Professional Documents
Culture Documents
Mục lục
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 1 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Cuối đề tài cũng có đánh giá về những ưu nhược điểm của chuyển giao mềm so với loại
chuyển giao cứng trong các hệ thống thực hiện chuyển giao cứng .
Qua đây chúng em cũng xin đuợc cảm ơn thầy Trịnh Quang Khải đã tận tình hướng dẫn
chúng em hoàn thành nghiên cứu đề tài này, Chúng em cũng xin được cảm ơn các Thầy, Cô
giáo trên bộ môn “ Kỹ thuật viễn thông “đã có những đóng góp ý kiến cho đề tài được hoàn
thiện.
Vì thời gian thực hiện ngắn và kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài của chúng em không
khỏi có những sai sót và hạn chế của nó , rất mong những ý kiến đóng góp của thầy cô và các
bạn để đề tài có thể hoàn thiện hơn .
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 2 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Hình1.1.Tốc độ bit yêu cầu cho một số ứng dụng của 3G.
Vì những xu hướng trên, ITU đã tiến hành phát triển hệ thống 3G từ năm 1985. Mạng 3G
được qui định bởi IMT-2000 trong ITU và UMTS ở Châu Âu . Ở ETSI, UMTS bắt đầu chuẩn
hóa vào năm 1990.
1.1.1. Mục tiêu và đòi hỏi.
Hệ thống 3G được thiết kế cho truyền thông đa phương tiện: giao tiếp giữa người với
người được cải tiến với hình ảnh và âm thanh chất lượng cao.Cũng vậy, việc truy nhập thông tin
và dịch vụ trên các mạng công cộng và mạng cá nhân sẽ được cải tiến với tốc đọc cao hơn và
khả năng giao tiếp linh hoạt hơn trong các hệ thống này. Hệ thống 3G cũng có thể cung cấp cho
người sử dụng nhiều loại dịch vụ với nhiều lớp chất lượng dịch vụ(QoS) khác nhau.
Các mục tiêu chính cho hệ thống IMT-2000:
Tốc độ của toàn vùng phủ và di động là 144 kbps,tốt nhất là 384 kbps.
Tốc độ giới hạn ở trong vùng bao phủ và di động là 2Mbps.
Cung cấp cả đường truyền dữ liệu đối xứng và bất đối xứng.
Cung cấp cả kết nối chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói.
Có khả năng
Có khả năng chuyển mạch toàn cầu.
Vùng hoạt động lớn hơn các hệ thống hiện tại.
Có độ linh hoạt cao để đưa và các dịch vụ mới.
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 3 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Tốc độ mục tiêu đã được định rõ theo ISDN. Tốc độ dữ liệu 144Kbps cho kênh ISDN
2B+D,384Kbps cho kênh ISDN H0,và 1.92 Mbps cho kênh ISDN H12. Hình 1.2 chỉ ra mối
quan hệ giữa tốc độ và di động cho các hệ thống khác nhau.
Năm 1992,WARC đã cấp phát băng tần 1885 – 2025 MHz và 2100 – 2200 MHz cho hệ
thống IMT-2000, và trong WRC2000, hai băng tần cao hơn đã được thêm vào là 1710 – 1885
MHz và 2500 – 2690 MHz . Tuy nhiên, mỗi Quốc Gia khác nhau họ chọn băng tần sử dụng
riêng của mình do sự lựa chọn giao thức vô tuyến khác nhau cho hệ thống 3G và các hệ thống
2G hiện tại khác nhau. Hình 1.4 chỉ ra băng tần cấp phát cho hệ thống 3G ở các Quốc Gia khác
nhau và bảng 1.1 chỉ ra các băng tần mong muốn và vùng địa lý nơi áp dụng các giao thức vô
tuyến khác nhau.
Bảng1.1.Các giao thức vô tuyến và băng tần được mong đợi cung cấp cho các dịch vụ 3G.
1.1.3. Hệ thống 3G và thế hệ tiếp sau nó
Gần đây công nghệ 3G bắt đầu được đưa vào thương mại;ví dụ, Hutchison đã đưa mạng
3G vào khai thác ở Anh năm 2002.
Gần đây,hệ thống tiếp theo hệ thống 3G (hệ thống B3G) đang thu hút ngày càng nhiều sự
chú ý. Nhiều diễn đàn Quốc tế như ITU-R WP8F Vision Group và WWRF( Wireless World
Research Forum) do EU khởi xướng đang tiến hành nghiên cứu trên hệ thống B3G. Năm
2002,ITU- R WP8F tổ chức cuộc họp lần thứ 9 ,có bàn về “năng lực hệ thống cho hệ thống tiếp
theo 3G”. Hình 1.5 chỉ ra những khả năng mong muốn cho hệ thống B3G. Tốc đọ cao hơn với
tính di động cao hơn được mong muốn trở thành yêu cầu của các ứng dụng mới trong tương lai.
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 5 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 6 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Hình1.6.Mạng hỗn hợp và hệ thống truy nhập liên mạng trong thế hệ tiếp theo.
Trong tương lai, giao tiếp không dây sẽ tiến tới sự giao tiếp chung sử dụng một mạng rất
mềm dẻo làm nền tảng chính và đưa vào các thành phần thích hợp khi có các yêu cầu thay đổi.
1.2. Đặc trưng của WCDMA
CDMA băng rộng (WCDMA) đã được UMTS chọn làm công nghệ đa truy nhập và nó
cũng được đề nghị cho UTRA (UMTS terrestrial radio access). Chương này giới thiệu các
nguyên tắc của giao thức vô tuyến WCDMA. Sự khác biệt đặc biệt chú ý giữa WCDMA và
GSM và IS-95 được phác họa qua các đặc tính này.(?)
Bảng 1.2 khái quát các đặc tính chính của giao thức vô tuyến WCDMA.
các dịch vụ khác nhau. Vì thế, RRM bao gồm hai phần: thiết lập và giải phóng tài nguyên
vô tuyến. Thiết lập tài nguyên vô tuyến có trách nhiệm phân phát tài nguyên đúng đắn cho
những đòi hỏi mới đưa vào trong hệ thống mà mạng không bị quá tải và giữ ổn định phần
tài nguyên còn lại. Nhưng do sự di động của người sử dụng làm xuất hiện nghẽn mạng trong
mạng 3G, giải phóng tài nguyên vô tuyến có trách nhiệm thu hồi tài nguyên vô tuyến trong
mạng khi khi tải gia tăng và bắt đầu xuất hiện quá tải. Nó có trách nhiệm đặt lại hệ thống đã
qua tải nhanh chóng và điều khiển trở lại tại mục tiêu.
Hình 1.7.Các chức năng của RRM trong các trạm trong một mạng WCDMA
1.3.2.1. Điều khiển công suất.
Điều khiển công suất là thành phần thiết yếu trong tất cả các hệ thống di động do vấn đề
tuổi thọ của pin và các nguyên nhân về an toàn, nhưng trong hệ thống CDMA, điều khiển công
suất rất cần thiết do giới hạn nhiễu tự nhiên của CDMA.
Trong GSM (tần số xấp xỉ 2 Hz) đã có điều khiển công suất chậm. Trong IS-95 điều khiển
công suất nhanh với tần số 800 Hz đã được cung cấp ở đường lên, nhưng ở đường xuống, một
vòng điều khiển công suất chậm (xấp xỉ 50 Hz) điều khiển công suất đường truyền. Trong
WCDMA điều khiển công suất nhanh với tần số 1.5 kHz được cung cấp cho cả đường lên và
đường xuống. Điều khiển công nhanh và chặt chẽ là một trong những khía cạnh quan trọng nhất
của hệ thống WCDMA.
Nguyên nhân sử dụng điều khiển công suất khác nhau ở đường lên và đường xuống. Mục
tiêu của điều khiển công suất tóm tắt như sau:
Khắc phục ảnh hưởng xa-gần ở đường lên.
Tối ưu hóa năng lực hệ thống bằng điều khiển nhiễu.
Tối ưu hóa tuổi thọ pin của đầu cuối di động
Hình 1.8 chỉ ra vấn đề gần-xa [SL-SWJ99] ở đường lên.Các tín hiệu từ các MS khác nhau được
truyền cùng lúc trên cùng một băng tần trong hệ thống WCDMA.Khi không có điều khiển công
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 9 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
suất, tín hiệu đến từ MS gần BS nhất có thể chặn các tín hiệu từ các MS khác ở xa BS
hơn.Trong trường hợp xấu nhất một MS có công suất rất lớn có thể chặn toàn bộ một cell.Giải
pháp đưa ra là áp dụng điều khiển công suất để đảm bảo các tín hiệu đến từ các thiết bị đầu
cuối khác nhau có cùng công suất hoặc cùng tỉ số SIR khi chúng đến BS.
Hình 1.8. Ảnh hưởng gần-xa(điều khiển công suất ở đường lên).
Trong điều khiển đường xuống, không có vấn đề gần-xa do ………Điều khiển công suất có
trách nhiệm bồi hoàn nhiễu liên cell do thiết bị di động, đặc biệt là ở gần vùng biên giới của
các cell này như hình 1.9. Hơn nữa, điều khiển công suất ở đường xuống có trách nhiệm giảm
nhiễu tổng cộng đến mức tối thiểu bằng cách giữ QoS ở giá trị theo mục tiêu của nó.
Hình 1.9. Sự đền bù do nhiễu liên cell (điều khiển công suất ở đường xuống)
Trong hình 1.9, mobile 2 chịu nhiều nhiễu liên cell hơn mobile 1. Ở đó, để có được chất
lượng mục tiêu, cần nhiều công suất để có thể phân phối cho kênh đường xuống giữa BS và
mobile 2.
Có ba loại điều khiển công suất trong hệ thống WCDMA: điều khiển công suất vòng hở,
điều khiển công suất vòng kín, và điều khiển công suất vòng ngoài.
1. Điều khiển công suất vòng hở.
Điều khiển công suất vòng hở được sử dụng trong chế độ UMTS FDD để đặt công suất ban
đầu cho mobile. Mobile ước tính mất đường giữa trạm gốc và mobile bằng cách đo độ dài tín
hiệu nhận được sử dụng một mạch điều khiển khuếch đại tự động( AGC). Theo ước tính của sự
mất đường này, mobile có thể quyết định công suất truyền ở đường lên của nó. Điều khiển công
suất vòng hở có hiệu quả trong hệ thống TDD do đường lên và đường xuống là tương phản
nhau, nhưng nó không hiệu quả với hệ thống FDD bởi vì các kênh đường lên và đường xuống
hoạt động trên nhưng băng tần khác nhau và không phụ thuộc fading Rayleigh ở đường lên và
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 10 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
đường xuống. Vì vậy, điều khiển công suất chỉ có thể bồi hoàn sự suy giảm khoảng cách. Điều
này giải thích tại sao điều khiển công suất chỉ sử dụng để đặt công suất trong hệ thống FDD.
Hình 1.10. Thuật toán điều khiển công suất vòng ngoài
Điều khiển công suất vòng ngoài so sánh phẩm chất nhận được với phẩm chất yêu cầu.
Thông thường phẩm chất được định nghĩa là tỉ số lỗi bit (BER) hoặc tỉ số lỗi khung (FER) mục
tiêu. Mối quan hệ giữa SIR mục tiêu và phẩm chất mục tiêu phụ thuộc tốc độ di động và đa
đường. Nếu phẩm chất nhận được tốt hơn, nó có nghĩa SIR mục tiêu hiện tại đủ lớn để đảm bảo
QoS yêu cầu. Mục đích là giảm thiểu khoảng trống, SIR mục tiêu sẽ giảm. Tuy nhiên, nếu phẩm
chất nhận được xấu hơn phẩm chất yêu cầu, SIR mục tiêu cần phải tăng lên để đảm bảo QoS
yêu cầu.
1.3.2.2. Điều khiển chuyển giao.
Chuyển giao là một thành phần thiết yếu của hệ thống thông tin di động cellular. Di động là
nguyên động thay đổi phẩm chất đường truyền và mức độ nhiễu trong hệ thống cellular, thỉnh
thoảng một người sử dụng đặc biệt yêu cầu thay đổi BS của nó. Sự thay đổi này được biết đến
là sự chuyển giao. Thông tin chi tiết hơn sẽ được bàn thêm trong chương 3.
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 11 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Trong thuật toán điều khiển công suất dựa trên khả năng tiêu thụ thì yêu cầu mới của người
sử dụng không được cho phép truy nhập vào mạng truy nhập vô tuyến nếu tổng tải mới cao hơn
giá trị ngưỡng:
Không cho phép: ŋ-tổng cũ + ∆L > ŋ-ngưỡng
Cho phép : ŋ-tổng cũ + ∆L < ŋ-ngưỡng
Chú ý:điều khiển đầu vào được áp dụng riêng biệt cho đường lên và đường xuống, thuật
điều khiển công suất có thể được sử dụng cho mỗi hướng.
1.3.2.4. Điều khiển tải (điều khiển sự tắc nghẽn).
Một nhiệm vụ quan trọng của chức năng RRM là đảm bảo cho hệ thống không bị quá tải
và giữ ổn định phần còn lại. Nếu hệ thống là chính xác theo kế hoạch, và điều khiển đầu vào
làm việc tốt, tình huống quá tải sẽ hiếm xảy ra. Tuy nhiên, trong các mạng di động, sự quá tải
chắc chắn sẽ xảy ra ở vài vị trí do tài nguyên vô tuyến không thể được phân phối tr ước trong
mạng. Khi xảy ra quá tải, điều khiển tải, hay điều khiển tắc nghẽn, nhanh chóng đưa trở lại hệ
thống và điều khiển tải trở lại theo mục tiêu,cái mà được định ra theo kế hoạch của mạng vô
tuyến. Hoạt động điều khiển tải có thể thực hiện để giảm hoặc cân bằng tải được đưa ra theo
danh sách:
Từ chối yêu cầu tăng công suất ở đường xuống nhận được từ MS.
Giảm tỉ số Eb/Io theo mục tiêu sử dụng ở đường lên bằng điều khiển công suất nhanh ở
đường lên.
Thay đổi kích cỡ vùng chuyển giao mềm để chứa được nhiều người sử dụng.
Chuyển giao đến một sóng mang WCDMA khác (chuyển giao liên tần số).
Chuyển giao đến mạng gối (mạng UMTS hoặc GSM khác)
Giảm tốc độ của những người sử dụng thời gian thực.Ví dụ, mã tiếng nói AMR.
Giảm khả năng dung nạp của đường truyền gói dữ liệu (dịch vụ thời gian không thực).
Một cách điều khiển rớt cuộc gọi.
Hai ý đầu tiên trong danh sách trên là những tác động nhanh mà được thực hiện trong BS.
Các tác động này có thể xảy ra trong một khe thời gian, ví dụ với tần số 1.5kHz,và cung cấp
quyền ưu tiên các dịch vụ khác nhau.Phương pháp thứ 3, sự thay đổi kích cỡ của vùng chuyển
giao mềm đặc biệt hữu ích để giới hạn đường xuống ở một mạng và điều này được bàn chi tiết
hơn trong chương sau.
Các tác động điều khiển tải khác là loại tác động chậm hơn. Chuyển giao liên tần số và
chuyển giao liên hệ thống có thể làm giảm bớt quá tải bằng cách cân bằng tải. Tác động cuối
cùng là làm rớt những người sử dụng thời gian thực ( tiếng nói hoặc chuyển mạch dữ liệu người
sử dụng) mục đích là làm giảm tải. Tác động này chỉ được thực hiện nếu tải của toàn mạng còn
lại rất cao chỉ sau khi các hoạt động điều khiển tải khác đã có tác dụng để giảm quá tải. Giao
thức WCDMA và sự tăng mong muốn của đường liên lạc thời gian không thực trong các mạng
3G đưa ra nhiều lựa chọn các hoạt động có thể để giải quyết các tình huống quá tải,và vì vậy
nhu cầu làm rớt những người sử dụng thời gian thực để làm giảm quá tải sẽ rất hiếm.
động.Những thiết bị di động của người sử dụng cuối cùng sẽ gây ra sự biến đổi trong cả hai quá
trình liên kết và nhiễu.Điều đó có thể đòi hỏi người sử dụng phải thay đổi các dịch vụ trong
trạm .Quá trình này gọi là chuyển giao(HO).
Chuyển giao là một điều kiện cốt yếu cho người sử dụng di động.Nó đảm bảo sự liên tục
của các dịch vụ không dây khi người sử dụng điện thoại di chuyển xuyên qua ranh giới của các
tế bào.
Thế hệ thứ nhất các hệ thống tế bào như là AMPS chuyển giao là tương đối đơn giản.Thế
hệ thứ hai như hệ thống GSM và PACS thì tốt hơn hệ thống thứ nhất theo nhiều cách khác
nhau,bao gồm việc sử dụng các thuật toán chuyển giao.Xử lý tín hiệu tinh tế hơn và cách thức
quyết định chuyển giao đã được kết hợp với nhau trong hệ thống và độ trễ trong quá trình
chuyển giao được giảm đáng kể .Từ khi giới thiệu công ngệ CDMA các quan niệm khác đã
được đề xuất ra cho hoàn thiện hơn quá trình chuyển giao đó là chuyển giao mềm và đây là
phần trọng tâm được làm rõ trong chương này.
2.1.1. Các kiểu chuyển giao trong hệ thống 3G WCDMA.
Có bốn kiểu chuyển giao khác nhau trong mạng di động WCDMA đó là :
Intra-system HO: chuyển giao bên trong hệ thống: Chuyển giao nội hệ thống xảy ra bên
trong một hệ thống .Nó có thể chia ra chuyển giao cùng tần số và khác tần số.Cùng tần số xảy ra
giữa các tế bào thuộc cùng sóng mang WCDMA trong khi liên tần số(inter frequency) xảy ra
giữa các tế bào làm việc trên các sóng mang WCDMA khác nhau.
Inter system HO: chuyển giao liên hệ thống: Chuyển giao liên hệ thống xảy ra giữa các tế
bào thuộc hai kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến khác nhau(RAT) hoặc kiểu truyền dẫn vô tuyến khác
nhau(RAM).Thường thì kiểu thứ nhất ( xảy ra giữa các tế bào thuộc hai kỹ thuật truyền dẫn vô
tuyến khác nhau) được kỳ vọng cho hệ thống WCDMA và GSM/EDGE.Chuyển giao giữa hai hệ
thống WCDMA khác nhau cũng thuộc kiểu này.Một ví dụ của inter –RAM HO là giữa kiểu UTRA
FDD và UTRA TDD.
Hard handover (HHO) : chuyển giao cứng: Loại chuyển giao cứng là mọi đường tín hiệu vô
tuyến của điện thoại di động được giải phóng trước khi tạo ra một đường tín hiệu vô tuyến
mới.Điều đó dẫn đến mạng thời gian thực sẽ bị ngắt một khoảng thời gian ngắn còn mạng thời
gian không thực thì không bị ảnh hưởng.Chuyển giao cứng có thể sử dụng trong chuyển giao
cùng tần số hay khác tần số.
Soft handover (SHO) và softer HO :chuyển giao mềm và mềm hơn: Trong chuyển giao mềm
,điện thoại di động sẽ liên lạc đồng thời cùng với cả hai hoặc nhiều hơn hai tế bào thuộc các
trạm BS khác nhau của cùng RNC hoặc nhiều RNC khác nhau.
-Trong đường xuống điện thoại di động sẽ tiếp nhận cả hai tín hiệu kết hợp để tìm ra hệ
số Ec/Io lớn nhất.
- Trong đường lên: điện thoại di động sẽ phát đi mã kênh để dò tìm hai BS ( bằng hai
đường SHO)và truyền tới RNC tổ hợp lại và chọn.Hai vòng điều khiển nguồn hoạt động
tham gia trong chuyển giao mềm mỗi cho BS.
Trong chuyển giao mềm hơn,một điện thoại di động thì được điều khiển bởi hai sectors
trong một BS ,RNC không tham gia và chỉ có một vòng điều khiển nguồn.
SHO và softer HO chỉ có thể xảy ra trong một sóng mang và vì vậy nó chỉ có trong
phương thức chuyển giao nội tần số.
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 14 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
kênh hoa tiêu ( Pilot channel) Ec/Io của tế bào đang phục vụ và các tế bào lân cận.Để chắc chắn
cho việc chuyển giao các tín hiệu đo khác cần phải tốt.Ví dụ trong mạng không đồng bộ như là
UTRA FDD (WCDMA),thì tỉ đối thông tin định thời giữa các tế bào …
Trong phần quyết định chuyển giao: kết quả đo được đem đi so sánh với một giá trị
ngưỡng đã được xác định trước và sau đó quyết định có bắt đầu chuyển giao hay không .Các
thuật toán chuyển giao có các bộ điều khiển kích hoạt.
Trong phần thực hiện : Qúa trình chuyển giao được hoàn thành và tỉ đối giá trị được thay
đổi phù hợp.ví dụ trong phần thực hiện của chuyển giao mềm điện thoại di động sẽ ghi nhận
hoặc cho phép chế độ chuyển giao mềm,một BS mới được thêm vào hoặc giải phóng ,các bộ
active set thì được updated và cường độ của mỗi kênh được điều chỉnh trong chuyển giao mềm.
2.2. Chuyển giao mềm: soft handover SHO.
Chuyển giao mềm được giới thiệu bởi kỹ thuật CDMA.so với tiêu chuẩn chuyển giao cứng
,chuyển giao mềm khá thuận lợi tuy nhiên nhược điểm của nó là phức tạp và phải bổ xung thêm
nguồn tiêu thụ.Kế hoạch quản lý chuyển giao mềm là một bộ phận cốt yếu của kế hoạch phát
triển mạng vô tuyến với đầy lạc quan,trong muc này sẽ trình bày nguyên lý của chuyển giao
mềm.
2.2.1. Nguyên lý của chuyển giao mềm (principles of soft handover).
Chuyển giao mềm khác với quá trình chuyển giao cứng truyền thống.Trong khi chuyển
giao cứng quyết định rõ có thể chuyển giao được hay không và điện thoai di động chỉ giao tiếp
với một BS tại thời điểm đó.Còn chuyển giao mềm một điều kiện quyết định là chuyển giao hay
không chuyển giao,tùy theo mức độ thay đổi trong tín hiệu điều khiển từ hai hay nhiều hơn hai
các trạm BS sẽ đưa đến việc quyết định sẽ truyền thông cùng với chỉ một BS.quá trình này
thường xảy ra sau khi rõ ràng là những tín hiệu đến từ một trong những BS là mạnh hơn.trong
quá trình chuyển giao mềm thì điện thoại di động sẽ giao tiếp đồng thời với tất cả các BS trong
active set.
Active set: là danh sách tất cả các tế bào hiện tại đang kết nối với điện thoại di động.
Sự khác biệt giữa chuyển giao cứng và mềm như là khác biệt giữa một môn bơi tiếp sức với
một môn điền kinh tiếp sức
Chuyển giao cứng xảy ra tại một thời điểm.
Chuyển giao mềm xảy ra trong một giai đoạn.
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 16 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Hình 2.2 thể hiện quá trình chuyển giao cứng và chuyển giao mềm
Hình 2.2. So sánh giữa chuyển giao cứng và chuyển giao mềm
Giả sử có một điện thoại di động ở bên trong ô tô đang di chuyển từ tế bào 1 đến tế bào 2. Điện
thoại di động đang thuộc quản lý của BS1.Trong khi di chuyển điện thoại liên tục đo tín hiệu
điều khiển từ các BS gần đó.
Hình a là chuyển giao cứng
Bộ kích hoạt chuyển giao có thể mô tả 1 cách đơn giản như thuật toán ở trên.
Với (pilot Ec/Io)1 và(pilot Ec/Io)2 là các tín hiệu điều khiển nhận từ các BS1 và BS2 tương ứng.
D là khoảng trễ ( hysteresis margin)
Lý do giới thiệu khoảng trễ trong thuật toán chuyển giao cứng là để tránh xuất hiện “ping
pong” (hiệu ứng qua lại).Hiện tượng mà khi điện thoại di động di chuyển vào và ra khỏi ranh
giới của các tế bào thường xuyên xảy ra HHO.
Hình 2.3. Nguyên lý của chuyển giao mềm (hai trường hợp)
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 17 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Riêng từ tính chất di động của điện thoại đã làm pha đinh xuất hiện từ các kênh vô tuyến
cũng có thể làm cho “ping pong” ảnh hưởng ít nghiêm trọng hơn.Bằng việc đưa ra khoảng
trễ,thì hiện tượng “ping pong”sẽ được giảm thiểu.bởi vì điện thoại di động không chuyển giao
tức thời tới 1 BS tốt hơn .Khoảng trễ càng lớn thì hiện tượng “ping pong” càng xuất hiện ít, tuy
nhiên một khoảng trễ lớn nghĩa là trễ càng lớn. Hơn nữa điện thoại di động có thể gây ra nhiễu
tới các tế bào bằng các đường có phẩm chất kém từ các tín hiệu trễ.Thành ra HHO giá trị của
khoảng trễ là hết sức quan trong khi HHO xảy ra tuyến lưu lượng gốc của BS1 sẽ rớt trước khi
tạo ra 1 đường kết nối mới với BS2.HHO là quá trình ngắt trước khi kết nối.
Trong trường hợp chuyển giao mềm hình 2.2b:
Trước khi BS1 bị rớt ,điện thoại liên lạc với cả hai BS1 và BS2 một cách đồng thời.Vì vậy
không giống với HHO ,SHO là quá trình thực hiện nối trước khi ngắt.Hiện nay một số thuật
toán đã được đề xuất để hỗ trợ SHO và nhiều tiêu chuẩn khác được sử dụng trong các thuật
toán.
Quá trình chuyển giao mềm không giống trong định hướng đường truyền khác nhau.Hình 2.3
minh họa điều này.
-Trong đường lên:điện thoại di động truyền tín hiệu vào không trung nó như là một ăn ten
đẳng hướng(truyền đi theo mọi hướng).Hai trạm BS trong Active set có thể nhận tín hiệu một
cách đồng thời bởi vì tần số được tái sử dụng trong hệ thống CDMA.Sau đó tín hiệu được
chuyển tiếp tới RNC để tổng hợp lại.Trạng thái tốt nhất sẽ được chọn và còn lại sẽ bị
xóa(bỏ).Vì vậy trong đường lên không cần có kênh bổ xung hỗ trợ SHO
-Trong đường xuống: cùng một tín hiệu được truyền qua cả hai BS và điện thoại di động
có thể kết hợp các tín hiệu từ các BS khác nhau.
2.2.2. thuật toán của chuyển giao mềm (Algorithm of soft handover).
Chất lượng của chuyển giao mềm liên quan chặt chẽ đến thuật toán.Hình 2.4 thể hiện thuật
toán chuyển giao mềm của hệ thống IS-95A(cũng là thuật toán cơ sở cho CDMA One)
(1) Tín hiệu điều khiển Ec/Io vựt quá ngưỡng T_ADD,điện thoại sẽ gửi 1 bản tin đo cường
độ tín hiệu và truyền tín hiệu tới candidate set.
(2) BS sẽ gửi một bản tin định hướng chuyển giao.
(3) Điện thoại sẽ truyền tín hiệu tới active set và gửi gửi một bản tin hoàn thành chuyển
giao.
(4) Tín hiệu điều khiển Ec/Io bên dưới ngưỡng rớt T_DROP,điện thoại bắt đầu thời gian rớt
chuyển giao.
(5) Thời gian rớt Chuyển giao kết thúc .điện thoại gửi một bản tin đo cường độ tín hiệu.
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 18 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Active set:: là danh sách các tế bào hiện đang kết nối tới điện thoại di động
Candidate set: chính là danh sách các tế bào đang kết nối tới điện thoại di động nhưng hiện tại
chưa được sử dụng trong chuyển giao mềm,nhưng khi tín hiệu điều khiển Ec/Io mà đủ lớn thì sẽ
được bổ sung vào danh sách Active set.
Neighbouring set: là danh sách các tế bào ở đó điện thoại liên lục đo,nhưng giá trị của tín hiệu
điều khiển Ec/Io không đủ mạnh để có thể bổ xung thêm vào danh sách Active set.
Trong IS 95A ngưỡng chuyển giao là một giá trị ổn định của tín hiệu điều khiển Ec/Io.Nó dễ cài
đặt nhưng khó khăn trong việc quản lý các kênh tải động.Dựa trên thuật toán của IS 95A với vài
biến đổi thuật toán trong cdmaOne sẽ dự kiến được sử dụng cho hệ thống IS -95B và cdma2000.
Trong WCDMA thuật toán sử dụng phức tạp hơn nhiều,quá trình chuyển giao được thể hiện trong
hình 2.5:
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 19 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Hình 2.6.
Trong hình (a) cường độ điều khiển ăn ten vòng khuếch đại từ điện thoại gửi cường độ đảm
bảo thuộc tính của dịch vụ(QoS) trong đường lên khi điện thoại di chuyển trong dịch vụ của
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 20 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
BS1.Trong hình (b) điện thoại điều khiển quá trình chuyển giao mềm: cả BS1 và BS2 đều đồng
thời tiếp nhận tín hiệu sau đó chuyển đến RNC và tổ hợp.Trong định hướng đường lên sẽ diễn
ra quá trình tổ hợp và chọn BS để thực hiện chuyển giao mềm.frame khỏe được lựa chọn và yếu
thì bị xóa.Bởi vì BS2 tốt hơn BS1 nó đáp ứng được các thuộc tính của các dịch vụ đích.
Chuyển giao mềm nhiều tạo ra từ điện thoại di động ở đường lên là thấp,bởi vì chuyển giao
mềm luôn giữ một đường kết nối từ điện thoại đến BS tốt nhất.trong đường xuống quá trình
diễn ra phức tạp hơn.
Tổng kết tính năng của chuyển giao mềm:
A> Ưu điểm :
- Ít xảy ra hiện tượng “ping pong” dẫn đến giảm tải cho mạng và chi phí quản lý.
- Đường chuyền sẽ ổn định trong khi di chuyển.
- Nhiễu sẽ bị khử hoàn toàn trong đương lên dẫn tới:
* Thuộc tính đường truyền sẽ tốt hơn cho người sử dụng
* Đáp ứng được dung lượng lớn hơn cho các yêu cầu của thuộc tính dịch vụ.
-Ít bị ràng buộc trong mạng.có một khoảng thời gian dài để quyết định nhận được một kênh
mới từ BS đích.Điều này giúp cho giảm bớt tần xuất blocking và rớt cuộc gọi.
B> Nhược điểm:
- Việc xử lý phức tạp hơn so với chuyển giao cứng
- Phải bổ sung thêm nguồn tiêu thụ trong mạng,trong đường xuống thì phải tiêu tốn thêm mã
dự trữ và nguồn dự trữ.
2.3. Động cơ của công việc của tài liệu này.
2.4 nghiên cứu hệ thống ở từng cấp độ.
2.4.1 Giới thiệu.
Ở trong chương này, sẽ thực hiện nghiên cứu phương pháp chuyển giao mềm ở từng cấp
độ, nó được thể hiện ở giới hạn dung lượng đường xuống. Toàn bộ chương này sẽ tổ chức thiết
lập 8 phần cùng với mô phỏng hệ thống chuyển giao mềm một cách cẩn thận từ lúc bắt đầu và ở
những góc cạnh khác nhau.
Mục 2.4.2 đầu tiên sẽ mang đến cho ta định nghĩa về lợi ích của hệ thống chuyển giao
mềm, sau đó là phương pháp nghiên cứu lợi ích của chuyển giao mềm trong thực tế hiện tại và
những nhân tố ảnh hưởng khác nhau sẽ được bàn luận. Ở mục 2.4.3 tới 2.4.6, sẽ là hiệu quả của
việc lựa chọn cell, thuật toán chuyển mạch mềm, điều khiển công suất và nhiều tỷ lệ điều kiện
dịch vụ của chuyển giao mềm mang lại dựa trên các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Kết
quả sẽ được bàn thảo và kết luận ở phần 2.4.7. Cuối cùng, mục 2.4..8 tóm tắt nội dung của
chương.
2.4.2. Lợi ích của chuyển giao mềm.
2.4.2.1. giới thiệu.
Giống như đã nói ở phần trên, hệ thống chuyển giao mềm được đánh giá ở từng cấp độ
khác nhau. Một trong vấn đề đó là việc liên quan đến chất lượng hệ thống (QoS), ví dụ như một
cuộc gọi có thể bị chặn (block) và việc chuyển giao mềm không thể diễn ra; các thông số cùng
loại có liên quan của hệ thống sẽ được tối ưu hoá, ví dụ như giới hạn dung lượng và điều kiện
cần đạt được để mang lại chất lượng hệ thống (QoS) như yêu cầu. Định hướng phát triển nhanh
chóng để đáp ứng yêu cầu về giới hạn đường xuống trong mạng di động tương lai, bởi việc
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 21 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
không xác định được nhu cầu tự nhiên của dịch vụ, tác động chuyển giao mềm lên giới hạn của
đường xuống của hệ thống WCDMA được nghiên cứu trong tài liệu này. Việc đó, giới hạn dung
lượng đường xuống có thể đạt được được quyết định bởi chuyển giao mềm và điều đó cũng là
lợi ích mà chuyển giao mềm mang lại.
CDMA là hệ thống mà sự can nhiễu vào hệ thống được giới hạn. Một trong vấn đề chính
của sự khác nhau giữa hệ thống CDMA và hệ thống FDMA/TDMA là giới hạn dung lượng của
CDMA có tính “mềm dẻo”. Bao nhiêu người sử dụng hay bao nhiêu người muốn đi qua cần sự
hỗ trợ (support) của đơn vị tế bào (cell) được liệt kê ra sẽ có quan hệ chặt trẽ với mức độ can
nhiễu hệ thống. Ở trong tài liệu này, cực giới hạn dung lượng đường xuống được mô tả là việc
đánh giá giới hạn dung lượng của hệ thống. Phụ lục D chỉ ra nguồn gốc của cực giới hạn dung
lượng đường xuống từ tải bằng nhau.
Bằng việc so sánh cực giới hạn dung lương đường xuống của chuyển giao mềm và không
chuyển giao mềm, ta sẽ thấy được lợi ích của chuyển giao mềm đạt được cùng với sự chắc chắn
về mào đầu của chuyển giao mềm. Trong mục tiếp theo, là phương pháp nghiên cứu lợi ích của
chuyển giao mềm mang lại. Hầu hết các nghiên cứu sau này đều dựa trên hình thức này.
2.4.2.2. Lợi ích của chuyển giao mềm.
Hình 2.7 cho thấy một phần của hệ thống WCDMA cùng với mô hình lục giác lý tưởng.
Hình2.7.Khu vực chuyển giao mềm và phạm vi cell chịu tác động
Vùng trắng là khu vực không có chuyển giao mềm; khu vực màu là nơi diễn ra chuyển
giao mềm. Tất cả mobile ở trong khu vực chuyển giao mềm đều giao tiếp với 2 (2-way SHO)
hay nhiều BSs cùng 1 lúc. để hỗ trợ chuyển giao mềm, các mobile phải nằm trong khu vực
chồng chéo của BSs được thiết lập hoạt động. Bởi vậy, cell 1 và cell 2 trong hình 2.7, thực tế
việc truyền tin chỉ diễn ra trong phạm vi màu đỏ và màu xanh của hình tròn (A và B). Trong
phân tích về sau, S được sử dụng để biểu thị khu vực không chuyển giao mềm và S’ được sử
dụng để biểu thị khu vực chuyển giao mềm.
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 22 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Giả sử user sử dụng được phân bố đều xuyên suốt hệ thống, khi đó cực giới hạn dung
lượng có thể thu được theo các bước sau:
A. Bên ngoài khu vực chuyển giao mềm
Khi một người ở bên ngoài khu vực chuyển giao mềm (giống như user 1 trong hình 2.8), khi
đó họ chỉ có thể kết nối với BS 1, việc truyền tải công suất của đường xuống được thực hiện trên
một kênh chuyên dụng từ BS1 tới user 1, là Ps1, có thể đượ tính như sau:
Eb PL
= kết quả điều biến của user1. s1 1 � Ps1 (1)
I0 I total
Eb
- Tỷ số là tỷ số năng lượng bit trên mật độ phổ công suất mà người user thu.
I0
- L1 là đường truyền tắt dần của kênh truyền tín hiệu giữa BS1 và user.
- Itotal là tổng công suất (excl. tín của chúng ta).
- L1 và Itotal là 2 đại lượng có quan hệ với vị trí của user.
Eb
Kết quả của quá trình đó và giá trị của được xác định bởi loại hình dịch vụ phụ thuộc
I0
theo yêu cầu của người sử dụng (user)
Eb �Eb � �Eb � �P .L P .L �
= � �+ � �= kết quả điều biến của user2 . �s1_ SHO 1 + si _ SHO i �� Ps1_ SHO (2)
E0 �E0 �
1 �E0 �
i � I total1 I totali �
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 23 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
- Ps1_SHO và Psi_SHO thể hiện cho công suất truyền tải trên kênh truyền chuyên dụng từ BS 1 và
BSi tới user2 một cách riêng rẽ. Mối quan hệ giữa Ps1_SHO và Psi_SHO có liên quan đến kế hoạch
phân chia công suất được áp dụng trong lúc diễn ra chuyển giao mềm. Thay P si_SHO như là một
chức năng của Ps1_SHO vào (2), sẽ lấy được Ps1_SHO. Chú ý rằng Itota1 và Itotali là không giống nhau.
C. Nguồn ngốc giới hạn dung lượng đường xuống.
Tổng số công suất truyền dẫn của BS1 như sau:
N
PT 1 = PT 1 . ( 1 - g ) + �Ps1, j =PT 1. ( 1 - g ) + �
�r .Ps1.ds + �
�r.Ps1_ SHO .ds (3)
j =1 S S'
-γ là một phần của tổng BS truyền dẫn công suất dành cho kênh truyền;
- (1- γ ) là công suất truyền dẫn trên kênh điều khiển thông thường cho đường
xuống.
- N là số trung bình các user hoạt động trong cell.
- S biểu thị cho khu vực không có chuyển giao mềm và S’ biểu thị cho khu vực
chuyển giao mềm. Cả hai S và S’ dựa trên thuật toán và mào đầu của chuyển
giao mềm.
- r là mật độ của các users.
Dưới đây ta sẽ giả định sự phân bố là đồng nhất của các mobile users, r được biểu diễn như
sau:
N 2N
r= =3 2 (4)
A 3R
- A là khu vực của cell khác và R là bán kính của cell lục giác.
Thay thế r , Ps1và Ps1_SHO vào (3), khi đó giá trị trung bình của giới hạn dung lượng đường
xuống N với phương tiện chuyển giao mềm xuyên suốt hệ thống sẽ được lấy như sau:
3
3 2
R .g .PT 1
N= 2 (5)
�
�PS1.ds + �
S
� PS1_ SHO .ds
S'
A là khu vực của cell. Thay (5) và (7) vào (6), khi đó chuyển giao mềm sẽ được tính như biểu
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 24 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
thức sau:
� �
� � �Ps1.ds
�
SHOgain = � A
- 1�
�100[%] (8)
��� �
Ps1 .ds + � Ps 1_ SHO .ds �
�S S' �
2.4.2.3. Tác động của chuyển chuyển giao mềm mang lại.
Ở những phần trước, nguồn ngốc của chuyển giao mềm đã được bàn luận. Giờ có một số
vấn đề đó là sự tác động lên giới hạn dung lượng đường xuống sẽ được thể hiện ở Bảng 2.1, ở
đó những điểm tick hay gạch chéo cho ta biết ở đó có hoặc không có sự liên kêt:
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 25 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
2.4.3. Lựa chọn và kế hoạch lựa chọn sắp xếp lại cell (cell selection/reselection schemes).
2.4.3.1. giới thiệu.
Cell được lựa chọn và lựa chọn lại là 2 chức năng cơ bản của mạng di động [ETSI TS 125
214]. Lựa chọn cell là trách nhiệm cho việc tìm kiếm 1 cell của mobile tới vị trí của nó: lựa
Eb
chọn được thực hiện đựa trên cường độ thu được của đường xuống trên kênh dẫn đường
I0
thông thường (CPICH). Lựa chọn lại cell là trách nhiệm đảm bảo chất lượng luôn luôn được
giữ như mong muốn ở vị trí mobile trong cell với chất lượng đủ tốt. Sự giám sát bên cạnh
thông tin của cell, các mobiles cần lựa chọn lại các trạm gốc từ vị trí đó khi chất lượng của
dòng dịch vụ từ trạm gốc đó xấu đi hoặc khi mạng đó đạt được sự cân bằng giữa các cell. Thủ
tục dẫn đường trong thực tế là quá trình lựa chọn cell được thực hiện đi thực hiện lại giống
nhau. Nó được gọi là “Weak” các mobiles gần ranh giới của cell cần lựa chọn lại để có thể đạt
đựơc chất lượng truyền dẫn thông tin cao hơn với các trạm gốc (chuyển giao cứng), hay có 2
hoặc nhiều lựa chọn các trạm gốc để liên lạc (truyền thông) vẫn diễn ra đồng thời ( chuyển
giao mềm) để duy trì chất lượng như yêu cầu (QoS).
Hệ thống CDMA là hệ thống có sự giới hạn can nhiễu hệ thống. Trong các hệ thống này,
việc lựa chọn/lựa chọn lại các cell và điều khiển chuyển giao không chỉ có trách nhiệm đảm
bảo cho chất lượng (QoS) của từng user mobile riêng rẽ: họ cũng có thể mang lại lợi ích cho
toàn bộ hệ thống làm giảm can nhiễu xuống nhỏ nhất bằng việc chọn trạm gốc có chất lượng
tốt hơn. Ở hầu hết các phần trước của tài liệu, việc lựa chọn/lựa chọn lại và điều khiển chuyển
giao được nghiên cứu tách biệt. Việc lựa chọn cell sẽ được phân tích chính trong hệ thống cùng
với các cấu trúc thứ bậc cell [YN95] [AK99] và hầu hết các nghiên cứu chuyển giao mềm đơn
giản là kế hoạch lựa chọn cell ban đầu với khoảng cách từ xa trạm gốc được thực hiện dựa trên
quá trình [VVGZ94] [LS98]. Trong tài liệu này, lợi ích của chuyển giao mềm trên đường
xuống được nghiên cứu theo 3 cách chọn cell (CS:cell selection) khác nhau: chọn lựa cell từ
xa, chọn lựa cell hoàn hảo và chọn lựa cell bình thường.
2.4.3.2. Nguồn gốc cơ bản của việc lựa chọn cell khác nhau.
Xem xét một điện thoại di động nằm gần ranh giới tế bào như được hiển thị trong Hình 2.9.
Eb
Ep1, Ep2, Ep3 và Ep4 thể hiện việc thu được tỷ số dẫn đường từ bốn BSs xung quanh: BS 1,
I0
BS2, BS3 và BS4 tương ứng. Giả sử rằng tất cả các kênh dẫn đường được truyền xuống có cùng
một số lượng công suất, Epi có thể được diễn tả như sau:
Vi
Ppilot ri -a 10 10
E pi = Vi Vj (9)
PTi (1 - a)ri -a 10 10
+ �PTj rj-a 10 10
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 26 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 27 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 28 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang
Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Hình 2.9. Cell layout for cell selection
A. Chọn Cell từ xa.
Ở kế hoạch CS từ xa, điện thoại di động luôn luôn chọn BS gần nhất với vị chí của nó.
Nó được hiển thị như Hình 2.9, một kênh dành riêng đường xuống sẽ được thiết lập giữa các
điện thoại di động và BS1.
B. Lựa chọn Cell hoàn hảo
Trong lựa chọn Cell hoàn hảo, điện thoại di động luôn luôn chọn BS tốt nhất với vị trí
Eb
của nó: mà từ đó điện thoại di động có nhận được dẫn đường ổn định. Bởi vì sự che chắn
I0
của BS gần nhất, BS1, nó có thể không phải là BS tốt nhất. Hình 2.10 hiển thị của biểu đồ lựa
chọn cell hoàn hảo.
Hình 2.11 hiển thị biểu đồ của các cell lựa chọn thông thường. Khi ngưỡng CS_th có giá
trị bằng 0, các celllựa chọn bình thường tương ứng với các lựa chọn cell trạng thái hoàn hảo.
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 29 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang
Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
hình 2.11. Biểu đồ của việc lựa chọn cell bình thường
2.4.3.3. Tác dụng của việc lựa chọn cell khác nhau mà SHO mang lại.
Lựa chọn khác nhau BS với vị trí của nó đã dẫn tới phân bổ công suất khác nhau cho một
người sử dụng tại một địa điểm chính xác nó mang lại 1 QoS đích. Điều này tương ứng sự
khác nhau của Ps1 và Ps1-SHOtrong biểu thức (5). Hơn nữa, lựa chọn các cell cũng có tác động
lên các vị trí của S và S ' trong (5), vì các giai đoạn khởi đầu và chấm dứt các điều kiện của
thuật toán chuyển giao mềm thường khác nhau. Khác nhau về sự lựa chọn dịch vụ BS đầu tiên
có thể dẫn đến các quyết định chuyển giao mềm khác nhau. Tác động của những lựa chọn cell
khác nhau trong chuyển giao mềm sẽ được hiển thị trong phần sau.
Chương III: THUẬT TOÁN VÀ MÔ PHỎNG CHUYỂN GIAO
MỀM
Trong đó :
Pt : là tổng cường độ phát của BS
a : là hệ só trực giao đường xuống
P pilot : là cường độ phát của kênh hoa tiêu
Li : là suy hao truyền tải của kênh hoa tiêu từ Bsi tới thuê bao di động
Với T_ADD là ngưỡng phát hiện kênh hoa tiêu
T_DROP : là ngưỡng giảm kênh hoa tiêu
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 31 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang
Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 32 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang
Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
* Khi Epi là cường độ tín hiệu nhận được Ec/Io của CPICH từ Bsi ; Ep_best là Ec /Io
của kênh hoa tiêu tổt nhật hiện tại trong tập tích cực ; Ep_worst là Ec /Io của kênh hoa tiêu
sấu nhất hiện tại trong tập tích cực
Khi này ta sẽ có
Th_add = AS_th_As_th_Hyst
Th_drop – As_th + As_th_hyst
Th_Rep = As _Rep_Hyst
Những khái niệm trên đã đuợc chỉ rõ ở chương II.
3.2 MÔ PHỎNG
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 33 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang
Khải
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:SOFT HANDOVER FOR 3G WCDMA NET WORKS
KẾT LUẬN
Sau thời gian tự tìm tòi, nghiên cứu tài liệu và được sự hướng dẫn của Thầy Trịnh
Quang Khải và sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo trong bộ môn “Kỹ thuật viễn thông”.Chúng
em đã hoàn thành đề tài NCKH sinh viên “Chuyển giao mềm trong mạng WCDMA”.Trong đề
tài này chúng em đã nghiên cứu những vấn đề sau:
Tổng quan về mạng thế hệ thứ ba (3G) và các thế hệ tiếp theo (B3G),Các đặc
tính của WCDMA, Các cách thức quản lí tài nguyên vô tuyến trong WCDMA.
Tổng quan về chuyển giao trong hệ thống thông tin di động.Nghiên cứu chi tiết
về nguyên lý,thuật toán và tính năng của chuyển giao mềm trong WCDMA. Từ
đó rút ra được những lợi ích của chuyển giao mềm đồng thời vận dụng chuyển
giao mềm trong việc chọn lựa cell.
Thuật toán và lưu đồ thuật toán của chuyển giao mềm và mô phỏng.
Qua việc nghiên cứu các vấn đề trên chúng em thấy cùng với điều khiển công suất, điều
khiển đầu vào, điều khiển tải thì chuyển giao là rất cần thiết để duy trì dịch vụ liên tục,không
gây khó chịu cho người sử dụng, và có thể áp dụng chuyển giao vào trong cùng trường hợp cụ
thể. Ví dụ như loại chuyển giao nào được sử dụng trong hệ thống nào, và sử dụng như thế nào.
Do kiến thức và thời gian hạn hẹp nên chúng em chỉ nghiên cứu được những vấn đề
chung nhất của chuyển giao như trên, còn nhiều vấn đề sâu hơn như sự kết hợp chuyển giao
và điều khiển công suất,điều khiển đầu vào hoặc điều khiển tải như thê nào?chúng em chưa
nghiên cứu được.Nhưng đây sẽ là tiền đề để chủng em nghiên cứu các vấn đề đó trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực tiễn sau này.
Cuối cùng một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy Khải và các Thầy, Cô
trong bộ môn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo chúng em hoàn thành đề tài này.
Nhóm TTDD-K46
Thực hiện:Nhóm sinh viên TTDĐ-k46 34 GV hướng dẫn: T.S Trịnh Quang
Khải