Professional Documents
Culture Documents
com/
farm milk
barn melon
butter house
water barrow
hay yard
scare stack
wheel crow
Thế nào, các ấy l{m đúng cả chứ. Đ}y l{ những từ tớ ghép được nhé: Barnyard,
buttermilk, watermelon, haystack, scarecrow, wheelbarrow.
Các ấy biết không, có khi ghép xong lại tạo thành bữa tiệc ấy chứ. Vì tớ rất khoái khi nói
đến những món ăn cho nên mẹ tớ cũng hay cho những từ có liên quan đến ăn uống. Có khi
chơi xong một trò mà tớ thắng, thế là mẹ tớ thưởng cho tớ được xuống bếp chế biến món ăn
mà tớ thích v{ thưởng thức luôn. Nói đến đ}y tớ lại nhớ hồi mới học tiếng Anh, tớ cũng rất
hay quên các từ, nhất l{ quên c|ch đọc của chúng. Mẹ tớ bèn cải thiện tình hình bằng cách
toàn cho tớ học những từ “rất ngon” như: banana, strawberry, cake… Nhưng buổi học
không diễn ra ở trong phòng học đ}u m{ l{ ở… trong nh{ bếp. Ví dụ mẹ nói: Hôm nay, mẹ
con mình sẽ làm món bánh với banana nhé, đi tìm v{ bóc cho mẹ two bananas nào. Cứ thế,
mẹ nói, tớ nhắc lại và làm theo.
Đến khi có món b|nh thơm phức đặt lên đĩa l{ tớ nhớ từ, nhớ cả cách dùng từ với số
nhiều và nhớ luôn cả cách làm bánh nữa. Có hôm khi ở lớp học về mix fruit, mẹ còn dạy tớ
vừa làm vừa hát, tất nhiên là những bài hát tự bịa ra rồi, miễn sao món “mix” của mình có
tên tiếng Anh của càng nhiều loại quả càng tốt. Nhìn chung tớ cực thích cách học này, chỉ tội
học một thời gian theo cách này tớ tăng c}n vù vù m{ mẹ lại mệt phờ nên sau này, chỉ là
những món ăn tưởng tượng thôi. Tuy vậy cũng rất hấp dẫn, đúng không c|c ấy?
GAME 6: TÌM TỪ ĐỒNG NGHĨA, TỪ TRÁI NGHĨA
Chắc là các ấy biết khái niệm thế n{o l{ “từ đồng nghĩa”, “từ trái nghĩa” rồi đúng không.
Đó l{ những từ m{ có nghĩa giống nhau hoặc tr|i ngược nhau. Ví dụ như ở tiếng Việt, từ
“đẹp”, từ “xinh” l{ hai từ đồng nghĩa với nhau. V{ tr|i nghĩa với chúng sẽ l{ “xấu”. Tìm hiểu
về từ đồng nghĩa, từ tr|i nghĩa thì hay cực kì. Tớ thường hay nhờ đến “quyền trợ giúp” l{ bố
khi muốn tìm những từ đồng nghĩa, từ tr|i nghĩa trong tiếng Việt. Bố cũng thường đố tớ
những bài rất vui về từ đồng nghĩa, từ tr|i nghĩa. Trong tiếng Anh, cũng có những từ trái
nghĩa (antonym) v{ từ đồng nghĩa (synonym), tuy nhiên, tớ nhận thấy, chúng mình thường
học từ m{ ít khi để ý đến những từ đồng nghĩa, từ tr|i nghĩa của chúng. Điều này sẽ làm hạn
chế khả năng đọc hiểu của chúng mình đấy bởi vì trong cách viết của người nước ngoài,
người ta rất hay dùng từ đồng nghĩa, từ tr|i nghĩa. Tớ đ~ có lần ngồi cắn bút trước những từ
“rất lạ” nhưng khi tra nghĩa của chúng thì mới ồ lên, hóa ra mình đ~ học những từ có nghĩa
như thế này rồi. Để củng cố về từ đồng nghĩa, tớ và mẹ khi tìm được những từ có nghĩa
giống nhau lại ghi ra một tờ giấy, ghi lộn xộn chứ không theo dòng kẻ đ}u. V{i ba hôm, khi
thấy tờ giấy đ~ có vẻ nhiều nhiều từ là hai mẹ con lại bắt tay vào việc phân loại. Lại “chen
vai huých c|nh”, xô đẩy huỳnh huỵch để tìm được đúng từ đồng nghĩa. Cứ những từ đồng
nghĩa với nhau thì có chung một kí hiệu, hoặc là khoanh tròn, hoặc là gạch chân. Bây giờ các
ấy thử tìm các từ đồng nghĩa có trong “một giỏ” lộn xộn dưới đ}y bằng cách gạch chân và
nếu từ tr|i nghĩa của chúng thì các ấy khoanh tròn nhé:
1. Happy
glad cheerful
sad gloomy
joyous unhappy
joyful merry
2. Hot
fiery flaming
scorching sweaty
chilly cold
frosty frozen
3. Sparkling
glistening glitter
glimmering shimmering
dim gloomy
murky
Thế nào, các ấy đ~ tìm đ~ tìm thấy hết chưa. V{ sau đ}y l{ đ|p |n nhé:
1. Happy
2. Hot
3. Sparkling
on and it
fan run ham
cry pin kid
dive find kite
Thế nào, các ấy có tìm được đúng không? Chắc l{ đúng hết rồi! Thử so sánh với kết quả
của tớ nhé: Dòng đầu tiên, “đứa con” bị lưu lạc đích thị l{ “and”. Dòng thứ hai, không ai khác
ngo{i “fan”. Dòng thứ ba, “tóm” ngay được “kid” v{ “đứa con” cuối cùng ắt hẳn l{ “find”. C|c
ấy thấy hay chưa n{o? Trò chơi n{y giúp chúng mình sẽ để ý hơn khi viết chính tả của một
từ. Bố tớ giải thích rằng, tiếng Anh cùng hệ chữ Latin như tiếng Việt nên khi học, nếu mình
hiểu và nắm chắc về cách tạo từ thì có nghĩa l{ mình đ~ nắm trong tay một chìa khóa quan
trọng để mở cánh cửa tiếng Anh rồi. Các ấy có muốn thử sức tiếp không. Tớ làm chủ trò
nhé!
or in at
can tea mat
toe cop bar
tree goat vote
Từ gốc: Necktie
it on an
run tin cap
ten ask tin
kite kick next
Từ gốc: Suspenders
me in up
sun dip pea
due and nut
drops dress diness
Các ấy có tìm được đúng hết không? V{ khi đ~ tìm được đúng rồi, các ấy nhớ tìm hiểu
thêm nghĩa tiếng Việt của những từ ấy nữa nhé.
GAME 8: NHÌN, CHE, VIẾT
Trò chơi n{y có tên rất hay phải không các ấy? Để chơi được trò chơi n{y, c|c ấy hãy cùng
mẹ cắt những mẩu giấy nhỏ xinh xắn. Nếu cắt được thành hình bông hoa hay ô tô càng tốt.
Người chơi v{ người chủ trò cần có một tờ giấy trắng. Người chủ trò sẽ ghi ra trên tờ giấy
của mình khoảng tám từ. Khi thời gian chơi bắt đầu, chủ trò h~y cho người chơi nhìn v{o
từng từ rồi lần lượt che từ bằng một miếng bìa. Người chơi sau khi được nhìn sẽ viết lại từ
đó v{o mảnh giấy nhỏ. Cứ thế cho đến hết tám từ. Sau đó, chủ trò sẽ kiểm tra lại để tính số
“hoa” hoặc “ô tô” m{ người chơi đ~ đạt được. Để chơi được trò này, các ấy phải rất tập
trung, nhìn cho thật tinh, nhớ cho thật kĩ v{ viết cho thật chính xác. Vì trong trang giấy có
những tám từ nên nếu mình không tập trung thì rất có thể, đầu óc mình chỉ chú ý đến
những từ không bị che bên cạnh thôi. Tớ và mẹ thường hay chơi trò n{y mỗi khi tớ học từ
mới. Tớ nhớ b{i nhanh hơn v{ rất hứng thú khi nghĩ đến giờ học tiếng Anh. Đôi khi để chiến
thắng được mẹ, tớ làm chủ trò v{ nghĩ ra những từ vừa dài vừa khó viết. Thế là mẹ tớ cũng
phải bặm môi bặm lợi, toát cả mồ hôi mà vẫn cứ viết nhầm như thường. Sau này, tớ và mẹ
còn nghĩ ra luật chơi “kinh khủng” hơn là tám từ ban đầu sẽ có kết thúc hoặc mở đầu hoặc
nguyên }m như nhau. V{ không che từng từ một m{ l{ che… cả tám từ. Oái, khó không nào!
Với luật chơi n{y, chủ trò thì phải vắt óc để tìm ra từ, còn người chơi thì phải nhìn và nhớ
“siêu nhanh” để khi viết không lẫn lộn giữa từ này với từ kia. Ví dụ nhé:
– 8 từ cho trước (với cùng kiểu cấu tạo: a–e): name, fame, shame, came, game, grape,
make, plane.
– 8 từ cho trước (với cùng kết thúc là ight): bright, light, tight, night, knight, might, sight,
flight.
Và một điều quan trọng mà tớ luôn luôn muốn nhắc với các ấy đó l{: Phải hiểu nghĩa của
từ, nhé!