Professional Documents
Culture Documents
Chienluc
Chienluc
(Ngày 28/5/2013)
Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 0
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................................2
Lời tựa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn................................................................4
Mở đầu......................................................................................................................................6
PHẦN 1....................................................................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM......................8
1.1. Thực trạng hệ thống KBT tại Việt Nam..............................................................................8
1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT............................................................10
1.3. Thực trạng về thể chế chính sách đối với hệ thống KBT...................................................15
1.4. Bài học về việc thực hiện Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt
nam 2003 - 2010......................................................................................................................23
1.5. Nguy cơ (thách thức) và cơ hội.........................................................................................26
1.6. Những vấn đề cần thực hiện trong giai đoạn chiến lược tới..............................................31
PHẦN 2 . QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU CHIEN LƯỢC....................................32
2.1. Quan điểm Chiến lược.................................................................................................32
2.2 Tầm nhìn tới năm 2030......................................................................................................33
2.3 Các mục tiêu của chiến lược (tới năm 2020)......................................................................33
PHẦN 3: NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC – CHƯƠNG TRÌNH – CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU
TIÊN, THỜI GIAN VÀ CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN.............................36
3.1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống các KBT.............................................................36
3.2. Thành lập hệ thống KBTTN thống nhất...........................................................................38
3.3. Quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn..............................................................................40
3.4. Thiết lập và hoàn thiện kế hoạch quản lý các KBTTN......................................................44
3.5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý KBT.............................................45
PHẦN 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT CHIẾN LƯỢC.........................................55
4.1. Thành lập một cơ quan đầu mối quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên..............................55
4.2 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược...............................................56
4.3 Trách nhiệm chính của Ban Chỉ đạo là:......................................................................56
4.4 Trách nhiệm của các Bộ/ngành là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược
57
4.5 Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh.................................................................................57
4.6 Trách nhiệm của Ban quản lý KBT..............................................................................57
4.7 Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược...........................................................57
PHẦN 5 PHỤ LỤC.................................................................................................................58
PHẦN 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH............................................................................65
Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 1
CÁC TỪ VIẾT TẮT
_____________________________________________
Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 2
NGOs Các tổ chức Phi Chính phủ
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
GIZ Cơ quan hợp tác quốc tế nước Công hòa liên bang Đức .
RSX Rừng sản xuất.
TCĐC Tổng cục Địa chính
TCDL Tổng cục du lịch
TFF Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp.
TRAFFIC Tổ chức Giám sát Buôn bán Động thực vật Hoang dã
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên Hợp Quốc
VCCI Phòng Thương mại và Đầu tư
Viện ĐTQHR Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
Viện KHLN VN Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Viện ST&TNSV Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
VPCP Văn phòng Chính Phủ
VQG Vườn quốc gia
Vụ HTQT Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ NN&PTNT
WB Ngân hàng thế giới
WWF Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên
Wi Winrock Internaltional
5MHRP Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (Chương trình 661)
Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 3
Lời tựa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
________________________________________________
_____
Hơn 50 năm qua, với sự quan tâm của Chính phủ Việt Nam và với những nỗ
lực trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành về
bảo tồn đa dạng sinh học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với sự
hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
ĐDSH ở Việt Nam không ngừng hoàn thiện, Đến nay, các hệ thống KBT thiên
nhiên đã được thành lập, phân bố trên địa bàn cả nước, với 164 khu BT RĐD có
tổng diện tích 2.198.744 hecta (ha); đã xác định quy hoạch đến năm 2020 gồm: 16
KBT Biển (với quy mô diện tích khoảng 270.271 héc ha chiếm 0.24% diện tích biển
cả nước), và 45 KBT vùng nước nội địa. Đồng thời với việc quy hoạch phát triển
các hệ thống KBT TN, Nhà nước đã ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống
pháp luật, chính sách về quản lý, bảo vệ các hệ thống KBT TN và bảo tồn ĐDSH;
Việt Nam đã và đang tham gia nhiều Công ước Quốc tế có liên quan tới lĩnh vực
này.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN & PTNT) với chức năng
quản lý nhà nước chuyên ngành về Bảo tồn đa dạng sinh học, được Nhà nước
giao thực hiện các hoạt động bảo tồn, quản lý khai thác tài nguyên đa dạng sinh học
theo các hệ sinh thái khác nhau (bao gồm hệ sinh thái Rừng, Biển, đất ngập nước
nội địa, nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt…); Với hơn 50 năm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về bảo tồn đa dạng sinh học, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã đào tạo, xây dựng được một đội ngũ các nhà khoa
học, các chuyên gia, các nhà quản lý lão luyện, có chuyên môn sâu về quản lý, bảo
tồn đa dạng sinh học; luôn coi trọng công tác quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đã và đang đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững
của đất nước và giữ gìn các giá trị truyền thống văn hoá của dân tộc.
Công trình xây dựng “Chiến lược Quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên
nhiên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với sự tài trợ của Cơ quan hợp tác
quốc tế Cộng hòa Liên bang Đức (GIZ), Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp
(TFF) và nhiều tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam đã thể hiện rõ ý tưởng
chỉ đạo của các Nhà lãnh đạo Chính phủ và sự mong muốn của nhân dân Việt Nam;
của các nhà khoa học trong, ngoài nước và cộng đồng Quốc tế về sự cần thiết của
việc quy hoạch hệ thống KBT thiên nhiên Việt Nam; thống nhất tổ chức quản lý để
bảo tồn có hiệu quả nguồn tài nguyên đa dạng sinh học vô cùng quý giá cho các thế
hệ hôm nay và mai sau. Bản Chiến lược này là Khung kế hoạch, xác định nhiệm
vụ công tác trọng tâm của ngành, lĩnh vực trong các kỳ kế hoạch dài hạn và tầm
nhìn tới năm 2030; bản Chiến lược cũng là tài liệu hướng dẫn cho các nhà quản lý
ở các cấp, các ngành tăng cường phối hợp, thống nhất về nhận thức và hành động
nhằm thúc đẩy công tác quản lý hệ thống các KBT ở Việt Nam một cách có hiệu
quả. Đồng thời, giúp cho các cơ quan Chính phủ, các tổ chức trong nước và Quốc tế
dễ dàng xác định được các mục tiêu bảo tồn và các lĩnh vực ưu tiên để thiết kế các
dự án hỗ trợ hiệu quả nhất.
Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 4
Hy vọng rằng Chiến lược Quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kế tục và phát huy được những thành quả của
Chiến lược quản lý hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010
(được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng
9 năm 2003), sẽ đóng góp một cách tích cực vào các hoạt động về quản lý bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và bảo tồn ĐDSH của đất nước, đồng thời tạo điều kiện để kết
hợp hài hoà giữa các lợi ích khác.
Thay mặt cho Bộ NN & PTNT, Tôi xin cảm ơn Chính phủ Cộng hòa liên
bang Đức, Tổ chức hợp tác quốc tế của nước Cộng hòa Liên Bang Đức (GIZ), Quỹ
hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp (TFF) đã tài trợ và giúp đỡ có hiệu quả trong quá
trình xây dựng Chiến lược này; cảm ơn các Nhà khoa học, các Chuyên gia quản lý
đã nỗ lực, lao động nghiêm túc cho sự thành công của Chiến lược. Mong rằng với
sự hỗ trợ và cộng tác chặt chẽ của các nhà tài trợ, các tổ chức Phi chính phủ trong
nước và quốc tế, các nhà khoa học trong nước và quốc tế; cùng với những nỗ lực
cao nhất của Chính phủ Việt Nam, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các Bộ, ngành liên quan; trong thời gian tới, những khuyến nghị của Chiến lược sẽ
được thực hiện thành công.
Hà Công Tuấn
Thứ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 5
Mở đầu
được xác định thành 8 vùng địa lý tự nhiên - kinh tế trên cạn và 1 triệu km2 lãnh hải và thềm
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM
a) Bảo tồn loài và các giá trị hệ sinh thái tự nhiên tại các KBT
Chức năng nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống KBT là thực hiện việc quản lý, bảo tồn loài
và các giá trị hệ sinh thái tự nhiên tại các KBT; theo thông tin từ Sách Đỏ Việt Nam (năm
2007) về các loài quý, hiếm và nguy cấp cho thấy ở Việt Nam có hơn 882 loài bị đe dọa, gồm
418 loài động vật và 464 loài thực vật. Trong đó, có 669 loài trên cạn (250 loài động vật và
419 loài thực vật), 54 loài động vật nước ngọt, 125 loài sinh vật biển (119 loài động vật, 6 loài
thực vật). Nghị định số 32/2006/CP-NĐ về quản lý các loài động thực vật rừng quý hiếm và
nguy cấp liệt kê 151 loài động vật và 52 loài thực vật. (Có thể tham khảo chi tiết trong Danh
lục đỏ toàn cầu của IUCN (www.redlist.org) ).
HST rừng trên núi đá vôi ở các khu RĐD (Ba Bể, Hữu Liên, Cát Bà, Tây Côn Lĩnh, Du
Già, Pù Luông, Phong Nha - Kẻ Bàng, Cúc Phương, Vân Long); Rừng ngập mặn (RNM) ở
các VQG Xuân Thủy (Nam Định), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu), Đất Mũi (Cà Mau) và ở khu
RĐD ven biển (Tiền Hải tỉnh Thái Bình, Thạnh Phú tỉnh Bến Tre); Rừng chàm ở Tràm Chim
(Đồng Tháp), VQG U Minh Thượng (Kiên Giang), U Minh Hạ (Cà Mau), và ở những KBT
như Lung Ngọc Hoàng (Cần Thơ); Rừng cận nhiệt đới trên núi có độ cao thấp và trung bình ở
Hoàng Liên Sơn, Chu Jang Sin, Kon Ka Kinh, và VQG Bidoup-Núi Bà và các KBT như Ngọc
Linh, Sông Thanh, Kon Cha Răng; Rừng rụng lá được bảo vệ ở VQG Yok Don và KBT
K’Rong Trai. Là những KBT tiêu biểu cho các HST khác nhau thực hiện chức năng bảo tồn
các loài đặc hữu, quý hiếm đại diện của vùng
Hiện chưa có nghiên cứu hay đánh giá toàn diện nào được thực hiện về các loài quý
hiếm và nguy cấp trên cạn tại các khu bảo tồn của Việt Nam. Tuy nhiên, một số lượng đáng kể
các loài này được tìm thấy tại các khu bảo tồn, như: Voi, Bò rừng, Tê giác một sừng, Bò tót,
Sao La, Voọc quần đùi trắng, Voọc mũi hếch, Voọc đầu vàng, Bách xanh núi đá, Thông nước,
Thông hai lá dẹt, Hoàng đàn, Nghiến, Đinh, Cẩm lai, Sâm Ngọc Linh,... (xem chi tiết ở phụ
- Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;
- Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
- Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng
các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững;
- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục
vụ cho dịch vụ du lịch;
- Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ
rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.
Các loại dịch vụ nêu trên ngoài việc đáp ứng các các nhu cầu sản xuất và tiêu dung cho
xã hội, còn là yếu tố chủ yếu giúp cho con người hạn chế, khắc phục những hậu quả của thiên tai
(lũ lụt, lũ quét, xói lở đất và bở biển, sa mạc hóa, nước biển dâng, .....) do biến đổi khí hậu trái
đất gây ra -
1.3. Thực trạng về thể chế chính sách đối với hệ thống KBT
1.3.1. Khung thể chế và pháp lý hiện hành
a) Đến nay đã có 04 luật được ban hành liên quan tới các khu bảo tồn, nhưng các khái
niệm và cơ chế quản lý khu bảo tồn thiên nhiên trong các luật này còn có điểm chưa thống
nhất. Do đó đã gây ra không ít khó khăn trong việc quản lý và phát triển hệ thống các khu bảo
tồn hiện tại.
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) quy định: Nhà nước quản lý các khu RĐD là loại
rừng được sử dụng cho những mục đích đặc biệt, chủ yếu là bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh
quan thiên nhiên và nghiên cứu khoa học (Điều 4). Quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước về rừng trên phạm vi cả nước (Điều
8).
Luật Thủy sản (2003) quy định quản lý nhà nước về quy hoạch và quản lý các KBT
VNNĐ và KBTB (Điều 9). Luật này quy định Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản trên phạm vi cả nước
(Điều 52).
Luật Đất đai (2003) quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai được phân loại đất
theo mục đích sử dụng, trong đó “Đất rừng đặc dụng” thuộc Nhóm đất nông nghiệp; còn “Đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng” thuộc Nhóm đất phi nông nghiệp
(Điều 13).
Luật Đa dạng sinh học (2008) quy định quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học. Trong đó quy định việc thành lập, quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
(Mục 1, Chương III). Luật này quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên phạm vi cả nước (Điều 6). Bộ Tài nguyên và
Môi trường còn được giao quản lý nhà nước về đất ngập nước.
Mục c), Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 65/NĐ-CP của Chính phú quy định Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập dự án
thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia vùng đất ngập nước, núi đá vôi, đất chưa sử dụng và các
2.1.1 Các khu bảo tồn của Việt Nam là tài sản vô cùng quý giá, và có tầm quan trọng quốc gia
và toàn cầu; là đại diện cho các HST điển hình của các vùng khác nhau trên cả nước; Có chức
Đến năm 2030, Các hệ thống KBT được sáp nhập thành một Hệ thống KBT chung. Được quy
hoạch, xác định rõ ràng về quy mô diện tích và ranh giới (trên cạn, trên Biển và vùng nước
nội địa), được vẽ trên bản đồ và cắm mốc, phao ranh giới rõ ràng trên hiện trường (thực địa).
Có đủ điều kiện để bảo tồn vững chắc các di sản tự nhiên, các hệ sinh thái và tài nguyên đa
dạng sinh học của Việt Nam. Phải được bảo vệ, bảo tồn, quản lý thống nhất theo các công cụ
pháp lý thống nhất và toàn diện về quy hoạch, tổ chức, đầu tư, quản lý và sử dụng hiệu quả.
2.3 Các mục tiêu của chiến lược (tới năm 2020)
2.3.1. Mục tiêu một (thiết lập hệ thống khu bảo tồn tăng diện tích, tỷ lệ bao phủ và
điều kiện của hệ thống, bảo tồn để quản lý có hiệu quả các hệ sinh thái, loài, nguồn gen thuộc
hệ thống KBT)
Thiết lập một tổ chức bộ máy hệ thống KBT chung; thống nhất quản lý, chỉ đạo hoạt
động của các khu bảo tồn thuộc các HST (Rừng, Biển, Đất NN NĐ) để đáp ứng nhu cầu bảo
tồn các hệ sinh thái, tài nguyên đa dạng sinh học tại Việt Nam. Quy hoạch, xác ranh giới, cắm
mốc ổn định trên bản đồ, trên thực địa và tăng quy mô diện tích hệ thống KBT ít nhất bằng
10% diện tích lãnh thổ trên cạn và 0,24% diện tích vùng biển Việt Nam, bao gồm các vùng
đại diện thuộc các HST (rừng, biển, đất ngập nước, đảo và ven biển), đặc biệt là những vùng
có tầm quan trọng về bảo tồn đa dạng sinh học; duy trì sinh cảnh của các loài quý hiếm điển
hình và có tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Nâng cao chất lượng hệ thống các KBTTN,
đặc biệt chú trọng tăng số lượng và nâng cao chất lượng đối với các KBTTN được công nhận
các danh hiệu Quốc tế (Ramsar; Khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên Thế giới....); Tăng
số lượng cho: 6 khu Ramsar, 2 khu Dự trữ sinh quyển, 3 khu Di sản thiên nhiên Thế giới, 6
khu Di sản ASEAN. Ngăn chặn hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại và ngăn chặn sự tuyệt
chủng của các loài có tầm quan trọng về bảo tồn; tăng cường cải thiện hiệu quả các hoạt động
bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm. Cung cấp các DVHST; thực hiện có hiệu quả chính sách
Đến năm 2020, các văn bản luật pháp, chính sách và những quy định về quy chế, thể
chế ..liên quan tới công tác quản lý hệ thống KBTTN được sửa đổi hoàn thiện thành các công
cụ pháp lý thống nhất và toàn diện (về quy hoạch, tổ chức, đầu tư, quản lý); được cập nhật, sử
dụng hiệu quả và phù hợp, hài hòa với các luật và chính sách ở các lĩnh vực khác về đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế, đảm bảo việc thành lập, bảo vệ
quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống khu bảo tồn. Các định nghĩa, các tiêu chí phân hạng,
phân loại ...đối với các KBT theo các HST (Rừng, Biển, Đất NN) sẽ được xác định hoàn
thiện, thống nhất và được phổ cập trong tất cả văn bản pháp lý liên quan.
2.3.3. Mục tiêu ba. Quản lý và quản trị (cơ chế điều hành)
Đến năm 2020, hệ thống KBT phải được quản lý và quản trị bởi các cơ quan chuyên
trách nằm trong một hệ thống tổ chức thống nhất. Tất cả các KBT trong hệ thống KBT TN
Việt Nam được áp dụng quy định chung về các tiêu chí phân hạng, phân loại, quy hoạch, kiểm
tra và chế độ báo cáo định kỳ theo mẫu chuẩn. Đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu thông tin sẽ được
thành lập, duy trì cập nhật thông suốt. Các cơ chế điều hành (Vị trí công tác, phân cấp quản lý
điều hành, tự chủ), quản lý, quản trị KBTTN được áp dụng chính thức và thống nhất trong hệ
thống KBT. Có sự tham gia của người dân địa phương trong việc quản lý hệ thống KBT; khai
thác, bảo vệ và sử dụng những kiến thức, kinh nghiệm và tập quán, văn hóa của địa phương
vào công tác bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học thuộc KBT cho
lợi ích cộng đồng; góp phần thực hiện chính sách Luật pháp của Nhà nước và các cam kết
quốc tế mà Việt Nam tham gia về xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho đồng bảo dân
tộc bản địa.
Đến năm 2020, tất cả các khu bảo tồn đều được tiếp nhận nguồn lực tài chính phù hợp
với điều kiện thực tế; được Nhà nước bảo đảm cung cấp các nguồn lực (nhân lực, tài chính,
vật tư thiết bị, khoa học kỹ thuật, chính sách luật pháp...) để thực hiện trách nhiệm pháp lý
nhằm quản lý hiệu quả hệ thống KBTTN. Đồng thời với nguồn kinh phí đầu tư tài trợ từ ngân
sách Nhà nước, hệ tống KBT TN còn được tiếp nhận các nguồn tài trợ khác như: tài trợ từ các
nguồn thu nhập tại địa phương, chi trả dịch vụ hệ sinh thái và thông qua hợp tác quốc tế.
Các hoạt động DVHST, VDMTR (PFES) được áp dụng triển khai trên tất cả các HST
(Rừng, biển, đất ngập nước nội địa...) trong toàn hệ thống KBTH, đạt được nguồn thu mạnh
mẽ hợp pháp và thống suốt để quản lý hệ thống KBT hiệu quả nhất.
Đến năm 2020, Hệ thống các KBT có đóng góp hiệu quả vào việc thực thi các chính
sách kinh tế xã hội của nhà nước, trong công tác hỗ trợ và tạo ra sinh kế, cải thiện điều kiện
sống về kinh tế - văn hóa, bình đẳng giới đối với người dân tại địa phương; đặc biệt đối với
2.3.6. Quản lý các KBT có HST khác nhau (Rừng, Biển, vùng nước nội địa) trong
hệ thống khu bảo tồn quốc gia.
a) Đến năm 2020, Các kế hoạch đầu tư, quản lý hoạt động và liên kết, liên doanh, cung
ứng các DVHST, DVMTR (PFES) của cả các KBT có các HST khác nhau (Rừng, ĐNN NĐ,
Biển) phải được xây dựng theo một mẫu chung, báo cáo định kỳ theo quy chế, được cơ quan
quản lý (cấp trên hoặc BQL KBT) phê duyệt thông qua và chịu trách nhiệm giám sát, thực
hiện.
b) Hệ thống KBTTN phải được cải thiện đáng kể về số lượng cán bộ nhân viên, và về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học của cán bộ ở cấp trung
ương, địa phương và cấp cơ sở (cấp KBT). Đồng thời các cộng đồng địa phương, những
người có liên quan với KBT có các HST khác nhau (Rừng, ĐNN NĐ, Biển) cũng được cải
thiện và nâng cao nhận thức về ranh giới, chức năng và các quy định pháp luật liên quan tới
KBTTN; có quyền lợi và nghĩa vụ đóng góp, tham gia và chia sẻ lợi ích từ việc quản lý và sử
dụng bền vững tài nguyên ĐDSH tại các KBT thông qua các hoạt động giao khoán bảo vệ
rừng ổn định lâu dài (bảo vệ các hệ sinh thái), các hoạt động liên doanh liên kết DVHST,
DVMTR (PFES). Được tham gia các chương trình hỗ trợ đời sống của người dân địa phương
với trọng tâm cụ thể là nơi cư trú lâu dài trong khu bảo tồn, người bản địa, người nghèo và
những bên liên quan có thể bị tổn thường;
c) Tại các KBT thuộc các HST khác nhau (Rừng, Biển; Vùng nước nội địa) sẽ giảm
khoảng 50% (so với năm 2012) các vụ vi phạm xâm hại trái phép (như: đốt rừng làm rẫy, săn
bắn, bẫy bắt, khai thác lâm sản và các tài nguyên thiên nhiên). Đồng thời bảo vệ ổn định,
kiểm tra giám sát thường xuyên đối với quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm, các loài ngoại
lai xâm hại.
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
3.1. Rà soát, điều 1. Xây dựng tiêu chí X X X Tổng cục Lâm nghiệp,
chỉnh quy hoạch hệ phân vùng sinh thái cho X X X Bộ NN&PTNT Phối
thống các KBT KBT dựa trên các tài
X X X hợp với các Bộ ngành
liệu và nghiên cứu có
sẵn. X X X và các Viện trường liên
1. Rà soát phân vùng X X X quan.
sinh thái và tính đại
diện của KBT cho mỗi 2. Rà soát tính đại diện X X
Vụ Bảo tồn thiên nhiên
vùng: của KBT cho mỗi vùng X X
(Vụ BTTN), Tổng cục
sinh thái. X X
Lâm nghiệp
X X
3. Xây dựng bản đồ X X Vụ Bảo tồn thiên nhiên
phân bố KBT theo các X X (Vụ BTTN), Tổng cục
vùng sinh thái X X Lâm nghiệp
2. Điều chỉnh quy 1. Điều tra đánh giá X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp,
hoạch các KBT (ranh hiện trạng của các KBT. X X X X X X Bộ NN&PTNT Phối
giới, diền tích, phân hợp với các Bộ ngành
khu chức năng và và các Viện trường liên
vùng đệm). quan
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
3.2. Thành lập hệ 1. Thành lập một cơ 1. Xây dựng Chức năng X X Tổng cục Lâm nghiệp
thống KBTTN thống quan đầu mối quản lý và nhiệm vụ cho Cơ X X + Tổng cục Thủy sản,
nhất hệ thống KBT cấp quan đầu mối quản lý X X Bộ NN&PTNT Phối
quốc gia: Hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên cấp Quốc X X hợp với các Bộ, ngành
gia X X và các Viện trường liên
X X quan
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
X X
1. Xây dựng và trình Vụ BTTN, Tổng cục
thông qua hình thức chi X X
Lâm nghiệp + Tổng
tiết đối với hệ thống X X
cục Thủy sản ,
4. Xây dựng cơ sở dữ thông tin X X
liệu quản lý hệ thống X Bộ NN&PTNT hoặc
KBT 2. Thành lập hệ thống X Tổng cục Lâm nghiệp
lưu trữ chung X + Tổng cục Thủy sản
.
3. Yêu cầu tất cả khu X
bảo tồn cung cấp thông X Tổng cục Lâm nghiệp
tin theo quy định để xây X + Tổng cục Thủy sản
dựng giấy chứng nhận. X
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
X X X X X X X
1. Tổ chức công bố quy Tổng cục Lâm nghiệp
hoạch – và kế hoạch X X X X X X X
chủ trì động viên hỗ trợ
quản lý KBT tại các tỉnh X X X X X X X
3. Công bố quy hoạch có KBT. của Quốc tế tham gia.
X X X X X X X
và kế hoạch quản lý
KBT 2. Xây dựng kế hoạch
triển khai quy hoạch và X Vụ BTTN, Tổng cục
kế hoạch sau khi công X LN
bố
3.5. Tăng cường sự 1. Xây dựng cơ chế 1. Xây dựng và trình Tổng cục Lâm nghiệp
tham gia của cộng
tham gia của cộng thông qua quy định về + Tổng cục Thủy sản
đồng trong quản lý
KBT đồng trong quản lý các yêu cầu chính thức
KBT cho phép các bên tham
gia vào quá trình quy
hoạch và ra quyết định
ở các Khu bảo tồn thiên
nhiên.
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
3.6. Thu hút các nguồn 1. Đầu tư từ ngân sách 1. Dự thảo và đảm bảo X X X Bộ NN&PTNT chủ trì
tài chính cho các nhà nước thông qua một quy định X X X Phối hợp với Bộ Tài
KBTTN về các quy trình xác X X X chính, Bộ TNMT và
định các mức tối thiểu X X X các Bộ ngành Liên
hỗ trợ của ngân sách X X X quan Trình TTg QĐ
nhà nước cho Khu bảo
tồn thiên nhiên (dựa trên
ngân sách và định mức
chi phí của Khu bảo tồn
thiên nhiên)
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2. Mở rộng và bổ sung
thêm Quỹ bảo tồn thiên X
nhiên để hỗ trợ việc X Bộ NN&PTNT chủ trì
thực hiện các hoạt động X Phối hợp với Bộ Tài
ưu tiên số 2 này mà X chính trình TTg
không được tài trợ tối X
thiểu từ ngân sách.
2. Đầu tư từ ngân sách 1. Dự thảo và đảm bảo
địa phương thông qua quy định về
Bộ NN&PTNT chủ trì
các quy trình sử dụng X X X
Phối hợp với Bộ Tài
nguồn tài nguyên, chi X X X
chính và các Bộ ngành
phí được phép, và công X X X
Liên quan Trình TTg
tác kế toán đối với các X X X
QĐ
nguồn thu tại địa
phương.
2. Hướng dẫn các đơn vị X X Bộ NN&PTNT chủ trì
quản lý Khu bảo tồn X X
thiên nhiên thực hiện X X
quy định này. X X
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM
Để đảm bảo triển khai thực hiện hoàn hành đươc khối lượng chương trình nhiệm vụ
Chiến lược đề ra trong một thời gian dài, cần thiết có các giải pháp tổ chức thwuc hiện sau
đây:
4.1. Thành lập một cơ quan đầu mối quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên
Mục tiêu 2.3.1 của Chiến lược này cần phải có sự thành lập một cơ quan đầu mối cấp
quốc gia quản lý hệ thống KBTTN thống nhất ở Việt Nam. Từ chức năng nhiệm vụ mà mục
tiêu chiến lược đề ra, thì cơ quan đầu mối này phải được thành lập ở cấp Cục bảo tồn thiên
nhiên Trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc trực thuộc Tổng cục lâm
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 phương án này sẽ dduwwocj Bộ NNvaf
PTNT xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4.1.1. Điều khoản tham chiếu (Căn cứ pháp lý)
Nhằm đảm bảo việc thực hiện hiệu quả chiến lược, cơ quan đầu mối phải được thành
lập theo điều khoản tham chiếu (căn cứ pháp lý) dưới đây:
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 58
b.3. Phòng Chính sách và Quy hoạch Bảo tồn
b.4. Phòng Bảo tồn động, thực vật hoang dã
b.5. Phòng Dịch vụ môi trường và Du lịch Sinh thái
b.6. Phòng Quản lý tài nguyên và Phát triển vùng đệm
b.7. Trung tâm Đạo tạo và Giáo dục bảo tồn
b.7. Trung tâm Quy hoạch Bảo tồn thiên nhiên
Ghi chú: Từ ( b.1) đến ( b.6) là các phòng chuyên môn và (b.7) đến (b.8) là đơn vị sự
nghiệp
1.1.2 Các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Cục được thành lập trên cơ sở Đề án do
Cục xây dựng trình Tổng Cục trưởng và Trình Bộ trưởng phê duyệt.
1.1.3 Cục trưởng Cục Bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy quản lý, đơn vị trực thuộc Cục, bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp của Tổng cục và
Bộ và ban hành Quy chế làm việc của Cục.
1.2 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược.
4.2.1 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược, sẽ được Thủ tướng Quyết
định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược ở cấp trung ương và chịu trách
nhiệm chủ trì chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Chiến lược.
4.1.2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trưởng Ban chỉ đạo.
5.2.3. Các thành viên Ban chỉ đạo gồm:
Ban chỉ đạo họp 2 lần trong năm và có báo cáo hàng năm trình Thủ tướng Chính
phủ và gửi các Bộ thành Viên Ban chỉ đạo.
Văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại Bộ NN và PTNT, sử dụng các cán bộ thuộc Cục
BTTN (mới) giúp việc cho Ban chỉ đạo, (không tăng biên chế chuyên trách). Để hỗ trợ công
việc, tham mưu giúp Ban chỉ đạo, có thể mời một số tổ chức quốc tế và tổ chức xã hội tại Việt
Nam tình nguyện tham gia vào nhóm công tác.
4.3.1. Xây dựng Chương trình (kế hoạch) công tác hàng năm của Ban Chỉ đạo thực
hiện chiến lược, phân công rõ nội dung trách nhiệm công tác của các thành viên trong Ban chỉ
đạo.
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 59
4.3.2 Chỉ đạo các hoạt động để thực hiện Chiến lược
4.3.3. Thống nhất phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện Chiến lược và trao đổi
với các Bộ, các tỉnh về việc tham gia vào thực hiện Chiến lược.
4.3.4. Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược.
1.4 Trách nhiệm của các Bộ/ngành là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược
4.4.1. Tham gia vào Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược quản lý các Khu bảo tồn thiên
nhiên theo trách nhiệm liên quan của Bộ/ngành đối với công tác bảo tồn thiên nhiên.
4.4.2. Phân công một đầu mối để giám sát các hoạt động Chiến lược và các hoạt động
về công tác bảo tồn thiên nhiên.
4.4.3. Đưa ra ý kiến góp ý bổ sung đối với việc xây dựng và chỉnh sửa nội dung kế
hoạch (Chương trình công tác của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược), nội dung Chương trình
công tác do Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược dự thảo.
4.4.4. Gắn trách nhiệm thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về công
tác bảo tồn thiên nhiên liên quan đến Bộ/ngành vào trong Kế hoạch chương trình công tác
hàng năm của các Bộ/ngành.
4.4.5. Phân công và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ/ngành chịu trách nhiệm thực
hiện công tác theo dõi và thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo
tồn thiên nhiên lien quan đến chương trình công tác của Bộ/ Ngành.
4.4.6. Phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các hoạt động chiến lược và
các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên thuộc phạm vi của Bộ/ngành.
1.5 Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh.
4.4.7. Phân công một đầu mối để giám sát các hoạt động của Chiến lược và các hoạt
động về công tác bảo tồn thiên nhiên tại tỉnh, gửi báo cáo kết quả hoạt động thực hiện các
nhiệm vụ Chiến lược tại tỉnh về ban chỉ đạo TW theo định kỳ 2 lần/năm.
4.4.8. Đưa ra ý kiến đối với việc xây dựng và chỉnh sửa việc thực hiện kế hoạch
(Chương trình công tác do Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược xây dựng) đề xuất với Ban chỉ
đạo TW
4.4.9. Gắn trách nhiệm thực hiện Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn
thiên nhiên vào trong Kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội tổng thế của tỉnh.
4.4.10. Chỉ đạo các đơn vị thuộc UBND tỉnh, huyện và xã thực hiện các trách nhiệm
và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về
công tác bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi quản lý hành chính của các cấp.
4.4.11. Tuân thủ các yêu cầu đối với việc thực hiện Chiến lược
4.4.12. Đưa ra ý kiến phản hồi về việc thực hiện chiến lược nhằm hỗ trợ tăng cường
tính hiệu quả của Chiến lược
1.7 Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược.
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 60
4.7.1. Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát định
kỳ (2 lần/năm) công tác triển khai thực hiện chiến lược, các hoạt động về công tác bảo tồn
thiên nhiên tại các địa phương và tại các Khu BTTN.
a) Địa bàn kiểm tra:
Địa bàn kiểm tra có thể lựa chọn điểm hoặc chọn vùng mang tính đại diện, không nhất
thiết kiểm tra toàn diện
b) Nội dung kiểm tra giám sát:
b.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, thực hiện các hoạt động bảo tồn
tại các địa phương và các KBTTN
b.2. Tiến độ, kết quả triển khai các nội dung Chiến lược, theo chương trình kế hoạch
đã được xác định tại Phần 4 của Chiến lược.
b.3. Những tồn tại, khó khăn trong tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược và thực
hiện công tác Bảo tồn tại địa phương và tại các KBTTN.
b.4. Các yếu tố thuận lợi và các bài học kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện
Chiến lược, thực hiện công tác bảo tồn tại các địa phương và tại các KBTTN.
b.5. Các nội dung đề xuất của địa phương, cơ sở cần bổ sung chấn chỉnh trong việc
triển khai thực hiện Chiến lược, thực hiện công tác bảo tồn
4.7.2. Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế báo cáo sơ kết định kỳ về thực
hiện Chiến lược.
Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát hành tài liệu hướng dẫn các địa phương, các
Ban quản lý KBTTN thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm 2 lần về công tác triển khai thực
hiện Chiến lược và thực hiện công tác bảo tồn tại địa phương và cơ sở.
Nội dung báo cáo sơ kết theo quy định tại Mục 5.5.1 phần này.
4.7.3. Tổ chức các hội nghị sơ kết đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện
Chiến lược định kỳ hàng năm.
Định kỳ hàng năm, Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược chỉ đạo tổ chức hội nghị sơ kết
về công tác triển khai thực hiện Chiến lược và thực hiện công tác bảo tồn theo nội dung chiến
lược đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trên cơ sở kết quả hội nghị sơ kết việc triển khai thực hiện Chiến lược Bộ NN&PTNT
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất xin ý kiến chỉ đạo những nội dung cần thiết cho việc
tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược trong những năm tiếp theo được thuận lợi.
------------------------------------------------
PHẦN 5 PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Bảng 01: Tiêu chí phân hạng khu bảo tồn theo Luật Đa dạng sinh học (2008)
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 61
giá trị du lịch sinh thái.
Cấp quốc a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế,
gia đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
Khu dự trữ thiên b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh
nhiên thái, nghỉ dưỡng.
Cấp địa Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn
phương đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nhằm mục đích bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn.
Cấp quốc a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít
gia nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ;
Khu bảo tồn loài – b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục.
sinh cảnh Cấp địa Khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch
phương bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nhằm mục đích bảo tồn các loài hoang dã trên địa bàn.
Cấp quốc a) Có hệ sinh thái đặc thù;
gia b) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên;
c) Có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ
Khu bảo vệ cảnh dưỡng.
quan Cấp địa Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn
phương đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nhằm mục đích bảo vệ cảnh quan trên địa bàn.
Hộp 01: Định nghĩa khu bảo tồn theo các hệ thống quản lý khác nhau ở Việt Nam
- Khu rừng đặc dụng là “một loại hình rừng được thành lập theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và có
những giá trị đặc biệt đối với bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn
gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ
nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường” (Theo Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng, 2004).
- Khu bảo tồn biển là “vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động
vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí
được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn” (Theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn
thực hiện Luật Thủy sản, 2003).
- Khu bảo tồn đất ngập nước được hiểu là “các vùng đất ngập nước được khoanh vùng để bảo tồn dưới
hình thức khu Ramsar, khu bảo tồn thiên nhiên hay khu bảo tồn loài và sinh cảnh” (Theo Nghị định số
109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003).
Bảng 02: Hệ thống các khu bảo tồn biển (được đề xuất và đang hoạt động)
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 62
8 Cù Lao Chàm Quảng Nam 2005/VQG KBT 8.265/6.716
9 Lý Sơn Quảng Ngai Ko/KDTT Ko 7.925/7.113
10 Vịnh Nha Trang Khánh Hòa 2001/VQG Ko 15.000/12.000
11 Đảo Nam Yết Khánh Hòa Ko/KBTL Ko 35.000/20.000
12 Núi Chúa Ninh Thuận Ko/VQG KBT 29.865/7.352
13 Phú Quý Bình Thuận Ko/KDTT Ko 18.980/16.680
14 Hòn Câu Bình Thuận 2010/KBTL Ko 12.500/12.390
15 Côn Đảo Bà Rịa- Ko/VQG KBT 29.400/23.000
Vũng Tàu
16 Phú Quốc Kiên Giang 2007/VQG Ko 33.657/18.700
Tổng 270.271/169.617
Ghi chú: Ko-không, VQG-Vườn quốc gia, KBTL-Khu bảo tồn loài,
KDTT-Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh
Bảng 03: Phân bố các khu RĐD theo vùng kinh tế-sinh thái
STT Vùng Số khu bảo tồn Tổng diện Tỷ lệ % của vùng sinh thái
thiên nhiên tích (ha) trong các khu bảo tồn
1 Tây Bắc 15 172.456 4,605
2 Đông Bắc 42 521.317 8,15
3 Đồng bằng sông Hồng 14 65.356 4,37
4 Bắc Trung bộ 20 579.337 11,24
5 Nam Trung bộ 18 142.439 4,29
6 Tây Nguyên 21 479.341 8,77
7 Đông Nam Bộ 15 302.877 8,71
8 Tây Nam Bộ 19 105.873 2,61
Tổng 164 2.265.754 6,6
Nguồn: Báo cáo về rà soát hệ thống rừng đặc dụng, Viện Điều tra Quy hoạch rừng (2006)
Bảng 04: Phân bố KBTB theo vùng đa dạng sinh học biển
STT Tên khu bảo Tỉnh Vùng đa dạng Khu vực biển có tiềm
tồn sinh học năng bảo tồn cao
1 Đảo Trần Quảng Ninh Vùng 1 Cô Tô-Quan Lạn
2 Đảo Cô Tô Quảng Ninh Vùng 1 Cô Tô-Quan Lạn
3 Cát Bà Hải Phòng Vùng 1 Cát Bà-Long Chau
4 Bạch Long Vĩ Hải Phòng Vùng 1 Bạch Long Vĩ
5 Hòn Mê Thanh Hóa Vùng 1 Hòn Mê
6 Cồn Cỏ Qủang Trị Vùng 1 Hòn La-Cồn Cỏ
7 Sơn Trà-Hải Vân Thừa Thiên-Huế Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn
8 Cù Lao Chàm Quảng Nam Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn
9 Lý Sơn Quảng Ngãi Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn
10 Vịnh Nha Trang Khánh Hòa Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo
11 Đảo Nam Yết Khánh Hòa Vùng 6 Trường Sa
12 Núi Chúa Ninh Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo
13 Đảo Phú Quý Bình Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo
14 Hòn Cau Bình Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 63
15 Côn Đảo Bà Rịa-Vũng Tàu Vùng 4 Nha Trang – Côn Đảo
16 Phú Quốc Kiên Giang Vùng 5 Phú Quốc-Thổ Chu
Bảng 05: Phân bố các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo vùng sinh thái
Vùng sinh thái Số lượng Diện tích % của vùng trong KBT
Tây Bắc 2 ? ?
Đông Bắc 10 ? ?
Đồng bằng sông Hồng 7 ? ?
Bắc Trung bộ 5 ? ?
Nam Trung bộ 2 ? ?
Tây Nguyên 5 ? ?
Đông Nam bộ 6 ? ?
Tây Nam bộ 8 ? ?
Tổng số 45 ? ?
Bảng 06: Các loài trên cạn tiêu biểu ở các khu bảo tồn của Việt Nam
Thú Chim
Bò rừng Bos javanicus Gà so cổ hung Arborophila davidi
Voi Elephas maximus Gà so Trung Bộ Arborophila merlini
Bò tót Bos gaurus Gà lôi lam đuôi trắng Lophura hatinhensis
Hổ Panthera tigris Gà lôi lam mào đen Lophura imperialis
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 64
Vượn đen tuyền Hylobates concolor Công đất Houbaropsis bengalensis
Voọc mũi hếch Rinopithecus avunculus Mi núi Bà hay Mi Langbiang Crocias
Voọc quần đùi trắng Semnopithecus francoisi langbianis
delacouri
Chà vá chân đen Pygathrix nemaeus nigripes
Chà vá chân đỏ Pygathrix nemaeus nemaeus
Bảng 08: Ví dụ các loài hoang dã được gây nuôi thương mại tại Việt Nam
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 65
Bảng 09: Phân khu chức năng của các khu bảo tồn biển
KBT VNNĐ
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 66
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi), Là vùng có các kiểu hệ sinh thái và những nơi cư
trú, bãi đẻ, bãi giống, bãi kiếm mồi của các loài thuỷ sinh vật quý, hiếm là đối tượng bảo tồn.
Khu vực này được bảo vệ một cách nghiêm ngặt nhằm tránh khỏi các tác động làm thay đổi
điều kiện tự nhiên của thuỷ vực, bao gồm môi trường nước, hình thái lòng thuỷ vực, nhằm
duy trì tính tự nhiên của thuỷ vực cũng như bảo vệ các loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế và
khoa học.
- Vùng phục hồi sinh thái Là vùng tiếp giáp với vùng lõi, về không gian, có thể có các hệ sinh
thái và nơi cư trú tương tự như vùng lõi nhưng có khả năng phục hồi sinh thái như vùng lõi.
Tại vùng này, nghiêm cấm các hoạt động khai thác làm thay đổi điều kiện tự nhiên, các kiểu
hệ sinh thái và những nơi cư trú, bãi đẻ, bãi kiếm mồi của các loài thuỷ sinh quý hiếm, có giá
trị kinh tế. Tuy nhiên, có thể cho phép một số hoạt động như du lịch sinh thái; các hoạt động
nghiên cứu khoa học, giáo dục nhưng vẫn cần được quản lý về mặt môi trường để bảo đảm an
toàn cho Khu bảo tồn tránh những tổn thương không đáng có.
- Vùng phát triển (hành lang sinh thái). là vùng về không gian, chủ yếu là tiếp giáp với vùng
phục hồi sinh thái, đối với dòng sông, vùng này có thể là đường di cư sinh sản và kiếm mồi
của cá. Tại vùng này, bảo vệ các kiểu HST và những bãi giống, bãi kiếm mồi, khu vực phân
bố, hành lang di cư của cá. Tuy nhiên, có thể cho phép một số hoạt động khai thác cá vào một
thời điểm nhất định, với quy định về cỡ mắt lưới, hoặc câu cá mang tính thể thao, các hoạt
động du lịch sinh thái; các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục nhưng vẫn cần được
quản lý, giám sát về mặt môi trường, sinh thái.
Bảng 10: Các khu bảo tồn được quốc tế công nhận tại Việt Nam
Khu bảo tồn Vị trí tại Việt Nam Tổng diện tích (ha)
Khu dự trữ sinh quyển 1) Khu DTSQ Cần Giờ (Tp. Hồ Chí Minh) 75.740
quốc gia (Chương 2) Khu DTSQ Cát Tien (Đồng Nai, Lâm Đồng và 966.563
trình Sinh quyển và Bình Phước)
Con người của 3) Khu DTSQ Cát Bà (Tp. Hải Phòng) 30.000
UNESCO công nhận) 4) Khu DTSQ duyên hải đồng bằng sông Hồng 105.558
(Nam Đinh và Thái Bình)
5) Khu DTSQ Kiên Giang 1.100.000
6) Khu DTSQ Tây Nghệ An 1.303.285
Di sản thiên nhiên thế 1) Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) 155.300
giới (được UNESCO 2) VQG Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình) 85.754
công nhận) 3) Khu vực Cát Bà-Long Châu (Hải Phòng)* Chưa rõ
Di sản của ASEAN 1) VQG Ba Bể (Bắc Cạn) 500
2) VQG Hoàng Liên (Lào Cai) 21.000
3) VQG Chư Mom Ray (Kon Tum) 56.434
4) VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai) 39.955
Khu ĐNN có tầm 1) VQG Xuân Thủy (Nam Định) 7.100
quan trọng quốc tế 2) Bàu Sấu ở VQG Cát Tiên (Đồng Nai) 13.759
(theo Công ước 3) Hồ Ba Bể (Bắc Cạn) 500
Ramsar) 4) VQG Tràm Chim (Đồng Tháp). 7.588
5) Khu ĐNN ở VQG Côn Đảo ** Chưa rõ
Ghi chú: (*) Hiện đang trên bàn UNESCO chờ xem xét, quyết định công nhận
(**) Bộ TNMT đang chuẩn bị hồ sơ và thủ tục để xin công nhận là khu Ramsar.
Bảng 11: Số lượng các vùng chim quan trọng trên các HST tại Việt Nam
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 67
Hệ sinh thái Số vùng Loại sinh cảnh sống
chim quan
trọng
Hệ sinh thái rừng 41 Rừng thường xanh đất thấp, rừng thường xanh núi cao và
trên cạn rừng bán thường xanh, rừng rụng lá, núi đá vôi và rừng lá
kim, rừng ven sông
Hệ sinh thái nước 8 Đồng cỏ ngập theo mùa, các đầm nước ngọt và rừng tràm
ngọt
Hệ sinh thái ven 14 Các bãi triều lầy (tidal marsh), rừng ngập mặn và các bãi
biển lau sậy
____________________________
1. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.
2. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản
KHTN&CN.
3. Bộ Thuỷ sản, 1996. Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 615 tr.
4. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học. Hà Nội.
5. Bộ TN&MT, 2012. Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (dự thảo số 04). Hà Nội.
6. Bộ NN&PTNT, 2008. Quyết địnhh 82/2008/QĐ-BNN: Về việc công bố Danh mục các
loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và
phát triển.
7. Bộ NN&PTNT, Cục KT&BVNL thuỷ sản, 2009. Các loài thuỷ sinh vật quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng tại Việt Nam. (Bản thảo Atlas).
8. Chương trình Birdlife International và Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2001. Thông tin các
Khu bảo tồn thiên nhiên hiện có và đề xuất ở Việt Nam. Hà Nội.
9. Nguyễn Chu Hồi và nnk., 1998. Cơ sở khoa học quy hoạch các khu bảo tồn biển Việt
Nam. Tài liệu Cục Môi trường/IUCN xuất bản.
10. Nguễn Chu Hồi và nnk, 2005. Luận chứng về điều tra cơ bản và quản lý nhà nước các
KBTB. Báo cáo lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội.
11. Nguyễn Chu Hồi, 2006. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 14-17.
12. Nguyễn Chu Hồi và nnk, 2007. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm
2020. Báo cáo lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội.
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 68
13. Nguyễn Chu Hồi, Lê Thị Thanh, 2010. Phát triển bền vững đa dạng sinh học và các hệ
sinh thái biển và ven biển trên thế giới và ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển,
số 6, Thừa Thiên-Huế..
14. Nguyen Chu Hoi và một số tác giả khác, 1996. Chiến lược quốc gia về quản lý và bảo tồn
các vùng đất ngập nước ở Việt Nam, tài liệu của SIDA/IUCN, Chủ biên, Ha Noi (Tiếng
Anh).
15. Nguyen Chu Hoi (đồng tác giả), 2002. Le Vietnam et la Mer. Publíhed ‘Les Indes
Savantes, France’, (Tiếng Pháp).
16. Nguyễn chu Hồi (Chủ biên), 2005. Phát triển bền vững nghành thủy sản Việt Nam. Kỷ
yếu hội thảo, Hà Nội.
17. Nguyễn chu Hồi (Chủ biên), 2007. Chính sách ngành thủy sản Việt Nam. Chủ biên, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung
thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống Khu bảo
tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT-GIZ
19. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.
20. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học
21. IUCN (1994). Guidelines for protected area management categories. Commission on
National Parks and Protected Areas with the assistance of the World Conservation
Monitoring Centre. IUCN, Gland, Switzerland.
22. Dudley, N. (Editor) (2008). Guidelines for Applying Protected Area Management
Categories. Gland, Switzerland: IUCN. x + 86pp.
23. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.
24. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản
KHTN&CN.
25. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học.
26. Bộ TN&MT, 2012. Bản dự thảo Chiến lược quốc gia về ĐDSH tới năm 2020, tầm nhìn tới
2030.
27. Chính phủ, 2010. Nghị định 117 về Quản lý rừng đặc dụng.
28. Chính phủ, Bộ NNPTNT, 2002. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại
Việt Nam (giai đoạn 2002-2010).
29. Cục Kiểm Lâm, 2002. Dự thảo báo cáo đề xuất hệ thống phân hạng các Khu bảo tồn thiên
nhiên của Việt Nam.
30. Vũ Văn Dũng, 2005. Đánh giá tình hình Xây dựng và quản lý Rừng Đặc dụng (Các Khu
bảo tồn thiên nhiên trên cạn) của Việt Nam. Tài liệu Cục BVMT.
31. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng kết và đánh giá 10 năm thực hiện kế hoạch hành động đa dạng
sinh học của Việt Nam. Tài liệu Viện STTNSV, Cục BVMT, 63 trang.
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 69
32. Hồ Thanh Hải, Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý bảo tồn
loài, nguồn gen ở việt nam góp phần xây dựng Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học.
Tài liệu Cục BTĐDSH, 31 trang.
33. Michael R Appleton, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng, 2012.
Đánh giá cơ sở pháp lý và đề xuất xác định ranh giới và quy hoạch các phân khu chức
năng và vùng đệm của KBT ở Việt Nam. Tài liệu GIZ, Bộ NN&PTNT.
34. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung
thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống Khu bảo
tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT, GIZ
35. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.
36. Quốc Hội, 2004. Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi)
37. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học
38. Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006. Báo cáo kết quả Dự án Rà soạt rừng đặc dụng của
Việt Nam. Tài liệu Viện DDTQHR. 71 tr.
39. Công ước đa dạng sinh học, 2010. Giới thiệu các chiến lược đa dạng sinh học của quốc
gia và kế hoạch hành động
40. Công ước đa dạng sinh học, 2010. Đề ra các mục tiêu đa dạng sinh học quốc gia cùng với
khung kế hoạch chiến lược đa dạng sinh học giai đoạn 2011-2020, bao gồm các mục tiêu
đa dạng sinh học Aichi
41. IUCN (1994). Hướng dẫn quản lý các khu bảo tồn. Chức năng của các vườn quốc gia và
khu bảo tồn với sự hỗ trợ của tổ chức bảo tồn thế giới
42. Ban chỉ đạo chương trình PTBV ngành Thuỷ sản, 2006. Về định hướng chiến lược phát
triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 9-12.
43. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.
44. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản
KHTN&CN.
45. Bộ Thuỷ sản, 1996. Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 615 tr.
46. Bộ Thuỷ sản, 2002. Đề án quy hoạch các khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2010..
47. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học.
48. Bộ NN&PTNT, 2008. Quyết địnhh 82/2008/QĐ-BNN: Về việc công bố Danh mục các
loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và
phát triển
49. Bộ NN&PTNT, Cục KT&BVNL thuỷ sản, 2009. Các loài thuỷ sinh vật quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng tại Việt Nam. (Bản thảo Atlas).
50. Chương trình Birdlife International và Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2000. Thông tin các
khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, tháng 1/2001.
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 70
51. Cục Kiểm Lâm, Bộ NNPTNT, 2002. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo vệ tại Việt
Nam (giai đoạn 2002-2010).
52. Cục Kiểm Lâm, 2002. Dự thảo báo cáo đề xuất hệ thống phân hạng các khu bảo tồn của
Việt Nam.
53. Cục BVMT, Mekongwetlan Biodiversity, IUCN., 2005. Tổng quan hiện trạng đất ngập
nước Việt Nam sau 15 năm thực hiện công ước Ramsar. Đĩa CD.
54. Vũ Văn Dũng, 2005. Đánh giá tình hình Xây dựng và quản lý Rừng Đặc dụng (Các khu
Bảo tồn trên cạn) của Việt Nam. Tài liệu Cục BVMT.
55. Hồ Thanh Hải, 2004. Tổng quan về Hệ sinh thái sông. Tài liệu Viện STTNSV: 52 tr.
56. Hồ Thanh Hải, 2004. Tổng quan về Hệ sinh thái hồ. Tài liệu Viện STTNSV: 55 tr.
57. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng kết và đánh giá 10 năm thực hiện kế hoạch hành động đa dạng
sinh học của Việt Nam. Tài liệu Viện STTNSV, Cục BVMT, 63 trang.
58. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng quan về đa dạng sinh học biển Việt Nam. Tuyển tập Tài
nguyên và môi trường biển. Nhà xuất bản KH&KT: 86-96.
59. Hồ Thanh Hải, Mai Đình Yên, và nnk., 2007. Dự thảo quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
thuỷ sản nội địa ở Việt Nam. Tài liệu VSTTNSV, Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản.
60. Hồ Thanh Hải, 2010. Cơ sở khoa học và phương pháp luận đánh giá và dự báo nhu cầu
khai thác, sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học. Tài liệu Viện STTNSV, Cục Bảo tồn
ĐDSH, 50 trang.
61. Hồ Thanh Hải, 2010. Hiện trạng và tình hình quản lý sinh vật thủy sinh. đề xuất tiêu chí
xác định và chế độ quản lý bảo vệ các loài sinh vật thủy sinh nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ tại Việt Nam. Tài liệu Cục BTĐDSH, 35 trang.
62. Hồ Thanh Hải, Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý bảo tồn
loài, nguồn gen ở việt nam góp phần xây dựng Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học.
Tài liệu Cục BTĐDSH, 31 trang.
63. Nguyễn Chu Hồi và nnk., 1998. Cơ sở khoa học quy hoạch các khu bảo tồn biển. Tài liệu
Cục Môi trường.
64. Nguyễn Chu Hồi, 2006. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 14-17.
65. Nguyễn Viết Phổ, 1983. Sông ngòi Việt Nam. Nhà xuất bản KHKT.
66. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung
thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống khu bảo
tồn tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT, GIZ
67. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.
68. Quốc Hội, 2004. Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi)
69. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 71
70. Đặng Ngọc Thanh, 1996. Cơ sở khoa học của việc xây dựnghệ thống khu bảo tồn biển ở
Việt Nam. (Báo cáo tổng kết Đề tài KT.03.01).
71. Đặng Ngọc Thanh, 2006. Về phân hạng các khu bảo tồn biển Việt Nam. Tài liệu chưa
công bố.
72. Australia Sociation of Limnology. Aquatic Protected Areas for the protection of inland
aquatic ecosystems of high conservation value. (asl_aquatic_poldoc.htm).
73. Barbara A. Miller & Richard B. Reidinger, 1998. Comprehensive River Basin
Development. The Tennessee Valley Authority. World Bank Technical Paper No.4.
74. Bonheur N., 2001. Tonlesap Biosphere Reserve Cambodia management and zonation.
IUCN Parks, 11.
75. Bloch Philip L., 2003. Aquatic Reserve Site Evaluation Criteria and Ecological
Framework. Washington Department of Natural Resources Aquatic Resources Division.
68 pp.
76. Claridge G., 2003. Freshwater fischeries and protected areas in the lower Mekong region.
IUCN Parks ,13.
77. Kapetsky J.M., Bartley D.M.,1995. Fischeries and protected areas (in: Expanding
partnerships in Conservation).
78. Kottelat Maurice, 1989. Zoogeography of the fishes from Indochinese inland waters with
an annotated check-list. Bulletin Zoologisch Museum. Universiteit Van Amsterdam. Vol.
12, No. 1: 1-43.
79. Mai Dinh Yen,1994. The biodiversity of freshwater fishes and different measures applied
for its conservation in VietNam. Rep. Suwa hydrobiol.9,19-18,1995. Proceedings of the
7th international symposium on river and lake environments,1994, Matsumoto.
80. Nevill J, and Phillips N (eds)(2004) The Australian Freshwater Protected Area
Resourcebook: the policy background, role and importance of protected areas for
Australian inland aquatic ecosystems. OnlyOnePlanet Australia; Hampton Melbourne.
81. IUCN (1994). Guidelines for protected area management categories. Commission on
National Parks and Protected Areas with the assistance of the World Conservation
Monitoring Centre. IUCN, Gland, Switzerland.
82. Steiner A. et al. , 2003. Benefice par dela les frontiers-IUCN V Congres mondial. Planete
Cons. 2, 2003.
83. Wells S., Day J., 2004. Application of the IUCN PA management Categories in the
marine environment. IUCN Parks, 3 .2004.
84. WWF, 2003. Managing River Wisely: Lessons from WWF’s work for Integrated river
basin management full work: “Managing River Wisely” at
www.pand.orglivingwater/puplication.
_______________________
Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 72