Professional Documents
Culture Documents
Mau Tham Khao Do An Mon Hoc 1
Mau Tham Khao Do An Mon Hoc 1
HCM
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
Lớp: 17642BTH2
MỤC LỤC
2.2.Ảnh hưởng của các thông số điện đối với đặc tính cơ.............. Trang 8
2.2.2.Trường hợp thay đổi điện trở mạch phần ứng.................. Trang 9
Chúng em xin cảm ơn thầy Trần Quang Thọ là người trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo chúng em trong đồ án truyền động điện này. Thầy đã
giúp chúng em giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình làm chuyên
đề thực tế và hoàn thành đề tài đúng thời gian quy định ban đầu. Đặc biệt là
học hỏi những kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp của thầy
để chúng em áp dụng sau này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Điện – Điện tử của
trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh, đã tận tình giảng dạy
truyền đạt cho chúng em những kiến thức về chuyên ngành nói chung và bộ
môn truyền động điện nói riêng. Đó là những kiến thức vô cùng quý báu mà
chúng em đã học được trong thời gian qua.
Một lần nữa chúng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô
đã giúp đỡ chúng em đã hoàn thành chuyên đề thực tế này.
I: GIỚI THIỆU.
Sự bùng nổ của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực điện, điện tử, tin
học trong những năm gần đây đã ảnh hưởng sâu sắc cả về lý thuyết thực tiển và
ứng dụng rộng rải có hiểu quả cao trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặt biệt là
lĩnh vực điều khiển tự động và các dây truyền khép kín ra đời trong đó có lĩnh vực
điều khiển động cơ điện. Điền khiển động cơ điện một chiều là lĩnh vực không mới
và được ứng dụng rất nhiều trong thực tế như công nghiệp sản xuất, có khá nhiều
các phương pháp điều khiển. trong giới hạn đồ án môn học vận dụng các linh kiện
điện tử đơn giản và các phương pháp điều khiển được học. Chúng em tiến hành
nghiên cứu đề tài về ‘ ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DC DÙNG BỘ CHỈNH
LƯU CẦU 3 PHA’.
2.2.2 Các tham số chính của mạch chỉnh lưu cầu 3 pha.
- Giá trị trung bình điện áp chỉnh lưu.
- Điện áp ngược lớn nhất mà van phải chịu khi làm việc:
Nhận xét: chỉnh lưu Thyristor cầu 3 pha là loại được sử dụng nhiều nhất
trong thật tế vì có nhiều ưu điểm hơn cả. Nó cho phép đấu thẳng vào lưới
điện 3 pha, độ đập mạnh rất nhỏ( 5%).
Nếu có dùng biến áp thì dây lưới điện ít hơn các lạo trên, đồng thời công
suất MBA cũng sắp sỉ bằng công suất tải. công suất mạch chỉnh lưu có
thể rất lớn lên tới hàng trăm kw.
Nhược điểm của nó là sụt áp trong mạch van gắp đôi sơ đồ hình tia nên
không phụ hợp với điện áp tải ra dưới 10v.
2.2.3 Hiện tượng trùng dẫn
Giả sử T1, T2 đang dẫn dòng. Khi θ = θ1 cho xung điều khiển mở T3, do Lc
≠ 0 nên iT3 không thể tăng đột ngột từ 0 Id và dòng iT1 cũng không thể
giảm đột ngột từ Id 0. Cả 3 Thyristor T1,T3,T5 đều dẫn dòng, hai nguồn ea
vad eb ngắn mạch.
Nếu chuyển góc tọa độ từ 0 đến θ1 ta có:
5𝜋
ea = √2.U2.sin( θ + +α) (2.2)
6
𝜋
eb= √2.U2.sin( θ + + α) (2.3)
6
Hình dạng điện áp tải Ud trong giai doạn trùng dẫn và trong khoảng θ1 θ2. T2 dẫn
dòng, T1, T3 trùng dẫn dòng. Vậy có thể viết các phương trình như sau:
𝑑𝑖 𝑇1
ea – ec – 2Lc. = Ud (2.7)
𝑑𝑡
𝑑𝑖 𝑇3
cb – cc- 2Lc. = Ud (2.8)
𝑑𝑡
Do trùng dẫn ( Lc ≠ 0) nên trị trung bình của điện áp tải bị giảm đi một ∆Uµ, và
được xác định như sau:
6 µ 𝑒𝑎−𝑒𝑏 3 µ
∆Uµ = ∫ (𝑒𝑏 − )dθ = ∫0 √6. Sin (θ + α)dθ
2𝜋 0 2 𝜋
3√6
= [ cosα – cos( µ + α)] (2.11)
2𝜋
3.𝑋.𝐿𝑐
Từ đó ta có thể xác định được: ∆Uµ = ; (2.12)
𝜋
NỘI DUNG
c) Rotor
Khi động cơ làm việc, rotor mang cuộn dây phần ứng quay trong từ trường của
cuộn cảm nên trong cuộn ứng xuất hiện một sức điện động cảm ứng có chiều
ngược với điện áp đặt vào phần ứng động cơ. Theo sơ đồ nguyên lý trên hình 2,
có thể viết phương trình cân bằng điện áp của mạch phần ứng (rotor) như sau:
(2.1)
Trong đó:
- Uư là điện áp phần ứng động cơ (V)
- Eư là sức điện động phần ứng động cơ (V)
- Rư là điện trở cuộn dây phần ứng (Ω)
- Rp là điện trở phụ mạch phần ứng (Ω)
- Iư là dòng điện phần ứng động cơ
(2.2)
Trong đó:
- rư là điện trở cuộn dây phần ứng
- rct là điện trở tiếp xúc giửa chổi than và phiến góp
- rcblà điện trở cuộn bù
- rcp là điện trở cuộn phụ
Sức điện động phần ứng tỷ lệ với tốc độ quay của rotor:
2 a
p.N
K là hệ số kết cấu của động cơ.
(2.4)
Nhờ lực từ trường tác dụng vào dây dẫn phần ứng khi có dòng điện, rotor quay
dưới tác dụng cùa momen quay:
(2.5)
Từ hệ 2 phương trình (2.1) và (2.3)ta có thể rút ra được phương trình đặc tính cơ
điện (hay phương trình đặc tính tốc độ) biểu thị mối quan hệ ω =f(I) của động cơ
điện một chiều kích từ độc lập như sau:
Uu Ru Rp
(2.6)
I
K
K
Từ phương trình (2.5) rút ra Iư thay vào phương trình (2.6) ta được phương trình
đặc tính cơ biểu thị mối quan hệ ω = f(M) của động cơ điện một chiều kích từ
độc lập như sau:
Uu Ru Rp
(2.7)
M
K
(K
)2
Có thể biểu diễn đặc tính cơ dưới dạng
khác: (2.8)
Phương trình đặc tính cơ (2.7) có dạng hàm bậc nhất y = B + Ax, nên đường biểu
trục tung 0ω tại điểm có tung độ: .Tốc độ 0 được gọi là tốc độ không tải
Uu
0
K
lý tưởng khi không có lực cản nào cả. Đó là tốc độ lớn nhất của động cơ mà không
thể đạt được ở chế độ động cơ vì không bao giờ xảy ra trường hợp = 0.
Mc
Hình 3 - Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Khi phụ tải tăng dần từ MC=0 đến MC=Mđm thì tốc độ động cơ giảm dần từ ω0 đến
ωđm. Điểm A(Mđm, ωđm) gọi là điểm định mức.
Rõ ràng đường đặc tính cơ có thể vẽ được từ 2 điểm ω0 và A. Điểm cắt của đặc
tính cơ với trục hoành 0M có tung độ ω = 0 và có hoành độ suy từ phương trình
(2.7):
Hình 4- Đặc tính cơ tự nhiên của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Mômen Mnm và Inm gọi là mômen ngắn mạch và dòng điện ngắn mạch. Đó là
giá trị mômen lớn nhất và dòng điện lớn nhất của động cơ khi được cấp điện
đầy đủ mà tốc độ bằng 0. Trường hợp này xảy ra khi bắt đầu mở máy và khi
động cơ đang chạy mà bị dừng lại vì bị kẹt hoặc tải lớn quá kéo không được.
Dòng điện I này
lớn và thường Inm (10 20)Idm
bằng:
2.2 Ảnh hưởng của các thông số điện đối với đặc tính cơ:
Phương trình đặc tính cơ (2.7) cho thấy, đường đặc tính cơ bậc nhất ω = f(M) phụ
thuộc vào các hệ số của phương trình, trong đó có chứa các thông số điện U, RP và
f. Ta lần lượt xét ảnh hưởng của từng thông số này.
Vì điện áp phần ứng không thể vượt quá giá trị định mức nên ta chỉ có thể thay
SVTH: Nguyễn Văn A - MSSV:08502023 Trang 10
Truyền động điện GVHD: ThS. Trần Quang Thọ
đổi về phía giảm.
Uư biến đổi; RP = const; = const
Trong phương trình đặc tính cơ, ta thấy độ dốc (hay độ cứng) đặc tính cơ
không thay đổi:
Tốc độ không tải lý tưởng ω0 thay đổi tỷ lệ thuận với điện áp:
Như vậy khi thay đổi điện áp phần ứng ta được một họ các đường đặc tính cơ
song song với đường đặc tính cơ tự nhiên và thấp hơn đường đặc tính cơ tự nhiên.
Hình 5 - Họ đặc tính cơ nhân tạo của động cơ điện một chiều kích từ độc lập khi
giảm điện áp phần ứng
Khi thay đổi điện áp (giảm áp ) thì mô men ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch
của động cơ giảm và tốc độ động cơ cũng giảm ứng với phụ tải nhất định. Dó đó
phương pháp này cũng được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế
dòng điện khi khởi động.
Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc lập bằng biện pháp thay đổi
điện áp phần ứng có các đặc điểm sau:
- Độ cứng đặc tính cơ giữ không đổi trong toàn bộ dải điều chỉnh.
- Độ sụt tốc tuyệt đối trên toàn dải điều chỉnh ứng với một mômen là như nhau.
Độ sụt tốc tương đối sẽ lớn nhất tại đặc tính cơ thấp nhất của dải điều chỉnh. Do
vậy, sai số tốc độ tương đối (sai số tĩnh) của đặc tính cơ thấp nhất không vượt
quá sai số cho phép cho toàn dải điều chỉnh.
- Chỉ có thể điều chỉnh tốc độ về phía giảm (vì chỉ có thể thay đổi với Uư ≤ Uđm ).
- Phương pháp điều chỉnh này cần một bộ nguồn để có thể thay đổi trơn điện áp
ra. 2.2.2. Trường hợp thay đổi điện trở mạch phần ứng
Vì điện trở tổng của mạch phần ứng: RưΣ = Rư + Rưf nên điện trở mạch phần ứng
chỉ có thể thay đổi về phía tăng Rưf.
Còn độ dốc (hay độ cứng) của đặc tính cơ thay đổi tỷ lệ thuận theo RưΣ
Như vậy, khi tăng điện trở Rưf trong mạch phần ứng, ta được một họ các đường
đặc tính cơ nhân tạo cùng đi qua điểm (0, ω0).
Hình 6 - Họ đặc tính cơ nhân tạo của động cơ điện một chiều
kích từ độc lập khi tăng điện trở phụ trong mạch phần ứng.
Như vậy khi thay đổi điện trở phụ Rf ta được một họ đặc tính cơ biến trở. ứng
với một phụ tải MC nào đó, nếu MC càng lớn thì tốc độ động cơ càng giảm.
Người ta thường sử dụng phương pháp này để hạn chế dòng điện và điều chỉnh
tốc độ động cơ phía dưới tốc độ cơ bản.
Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở ở
mạch phần ứng:
- Dải điều chỉnh phụ thuộc vào trị số mômen tải. Tải càng nhỏ (M1) thì dải
điều
D max chỉnh càng nhỏ. Nói chung, phương pháp này cho dải điều chỉnh:D ≈
5:1
1
min
- Về nguyên tắc, phương pháp này cho điều chỉnh trơn nhờ thay đổi điện trở
nhưng vì dòng rotor lớn nên việc chuyển đổi điện trở sẽ khó khăn. Thực tế
thường sử dụng chuyển đổi theo từng cấp điện trở.
(K )2
Khi điều chỉnh giảm từ thông kích từ, tốc độ không tải lý tưởng ω0 tăng, còn độ
cứng đặc tính cơ thì giảm mạnh. Họ đặc tính cơ nhân tạo thu được như hình 7.
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi từ thông có các đặc điểm sau:
- Từ thông càng giảm thì tốc độ không tải lý tưởng của đặc tính cơ càng tăng,
tốc
độ động cơ càng lớn.
- Độ cứng đặc tính cơ giảm khi giảm từ thông.
- Có thể điều chỉnh trơn trong dải điều chỉnh:D ~ 3:1.
- Chỉ có thể điều chỉnh thay đổi tốc độ về phía tăng.
- Do độ dốc đặc tính cơ tăng lên khi giảm từ thông nên các đặc tính sẽ cắt nhau
và do đó, với tải không lớn (M1) thì tốc độ tăng khi từ thông giảm. Còn ở vùng
tải lớn (M2) tốc độ có thể tăng hoặc giảm tùy theo tải. Thực tế, phương pháp
này chỉ sử dụng ở vùng tải không quá lớn so với định mức.
- Phương pháp này rất kinh tế vì việc điều chỉnh tốc độ thực hiện ở mạch kích từ
với dòng kích từ là (1÷10)% dòng định mức của phần ứng. Tổn hao điều chỉnh
thấp.
3. BÀI TẬP MINH HỌA:
Với
2 n 2 900
94,
25(rad / s) 60 60
Từ 1:
Uu K (2)
Trong đó : Ru I
M K I
M 75
I 55, 97( A)
K 1,
34
cos )
Uu 133
(3) cos 1 1 0, 343
2 U AC
2 220
α = 69,940
Để động cơ làm việc ở tốc độ 800 vòng/phút, thì cần góc kích α
là: Ta có :
Uu K Ru I
Với
2 n 2 800
83,
78(rad / s) 60 60
Uu 83, 78 1, 34 0,12 55, 97 118, 98(V )
SVTH: Nguyễn Văn A - MSSV:08502023 Trang 20
Truyền động điện GVHD: ThS. Trần Quang Thọ
Uu 118, 98
(3) cos 1 1 0, 201
2 U AC
2 220
α = 78,40
Để động cơ làm việc ở tốc độ 700 vòng/phút, thì cần góc kích α
là: Ta có :
Uu K Ru I
Với
2 n 2 700
73,
3(rad / s) 60 60
Uu 73, 3 1, 34 0,12 55, 97 104, 94(V )
Uu 104, 94
(3) cos 1 1 0, 06
2 U AC
2 220
α = 86,560
KẾT LUẬN