Professional Documents
Culture Documents
Cam ReadingY
Cam ReadingY
TEST 1
Khi đứng trên miệng giếng, chúng ta sẽ có cảm giác hơi rùng mình bởi đáy giếng như mất hút
khỏi tầm mắt. Công trình vực thẳm được điêu khắc và trang trí công phu bởi bàn tay con người.
Những chiếc giếng này cung cấp nước 24/7 suốt năm. Ở quốc gia đầy sa mạc như Ấn Độ, người
ta phải xuống sâu đến 9 tầng mới thấy nước mấp mé ở các bậc thang. Vào mùa mưa, mực nước
tăng đáng kể và những bậc thang lại chìm trong nước. Khi mực nước giảm xuống, những bậc
thang lại lộ dần ra.
A millennium ago, stepwells were fundamental to Một thiên niên kỷ trước, các giếng
life in the driest parts of India. bậc thang có vai trò trọng yếu trong
đời sống người dân ở những khu
vực khô hạn nhất Ấn Độ.
Richard Cox travelled to north-western India to Richard Cox đã đi đến vùng Tây
document thesespectacular monuments from a bắc Ấn để tìm tài liệu về công trình
bygone era. kỳ vĩ có từ thời xa xưa này.
During the sixth and seventh centuries, the Trong suốt thế kỷ thứ 6 và 7, cư
inhabitants of the modern-day states of Gujarat dân ở vùng mà ngày nay là bang
and Rajasthan in north-western India developed a Gujarat và Rajasthan sinh sống ở
method of gaining access to clean, fresh Tây bắc Ấn đã phát triển một
groundwater during the dry season for drinking, phương pháp khai thác nước ngầm
bathing, watering animals and irrigation. sạch dùng trong ăn uống, tắm rửa,
cho động vật uống và làm thủy lợi
trong cả mùa khô.
However, the significance of this invention - the Tuy nhiên, tầm quan trọng của phát
stepwell - goesbeyond its utilitarian application. minh này – những giếng bậc thang
– còn vượt xa hơn những ứng
dụng thực tế của chúng.
Unique to this region, stepwells are often Là công trình độc đáo của khu vực,
architecturally complex and vary widely in size các giếng bậc thang thường có cấu
and shape. trúc phức tạp và biến đổi đa dạng
về kích thước và hình dáng.
During their heyday, they were places of Trong thời kỳ hoàng kim của
gathering, of leisure and relaxation and of worship chúng, các giếng bậc thang thường
for villagers of all but the lowest classes. là nơi tụ tập, nghỉ ngơi, giải trí và
cúng bái của dân chúng, ngoại trừ
những người ở tầng lớp thấp nhất.
Most stepwells are found dotted round the desert Đa số các giếng bậc thang được
areas of Gujarat (where they are called vav) and tìm thấy trên khắp các khu vực sa
Rajasthan (where they are called baori), while a mạc của Gujarat (ở đây chúng
few also survive in Delhi. được gọi là vav) và Rajasthan (ở
đây chúng được gọi là baori), có
một số ít được tìm thấy ở Delhi.
Some were located in or near villages as public Một vài giếng bậc thang nằm gần
spaces for the community; others were positioned hoặc ngay trong làng như những
beside roads as resting places for travellers. khu vực công cộng; những giếng
khác nằm ở cạnh những con
đường như nơi nghỉ ngơi cho du
khách.
As their name suggests, stepwells comprise a Giống như tên gọi, giếng bậc thang
series of stone steps descending from ground gồm một chuỗi những bậc thang
level to the water source (normally an bằng đá được xếp từ mặt đất đến
underground aquifer) as it recedes following the nguồn nước (thường là tầng đất
rains. ngầm ngậm nước), mực nước tùy
thuộc vào lượng mưa.
When the water level was high, the user needed Khi mực nước dâng cao, người ta
only to descend a few steps to reach it; when it chỉ cần đi xuống vài bậc thang để
was low, several levels would have to be lấy nước; khi mực nước xuống
negotiated. thấp, người ta phải đi nhiều bậc
thang hơn.
Some wells are vast, open craters with hundreds Một số giếng rất rộng, miệng giếng
of steps paving each sloping side, often in tiers. mở ra, có hàng trăm bậc thang dốc
xuống mỗi bên.
Others are more elaborate, with long stepped Những giếng khác phức tạp hơn,
passages leading to the water via several storeys. có những hành lang bằng bậc
thang dài dẫn nước qua nhiều
tầng.
Built from stone and supported by pillars, Được xây dựng từ đá và chống đỡ
they also included pavilions that sheltered visitors bằng những cột trụ, chúng có các
from the relentless heat. đại sảnh giúp du khách tránh cái
nóng thiêu đốt bên ngoài.
But perhaps the most impressive features are the Nhưng có lẽ đặc trưng ấn tượng
intricate decorative sculptures that embellish nhất của nhiều giếng bậc thang là
many stepwells, showing activities from fighting những bức tượng trang trí phức
tạp, biểu diễn các hoạt động, từ
and dancing to everyday acts such as women chiến đấu, nhảy múa đến các hoạt
combing their hair or churning butter. động thường ngày như phụ nữ
chải đầu hay đánh bơ.
Down the centuries, thousands of wells were Qua nhiều thế kỷ, hàng ngàn giếng
constructed throughout northwestern India, but the đã được xây dựng trên khắp Tây
majority have now fallen into disuse; many are bắc Ấn Độ, nhưng phần lớn đã trở
derelict and dry, as groundwater has been nên hoang phế; nhiều giếng bị lãng
diverted for industrial use and the wells no longer quên và khô hạn do nguồn nước
reach the water table. ngầm bị đổi hướng phục vụ cho
mục đích công nghiệp và những
giếng này không đạt đến mực
nước ngầm.
Their condition hasn’t been helped by recent dry Điều kiện của những giếng này
spells: southern Rajasthan suffered an eight-year không được cải thiện do tình trạng
drought between 1996 and 2004. khô hạn hiện nay: Nam Rajasthan
phải chịu một đợt hạn hán kéo dài
8 năm từ 1996 đến 2004.
However, some important sites in Gujarat have Tuy nhiên, một số khu vực quan
recently undergone major restoration, and the trọng ở Gujarat gần đây đã trải qua
state government announced in June last year một sự khôi phục lớn, và vào tháng
that it plans to restore the stepwells throughout 6 năm ngoái, chính quyền bang
the state. thông báo về kế hoạch hồi phục
những giếng bậc thang trên khắp
bang.
In Patan, the state’s ancient capital, the stepwell Ở Patan, cố đô của bang, có lẽ
of Rani Ki Vav (Queen’s Stepwell) is perhaps the giếng Rani Ki Vav (Giếng bậc
finest current example. thang của nữ hoàng) là minh
chứng rõ nhất.
It was built by Queen Udayamati during the late Được Nữ hoàng Udayamati ra lệnh
11th century, but became silted up following a xây dựng vào cuối thế kỷ 11,
flood during the 13th century. nhưng giếng bị đọng bùn do đợt lũ
vào thế kỷ 13.
But the Archaeological Survey of India began Tuy nhiên, Cục Khảo cổ Ấn Độ bắt
restoring it in the 1960s, and today it is in pristine đầu phục hồi giếng này vào những
condition. năm 1960, ngày nay, giếng đã
được trả lại tình trạng ban đầu.
At 65 metres long, 20 metres wide and 27 metres Với chiều dài 65 mét, rộng 20 mét
deep, Rani Ki Vav features 500 sculptures carved và sâu 27 mét, Rani Ki Vav có 500
into niches throughout the monument. hình điêu khắc được chạm trên các
hốc tường.
Incredibly, in January 2001, this ancient structure Kỳ lạ là vào tháng 1 năm 2001, khu
survived an earthquake that measured 7,6 on the kiến trúc cổ này vẫn trụ vững qua
Richter scale. một trận động đất 7,6 độ Richter.
Another example is the Surya Kuncl in Modhera, Một ví dụ khác là giếng Surya Kund
northern Gujarat, next to the Sun Temple, ở Modhera, Bắc Gujarat, gần Đền
built by King Bhima I in 1026 to honour the sun thờ Mặt trời, được xây dựng dưới
god Surya. thời vua Bhima đệ nhất vào năm
1026 để tôn thờ vị thần mặt trời
Surya.
It actually resembles a tank (kund means Công trình này tựa như một thùng
reservoir or pond) rather than a well, but displays chứa (kund có nghĩa là hồ chứa)
the hallmarks of stepwell hơn là một cái giếng, nhưng lại có
architecture,including four sides of steps that những dấu hiệu kiến trúc của giếng
descend to the bottom in a stunning geometrical bậc thang, gồm 4 mặt bậc thang đi
formation. xuống đáy tuân theo một quy luật
hình học đáng ngạc nhiên.
The terraces house 108 small, intricately carved Các bậc thềm chứa 108 miếu thờ
shrines between the sets of steps. nhỏ, chạm khắc tinh tế giữa các
bậc thang.
Rajasthan also has a wealth of wells. Rajasthan cũng có nhiều giếng.
The ancient city of Bundi, 200 kilometres south of Thành phố cổ của Bundi, cách
Jaipur, is renowned for its Jaipur 200 kilo mét về phía nam,
architecture, including its stepwells. nổi tiếng bởi kiến trúc của mình,
trong đó có các giếng bậc thang.
One of the larger examples is Raniji Ki Một trong những công trình lớn
Baori, which was built by the queen of the region, hơn là Raniji Ki Baori, được xây
Nathavatji, in 1699. dưới thời nữ hoàng Nathavatji vào
năm 1699.
At 46 metres deep, 20 metres wide and 40 metres Với độ sâu 46 mét, rộng 20 mét, và
long, the intricately carved monument is one of 21 dài 40 mét, công trình chạm khắc tỉ
baoris commissioned in the Bundi mỉ này là một trong 21 baoris
area by Nathavatji. (giếng trời) được Nathavatji xây
dựng ở Bundi .
In the old ruined town of Abhaneri, about 95 Trong thị trấn cổ đã bị tàn phá của
kilometres east of Jaipur, is Chand Baori, one of Abhaneri, cách Jaipur 95 kilo mét
India’s oldest and deepest wells; aesthetically it’s về phía đông, là Chand Baori, một
perhaps one of the most dramatic. trong những giếng cổ nhất và sâu
nhất Ấn Độ; về mặt thẩm mỹ, có lẽ
đây là một trong những giếng ấn
tượng nhất.
Built in around 850 AD next to the temple of Được xây dựng vào khoảng năm
Harshat Mata, the baori comprises hundreds of 850 sau công nguyên, gần đền thờ
zigzagging steps that run along three of its sides, Harshat Mata, giếng này gồm hàng
steeply descending 11 storeys, resulting in a trăm bậc thang hình chữ chi, chạy
striking pattern when seen from afar. dọc theo 3 mặt của giếng, 11 tầng
dốc xuống, tạo thành một hình
dáng ấn tượng khi nhìn từ xa.
On the fourth side, verandas which are Ở mặt thứ 4, những hành lang
supported by ornate pillars overlook the steps. được chống đỡ bởi các cột trụ
được trang trí nhìn xuống các bậc
thang.
Still in public use is Neemrana Ki Baori, located Vẫn còn được công chúng sử dụng
just off the Jaipur-Delhi highway. là giếng Neemrana Ki Baori, nằm
cách khỏi đường cao tốc Jaipur-
Delhi.
Constructed in around 1700, it is nine storeys Được xây dựng vào khỏang năm
deep, with the last two being underwater. 1700, giếng này sâu 5 ngăn, với
hai ngăn cuối ngập trong nước.
At ground level, there are 86 colonnaded Trên mặt đất, có 86 dãy cột bắt đầu
openings from where the visitor descends 170 từ nơi du khách đi được 170 bậc
steps to the deepest water source. đến nơi có nguồn nước sâu nhất.
Today, following years of neglect, many of these Ngày nay, qua bao nhiêu năm bị
monuments to medieval engineering have been lãng quên, nhiều công trình kỹ
saved by the Archaeological Survey of thuật xa xưa đã được Cục Khảo cổ
India, which has recognised the importance of Ấn Độ khôi phục, công nhận tầm
preserving them as part of the country’s rich quan trọng của việc bảo tồn những
history. công trình này như một phần của
lịch sử giàu có của quốc gia.
Tourists flock to wells in far-flung corners of Khách du lịch đổ xô về các giếng
northwestern India to gaze in wonder at these bậc thang ở những khu vực rộng
architectural marvels from hundreds of years lớn ở Tây bắc Ấn Độ để chiêm
ago, which serve as a reminder of both the những kỳ quan kiến trúc từ hàng
ingenuity and artistry of ancient civilisations and of trăm năm trước, những công trình
the value of water to human existence. như một lời nhắc nhở về sự khéo
léo và tài nghệ thuật của những
nên văn minh cổ đại và về giá trị
của nguồn nước đối với sự tồn tại
của con người.
Xu hướng và triển vọng phát triển hệ thống giao thông
vận tải ở Châu Âu
A - Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cá nhân.
A - The rapid growth of private transport.
Thật khó có thể tưởng được một nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ nào mà không có
một hệ thống giao thông hiệu quả.
It is difficult to conceive of vigorous economic growth without an efficient transport
system.
Mặc dù ngành công nghệ thông tin hiện đại có thể làm giảm nhu cầu vận chuyển vật lý
bằng cách tạo điều kiện cho các dịch vụ làm việc từ xa nhưng nhu cầu về giao thông
vận tải vẫn luôn tiếp tục tăng.
Although modern information technologies can reduce the demand for physical
transport by facilitating teleworking and teleservices, the requirement for transport
continues to increase.
Đối với vận tải hành khách, yếu tố quyết định là sự tăng trưởng ngoạn mục trong việc
sử dụng xe hơi.
For passenger transport, the determining factor is the spectacular growth in car use .
Số lượng xe hơi trên đường ở Liên minh Châu Âu (EU) chứng kiến một sự gia tăng ba
triệu xe mỗi năm từ năm 1990-2010, và trong thập kỷ tới EU sẽ chứng kiến một sự gia
tăng đáng kể hơn nữa trong đoàn xe của mình.
The number of cars on European Union (EU) roads saw an increase of three million
cars each year from 1990 to 2010, and in the next decade the EU will see a further
substantial increase in its fleet.
B - Những thay đổi ảnh hưởng đến khoảng cách mà hàng hoá có thể được vận chuyển.
B - Changes affecting the distances goods may be transported.
Đối với vấn đề vận chuyển hàng hóa thì sự tăng trưởng là do phần lớn những thay đổi
trong nền kinh tế Châu Âu và hệ thống sản xuất của nó.
As far as goods transport is concerned, growth is due to a large extent to changes in the
European economy and its system of production .
Trong 20 năm qua, khi biên giới nội bộ đã được bãi bỏ, EU đã chuyển từ một nền kinh
tế "dự trữ" trở thành một nền kinh tế "tuôn chảy".
In the last 20 years, as internal frontiers have been abolished, the EU has moved from a
”stock” economy to a ”flow” economy.
Hiện tượng này đã được nhấn mạnh bởi việc di dời của một số ngành công nghiệp, đặc
biệt là những ngành đỏi hỏi nhiều nhân công, phải giảm chi phí sản xuất, mặc dù các
nơi sản xuất cách xa nhà máy lắp ráp cuối cùng hay xa người dùng hàng trăm hay
thậm chí hàng ngàn km.
This phenomenon has been emphasised by the relocation of some industries,
particularly those which are labour intensive, to reduce production costs, even though
the production site is hundreds or even thousands of kilometres away from the final
assembly plant or away from users .
C - Xu hướng giao thông ở các nước đang chờ nhập khối EU.
C - Transport trends in countries awaiting EU admission.
Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ dự kiến ở các nước cho phép nhập cảnh vào EU cũng
sẽ làm tăng lưu lượng giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ.
The strong economic growth expected in countries which are candidates for entry to the
EU will also increase transport flows, in particular road haulage traffic.
Trong năm 1998, một số nước đã xuất khẩu được hơn hai lần khối lượng năm 1990 và
nhập khẩu nhiều hơn năm lần khối lượng năm 1990 của mình.
In 1998, some of these countries already exported more than twice their 1990 volumes
and imported more than five times their 1990 volumes.
Và mặc dù nhiều nước ứng viên được thừa hưởng một hệ thống giao thông trong đó
khuyến khích giao thông đường sắt thì sự phân bố giữa các loại phương tiện đã
nghiêng mạnh theo hướng có lợi cho vận tải đường bộ từ những năm 1990.
And although many candidate countries inherited a transport system which encourages
rail, the distribution between modes has tipped sharply in favour of road transport since
the 1990s.
Giữa năm 1990 và 1998, phí vận tải đường bộ tăng 19,4%, trong khi cùng kỳ phí vận tải
đường sắt giảm 43,5%, và mặc dù điều này có thể có lợi cho liên minh Châu Âu đang
mở rộng nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao hơn nhiều so với mức trung bình ở các nước
thành viên khối EU.
Between 1990 and 1998, road haulage increased by 19,4%, while during the same
period rail haulage decreased by 43,5%, although – and this could benefit the enlarged
EU – it is still on average at a much higher level than in existing member states.
Tuy nhiên, một sự phát triển bắt buộc bền vững mới sẽ cung cấp một cơ hội để thích
nghi với chính sách giao thông chung của EU.
However, a new imperative-sustainable development – offers an opportunity for
adapting the EU's common transport policy.
Mục tiêu này, được sự đồng ý của Hội đồng Châu Âu Gothenburg, có thể đạt được
bằng cách tích hợp các cân nhắc môi trường vào các chính sách cộng đồng, và thay
đổi cán cân giữa các phương thức vận chuyển ở trung tâm của chiến lược của này.
This objective, agreed by the Gothenburg European Council, has to be achieved by
integrating environmental considerations into Community policies, and shifting the
balance between modes of transport lies at the heart of its strategy.
Mục tiêu đầy tham vọng này chỉ có thể đạt được hoàn toàn vào năm 2020, nhưng các
biện pháp đề xuất này dù sao cũng là một bước quan trọng đầu tiên hướng tới một hệ
thống giao thông bền vững mà lý tưởng là sẽ được diễn ra trong thời gian 30 năm vào
năm 2040.
The ambitious objective can only be fully achieved by 2020, but proposed measures are
nonetheless a first essential step towards a sustainable transport system which will
ideally be in place in 30 years‟ time, that is by 2040.
E - Các chi phí môi trường của vận tải đường bộ.
E - The environmental costs of road transport.
Năm 1998, tiêu thụ năng lượng trong ngành giao thông bị cho là nguyên nhân của 28%
lượng khí thải CO2, loại khí hàng đầu trong nhà kính.
In 1998, energy consumption in the transport sector was to blame for 28% of emissions
of CO2,the leading greenhouse gas.
Theo ước tính mới nhất, nếu không có gì được thực hiện để đảo ngược xu hướng phát
triển giao thông thì lượng khí thải CO2 từ các phương tiện giao thông có thể được dự
kiến sẽ tăng khoảng 50% lên 1,113 tỷ tấn vào năm 2020, so với 739 tỷ tấn được ghi
nhận trong năm 1990.
According to the latest estimates, if nothing is done to reverse the traffic growth trend,
CO2 emissions from transport can be expected to increase by around 50% to 1,113
billion tonnes by 2020,compared with the 739 billion tonnes recorded in 1990.
Một lần nữa, vận tải đường bộ được xem là thủ phạm chính vì một mình nó chiếm 84%
lượng khí thải CO2 do vận chuyển.
Once again, road transport is the main culprit since it alone accounts for 84% of the
CO2 emissions attributable to transport.
Do đó sử dụng nhiên liệu thay thế và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng vừa cần
thiết cho hệ sinh thái vừa là một thách thức về mặt công nghệ.
Using alternative fuels and improving energy efficiency is thus both an ecological
necessity and a technological challenge.
Đồng thời nỗ lực lớn hơn phải được thực hiện để đạt được một sự thay đổi về phương
thức.
At the same time greater efforts must be made to achieve a modal shift.
Do đó một sự thay đổi như vậy không thể đạt được qua một đêm sau hơn nửa thế kỷ bị
suy thoái liên tục trong lợi vì giao thông đường bộ.
Such a change cannot be achieved overnight, all the less so after over half a century of
constant deterioration in favour of road.
Điều này cao đến mức mà các dịch vụ vận tải đường sắt hiện nay đang phải đối mặt
với việc bị cách ly, chỉ với 8% thị phần, và với việc các đoàn tàu hàng quốc tế phải vật
lộn với tốc độ trung bình 18km/h.
This has reached such a pitch that today rail freight services are facing marginalisation,
with just 8% of market share, and with international goods trains struggling along at an
average speed of 18km/h.
G - Hạn chế sử dụng đường bộ qua việc chính sách thu phí.
G - Restricting road use through charging policies alone.
Cách tiếp cận đầu tiên sẽ bao gồm tập trung vào vận tải đường bộ chỉ thông qua giá cả.
The first approach would consist of focusing on road transport solely through pricing.
Lựa chọn này sẽ đi kèm với các biện pháp bổ sung trong các phương thức vận tải
khác.
This option would not be accompanied by complementary measures in the other modes
of transport.
Trong ngắn hạn việc này có thể kiềm chế sự tăng trưởng trong vận tải đường bộ do tỷ
lệ tải hàng khi dùng xe tốt hơn cũng như tỷ lệ lấp đầy các loại xe chở khách dự kiến sẽ
làm tăng giá vận chuyển.
In the short term it might curb the growth in road transport through the better loading
ratio of goods vehicles and occupancy rates of passenger vehicles expected as a result
of the increase in the price of transport.
Tuy nhiên, việc thiếu các biện pháp có sẵn để phục hồi các phương thức vận tải khác
sẽ làm khó các phương thức giao thông vận tải bền vững hơn.
However, the lack of measures available to revitalise other modes of transport would
make it impossible for more sustainable modes of transport to take up the baton.
H - Việc thu phí đường giao thông và cải tiến các phương pháp vận chuyển khác.
H - Charging for roads and improving other transport methods.
Cách tiếp cận thứ hai cũng tập trung vào giá cả vận tải đường bộ nhưng được đi kèm
với các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các phương thức khác như chất lượng
các dịch vụ, hậu cần, công nghệ tốt hơn.
The second approach also concentrates on road transport pricing but is accompanied
by measures to increase the efficiency of the other modes (better quality of services,
logistics, technology) .
Tuy nhiên, phương pháp này không bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới, cũng như
không đảm bảo sự gắn kết ở địa phương tốt hơn.
However, this approach does not include investment in new infrastructure, nor does it
guarantee better regional cohesion.
Việc này có thể giúp việc tách rời tốt hơn so với phương pháp đầu tiên, nhưng vận tải
đường bộ sẽ vẫn giữ thị phần lớn nhất và tiếp tục tập trung vào các đường huyết mạch
vốn đã bão hòa, mặc dù đây sẽ là phương thức ô nhiễm nhất.
It could help to achieve greater uncoupling than the first approach, but road transport
would keep the lion’s share of the market and continue to concentrate on saturated
arteries, despite being the most polluting of the modes.
Do đó điều này là không đủ để đảm bảo sự thay đổi cần thiết để cân bằng.
It is therefore not enough to guarantee the necessary shift of the balance.
I - Thực hiện tất cả các bước cần thiết để thay đổi mô hình giao thông vận tải.
I - Taking all the steps necessary to change transport patterns.
Phương pháp thứ ba, không phải là mới, bao gồm một loạt các biện pháp khác nhau,
từ giá cả đến việc làm sống lại các phương thức thay thế của phương tiện giao thông
và nhắm tới đầu tư vào mạng lưới xuyên Châu Âu.
The third approach, which is not new, comprises a series of measures ranging from
pricing to revitalising alternative modes of transport and targeting investment in the
trans-European network.
Phương pháp tiếp cận tích hợp này sẽ cho phép các thị trường cổ phiếu của các
phương tiện giao thông khác có thể trở lại ở mức 1998 và do đó sẽ tạo ra sựu thay đổi
cân bằng.
This integrated approach would allow the market shares of the other modes to return to
their 1998 levels and thus make a shift of balance .
Điều này có vẻ tham vọng hơn so với thực trạng khi nhớ rằng sự mất cân bằng lịch sử
đã ủng hộ đường bộ trong năm mươi năm qua, nhưng chúng ta có thể đạt được một
bước đột phá đáng kể trong mối liên kết giữa tăng trưởng giao thông vận tải đường bộ
và tăng trưởng kinh tế, mà không hạn chế việc di chuyển của người và hàng hoá.
It is far more ambitious than it looks, bearing in mind the historical imbalance in favour
of roads for the last fifty years, but would achieve a marked break in the link between
road transport growth and economic growth, without placing restrictions on the mobility
of people and goods.
Tại sao có quá ít công ty thật sự sáng tạo?