Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................1
I. THÔNG TIN CHUNG.........................................................................................3
1.1. Tên Dự án:........................................................................................................3
1.2. Chủ dự án..........................................................................................................3
1.3. Địa chỉ..............................................................................................................3
1.4. Điện thoại.........................................................................................................3
1.5. Địa điểm thực hiện dự án...................................................................................3
1.5.1. Vị trí và hiện trạng khu vực dự án.....................................................................3
1.5.2. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................4
1.5.3. Điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng............................................................6
1.6. Mô tả dự án.......................................................................................................7
1.6.1. Quy mô và hạng mục sử dụng đất của dự án......................................................7
1.6.2.Giải pháp thiết kế xây dựng công trình...............................................................8
1.6.3. Dây chuyền công nghệ sản xuất.....................................................................10
1.64. Các hạng mục kỹ thuật...................................................................................13
1.6.5. Máy móc thiết bị thi công...............................................................................13
1.6.6. Biện pháp thi công và lưu ý khi thi công.........................................................14
1.6.7. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu.....................................................14
1.6.7.1. Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng dự án......................................................14
1.6.7.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất.............................14
1.6.8. Tổng mức đầu tư...........................................................................................16
1.6.9. Tổ chức thực hiện..........................................................................................17
II. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG....................................................................18
2.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình.............................................................18
2.1.1. Tác động đến môi trường không khí và tiếng ồn..............................................18
2.1.2. Tác động do nước thải...................................................................................24
2.1.3. Chất thải rắn.................................................................................................26
2.1.4. Các sự cố, rủi ro...........................................................................................27
2.2. Giai đoạn công trình đi vào hoạt động...............................................................28
2.2.1. Ô nhiễm môi trường không khí......................................................................28
2.2.1.1. Ô nhiễm bụi và khí thải từ quá trình sản xuất................................................28
2.2.1.2. Ô nhiễm do tiếng ồn...................................................................................30
2.2.1.3. Ô nhiễm nhiệt.............................................................................................31
2.2.2. Ô nhiễm môi trường do nước thải...................................................................31
hưởng đến mục đích sử dụng đất khu vực. Cụm TTCN phường Phú Hải nằm
cách xa khu dân cư khoảng 100m về phía Đông Nam và phía Tây Bắc và tiếp
giáp với khuôn viên của tập đoàn Trường Hải về phía Đông khu đất. Khu vực
xung quanh nhà dân xây dựng thưa thớt, mặt thoáng rộng nên đảm bảo các yếu
tố nhằm giảm thiểu môi trường.
Nguồn tiếp nhận nước thải của dự án: Dự án không có nước thải sản xuất
công nghiệp, chỉ có nước thải sinh hoạt. Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý sẽ
được thải ra hệ thống thoát nước của cụm TTCN. Quy chuẩn để kiểm soát chất
lượng nước thải là QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải sinh hoạt.
Nguồn tiếp nhận khí thải của dự án là môi trường không khí xung quanh,
xung quanh cơ sở không có các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô
nhiễm không khí. Quy chuẩn để kiểm soát là QCVN 05:2009/BTNMT – Quy
chuẩn 06:2009/BTNMT – Quy chuẩn quốc gia về một số chất độc hại trong
không khí xung quanh.
Mức ồn của dự án áp dụng QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về tiếng ồn.
c. Các công hạ tầng kỹ thuật hiện có liên quan đến công trình:
- Đường giao thông: Hiện tại trong khu vực lập dự án đã có đường cấp
phối rộng Bnền =22m, đấu nối từ đường QL1A vào đến hàng rào của công trình.
- Thoát nước: Trục đường đi qua giữa khu vực lập dự án chuẩn bị thi công
cấp nước và hệ thống thoát nước mặt cho công trình.
1.5.2. Điều kiện tự nhiên
a. Khí hậu
Vị trí thực hiện công trình thuộc địa bàn phường Phú Hải, thành phố Đồng
Hới nằm trong vùng khí hậu Bắc miền Trung, chia 2 mùa rõ rệt. Mùa nắng từ
tháng 3 đến tháng 8 có gió Tây và Tây - Nam khô nóng. Mùa mưa từ tháng 8
năm trước đến tháng 3 năm sau kèm theo gió Đông -Bắc lạnh và thường ẩm ướt.
Đầu mùa mưa hay có bão.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 25,50 C.
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 39,80 C.
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 9,60 C.
- Lượng mưa bình quân: 2.352 mm/ năm.
- Độ ẩm cao nhất tuyệt đối: 92%.
- Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối: 30%.
Điều kiện khí hậu trên là khá khắc nghiệt cộng thêm ảnh hưởng chung về
biến động thời tiết toàn cầu và khu vực ngày càng gia tăng theo chiều hướng
xấu. Vì vậy các giải pháp thiết kế xây dựng phải tính đến tác động của thời tiết,
thiên tại để đảm bảo an toàn và hạn chế xuống cấp công trình.
b. Địa hình, địa chất
- Địa hình: Khu vực xây dựng công trình là vùng đồng bằng nhỏ hẹp, địa
tương đối bằng phẳng, đất đai kém phì nhiêu; độ cao trung bình 2,1m, dốc về hai
phía trục đường Quốc lộ 1A, độ dốc nhỏ, chỉ khoảng 0,2%.
- Địa chất: Theo điều tra sơ bộ đất tại khu vực đầu tư xây dựng thuộc loại
đất sét lẫn vỏ sò hến (aQ), màu xám xanh, xám ghi.TT dẻo mềm. Cấu trúc địa
chất gồm có 03 đơn nguyên địa chất:
Lớp 1: Đất đắp á sét nặng chứa sỏi, màu nâu đỏ xám vàng, kết cấu chặt
vừa, trạng thái cứng.
Lớp 2: Đất đắp cát hạt vừa, màu xám sẫm, kết cấu rất xốp ít.
Lớp 3: Đất sét bụi nhẹ màu nâu đỏ đến xám đen, kết cấu xốp ít, trạng thái
cứng.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp như sau:
+ Hệ số nén lún av1-2=0,129 (kg/cm2);
+ Hệ số cố kết cv1-2.10-3=0,944 (cm2/sec);
+ Áp lực tiền cố kết Pc=0,618 (kg/cm2);
+ Hệ số thấm Kv1-2.10-7=7,102 (cm/sec);
+ Chỉ số nén lún Cc=0,398;
+ Chỉ số trương nở Cs=0,058. Sức chịu tải quy ước [R0]=0,64kg/cm2.
- Thuỷ văn
Khu vực xây dựng công trình có mực nước ngầm xuất hiện ở độ sâu 1,3m
nên không ảnh hưởng đến công tác thi móng cũng như sự ổn định về lâu dài.
Nhìn chung đất nền có sức chịu tải lớn, tuy nhiên các lớp đất đắp có bề dày
không đều, có khả năng gây lún không đều nếu sử dụng móng nông tren nền đất đắp
này. Nên cần có phương án móng phù hợp với tải trọng công trình cũng như điều
kiện địa chất của nền đất đắp này. Khi tính toán cần dùng các chỉ tiêu tính toán.
c. Đặc điểm hệ sinh thái
Qua khảo sát thực tế tại khu vực công trình, thảm thực vật ở đây chủ yếu và
cây bụi cỏ, cỏ dại, cây dương, cây phi lao, cây lúa nước và cây ăn quả dân cư
sống phía Tây Bắc khu đất dự án. Động vật chủ yếu là các loại gặm nhấm, bò sát
và một số loài chim như chuột đồng, rắn, ếch, nhái ngao, sò, ốc, hến và một số
loại động vật, thủy sản nuôi của dân cư trong khu vực thực hiện dự án. Nhìn
chung, hệ sinh thái khu vực xây dựng dự án nghèo về số lượng và chủng loại.
1.5.3. Điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
Phú Hải là một phường nằm ở phía Nam thành phố Đồng Hới, là một
phường vùng ven của trung tâm thành phố Đồng Hới, cách thị trấn Quán Hàu,
huyện Quảng Ninh khoảng 8 km về phía Bắc. Phường Phú Hải có diện tích đất
tự nhiên là 3,07 km2, dân số khoảng 3.671 ngưới với mật độ trung bình khoảng
1.196 người/km2 (số liệu niên giám thống kê năm 2012). Đời sống dân cư còn
gặp nhiều khó khăn so với các phường khác của thành phố, ngành nghề chủ yếu
thương mại dịch vụ (41%), sản xuất TTCN-XD (34%), nông nghiệp, thủy sản
(20%). ngoài ra còn một số ít sống bằng nghề chăn nuôi gia súc gia cầm nhưng
giá trị kinh tế từ các ngành nghề này mang lại rất thấp.
Hoạt động thương mại dịch vụ phường Phú Hải phát triển tương đối mạnh,
với sự tham gia của các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các hộ gia
đình đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tiểu thu công nghiệp của phường Phú Hải
cũng phát triển mạnh, các ngành nghề truyền thống được duy trì và phát triển,
các tổ hợp và doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ phát triển từng bước ổn
định và hạn chế ô nhiễm môi trường hơn. Tổng giá trị thương mại dịch vụ của
phường năm 2012 là 17,6 tỷ đồng. Các nghề truyền thống như sản xuất mộc thủ
công mỹ nghệ, gò hàn xây dựng đã thu hút đông đảo lao động. Tổng giá trí sản
xuất nông nghiệp, thủy sản khoảng 8,8 tỷ đồng.Trong đó sản lượng lương thực
471 tấn, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản 57 tấn, chăn nuôi gia súc gia cầm 670
triệu đồng.
b. Về cơ sở hạ tầng
- Về giao thông: Hệ thống giao thông của phường Phú Hải trong những
năm qua đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, nhằm đáp ứng quá trình đô thị hóa
và nhu cầu đi lại và của nhân dân.
- Giáo dục - đào tạo: Năm 2011-2012 ngành giáo dục của phường có nhiều
chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh đến lớp ngày càng tăng. Đồng thời số học
sinh học lên THPT cũng được tăng lên.
- Y tế: Trạm y tế thị trấn đã phối hợp với các cấp, các ngành tăng cường
công tác tuyên truyền vận động nhân dân làm vệ sinh phòng bệnh, phát quang
môi trường. Tổ chức tuyên truyền rộng rải, nâng cao ý thức của người dân trong
việc phòng chống sốt rét và các dịch bệnh khác. Đội ngũ cán bộ y tế làm việc
với tinh thần trách nhiệm cao phục vụ tận tình người dân 24/24h để chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân.
- Bưu chính viễn thông: Cùng với sự phát triển chung của toàn thành phố
Đồng Hới, phường Phú Hải đã có hệ thống cơ sở thông tin liên lạc tương đối
hoàn chỉnh. Công tác chuyển phát thư từ, công văn, bưu phẩm, thông tin liên lạc
được duy trì ổn định phục vụ nhu cầu của nhân dân. Bên cạnh đó, mạng lưới
truyền thông đã được đưa về tận các tiểu khu để nhân dân thường xuyên nắm bắt
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Cấp nước: Hiện nay toàn phường Phú Hải và cơ sở kinh doanh buôn bán
đều sử dụng nước sạch (nước cấp) của thành phố cho mục đích sinh hoạt và sản
xuất hàng ngày. Thoát nước mặt hiện tại toàn bộ nước mặt được thoát theo địa
hình và hệ thống thoát chung của thành phố hiện có (hệ thống rãnh thoát nước
dọc QL1A).
- Cấp điện: Nguồn điện cấp cho cơ sở được lấy từ mạng lưới điện Quốc gia
với đường điện 10KVA đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất,
kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân, các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn.
1.6. Mô tả dự án
1.6.1. Quy mô và hạng mục sử dụng đất của dự án
a. Cấp công trình: Công trình thiết kế xây dựng mới: Nhà 1 tầng cấp IV
(Quy định tại Thông tư 12/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2012).
b. Hạng mục công trình
Diện tích mặt bằng khu đất: 573,7m2. Công trình xây dựng trong giai đoạn
này chủ yếu gồm khu sản xuất tổng hợp, sân phơi gỗ các loại, Văn phòng làm
việc + nhà bảo vệ; khu HTKT + nhà vệ sinh, hành lang + bãi đậu xe và sân bê
tông. Cụ thể như sau:
(*). Nhà xưởng sản xuất
Công trình được thiết kế một tầng, có diện tích tổng mặt bằng 432,2m 2, các
hạng mục công trình được bố trí xây dựng các hàng rào bảo vệ mỗi bên 2m, dây
chuyền chức năng và các phòng được bố trí như sau:
+ Khu sản xuất tổng hợp: Slv = 130,0m2
+ Sân phơi gỗ các loại: Slv = 131,7m2
+ Khu trưng bày sản phẩm: Slv = 117,0m2
+ Văn phòng + nhà bảo vệ: Slv = 39,0m2
+ Khu hạ tầng kỹ thuật: Slv = 7,25m2
+ Nhà vệ sinh: Slv = 7,25m2
Tổng diện tích làm việc: Slv = 432,2m2
(*). Sân bê tông
Sân bê tông có diện tích: 141,5m2 bố trí ở phía trước khu trưng bày sản
phẩm và xung quanh hành lang hai bên xưởng. Do tính chất nguồn nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất là gỗ có trọng lượng lớn nên thường xuyên chịu tải trọng
của xe chở hàng có trọng tải từ 10-15 tấn, vì vậy cần tính toán đảm bảo tiêu
chuẩn thiết kế.
1.6.2.Giải pháp thiết kế xây dựng công trình
1.6.2.1. Giải pháp tổng thể
Phương án kiến trúc các công trình phải phù hợp và hài hòa với tổng thể
kiến trúc chung trong khu vực. Giao thông trong và ngoài công trình phải thiết
kế thuận tiện cho quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng công trình, sản
xuất và quá trình vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
Khu đất xây dựng cơ sở đã được quy hoạch xây dựng cụm TTCN phường
Phú Hải nên sau khi thiết kế định vị xong vị trí xây dựng công trình thì chủ dự
án phải bố trí trồng hành lang cây xanh xung quanh tạo cảnh quan sạch đẹp cho
công trình là rất cần thiết.
1.6.2.2. Giải pháp kiến trúc
Giải pháp kiến trúc của các hạng mục công trình được thiết kế như sau:
(1). Nhà xưởng sản xuấta. Khu sản xuất tổng hợp
+ Công trình được thiết kế một tầng với diện tích mặt bằng 130m 2, chiều
cao của công trình tính từ cốt mặt sân hoàn thiện tại vị trí xây dựng lên tới đỉnh
mái là 06m. Kết cấu của công trình chủ yếu bằng hệ khung thép chịu lực.
+ Tường bao che phía dưới xây tường gạch 75#, dày 0,15m, cao 2,2m vữa
xi măng 50#, trát vữa xi măng 50#, quét vôi ve 3 nước màu vàng. Phần còn lại
từ đầu tường đến mái ốp tôn màu xanh dày 0,37ly kết hợp tôn nhựa lấy sáng.
+ Tường bao che quanh công trình có kết hợp với hệ thống cửa thông gió tự
nhiên.
+ Mái lợp tôn kim loại màu xanh dày 0,42ly kết hợp tôn nhựa lấy sáng.
+ Nền đổ bê tông đá 1x2 300#.
+ Nền công trình thường xuyên chịu tải trọng của xe chở hàng có trọng tải
từ 10 - 15 tấn vì vậy cần tính toán đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế.
+ Cửa chính bố trí ở phía Tây công trình (tiếp giáp với đường giao thông
13m), rất thuận tiện cho việc ra vào xuất nhập kho.
b. Văn phòng, nhà bảo vệ + khu trưng bày sản phẩm
- Công trình được thiết kế một tầng, có tổng diện tích 156m 2 trong đó khu
trưng bày sản phẩm (117m2), Văn phòng và nhà bảo vệ 39m2, đáp ứng nhu cầu
làm việc của chủ xưởng và nhân viên văn phòng phục vụ 02 cán bộ làm việc tại
đây. Công trình bố trí lùi áp sát theo tường rào về phía tường rào phía Nam
nhằm che tiết kiệm diện tích chiếm đất, tạo nhiều khoảng trống phía trước tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và sản xuất.
- Khu trưng bày, văn phòng làm việc là nơi hoạt động giao dịch thường
xuyên nên bố trí ở phía ngoài, tiếp giáp với đường vào khuôn viên công trình,
vừa thuận tiện cho giao thông tiếp cận, vừa tạo được hướng nhìn cảnh quan đẹp
tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ công nhân làm việc và giao dịch trong công
trình. Mặt trước khu trưng bày bố trí 2 cửa cuốn phù hợp với gian trưng bày sản
phẩm thuận lợi cho khách hàng vào xem và lựa chọn sản phẩm.
- Móng nhà làm việc bằng bê tông cốt thép đá 1x2 mác 200, phần móng đỡ
tường xây gạch đặc tuy nel mác 75 với vữa xi măng mác 75. Trụ, dầm sàn BTCT
mác 200. Tường xây gạch tuy nel 2 lỗ dày 220 mm câu ngang bằng gạch chỉ đặc,
xây với vữa xi măng mác 50. Xây tường thu hồi xây bằng gạch tuy nel 2 lỗ mác
75 dày 220 mm với vữa xi măng mác 50. Lắp xà gồ thép hộp 8x4x3 mm. Đở mái
tôn bằng vì kèo thép tiền chế. Mái lợp tôn chống ồn màu xanh dày 3 mm.
c. Sân phơi gỗ các loại
Sân bê tông có diện tích 131,7m2, do tính chất sản xuất của cơ sở nên
thường xuyên chịu tải trọng của các khối gỗ có trọng tải từ 10 - 15 tấn vì vậy
cần tính toán đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế như sau:
Lớp 1: Bê tông đá 1x2, 300#, dày 240mm.
Lớp 2: lót 2 lớp giấy dầu.
Lớp 3: Móng đá 4x6, dày 140mm, lu lèn chặt.
Lớp 4: Đất tự nhiên san gạt lu lèn chặt.
d. Khu hạ tầng kỹ thuật: Bố trí 7,25m2 bao gồm hệ thống bể xử lý nước
thải sản xuất (5m2) và gian đặt các thiết bị xử lý bụi gỗ (2,5m2). Cụ thể như sau:
+ Bố trí bể xử lý nước thải sản xuất 2 ngăn mỗi ngăn có kích thước
2,5x1x1,0;
+ Bố trí gian để đặt thiết bị hút bụi gỗ phát sinh trong xưởng sản xuất có
kích thước 2,5x1.
e. Nhà vệ sinh
Xây dựng hệ thống hầm tự hoại để xử lý nước thải sinh hoạt của cán bộ
công nhân viên (nước thải đen). Việc thiết kế và xây dựng hầm vệ sinh được
tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng. Hầm vệ sinh tự hoại xây dựng tại khu dân cư
là dạng hầm 3 ngăn.
(2). Sân bên tông
Sân đường xung quanh nhà xưởng có diện tích khoảng 141,5 m2 chủ yếu là
đường đi bộ và nơi để xe máy của công nhân nên tải trọng không đáng kể kết
cấu đơn giản hơn nên đổ một lớp bê tông đá 1x2, 150#, dày 150.
1.6.3. Dây chuyền công nghệ sản xuất
Căn cứ vào tính chất nguồn nguyên liệu và kết quả kiểm tra chất lượng sản
phẩm để chủ dự án đầu tư quy mô sản lượng đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư, khai
thác có hiệu quả thiết bị, tài sản và nhân công hiện có. Dây chuyền sản xuất
được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
a. Dây chuyền sản xuất của cơ sở
- Sản phẩm sẽ được đưa ra kho chứa sau khi kiểm tra chất lượng, thẩm mỹ.
- Sản phẩm sẽ được bốc lên xe đưa đến tận nơi theo đơn đặt hàng.
c. Tổ chức sản xuất: Nguyên liệu được đưa vào các máy cưa, phay, tiện,
bào rồi đánh bóng, sơn PU và xử lý đạt tiêu chuẩn đúng theo yêu cầu của đơn
đặt hàng.
d. Máy móc thiết bị sản xuất
Bảng 1: Máy móc, trang thiết bị sản xuất
Nước sản
TT Tên máy Số lượng Ghi chú
xuất
1 Máy làm mộng một đầu Đài Loan 04
Máy
2 Máy trà nhám thùng 60 Đài Loan 04
chính
3 Máy mài dao thẳng Đài Loan 04
4 Máy mài dao cụ hợp kim Đài Loan 04
5 Máy cắt chốt Đài Loan 04
6 Máy đục mộng cửa chớp Đài Loan 04
7 Máy bào bốn nhỏ bốn trục dao Đài Loan 04
8 Máy phay rãnh chớp Đài Loan 04
Khoan tự động cỡ nhỏ 21 mũi,
9 có khả năng nghiêng đầu Đài Loan 04
khoan
Khoan hai mặt hai cụm khoan
10 Đài Loan 04
đứng và một khoan ngang
11 Hệ thồng phun keo thủ công Đài Loan 04
12 Công đoạn đánh nhẵn sơn Đài Loan 04
13 Máy đánh nhẵn Đài Loan 04
14 Máy đánh nhẵn kiều dao động Đài Loan 04
Hệ thống phun sơn áp lực cao,
15 Đài Loan 04
không dùng khí nén
16 Máy làm sạch hai mặt Đài Loan 04
17 Máy sơn lót hai mặt kiều rulô Đài Loan 04
18 Máy sấy UV Đài Loan 5
19 Thiết bị sấy sơn Đài Loan 04
+ Thoát nước mặt: Toàn bộ mặt sân đánh dốc về phía đường giao thông quy
hoạch 13 m, phần còn lại tự thấm vào đất.
+ Thoát nước mái: Bố trí các ống thu nước bằng nhựa 90 từ sê nô mái nẹp
vào tường, cột xuống đất.
+ Thoát nước bẩn:
Thoát nước xí, tiểu được thu vào hệ thống ống riêng thu vào bể tự hoại
xử lý và tự thấm;
Thoát nước thải sản xuất: Nước thải sản xuất được thu về bể lắng xử lý
sau đó thoát theo mương R3.
+ Ống thoát nước dùng loại ống nhựa SX trong nước có phụ kiện kèm theo.
c. Cấp điện
- Nguồn điện cấp cho công trình lấy từ hệ thống điện đã được thành phố
Đồng Hới đầu tư tới sát chân hàng rào cụm TTCN và bố trí công tơ điện 3 pha
(20-40)A đo đếm điện cho toàn bộ khuôn viên công trình.
- Hệ thống dây cáp điện vào nhà luồn vào ống nhựa mềm 20 đi âm tường.
- Vị trí và cao độ của đèn và công tắc ổ cắm phù hợp với quá trình sản xuất
của cơ sở.
1.6.5. Máy móc thiết bị thi công
Một số máy móc thiết bị phục vụ thi công xây dựng công trình chủ yếu
được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 2: Tổng hợp danh mục các thiết bị, máy móc thi công
Stt Danh mục thiết bị, máy móc Đơn vị Số lượng
1 Máy đầm bàn 1,5kW cái 1
2 Máy trộn bê tông 250L cái 2
3 Ô tô tự đỗ (10 tấn) xe 1
4 Máy hàn 14kw máy 2
(Nguồn: Dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình).
1.6.6. Biện pháp thi công và lưu ý khi thi công
a. Vận chuyển
Chuẩn bị phương tiện, thiết bị, vật tư và các thiết bị khác đến vị trí tập kết
xây dựng.
b. Đào hố móng
- Đào hố móng đúng vị trí xác định trên mặt bằng, đào đúng kích thước, độ
sâu, bề rộng theo thiết kế.
- Dọn sạch đất thừa, làm phẳng đáy mỏng và đầm kỹ.
Dự án sử dụng hoàn toàn bằng sơn NC (Nitro Cellulose), PU, Vinyl, đây là
các loại sơn hiện được sử dụng khá phổ biến tại thị trường Việt Nam do có khả
năng chống thấm tốt và thân thiện môi trường vì chỉ sử dụng dung chỉ sử dụng
dung môi là các ruợu như etanol, propanol và nước. Đặc điểm chung của chủng
loại sơn NC Lacquer như sau:
- Kiểu loại : Làm khô bằng không khí lớp phủ trên
cùng dựa vào lớp nitro cellulose
- Màu : Trong suốt
- Hình thức : Nước bóng
- Chiều dày trung mình của lớp phủ : 30 micron
- Công suất phủ : 12 m2 /lít
- Thời gian khô có thể tiếp xúc : 10 phút
- Thời gian khô hoàn toàn : 1 ngày
- Phương pháp sơn : Phun, tẩm, lăn, phủ màng
- Điểm bốc cháy : Dưới 21oC
(*). Phương thức vận chuyển, cung cấp và bảo quản nguyên liệu, nhiên
liệu và phụ liệu.
Nguyên liệu thô được nhập khẩu bằng đường biển sẽ được vận chuyển đến
cơ sở bằng đường bộ đến kho của cơ sở. Các loại hóa chất sơn, keo được lưu trữ
trong các thùng chứa riêng biệt.
c. Sản lượng sản xuất
- Sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài
nước nên chất lượng sản phẩm đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với
điều kiện của khách hàng. Mỗi năm Doanh nghiệp sản xuất được 350 sản phẩm
bàn ghế, tủ, giường các loại.
- Sản phẩm được bảo quản trong kho của cơ sở và vận chuyển đến nơi tiêu
thụ bằng đường bộ và đường thủy. Sản phẩm tiêu thụ nội địa thì được vận
chuyển bằng đường bộ đưa đến cho các khách hàng. Nếu là các sản phẩm xuất
khẩu thì sẽ được vận chuyển đến cảng, cho vào container và vận chuyển bằng
đường thủy đến nơi yêu cầu.
1.6.8. Tổng mức đầu tư
a. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn vay và vốn tự có của chủ dự án.
- Nguồn vốn tự có: 784.431.200
- Nguồn vốn vay: 800.000.000
b. Kinh phí đầu tư
(*). Chi phí đầu tư xây dựng ( ĐVT: 1.000 VNĐ).
Thành
TT Hạng mục đầu tư ĐVT Khối lượng Suất đầu tư
tiền
Tổng 1.291.140
TT Hạng mục đầu tư ĐVT Khối lượng Suất đầu tư Thành tiền
Tổng 190.000
Quá trình thi công dự án sẽ làm tăng mật độ phương tiện vận chuyển
nguyên vật liệu xây dựng, máy móc, phương tiện thi công, công nhân thi công
các hạng mục công trình, lắp đặt các thiết bị công nghệ. Mật độ phương tiện vận
chuyển tăng sẽ làm gia tăng ô nhiễm bụi, tiếng ồn gây những tác động xấu đến
chất lượng môi trường không khí. Bụi, khí thải và tiếng ồn phát sinh từ:
- Bụi phát sinh trong quá trình đào móng, đắp nền;
- Bụi phát tán trong quá trình bốc, đổ vật liệu;
- Bụi và khí thải sinh ra từ các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị xây
dựng với các thành phần chính như: COx, SO2, NOx, khói, xăng;
- Khí thải và mùi hôi phát sinh từ khu vực lán trại;
- Khói hàn và nhiệt dư phát sinh từ các quá trình thi công gia nhiệt;
- Tiếng ồn và độ rung phát sinh từ phương tiện vận tải và phương tiện thi
công cơ giới như xe vận tải, máy trộn bê tông, máy đầm, máy lu, vv.
b. Dự báo tải lượng:
(*). Bụi và khí thải phát sinh trong quá trình thi công:
- Bụi phát sinh trong quá trình đào móng, đắp nền:
Tải lượng bụi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khối lượng đất, cát cần san
lấp, đất hữu cơ bốc bỏ, đào đắp hố móng, phương pháp thi công, điều kiện thời
tiết tại thời điểm san đắp (Nếu nhiệt độ cao và gió lớn thì lớp bụi đất cát sẽ
khuếch tán vào môi trường không khí càng lớn).
Theo số liệu đánh giá nhanh của Viện Khoa học công nghệ xây dựng – Bộ
Xây dựng về xác định hệ số ô nhiễm, thì khi tiến hành đào, đắp 01 tấn đất, cát sẽ
phát sinh lượng bụi trung bình là 0,134 kg/tấn (hệ số ô nhiễm bụi). Tuy nhiên,
do khối lượng đào móng chủ yếu xây dựng hàng rào, nhà văn phòng, nhà ăn
nghĩ công nhân với kết cấu đơn giản và mặt bằng hiện tại đã san lấp theo quy
hoạch nên khối lượng đắp nền tương đối ít và nằm xa khu dân cư. Vì vậy, nguồn
phát sinh bụi từ hạng mục thi công nói trên không đáng kể.
- Bụi phát tán trong quá trình bốc, đổ vật liệu.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO thì ta có tải lượng ô nhiễm bụi lan tỏa kể
cả khi bốc xếp và vận chuyển vật liệu rời là: 0,17kg/tấn/km (trong trường hợp
không thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm soát và che chắn phù hợp). Theo
thống kê khối lượng nguyên vật liệu cần vận chuyển từ nguồn cung ứng đến
chân công trình và chất thải vận chuyển đi đổ bỏ thì lượng bụi phát sinh cụ thể
được thể hiện toán qua bảng sau:
Bảng 6: Bụi phát sinh từ bốc xếp và vận chuyển vật liệu
Cự ly
Hệ số phát Lượng bụi
Hạng mục công Đơn Tỷ trọng Khối vận
Stt sinh bụi 3 phát sinh
việc vị (tấn) lượng (m ) chuyển
(kg/tấn/km) (kg)
(km)
1 Cát vàng m3 1,45 0,17 108 19 505,8
2 Đá dăm 1x2 m3 1,55 0,17 192 29 1.467,12
3 Xi măng kg 0,001 0,17 21.568,8 4 14,64
(Nguồn: Kết quả tính toán lượng bụi dựa vào hệ số tải lượng bụi phát thải)
Do hầu hết các tuyến đường vận chuyển (đường Hồ Chí Minh → tỉnh lộ 4B
( Lê Lợi) → QL1A) từ vị trí cung cấp nguyên vật liệu về vị trí thi công đều đã
được nhựa hóa, các phương tiện tham gia vận chuyển đều sử dụng bạt phủ thùng
xe nên lượng bụi phát sinh trên đường sẽ giảm đi rất nhiều so với tính toán lý
thuyết. Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong ngày trên các tuyến đường vận
chuyển có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT –
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (≤ 0,3
mg/m3).
- Khí thải từ các phương tiện vận chuyển và thiết bị máy móc thi công:
+ Khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển vật liệu:
Cùng với bụi, khí thải động cơ từ ô tô tải, máy xúc, máy lu, máy đầm trong
giai đoạn này cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
không khí. Các tác nhân gây ô nhiễm trong khí thải động cơ bao gồm: CO, SO 2,
NOx và hơi xăng.
Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng từ các nơi cung cấp đến
chân công trình bằng xe ô tô tự đổ với tải trọng trung bình 10 tấn. Nhiên liệu sử
dụng chủ yếu là dầu DO. Hàm lượng lưu huỳnh (S) trong dầu DO dùng tính toán
là 0,5%. Dựa trên khối lượng được tổng hợp ở Bảng 6 có thể xác định được tổng
số xe ra vào trong suốt quá trình thi công như sau:
Bảng 7: Tổng chiều dài vận chuyển nguyên vật liệu
Tỷ Khối Tổng chiều
Cự ly Số lượt
Tên vật Đơn Nơi lượng dài vận
Stt trọng VC xe
liệu vị nhận chuyển
(tấn) (km) (2chiều)
(km)
Áng
1 Đá dăm 1x2 m3 1,55 29 192 50 1.762,08
Sơn
Chánh
2 Cát vàng m3 1,45 19 108 26 594,7
Hòa
3 Gạch tuynel viên 0,0011 Cty 1.5 15 23.369,6 4 72
4 Xi măng kg 0,001 Đồng 4 21.568,8 4 19,2
Dự báo nồng độ các chất thải có trong thành phần khí thải động cơ trong môi
trường không khí dọc theo các tuyến đường vận chuyển sẽ tăng lên so với môi
trường nền, đặc biệt là khi có sự tập trung của nhiều phương tiện tham gia vận
chuyển cùng lúc. Tuy nhiên, do khu vực dọc theo tuyến đường có mặt thoáng
rộng, nên các chất ô nhiễm dễ dàng phát tán và pha loãng vào trong môi trường,
do đó mức độ gây tác động đến môi trường không khí và sức khỏe của người dân
là không đáng kể. Ô nhiễm cục bộ chỉ xảy ra khi có nhiều phương tiện vận
chuyển tập trung cùng lúc và tại những vị trí lên dốc, các đoạn cua ngoặt.
+ Khí thải phát sinh từ các thiết bị máy móc thi công trên công trường:
Khí thải phát sinh trong quá trình thi công dự án bao gồm là các loại như:
CO2, NO2, SO2, HC, CO, TSP, Pb,.... Được sinh ra từ quá trình vận hành máy
móc thi công thiết bị thi công. Việc tính toán, dự báo nồng độ khí thải phát tán
dựa vào lượng dầu Diesel các thiết bị máy móc phương tiện sử dụng phục vụ
cho dự án.
Theo WHO, khi đốt 1 tấn dầu diezel sẽ phát thải các chất ô nhiễm có tải
lượng: khí CO là 1,40 kg, khí SO2 là 2,8 kg, khí NO2 là 12,3 kg, khí HC là 0,24
kg và bụi TSP là 0,94 kg. Tuy nhiên, với không gian công trường thi công rộng
rãi, thoáng đãng các khí độc trên sẽ nhanh chóng được hoà vào không khí.
- Khí thải từ các lán trại:
Khí thải phát sinh từ nhà ăn chủ yếu là mùi phát sinh khi chế biến thức ăn,
từ các loại rác thải, khu vệ sinh. Khí thải phát sinh có mùi hôi thối do sự phân
hủy các chất hữu cơ sinh ra các khí NH2, NH3. Mức độ phát sinh nguồn này
phụ thuộc vào số lượng công nhân ở lán trại, chế độ ăn uống và mức độ vệ sinh
nhà ăn. Tuy nhiên, nhà thầu thi công sử dụng lực lượng lao động tại địa phương
nhằm giảm chi phí, chỉ có một số người ở lại trông coi nguyên vật liệu. Do đó
nguồn ô nhiễm này là không đáng kể và có thể giảm thiểu được.
- Khói hàn và nhiệt dư phát sinh từ các quá trình thi công gia nhiệt:
Trong quá trình hàn các kết cấu thép, các loại hoá chất chứa trong que hàn
bị cháy và phát sinh khói có chứa các chất độc hại như Fe 2O3, SiO2, K2O, CaO,
… tồn tại ở dạng khói bụi, có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
đến sức khẻo công nhân lao động.
Bảng 8: Thành phần bụi khói một số loại que hàn
Bảng 11. Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn (dBA)
Từ 6h-21h Từ 21h-6h
STT Khu vực
(dBA) (dBA)
Khu vực cần đặc biệt (các cơ sở y tế,
1 thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, 55 45
đình, chùa)
Khu vực thông thường (khu chung cư,
2 nhà ở riêng lẻ, khách sạn, cơ quan hành 70 55
chính)
Dự báo tiếng ồn phát sinh ở Bảng 10 do hoạt động giao thông vận tải và
các thiết bị thi công dao động trong khoảng từ 70 – 95dBA, mức áp âm sẽ gia
tăng khi có nhiều phương tiện hoạt động cùng một lúc. Như vậy, mức ồn này sẽ
vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về tiếng ồn (áp dụng cho khu vực đặc biệt).
Dự báo mức rung động của các máy móc thiết bị thi công như sau:
Bảng 12. Dự báo mức rung của một số máy móc sử dụng trong thi công
TT Mức rung tham khảo (dB) ở khoảng cách
Máy móc sử dụng
10m
1 Máy đầm 59
2 Xe tải >15 tấn 74
(Theo tổ chức Y tế thế giới, WHO).
Bảng 13: Mức gia tốc rung cho phép tại khu vực xây dựng (dB)
Thời gian Mức cho phép
TT Khu vực Ghi chú
áp dụng (TCVN6962:2001)
7h - 9h 75 Thời gian làm
Khu dân cư, khách sạn, cơ việc liên tục
1
quan, nhà nghĩ 19h - 7h Mức nền * không quá
10h/ngày
6h - 22h 75 Thời gian làm
Khu dân cư xen kẽ trong 22h - 6h Mức nền * việc liên tục
2
khu vực thương mại, du lịch không quá
14h/ngày
Đối với dự án này, việc sử dụng các thiết bị thi công vào khoảng thời gian
từ 6 - 22h không tạo ra mức rung vượt giới hạn cho phép theo QCVN 27:2010 –
Quy chuẩn quốc gia về độ rung.
Như vậy hoạt động của phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu, hoạt động
của các máy móc thi công trên công trường sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình lưu
thông giao thông trên các tuyến đường Hồ Chí Minh, QL1A và cuộc sống khu
vực dân cư hai bên các tuyến đường vận chuyển cũng như hạ tầng xung quanh
khu vực xây dựng công trình.
c. Đánh giá tác động
- Phạm vi và đối tượng chịu ảnh hưởng:
+ Đối với bụi, khí thải và tiếng ồn phát sinh trên bề mặt công trường do quá
trình đào, đắp và san lấp tạo mặt bằng khu đất dự án chủ yếu ảnh hưởng đến công
nhân lao động (đây là đối tượng chịu tác động chính) và các hộ kinh doanh nhà
hàng phía Bắc, Nam khu đất dự án. Ngoài ra, vào những ngày có gió Tây Nam khô
nóng thổi mạnh thì bụi phát sinh trên công trường sẽ phát tán rộng hơn và sẽ ảnh
hưởng đến người dân phía Đông Nam vào mùa hè có gió Tây Nam thổi mạnh.
+ Bụi, khí thải, tiếng ồn và độ rung phát sinh trên các tuyến đường vận
chuyển nguyên, vật liệu chủ yếu gây ảnh hưởng đến người tham gia giao thông,
các hộ dân sinh sống dọc theo hai bên tuyến đường vận chuyển như đường Hồ
Chí Minh, đường QL1A và đường Lê Lợi.
Ngoài ra, bụi còn gây ảnh hưởng đến thảm thực vật xung quanh khu vực dự
án và dọc tuyến đường vận chuyển.
- Đánh giá tác động:
+ Bụi phát tán vào môi trường không khí sẽ phủ lên bề mặt lá, làm giảm
khả năng quang hợp, giảm năng suất sinh học cũng như tốc độ sinh trưởng và
phát triển của thực vật;
+ Đối với cán bộ, công nhân và người dân thường xuyên tiếp xúc với môi
trường không khí bị ô nhiễm bụi có thể mắc các bệnh về phổi, tuyến lệ;
+ Đối với môi trường bị ô nhiễm các khí độc có trong khí thải động cơ có
thể gây ra các tác động khác nhau lên sức khoẻ con người;
+ Công nhân làm việc ở những nơi có độ ồn và độ rung lớn, kéo dài có thể
mắc các chứng bệnh như: sần da, đau đầu, giảm thính giác, ảnh hưởng đến hệ
thần kinh.
+ Tác động lớn nhất của độ rung là gây rạn nứt đường và các công trình hạ
tầng xung quanh khi có sự tập trung của nhiều phương tiện vận tải hạng nặng
hoạt động cùng một lúc.
- Đối với công nhân vận hành máy, nếu tiếp xúc với máy có gia tốc lớn lâu
ngày sẽ bị rối loạn thần kinh trung ương và rối loạn chức năng.
Nhìn chung, những tác động này chỉ mang tính chất tạm thời, diễn ra trong
thời gian ngắn, không liên tục, trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 18 giờ hàng
ngày. Tuy nhiên trong quá trình thi công xây dựng Dự án phải áp dụng các biện
pháp giảm thiểu thích hợp như tránh các phương tiện vận chuyển hoạt động
cùng một lúc và tránh hoạt động vào các giờ cao điểm.
2.1.2. Tác động do nước thải
a. Nguồn phát sinh
- Nước thải xây dựng bao gồm:
+ Nước thải từ các máy trộn bê tông, nước thải dư thừa từ quá trình trộn
vữa và làm ẩm nguyên vật liệu, công trình;
+ Nước thải từ hoạt động rửa dụng cụ.
- Nước thải sinh hoạt: sinh hoạt hàng ngày của công nhân bao gồm nước
tắm rửa, vệ sinh chân tay (khoảng 10 công nhân tham gia xây dựng trên công
trường không thường xuyên).
- Nước mưa chảy tràn trên mặt đất.
b. Thành phần và tải lượng các chất gây ô nhiễm
- Đối với nước thải từ hoạt động xây dựng: Lượng nước thải phát sinh
trong quá trình thi công xây dựng là không đáng kể.
- Đối với nước thải sinh hoạt:
Đặc điểm của nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học (cacbonhydrat, protein, mỡ), chất dinh dưỡng đối với sinh vật (nitơ,
phốtphát), vi khuẩn và gây mùi khó chịu (H 2S, NH3...). Đặc trưng của chất thải
sinh hoạt là chứa nhiều tạp chất khác nhau trong đó khoảng 58% là chất hữu cơ,
42% là chất vô cơ và một lượng lớn vi sinh vật thông thường.
Nếu trung bình một ngày một người sử dụng 80lít nước, thì tổng lượng
nước thải vào môi trường là 640lít (80% lượng nước được sử dụng). Theo tính
toán thống kê, đối với những Quốc gia đang phát triển, khối lượng chất ô nhiễm
do mỗi người hàng ngày thải vào môi trường (nếu không xử lý) được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 14. Khối lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường
Khối lượng Khối lượng ước tính cho 10
Chất ô nhiễm
(g/người/ngày) công nhân (g/10người)
BOD5 45 - 54 450 - 540
Chất rắn lơ lững 70 - 145 700 - 1450
Nếu xét khối lượng từng chất ô nhiễm thải vào môi trường trên tổng diện
tích chiếm dụng khu đất quy hoạch xây dựng cụm TTCN là không lớn. Nếu xét
toàn diện, tổng thể tất cả các chất ô nhiễm lên môi trường thì đây cũng là một
trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường khu vực công trình và
các lưu vực tiếp nhận.
Tuy nhiên, công nhân chủ yếu là người địa phương do đó sinh hoạt cá nhân
chủ yếu được thực hiện tại nhà nên các tác nhân trên đưa vào môi trường được
giảm đáng kể.
- Đối với nước mưa chảy tràn: Trên các công trường xây dựng nói chung,
đất bề mặt thường bị cày xới do quá trình san lấp mặt bằng, đào, xúc, đổ đất... và
hoạt động của các phương tiện vận tải. Do vậy, khi trời mưa lớp đất bề mặt và
các phế thải vật liệu xây dựng như nước thải xi măng, dầu mỡ thừa rơi vãi... dễ
bị nước mưa cuốn trôi. Nước chảy tràn bề mặt sẽ cuốn trôi các chất thải bề mặt,
bùn đất…xuống thuỷ vực xung quanh khu đất dự án làm tăng độ đục và hàm
lượng chất rắn lơ lửng các thuỷ vực tiếp nhận.
Lượng nước mưa chảy tràn toàn bộ công trình theo ngày mưa lớn nhất đo
được tại Trạm đo Đồng Hới (554,6mm) khoảng: 573,7m 2 x 554,6/1000m =
318,17 m3 bồi lắng xuống ruộng lúa xung quanh công trình.
Tải lượng của nguồn thải này phụ thuộc vào đặc điểm khí tượng thuỷ văn,
địa chất khu vực, thời tiết vào những ngày thi công (có mưa hay không) và diện
tích khu vực thi công xây dựng.
c. Dự báo mức độ tác động
- Nước thải sinh ra từ hoạt động xây dựng: Nếu kỹ thuật thi công tốt như
tính toán lượng nước vừa đủ để giữ ẩm cho cát, sạn...; tính đúng tỉ lệ giữa nước
và nguyên vật liệu khi trộn bê tông và công nhân làm việc có ý thức cao... thì
lượng nước dư thừa không đáng kể. Hơn nữa, các dụng cụ xây dựng không phải
được rửa thường xuyên cho nên lượng nước sinh ra không lớn. Do đó tác động
đến môi trường gây ra do nguồn thải này là không đáng kể.
- Nước thải sinh hoạt: Mặc dù lượng nước thải sinh ra là không đáng kể
song với đặc điểm của nước thải sinh hoạt chứa các tác nhân gây bệnh cho con
người và có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến sức khỏe công nhân, các lưu vực nước tiếp nhận và mỹ quan khu vực nếu
không được thu gom và xử lý.
Mùi hôi thối của nước thải sinh hoạt gây ra sự khó chịu cho chính cán bộ,
công nhân trên công trường, là điều kiện tốt cho sự phát triển của các loại vi
khuẩn gây bệnh. Gây ô nhiễm môi trường và cảnh quan khu vực.
- Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất bẩn tích tụ trên khu vực dự án bồi
lắng xuống ruộng lúa của người dân gây hư hại lúa và làm ô nhiễm nguồn nước
tiếp nhận.
Do đó cần có các biện pháp thu gom, xử lý nhằm hạn chế thấp nhất tác
động của các nguồn thải đến môi trường.
2.1.3. Chất thải rắn
a. Nguồn phát sinh
Chất thải rắn trong quá trình thi dự án chủ yếu được phát sinh từ nguồn
sau:
- Rác thải trong xây dựng;
- Rác thải từ quá trình sinh hoạt của cán bộ, công nhân lao động;
- Chất thải sinh hoạt cá nhân của công nhân tham gia trên công trường.
b. Thành phần và tải lượng
- Rác thải trong xây dựng: Thành phần chính gồm bao bì đựng vật liệu xây
dựng, đất đào móng, và các loại vật liệu xây dựng dư thừa như cát, đá, xi măng,
gạch vỡ, bê tông rơi vãi khác.
- Rác thải từ quá trình sinh hoạt của cán bộ, công nhân lao động trên công
trường: Thành phần chủ yếu của nguồn thải này gồm: Giấy loại, bao bì đựng
thức ăn, các vật dụng sinh hoạt... Đây là nguồn thải dễ thu gom và xử lý. Theo
ước tính, lượng rác thải của một người là 0,3 kg/người/ngày và căn cứ vào lượng
công nhân trong khu vực xây dựng công trình, lượng rác thải phát sinh ước tính
3kg/ngày (0,3kg/người/ngày x 10người).
- Chất thải sinh hoạt từ quá trình vệ sinh cá nhân thải ra có đặc điểm dễ
phân hủy sinh học; chứa nhiều chất dinh dưỡng đối với sinh vật, vi khuẩn gây
bệnh và cú mùi hôi khó chịu.
Tuy nhiên, công nhân chủ yếu sinh hoạt cá nhân ở nhà nên lượng chất thải
sinh ra là không đáng kể.
c. Đánh giá mức độ tác động
- Rác thải xây dựng nếu không được quản lý tốt sẽ chiếm dụng diện tích,
ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực. Tuy nhiên, tác động này chỉ mang tính tạm
thời trong giai đoạn thi công.
- Rác thải sinh hoạt và chất thải từ quá trình vệ sinh cá nhân: Mặc dù đa số
công nhân lao động không lưu lại trên công trường và lượng thải này không lớn
nhưng có mức độ ô nhiễm cao, chứa nhiều vi trùng gây bệnh và làm mất mỹ
quan khu vực. Vì vậy, trong thời gian thực hiện công trình không tiến hành các
biện pháp quản lý, thu gom và xử lý phù hợp, cùng với nước mưa chảy tràn
nguồn thải này sẽ làm nhiễm bẩn nguồn nước mặt khu vực và đây cũng là nguồn
lan truyền bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân cũng như cư
dân trên địa bàn.
2.1.4. Các sự cố, rủi ro
a. Mất an toàn trong lao động
Việc vận hành các máy móc, thiết bị thi công trên công trường không tuân
thủ các yêu cầu về kỹ thuật và kiểm tra an toàn trước khi thực hiện có thể gây tai
nạn lao động ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản và làm chậm tiến độ thi công các
hạng mục công trình. Mức xảy ra các sự cố về an toàn trong xây dựng phụ thuộc
hoàn toàn vào kỹ thuật lao động, trình độ tay nghề, ý thức trong lao động của
công nhân cũng như các biện pháp an toàn khác của dự án.
b. Sự cố cháy nổ
Việc vận hành các máy móc, thiết bị, sử dụng điện, sử dụng lửa bất cẩn của
cán bộ, công nhân làm việc trên công trường có thể gây ra nguy cơ cháy nổ máy
móc, thiết bị đang thi công.
c. An toàn giao thông
Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu thi công xây dựng các hạng mục
công trình sẽ làm gia tăng lưu lượng và mật độ của các phương tiện này trên các
trục đường chính như đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 4B, QL1A và đường Lê Lợi.
Hoạt động của các phương tiện vận chuyển sẽ làm gia tăng nguy cơ tai nạn giao
thông trên các đoạn đường này, nếu người điều khiển phương tiện không tuân
thủ các quy định khi tham gia giao thông, đặc biệt tại các trục có nền đường hẹp,
có nhiều phương tiện cùng lưu thông.
Nếu các sự cố trên xảy ra có thể gây ra các thiệt hại về tài sản và con
người, gây tâm lý hoang mang cho người lao động, cũng như phải giải quyết
những vấn đề về pháp luật liên quan.
2.2. Giai đoạn công trình đi vào hoạt động
Trên cơ sở phân tích qui trình công nghệ sản xuất của cơ sở và tham khảo
các công nghệ sản xuất tương tự tại các đơn vị đang hoạt động, có thể xác định
các nguồn gây ô nhiễm chính của công ty như sau:
- Bụi từ quá trình sản xuất và khí thải từ phương tiện vận chuyển;
- Ô nhiễm do nhiệt thừa;
- Ô nhiễm do tiếng ồn;
xưởng lắp ráp là 2,62 mg/m3, tại xưởng mộc là 0,62 mg/m3. Như vậy, nồng độ
bụi trong khu vực sản xuất và trong không khí xung quanh sẽ dao động trong
khoảng từ: 1,5 – 3,31 mg/m3. Do đó cần thiết phải có các biện pháp kỹ thuật để
xử lý nhằm hạn chế sự phát tán của bụi ra môi trường không khí xung quanh,
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe công nhân và gây ô nhiễm môi trường không
khí trong khu vực.
(*). Ô nhiễm bụi và khí thải do phương tiện vận chuyển: Khí thải chủ yếu
phát sinh từ các phương tiện vận tải ra vào cở sở như xe ô tô, xe tải vận chuyển
nguyên vật liệu sản xuất, sản phẩm và các phương tiện vận chuyển, xếp dỡ trong
nội bộ xưởng. Nhiên liệu sử dụng của các loại phương tiện trên chủ yếu là xăng,
dầu diezel các nhiên liệu này khi đốt cháy sẽ sinh ra khói thải chứa các chất ô
nhiễm không khí. Thành phần các chất ô nhiễm trong khói thải trên chủ yếu là
SOx, NOx, cacbuahyđro, aldehyde và bụi. Ngoài ra còn có một lượng bụi nhỏ
phát sinh trong khâu sửa lại những sản phẩm bị lỗi. Nguồn ô nhiễm này phân bố
rải rác và khó khống chế, tuy nhiên tải lượng ô nhiễm không nhiều do đó không
đáng kể.
(*). Ô nhiễm do mùi dung môi và bụi sơn tư công đoạn sơn sản phẩm:
Thông thường các cơ sở mộc sử dụng loại sơn PU, NC, Vinyl,… sử dụng dung
môi etanol và propanol với tỷ lệ trung bình 30% trong thành phần sơn. Theo tiêu
chuẩn của EPA (Cục môi trường Mỹ) và theo Quyết định 505-BYT/QĐ ngày
13/4/1992 thì nồng độ giới hạn cho phép tại môi trường lao động của hai loại
dung môi này như sau:
Bảng 16: Giới hạn cho phép tại môi trường lao động của dung môi
Bộ Y tế
Stt Dung môi EPA mg/m3
(Từng lần tối đa) mg/m3
1 Etanol 1920 3000
2 Propanol 999 600
Bảng 17: Ảnh hưởng của các loại dung môi và của sơn NC
Stt Tác động Etanol Propanol
1 LD50 theo đường miệng 6.200 5054
(nghiên cứu với chuột)
2 LD50 theo đường hít thở >8.000 16.000ppm 8hr
(nghiên cứu với chuột)
3 Ngấm qua da >20.000 12.800mg/kg
(đối với thỏ)
4 Tác động đến mắt Gây kích thích Gây kích thích
5 Tác động đến da Không Gây kích thích
Chủ đầu tư: Doanh nghiệp tư nhân Thể Hoa 29
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Công Nghệ và Môi trường Nguyễn Bình
Bản cam kết bảo vệ môi trường Cơ sở sản xuất mộc dân dụng tổng hợp Thể Hoa
Tuy đây không phải là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng nhưng chủ cơ sở
phải có các biện pháp xữ lý thích hợp nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về nguồn
thải cũng như tiêu chuẩn cho phép trong môi trường lao động để đảm bảo cho
sức khỏe của công nhân.
2.2.1.2. Ô nhiễm do tiếng ồn
Tiếng ồn trong công nghệ sản xuất chủ yếu ảnh hưởng đến những người
công nhân trực tiếp làm việc trong xưởng. Đặc điểm chung của hầu hết các máy
móc thiết bị trong công nghệ này đều có mức ồn cao, những máy móc gây ồn
chính như:
Bảng 18: Tiếng ồn phát sinh từ các thiết bị trong sản xuất
Stt Thiết bị Tiếng ồn phát sinh (dBA)
1 Máy bào 88
2 Máy chà láng 90
3 Máy khoan 85
4 Máy cưa 87
5 Máy cắt 86
Dự báo tiếng ồn ở những cơ sở sản xuất mộc chế biến từ gỗ, tiếng ồn trong
phân xưởng sản xuất gần các thiết bị máy móc dao động từ 85-90 dBA. Như
vậy, mức ồn này sẽ vượt quá giới hạn cho phép theo TCVN 3985:1999 Âm học
– Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc.
2.2.1.3. Ô nhiễm nhiệt
Nhiệt độ không khí tương đối cao trong môi trường làm việc, ảnh hưởng
trực tiếp đến công nhân. Nguồn nhiệt phát sinh chủ yếu do:
- Sự truyền nhiệt của máy móc, thiết bị tập trung nhiều trong nhà xưởng;
- Bức xạ mặt trời xuyên qua trần mái tôn của diện tích mái nhà xưởng vào
những ngày nắng gắt;
- Nhiệt tỏa ra do sự thắp sáng;
- Nhiệt tỏa ra do con người;
- Nhiệt từ quá trình sấy gỗ;
- Quá trình tích tụ nhiệt trong nhà xưởng do điều kiện thông thoáng không tốt.
Bên cạnh đó do điều kiện khí hậu miền Trung khá nóng bức, nhất là vào
các tháng mùa khô, bức xạ mặt trời xuyên qua mái tôn vào những ngày nắng gắt
sẽ góp phần làm tăng nhiệt độ trong xưởng. Tuy nhiên nguồn ô nhiễm này phụ
thuộc vào thiết kế kiến trúc nhà xưởng. Vì vậy trong quá trình thiết kế xây dựng
đảm bảo sự thông thoáng nhằm hạn chế tác động do nhiệt gây ra.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, chứa lượng lớn
các khuẩn Coli và các vi khuẩn gây bệnh khác nên có thể gây ô nhiễm nguồn
nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Đặc biệt mùi hôi thối gây khó
chịu cho cán bộ công nhân viên và người dân.
+ Đối với nước thải xám phát sinh từ việc rửa cốc chén, giặt giũ quần áo,
lau nhà…. Nguồn nước này chứa xà phòng, chất rắn lơ lững nhưng với nồng độ
thấp, mức độ gây ô nhiễm thấp. Nước được dẫn vào hệ thống xử lý nước cơ sở
trước khi chung của đơn vị nên tác động không đáng kể.
- Nước mưa chảy tràn: Theo tính toán thì lượng nước mưa chảy tràn ước
tính khoảng 318,17m3. Nguồn nước thải này có thể có chứa các chất bụi bẩn
bám trên bề mặt mái nhà xưởng và các chất gây đục khác trên bề mặt khuôn
viên xưởng. Theo đánh giá nhanh của (WHO) nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
mưa trung bình như sau:
Bảng 21: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
STT Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l)
1 Tổng nitơ 0,5 – 1,5
2 Phospho 0,004 - 0,03
3 COD 10 – 20
4 TSS 10 – 20
Tuy nhiên, theo thiết kế nước mưa từ các mái nhà xưởng được thu bằng
ống nhựa đường kính 10cm thoát theo mương thoát R3 ra mương thoát nước
chung của khu vực, diện tích khuôn viên bên ngoài là sân bằng bê tông và lát
gạch và có hệ thống thu nước dẫn về hệ thống thoát nước, do đó tác động của
nguồn nước thải này không đáng kể.
2.2.3. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
a. Chất thải rắn sinh hoạt
Khu vực xưởng sản xuất không phát sinh chất thải sinh hoạt. Phần chất thải
rắn sinh hoạt của công nhân chủ yếu phát sinh tại nhà nghỉ của chủ cơ sở, nhà ở
của công nhân. Như vậy, ước tính lượng rác sinh hoạt phát sinh do công nhân
sinh hoạt tại nhà chủ cơ sở là:
12 người x 0,5 kg/người/ngày = 6,0 kg/ngày.
Nguồn thải chủ yếu từ văn phòng làm việc, nhà bếp có thành phần chủ yếu là:
- Rác thải hữu cơ: giấy loại, thức ăn dư thừa, vỏ trái cây, phần loại bỏ của
rau củ quả.
- Rác thải vô cơ: bao bì, nhựa, chai lọ thủy tinh, vỏ lon các loại
Sự phân hủy của các chất hữu cơ tạo ra các khí có mùi hôi như NH 3, H2S,
CH4 và nước rỉ rác. Các yếu tố này sẽ thu hút các loài có khả năng truyền bệnh
cho con người (ruồi, muỗi, gián, chuột,…). Thông qua thức ăn, các loài sinh vật
này sẽ gián tiếp truyền bệnh cho con người hoặc trực tiếp gây bệnh bằng cách
đốt, chích… trên da.
b. Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn phát sinh từ quá trình cưa, xẻ gỗ ở đây chủ yếu là chất thải rắn
không nguy hại như: mùn cưa, xét gỗ, vỏ cây, gỗ vụn,…Ước tính lượng chất thải
rắn sinh ra tại dự án là 14 kg/ngày. Phần chất thải rắn này không ảnh hưởng
đáng kể đến sức khỏe con người.
c. Chất thải rắn nguy hại: giẻ lau máy móc thiết bị dính dầu, sơn, dầu máy
thừa, pin, ắc quy hỏng, bóng đèn huỳnh quang. Tuy nhiên, tải lượng không đáng
kể, có thể thu gom tập trung dễ dàng.
2.2.4. Tác động tích cực đến sự phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường
Dự án hoàn thành đi vào hoạt động với quy mô rộng và công nghệ hiện
đại hơn nhằm đưa ra thị trường các sản phẩm mộc mỹ nghệ với nhiều loại mẫu
mã và chất lượng tốt hơn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài
tỉnh. Cơ sở sản xuất mộc dân dụng tổng hợp Thể Hoa của Doanh nghiệp tư nhân
Thể Hoa đi vào sản xuất tạo điều kiện công ăn việc làm cho con em địa phương
với thu nhập ổn định và được hưởng các chế độ chính sách đầy đủ theo quy
định, góp phần nâng cao đời sống của công nhân lao động nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội địa phương Phú Hải nói riêng và tỉnh nhà nói chung. Bên
cạch, đó việc di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu dân cư ra sản xuất
tập trung tại cụm TTCN phường Phú Hải nhằm giảm thiểu tác động gây ô nhiễm
môi trường trong khu dân cư, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo
tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ hơn về cơ sở hạ tầng đô thị để đưa đô thị năm
2015 thành đô thị loại II.
2.2.5. Các sự cố, rủi ro
a. Sự cố tai nạn lao động
Tai nạn lao động có thể xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Công nhân không được đào tạo về an toàn lao động;
- Ý thức tự bảo vệ của công nhân kém;
- Công nhân không được trang bị dụng cụ bảo hộ lao động.
Như vậy, nếu tai nạn lao động xảy ra sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức
khỏe cũng như tính mạng của công nhân; Gây tổn thất lớn về tinh thần cho các
gia đình có người gặp nạn. Tác động này đánh giá là đáng kể; Tuy nhiên, vấn đề
này sẽ khó xảy ra nếu được trang bị đầy đủ các thiết bị phòng hộ, tuân thủ đúng
nội quy an toàn lao động và các biện pháp hạn chế tai nạn lao động được trình
bày ở phần sau.
b. Sự cố môi trường
Phân tích các đặc điểm công nghệ sản xuất của dự án cho thấy khả năng
xảy ra sự cố môi trường là sự cháy kho. Các nguyên vật liệu sản xuất cũng như
sản phẩm là rất dễ cháy lớn, đặc biệt là khu vực chứa sơn và dung môi, các phôi
bào, mạt cưa.
Đối với hoạt động của dự án khả năng xảy ra cháy rất lớn. Vì vậy dự án đã
có những biện pháp phòng chống cháy nổ ngay từ khi xây dựng nhà xưởng và
các biện pháp phòng chống cháy cho dự án sẽ được cấp có thẩm quyền là Công
an PCCC cấp giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn.
Ảnh hưởng của: sét khi thời tiết chuyển mưa, giông cũng là một trong các
sự cố môi trường. Dự án sẽ đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống chống sét theo
đúng tiêu chuẩn quy định.
c. Khả năng gây cháy nổ
Các nguyên nhân dẫn đến cháy nổ có thể do:
- Vận chuyển nguyên vật liệu và các chất dễ cháy qua những nơi có nguồn
sinh nhiệt cao.
- Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào khu vực chứa nguyên
vật liệu dễ cháy nói chung;
- Hầu hết các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất đều thuộc loại dễ cháy
- Tàng trữ nhiên liệu không đúng qui định;
- Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt.... bị quá tải
trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy.
III. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỂM
3.1. Biện pháp giảm trong quá trình xây dựng
3.1.1. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn và độ rung
a. Bụi và khí thải
(*). Đối với khí thải động cơ: Khó áp dụng các biện pháp giảm thiểu khắc
phục. Tuy nhiên, đây là dạng nguồn thải phân tán, phát thải lưu lượng nhỏ,
không liên tục và phân bố trên mặt thoáng rộng nên khả năng gây ô nhiễm môi
trường không khí không đáng kể. Do đó, trong quá trình thi công, Chủ dự án cần
chọn các phương tiện cơ giới đồng bộ, hiện đại đảm bảo yêu cầu phát thải cho
phép nhằm giảm thiểu khí thải.
(*). Đối với nguồn ô nhiễm do bụi đất đá phát tán:
- Đối với nguồn ô nhiễm do bụi đất, đá phát tán sẽ được giảm thiểu như sau:
+ Hạn chế bụi cuốn bằng biện pháp phun nước làm ẩm mặt đường vào các
thời điểm khô, nắng để hạn chế ảnh hưởng đến người tham gia giao thông và
dân cư sống hai bên đường vận chuyển đặc biệt đoạn đường ra vào dự án;
+ Sử dụng bạt che phủ thùng xe, để hạn chế hiện tượng bụi cuốn gây ô
nhiễm môi trường sống của dân và người tham gia giao thông trên các tuyến
đường vận chuyển;
+ Che chắn tạm thời các bãi để vật liệu chưa dùng đến (đất, cát, đá, sỏi) để
tránh gây ô nhiễm bụi đến khu vực và hạn chế sự rửa trôi khi trời mưa;
+ Trang bị cho công nhân các trang thiết bị lao động như kính mắt, khẩu
trang, găng tay... để đảm bảo sức khoẻ lao động.
(*). Khí thải từ khu vực lưu trú bảo vệ tài sản của công trình:
- Chất thải hữu cơ là thức ăn dư thừa sẽ được thu gom và cho các hộ chăn
nuôi sử dụng, không đỗ bừa bãi mất vệ sinh.
- Thường xuyên nạo vét và khơi thông các mương thoát nước tạm để hạn
chế sự ứ đọng nước làm phát sinh mùi hôi.
- Bố trí thùng rác tại khu vực lán trại để thu gom và hợp đồng với Công ty
TNHH MTV Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình thu gom và xử lý.
b. Hạn chế tiếng ồn và độ rung.
- Sử dụng các phương tiện thi công đạt TCVN về độ ồn, rung để ít ảnh
hưởng đến công nhân xây dựng, khu dân cư gần công trình.
- Chú trọng chế độ bảo dưỡng thiết bị, bảo đảm các yêu cầu về cân bằng
thiết bị nhằm hạn chế khả năng gây ồn và rung do thiết bị thi công tạo ra.
- Bố trí lịch thi công hợp lý, không thi công trong thời gian yên tĩnh (ban
đêm) để hạn chế tác động của tiếng ồn đến môi trường sống của dân cư theo tiêu
chuẩn môi trường quy định (QCVN 26:2010 - Quy chuẩn kỷ thuật quốc gia
tiếng ồn).
- Công nhân làm việc ở gần nguồn gây tiếng ồn lớn, kéo dài cần có chế độ
bảo hiểm thích hợp dùng mũ giảm âm, hoặc nút tai chống ồn.
- Chú trọng áp dụng các công nghệ thi công tiên tiến, hiện đại nhằm giảm
khả năng gây ồn rung do hoạt động thi công gây ra. Đảm bảo đạt quy chuẩn
tiếng ồn theo quy định hiện hành cho phép tại vị trí làm việc.
- Nâng cao ý thức lái xe không tùy tiện bóp còi khi đi qua khu vực dân cư,
trường học và trụ sở dọc tuyến đường vận chuyển.
3.1.2. Hạn chế ô nhiễm môi trường nước
(*). Nước thải xây dựng:
- Lót đáy các vị trí trộn vữa bê tông, xi măng để hạn chế nước trộn thấm
vào đất gây ô nhiễm môi trường;
- Đối với lượng đất đào móng tận dụng để san nền làm sân xưởng.
(*). Nước thải sinh hoạt:
- Nước thải đen:
+ Xây dựng công trình vệ sinh tạm có hầm ủ yếm khí để thu gom, xử lý
chất thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân. Khu vệ sinh này được đặt về cuối
hướng gió và thường xuyên dọn vệ sinh để tránh ảnh hưởng của mùi hôi đến các
khu vực xung quanh. Sau khi hoàn thành quá trình xây dựng sẽ tiến hành gỡ bỏ
và chôn lấp hợp vệ sinh, trả lại mặt bằng cho dự án.
+ Khống chế lượng nước thải bằng cách tăng cường tuyển dụng nhân công
thuộc khu vực xây dựng có điều kiện tự tổ chức chỗ ăn ở;
- Đối với nước thải xám: Như phần trước đã phân tích, nước thải xám
không chứa các chất gây ô nhiễm đáng kể, nên có thể cho tự thấm vào đất.
Trong giai đoạn xây dựng dự án, lượng nước thải này không nhiều nên khả năng
tự làm sạch của môi trường có thể đáp ứng được.
(*). Nước mưa chảy tràn:
Tạo các rãnh thoát mưa trên bề mặt khu vực công trường dẫn về các hố
lắng tạm thời sau đó mới được đỗ ra các lưu vực tiếp nhận hoặc cho tự thấm
xuống đất, để hạn chế tác động của các chất gây vẩn đục cuốn trôi theo nước
mưa chảy tràn bồi lắng gây hư hại lúa khu vực xung quanh công trình;
- Hạn chế các hoạt động đào đất, đắp cát và thi công vào những ngày mưa
để tránh hiện tượng trôi rữa chất ô nhiễm trên bề mặt ảnh hưởng đến môi trường
nước và gây mất mỹ quan khu vực.
3.1.3. Thu gom và xử lý chất thải rắn
(*). Đối với chất thải xây dựng:
- Tái sử dụng vào các mục đích khác nhau như: Phế liệu tận dụng (đối với
các dạng sắt thép loại, vỏ bao xi măng,...) sử dụng vào việc đắp nền (đối với
gạch, đá vụn, vữa,...). Các loại không tận dụng được như bao bì rách nát có thể
thu gom và xử lý chung theo phương thức xử lý rác thải sinh hoạt;
- Các loại gỗ, dàn giáo hư hỏng sử dụng làm củi đun nấu ăn uống phục vụ
cho công nhân thi công xây dựng;
- Đối với lượng đất, đá, gạch + bê tông vỡ sử dụng để san nền.
(*). Đối với rác thải sinh hoạt:
Bố trí các thùng đựng rác tại công trường để thu gom và hợp đồng với
Công ty TNHH MTV Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình thu gom, vận
chuyển và xử lý.
3.1.4. Các biện pháp phòng chống sự cố
- Đảm bảo an toàn giao thông khi có sự tăng đột biến về lưu lượng các
phương tiện vận tải qua lại tuyến đường đến khu vực công trình;
- Thiết kế chiếu sáng đầy đủ cho những nơi cần làm việc ban đêm;
- Cán bộ, công nhân phải được phổ biến kỹ thuật về nội quy an toàn lao
động, vận hành thiết bị, các phương tiện máy móc phải được kiểm tra về độ an
toàn thường xuyên;
- Đối với các sự cố về an toàn: Công trình sẽ tuân thủ và hướng dẫn thực
hiện nghiêm ngặt các quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng được quy định
tại TCVN 5308-91 từ khâu thiết kế đến khâu thi công cũng như các điều kiện về
an toàn trong thi công;
- Các khu vực đang thi công hoặc các khu vực nguy hiểm phải có bảng chỉ
dẫn, biển báo rõ ràng theo đúng quy định về an toàn thi công xây dựng.
3.2. Khi công trình đi vào hoạt động
3.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
3.2.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm bụi và khí thải sản xuất
a. Giảm thiểu ô nhiễm bụi:
- Che chắn khu vực xưởng cưa bằng cách trồng cây xanh hoặc xây tường
để hạn chế tiếng ồn và bụi có khả năng phát tán vào khu dân cư và các cơ quan
xung quanh.
- Sử dụng nước tưới vào mùa khô tại khu vực có nhiều bụi mùn cưa khi
chưa kịp thu gom;
- Trong xưởng sản xuất cần phải sắp xếp thứ tự, ngăn nắp theo từng loại gỗ
nguyên liệu mua về có bãi để riêng, gỗ thành phẩm để phục vụ sản xuất.
Hiện nay, phần lớn các thiết bị được nhập từ nước ngoài đã có trang bị các
thiết bị xử lý bụi. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất mộc trên địa bàn thiết bị, máy
móc sản xuất còn thô sơ. Vì vậy, để hạn chế tối đa bụi phát sinh gây ô nhiễm
môi trường, cơ sở có thể áp dụng phương pháp dưới đây để xử lý bụi phát sinh
từ quá trình sản xuất.
Bụi gỗ có kích thước lớn từ các công đoạn gia công thô (cắt xén, cưa, bào
khoan…) thì tương đối dễ xử lý, có thể thu hồi bằng cyclon hoặc buồng lắng.
Đối với các công đoạn gia công tinh, chà nhám, đánh bóng,…), bụi phát sinh
có kích thước nhỏ (2 - 20 m). Để xử lý bụi này, phải dùng thiết bị lọc túi vải.
Chụp hút được sử dụng để thu gom bụi ngay tại nguồn phát sinh (ngay tại
vị trí máy đang hoạt động), chụp hút phải được thiết kế chính xác, đảm bảo hút
được bụi mà không ảnh hưởng đến thao tác của công nhân. Vận tốc hút phải
được khống chế ở giá trị thích hợp để có thể thu gom được bụi .
Do tính chất là cơ sở sản xuất mộc mỹ nghệ, ô nhiễm không khí ở cơ sở
chủ yếu là do bụi gỗ phát sinh ở các công đoạn và vị trí khác nhau với mức độ ô
nhiễm nặng. Để đảm bảo điều kiện an toàn lao động và bảo vệ môi trường
không khí xung quanh, cần thiết phải thiết kế và lắp đặt các hệ thống xử lý bụi
phát sinh từ các công đoạn trong các dây chuyền sản xuất của dự án, phương án
xử lý bụi được kiến nghị như sau:
Tại nơi phát sinh bụi sẽ được bố trí các chụp hút, miệng hút nối với các
đường ống dẫn, không khí có chứa bụi sẽ đi vào các chụp hút, miệng hút, từ đó
đi vào thiết bị xử lý. Phương án xử lý là sử dụng hai quá trình xử lý nối tiếp
nhau:
- Bậc 1: Thiết bị xử lý bụi có kích thước lớn (thiết bị cyclon tổ hợp).
- Bậc 2: Thiết bị xử lý bụi có kích thước bé (thiết bị lọc túi vải).
(*). Sơ đồ nguyên tắc chung của hệ thống xử lý bụi:
CHỤP HÚT VÀ ĐƯỜNG ỐNG
HÚT
QUẠT HÚT
- Thường xuyên bảo trì và quản lý các máy móc thiết bị và các hệ thống
phụ trợ;
- Bố trí, cách ly hợp lý khu vực gây ô nhiễm nặng
Trên toàn phân xưởng có bố trí các chụp hút trên trần mái và quạt để hút
hơi ẩm, nhiệt thừa, kết hợp với hút các hơi khí nóng ra khỏi khu vực sản xuất.
b. Khống chế ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình vận chuyển:
Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển gỗ có tính chất là phân tán, tác động
không liên tục và nồng độ không cao. Để khống chế nguồn ô nhiễm này, một số
biện pháp khống chế hiệu quả mà cơ sở áp dụng trong quá trình vận chuyển đó là:
Xây dựng chế độ vận hành của xe chở (vận chuyển) hàng và chế độ bốc dỡ
hàng hợp lý. Xe khi vào đến khu vực xưởng phải chạy chậm với tốc độ cho
phép, trong thời gian bốc dỡ gỗ không được nổ máy.
- Không sử dụng các loại xe vận chuyển đã hết hạn sử dụng;
- Không chở quá tải;
- Kiểm tra, bảo hành xe đúng theo quy định của nhà sản xuất;
c. Kiểm soát bụi sơn và dung môi
Dung môi thường dùng cho sơn gỗ gồm có 2 loại đó là etanol và propanol.
Đối với công đoạn sơn bằng súng phun, do etanol và propanol đều tan trong
nước nên một phần sẽ tan trong màng nước của thiết bị thu bụi sơn, lượng dung
môi bị giữ lại khoảng 30%. Mỗi thiết bị thu bụi sơn sẽ lắp đặt hai quạt hút với
công suất. Chủ cơ sở phải xây dựng buồng kín để phun sơn sản phẩm, lắp đặt hệ
thống xử lý nhằm hạn chế bụi sơn và dung môi phát tán ra môi trường. Cụ thể
như sau:
Hơi dung môi và bụi sơn được quạt hút công suất khoảng 4500m 3/giờ thu
gom và dẫn đến buồng xử lý, tại buồng xử lý pha khí đi từ dưới lên trên và pha
lỏng (nước) sẽ đi trên xuống, pha khí và lỏng gặp nhau. Hơi etanol và propanol
sẽ được giữ lại trong nước. Nước thải được dẫn đến khu vực hạ tầng kỹ thuật
của đơn vị xử lý có thể sử dụng tuần hoàn và hoặc thải ra môi trường.
HỆ THỐNG
PHUN
NƯỚC
BUỒNG DẬP
PHUN SƠN BỤI SƠN
- Đối với nước thải đen cần phải xây dựng khu nhà vệ sinh tự hoạt 3 ngăn
hợp vệ sinh nằm dưới khuôn viên của cơ sở có S=10m 2. Nguyên tắc hoạt động
của bể này là lắng cặn và phân hủy kỵ khí cặn lắng. Hiệu quả xử lý theo chất lơ
lửng đạt 65 - 70% và theo BOD5 là 60 - 65%.
Rãnh
Nước thải Hầm tự hoại Môi trường
thoát
đen (3 ngăn) tiếp nhận
nước
R3
- Vị trí giám sát: khuôn viên khu vực xây dựng xưởng sản xuất.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/lần trong quá trình thi công, khi có sự cố hoặc
theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
- Quy chuẩn áp dụng: QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
b. Giám sát công tác thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Vị trí giám sát: Giám sát trong toàn bộ khu vực của công trình.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/lần trong quá trình thi công, khi có sự cố hoặc
theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
c. Giám sát công tác thực hiện các biện pháp đảm bảo sức khoẻ an toàn
trong thi công xây dựng và các biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố:
- Giám sát toàn bộ thời gian thi công cho đến khi hoàn thành công trình.
4.2.2. Khi công trình đi vào hoạt động sản xuất
Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động chủ dự án sẽ thực hiện công tác
giám sát môi trường cụ thể như sau:
a. Giám sát chất lượng không khí và tiếng ồn:
- Chỉ tiêu giám sát: CO, SO2, NO2, Hydrocacbon, độ ồn;
- Vị trí giám sát: khu vực xưởng sản xuất và xung quanh khu vực ơ sở.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/lần, khi có sự cố hoặc theo yêu cầu của cơ
quan chức năng.
- Quy chuẩn áp dụng: QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh. Môi trường
không khí bên trong nhà xưởng: TCVN 3733/2002/QĐ – BYT.
b. Giám sát công tác thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Vị trí giám sát: Giám sát trong toàn bộ khu vực cơ sở sản xuất.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/lần trong quá trình hoạt động, khi có sự cố
hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
c. Giám sát nước thải:
- Vị trí giám sát: Tại đầu ra của công trình xử lý nước thải sinh hoạt và
nước thải sản xuất.
- Thông số giám sát: pH, DO, TSS, BOD5, COD, hàm lượng amoni (tính theo
nitơ), hàm lượng clo, hàm lượng sufua (S2-), Coliform và dầu mỡ khoáng.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/lần.
- Quy chuẩn áp dụng:
Võ Văn Thể
PHỤ LỤC