Professional Documents
Culture Documents
Ung Dung PLC Vao He Thong Dieu Khien Thang May CW1bAPDmKB 20130228094307 4 2
Ung Dung PLC Vao He Thong Dieu Khien Thang May CW1bAPDmKB 20130228094307 4 2
Buồng thang
Vượt quá
Buồng
Mức dừng thang Dừng
Mức đặt
cảm biến dũng
U lưới
công nghiệp
Mđ Bit M
Điều khiển =
ASIC
Mđ ,M có trễ Bit BT
Mđ Bit đk
Logic
chuyển
mach tối
ưu
Mô hình động Ui
cơ
Tính các đại S1,S2,S3
lượng
e Nhận dạng Is
thDữ liệu
ĐC
ông số
Hình 3-11. Điều khiển trực tiếp mômen
Logic chuyển mạch tối ưu cho nghịch lưu sẽ được
xác định trong từng chu kỳ điều khiển ( 25s ) và
được thực hiện bởi các mạch điện tử chuyên dụng
( ASIC ). Thông tin về trạng thái của các khoá bán dẫn
lực ( S1, S2, S3 ) được dùng để tính vector điện áp
stator.
Điều khiển trực tiếp mômen dựa trên lý thuyết
điều khiển trường định hướng máy điện không đồng
bộ, trong đó các đại lượng điện từ được mô tả bởi các
vector từ thông, vector dòng điện và vector điện áp
được biểu diễn trong hệ toạ độ stator.
Mômen điện từ là tích vector từ thông stator và
vector từ thông rôtor hoặc giữa vector dòng điện stator
và vector từ thông:
1
Mp ,
^
Lm r r
Biên độ vector từ thông stator thường được giữ
không đổi và do đó mômen được điều chỉnh bởi góc
giữa các vector từ thông. Các động cơ bình thường có
hằng số thời gian điện từ của mạch rotor cỡ hàng trăm
miligiây, như vậy có thể coi từ thông rotor là ổn định
và biến đổi chậm hơn từ thông stator. Vì thế có thể đạt
được mômen yêu cầu bằng cách quay từ thông stator
theo hướng nào càng nhanh càng có hiệu quả.
Kỹ thuật điều khiển trực tiếp mômen như sau:
Logic chuyển mạch của các khoá bán dẫn lực thực
hiện việc tăng hay giảm mômen còn giá trị tức thời
của từ thông stator được điều chỉnh sao cho mômen
động cơ đạt được giá trị mong muốn. Vector từ thông
stator này lại được điều chỉnh nhờ điện áp cung cấp
cho nghịch lưu. Hay nói cách khác là logic chuyển
mạch tối ưu xác định cho ta vector điện áp tối ưu tuỳ
thuộc vào sai lệch mômen. Biên độ của vector từ
thông stator cũng được tính đến khi chọn logic chuyển
mạch.
b. Mô hình động cơ
Mô hình động cơ thành lập theo các mô hình cơ
bản mô tả toán học động cơ không đồng bộ và sử
dụng các phần tử tính toán có tốc độ cao. Mô hình
động cơ tính toán ra các giá trị thực của mômen và từ
thông dùng cho việc điều chế, nó cũng tính ra được
tốc độ quay của rôtor và tần số dòng stator để dùng
cho các mạch vòng điều chỉnh bên ngoài. Mô hình
động cơ còn có chức năng nhận dạng thông số của
động cơ dùng cho việc tính toán, hiệu chỉnh. Độ chính
xác của mô hình là rất quan trọng, bởi vì trong hệ
thống không dùng thiết bị đo tốc độ trục động cơ, tín
hiệu đo lường chỉ gồm dòng điện 2 pha của động cơ
và giá trị tức thời của điện áp mạch một chiều .
2.1.3. chọn phương án truyền động
Qua các phân tích ở trên và dựa vào yêu cầu công
nghệ đặt ra; đồng thời căn cứ vào số tầng phục vụ mà
lựa chọn hệ thống truyền động tối ưu sao cho thoả
mãn được một cách hài hoà nhất giữa các chỉ tiêu về
kinh tế và kỹ thuật.
Do tính chất của phụ tải trong truyền động thang
máy yêu cầu có khả năng đảo chiều với tải thế năng.
Hơn nữa đối với toà nhà cao 9 tầng thì không yêu cầu
thang máy phải có tốc độ cao lắm. Vì vậy trong bản đồ
án này ta sử dụng hệ thống Bộ biến tần - Động cơ
không đồng bộ rôtor lồng sóc, làm phương án truyền
động cho thang máy.
2.2 – CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THANG
MÁY
2.2.1. Hệ thống điều khiển thang máy sử dụng
các phần tử có tiếp điểm
2.2.2.1 Các loại cảm biến có tiếp điểm và nhược
điểm của chúng
Trong thang máy tốc độ trung bình và thấp, người
ta thường sử dụng các công tắc hành trình. Đây là một
thiết bị cơ-điện có tay gạt với 3 tiếp điểm, tương ứng
với 3 trạng thái đầu ra. Công tắc hành trình có ưu
điểm là các trạng thái đầu ra rất rõ ràng. Tuy nhiên
nhược điểm lớn nhất của nó là tuổi thọ giảm khi hoạt
động ở tốc độ cao và gây tiếng ồn lớn.
Do những nhược điểm trên nên trong thang máy
tốc độ cao người ta không sử dụng công tắc hành trình
mà thay vào đó là các loại cảm biến không tiếp điểm
được trình bày trong phần dưới đây.
2.2.2.2 Hệ thống tự động khống chế thang máy tốc
độ trung bình sử dụng các phần tử cơ khí, phần tử
điều khiển có tiếp điểm :
Hệ truyền động điện dùng cho thang máy có tốc
độ chậm và trung bình thường là hệ truyền động xoay
chiều với động cơ không đồng bộ. Hệ này thường
dùng cho các thang máy trở khách trong các nhà cao
tầng (5 10 tầng) với tốc độ di chuyển buồng thang
dưới 1 m/s.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động thang máy
được giới thiệu trên hình 4-1.
Trong đó :
C1 C9 là là các công tắc cửa của các tầng.
Ck là công tắc cửa Cabin.
DB và DK là các công tắc dự phòng trong Cabin.
DP1 và DP2 là các công tắc dự phòng thang trôi
được đặt trong hố thang.
D1 D9 là các công tắc điểm cuối của các tầng.
RCT1 RCT9 là các rơle chuyển tầng.
R1 R9 là các rơle chuyển tầng.
CTT công tắc từ chuyển tầng.
N1 N9 là các nút ấn gọi thang ở các tầng.
NK1 NK9 là các nút ấn đến tầng trong Cabin.
T1 T9 là các tiếp điểm thường kín của các rơle
chuyển tầng.
CTK là công tắc đèn trong Cabin.
RN và RH là cuộn dây của các rơle nâng và rơle
hạ.
KN và KH là cuộn dây của công tắc tơ nâng và
công tắc tơ hạ.
Hệ thống được cấp nguồn qua aptomát AP. Các
cuộn dây Stato của động cơ được nối vào nguồn cung
cấp nhờ các tiếp điểm của các côngtắctơ nâng KL
hoặc côngtắctơ hạ KX.
Nguồn cung cấp cho mạch điều khiển được lấy từ
một pha qua biến áp cách ly và chỉnh lưu để được điện
áp một chiều +15V. Khi AP đóng, nếu cả 3 pha đều có
điện áp thì các cuộn dây của các côngtắctơ KA và KB
có điện, các tiếp điểm thường mở của nó đóng lại và
cấp nguồn cho biến áp BA. Khi đó mới có điện áp một
chiều đưa đến toàn bộ mạch điều khiển.
Các cửa tầng được trang bị các công tắc liên động
C1 C9 và công tắc cửa Cabin Ck.
Khi buồng thang đang ở tầng 1. Khi đó, công tắc điểm
cuối D1 và công tắc từ CTT đóng, rơle chuyển tầng
RCT1 có điện làm cho tiếp điểm thường kín RCT1 mở
ra. Điều này đảm bảo rằng : nếu cố tình ấn các công
tắc gọi thang N1 hoặc công tắc gọi tầng 1 NK1 thì
công tắc tơ hạ KH và rơle hạ RH đều không được cấp
điện và sẽ không có một thao tác nào được thực hiện.
Tương tự, khi buồng thang đang ở tầng 9 thì D9 và
CTT đóng, RCT9 có điện, tiếp điểm thường kín RCT9
mở ra làm mất tác dụng của các nút ấn gọi thang N9
và gọi tầng 9 NK9.
Giả sử buồng thang đang ở tầng 2, D2 đóng, RCT2
có điện. Các tiếp điểm thường kín của nó mở ra làm
cho các cuộn dây của công tắc tơ KN, KH và rơle RN,
RH đều hở mạch.
Xét nguyên lý làm việc của sơ đồ khi cần lên tầng
4:
Hành khách đi vào buồng thang, đóng cửa tầng và
cửa Cabin và ấn nút gọi tầng NK4, rơle tầng R4 có
điện, các tiếp điểm thường mở của nó đóng lại. Các
cuộn dây của công tắc tơ nâng KN và rơle nâng RN
được cấp điện qua KH, RCT5, RCT4 và R4. Các tiếp
điểm thường mở của chúng đóng lại, động cơ được
cấp điện và thang chuyển động đi lên. Khi nhả NK4
thì các cuộn dây này vẫn được duy trì nguồn cung cấp
nhờ các tiếp điểm RN và R4 vẫn đóng.
Khi buồng thang đến gần ngang sàn tầng 4, công
tắc điểm cuối D4 đóng lại, cuộn dây RCT4 có điện,
tiếp điểm thường kín RCT4 mở ra làm cho các cuộn
dây KN và RN mất điện, động cơ chính và động cơ
phanh mất điện. Cơ cấu hãm điện từ sẽ tác động làm
dừng buồng thang.
Để đảm bảo dừng động cơ một cách chắc chắn, khi
mà vì một lý do nào đó mà tiếp điểm thường kín
RCT4 không mở ra, người ta bố trí các tiếp điểm
thường kín T1T9 nối tiếp với các rơle chuyển tầng
R1 R9. Lúc này, (do rơle chuyển tầng RCT4 có
điện) T4 mở ra, làm cho R4 mất điện, các tiếp điểm
R4 mở ra, sẽ làm hở mạch cuộn KN và RN.
Trong sơ đồ có 9 đèn báo tầng L16 L76 và đèn
báo thang máy đang chuyển động lên LBN6, xuống
LBH6 lắp ở trên mỗi cửa tầng và trong Cabin. LK là
đèn chiếu sáng Cabin.
Hệ thống truyền động thang máy với các tiếp điểm
cơ khí tuy đơn giản nhưng có các nhược điểm sau :
Độ tin cậy thấp.
Có tiếng ồn do các tiếp điểm cơ khí gây ra.
Tác động chậm, độ chính xác thấp nên không được
sử dụng trong các thang máy tốc độ cao (các thang
máy chở hàng).
Dũng điện
Điện ỏp
Phần tử HALL
3 4 5
1 HN911L
2 6
470
K1
100
Đầu ra
Hình 4.6: Kết nối CPU 214 với máy tính qua cáp
PC/PCI.
* Pin và các nguồn nuôi:
Sử dụng nguồn nuôi để ghi chương trình hoặc nạp
chương trình mới có thể là nguồn trên mạng hoặc
nguồn pin.
* Nút điều chỉnh tương tự :
Điều chỉnh tương tự cho phép điều chỉnh các biến
cần thay đổi và sử dụng trong chương trình. Nút chỉnh
Analog được nắp dưới nắp đậy bên cạnh các cổng ra.
Thết bị chỉnh định có thể quay 270 độ.