Professional Documents
Culture Documents
Tts 2017
Tts 2017
Hình 1
Hình 2
Tín hiệu g(t) có dạng phổ là G(f) (kHz) như trên Hình 1. Tín hiệu này được truyền qua hệ thống thông
tin số như Hình 2. Giả thiết:
Tại đầu phát, khối lấy mẫu có tần số lầy mẫu fs với bộ dao động có độ chính xác f s 0,5kHz .
Mỗi mẫu tín hiệu sẽ được lượng tử hoá và truyền trong từ mã dài 3 bit, sử dụng phương pháp
mã hoá PCM tuyến tính. Quá trình này làm nảy sinh tạp âm, thể hiện bằng tỷ số SNqR. Cho
biết tỷ số peak
2
2 3.
Đường truyền dài 3 chặng sử dụng mã Bipolar NRZ (Hình 2). Độ suy giảm tín hiệu sau mỗi
chặng là 15dB. Sau mỗi chặng, tín hiệu được cho qua một trạm lặp khôi phục (re-generative
repeater) (xem Hình 2). Giả thiết xác suất xuất hiện ký tự “0” và “1” trong dòng số liệu là như
nhau.
Tại đầu vào mỗi trạm lặp cũng như đầu thu, công suất nhiễu đo được là như nhau và là
PN in 10W , công suất tín hiệu đầu vào tương ứng là PS in 100W .
1.1. Hãy tìm tần số lấy mẫu fs để G(f) không bị chồng phổ. (1 điểm)
1.2. Tính tốc độ truyền tín hiệu trên đường truyền. (1 điểm)
1.3. Tính tỷ số SNqR và SNqRdB. (1 điểm)
1.4. Tính xác suất bit lỗi Pe tại mỗi chặng và xác suất bit lỗi Pe tại cả 3 chặng sử dụng bảng tính.
(1 điểm)
Câu 2 (1 điểm)
Cho hệ thống thông tin số bao gồm bên phát, kênh truyền, bên thu. Giả thiết:
Công suất phát: PT=12mW
Kênh truyền có độ suy giảm 25dB
Đầu thu chịu nhiễu Gauss với công suất nhiễu: PN = 8W
Tính xác suất lỗi Pe trong các trường hợp truyền tín hiệu phát là 2 mức, sử dụng mã đường truyền RZ
lưỡng cực (polar RZ)
Cho dữ liệu vào là chuỗi dữ liệu ở dạng mã HEX như sau: C00D0000EF, Vẽ biểu đồ thời gian lập mã đường
dây dạng HDB3;
Câu 5 (1 điểm)
Nêu ý nghĩa của việc sử dụng bộ lọc cos nâng (raised cosine filter) trong các hệ thống thông tin số.