Professional Documents
Culture Documents
Thiet Bi Tach Pha PDF
Thiet Bi Tach Pha PDF
I. Nguyên lí cơ bản:
Thông thường một ballon phải đảm bảo hai chức năng:
+ Quá trình tách giữa các pha được đảm bảo.
+ Bảo đảm thời gian lưu của các pha lỏng.
ρl
Vc = 0.048 −1
ρv
Vận tốc lớn nhất của pha hơi Va là một hàm của Vc và hệ số k. Hệ số k này phụ
thuộc vào từng loại ballon và đệm lọc để loại bỏ lỏng.
Va ≤ kVc.
Giá trị k được chấp nhận như sau:
+ Ballon đứng không thiết bị đệm lọc: k = 0,8 ;
+ Ballon đứng có thiết bị đêm lọc:
Áp suất bé: k = 1,7;
Áp suất chân không: k = 1,2;
+ Ballon nằm: k = 1,7.
b) Pha liên tục là pha lỏng:
Thông thường đây là hỗn hợp hydrocacbon và nước, và có thể là:
+ Hidrocacbon phân tán trong nước, trường hợp này nước là pha liên tục.
+ Nước phân tán trong hydrocac bon, trường hợp này hydrocacbon là pha liên tục.
Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, khi tính toán thiết kế ballon người ta chấp
nhận giả thiết sau:
+ Những giọt lỏng là những hạt hình cầu cứng;
+ Đường kính bình thường của những hạt hình cầu này là 100µm;
Trong trường hợp tách khó khăn do độ nhớt của hai pha liên tục cao hoặc khối
lượng riêng của hai pha tương đương nhau, ngưòi ta chấp nhận hiệu suất gạn thấp để
tránh trường hợp ballon quá dài.
Cơ sở tính toán:
+ Trên cơ sở đường kính giọt lỏng là 100µm.
+ Có khả năng đường kính giọt lỏng tăng lên đến 500µm để đạt đến chiều dài tối
đa của ballon là 10m.
+ Trong trường hợp sự gạn quá khó khăn hoặc lưu lượng quá lớn nguời ta chấp
nhận ballon dài quá 10m.
Thông thường đối với ballon nằm thì tỷ lệ L/D có thể thay đổi. Đối với ballon
đứng mà có đường kính bởi tiết diện pha hơi đi qua lớn có thể dẫn đến chiều dài rất lớn
không phù hợp với quá trình.
1.5. Thiết bị đệm lọc:
Hoạt động của đệm lọc này có tác dụng đảm bảo sự liên kết lại của những giọt
lỏng phân tán trong pha hơi để cho quá trình tách được triệt để. Nó có cấu tạo rất đơn
giản là một tấm lưới kim loại, hiệu suất hoạt động phụ thuộc vào vận tốc pha hơi, hiệu
suất làm việc cao nhất khi 0,8Vc ≤ Va ≤ 1,7Vc.
Tổn thất áp suất khi qua thiết bị loại bỏ lỏng này nhỏ (<10-3 bar đối với vận tốc hơi
<2m/s) nên có thể bỏ qua sự tổn thất áp suất này.
Vật liệu chế tạo ballon thay đổi tuỳ thuộc theo quá trình ăn mòn của các lưu thể.
Thông thường bên trong ballon là thép cacbon, bên ngoài là thép hợp kim thấp. Trong
những trường hợp đặc biệt, ballon làm việc trong điều kiện khắc nghiệt (áp suất cao, môi
trường ăn mòn) có thể sử dụng thép 304.
Tùy thuộc loại nguyên liệu mà người ta sử dụng các loại vật liệu sau:
Nguyên liệu Vật liệu
Axit HNO3, phân đoạn dầu mỏ Thép 304
Dung dịch chứa axit naphtennic, ăn mòn Thép 316
Chứa hơi nước, nước, HNO3 Thép 403
Thực phẩm Titanium
Dung dịch có độ ăn mòn rất cao Teflon
Với:
VT: thể tích toàn bộ đáy.
p: tỷ số trục dài : trục ngắn.
D: đường kính đáy.
Trong trường hợp ballon nằm có đáy hình elip, chiều cao mực chất lỏng trong đó
là H thì ta tính thể tích chất lỏng ở đáy như sau:
2
VH ⎛ H ⎞ ⎡ H⎤
=⎜ ⎟ ⎢⎣3 − 2 D ⎥⎦
VT ⎝ D ⎠
Với:
VT được tính ở công thức trên, thì ta sẽ tính được VH,
đó chính là thể tích lỏng trong đáy với chiều cao H.
Trong trường hợp đáy ballon là hình cầu thì công thức
tính VT chỉ thay đổi tỷ lệ trục p = 1.
không có pha lỏng (ballon trước máy nén) thì tỷ trọng của pha lỏng người ta cố định là
600kg/m3.
Nếu pha hơi quá bé thì đường kính được xác định bởi thể tích lỏng có trong ballon
và tỷ lệ L/D. Trong trường hợp này ngoài các điều kiện trên thì ta xác định vận tốc của
pha hơi theo các giá trị sau:
+ 0,8Vc: nếu không có thiết bị đệm lọc.
+ 1,7Vc: nếu có thiết bị đệm lọc.
Nếu không có pha hơi thì sẽ không có thiết bị đệm lọc (matelas éliminateur) và
ballon được thiết kế dựa vào lượng lỏng có trong ballon và tỷ lệ L/D.
Quá trình thiết kế được thực hiện như sau:
+ H1 = 0 nếu không có thiết bị đệm.
+H1 = 0 với đáy hình cầu ngay cả khi có thiết bị đệm lọc.
+H2: thường được cố định bởi giá trị 150mm (đây là bề dày của thiết bị đệm lọc).
+H2=0 nếu không có thiết bị đệm lọc.
+H3=2d: nếu có thiết bị đệm lọc. Với d là đường kính ống nạp liệu;
DIAM
+H3=max (150+ ; 2d): nếu không có thiết bị đệm lọc.
2
Giá trị DIAM của một ống được xác định theo bảng 1. Giá trị này chính là giá trị
của đường kính ống cộng thêm giá trị để hàn ống này vào thiết bị.
d⎛ d⎞
+H4= 0.3D + ⎜ 300 + ⎟
2⎝ 2⎠
Khoảng cách này được xác định để đảm bảo sự đi qua của pha hơi từ bộ lệch dòng
(défecteur) đến mức cao nhất của lỏng.
+H4 ≥ d+200
+H5: được cố định bằng 0.2H6.
Trong trường hợp tổng quát để dừng hoạt động của máy nén thì tồn tại mức LSHH
để tránh trường hợp chất lỏng dâng quá cao làm cho pha hơi lẫn nhiều lỏng có thể làm hư
hại máy nén. Người vận hành phần lớn sẽ được cảnh báo bởi một cái đèn nối với thiết bị
điều khiển, đèn này được đặt dưới mức HLL.
Nếu mức chất lỏng lớn hơn LSHH thì sẽ làm dừng máy nén. Để tránh tình trạng
dừng máy đột ngột này, khi thiết kế cần phải bố trí một thời gian gọi là thời gian can
thiệp (temps d’intervention) giữa hai
mức HAL và LDHH để người vận hành
có thể có thời gian để xử lý không cho
mực chất lỏng vượt qua mức LSHH.
Nếu không có mức LSHH thì
H5=0.
H6: được tính chính là thời gian
lưu của chất lỏng trong ballon. Trong
trường hợp ballon không có pha lỏng (ví
dụ như ballon trên đường hút của máy
nén) thì chúng ta lấy giá trị là 300mm.
H6 được xác dịnh theo công thức sau:
4QL TS
H6 =
πD 2
Với:
QL: lưu lượng pha lỏng; Hình 2: Ballon đứng thông thường.
Ts: thời gian lưu của lỏng trong ballon, [s];
D: đường kính của ballon [m];
Phải bảo đảm tỷ số L/D sao cho phù hợp với áp suất, bằng cách thay đổi D và H6
trong khi cố định Ts.
H7 cố định bằng 0,2 H6.
Tương tự như H5, nếu mức lỏng thấp hơn LSLL có thể làm dừng hoạt động của
bơm sản phẩm. Cần phải bố trí một mức cảnh báo, mà thời gian từ mức cảnh báo đến
mức LSLL lớn hơn hay bằng thời gian can thiệp của người vận hành.
Mức cắt LSLL này sử dụng trong các trường hợp sau:
+ Lỏng được đưa ra khỏi bơm: LSLL sẽ dừng bơm;
+ Tuần hoàn lỏng từ ballon: LSLL sẽ dừng bơm tuần hoàn.
H8: Khoảng cách từ mức thấp nhất LSLL (hoặc LLL) đến mép dưới của thiết bị
thường được cố định và bằng 300mm. Đây chỉ là giá trị trung bình, tuỳ cấu trúc từng
ballon mà giá trị này có thể thay đổi.
H9 và H10: đây là khoảng cách giữa mức đèn cảnh báo và các mức HLL và LLL.
Chúng được xác định như sau:
Nếu không có các mức cắt (LSLL và LSHH) thì h9 và h10 được tính tương ứng
với 10% thời gian lưu.
Nếu có các mức cắt (LSLL và LSHH): H9 và H10
được tính tương ứng với thời gian 30% thời gian lưu.
Trong đó:
D: đường kính của ballon, [m]; Hình 3 : Ballon tiếp liệu
QL: lưu lượng pha lỏng, [kg/s];
ρL: khối lượng riêng lỏng, [kg/m3];
H3: độ cao hữu ích giữa mức HLL-LLL, [m];
Tỷ lệ L/D có thể đạt được nhờ sự thay đổi D và H3 với thời gian lưu cố định.
Các đoạn H2,H4,H6, H7:
Với sự tồn tại các mức cắt cao (LSHH) và mức cắt thấp (LSLL) thì 4 khoảng cách
này có độ dài bằng nhau. Bốn khoảng cách này được tính dựa trên cơ sở là thời gian can
thiệp (tems d’intervention) giữa mức đèn và mức cắt là 5 phút. Vì vậy các đoạn H2, H4,
H6, H7 được tính theo thời gian lưu là 2,5 phút.
Nếu không có mức cắt thì H2 = 0 và H4= 0.2H1;
H1: + Nếu có mức LSHH : H1= 500mm.
Nếu không có mức LSHH : H1 lấy giá trị lớn nhất của hai giá trị là :500mm và độ
cao tính được với thời gian lưu là 2,5 phút giữa 2 mức LT và HLL.
H5: +Với sự có mặt của LSLL: H5=300mm .
+ Nếu không có mặt của LSLL: H5 lấy giá trị lớn nhất của hai giá trị sau: 300 mm
và chiều cao tính được ứng với thời gian là 2,5 phút giữa mép dưới ballon LT và LLL.
Ballon de charge này khác với ballon đứng cổ điển là vị trí ống nạp liệu. Ống nạp liệu
của ballon đứng cổ điển ở mức trên nhất (LSHH), vì vậy lượng hơi có thể thoát ra dễ
dàng. Còn vị trí ống nạp liệu của ballon de charge nằm dưới mức thấp nhất (LSLL), do
nguyên liệu vào là chất lỏng quá lạnh vì vậy lượng hơi xem như là không có. Nếu nguyên
liệu vào có chứa một lượng hơi nào đó thì không dùng ballon de charge vì ống tiếp liệu
nằm ở dưới và lượng hơi sẽ làm khuấy động không đảm bảo quá trình lắng.
2QLTS
Vậy ta xác định đường kính ballon: D = 3 , [m].
ρ Lπ
Quan hệ giữa độ cao và diện tích một hình tròn (hình 6).
Gọi Ad: phần diện tích hình quạt chiếm bởi dây cung AB;
At: diện tích của hình tròn;
H: CD;
D: đường kính của hình tròn;
a: góc (OA,OC);
Hình 6 : Quan hệ độ cao và diện tích.
Ta có: H = OC-OE;
D D
Suy ra: H= − cos(a);
2 2
H 1 cos(a)
Vậy ta có: = − (1);
D 2 2
aD 2 D 2 sin(a)
Ta có: Ad = SOACB − SOAB = − ;
4 8
πD 2
Mà ta có: At= ;
4
Ad 2a − sin( 2a )
Vậy ta có: = (2).
At 2π
H Ad
Vậy ta có thể chuyển dễ dàng từ quan hệ và thông qua a.
D At
Tính toán các mức:
+ H1: được tính toán theo vận tốc pha hơi Vv và lưu lượng hơi Qv, ta sẽ tính được
H Ad
tiết diện pha hơi đi qua, ta sẽ suy ra được H1qua quan hệ và . Nhưng giá trị H1
D At
nay không nhỏ hơn 300mm và 0,2D. Như vậy ta lấy giá trị nhỏ nhất của ba giá trị: H1
tính theo pha hơi, 300mm và 0,2D.
+ H2 nếu có mức LDHH thì H2 tương ứng với thời gian lưu là 20% thời gian lưu
của mức HLL-LLL. Nó được ứng dụng khi dừng máy nén.
Nếu không có mức LSHH thì: H2=0.
+H3: được tính dựa vào thời gian lưu Ts của hydrocacbon.
+ H4: giống như h2.
+ Nếu có mức LSHH thì h4 tương ứng với thời gian lưu là 20%Tsoutirage. Nó
được sử dụng để dừng hoạt động của bơm sản phẩm.
+ H5: được tính toán như sau:
+ Nếu không có sự lắng nước thì:H5=150mm.
+ Nếu có sự lắng nước thì chiều cao H4+H5 có thể tăng lên để bảo đảm quá trình
lắng nước. H4+H5 sẽ lấy một trong hai giá trị sau: 0,2D hoặc 4 phút thời gian lưu, và lấy
giá trị lớn nhất. Đồng thời phải bảo đảm chiều cao H5 phải lớn hơn chiều cao của thiết bị
chống xoáy.
Chiều cao của thiết bị chống xoáy: d+125mm, với d là đường kính ống tháo sản
phẩm.
+ H6, H7 là khoảng cách giữa mức đèn và các mức HLL và LLL, chúng cũng
được tính tương tự như ballon đứng, nghĩa là:
- Nếu không có các mức cắt (LSHH và LSLL): ứng với thời gian lưu là 10% thời
gian lưu hydrocacbon.
- Nếu có các mức cắt: ứng với thời gian lưu 30% Ts.
Bảng quan hệ giữa đường kính ống và DIAMX (bảng 1):
Khoảng cách từ mép bên trái của ballon đến ống tiếp liệu bao gồm:
+ 100mm khoảng cách từ mép tới múi hàn;
+ 50mm khoảng cách từ múi hàn đến ống thao sản phẩm;
+ DIMA (d)/2: khoảng cách từ bên trái ống tiếp liệu;
Vậy khoảng cách từ ống tiếp liệu tới botte là:
LL = L - (100+50+DIMA(d)/2-Z;
Chúng ta so sánh hai giá trị LN và LL:
+ Nếu LN < LL: quá trình lắng thoả mãn;
+ Nếu LN > LL: quá trình lắng chưa thoả mãn, phải tăng chiều dài của botte lên
cho đến khi nào LN < LL thì thôi;
Nếu tăng chiều dài lên quá mức qui định mà quá trình lắng vẫn chưa thoả mãn thì
chúng ta lại tăng đường kính giọt lỏng lên 200µm, khi đó vận tốc lắng sẽ tăng lên và LN
sẽ giảm xuống.
VLT
H VL
LN
Với:
+ Qnuoc: lưu lượng thể của tích nước, [m3/h];
+ QHC: lưu lượng thể tích của hydrocacbon, [m3/h];
+ Tnuoc: thời gian lưu của nước, [phút];
+ THC: thời gian lưu của hydrocacbon, [phút].
Trong đó:
Y1,Y2,Yn: là các thông số nhiễu;
M: thông số đo và cần điều khiển;
T: transmetter để chuyển đổi thông số đo ra tín hiệu chuẩn (tín hiệu động, tín hiệu
điện hay tín hiệu số);
C: giá trị consigne;
R: regulater dùng để so sánh tín hiệu được truyền từ transmetterr với giá trị
consigne.
Khi thông số nhiễu vào hệ thống làm giá trị đo cũng thay đổi, thiết bị transmettor
sẽ chuyển đổi các thông số này thành tín hiệu khí động hoặc tín hiệu điện và truyền cho
thiết bị regulator. Thiết bị regulator so sánh tín hiệu này với giá trị consigne để cho ra
quyết định là đóng hay mở van, đường ra của thiết bị degulater cũng là tín hiệu khí động
hoặc tín hiệu điện. Thiết bị servo- moteur nhận tín hiệu của R sẽ chuyển thành tín hiệu cơ
sẽ đóng hoặc mở van.
a) Chuyển đổi khí động.
Thiết bị transmettor T sẽ chuyển đổi thông số đo được M (áp suất, nhiệt độ, lưu
lượng, mức v.v.) ra tín hiệu tương tự khí động, giá trị thay đổi từ 200 đến 1000 milibars
(mb). Thiết bị regulater “R” nhận thong tin và áp suất từ transmetter nó so sánh với giá trị
consigne “C". Giá trị consigne này cũng là giá trị áp suất với thang đo từ 200 đến
1000mb. Khi thông số “M” thay đổi, regulater sẽ nhận thông tin từ transmetter khí động
và nó sẽ điều chỉnh tín hiệu về phía servo_moteur và điều khiển van. Tín hiệu này cũng
có cùng một thang đo của transmetteur.
b) Chuyển đổi tín hiệu:
Thiết bị transmetteur “T” sẽ chuyển đổi thông số đo “M” thành tín hiệu tương tự
điện (tức là cường độ dòng điện). Có nhiều thang đo được sử dụng: 1-5mA, 4-20mA, 0-
20mA… Nhưng khoảng thang đo 4-20 mA thường xuyên được sử dụng.
Thiết bị regulater nhận thông tin cường độ dòng điện từ transsmetter và so sánh
với thiết bị consgne của nó. Khoảng thang đo của regularter cũng là thang đo của
transsmetter và giá trị consgne ”C” cũng nằm trong khoảng đó.
Khi thông số đo “M” thay đổ, regularter sẽ nhận tín hiệu cường độ dòng điện từ
transmetter và nó sẽ điều chính servo-moteur của van.