You are on page 1of 22

CK14KSTN

ÔN TẬP ĐƯỜNG LỐI HK162


HƯỚNG DẪN QUAN TRỌNG:

MỌI SAI SÓT KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM NHÉ!

 Phần bài soạn chỉ là tóm tắt lí thuyết, KHÔNG PHẢI câu trả lời chính xác cho câu
hỏi. =)))CẦN PHÂN TÍCH, PHÂN TÍCH VÀ PHÂN TÍCH  :
 Mỗi câu trả lời cho câu hỏi hay chủ đề cần có các nội dung sau để đạt điểm tốt, chỉ
ghi lí thuyết thì sẽ rất thấp điểm: 3 ý rỏ ràng:
1. Bối cảnh lịch sử =>yêu cầu nhiệm vụ đặt ra?
2. Nội dung: nêu và phân tích từng nội dung (mỗi nội dụng có nhiều ý nhỏ thì lại
phân tích từng ý nhỏ ra, có thể có ví dụ)
3. Đưa ra nhận xét, ý nghĩa.
Các chương 4 6 7 8 cần có và phân tích thêm vận dụng.

I. Chương 1:
1. Phong trào yêu nước VN khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản
cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930.
Bối cảnh lịch sử:
 Quốc tế cuối XIX-đầu XX:
- Cuối thế kĩ XIX, CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc
quyền, gây hậu quả nghiêm trọng:
Kinh tế hàng hóa phát triển, yêu cầu về thị trường tăng cao => đẩy
mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa => Sức áp bức lên các dân tộc
tăng cao, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực
dân càng gay gắt, sức phản kháng càng quyết liệt.
- Giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa Mác-Lenin ra đời làm cơ sở lí luận (vũ khí tư
tưởng) cho phong trào của GCCN phát triển mạnh mẽ, GCCN cần thành
lập ĐCS để có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử
- CM Tháng 10 Nga thành công đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào công nhân,
nhân dân các nước, thúc đẩy sự ra đời của nhiều ĐCS các nước , mở ra
“thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
- Quốc tế Cộng sản thành lập (3/1919) đã thúc đẩy sự pát triển mạnh mẽ
của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, góp phần truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lenin.

Page 1
CK14KSTN

 Bối cảnh trong nước:


- Sau khi thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành xâm lược và bình định
trong những năm 1858-1896, chúng tiến hành khai thác thuộc địa lần I
(trước ctranh thế giới thứ I) và lần 2 sau chiến tranh thế giới thứ I gây ra
tác động mạnh mẽ đến xã hội VN:
 Có sự chuyển biến về kinh tế: có sự du nhập phương thức sản xuất
TBCN và vẫn duy trì kinh tế phong kiến lạc hâu. Kinh tế lạc hậu,
chậm chạp, què quạt, phụ thuộc vào kinh tế Pháp.
 Biến đổi về xã hội: phân hóa giai cấp và mẫu thuẫn xã hội (có các
giai cấp: địa chủ, nông dân, công nhân, tiểu tư sản, tư sản), hầu
hết các giai cấp mâu thuẫn với Pháp ở mức độ khác nhau (trừ đại
địa chủ và tư sản ngoại bản), đều mang thân phận người dân mất
nước=> Xã hội VN chuyển biến từ xh phong kiến sang thuộc địa
nửa phong kiến.
 Dưới chính sách thống trị và khai thác của td Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xh
VN trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, đặc biệt là sự ra đời của
GCCN và tư sản Việt Nam. Mâu thuẩn giữa dân tộc VN với Pháp càng ngày càng
gay gắt, tất yếu sẽ diễn ra cuộc đấu tranh.
 Thực tiễn trên đã đặt ra yêu cầu phải đánh đuổi thực danh pháp giành độc lập dân
tộc, xóa bỏ chế độ phong kiến giành quyền chủ cho nhân dân về ruộng đất là chủ
yếu. Trong đó giải phóng dân tộc đặt lên hàng đầu.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối tk
XIX đầu năm 1930:
 Phong trào cuối thế kỉ XIX:
- Triều đình Nguyễn đầu hàng Pháp, hệ tư tưởng phong kiến vẫn được
nhân dân sử dụng làm vẽ khí chống Pháp.
 Phong trào Cần Vương (1885-1896)
 Phong trào Yên Thế (1884-1913)
- Các phong trào lần lượt thất bại
 Sự thất bai của phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến chứng tỏ giai
cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong
trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam.
 Hạn chế:
- Chưa có đường lối 9 trị đúng đắn, các phong trào nổ ra rời rạc, mục tiêu
không rõ ràng.
- Hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được rộng rãi lực lượng
CM.

Page 2
CK14KSTN

- Chưa có phương pháp vận động, đấu tranh CM đúng đắn.


 Phong trào đầu thế kỉ XX:
- Giai cấp tư sản và tiểu tư sản chưa ra đời. Hệ tư tưởng tư sản đã ảnh
hưởng vào Việt Nam, được các trí thức tiếp thu.
 Khuynh hướng bạo động (Phan Bội Châu)
 Khuynh hướng cải cách (phan Châu Trinh)
 Ngoài ra còn có nhiều phong trào đấu tranh khác: Đông kinh
nghĩa thục (1907), phong trào tẩy chay Khách trú,…diễn ra sôi
nổi, thành lập đảng chín trị tư sản và tiểu tư sản=> các đảng phái
ra đời đã thúc đẩy phong trào yêu nước chống pháp, trong đó nổi
bậc là Tân Việt CM Đảng, Vn Quốc dân Đảng.
- Các cuộc cách mạng diễn ra sôi nổi, bằng nhiều phương thức và biện phá
khác nhau nhưng cuối cùng cuộc đấu tranh đều thất bại.
 Phong trào đấu tranh sau chiến tranh thế giới thứ I đến năm 1930:
- Giai cấp tư sản và tiểu tư sản ra đời, hệ tư tưởng tư sản tiếp tục tác động
vào VN. Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng chính trị tư sản phát
triển:
 Phong trào quốc gia cải lương tư sản (1919-1923)
 Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926)
 Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927-1930)
- Các phong trào trên do những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị,
hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được lực lượng rộng rãi
nên cuối cùng cũng không thành công.
 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản đã:
 Góp phần cổ vũ tinh thần yêu nước của dân tộc.
 Rèn luyện đội ngũ những nhà yêu nước VN trong thực tiễn đấu tranh.
 Chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng chính trị tư sản
là không thành công.
 Trở thành những điều kiện dẫn đến sự ra đời của ĐCS VN 3/2/1930.
 Hạn chế: các tổ chức còn lỏng lẻo, nhiều thành phần, không có sự bảo mật. Hệ
thống tổ chức chưa thống nhất, chưa có đường lối 9 trị rõ ràng, hoạt động không
sâu rộng, chủ yếu ở Bắc Kì.
 Nguyên nhân thất bại phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong
kiến và tư sản cuối tk XIX đầu năm 1930:
- Khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản không còn phù hợp với
thời đại mới.
- Các phong trào diễn ra rời rạc, không thống nhất nên dễ bị thực dân Pháp
đàn áp.

Page 3
CK14KSTN

- Các phong trào quá phụ thuộc vào người lãnh đạo nên khi người lãnh
đạo bị bắt hoặc hy sinh thì phong trào sẽ lần lượt đi vào thất bại.
- Không quan tâm đến việc vận động quần chúng, không chú trọng xây
dựng lực lượng chính trị và vũ trang CM.
- Tuy nhiên các phong trào yêu nước thất bại nhưng nó mang ý nghĩa rất
quan trọng:
 Tiếp nối được truyền thống yêu nước dân tộc.
 Tạo cơ sở tiếp nối CNMLN và TTHCM.
 Từ các phong trào yêu nước  sự ra đời của ĐCSVN

2. Đóng góp của Nguyến Ái Quốc đối với việc thành lập ĐCS VN.
Sinh ra trong 1 làng quê giàu truyền thống CM, sớm nhận thấy những sai lầm
trong con đường cứu nước của các bậc tiền bối đi trước. Vì vậy, năm 1911
NAQ quyết định ra đi tìm đường cứu nước. Đây chính là quá trình chuẩn bị về
tư tưởng, tổ chức, chính trị-là nhân tố quan trọng dẫn tới sự ra đời của Đảng
Cộng sản VN.
Giai đoạn 1911-1921: lựa chon cách mạng vô sản:
 1911-1916: nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn.
- Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng bác ái về quyền con người
của các cuộc CM tư sản: CM Mỹ (1776), CM Pháp (1789),…
- Nhận ra hạn chế của các cuộc CM Mỹ và Pháp “chưa đến nơi” vì quần
chúng nhân dân vãn còn đói khổ.
 1917-1920:
- Quan tâm tìm hiểu CN Tháng Mười Nga (1917) vì trên thế giới chỉ duy
nhất CM Nga thành công.
- Đọc bản Sơ thảo lần nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lê-nin => Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không còn con đường nào
khác ngòai con đường cách mạng vô sản.
Giai đoạn 1921-1929: chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc
thành lập Đảng.
- Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin vào cách mạng
VN, xây dựng lí luận cách mạng giải phóng dân tộc.
- Các quan điểm về CM GPDT của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện thông
qua báo, tài liệu gửi về VN: Người cùng khổ, báo hanh niên, Nhân đạo,
Đường Kách mệnh,…
- Năm 1925, Người thành lập Hội VN cách mạng thanh niên, mở các lớp
huấn luyện chính trị cho cán bộ CMVN.
- Tư tưởng về CM GPDT của Người:

Page 4
CK14KSTN

 Người xác định tính chất và nhiệm vụ của CM VN là: CM GPDT


mở đường tiến lên CNXH, hai cuộc cách mạng này có quan hệ
mật thiết với nhau (còn theo Mác–Lenin thì làm CMVS=>CNXH:
vấn đề giai cấp).
 Lực lượng CM: sĩ nông công thương, công nông là gốc CM.
 Quan hệ với CM thế giới: CMGPDT nằm trong quỹ đạo CMVS
thế giới, có quan hệ mật thiết vơi giai cấp vô sản thế giới.
 Phương pháp CM: là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng phải
được động viên, tổ chức, lãnh đạo có như vậy mới thành công.
Tổ chức hội nghị hợp nhất, soạn cương lĩnh chính trị đầu tiên:
- Cuối năm 1929, các tổ chức Đảng ở Việt Nam lần lượt ra đời, hoạt động
phân tán, chia rẽ ảnh hướng xấu đến cách mạng, Nguyễn Ái Quốc rời
Xiêm đến Trung Quốc, Người tiến hành tổ chức và chủ trì Hội Nghi hợp
nhất Đảng từ 6/1-7/2/1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc.
- Nguyễn Ái Quốc soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên: Hội nghị nhất
trí với Năm điểm lớn của Người, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt.
 Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung phát triển học
thuyết Mác-Lenin. Đại hội VII (1991) đã nêu: “ĐCS VN là sản phẩm của sự kết
hợp CN MLN với phong trào công nhân, phong trào yêu nước của nhân dân VN.
Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự
kết hợp gia cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tê, độc lập dân tộc vớ CNXH”
3. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên
Bối cảnh:
- Cuối năm 1929, các tổ chức Đảng ở Bắc Kì, Nam Kì, Trung kì lần lượt
ra đời, hoạt động riên lẻ nếu kéo dài sẽ gây sự chia rẻ lớn.
- Ngày 27/10/1929, Quốc tế Cộng sản yêu cầu về việc thành lập một Đảng
ở Đông Dương.
- Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng, thông
qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình
tóm tắt,…hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Nội dung cương lĩnh:
 Phương hướng chiến lược cách mạng VN: là ”tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
 Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:

Page 5
CK14KSTN

- Về chính trị: đánh đổ đế chế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến,
làm cho nước VN hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ
chức quân đội công nông.
- Về kinh tế:
 Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của
tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông
binh quản lý.
 Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của
công chia cho dân cày nghèo.
 Bỏ sưu thế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 giờ.
- Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền;
phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
- Về lực lượng cách mạng:
 Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn địa
chủ và phong kiến, phải làm cho toàn thể thợ thuyền và dân cày
khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.
 Hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông dể kéo họ đi
vào phe giai cấp vô sản.
 Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa
rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới là cho họ
đứng trung lập, bộ phận nào phản cách mạng thì đánh đổ.
- Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
VN. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được quần chúng trong thi liên lạc với các giai cấp, phải
cẩn thận không khi nào nhựng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà
đi vào thõa hiệp.
- Về quan hệ của cách mạng VN với phong trào cách mạng thế giới: cách
mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hiện liên lạc
với dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp.
Ý nghĩa của Cương lĩnh:
- Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc
theo phương hướng cách mạng vô sản , đây là cơ sở để Đảng Cộng sản
VN nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng VN.
- Giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai
cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra vào đầu thế kỷ XX.
- Mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước VN.

Page 6
CK14KSTN

- Thực tiễn quá trình vận động của CM hơn 86 năm qua đã chứng minh
tính khoa học, tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.

II. Chương 2:
1. Luận cương chính trị tháng 10/1930
Bối cảnh lịch sử- Nguyên nhân ra đời:
 Thế giới:
- Ở Liên Xô xuất hiện tư tưởng “tả khuynh” trong nội bộ Đảng.
- Phe phát xit lên nắm quyền ở các nước Đức- Ý – Nhật.
 Trong nước:
- Ngay sau khi ĐCSVN ra đời (2/1930), Đảng đã vận dụng cương
lĩnh chính trị của mình vào thực tiễn, và do đó cao trào CM phát
triển bùng nổ trên phạm vi cả nước, tình hình CM có nhiều chuyển
biến tích cực.
- Triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất (từ
14-30/10/1930) tại Hương Cảng (TQ) do Trần Phú chủ trì đề ra
cương lĩnh nhằm đáp ứng nhiệm vụ thực tiễn CM đặt ra.
Nội dung luận cương:
- Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt
ở Đông Dương. Thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ mâu
thuân gay gẳ với địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng:
 Cách mạng lúc đầu là CM tư sản dân quyền có tính chất thổ
địa và phản đế.
 Sau khi CMTSDQ thắng lợi , tiếp tục phát triển bỏ qua thời kì
TBCN mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN.
- Nhiệm vụ cách mạng: Đánh phong kiến=> thực hiện cách mạng
ruộng đất triệt để. Đánh đổ đế quốc=> Đông Dương hoàn toàn độc
lập. Hai nhiệm vụ trên có quan hệ chặt chẽ, trong đó vấn đề thổ địa
cách mạng là cốt lõi.
- Lực lượng cách mạng:
 GCCN là động lực chính, dân cày là động lực mạnh của CM.
 TS thương nghiệp, TS công nghiệp đứng về phe đế quốc
chống lại CM.
 Giai cấp tiểu TS: thủ công nghiệp có thái độ do dự, tiểu tư sản
thương gia không tán thành CM.
 Tiểu tư sản trí thức: chỉ hang hái trong thời gian đầu
Page 7
CK14KSTN

- Phương pháp cách mạng: “Võ trang bạo động” theo “khuôn phép
nhà binh”
- Lãnh đạo cách mạng: Điều kiện cốt lõi cho thắng lợi CM Đông
Dương là sự lãnh đạo của ĐCS. Đảng lấy chủ nghĩa Mac-Lenin làm
nền tảng tư tưởng, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần
chúng, đấu tranh đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
- Quan hệ CM Việt Nam với CM thế giới: CM VN là một bộ phận
của CM thế giới. Giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó
với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp; liên hệ với phong trào
CM ở các nước thuộc địa, nửa thuôc địa.
Ý nghĩa:
Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược của CM về:
phương hướng chiến lược, 2 nhiệm vụ chống PK-ĐQ, lực lượng
CM(công- nông), phương pháp CM, Lãnh đạo CM, quan hệ QT=>
CM Đông Dương phải đi theo con đường như vậy, chứ ko phải con
đường nào khác, để được độc lập, và mục đích cuối cung là xây
dựng chủ nghĩa cộng sản.
Nội dung khác (có thể xem là hạn chế) của Luận cương chính trị
10/1930:
- Nhấn mạnh vào mâu thuẫn giai cấp, bỏ qua mâu thuẫn dân tộc, nên
không xác định được đâu là mâu thuẫn cốt lõi cần giải quyết trước.
- Nhấn mạnh nhiệm vụ chống PK, mà chưa xem xét việc nhân dân
vẫn còn cảm tình với chế độ PK (dẫn chứng), do đó không thể tập
trung sức mạnh toàn dân được.
- Bỏ qua khả năng, năng lực của các giai cấp PK, TS, TTS, do đó
không vận động hết được nội lưc của dân tộc vào công cuộc CM.
- Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương (học
theo Liên Xô), nhưng bỏ qua sự khác biệt về lịch sử, văn hóa… của
3 nước Việt- Miên- Lào, cho nên không thể tập hợp sức mạnh,
chung sức chung long cùng làm CM được.
- Ngoài ra còn do, phần lớn đảng viên ĐCS Đông Dương là người
Việt Nam, nên chuyên tâm hơn vào giải quyết CM Việt Nam. Quá
chú trọng vào giải quyết CM trên toàn Đông Dương e là chưa thật
đúng đắn.

Page 8
CK14KSTN

2. Nội dung hội nghị trung ương tháng 11/1939, 11/1940, 5/1941
Bối cảnh:
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, các nước đế quốc trong đó có
Pháp đã thi hành nhiều biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong
nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
- Tại Việt Nam, Pháp cấm tuyên truyền, lưu hành tàn trữ tài liệu cộng
sản, cấm hội hợp tụ tập, thủ tiêu các quyền tư do dân chủ, phát xít
hóa hệ thống chính trị, đàn áp dã man phong trào cách mạng.
- Nhân dân đang trong tình trạng chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức
bóc lột của Nhập và Pháp.
Nội dung:
- Kể từ sau c.tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã hợp hội nghị lần 6 (11/1939), lần 7 (11/1940) và lần 8
(5/1941) căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước đã quyết định
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Một là: đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
 “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu,
mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại
được”.
 Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ chia ruộng đất cho dân cày”
thay bằng khẩu hiệu” tịch thu ruộng đất cho bọn đế quốc và Việt
gian cho dân cày nghèo. “chia lại ruộng đất cho công bằng và giảm
tô, giảm tức”
- Hai là, quyết định thành lập mặt trận Viêt Minh để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm
vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
BCHTW xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta”
phải luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận
tiện hơn cả mà đánh lại quân thù... với lực lượng sẵn có, ta có thể
lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng
có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa lớn.”
- Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đẳng nhằm nâng cao năng
lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào
tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công, nông vận...

Page 9
CK14KSTN

Ý nghĩa:
- Với tih thần độc lập tự chủ, sáng tạo, BCHTW Đảng đã hoàn chỉnh
sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhầm giả quyết mục tiêu số 1
của CM là độc lập dân tộc, đề ra nhiều chủ trương đúng đắn.
- Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, tập hợp được rộng rãi mọi người VN yêu nước.

III. Chương 3:
1. Nguyên nhân phát động cuộc kháng chiến chống Pháp và nội dung
Đường lối kháng chiến chống Pháp.
Hoàn cảnh lịch sử sau CMT8:
 Thuận lợi:
- Hệ thống CNXh hình thành trên thế giới, phong trào cách mạng GPDT
có điều kiện phát triển.
- Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập, lực lượng vũ trang
được tăng cường, có sự lãnh đạo khéo léo của Đảng, chủ tịch Hồ Chí
Minh.
 Khó khăn:
- Các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt.
- Thác thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, ngoại giao.
Nguyên nhân phất động cuộc kháng chiến chống Pháp:
- Ngày 28/2/1946: Hiệp ước Hoa-Pháp được kí kết
- Ngày 6/3/1946: Hiệp ước sơ bộ được kí kết
 Pháp đưa 15 nghìn quân ra Bắc, đồng thời thừa nhận VN là một nước độc lập
 Về phía Pháp:
- Ngoan cố, bám gữ lập trường thực dân
- Thi hành hcinhs sách việc đã rồi
- Chiếm Hải Phòng, Lặng Sơn, Đà Nẵng (20/11/1946)
- Ngày 16/12/1946: bàn đánh Hà Nội và Bắc vĩ tuyến 16
- 18/12/1946: gửi tối hậu thư buộc VN đầu hàng
 Pháp là thủ phạm chiến tranh, Anh và Mĩ tiếp tay cho Pháp
 Về phía Việt Nam:
- Quan điểm nhân đạo và thiện chí hòa bình
- Chủ động đàm phán và nhân nhượng
- Tcsh cực chuẩn bị đối phó với khả năng chiến tranh:
 Sớm lo lắng cũng cố căn cứ Việt Bắc
 Chuẩn bị lực lượng

Page 10
CK14KSTN

 Đánh giá tình hình và chuẩn bị quyết tâm đánh Pháp


 Chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946)
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp:
 Quá trình pháp triển:
- Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc"
Đảng ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm
lược. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương
Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với
ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi
Việt Nam.
- Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn
quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ
nhận định "không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất
định phải đánh Pháp". Hội nghị đã đề ra những chủ trương, biện pháp cụ
thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào
cuộc chiến đấu mới.
- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện
chính là: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
(20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng
(22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng
chí Trường Chinh (9/1947).
 Nội dung đường lối:
- Mục tiêu kháng chiến:
 Giành độc lập và thống nhất hoàn toàn
 Theo HCM: “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu
mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- Tính chất cuộc kháng chiến: là dân tộc giải phóng và dân chủ mới,
trong đó dân tộc giải hóng là quan trọng nhất.
- Nhiệm vụ cuộc chiến:
 Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất đất nước.
 Cũng cố chế độ dân chủ, tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự
túc
- Phương châm tiến hành: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì và
dựa vào sức mình là chính (tự lực cánh sinh).
 Toàn dân: Huy động toàn dân tham gia kháng chiến, thực hiện
mỗi người dân là một người lính, làng xóm là pháo đài, khu phố
là trận địa, đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay.

Page 11
CK14KSTN

 Toàn diện: kháng chiến trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự,
kinh tế, vh-xh, ngoại giao.
 Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây
dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết
với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.
 Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân,.... vừa đánh vừa võ trang thêm,
vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ"
 Về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông,
cầu, cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát
triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công
nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa
xây dựng đất nước”.
 Về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây
dựng nền văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc,
khoa học, đại chúng.
 Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương
thực lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận
Việt Nam độc lập.
 Trường kì: đánh lâu dài, là phương châm quan trọng trong cuộc
kháng chiến, đòng thời cần nổ lực giành thắng lợi từng bước để
tiến lên gianh thắng lợi hoàn toàn.
 Tự lực cánh sinh: dựa vào sức ình là chính, phát huy mọi nổ
lực chủ quan, tránh bị động chờ sự giúp đỡ bên ngoài. Tự dựa
vào mình nhưng không coi nhẹ giúp đỡ bên ngoài, cần tích cực
vận động, quốc tế và tranh hủ ủng hổ về vật chất và tinh thần từ
quốc tế.
 Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn,
song nhất định thắng.
 Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn
và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về
chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất
nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác
dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

Page 12
CK14KSTN

IV. Chương 4:
1. Nét cơ bản đường lối công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới (1975-1985)
Mục tiêu, phương hướng CNH XHCN.
 Miền Bắc tiến hành XHCN:
- Đặc điểm lớn nhất: từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH
không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
- Mục tiêu của CNH CNXH:
+ Xây dựng nề kinh tế XHCN cân đối, hiện đại.
+ Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho CNXH.
 Phương hướng chỉ đạo tiến hành CHN, HĐH XHCN
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí.
- Kết hợp phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
- Phát triển CN nhẹ kết hợp song song với phát triển CN nặng.
- Ra sức phát triển CN TW, đồng thời đẩy mạnh phát triển CN địa phương.

Hạn chế: phát triển công nghiệp nặng gây tốn kém, lại đang thời kì chiến tranh
=> khó khăn.

 Đại hội IV (12/1976) để ra đường lối CNH XHCN là:


- Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của CNXH
- Đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
- Ưu tiên phát triển CN nặng trên cơ sở phát triển CN nhẹ và phát triển nông
nghiệp.
- Vừa xây đựng kinh tế TW, vừa phát triển kinh tế địa phương.
o Tuy đã thấy được hạn chế ở HNTW7 nhưng đại hội IV vẫn để ra đường lối ưu
tiên phát triển CN nặng vì:
+ Điều kiện CNH: đã hết chiến tranh , các nước XHCN khác không còn viện
trợ, nhu cầu đời sống nhân dân tăng cao.
+ Phạm vi CNH: trên cả nước.
 Đại hội V (3/1982)
- Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu.
- Ra sức phát triển CN sản xuất hàng tiêu dung.
- Phát triển CN nặng cần có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ cho nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ.
 Đã nhìn nhận được hạn chế, điều chỉnh đúng mục tiêu và bước đi CNH phù
hợp với thực tiễn VN).
Đánh giá sự thực hiện đường lối CNH thời kì trước đổi mới.
 CNH theo mô hình khép kín, hướng nội và thiên về phát triển CN nặng.

Page 13
CK14KSTN

- Khép kín: trong phạm vi các quốc gia XHCN


 Thiếu đi sự so sánh tương quan đối với các quốc gia khác, không nhìn nhận
được hạn chế, không học tập được kinh nghiệm.
- Hướng nội: xem mô hình CNXH của Liên Xô là hình mẫu noi theo.
 Không nhìn nhận được là mô hình đó có phù hợp với VN không, chủ quan,
không phát huy được tìm lực.
 Chủ yếu dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên, đất đai và viện trợ của các
nước XHCN, chủ lực tức hiện CNH là nhà nước và các doanh nghiệp trong
nước. Phân bổ nguồn lực thông qua cơ chế quan lieu, bao cấp, không tôn
trọng qui luật thi trường.
- Lợi thế lao động: lao động dồi dào nhưng trình độ còn rất thấp.
- Tài nguyên, đất đai: nhiều nhưng sẽ hết đi theo thời gian.
- Viện trợ: đã bị cắt giảm phần lớn sau năm 1975 khi chúng ta giành được độc
lập.
 Nóng vội, giản đơn,chủ quan duy ý chí,ham làm nhanh,làm lớn,không quan
tâm đến hậu quả kinh tế xã hôi.
2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH thời kì đổi mới.

Nội dung và phân tích

CNH gắn liền với HĐH và CNH, HĐH gắn với sự phát triển của kinh tế tri
thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường (1).
 CNH gắn liền với HĐH
- Hiện nay, tác động của cuộc CM KH-KT và xu thế hội nhập toàn cầu hóa đã
tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước.( ví dụ, khi mà chúng ta hội
nhập với thế giới sẽ giúp cho người dân có nhiều cơ hội làm việc cho các công
ty nước ngoài hơn, giúp cho chúng ta có thể tiếp cận với các công nghệ hiện
đại nhất từ các nước phát triển … bên cạnh đó cũng có những tác động tiêu cực
như chảy máu chất xám….).
 CNH, HĐH gắn với sự phát triển của kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
- Kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nề kinh tế cà của CNH , HĐH.
- Nước ta cần phải và có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian, không
trải qua các bước phát triển tuần tự kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp
rời mới phát triển kinh tế tri thức.
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cặp và sự dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống.

Page 14
CK14KSTN

CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập kinh tế quốc tế (2).
- CHN ,HĐH là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mọi thành kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trờ chủ đạo.
- Phương thức phân bổ nguồn nhân lực để CHN được thực hiện chủ yếu bằng cơ
chế thị trường, trong đó ưu tiên những ngành, nghê, lĩnh vực có hiệu quả cao
để tránh lãng phí, kém hiệu quả.
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những
sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế (như gạo) , thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (như các khu CN, khu chế xuất), thu hút công nghệ hiện đại ( khu công
nghệ cao) , học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy
nhanh CNH, HĐH.
Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững (3).
- Trong 3 yếu tố tham gia vào CNH, HĐH ( vốn, KH & CN , con người) thì yếu
tố con người được coi là yếu tố cơ bản.
- Trong 5 yếu tố để tăng trưởng kinh tế (vốn, KH&CN, cơ cấu kinh tế,thể chế
chính trị, côn người) thì yếu tố con người là yếu tố quyết định.
- Lực lượng cán bộ KH và CN, khoa học quản lí và đội ngũ công nhân lành nghề
giữ vai trò dặt biệt quan trọng đối với tiến trình CNH,HĐH.
 Để phát triển ngồn nhân lực con người nhằm đáp ứng yêu cầu của CNH,
HĐH cần chú ý đặt biệt đến giáo dục và đào tạo.
Phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH (4).
- Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐh gắn với phát triển kinh tế tri thức thì
phát triển KH và CN là yêu cầu tất yếu cấp thiết. phải đẩy mạnh việc chọn lọc
nhập công nghệ, mua sang chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh. KH
và CN cùng với giáo dục đài tại được xem là quốc sách hang đầu, là nền tẳng
và động lục của CNH, HĐH.
Phát triển nhanh và bền vững; trăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội (5).
- Mục tiêu của CNH và của tăng trưởng kinh tế là vì con người, vì dân giàu,
nước mạnh. XH công bang, dân chủ, văn minh. Để đạt dược mục tiêu đó kinh
tế phải đạt tốc độ nhanh, hiệu quả, bền vững. ( chỉ có nhanh, hiệu quả, bền
vững mới có thể xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, phát triển văn hóa, y
tế…)

Page 15
CK14KSTN

- Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ
điều kiện sống của con người và là nội dung của sự phát triển bền vững.

Vận dụng: viết gì đây????keke

V. Chương 6:
1. Quan điểm,chủ trương của Đảng trong xd hệ thống chính trị thời kì đổi
mới
Quá trình đổi mới tư duy:
- Nhận thức mới về mối quan hệ đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị.
- Nhận thức về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phst triển đất nước:
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH, công bằng xã hội. Thực hiện đoàn
kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông trí thức do Đảng lãnh đạo.
- Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền lần đầu được đề cập tại hội
nghị trung ương 2 khóa VII (1991, tiếp tục làm rỏ ở đại hội VIII->XII.
Mục tiêu:
- Thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân
dân.
- Xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về dân.
Quan điểm:
- Kết hợp chặt chẻ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới về chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải
là hạ thấp hay thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước
đi, hình thức và cách thích hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với
nhau và với xã hội , tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống, đẩy xã hội
phát triển.
Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị:
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:
 ĐCS VN là đội tiên phong của GCCN, của nhân dân lao động và của
dân tộc VN.
 Về phương thức lãnh đạo: giữ vững vai trò lãnh đạo nâng cao tính khoa
học, năng lực, hiểu quả đồng thời cũng đổi mới phương thức lãnh đạo,
Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, định hướng về chính
sách chủ trương bằng công tác vận động kiểm tra, giám sát,…

Page 16
CK14KSTN

 Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành
hệ thống chính trị.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN: nhà nước của nhân dân, do nhân dân
làm chủ thực hiện lợi ích của nhân dân quản lí mợi mặt đời sống bằng pháp
luật dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cần hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, đổi mới tổ
chức và hoạt động , cải cách hành chính, xây dựng hệ thống tư pháp trong
sạch, nâng cao chất lượng hoạt động của các cấp chính quyền.
- Xậy dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội trong hệ thống
chính trị: thực hiện tốt luật Mặt trận tổ quốc VN, luật Thanh niên, Công
đoàn,…Đồng thời đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động.
Đánh giá thực hiện đường lối:
 Đạt được:
- Hệ thống chính trị từng bước đổi mới phù hợp với bối cảnh phát triển đất nước.
- Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động đã được đổi mới, phát huy ngày càng tốt
hơn.
- Nội dung “Đang lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ” được cụ thể
hóa hơn.
- Tường bước đổi mới Hiến pháp, Quốc hội có những đổi mới quan trọng, hệ
thống pháp luật từng bước đổi mới hoàn thiện.
 Hạn chế:
- Trong quá trình đổi mới còn lung túng, có mặt chậm chưa theo kịp và đáp ứng
tình hình đất nước.
- Các công tác lập pháp, quản lí còn nhiều bất cập.

Do đâu?????=> Nguyên nhân   

2. So sánh đường lối xây dụng hệ thống chính trị thời kì đổi mới với hệ thống
chuyên chính vô sản trước đổi mới (1975-1985).
So với thời kì đổi mới, hệ thống chuyên chính vô sản (1975-1985) còn có
nhiều bất cập và hạn chế.
Nội dung xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản (1975-1985)
- Một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật
và tổ chức.
- Hai là, xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “Nhà nước chuyên chính vô
sản thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa”.
- Ba là, xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều
kiện chuyên chính vô sản: Đảng lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối, không chỉ
bằng chủ trương, đường lối, cương lĩnh mà còn trực tiếp triển khai.
Page 17
CK14KSTN

- Bốn là, xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho
quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường
học về chủ nghĩa xã hội.
- Năm là, xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước
quản lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội: nhà nước quản lí bằng
mệnh lệnh hành chính, có tính chất áp đặt.
Hạn chế:
- Đảng rơi vào tình trạng làm thay => hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Ngày càng mất đi tính nghiêm minh của pháp luật.
- Hạn chế quyền làm chủ của nhân dân trong quyền dân chủ tập thể.
- Chính trị: bộ máy nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả do cơ chế quan liêu, bao
cấp, quen dùng các biện pháp mệnh lệnh hành chính.
- Kinh tế: bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới.
- Giáo dục: chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thể
 Cản trở quá trình đổi mới kinh tế, phát triển văn hóa, xã hội.
 Cần có sự cải cách, thay đổi phù hợp để có thể giúp phát triển đất nước.

VI. Chương 7:
1. Quan điểm và chủ trương của Đảng trong xây dựng và phát triển văn hóa
hiện nay.
Kế thừa và phát triển 5 quan điểm của nghị quyết TW 5 khóa VIII, nghị quyết
trung ương 9 khóa Xi , nêu ra 5 quan điểm:
 Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, là mục tiêu là động lực phát
triển bền vững đất nước. VH phải đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị , xh
, và hội nhập quốc tế.
 Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn
hóa đối với sự phát triển xh.
 Văn hóa là nền tảng tinh thần của xh vì nó được thấm nhần trong mỗi
con người và trong cả cộng đồng; được truyền lại , tiếp nối và phát huy
qua các thế hệ; đươc vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu
trúc xã hội của từng dân tộc (ví dụ: câu trúc này ở VN là cấu trúc nhà –
làng- nước).
Vì vậy , chúng ta chủ trương làm văn hóa thấm sâu vào lĩnh vực văn
hóa đời sống xh để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền
vững của xh, trở thành động lực phát triển kinh tế - xh.
 Văn hóa là động lực phát triển bền vững nguồn lực nội sinh của sự phát
triển của một dân tộc thấm sâu trong vh. Phát triển không tách rời cội

Page 18
CK14KSTN

nguồn , phải dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn . cội
nguồn mỗi quốc gia , dân tộc chính là văn hóa .
 Văn hóa là một mục tiêu của phát triển: tăng trường kinh tế phải kết hơp
hài hòa với phát triển văn hóa. Phát triển hướng tói mục tiêu văn hóa –
xã hội mới bảo đảm sự bền vững, trường tồn.
 Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế , chính trị , xã hội: để làm
văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển , chúng ta chủ
trương phát triển vh, phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển
kinh tế-xh.
 Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy
nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
 Hai là, xây dựng nền vh VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất
trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc viêt nam, với các đặc trưng dân
tộc , nhân văn, dân chủ và khoa học.
 Quan điểm này nhấn mạnh tư tưởng nhất quán của Đảng, Nhà nước ta về đảm
bảo tính thống nhất và tính đa dạng của nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
 Tiên tiến là yêu nước là tiến bộ với nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa MAC-LENIN, tư tưởng HCM,
nhằm mục tiêu tất cả vì con người .
 Bản sắc dân tộc bao gồm các giá trị văn hóa truyền thống bền vững của
công đồng các dân tộc vn được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu
tranh dựng nước và giữ nước.
 Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội: cách tư
duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa
khoa học…nó là cơ sở tinh thần cho sự ổn định xã hội và sự vững vàng
của chế độ.
 Chúng ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con
người việt nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa: xây dựng kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
 Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ
trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại.
 Ba là, phát triển văn hóa vì sư hoàn thiện nhân cách con người và xây
dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm
là chăm lo xây dựng con người có nhân cách lối sống tốt đẹp, vơi các đặc
tính cơ bản: yêu nước , nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết , cần cù,
sáng tạo.
 „‟phát triển văn hóa vì sư hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa‟‟. Đây là mối quan hệ biện chứng.

Page 19
CK14KSTN

 „‟Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có
nhân cách lối sống tốt đẹp, vơi các đặc tính cơ bản : yêu nước , nhân ái,
nghĩa tình, trung thực, đoàn kết , cần cù, sáng tạo‟‟. Đây là những đặc tính
cơ bản nhất của con người việt nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước.
 Muốn xây dựng con người có những đặc tính trên cần phải:
 Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào các việc xây
dựng con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân-thiện-mỹ.
 Xây dựng và phát huy lối sống “mỗi người vì mọi người, mọi người
vì mỗi người”; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống
và làm viêc theo hiến pháp và pháp luật.
 Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm
mỹ cho nhân dân đặc biệt là thanh, thiếu niên.
 Bốn là, xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò
của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần
chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
 Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục rèn luyện con người về nhân
cách, lối sống.
 Gắn kết các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh..
 Năm là, xây dựng phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ thể sáng tạo, đội ngũ
trí thức giữ vai trò quan trọng .
 Quan điểm này xác định vai trò chủ thể xây dựng và phát triển sự nghiệp
văn hóa dân tộc. Mỗi người dân Việt Nam cần nhận thức được trách nhiệm
của bản thân trong quá trình này. Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng
khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và
phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lí của Nhà nước. Trong
đó, đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.
 Mọi người việt nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền
văn hóa nước nhà.
 Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân,
cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước.
 Sự nghiệp và phát triển văn hóa do đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ.

Page 20
CK14KSTN

Vận dụng viết gì đây)) Nhớ phân tích.


VII. Chương 8:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của Đảng về đối ngoại hiện
nay.
Để xác định mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại Đảng chỉ ra cơ hội và thách thức
của việc mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế là:
- Cơ hội:
 Xu thế hòa bình, hợp tác và xu thế toàn cầu hóa kinh tế
- Thách thức:
 Phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia
 Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ của sản phẩm, doanh nghiệp
và quốc gia
 Những biến động khó lường của thị trường quốc tế và khu vực tiềm ẩn
nguy cơ rối loạn, khủng hoảng kinh tế
 Sự phá hoại của các thế lực thù địch lợi dụng toàn cầu hóa
 Cơ hội và thách thức quan hệ, tác động và chuyển hóa lẫn nhau. Tận dụng cơ hội
để vượt qua thử thách, tạo ra cơ hội tốt hơn
Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại: có 4 mục tiêu, nhiệm vụ:
- Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để
phát triển kinh tế xã hội
- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo nguồn lực đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước
- Kết hợp nội lực và ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh CNH-
HĐH, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn
minh
- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để phát huy vai trò, vị thế
quốc tế của VN trong quan hệ quốc tế, góp phần vào cuộc đấu tranh của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Tư tưởng chỉ đạo:
Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế phải quán triệt đầy đủ 8 quan điểm sau
đây:
- Một là, đảm bảo lợi ích dân tộc là xây dựng thành công và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc XHCN, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN
- Hai là, giữ vững độc lập, tự chủ đi liền với đẩy mạnh đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ đối ngoại
- Ba là, nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ đối ngoại, cố
gắng thúc đẩy hợp tác nhưng vẫn phải đấu tranh để hợp tác, tránh đối đầu,
tránh bị đẩy vào cô lập

Page 21
CK14KSTN

- Bốn là, mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, vùng lãnh thổ, không phân biệt
chế độ chính trị xã hội. Chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực,
toàn cầu
- Năm là, kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của NN, đối ngoại ND.
Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân
- Sáu là, giữ vững ổn định chính trị kinh tế xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa,
bảo vệ môi trường sinh thái
- Bảy là, phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút ngoại lực, xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, sử dụng có hiệu quả các lợi thế của đất nước trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Tám là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đản, vai trò của NN, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể ND. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
ND, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân.

Page 22

You might also like