trình (Programable Logic Controller -
PLC) hoặc có thể là một máy tính chủ v.v... Bên cạnh
khả năng giao tiếp với các thiết bị thu nhận tín hiệu (tủ
điều khiển, các động cơ, các sensor, các công tắc, các
cuộn dây rơle v.v... ), hệ thống điều khiển hiện đại còn
có thể nối thành mạng để điều khiển các quá trình có
mức độ phức tạp cao cũng như các quá trình có liên hệ
mật thiết với nhau. Mỗi một thiết bị đơn lẻ trong hệ
thống điều khiển có một vai trò quan trọng riêng
không phụ thuộc vào kích thước của nó. Trong ví dụ
được chỉ ra trên hình 1-1 (Chương 1 – Phần II), thiết
bị PLC không thể biết được những gì đang xảy ra
xung quanh nó nếu thiếu những sensor báo tín hiệu.
Nó cũng không thể kích hoạt một chuyển động cơ khí
nếu không có động cơ chấp hành. Và nếu cần thiết thì
một máy tính chủ phải được lắp đặt để điều khiển
đồng bộ các hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau.
Cũng có những ứng dụng mà trong đó chỉ cần một
thiết bị PLC đơn lẻ điều khiển một hoặc một vài thiết
bị khác.
2.2.4.2. Các ưu điểm của hệ thống điều khiển sử
dụng thiết bị điều khiển logic khả trình (PLC)
Hệ thống điều khiển sử dụng thiết bị điều khiển
logic khả trình có các ưu điểm sau:
Việc đấu dây có thể giảm được 80% so với hệ
thống điều khiển sử dụng rơle thông thường.
Lượng năng lượng tiêu thụ được giảm đáng kể do
PLC tiêu thụ công suất không đáng kể.
Các chức năng tự phân tích chương trình điều
khiển hệ thống giúp cho việc kiểm soát hệ thống một
cách dễ dàng.
Việc thay đổi trình tự thực hiện chương trình hoặc
thay đổi cả chương trình ứng dụng rất dễ dàng bằng
cách lập trình thông qua thiết bị lập trình hoặc phần
mềm chạy trên máy vi tính mà không phải thay đổi
cách đấu dây, không cần thêm bớt các thiết bị vào/ra
( I/O ).
Các bộ định thời được tích hợp bên trong PLC làm
giảm phần lớn các rơle và mạch cứng định thời gian
so với hệ thống điều khiển sử dụng rơle thông thường.
Thời gian thực hiện chu kỳ máy được cải thiện một
cách đáng kể do tốc độ hoạt động của PLC chỉ cỡ mili
giây ms. Do đó năng suất lao động tăng lên một cách
đáng kể.
Giá thành hệ thống hạ hơn một cách đáng kể so
với hệ thống điều khiển sử dụng rơle thông thường
trong trường hợp các đầu vào/ra là rất lớn và hoạt
động điều khiển rất phức tạp.
Tính tin cậy của PLC cao hơn so với các rơle và
các bộ định thời cơ khí.
Chương trình trong PLC có thể in ra một cách dễ
dàng trong vài phút. Do đó ta có thể cập nhật chương
trình trong PLC một cách dễ dàng.

2.3. CHỌN PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG CHO


THANG MÁY
Dựa vào yêu cầu công nghệ đặt ra và căn cứ vào
những phân tích các phương án ở trên ta chọn phương
án truyền động cho thang máy trong đồ án này là: Sử
dụng động cơ điện xoay chiều 3 pha điều khiển bằng
PLC ghép nối qua biến tần. Vì hệ thống này có nhiều
ưu điểm, đáp ứng các yêu cầu về vận tốc, gia tốc, độ
giật, hãm dừng chính xác . . .
Phần 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
BIẾN TẦN VÀ PLC S7 - 200
SIEMENS

3.1. GIỚI THIỆU PLC S7-200


3.1.1 - Giới thiệu phần cứng.
PLC, viết tắt của Programmaable Logic Control,
là thiết bị điều khiển logic lập trình được, cho phép
thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển thông
qua ngôn ngữ lập trình.
S7-200 là thiết bị điều khiển khả trình loại nhỏ
của hang siemens có cấu trúc theo kiểu modul và có
các modul mở rộng. Các modul này được sử dụng cho
nhiều những ứng dụng lập trình khác nhau.
3.1.1.1 - Sơ đồ cấu trúc.

Hình 4.1: Cấu trúc của PLC.

Cấu trúc PLC S7-200 gồm 3 phần chính:


+ Bộ xử lý trung tâm (CPU)
+ Bộ nhớ (Memory Area)
+ Bộ vào và ra (Input Area và Output Area)
Bộ xử lý trung tâm (CPU).
Thành phần cơ bản của S7-200 là khối vi xử lý CPU
212 hoặc CPU 214 vv...

+) CPU 212 bao gồm.

Hình 4.2: CPU 212 họ S7-200 của SIEMENS.

- 512 từ đơn tức là 1kbyte để lưu giữ chương


trình thuộc miền nhớ đọc ghi được và không bị
mất dữ liệu nhờ có giao diện với EEPROM. Vùng
nhớ với tính chất như vậy gọi là vùng nhớ non-
volatile.
- 8 cổng vào và 6 cổng ra logic
- Có thể ghép nối mở rộng thêm hai modul mở
rộng để tăng thêm số cổng vào ra, bao gồm cả
cổng vào ra tương tự.
- Tổng số cổng vào ra cực đại là 64 cổng vào và
64 cổng ra
- 64 bộ định thời gian (timer) trong đó có 2 bộ có
độ phân giải là 1ms, 8 bộ có độ phân giải 10ms và
54 bộ có độ phân giải 100ms.
- 64 bộ đếm (counter) chia làm hai loại : loại chỉ
đếm tiến là loại vừa đếm tiến vừa đếm lùi.
- 368 bit nhớ đặc biệt, sử dụng các bít trạng thái
hoặc các bit đặt chế độ làm việc.
- Có các chế độ ngắt và xử lý tín hiệu ngắt khác
bao gồm : ngắt truyền thông, ngắt theo sườn lên
hoặc sườn xuống, ngắt theo thời gian và ngắt báo
hiệu của bộ đếm tốc độ cao (2kHz).
- Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời
gian 50 giờ kể từ khi PLC bị mất nguồn nuôi.
+) CPU 214.

Hình 4.3: CPU 214 họ S7-200 của SIEMENS.


CPU 214 bao gồm :
- 4 kbyte từ đơn thuộc bộ nhớ đọc ghi được (non-
volatile) để lưu chương trình ( nhờ có giao diện
với bộ nhớ EPROM).
- 4 kbyte từ đơn thuộc bộ nhớ đọc ghi được để
lưu dữ liệu, trong đó 1kbyte từ đầu thuộc vùng
nhớ non-volatile.
- 14 cổng vào và 10 cổng ra logic
- Có thể mở rộng được 7 modul vào ra bao gồm
cả modul tương tự.
- Tổng số cổng vào ra cực đại là 64 cổng vào và
64 cổng ra.
- 128 bộ định thời gian chia ra làm ba loại theo
độ phân giải khác nhau : 4 bộ có độ phân giải
1ms, 16 bộ có độ phân giải 10ms, 108 bộ có độ
phân giải 100ms.
- 128 bộ đếm chia làm hai loại : loại chỉ đếm tiến
và loại vừa đếm tiến vừa đếm lùi, 3 bộ đếm tốc độ
cao với nhịp 2 kHz và 7 kHz
- 688 bít nhớ dùng để thay đổi trạng thái và đặt
chế độ làm việc.
- Các chế độ ngắt và xử lý ngắt bao gồm : ngắt
truyền thông, ngắt theo sườn lên hoặc sườn
xuống, ngắt theo thời gian và ngắt báo hiệu của
bộ đếm tốc độ cao và ngắt truyền xung.
- 2 bộ phát xung nhanh cho kiểu xung PTO hoặc
kiểu xung PWM
- Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời
gian 190 giờ kể từ khi PLC bị mất nguồn nuôi.
* Hệ thống các đèn báo trên CPU 214 :
- SF : đèn đỏ SF báo hiệu hệ thống bị hỏng, đèn
sáng lên khi PLC có hỏng hóc.
- RUN : đèn xanh RUN chỉ định PLC đang ở chế
độ làm việc và thực hiện chương trình được nạp
vào trong máy.
- STOP : đèn vàng STOP chỉ định rằng PLC đang
ở chế độ dừng, dừng chương trình đang thực hiện
lại.
- Ix. x : đèn xanh ở cổng nào chỉ định trạng thái
tức thời ở cổng Ix. x, đèn này báo hiệu trạng thái
của tín hiệu theo giá trị logic của cổng vào.
- Qx. x : đèn xanh ở cổng nào chỉ định trạng thái
tức thời ở cổng Q x. x, đèn này báo hiệu trạng thái
của tín hiệu theo giá trị logic của cổng ra.
* Công tắc chọn chế độ làm việc cho PLC :
Công tắc chọn chế độ làm việc cho PLC nằm phía
trên, bên cạnh các cổng ra của CPU, có ba vị trí cho
phép chọn các chế độ làm việc khác nhau cho PLC.
Các cổng ra

SIEMENS I0. 0 I1. O Q0. 0


I0. 1 I1. 1 Q0. 1
SF IO. 2 I1. 2 Q0. 2 Q1. 0
RUN I0. 3 I1. 3 Q0. 3
I0. 4 I1. 4 Q0. 4 Q1. 1
STOP
I0. 5 I1. 5 Q0. 5
SIMATIC I0. 6 Q0. 6
I0. 7 Q0. 7
S7-200

Các cổng vào


Cổng truyền thông(RS485)
Hình 4.4: UUS-Protocal
Bộ điều khiển khả lập trình S7-200 với khối
SIMATIC
Analog out
vi xử lý CPU214.
- RUN : cho phép PLC thực hiện chương trình trong
bộ nhớ, PLC sẽ rời khỏi chế độ RUN và chuyển sang
chế độ STOP nếu trong máy có sự cố hoặc trong
chương trình gặp lệnh STOP, thậm chí ngay cả khi công
tắc ở chế độ RUN.
- STOP : cưỡng bức PLC dừng công việc thực hiện
chương trình đang chạy mà chuyển sang chế độ STOP.
ở chế độ này PLC cho phép hiệu chỉnh lại chương
trình hoặc nạp một chương trình mới.
- TERM : cho phép máy lập trình quyết định một chế
độ làm việc cho PLC hoặc ở RUN hoặc ở STOP.

Hình 4.5: Sơ đồ các chân đầu vào và ra của CPU 214


AC/DC/Relay
.Ghép nối S7-200 với máy tính PC qua cổng RS-232
với cáp nối PC/PPI và cạc chuyển đổi RS-232 /RS-
485

Hình 4.6: Kết nối CPU 214 với máy tính qua cáp
PC/PCI.
* Pin và các nguồn nuôi:
Sử dụng nguồn nuôi để ghi chương trình hoặc nạp
chương trình mới có thể là nguồn trên mạng hoặc
nguồn pin.
* Nút điều chỉnh tương tự :
Điều chỉnh tương tự cho phép điều chỉnh các biến
cần thay đổi và sử dụng trong chương trình. Nút chỉnh
Analog được nắp dưới nắp đậy bên cạnh các cổng ra.
Thết bị chỉnh định có thể quay 270 độ.

You might also like