You are on page 1of 73

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN


THIÊN NHIÊN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN 2030
DỰ THẢO LẦN 4

(Ngày 28/5/2013)

HÀ NỘI, THÁNG 5-2013

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 0
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................................2
Lời tựa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn................................................................4
Mở đầu......................................................................................................................................6
PHẦN 1....................................................................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM......................8
1.1. Thực trạng hệ thống KBT tại Việt Nam..............................................................................8
1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT............................................................10
1.3. Thực trạng về thể chế chính sách đối với hệ thống KBT...................................................15
1.4. Bài học về việc thực hiện Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt
nam 2003 - 2010......................................................................................................................23
1.5. Nguy cơ (thách thức) và cơ hội.........................................................................................26
1.6. Những vấn đề cần thực hiện trong giai đoạn chiến lược tới..............................................31
PHẦN 2 . QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU CHIEN LƯỢC....................................32
2.1. Quan điểm Chiến lược.................................................................................................32
2.2 Tầm nhìn tới năm 2030......................................................................................................33
2.3 Các mục tiêu của chiến lược (tới năm 2020)......................................................................33
PHẦN 3: NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC – CHƯƠNG TRÌNH – CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU
TIÊN, THỜI GIAN VÀ CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN.............................36
3.1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống các KBT.............................................................36
3.2. Thành lập hệ thống KBTTN thống nhất...........................................................................38
3.3. Quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn..............................................................................40
3.4. Thiết lập và hoàn thiện kế hoạch quản lý các KBTTN......................................................44
3.5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý KBT.............................................45
PHẦN 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT CHIẾN LƯỢC.........................................55
4.1. Thành lập một cơ quan đầu mối quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên..............................55
4.2 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược...............................................56
4.3 Trách nhiệm chính của Ban Chỉ đạo là:......................................................................56
4.4 Trách nhiệm của các Bộ/ngành là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược
57
4.5 Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh.................................................................................57
4.6 Trách nhiệm của Ban quản lý KBT..............................................................................57
4.7 Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược...........................................................57
PHẦN 5 PHỤ LỤC.................................................................................................................58
PHẦN 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH............................................................................65

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 1
CÁC TỪ VIẾT TẮT
_____________________________________________

ADB Ngân hàng Châu Á


BAP Kế hoạch Hành động ĐDSH (1995)
BTB Bảo tồn biển
Bộ CA Bộ Công an.
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ KHCN Bộ Khoa học, công nghệ
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ NV Bộ Nội vụ.
BQL Ban Quản lý
Bộ TC Bộ Tài chính
Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ VHTT Bộ Văn hóa thông tin
BTL/NCT Bảo tồn loài/Nơi cư trú
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
Bộ YT Bộ Y tế
CCKL Chi cục Kiểm lâm
CKL Cục Kiểm lâm – Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ NN&PTNT
CMT Cục Môi trường – Bộ TN&MT
CRES Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường,
Đại học Quốc gia Hà Nội
CPTLN Cục Phát triển lâm nghiệp
CBVNLTS Cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản
CTDVMTR Chi trả dịch vụ môi trường rừng
Danida Tổ chức Hỗ trợ Phát triển Quốc tế của Đan Mạch
DEA Chương trình Hỗ trợ Môi trường của Đan Mạch cho Việt Nam
DVMTR Dịch vụ môi trường rừng
DVHST Dịch vụ hệ sinh thái
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐNN Đất ngập nước.
ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội
ĐHQGTP HCM Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
FFI Tổ chức Động, Thực vật Quốc tế
FIPI Viện điều tra và quy hoạch rừng
FSSP Chương trình Hỗ trợ Ngành Lâm nghiệp
IMA Tổ chức Sinh vật biển Quốc tế
IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
KBT Khu bảo tồn
KBT TN Khu bảo tồn thiên nhiên
KBT RĐD Khu bảo tồn rừng đặc dụng.
KBTB Khu bảo tồn biển
KBT VĐNN NĐ Khu bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa.
KBT ĐNN Khu bảo tồn đất ngập nước
KHCN Khoa học công nghệ
KTXH Kinh tế xã hôi
MASPAS Chiến lược Quốc gia quản lí hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 2
NGOs Các tổ chức Phi Chính phủ
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
GIZ Cơ quan hợp tác quốc tế nước Công hòa liên bang Đức .
RSX Rừng sản xuất.
TCĐC Tổng cục Địa chính
TCDL Tổng cục du lịch
TFF Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp.
TRAFFIC Tổ chức Giám sát Buôn bán Động thực vật Hoang dã
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên Hợp Quốc
VCCI Phòng Thương mại và Đầu tư
Viện ĐTQHR Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
Viện KHLN VN Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Viện ST&TNSV Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
VPCP Văn phòng Chính Phủ
VQG Vườn quốc gia
Vụ HTQT Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ NN&PTNT
WB Ngân hàng thế giới
WWF Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên
Wi Winrock Internaltional
5MHRP Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (Chương trình 661)

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 3
Lời tựa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

________________________________________________
_____

Hơn 50 năm qua, với sự quan tâm của Chính phủ Việt Nam và với những nỗ
lực trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành về
bảo tồn đa dạng sinh học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với sự
hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
ĐDSH ở Việt Nam không ngừng hoàn thiện, Đến nay, các hệ thống KBT thiên
nhiên đã được thành lập, phân bố trên địa bàn cả nước, với 164 khu BT RĐD có
tổng diện tích 2.198.744 hecta (ha); đã xác định quy hoạch đến năm 2020 gồm: 16
KBT Biển (với quy mô diện tích khoảng 270.271 héc ha chiếm 0.24% diện tích biển
cả nước), và 45 KBT vùng nước nội địa. Đồng thời với việc quy hoạch phát triển
các hệ thống KBT TN, Nhà nước đã ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống
pháp luật, chính sách về quản lý, bảo vệ các hệ thống KBT TN và bảo tồn ĐDSH;
Việt Nam đã và đang tham gia nhiều Công ước Quốc tế có liên quan tới lĩnh vực
này.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN & PTNT) với chức năng
quản lý nhà nước chuyên ngành về Bảo tồn đa dạng sinh học, được Nhà nước
giao thực hiện các hoạt động bảo tồn, quản lý khai thác tài nguyên đa dạng sinh học
theo các hệ sinh thái khác nhau (bao gồm hệ sinh thái Rừng, Biển, đất ngập nước
nội địa, nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt…); Với hơn 50 năm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về bảo tồn đa dạng sinh học, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã đào tạo, xây dựng được một đội ngũ các nhà khoa
học, các chuyên gia, các nhà quản lý lão luyện, có chuyên môn sâu về quản lý, bảo
tồn đa dạng sinh học; luôn coi trọng công tác quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đã và đang đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững
của đất nước và giữ gìn các giá trị truyền thống văn hoá của dân tộc.
Công trình xây dựng “Chiến lược Quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên
nhiên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với sự tài trợ của Cơ quan hợp tác
quốc tế Cộng hòa Liên bang Đức (GIZ), Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp
(TFF) và nhiều tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam đã thể hiện rõ ý tưởng
chỉ đạo của các Nhà lãnh đạo Chính phủ và sự mong muốn của nhân dân Việt Nam;
của các nhà khoa học trong, ngoài nước và cộng đồng Quốc tế về sự cần thiết của
việc quy hoạch hệ thống KBT thiên nhiên Việt Nam; thống nhất tổ chức quản lý để
bảo tồn có hiệu quả nguồn tài nguyên đa dạng sinh học vô cùng quý giá cho các thế
hệ hôm nay và mai sau. Bản Chiến lược này là Khung kế hoạch, xác định nhiệm
vụ công tác trọng tâm của ngành, lĩnh vực trong các kỳ kế hoạch dài hạn và tầm
nhìn tới năm 2030; bản Chiến lược cũng là tài liệu hướng dẫn cho các nhà quản lý
ở các cấp, các ngành tăng cường phối hợp, thống nhất về nhận thức và hành động
nhằm thúc đẩy công tác quản lý hệ thống các KBT ở Việt Nam một cách có hiệu
quả. Đồng thời, giúp cho các cơ quan Chính phủ, các tổ chức trong nước và Quốc tế
dễ dàng xác định được các mục tiêu bảo tồn và các lĩnh vực ưu tiên để thiết kế các
dự án hỗ trợ hiệu quả nhất.

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 4
Hy vọng rằng Chiến lược Quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kế tục và phát huy được những thành quả của
Chiến lược quản lý hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010
(được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng
9 năm 2003), sẽ đóng góp một cách tích cực vào các hoạt động về quản lý bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và bảo tồn ĐDSH của đất nước, đồng thời tạo điều kiện để kết
hợp hài hoà giữa các lợi ích khác.
Thay mặt cho Bộ NN & PTNT, Tôi xin cảm ơn Chính phủ Cộng hòa liên
bang Đức, Tổ chức hợp tác quốc tế của nước Cộng hòa Liên Bang Đức (GIZ), Quỹ
hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp (TFF) đã tài trợ và giúp đỡ có hiệu quả trong quá
trình xây dựng Chiến lược này; cảm ơn các Nhà khoa học, các Chuyên gia quản lý
đã nỗ lực, lao động nghiêm túc cho sự thành công của Chiến lược. Mong rằng với
sự hỗ trợ và cộng tác chặt chẽ của các nhà tài trợ, các tổ chức Phi chính phủ trong
nước và quốc tế, các nhà khoa học trong nước và quốc tế; cùng với những nỗ lực
cao nhất của Chính phủ Việt Nam, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các Bộ, ngành liên quan; trong thời gian tới, những khuyến nghị của Chiến lược sẽ
được thực hiện thành công.

Hà Công Tuấn
Thứ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 5
Mở đầu

Xây dựng chiến lược


Thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Lâm nghiệp (TCLN), Bộ
NN & PTNT đã tổ chức triển khai các hoạt động xây dựng Chiến lược này. TCLN đã nhận
thấy có một nhu cầu cấp bách về việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống các chính sách và mục
tiêu rõ ràng, thành lập những nguyên tắc và lý luận khoa học về các hoạt động quy hoạch,
quản lý, bảo tồn ĐDSH; là cơ sở cho các hành động quản lý trong hệ thống KBT RĐD,
KBTB và KBT VNNĐ. Từ việc quy hoạch tổ chức, xây dựng các hệ thống KBTTN hiện nay,
sẽ tiến tới được mở rộng và kết hợp tất cả những KBT hiện có (bao gồm hệ thống KBT RĐD,
Hệ thống khu KBT VĐNN NĐ và hệ thống KBTB) thành một hệ thống thống nhất, nhằm
đảm bảo các điều kiện để Bộ NN&PTNT thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành về Bảo tồn đa dạng sinh học trong thời gian tới.
Nhóm công tác Quốc gia về xây dựng Chiến lược bao gồm các chuyên gia về chính
sách và khoa học thuộc các Viện, Trường và các Bộ, ngành liên quan của Việt Nam làm việc,
phối hợp chặt chẽ với Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học các Hệ sinh thái rừng Việt Nam do Cơ
quan hợp tác Quốc tế của nước Cộng hòa liên bang Đức (GIZ), Quỹ hỗ trợ phát triển ngành
lâm nghiệp (TFF) hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật và kinh phí cho quá trình thực hiện việc xây
dựng Chiến lược này.
Chiến lược này được xây dựng nhằm đáp ứng các nhu cầu của quốc gia để tập trung
chủ yếu thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về Bảo tồn đa dạng
sinh học của Bộ NN&PTNT trong hệ thống KBT TN và việc kết nối trực tiếp, mang lại lợi
ích mà các KBT đem lại đối với người dân Việt Nam, đóng góp cho công cuộc phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước và đóng góp cho cộng đồng quốc tế. Chiến lược nhấn mạnh đến sự
gia tăng các vấn đề mà quốc gia gặp phải trong quá trình phát triển (như tài nguyên đa dạng
sinh học bị khai thác và hủy hoại quá mức, vấn đề ô nhiễm môi trường và thảm họa thiên
nhiên do biến đổi khí hậu trái đất gây ra…); đáp ứng giải quyết các áp lực đó theo như Luật
pháp chính sách của Nhà nước là phải đạt được sự hài hòa giữa các mục tiêu song hành: góp
phần xóa đói giảm nghèo và xây dựng phát triển các KBT TN cùng với việc bảo tồn những lợi
ích sinh thái mà hệ thống KBT TN mang lại.
Quan trọng hơn, Chiến lược sẽ là một công cụ điều phối thống nhất hành động của các
cấp chính quyền từ TW đến địa phương. Thách thức lớn nhất là sự xung đột quyền lợi của
người dân và yêu cầu bảo tồn ĐDSH thuộc hệ thống KBT TN. Việt Nam có một cơ hội
thành công trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược, do có thể chế chính trị vững
mạnh, được nhân dân tin tưởng, ủng hộ và có sự cộng tác, hỗ trợ của cộng đồng quốc tế (trong
khi một số nước đang thất bại), nếu bây giờ các vấn đề được đặt ra và được giải quyết triệt để.
Chiến lược này là một công cụ rất quan trọng để trợ giúp quá trình đó. Cơ hội này sẽ không
tồn tại trong một vài năm nữa nếu hành động chậm trễ.
Mục tiêu chính của Chiến lược là :
- Thiết lập một hệ thống khu bảo tồn, tăng diện tích, tỷ lệ bao phủ và điều kiện của hệ
thống, bảo tồn để thực hiện quản lý có hiệu quả các hệ sinh thái, loài, nguồn gen thuộc KBT.
Quy hoạch, xác định ranh giới, cắm mốc ổn định trên bản đồ, trên thực địa và tăng quy mô
diện tích hệ thống KBT TN ít nhất bằng 10% diện tích lãnh thổ trên cạn và 0,24% diện tích

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 6


vùng biển Việt Nam, bao gồm các vùng đại diện thuộc các HST (rừng, biển, đất ngập nước,
đảo và ven biển).
- Hệ thống văn bản luật pháp, chính sách và những quy định về quy chế, thể chế ..liên
quan tới công tác quản lý hệ thống KBTTN được sửa đổi hoàn thiện thành các công cụ pháp
lý thống nhất và toàn diện (về quy hoạch, tổ chức, đầu tư, quản lý); được cập nhật, sử dụng
hiệu quả và phù hợp, hài hòa với các luật và chính sách ở các lĩnh vực khác về đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế,
- Hệ thống KBT phải được quản lý và quản trị bởi các cơ quan chuyên trách nằm trong
một hệ thống tổ chức thống nhất. Tất cả các KBT trong hệ thống KBT TN Việt Nam được áp
dụng quy định chung về các tiêu chí phân hạng, phân loại, quy hoạch, kiểm tra và chế độ báo
cáo, giám sát định kỳ theo mẫu chuẩn. Đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu thông tin sẽ được thành
lập, duy trì cập nhật thông suốt. Các cơ chế điều hành (Vị trí công tác, phân cấp quản lý điều
hành, tự chủ), quản lý, quản trị KBTTN được áp dụng chính thức và thống nhất trong hệ
thống KBT. Có sự tham gia tích cực của các bên có liên quan và của người dân địa phương
trong việc giám sát và quản lý hệ thống KBT.
- Đảm bảo các giá trị cảnh quan thuộc hệ thống KBT được gìn giữ; ĐDSH của hệ
thống KBT thống nhất sẽ tồn tại và phát triển, đặc biệt nhấn mạnh tới các hệ sinh thái và các
loài có nguy cơ tuyệt chủng cao.
Nội dung Chiến lược nhằm góp phần giúp cho các Nhà lãnh đạo Chính phủ, chính
quyền các cấp và các nhà lãnh đạo quản lý hệ thống KBT, các bên có liên quan, cũng như các
nhà bảo tồn, NGOs, các nhà tài trợ song phương và đa phương sử dụng cho hoạt động của
mình. Để đáp ứng được các nhu cầu rất đa dạng đó, Chiến lược được xây dựng trên cơ sở
những bài học kinh nghiệm tốt đã tiếp thu được và sự đóng góp từ cấp cơ sở, cùng với việc
tham gia đóng góp, hỗ trợ của các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan
nhằm bổ sung cho những điểm cơ bản và thực tiễn.
Chiến lược được soạn thảo theo một quy trình toàn diện với sự tham khảo ý kiến của
các bên có liên quan và các nhóm có quan tâm trong nước trong suốt hai năm. Bên cạnh đó là
sự đóng góp của các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước và quốc tế về KBT thuộc Dự án
(GIZ) cùng với các cán bộ Văn phòng dự án, và Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp. Việc
soạn thảo đã dựa trên một phương thức tiếp cận hợp tác và bổ sung của của các cơ quan thuộc
Bộ NN&PTNT (Cục, vụ, viện, trường….). Những tư vấn đó đã tiến hành các góp ý, đánh giá
tổng quát hiện trạng và đưa ra những chính sách có liên quan đến các vấn đề đặc biệt quan
trọng cho việc xây dựng chiến lược. Kết quả của các nghiên cứu đó được thể hiện trong một
loạt các báo cáo kỹ thuật do dự án ấn hành.
Do đó, bản dự thảo chiến lược quản lý hệ thống KBT thiên nhiên đến năm 2020, tầm
nhìn đên năm 2030 là một sản phẩm của các bên có liên quan và cũng chính là những người
sẽ có trách nhiệm thực thi chiến lược sau này. Bản dự thảo chiến lược này sẽ cần được đánh
giá và điều chỉnh lại để phù hợp với những thành công đã đạt được, những chính sách
mới được áp dụng và những hoạt động phát triển mới diễn ra. Theo kế hoạch tổ chức thực
hiện Chiến lược, việc đánh giá giữa kỳ sẽ diễn ra sau năm năm và một cuộc đánh giá tổng
thể thông qua việc tổ chức một cuộc hội thảo quốc gia vào giữa năm 2017 để có thời gian
hoàn chỉnh cuối cùng nhằm đáp ứng được những yêu cầu của các năm tiếp theo (đến
2020 tầm nhìn đến năm 2030).
Vị trí địa lý tự nhiên - sinh thái đặc biệt của Việt Nam
Việt Nam có diện tích tự nhiên là 329.240 km2 trải dài gần 15 vĩ độ (từ 8030` -
22 22` vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (từ 102 010` -109020` kinh độ Đông), Lãnh thổ Việt Nam
0

được xác định thành 8 vùng địa lý tự nhiên - kinh tế trên cạn và 1 triệu km2 lãnh hải và thềm

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 7


lục địa. Bảy mươi lăm phần trăm (75%) diện tích đất liền của Việt Nam là đồi núi, chạy từ
phía Tây sang Đông, xuống vùng duyên hải hẹp và có hai vùng đồng bằng chính là đồng bằng
sông Cửu Long ở miền Nam và đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc. Việt Nam có bờ biển dài
với hơn 3.200 km với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ nằm rải rác dọc bờ biển và có một số quần
đảo ngoài khơi là Quần đảo Trường Sa ở phía Nam và quần đảo Hoàng Sa ở phía Bắc biển
Đông. Ngoài ra, ở vùng biển miền Nam còn có hòn đảo lớn gần bờ là đảo Phú Quốc và đảo
Côn Đảo nằm cách bờ biển phía Nam khoảng 100 km (Chính phủ Việt Nam, 1994).
Việt Nam bị ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa điển hình ở miền
Nam và thời tiết ôn đới hơn ở miền Bắc. Về mặt sinh địa, Việt Nam là giao điểm của vùng
Ấn Độ, Nam Trung Quốc và Malaysia. Do đó, đây là một vùng có tính ĐDSH cao, một số
khu vực ở Việt Nam được công nhận là những điểm ưu tiên bảo tồn toàn cầu với tính đặc
hữu cao.

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM

1.1. Thực trạng hệ thống KBT tại Việt Nam


1.1.1. Thành lập và phát triển của hệ thống KBT tại Việt Nam.
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của hệ thống KBT là khu vực có chức năng bảo
tồn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú của đất nước; đã và đang mang lại những lợi
ích trực tiếp cho con người, đóng góp to lớn cho nền kinh tế trong sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia (duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây
trồng, cung cấp nguyên- nhiên vật liệu cho sản xuất và tiêu dùng của xã hội), đồng thời giúp cho
con người hạn chế, khắc phục những hậu quả của thiên tai do biến đổi khí hậu trái đất gây ra
..v.v.. Do đó, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm đến việc thành lập, phát triển và quản lý hệ
thống KBT, tạo ra những điều kiện cho hệ thống KBT phát huy có hiệu quả chức năng bảo tồn và
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Trên cơ sở Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Luật Đa dạng sinh học (2008), và
các văn bản pháp luật liên quan, đã hình thành khái niệm về khu bảo tồn “là một khu vực địa
lý, có các hệ sinh thái đặc trưng tiêu biểu cho vùng sinh thái tự nhiên, được quy hoạch, xác
định ranh giới, có các phân khu chức năng dành cho bảo tồn đa dạng sinh học”; đồng thời, đã
hình thành một hệ thống tiêu chí phân hạng các KBT, đã được phân thành 04 hạng KBT, gồm:
Vườn Quốc gia, Khu Dự trữ thiên nhiên, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh và Khu bảo vệ cảnh
quan. (Phụ lục 01, bảng 01).
Đến nay, ở Việt Nam đã hình thành 03 hệ thống KBT được thành lập ở cấp quốc gia
trước khi ra đời Luật Đa dạng sinh học (2008) là: hệ thống các KBT rừng đặc dụng (theo Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng 2004), hệ thống các KBT biển (theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP
hướng dẫn thực hiện Luật Thủy sản 2003), hệ thống KBT vùng nước nội địa (theo Luật Thủy
sản, 2003).
Hệ thống các khu bảo tồn đất ngập nước (theo Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày
23/09/2003 và Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 ) đến nay chưa được
quy hoạch và thành lập trên thực tế.
Đối với những KBT có ý nghĩa đặc biệt về đa dạng sinh học, về bảo tồn loài, về môi
trường - sinh quyển đã và đang được lựa chọn đề nghị Quốc tế công nhận, ghi danh. Đến nay,
Quốc tế đã ghi nhận các danh hiệu cho một số KBT là: 02 KBT được ghi nhận “ danh hiệu là

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 8


Khu di sản thiên nhiên thế giới”; 10 KBT RĐD được ghi nhận “danh hiệu là Khu dự trữ
sinh quyển” (UNESCO công nhận); 05 KBT RĐD được ghi nhân “danh hiệu là Khu
Ramsar”; 04 KBT được ghi nhận “danh hiệu là Khu di sản ASEAN”.
Mỗi hệ thống khu bảo tồn nói trên đều có định nghĩa, cách phân hạng và được quản lý
riêng rẽ.
Vườn quốc gia Cúc Phương được xác định là KBT rừng đầu tiên và được thành lập theo
Quyết định 72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 của Thủ tướng Chính phủ, đánh dấu sự ra đời
khu rừng đặc dụng (RĐD) đầu tiên, và sau này được nâng cấp trở thành Khu rừng cấm đầu
tiên của Việt Nam. Ngày 9 tháng 8 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban
hành Chỉ thị số 194/CT về việc thiết lập hệ thống RĐD của Việt Nam – là nền tảng hình thành
hệ thống KBT RĐD hiện nay. Đến nay, hệ thống này đã thành lập 164 khu RĐD với tổng diện
tích 2.198.744 hecta (ha), trong đó có 30 Vườn Quốc gia (1.077.236 ha), 58 khu dự trữ thiên
nhiên (1.060.959 ha), 11 khu bảo tồn loài-sinh cảnh (38.777 ha), 45 khu bảo vệ cảnh quan
(78.129 ha), 20 khu rừng dành cho mục đích khoa học và thí nghiệm (10.653 ha)
(RTNNCKH có phải là KBT không).
Việc thiết lập hệ thống KBTB được tiến hành chậm hơn: Từ Năm 2001, KBTB Hòn
Mun được thiết lập trong khuôn khổ dự án thí điểm toàn cầu về KBTB. Ngày ... tháng 5 năm
2010, Thủ tướng Chính phủ ban hình Quyết định số 742/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch hệ
thống 16 KBTB Việt Nam đến năm 2020. Hệ thống 16 KBTB nói trên chiếm diện tích khoảng
270.271 hecta, bằng khoảng 0,24% diện tích vùng biển Việt Nam, phân bố đại diện cho toàn
vùng biển. Trong hệ thống KBTB đã có 08 khu bước sang giai đoạn quản lý, còn 08 khu đang
dừng ở mức quy hoạch; có 10 khu không liên quan đến hệ thống RĐD, chỉ có 06 khu liên
quan đến rừng đặc dụng (Phụ lục 01, bảng 02). Quy hoạch cũng phân chia tạm thời thành 02
hạng KBTB: Vườn quốc gia biển (6), Khu bảo tồn loài và nơi cư trú (5) và Khu dự trữ tài
nguyên thủy sinh (5). KBTB Hòn Mun được mở rộng và đổi tên thành KBTB vịnh Nha Trang
với phân hạng là Vườn quốc gia biển đầu tiên ở Việt Nam.
Ngày 23 tháng 9 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2003/NĐ-CP về bảo
tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước, kèm theo một danh sách 69 vùng đất ngập
nước có tầm quan trọng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có vùng ĐNN nào được Bộ TN&MT
quy hoạch xác lập thành Khu bảo tồn trên thực tế.
Tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008, Chính phủ đã phê duyệt
Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 với 45 khu (Phụ lục 03),
gồm các loại hình thuỷ vực nội địa tiêu biểu như sông, sông ngầm trong núi các tơ, hồ chứa,
hồ tự nhiên, đầm phá, đầm lầy, cửa sông và ven biển hiện đang lưu giữ các giá trị về đa dạng
thuỷ sinh học và tài nguyên thuỷ sản quý, hiếm có giá trị khoa học và ý nghĩa kinh tế
1.1.2. Phân bố các khu bảo tồn thiên nhiên theo vùng sinh thái.
Lãnh thổ trên đất liền của Việt Nam có ¾ diện tích là đồi núi, phần còn lại thuộc về diện
tích các đồng bằng lớn (đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long), và vùng đồng bằng sa cát
ven biển. Diện tích biển của Việt Nam rộng gấp 3 lần diện tích đất liền và hơn 3000 đảo lớn
nhỏ phân bố tập trung ở vùng biển ven bờ và hai quần đảo ngoài khơi là Hoàng Sa và Trường
Sa. Trên lãnh thổ đất liền do sự phân hóa tự nhiên từ sự thừa hưởng các yếu tố khí hậu nhiệt
đới gió mùa, đã tạo cho Việt Nam tính đa dạng về cảnh quan, sinh thái và sinh giới, từ đó hình
thành nên các vùng tự nhiên - sinh thái khác nhau trên lãnh thổ đất liền và trên biển. Về mặt
hành chính, Việt Nam có 63 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có 28 tỉnh,
thành ven biển với 12 huyện đảo và 242 ngàn dân cư trú trên 66 đảo.
Phần lãnh thổ đất liền nước ta được chia ra làm 08 vùng tự nhiên – sinh thái với những
đặc điểm khác nhau: vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 9


Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ. Trên 08 vùng tự nhiên sinh thái đã
được quy hoạch xác định 164 KBT RĐD; 45 khu bảo tồn đất ngập nước nội địa (KBT ĐNN
NĐ). Sự phân bố các KBT RĐD trong 08 vùng tự nhiên-sinh thái có những khác biệt đáng kể
về số lượng và tổng diện tích được khoanh bảo tồn, và về tỷ lệ giữa các vùng sinh thái, nơi có
tỷ lệ thấp nhất chủ yếu là những vùng đất thấp và ven biển (chi tiết xem phụ lục 01, bảng 03).
Đối với các KBT Vùng ĐNN NĐ đang còn có những vướng mắc trong việc xác định ranh
giới chồng lấn với các KBT RĐD, Tuy có khác nhau về số lượng nhưng vì hệ thống này chưa
tính toán được diện tích, nên chưa thể nói đến sự khác nhau về tổng diện tích và quy mô theo
vùng....
Khác với trên đất liền, phần diện tích biển được chia ra 06 vùng đa dạng sinh học biển
phù hợp với mục đích của hoạt động bảo tồn biển gắn với các HST biển, ven biển tiêu biểu.
Đó là: Vùng 1: vịnh Bắc bộ (đến phía nam đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị), Vùng 2: biển ven bờ
Trung Trung bộ (đến mũi Varella), Vùng 3: biển ven bờ Nam Trung bộ (đến mũi Vũng Tàu ),
Vùng 4: biển ven bờ Đông Nam bộ (đến mũi Cà Mau), Vùng 5: biển ven bờ Tây Nam bộ
(thuộc vịnh Thái Lan), và Vùng 6: biển khơi (Trường Sa - Hoàng Sa).
Các KBTB trong quy hoạch hệ thống quốc gia hiện nay phân bố chủ yếu ở vùng 1 (06
khu), vùng 2 (03 khu), vùng 3 (04 khu), vùng 4 (01 khu), vùng 5 (01 khu) và vùng 6 (01 khu).
Có thể thấy, ở những khu vực biển có tiềm năng bảo tồn cao ở miền Trung và miền Nam lại
có số lượng KBTB ít nhất (1-2 khu). Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang
tiến hành điều tra nguồn lợi thủy sản và đánh giá đa dạng sinh học biển phục vụ phát triển
nghề cá bền vững và quy hoạch mở rộng hệ thống KBTB quốc gia (chi tiết xem phụ lục 01,
bảng 04).
1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT.

1.2.1. Về tổ chức Bộ máy quản lý hệ thống KBT.


Theo quy định của Pháp luật hiện hành thì Việt Nam đã thành lập được 03 hệ thống
KBT ở cấp quốc gia: KBT rừng đặc dụng, Khu bảo tồn biển và KBT vùng nước nội địa; Mỗi
hệ thống KBT được hình thành bộ máy tổ chức để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hệ thống KBT. Tuy nhiên, trên thực tế tổ chức bộ máy hệ thống KBT được hình thành
theo các định chế phân cấp quản lý; vì vậy, một hệ thống KBT có thể được tổ chức bộ máy
quản lý ở các cấp và các ngành, khác nhau. Hiện tại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là cơ quan của Chính phủ được giao nhiệm vụ tổ chức, quản lý Nhà nước các hệ thống KBT
hiện có ở Việt Nam; Bộ đã phân cấp cho Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan giúp Bộ
NN&PTNT quản lý nhà nước đối với hệ thống KBT RĐD. Và phân cấp cho Tổng cục Thủy
sản là cơ quan giúp Bộ NN&PTNT quản lý hệ thống KBT biển và KBT Vùng nước nội địa.
Ngoài chức năng quản lý nhà nước đối với các hệ thống KBT ( giúp nhà nước ban hành cơ
chế chính sách pháp luật, giám sát chỉ đạo công tác chuyên môn về bảo tồn ...); Bộ
NN&PTNT còn được giao quản lý trực tiếp các Vườn quốc gia, các KBT có phạm vi ranh
giới nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh trở lên. Đối với các KBT được quy hoạch ranh giới nằm trên
địa bàn của một tỉnh thì đều được phân cấp cho các tỉnh thành phố quản lý; vì vậy, ở cấp tỉnh
thành phố cũng đều tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT thuộc thẩm quyền quản lý của
mình.
Theo quy định tại Nghị định số 109/2003/NĐ-CP Ngày 23 tháng 9 năm 2003 về bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2010 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh thì Bộ TN&MT
được Chính phủ giao thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia vùng đất ngập nước...Tuy nhiên,
đến nay vẫn chưa có KBT ĐNN được thành lập, do đó chưa có tổ chức bộ máy hệ thống KBT
ĐNN.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 10


1.2.2. Sự bất cập về tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT
Do chưa có được bộ máy tổ chức quản lý hệ thống KBT thống nhất nên đã phát sinh
nhiều bất cập, thiếu tính hệ thống trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, chồng chéo
trong hoạt động quản lý nhà nước về đa dạng sinh học đối với hệ thống các khu bảo tồn thiên
nhiên; Hiện nay đang có hai cơ quan quản lý nhà nước là: Tổng cục Lâm nghiệp - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường
cùng được giao thực hiện một nhiện vụ giống nhau: Cùng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên và các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm; Cùng thực hiện các hoạt động quản lý trong lĩnh vực quy hoạch, thẩm
định và xác lập hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên và hoạt động quản lý khai thác thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Các thủ tục, trình tự phê duyệt các hoạt động quản lý trong lĩnh vực quy hoạch, thẩm
định và xác lập hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên và hoạt động quản lý khai thác thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm … được hướng dẫn và thực hiện theo hai bộ luật
khác nhau nên cũng khác nhau; nhưng do bị trùng lặp về chức năng nhiệm vụ nên gây ra
những khó khăn cho các cấp chỉ đạo điều hành và lực lượng thi hành pháp luật, làm cho
các đơn vị cơ sở lúng túng không biết phải thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên như thế nào.
Đồng thời, gây ra lãng phí rất lớn về nguồn lực quốc gia (nhân lực, khoa học kỹ thuật, vật tư -
tài chính); Đặc biệt là lãng phí về nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn viện trợ đầu
tư không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, thậm trí cả nguồn vốn (ODA) cũng đang được giải
ngân và đầu tư vào nhiều hoạt động trùng lắp như hoạt động rà soát hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật; hoạt động tăng cường năng lực quản lý cho các khu bảo tồn …v.v..
1.2.3. Thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống KBT.)

a) Bảo tồn loài và các giá trị hệ sinh thái tự nhiên tại các KBT
Chức năng nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống KBT là thực hiện việc quản lý, bảo tồn loài
và các giá trị hệ sinh thái tự nhiên tại các KBT; theo thông tin từ Sách Đỏ Việt Nam (năm
2007) về các loài quý, hiếm và nguy cấp cho thấy ở Việt Nam có hơn 882 loài bị đe dọa, gồm
418 loài động vật và 464 loài thực vật. Trong đó, có 669 loài trên cạn (250 loài động vật và
419 loài thực vật), 54 loài động vật nước ngọt, 125 loài sinh vật biển (119 loài động vật, 6 loài
thực vật). Nghị định số 32/2006/CP-NĐ về quản lý các loài động thực vật rừng quý hiếm và
nguy cấp liệt kê 151 loài động vật và 52 loài thực vật. (Có thể tham khảo chi tiết trong Danh
lục đỏ toàn cầu của IUCN (www.redlist.org) ).
HST rừng trên núi đá vôi ở các khu RĐD (Ba Bể, Hữu Liên, Cát Bà, Tây Côn Lĩnh, Du
Già, Pù Luông, Phong Nha - Kẻ Bàng, Cúc Phương, Vân Long); Rừng ngập mặn (RNM) ở
các VQG Xuân Thủy (Nam Định), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu), Đất Mũi (Cà Mau) và ở khu
RĐD ven biển (Tiền Hải tỉnh Thái Bình, Thạnh Phú tỉnh Bến Tre); Rừng chàm ở Tràm Chim
(Đồng Tháp), VQG U Minh Thượng (Kiên Giang), U Minh Hạ (Cà Mau), và ở những KBT
như Lung Ngọc Hoàng (Cần Thơ); Rừng cận nhiệt đới trên núi có độ cao thấp và trung bình ở
Hoàng Liên Sơn, Chu Jang Sin, Kon Ka Kinh, và VQG Bidoup-Núi Bà và các KBT như Ngọc
Linh, Sông Thanh, Kon Cha Răng; Rừng rụng lá được bảo vệ ở VQG Yok Don và KBT
K’Rong Trai. Là những KBT tiêu biểu cho các HST khác nhau thực hiện chức năng bảo tồn
các loài đặc hữu, quý hiếm đại diện của vùng
Hiện chưa có nghiên cứu hay đánh giá toàn diện nào được thực hiện về các loài quý
hiếm và nguy cấp trên cạn tại các khu bảo tồn của Việt Nam. Tuy nhiên, một số lượng đáng kể
các loài này được tìm thấy tại các khu bảo tồn, như: Voi, Bò rừng, Tê giác một sừng, Bò tót,
Sao La, Voọc quần đùi trắng, Voọc mũi hếch, Voọc đầu vàng, Bách xanh núi đá, Thông nước,
Thông hai lá dẹt, Hoàng đàn, Nghiến, Đinh, Cẩm lai, Sâm Ngọc Linh,... (xem chi tiết ở phụ

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 11


lục 01, bảng 06). Theo báo cáo của Wege et al (1999) cho rằng: hiện tại ở Việt Nam, nhiều
loài bị đe dọa mức toàn cầu có phân bố cả ở những khu vực rộng lớn bên ngoài hệ thống các
KBT (xem chi tiết ở phụ lục 01, bảng 07).
Phần lớn các KBT đều thiếu thông tin về ĐDSH, cũng như sự phân bố và trạng thái
quần thể của các loài quý hiếm, nguy cấp. Vì vậy, chưa có đủ cơ sở cho việc thực hiện các
hoạt động bảo tồn các loài một cách hợp lý. Mặt khác, ngân sách cho hoạt động này thường
không đủ. Tuy vây, Một số khu RĐD đã thực hiện được những hoạt động quan trọng như tiến
hành nghiên cứu và giám sát các loài quý hiếm, như: giám sát linh trưởng ở VQG Phong Nha-
Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình; giám sát vọoc đầu trắng ở VQG Cát Bà, Hải Phòng, vọoc mũi
hếch ở KBT Na Hang, Chạm Chu (tỉnh Tuyên Quang) và Khau Cả (tỉnh Hà Giang); giám sát
Cò thìa ở VQG Xuân thủy, tỉnh Nam Định; Trồng các loài thực vật đang bị tuyệt chủng trong
tự nhiên như Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trầm hương (Aquilaria crassna).
Mặc dù đạt được những thành công trong công tác bảo tồn loài nêu trên, nhưng trong
thực tế các loài quý, hiếm và nguy cấp tiếp tục bị suy giảm; Thí dụ, con Tê giác được phát
hiện bị chết ở VQG Cát Tiên năm 2010 có thể là những cá thể cuối cùng ở Việt Nam. Tình
trạng săn bắn, buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã, quý, hiếm vẫn chưa được ngăn
chặn hiệu quả, Năm 2010, theo thống kê của Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn), số lượng động vật hoang dã tịch thu được là 34.721 Kg
(12.936 cá thể), trong đó 508 cá thể là các loài quý hiếm. Chỉ riêng trong 8 tháng đầu năm
2011 đã ghi nhận được 660 vụ vi phạm liên quan tới quản lý và bảo vệ các loài hoang dã và
10.130 vụ về buôn bán và vận chuyển trái phép lâm sản..
Do đó, trong những năm qua, đồng thời với việc chú trọng bảo tồn loài tại các KBT,
Việt Nam đã quan tâm đến công tác bảo tồn ngoại vi và nhân nuôi bảo tồn đối với một số loài
động - thực vật quý hiếm và hoang dã được nêu trong Danh lục đỏ và Sách đỏ Việt Nam
(2007), hoạt động bảo tồn ngoại vi được đánh giá là có hiệu quả, thông quan các chương trình
sinh sản bảo tồn, bảo tồn nguồn gen và các hoạt động như trồng rừng, trồng cây giống..., đã
mang lại cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội ở một số khu vực, góp phần vào công tác bảo
tồn các nguồn gen và giảm áp lực khai thác từ thiên nhiên thuộc các KBT (xem phụ lục 01,
bảng 08), Tuy vậy, mặt hạn chế là nhiều động vật bị giữ trong thời gian dài và ít được tiếp xúc
với môi trường tự nhiên rộng lớn hơn để kiếm ăn và hòa nhập nên chưa có những thành công
trong việc tái thả các loài nguy cấp, quý, hiếm..
- Trong 05 KBTB đang triển khai các hoạt động quản lý, bảo tồn chưa có nhiều các
hoạt động ưu tiên vào việc quản lý bảo tồn các loài quý hiếm và nguy cấp. Rùa biển là nhóm
loài dành được quan tâm nhất, vì trong số 7 loài rùa biển có vai trò chỉ thị cho môi trường
biển và ven biển trên thế giới, thì ở Việt Nam đã có 05 loài và đều nằm trong danh sách các
loài có nguy cơ tuyệt chủng. Một số hoạt động bảo tồn loài tại các KBT Biển được đánh giá là
có kết quả tốt như: Hành động quốc gia bảo tồn loài rùa biển tại: các KBT Côn Đảo, Núi
Chúa, vịnh Nha Trang, Bái Tử Long, Phú Quốc, Cù Lao Chàm và Cồn Cỏ; phục hồi một số
loài động - thực vật biển quý hiếm và nguy cấp như Bào ngư (Haliotis sp.), Tu hài (Lutarria
rhynchaena),; Các chương trình nuôi trồng thủy sản; Bảo tồn và giám sát đàn cá Heo tại Bái
Tử Long; bảo vệ và phục hồi loài Bò biển ở Phú Quốc. ..; Công tác bảo tồn loài đối với các
KBT Biển không chỉ tăng số lượng cá thể và quần thể mà còn hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy
sản, đem lại những lợi ích kinh tế quan trọng đối với cộng đồng địa phương và cho nền kinh
tế quốc dân.
- Nghị định số 57/2008/NĐ-CP đã xác định các HST điển hình của vùng biển cần được
bảo tồn là rạn san hô (RSH), thảm cỏ biển, rừng ngập mặn (RNM), HST đầm phá và cửa
sông. Trên thực tế, hệ thống 16 KBTB trong quy hoạch được duyệt, nếu quản lý tốt sẽ bảo tồn
được khoảng 70.000 ha HST rạn san hô, 20.000 ha HST thảm cỏ biển và một phần HST RNM

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 12


trong các khu RĐD nói trên, cùng với phần lớn các bãi giống, bãi đẻ và nơi cư trú (habitat)
của các loài thủy sản kinh tế.
Việc quản lý các HST biển được tiến hành thông qua nhiều hình thức khác nhau, từ
những hoạt động trực tiếp giảm các mối đe dọa đến các hoạt động có tính lâu dài, gián tiếp
góp phần bảo tồn và phục hồi các HST, như: thu nhặt sao biển gai (loài thiên địch nguy hiểm
nhất của san hô); lắp đặt phao neo quanh đảo để các tàu du lịch sử dụng, tránh tình trạng thả
neo ảnh hưởng trực tiếp đến RSH; xử lý nghiêm các vụ khai thác san hô, thủy sản bằng thuốc
nổ; trồng RNM và phục hồi thử nghiệm RSH và thảm cỏ biển; phân vùng quản lý trong KBT;
phát triển và áp dụng các mô hình sinh kế cho người dân sống trong và lân cận KBTB, tạo
nguồn thu nhập thay thế bền vững; quan trắc định kỳ đa dạng sinh học với sự tham gia của
cộng đồng; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho các bên liên quan (stakeholder).
Các nỗ lực trên đã cho các kết quả khả quan, nhất là tại KBTB vịnh Nha Trang, nơi đã
trải qua hơn 10 năm hoạt động tích cực. Tại đây độ phủ của RSH đã tăng lên kéo theo các loài
thủy sản cũng sinh sôi nảy nở nhiều hơn; đời sống người dân ở trong khu vực cũng được cải
thiện, nhận thức về môi trường biển được nâng cao; RNM không ngừng được trồng mới và
mở rộng; nhiều thảm cỏ biển đã có dấu hiệu phục hồi.
Đến nay, chưa có được các nghiên cứu toàn diện sự phân bố của các loài quý hiếm và
nguy cấp tại các KBTB Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống 16 KBTB quy hoạch hiện tại để quản
lý bảo vệ gần 100 loài đặc hữu và nguy cấp, quý, hiếm đến năm 2020; nhưng trên thực tế số
lượng loài được bảo vệ còn quá ít, chưa đáp ứng nhu cầu. Công tác quản lý sinh vật biển
ngọai lai xâm hại đã có sự quan tâm bước đầu của quốc tế, nhưng đến nay danh mục và đường
du nhập các loài nhóm này vẫn chưa được xác định rõ. Đặc biệt, chưa có đánh giá chính xác
tác hại và phạm vi tác động của nó để có căn cứ ban hành chính sách và các giải pháp kỹ thuật
quản lý hiệu quả. Việt Nam, gần như chưa có chuyên gia về lĩnh vực sinh vật biển ngoại lai
xâm hại, trong khi việc phối hợp hoạt động giữa các bộ, ngành còn gặp nhiều khó khăn đã hạn
chế cơ bản đến kết quả bảo tồn và quản lý các loài quý hiếm, nguy cấp và loài ngoại lai xâm
hại.
- Đối với các KBT VNNĐ việc quản lý, bảo tồn các loài thủy sinh nước ngọt quý hiếm
và nguy cấp có giá trị kinh tế cao đã đạt được thành công bước đầu:
- Khoảng 50 giống và 60 loài thủy sinh đã được bảo vệ; gần đây nghiên cứu về chăn
nuôi nhân tạo đã được thực hiện trên các loài quý hiếm và nguy cấp như loài cá Anh Vũ
(Semilabeo obscurus), Cá Hô (Catlocarpio siamensis), Cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus),
Cá mòi cờ (Clupanodon thrissa); Chương trình phục hồi Loài cá Sấu xiêm (Crocodylus
siamensis) đưa tái thả về tự nhiên tại VQG Cát Tiên. Hiện tại, có 5 trại nuôi cá Sấu xiêm đã
đăng ký với Cơ quan CITES và hàng năm có trên 50.000 cá thể cá sấu ở các trại này.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng công tác quản lý các loài thủy sinh nước ngọt quý hiếm và
nguy cấp có giá trị kinh tế cao ở nước ta vẫn còn không ít hạn chế:
- Việc thành lập các KBT VNNĐ có xu hướng ưu tiên các loài trên cạn hơn các loài
thủy sinh. Tuy nhiên trong số 9 loài được coi là tuyệt chủng ngoài tự nhiên (Sách đỏ Việt Nam
năm 2007) thì 4 loài là thủy sinh nước ngọt, gồm: cá Chép gốc (Procypris merus), cá Chình
nhật (Anguilla japonica), cá Lợ thân thấp (Cyprinus multitaeniata), và cầy Rái cá (Cynogale
lowei).
Hơn 4.000 loài thủy sinh nước ngọt nội địa được ghi nhận trong danh lục các loài thủy
sinh nước ngọt nội địa trên cả nước, trong đó có 54 loài được công nhận là quý hiếm và được
đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1996, 1998, 2000, 2007). Đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ về
sự xuất hiện của những loài này ở các KBT VNNĐ ở Việt Nam, nhưng yêu cầu bảo vệ các

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 13


loài nước ngọt được xác định trong 02 Nghị định mới ban hành gần đây về các loài có tầm
quan trọng đối với bảo tồn.
Ngày 17/07/2008, Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký Quyết
định số 82/2008/QĐ-BNN ban hành Danh lục các loài thủy sinh quý hiếm và nguy cấp cần
được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Danh lục này gồm 71 loài thủy sinh nước ngọt nội địa và
nhìn chung các loài quý hiếm đưa ra trong Quyết định trên đều nằm trong các danh lục các
loài được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam xuất bản các năm 1996, 1998, 2000 và 2007. Tại
Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008, Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch hệ thống
các khu bảo tồn vùng nước nội địa tới năm 2020 với danh sách gồm 40 loài thủy sinh được
bảo vệ tại các KBT VNNĐ như vậy.
Các khu bảo tồn chiếm 7% diện tích đất liền và 0,24% diện tích biển quốc gia; trên quy
mô diện tích được xác định, các khu bảo tồn có chức năng bảo vệ các giá trị tự nhiên, các
HST quan trọng cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, bảo tồn quần thể các loài quý hiếm, nguy
cấp và các nguồn gen, phần lớn bãi giống, bãi đẻ của các loài có giá trị kinh tế. Các khu bảo
tồn là những vùng an toàn cho rất nhiều loài quan trọng sinh sống, kiếm ăn và phục hồi, đảm
bảo quần thể chính để tạo ra hiệu ứng “tràn” có thể sinh sôi ở vùng đất, vùng nước và biển
rộng lớn hơn, đem lại các lợi ích kinh tế quan trọng thông qua hoạt động khai thác bền vững.
Đồng thời các khu bảo tồn hỗ trợ tính đa dạng về nguồn gen quan trọng của các loài động
thực vật có giá trị kinh tế, giúp cho việc nuôi trồng và phục hồi các nguồn dược liệu quan
trọng; tạo các điều kiện và môi trường “phòng thí nghiệm tự nhiên” cho các chuyên gia trong
và ngoài nước để thực hiện việc nghiên cứu và học hỏi cũng như đem lại các “mẫu sinh thái”
quan trọng hỗ trợ việc giám sát những thay đổi trong dài hạn của các HST do ảnh hưởng của
con người.
b) Bảo tồn các giá trị văn hóa và tinh thần
Nền văn hóa đa dạng của Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các mối quan hệ giữa
con người và tự nhiên. Nhiều giá trị văn hóa và tinh thần được lưu giữ và duy trì thông qua
gìn giữ được các HST ưa thích, những thắng cảnh nổi tiếng và những khu tâm linh hay các
BKT có tầm quan trọng về lịch sử trong trong quá trình dựng nước và giữ nước. Một số khu
rừng ở Việt Nam vẫn lưu giữ được những nét văn hóa địa phương độc đáo với truyền thống
riêng, ngôn ngữ bản địa, kiến thức về bảo tồn dân gian đối với các hệ sinh thái tự nhiên và
quản lý nguồn lực bền vững.
Do đó, các KBT là các điểm đến để thư giản, nghỉ ngơi, giải trí của du khách trong và
ngoài nước, để trải nghiệm, hưởng ngoạn, nghiên cứu và học hỏi về những HST và phong
cảnh độc đáo, kỳ thú. Đồng thời du khách cũng có cơ hội thăm quan, tham gia các hoạt động
giải trí ngoài trời dưới nhiều hình thức, tham gia các khóa đào tạo chính thức và không chính
thức, và thăm quan dưới hình thức nghiên cứu chuyên sâu về tự nhiên và văn hóa của những
vùng cụ thể.
c) Bảo tồn các giá trị kinh tế, cung cấp các dịch vụ HST
Các KBT đang cung cấp các dịch vụ HST, hỗ trợ sinh kế cho hàng chục triệu người dân
sinh sống phụ thuộc chính vào khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ KBT. Do đó, các
KBT ngày càng có đóng góp rất lớn vào nền kinh tế quốc dân. Theo dự tính của ADB (1999),
một số HST vùng bờ biển (RNM, RSH, ĐNN và thảm cỏ biển) ở Việt Nam cho tổng lợi
nhuận ròng khoảng 60 triệu USD/ha/năm; mang lại cơ hội cho cộng đồng địa phương tham
gia vào các hoạt động quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, giúp cho việc tuyên
truyền, giáo dục, tăng hiểu biết của cộng đồng dân cư bản địa và cho mọi thành viên trong xã
hội về các giá trị của môi trường tự nhiên, về đa dạng sinh học và tăng cường các mối liên kết
giữa sinh kế người dân địa phương với công tác bảo tồn.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 14


Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú từ các KBT cung cấp các dịch vụ môi trường
rừng, dịch vụ HST quan trọng, được xác định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là:

- Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;

- Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;

- Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng
các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững;

- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục
vụ cho dịch vụ du lịch;

- Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ
rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.
Các loại dịch vụ nêu trên ngoài việc đáp ứng các các nhu cầu sản xuất và tiêu dung cho
xã hội, còn là yếu tố chủ yếu giúp cho con người hạn chế, khắc phục những hậu quả của thiên tai
(lũ lụt, lũ quét, xói lở đất và bở biển, sa mạc hóa, nước biển dâng, .....) do biến đổi khí hậu trái
đất gây ra -
1.3. Thực trạng về thể chế chính sách đối với hệ thống KBT
1.3.1. Khung thể chế và pháp lý hiện hành
a) Đến nay đã có 04 luật được ban hành liên quan tới các khu bảo tồn, nhưng các khái
niệm và cơ chế quản lý khu bảo tồn thiên nhiên trong các luật này còn có điểm chưa thống
nhất. Do đó đã gây ra không ít khó khăn trong việc quản lý và phát triển hệ thống các khu bảo
tồn hiện tại.
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) quy định: Nhà nước quản lý các khu RĐD là loại
rừng được sử dụng cho những mục đích đặc biệt, chủ yếu là bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh
quan thiên nhiên và nghiên cứu khoa học (Điều 4). Quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước về rừng trên phạm vi cả nước (Điều
8).
Luật Thủy sản (2003) quy định quản lý nhà nước về quy hoạch và quản lý các KBT
VNNĐ và KBTB (Điều 9). Luật này quy định Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản trên phạm vi cả nước
(Điều 52).
Luật Đất đai (2003) quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai được phân loại đất
theo mục đích sử dụng, trong đó “Đất rừng đặc dụng” thuộc Nhóm đất nông nghiệp; còn “Đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng” thuộc Nhóm đất phi nông nghiệp
(Điều 13).
Luật Đa dạng sinh học (2008) quy định quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học. Trong đó quy định việc thành lập, quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
(Mục 1, Chương III). Luật này quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên phạm vi cả nước (Điều 6). Bộ Tài nguyên và
Môi trường còn được giao quản lý nhà nước về đất ngập nước.
Mục c), Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 65/NĐ-CP của Chính phú quy định Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập dự án
thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia vùng đất ngập nước, núi đá vôi, đất chưa sử dụng và các

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 15


vùng sinh thái hỗn hợp có diện tích nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên, không thuộc đối tượng khu bảo tồn cấp quốc gia thuộc khu rừng đặc dụng, vùng
biển có diện tích nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thuộc Bộ
NN&PTNT quản lý. Nội dung quy định này của Nghị định 65 không phù hợp với thực tế,
Hiện tại trên đất nước Việt Nam không còn vùng đất ngập nước, vùng núi đá vôi, …là đất
chưa quy hoạch sử dụng; đối với những vùng đất ngập nước, núi đã vôi có các hệ sinh thái tự
nhiên, đa dạng sinh học tiêu biểu đã được Bộ NN và PTNT quy hoạch đưa vào hệ thống các
KBT để quản lý theo 8 vùng địa lý tự nhiên - sinh thái . Do đó, Luật Đa dạng sinh học, Nghị
định 65 /2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đã 3 đến 5 năm nhưng hệ thống KBT đất ngập
nước vẫn không thể thành lập được trên thực tế.
b) Các văn bản luật pháp nêu trên chưa quy định rõ chức năng nhiệm vụ quản lý
Nhà nước tổng hợp về bảo tồn đa dạng sinh học với chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà
nước chuyên ngành về bảo tồn đa dạng sinh học; vì vậy, đã gây ra sự chồng chéo, bất cập
và lãng phí nguồn lực quốc gia trong tổ chức thực hiện giữa các cấp, các ngành: Theo Luật Đa
dạng sinh học và các Nghị định số 109/2003/NĐ-CP Ngày 23 tháng 9 năm 2003 về bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng đất ngập nước, Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2010 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học thì Bộ Tài nguyên và
Môi trường có chức năng nhiệm vụ:
Lập quy hoạch tổng thể đa dạng sinh học, Đây là nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của
chức năng quản lý Nhà nước tổng hợp về bảo tồn đa dạng sinh học, làm cơ sở cho các cấp,
các ngành triển khai thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về bảo tồn đa dạng
sinh học. Tuy nhiên, đến nay Chương trình này chưa thể triển khai vì chưa có nguồn lực
(Nhân lưc, Vật tư, khoa học kỹ thuật, tài chính…). Trong khi đó Bộ NN&PTNT và các Bộ
ngành liên quan vẫn phải triển khai thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo tồn đa dạng
sinh học theo quy định của pháp luật cho chuyên ngành của mình, đây là cách làm ngược, bất
cập, tồn tại nhiều năm nay chưa được khắc phục.
Về nhiệm vụ Tổng hợp và quản lý cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học quốc gia; Để
thực hiện nhiệm vụ này, cần phải xác định rõ vai trò của cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp,
và cơ chế phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để tổng hợp các dữ liệu quản lý chuyên
ngành về bảo tồn đa dạng sinh học (của các Bộ, ngành, các cấp); sắp xếp lại theo trình tự, hệ
thống, khoa học …., phục vụ cho công tác theo dõi, giám sát quản lý tổng hợp và quản lý
chuyên ngành; nhưng hiện tại chưa rõ cách tổ chức triển khai, phân công trách nhiệm giữa các
Bô, ngành và cơ chế phối hợp thực hiện đến đâu, các bước kế hoạch triển khai như thế nào, vì
vậy tiến độ công việc cũng không khả quan.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hệ thống khu bảo tồn đất ngập nước… Cho
đến nay trên địa bàn cả nước, các khu vực có hệ sinh thái đất ngập nước có tính đa dạng sinh
học cao đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch, thành lập các KBT và
quản lý trong hệ thống các KBT rừng đặc dụng; vì vậy, việc khảo sát quy hoạch hệ thống
KBT đất ngập nước ngoài hệ thống các KBT do Bộ Nông nghiệp và PTNT đang quản lý là
khó có thể thực hiện được trên thực tế; cho nên đến nay chưa thể triển khai thực hiện quy
hoạch xây dưng KBT đất ngập nước .
Triển khai quy hoạch làm thủ tục trình Quốc tế công nhận danh hiệu cho các
KBT là khu Ramsa.
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, các KBT được quốc tế công nhận
danh hiệu là khu Ramsar đều đã được Nhà nước giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đầu tư điều tra, quy hoạch đầy đủ chi tiết từ khi xây dựng dự án thành lập KBT để có căn
cứ quản lý. Như vậy, việc quy hoạch làm thủ tục trình Quốc tế công nhận danh hiệu Ramsar
cho các KBT này, nếu theo đúng chức năng thì là trách nhiệm của cơ quan chủ quản KBT tức

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 16


là Bộ NN & PTNT; Nhưng do sự phân cấp không rõ ràng trong các văn bản pháp luật nên Bộ
TN&MT đang thực hiện chức năng này, làm phát sinh sự chồng lấn về công việc; làm thay,
làm lại về quy hoạch đối với KBT đã được Bộ NN&PTNT làm rồi, gây ra lãng phí thời gian
và tiền của. Ví dụ: (VQG Tràm Chim, VQG Xuân Thủy, VQG Mũi Cà Mau thuộc hệ thống
KBT RĐD do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, Nhưng Bộ TN&MT lại làm
thủ tục trình quốc tế công nhân danh hiệu là các Khu Ramsar).
Nghị định số 27/2005/NĐ-CP đã quy định về phân cấp tổ chức và quản lý KBTB, theo
đó: “Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống KBTB; ra quyết định thành lập các
VQG, các KBT có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc liên quan đến nhiều ngành, nằm trên
địa bàn nhiều tỉnh. Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN&PTNT) xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch các KBTB; tổ chức quản lý các KBTB do Thủ tướng Chính phủ thành
lập. UBND tỉnh quyết định thành lập và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển thuộc phạm vi
tỉnh.
Trên cơ sở pháp lý nêu trên, UBND các tỉnh Khánh Hòa, Quảng Nam, Quảng Trị, Kiên
Giang và Bình Thuận đã ra quyết định thành lập và tổ chức quản lý các KBTB Vịnh Nha
Trang, Cù Lao Chàm, Cồn Cỏ, Phú Quốc và Hòn Cau thuộc phạm vi tỉnh. Ở cấp quốc gia,
theo đúng thẩm quyền, Chính phủ đã ban hành Quy chế quản lý các KBTB có tầm quan trọng
quốc gia, quốc tế (Nghị định số 57/2008/NĐ-CP) và Bộ NN&PTNT đã trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống các KBTB biển Việt Nam đến năm 2020 (Quyết định số
742/QĐ-TTg ngày 26/05/2010). Mục tiêu đến năm 2020 là quy hoạch phát triển và mở rộng
hệ thống KBTB hiện tại; nỗ lực để tới năm 2020 sẽ có hơn 20 KBTB được thành lập và đưa
vào hoạt động; từng bước đa dạng hóa các loại hình đầu tư để khuyến khích và thu hút các
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, đồng thời đẩy
mạnh sự tham gia quản lý của các cộng đồng tại những vùng ven bờ và quần đảo nhằm quản
lý hiệu quả và bền vững các KBTB.
Từ năm 2009 đến năm 2011, để thực hiện Quyết định số 1479, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn đã xây dựng những kế hoạch chi tiết đối với 5 KBT VNNĐ nhưng chưa kế
hoạch nào được đưa vào thực hiện. Như vậy, đã thấy có sự sai khác khi chuyển trọng tâm bảo
vệ từ các HST đặc thù (thuộc các vùng ĐNN) có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị
ĐDSH cao sang trọng tâm bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản quý hiếm, có giá trị
kinh tế và khoa học cao (tại các vùng nước nội địa). Mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học bị mờ
nhạt, khó đáp ứng các tiêu chí của một KBT nếu sau này đưa vào một hệ thống KBT thống
nhất của quốc gia. Đặc biệt, vẫn còn bất cập trong nhận thức về bản chất của KBT VNNĐ và
KBT ĐNN, từ đó khiến cho công tác quản lý hai hệ thống KBT này gặp khó khăn, thiếu thống
nhất giữa hai Bộ NN&PTNT và TNMT, trong khi áp lực đối với việc xâm hại và làm mất các
vùng ĐNN quan trọng của quốc gia ngày càng nghiêm trọng.
Những bất cập nêu trên cần sớm được điều chỉnh cả về nội dung quản lý, cả về thống
nhất quản lý nhà nước đối với các hệ thống KBTTN hiện tại.
1.3.2. Thực hiện các cam kết quốc tế liên quan
Việt Nam đã tích cực tham gia và cam kết thực hiện các công ước và hiệp ước quốc tế
liên quan tới bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, mặc dù vậy việc phân công thực hiện
cũng như năng lực thực hiện các cam kết quốc tế này còn nhiều hạn chế, thiếu phối hợp hiệu
quả.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì thực hiện Công ước quốc tế
về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) (1979) được Chính phủ Việt
Nam phê duyệt ngày 20/1/1994, Công ước Chống sa mạc hóa của Liên hiệp quốc (1992), các

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 17


Cam kết Thiên niên kỷ về tham gia mạng lưới KBTB toàn cầu được quản lý hiệu quả, về nghề
cá có trách nhiệm,...
Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì thực hiện 04 cam kết quốc tế là: Công
ước đa dạng sinh học (1992), được Chính phủ Việt Nam thông qua vào ngày 16/01/1994;
Chương trình làm việc về các khu bảo tồn theo Công ước về đa dạng sinh học và được các
bên áp dụng vào năm 2004; Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế
(Công ước Ramsar, 1971) được Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 20/1/1989; Dự thảo
Cartagena về An toàn sinh học (2003), Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 21/1/2004.
Ủy ban UNESCO Việt Nam chủ trì thực hiện 01 cam kết là Công ước về Di sản thế giới
(1972) được Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 19/10/1987.
1.3.3. Phân khu chức năng và xác định vùng đệm của KBT
a) Để bảo đảm cho công tác quản lý KBT có hiệu quả, phù hợp với các hệ sinh thái tự
nhiên kinh tế xã hội trên địa bàn, các KBT phải thực hiện điều tra quy hoạch, xác định thành
các phân khu chức năng; mỗi hệ thống KBT áp dụng một sơ đồ phân khu khác nhau về số
lượng và tên gọi.
Đối với khu RĐD thường phân ra 3 phân khu chức năng: phân khu hành chính, dịch
vụ; phân khu phục hồi sinh thái; phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Việc phân khu chức năng
trong KBTB dựa trên các hướng dẫn tại Nghị định số 57/2008/NĐ-CP và được chia ra 04
phân khu: Khu bảo vệ nghiêm ngặt, Khu phục hồi sinh thái, Khu phát triển và Vành đai bảo
vệ. Năm 2011, trong một số KBT VNNĐ cấp quốc gia (Khu vực ngã ba sông Hồng-Lô-Thao;
Cửa sông Hồng; hồ Lắc; Sông Hậu; Vùng ven biển Cà Mau; Cửa sông Tiên Yên) đã chia ra
03 phân khu chức năng chính: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi), Vùng phục hồi sinh thái
và Vùng phát triển (hành lang sinh thái).
Các phân khu chức năng đã được xác định trên thực tế và đưa vào quản lý, bảo vệ. Tuy
nhiên, các hoạt động quản lý hiện vẫn tập trung nhiều vào phân khu hành chính, dịch vụ hoặc
phân khu phát triển và chủ yếu là xây dựng các công trình phục vụ quản lý và các hoạt động
dịch vụ khác. Đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chủ yếu là hoạt động bảo vệ. Việc phân
chia các phân khu chưa có các tiêu chí cụ thể và còn sai khác về tiêu chí phân khu giữa các hệ
thống KBT. Các phân khu chức năng của KBTB chỉ được xác định cho phần thủy sinh, không
bao gồm các phần trên cạn, nên không có bộ phận dịch vụ-hành chính như các khu RĐD. Việc
dùng phao đóng cột mốc đối với vùng lõi KBTB là cahcs phổ biến trên thế giới, nhưng ở ta
chưa phát huy hiệu quả do ngư dân ngoài khu vực chưa nhận thức đầy đủ về các quy định đối
với việc thả neo và đánh cá ở mỗi phân khu chức năng. Những nguyên nhân trên đã phần nào
ảnh hưởng đến công tác quản lý chung của không ít KBTTN (xem chi tiết ở phụ lục 01, Bảng
09).
b) Xác định vùng đệm của KBT
Các KBT RĐD khi đưa vào hoạt động đều đã xác định vùng đệm ngoài bao quanh, chủ
yếu là các xã có dân cư sinh sống tiếp giáp với KBT, và xác định các Vùng đệm trong có các
điểm cư dân bản địa sinh sống lâu đời trong vùng lõi. Đối với KBTB, vùng đệm được xác
định bao gồm các khu dân cư bao quanh hoặc trên đảo trong KBT, thậm chí chỉ là vùng biển
bao quanh. Tuy nhiên, mối liên kết giữa vùng đệm và vùng lõi của một KBT thường không
chặt chẽ. Theo phân cấp hiện tại thì vùng đệm của một KBT thường do chính quyền địa
phương quản lý; Ban quản lý KBT chỉ có một số hoạt động như tuyên truyền, vận động người
dân trong vùng đệm tham gia thực hiện công tác bảo tồn ĐDSH. Người dân cũng chưa được
tham vấn đầy đủ về các hoạt động trong KBT. Mặt khác, ranh giới của nhiều KBT chưa được
xác định, cắm mốc rõ ràng trên thực địa, do vậy, sự phối hợp cùng bảo vệ tài nguyên ĐDSH
tại KBT thường hạn chế. Đối với các VQG do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thành lập thì

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 18


có quy định xây dựng dự án đầu tư phát triển vùng đệm, còn thì phần lớn vùng đệm của
KBTB chưa được pháp luật chính thức ban hành, chỉ dưới dạng vành đai bảo vệ. Trên thực tế,
vùng đệm trong của các KBT là những tụ điểm dân cư và nơi canh tác của họ bên trong KBT
(trường hợp RĐD) bắt đầu được công nhận từ khi Nghị định số 117 /2010/NĐ-CP Ngày 24
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ , và các đảo có hoạt động của con người nằm trong KBT
(trường hợp KBTB). Các đặc trưng nói trên cần tiếp tục làm rõ về mặt pháp lý (dưới dạng
nghị định / thông tư ) để xác định và quản lý vùng đệm hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1.3.4. Quản lý dịch vụ hệ sinh thái (dịch vụ môi trường rừng) tại các khu bảo tồn
a) Dịch vụ hệ sinh thái thuộc các KBT là những hoạt động cung ứng các giá trị sử
dụng của hệ sinh thái thuộc KBT (nói chung) cho người hưởng lợi, trong đó có dịch vụ du
lịch; Đối với KBT RĐD gọi là dịch vụ môi trường rừng (PFES) được Chính phủ ban hành tại
Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chinh sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng, chính sách này được ghi nhận như là cột mốc trong quá trình đổi mới, nhằm xã
hội hóa việc bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam, tạo ra nguồn
lực tài chính bền vững từ sự đóng góp của mọi thành viên trong xã hội để đầu tư bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, sự đa dạng sinh học tại các KBT, tạo việc làm cải
thiện đời sống cho người dân sống trên địa bàn rừng núi; đồng thời Chính sách này góp phần
giải quyết các vấn đề quan trọng về Kinh tế, xã hội và môi trường ở Việt Nam.
Hiện nay, đã có hơn 20 tỉnh thành lập Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng để quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí trên. Một số tỉnh thực hiện tốt thu phí DVMT và chi trả đến người lao
động bảo vệ rừng. Trong năm 2012, cả nước đã thu được 1.200 tỷ đồng từ nguồn chi trả dịch
vụ môi trường rừng, số tiền này đã được chi trả cho người dân bảo vệ rừng ở các địa phương
như: tỉnh Lâm Đồng là 95,4 tỷ đồng, Lai Châu khoảng 140 tỷ đồng, Nghệ An khoảng 30 tỷ
đồng....
Hệ thống KBT RĐD cũng đã chú ý đẩy mạnh các hoạt động triển khai thực hiện chính
sách (PFES), phát triển dịch vụ du lịch sinh thái; những khu bảo tồn thiên nhiên có các điều
kiện thuận lợi về giao thông, về cơ sở hạ tầng .... như: VQG Phong Nha-Kẻ Bàng đạt mức
doanh thu trung bình khoảng 17-tỷ đồng năm 2012, VQG Cúc Phương 3 tỷ đồng/ năm, VQG
Ba Vì đạt 3 tỷ đồng/năm, các VQG như: Tam Đảo, Ba Bể, Bạch Mã, Cát Tiên....khi triển khai
chính sách chi trả DVMT Rừng (PFES) đã thu được kết quả rất đáng kích lệ, tạo được nguồn
thu tài chính bền vững cho các hoạt động bảo tồn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
có những cố gắng rất lớn để tổ chức triển khai thực hiện Đề án nhằm thực hiện chính sách chi
trả DVMTR; đã xây dựng các thông tư hướng dẫn thi hành chính sách, phối hợp với tổ chức
GIZ viết sổ tay hỏi đáp về chính sách chi trả DVMTR để hướng dẫn thực hiện chính sách; tổ
chức các kênh thông tin, tuyên truyền (Báo, Truyền hình ...) để tuyên truyền phố biến rộng rãi
chính sách .... Từ Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, sẽ tạo ra những tiền đề để
nghiên cứu áp dụng chính sách chi trả dịch vụ các hệ sinh thái khác như: hệ sinh thái đất ngập
nước, Hệ sinh thái Biển, Hệ sinh thái vùng nước nội địa trong thời gian tới.
b) Do Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là một chính sách mới, những
thành công bước đầu là rất khích lệ, nhưng những tồn tại khó khăn vẫn còn nhiều: Các KBT
RĐD khi triển khai chính sách CTDVMTR mới chỉ tập trung vào dịch vụ du lịch sinh thái,
dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội, còn các dịch vụ
khác chưa được xem xét triển khai đầy đủ; cho đến nay, việc tổ chức triển khai Đề án để thực
hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng vẫn còn chậm; Việc giao khoán bảo vệ rừng
ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn (để xác định đối
tượng cung ứng DVMTR, làm căn cứ để chi trả tiền DVMTR) vẫn còn vướng mắc chậm trễ
nên có nhiều địa phương tiền chi trả DVMTR đã đưa về Quỹ bảo vệ phát triển rừng cấp tỉnh,
nhưng không thể chi trả đến hộ gia đình và người lao động nhận khoán bảo vệ rừng ổn định
lâu dài được kịp thời; Một số các dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định số 99/2010-

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 19


NĐ-CP như: dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng
bền vững; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước
từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.. chưa được tổ chức nghiên cứu triển khai kịp thời, đã làm
giảm đi những nguồn thu rất lớn từ các nguồn dịch vụ này...
Vì vậy, thu nhập từ du lịch sinh thái gắn với KBT vẫn còn thấp trong tổng số ngân
sách đầu tư cho các khu RĐD. Ví dụ, thu nhập từ hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái chỉ
chiếm khoảng 1,66% tại VQG Tam Đảo, 1,38% tại VQG Cúc Phương và 0,62% tại VQG Yok
Đôn. Một số VQG coi hoạt động du lịch sinh thái chỉ là hòa vốn, những tính toán trên đây có
thể không được quan tâm trong dòng lợi ích đem về từ cộng đồng và kinh doanh, chưa xác
định được giá trị vô hình từ việc thông qua hoạt động dịch vụ du lịch đã giáo dục nâng cao ý
thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học
Mặt khác cũng phát sinh mâu thuẫn trong việc chia sẻ lợi ích đạt được từ hoạt động
dịch vụ du lịch của KBT, giữa người dân địa phương và người bên ngoài phạm vi KBT. Ví dụ,
người dân địa phương (bản địa) ở KBTB Cù Lao Chàm chỉ nhận được 1/3 những lợi ích thu
được từ hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái, vấn đề bảo hiểm cho du khách khi từ bờ ra đảo và
trong thời gian lưu trú trên đảo còn chưa được quy định; (2) Mâu thuẫn về nhu cầu cho các
sản phẩm du lịch từ các nguồn khác nhau trong KBT. Hiện tại, hơn 70% các sản phẩm du lịch
ở KBTB Cù Lao Chàm đều có nguồn gốc từ tài nguyên thiên nhiên của biển và rừng, trong
khi các sản phẩm thủ công và dịch vụ chỉ chiếm 30%, nên chưa thu hút nguồn nhân lực địa
phương tham gia để cải thiện sinh kế cho họ;
1.3.5. Nguồn nhân lực trong KBT
Theo ước tính, số cán bộ nhân viên của các KBT cả nước hiện nay gần 5.000 người,
trong đó: riêng 27 Vườn quốc gia có đội ngũ cán bộ nhân viên khoảng 2.880 người khoảng
1.840 người ở các khu RĐD, số còn lại thuộc các KBTB đang có hoạt động quản lý. Các KBT
VNNĐ chưa được thành lập và đưa vào hoạt động nên hiện chưa có cán bộ làm việc, ngoại
trừ những khu nằm trong các khu RĐD.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện công tác bảo tồn còn thấp. Cán bộ
của các KBT có trình độ và năng lực phù hợp chủ yếu nhờ vào các dự án quốc tế để đào tạo
nguồn nhân lực tốt hơn, như các VQG: Cúc Phương, Ba Vì, Bạch Mã, Cát Tiên,...KBTB Cát
Bà, Côn Đảo, vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Phú Quốc,…So với công tác bảo tồn trên cạn,
bảo tồn biển cần nhiều kỹ năng chuyên biệt hơn và chi phí cao hơn (ví dụ như kỹ năng lặn,
nổi và giữ phao, tuần tra bằng tàu, thuyền cao tốc,...). Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
công tác bảo tồn thiên nhiên (rừng, biển, ĐNN) cần phải có đầu tư thích ứng trong công tác
xây dựng năng lực cho cán bộ KBT. Yêu cầu này đã và đang được giải quyết một phần thông
qua một dự án do Chính phủ Đan Mạch tài trợ, nhằm mục tiêu phát triển năng lực quản lý và
xây dựng hệ thống KBTB ở Việt Nam.
Bên cạnh những thành công bước đầu, nhìn chung đội ngũ cán bộ KBT còn thiếu và yếu
về các mặt sau:
- Thiếu kiến thức chuyên sâu về động vật, thực vật, sinh thái học bảo tồn,… để thực
hiện công tác bảo tồn tại các KBT cụ thể.
- Thiếu phương pháp/kỹ năng làm việc, nhất là những công việc liên quan đến cộng
đồng, đến các bên liên quan, tổ chức và thực hiện bảo tồn.
- Thiếu cán bộ quản lý làm công tác bảo tồn, chủ yếu hiện nay vẫn là công tác quản lý
hành chính chuyển sang. Hoạt động quản lý tại các KBT RĐD chủ yếu là hoạt động bảo vệ

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 20


rừng, công tác bảo tồn chưa được quan tâm đầu tư cả về nhân lực, về khoa học, vật tư kỹ thuật
và tài chính
- Cán bộ bảo tồn chủ yếu vẫn là lực lượng kiểm lâm hoặc quân đội chuyển sang làm
công tác bảo vệ, thiếu kiến thức về các hoạt động bảo tồn. Đặc biệt thiếu các cán bọ có kỹ
năng bảo tồn Biển và ĐNN.
1.3.6. Tài chính đầu tư cho các KBT
a) Nguồn tài chính cho các KBT
Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành một một số chính sách đầu tư quan trọng cho
công tác quản lý, bảo vệ RĐD, cho thuê rừng, chính sách chi trả DVMTR, khuyến khích phát
triển du lịch sinh thái (DLST) nhằm tạo thêm nguồn thu, bù đắp chi phí, tăng thu nhập cho lực
lượng quản lý, bảo vệ rừng. Tuy nhiên, các chính sách đầu tư hiện nay vẫn còn bất cập và
thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phức tạp của công tác quản lý và bảo tồn của
RĐD, đồng thời, chưa tạo nguồn tài chính ổn định và bền vững cho việc thực hiện chức năng
bảo tồn của các hệ thống KBT ở Việt Nam.
Các nguồn đầu tư cho hệ thống KBT RÐD gồm: (1) Ngân sách nhà nước, (2) Tài trợ
quốc tế, (3) Đầu tư từ cộng đồng và khối tư nhân.Trong đó, các nguồn (1) và (2) được coi là
các nguồn đầu tư chủ yếu cho các KBTB; nguồn (3) là nguồn thu nhập từ hoạt động cung ứng
dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ hệ sinh thái (trong đó có hoạt động dịch vụ du lịch. Nguồn
đầu tư tài trợ từ cộng đồng, khối tư nhân còn ở mức thấp, chưa có số liệu thống kê đánh giá
hiệu quả tác động của nguồn đầu tư này.
- Nguồn ngân sách tài trợ thường xuyên từ Nhà nước thông qua phê duyệt của Bộ
NN&PTNT và các địa phương. Ước tính ngân sách cho các KBT năm 2003 khoảng 18 tỷ
đồng, năm 2010 khoảng 77,9 tỷ đồng, tổng chi phí thường xuyên trong giai đoạn 2003-2010
là 410,6 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm. Trong đó mức chi cho các KBT thuộc trung ương
quản lý cáo gấp đôi so với các KBTTN do tỉnh quản lý. Vì ngân sách được tính dựa trên số
lượng nhân viên của từng KBT chứ không phải trên mục tiêu của các KBT dẫn tới việc quản
lý và bảo vệ chưa hiệu quả.
- Chi phí đầu tư do Nhà nước cấp cho các KBT gồm chi phí đầu tư thường xuyên và đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong giai đoạn 2003-2010, tổng đầu tư của nhà nước là 616 tỷ
đồng, bình quân 77 tỷ đồng/năm. Tổng chi đầu tư thường xuyên cho các KBT ước tính là 352
tỷ đồng, bình quân là 20.000 đ/ha/năm, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bình quân là
35.000đ/ha/năm. Nhu cầu đầu tư được xác định trong kế hoạch đầu tư của KBT không được
đảm bảo, nhiều chương trình đầu tư thường kéo dài và không trọng điểm. Việc phân bổ đầu tư
không dựa trên các tiêu chuẩn chung hay ưu tiên mà được phân bổ bởi nhiều cấp khác nhau
với nhiều tiêu chí khác nhau, dẫn tới sự không thống nhất và không hiệu quả.
- Tài trợ từ các chương trình của Nhà nước: Các KBT nhận được nguồn tài trợ từ các
chương trình của Chính phủ, như: chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, phòng chống cháy
rừng, nghiên cứu khoa học, đề án điều tra tổng hợp biển,...Ước tính số tiền các KBT nhận
được khoảng 40-60 tỷ đồng/năm. Các nguồn tài trợ này đã hỗ trợ đáng kể công tác bảo tồn,
nhưng thường thiếu các chỉ số đánh giá mức độ ưu tiên dẫn tới thiếu đồng nhất trong quá trình
phân bổ nguồn vốn. Thí dụ, với mức chi phí 50.000 đ/ha/năm cho bảo vệ rừng thì tổng số tiền
bảo vệ rừng từ Chương trình 661 cho các KBT khá cao, nhưng mức chi thực tế chỉ bằng 40-
70%.
Việc thành lập và hoạt động của các KBTB chủ yếu từ các nguồn tài trợ thông qua hợp
tác quốc tế với kỳ vọng rằng các khu này sẽ tiếp tục hoạt động với sự hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước và nguồn thu từ chính hoạt động của KBTB, đặc biệt là du lịch sinh thái (khoảng 8 triệu

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 21


USD). Thí dụ, Ban Quản lý KBTB Phú Quốc đã được tỉnh cho phép sử dụng phần lớn khoản
thu từ du lịch sinh thái (90% số kinh phí) xem như nguồn tài chính bền vững và ổn định để sử
dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ tài nguyên biển. Mặt khác, chính các cộng đồng dân cư
trong KBTB cũng được hưởng lợi từ hiệu quả tăng lên trông thấy của việc bảo tồn biển.
Quỹ bảo tồn RĐD Việt Nam (VCF), một cơ chế tài chính ủy thác từ các nguồn viện trợ
nước ngoài, đã cung cấp cho khoảng 70 VQG/KBT các khoản tài trợ đáng kể nhằm hỗ trợ tài
chính và kỹ thuật để củng cố công tác quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên tại địa bàn
các KBT này.
Các Nghị định gần đây của Chính phủ như: Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Nghị định 117/2010/NĐ-CP
ban hành ngày 24/12/2010 về tổ chức quản lý hệ thống RĐD được xem là những chính sách
quan trọng, có tính đột phá, mở đường cho việc huy động, xã hội hóa các nguồn đầu tư, từng
bước tạo lập tài chính bền vững cho hoạt động của các VQG/KBT.
Ngoài các nội dung đầu tư tập trung vào tăng cường cơ sở hạ tầng, phương tiện và thiết
bị quản lý bảo vệ rừng cho Ban quản lý RĐD, Nhà nước cũng cam kết cấp kinh phí bảo vệ
rừng ổn định hàng năm, đồng thời hỗ trợ kinh phí cho các cộng đồng thôn, bản vùng đệm để
khuyến khích họ tham gia phối hợp quản lý RĐD.
b) Tồn tại về đầu tư và sử dụng nguồn vốn cho các hệ thống KBT
Nguồn ngân sách đầu tư cho các VQG/KBT thường được cân đối và phân bổ trực tiếp
hàng năm từ Trung ương hoặc tỉnh, các khoản đầu tư này phần lớn được tập trung vào xây
dựng cơ bản. Riêng nguồn kinh phí đầu tư thường xuyên được xác định trên cơ sở số lượng
nhân viên của KBT, cho nên các KBT thường sử dụng tới 90% nguồn kinh phí này để duy trì
hoạt động của bộ máy quản lý; vì vậy, phần kinh phí cần thiết cho các hoạt động bảo tồn đa
dạng sinh học, hoặc hoạt động hỗ trợ bảo tồn như giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức
của các bên liên quan còn rất hạn chế.
Nguồn vốn tài trợ nước ngoài “(bao gồm cả Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam
(VCF)”: chủ yếu được tài trợ cho các vườn quốc gia do trung ương quản lý và thường chú
trọng nhiều hơn đến các hoạt động về nghiên cứu khoa học, phát triển cộng đồng, giáo dục và
nâng cao nhận thức…. ; đối với các khu bảo tồn do địa phương quản lý gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tiếp nhận nguồn vốn của VCF, do năng lực hạn chế, cơ sở hạ tầng của KBT
và của xã hội thiếu và yếu nên bị khó khăn trong việc tiếp cận cơ hội đầu tư và tài trợ từ
nguồn vốn này, đặc biệt đối với các Khu rừng đặc dụng nhỏ hơn (diện tích dưới 15.000 ha).
- Đầu tư từ cộng đồng và khối tư nhân, gần đây được Chính phủ ban hành các chính
sách mới như: Nghị đị số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng, Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về tổ chức quản lý hệ
thống rừng đặc dụng, Quyết định 24/2012/QĐ-TTg, ngày 01/06/2012 về đầu tư phát triển
rừng đặc dụng được ...nhằm mở rộng cơ chế thu hút nguồn đầu tư từ các nguồn này cho KBT
thông qua các hoạt động liên doanh liên kết, tạo lập tài chính bền vững cho hoạt động của các
VQG/KBT.
1.3.7. Hợp tác quốc tế về KBT ở Việt Nam
Thời gian qua, hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên ở nước ta
đã đạt được nhiều kết quả và có sự chuyển biến về chất; nhiều tổ chức quốc tế hoạt động
trong lĩnh vực bảo tồn có văn phòng hoạt động tại Việt Nam, như: GTZ (GIZ), Winrock,
IUCN, WWF, FFI, Carier, EU SIDA... Hoạt động của các tổ chức quốc tế đã bám sát được các
thay đổi về hoạt động bảo tồn tại các vùng trọng điểm của Việt Nam như vùng sinh thái Bắc
Trung bộ, Tây Nguyên, dải ven biển và một số đảo ven bờ, một số lưu vực sông gắn với
ĐNN.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 22


Hỗ trợ từ những dự án quốc tế trong giai đoạn 2003-2010, tổng số vốn nước ngoài đầu
tư cho các KBT là 100-120 tỷ đồng, bình quân 12-14 tỷ đồng/năm và có khoảng trên 20 KBT
được dự án nước ngoài đầu tư tập trung ở các mức độ khác nhau. Mức đầu tư ước tính là 6,34
triệu đồng/km2/năm đối với 5 KBT trực thuộc Bộ NN&PTNT và 0,79 tr đ/km2/năm cho các
KBT trực thuộc tỉnh.
Quỹ Bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam (VCF) đã được thành lập năm 2005, có tổng số
tiền lên đến 15 triệu đôla, là nguồn viện trợ không hoàn lại từ Ngân hàng Thế giới, Quỹ Môi
trường toàn cầu và Chính phủ Hà Lan. VCF đã hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các dự án tăng
cường công tác quản lý các rừng đặc dụng của Việt Nam. Quỹ đã hỗ trợ cho khoảng 70 Khu
rừng đặc dụng thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo tồn. Đây là hình thức hỗ trợ có hiệu
quả tốt, đặc biệt là đối với các KBT nhỏ, nguồn vốn của địa phương có nhiều khó khăn. Tuy
vậy, nguồn tài chính này sẽ bị kết thúc ( ngừng tài trợ ) trong năm 2013, do đó những thành
quả của VCF đã đầu tư xây dựng tại các KBT trong nhiều năm qua bị ảnh hưởng rất lớn,
Nguy cơ là các KBT sẽ khó có thể tiếp tục duy trì và phát huy, những thành quả đã đạt được
vì thiếu nguồn tài chính cho hoạt động tại các KBT.
Nhiều dự án lớn liên quan đến bảo tồn đã được triển khai thực hiện tại các KBT, nhiều
chương trình phối hợp điều tra, nghiên cứu giữa các nhà khoa học trong và ngoài nước đã
được thực hiện. Việt Nam đã phối hợp với các nước láng giềng như Lào, Cămpuchia, Trung
Quốc trong công tác kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã qua biên giới. Cùng với các
nước khác, Việt Nam cũng đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện các công ước quốc tế mà
Chính phủ đã cam kết thực hiện.
Các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo tồn biển hướng chủ yếu vào các nội dung: ĐDSH
biển và các HST RSH, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, đầm phá; đánh giá tiềm năng bảo tồn
biển ở 20 điểm đại diện cho HST RSH; thành lập và quản lý thí điểm KBTB vịnh Nha Trang,
Cù Lao Chàm, Phú Quốc, Côn Đảo; xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về
bảo tồn Rùa biển; kiểm soát RSH (ReefCheck); chống suy thoái HST biển Đông; quản lý tổng
hợp vùng bờ; quản lý tài nguyên ven biển và quy hoạch sử dụng không gian biển và vùng bờ
biển. Các nhà tài trợ và đối tác chính thực hiện các nội dung trên là: WB, ADB, GEF, UNEP,
Danida, Sida, CIDA, UNDP, IUCN, WWF, FFI, FAO, NOAA, Hà Lan, Pháp, PEMSEA,
COBSEA, UNESCO,...
1.4. Bài học về việc thực hiện Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên
nhiên Việt nam 2003 - 2010
Chiến lược quản lý hệ thống các KBT TN Việt Nam đến năm 2010, được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 (sau đây gọi tắt là
Chiến lược 2003).
1.4.1. Mức độ thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lược 2003
Mục tiêu tổng thể của Chiến lược 2003 là: thiết lập, tổ chức và quản lý có hiệu quả hệ
thống các KBTTN với các HST khác nhau nhằm góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên ĐDSH,
cảnh quan phong phú và độc đáo của Việt Nam trong khuôn khổ phát triển bền vững. Đồng
thời, Chiến lược 2003 đề ra 2 mục tiệu cụ thể là: Quy hoạch hệ thống KBTTN ở các vùng
sinh thái khác nhau được thiết lập có căn cứ khoa học và phân loại, xếp hạng theo những tiêu
chí thống nhất; Đến 2010 Quy hoạch hệ thống KBTTN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chiến lược 2003 cũng đã để ra 7 nhiệm vụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu đến năm
2010 là: Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn; Xây dựng khung pháp lý để quản lý hệ thống các
KBT; Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn ĐDSH và đổi mới cơ cấu của hệ
thống quản lý KBT; Những quy định đổi mới để thành lập, tài trợ và đầu tư vào các khu bảo
tồn; Kiến thức và kỹ năng về bảo tồn; Tăng cường thông tin-giáo dục-truyền thông và thu hút
cộng đồng tham gia vào hoạt động bảo tồn ĐDSH.Tăng cường hợp tác quốc tế.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 23


Phân tích, đánh giá chung về quá trình thực hiện Chiến lược 2003 có thể thấy rằng;
Một số nhiệm vụ quan trọng của Chiến lược chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa
đầy đủ
a) Đến nay, chưa được xây dựng quy hoạch thành lập một hệ thống KBT chung, nhưng
các hệ thống KBT riêng đã được rà soát và hoàn thiện quy hoạch, xếp hạng các hệ thống KBT
ở các vùng địa lý-sinh thái khác nhau (gồm trên cạn, đất ngập nước và biển), trình Thủ tướng
thông qua và ra quyết định về hệ thống KBT tại Việt Nam trong bối cảnh mới.
- Bộ NN&PTNT đã hoàn thành việc rà soát hệ thống RĐD. Kết quả đã xác định được
164 khu RĐD, gồm 30 VQG, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài-sinh cảnh, 45 khu
bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng thực nghiệm NCKH. Tuy nhiên, danh sách này tới nay chưa
được Thủ tướng Chính phủ chính thức phê duyệt.
- Bộ Thủy sản (cũ) đã quy hoạch hệ thống 45 KBT VNNĐ đến năm 2020 và đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, chưa có khu nào được thành lập.
- Bộ Thủy sản (cũ) đã quy hoạch hệ thống 16 KBTB đến năm 2020 và đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 2010. Cho tới nay 5 trong số các KBTB trong quy hoạch
được duyệt đã có ban quản lý.
Ở cấp quốc gia đã hình thành khung thiết chế tổ chức bao gồm: Tổng cục Lâm nghiệp
và Tổng cục Thủy sản (thuộc Bộ NN&PTNT), Tổng cục Môi trường và Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam (thuộc Bộ TNMT). Các cơ quan giúp việc cho các cơ quan nói trên về bảo tồn
cũng được thành lập, như: Vụ Bảo tồn thiên nhiên (Tổng cục Lâm nghiệp); Cục Bảo tồn
ĐDSH (Tổng cục Môi trường); Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Tổng cục Thủy
sản) và Cục Quản lý khai thác biển, hải đảo (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam). Các cơ
quan này có chức năng quản lý nhà nước về hệ thống RĐD, hệ thống KBTB, hệ thống KBT
VNNĐ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thành lập được một cơ quan đầu mối cấp quốc gia để
quản lý chung các hệ thống KBT; tuy rằng, về bộ máy tổ chức thì riêng biệt nhưng đôi khi vẫn
còn chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, gây ra những khó khăn trong quá trình triển khai
thực hiện.
b) Đã xây dựng một khung pháp lý, tạo điều kiện cho công tác bảo vệ và quản lý
ĐDSH tại các khu bảo tồn.
Các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH đã
được tiến hành theo nhiều hình thức, đa dạng hơn ở các cấp khác nhau, và đã đạt hiệu quả cao
hơn. Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Thủy sản
liên quan đến hệ thống RĐD, hệ thống KBTB, hệ thống KBT VNNĐ đã được ban hành khá
đầy đủ. Tuy nhiên, dù Luật Đa dạng sinh học đã được ban hành (2008), nhưng còn thiếu các
Thông tư liên tịch giữa Bộ TNMT và Bộ NN&PTNT hướng dẫn thi hành.
c) Xââ y dựựng kếế hoâự ch đâầ u tự dâà i hâự n đoế i vớới vuà ng đếâự m; boổ sung vâà hoâà n thiếâự n câớ c
cớ chếế , chíớnh sâớ ch vâà moâ híành phâớ t triếổ n tâự i vuà ng đếâự m.
d) Đã triển khai nghiên cứu và đề xuất một tổ chức phù hợp để quản lý hệ thống KBT;
xây dựng và ban hành các quy định về cơ cấu tổ chức và quản lý các loại hình KBT, phân
hạng; chỉ định một đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm quản lý nhà nước thống nhất các hệ thống
KBT ở Việt Nam. Tuy vậy, những ý tưởng và kết quả nghiên cứu chưa được triển khai trong
thực tế.
đ) Phân bổ nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu của kế hoạch hoạt động, quản lý cho các
KBT được quy định trong hệ thống KBT tới năm 2010.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 24


Cho tới cuối năm 2010 đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nằm tạo điều kiện cải thiện
nguồn tài trợ cho các KBT. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
của Chính phủ đã quy định BQL RĐD được tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm,
doanh thu từ các dịch vụ, chi trả cho dịch vụ môi trường rừng, hỗ trợ từ các dự án hợp tác
quốc tế và các nguồn hợp pháp khác. Đối với hệ thống KBTB, Quyết định số 742/2012/QĐ-
TTg của Thủ tướng chính phủ xác định các đơn vị quản lý KBTB phần lớn được tài trợ từ
ngân sách nhà nước, hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân trong nước, quốc tế. Đối với hệ thống
KBT VNNĐ, Quyết định số 1479/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ khẳng định BQL sẽ
được tài trợ từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ khác từ những tổ chức và cá nhân tham gia vào
hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, bảo vệ HST thủy sinh, hỗ trợ từ các tổ chức
quốc tế trong công tác nghiên cứu khoa học và hoạt động đào tạo.
Tuy nhiên những quy định về đầu tư và tài trợ cho các KBT nói trên chưa được thực
hiện một cách đồng bộ, thường kéo dài dẫn tới giảm hiệu quả chi phí. Ước tính tổng ngân
sách nhà nước cấp cho các KBT trực thuộc trung ương (Bộ NN&PTNT) là 33,56 tr
đ/km2/năm, và tổng ngân sách nhà nước cấp cho các KBT trực thuộc tỉnh bình quân là 12,34
tr đ/km2/năm (số liệu 2006).
Một số cơ chế tài trợ được áp dụng đối với các KBT trong giai đoạn 2003-2010, như:
Nguồn ngân sách tài trợ thường xuyên từ Nhà nước thông qua phê duyệt của Bộ
NN&PTNT và các địa phương (tổng chi phí thường xuyên trong giai đoạn 2003-2010 là 410,6
tỷ đồng); Nguồn chi phí đầu tư do Nhà nước cấp cho các KBT gồm chi phí đầu tư thường
xuyên và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (tổng đầu tư của nhà nước trong giai đoạn 2003-2010
là 616 tỷ đồng); Nguồn tài trợ từ các chương trình của Nhà nước (Chương trình trồng mới 5
triệu ha rừng, phòng chống cháy rừng, nghiên cứu khoa học, đề án điều tra tổng hợp biển,...
Ước tính số tiền đầu tư cho các KBT khoảng 40-60 tỷ đồng/năm); Nguồn hỗ trợ từ những dự
án quốc tế cho các KBT (Trong giai đoạn 2003-2010 khoảng 100 đến 120 tỷ đồng); Các
nguồn đầu tư khác (Quỹ bảo tồn thiên nhiên Việt Nam có tổng vốn là 300 tỷ đồng...)
e) Tổ chức các khóa đào tạo về điều tra và giám sát ĐDSH tại các KBT; các kỹ năng
về phát triển và quản lý dữ liệu, thu thập, xử lý và bảo quản mẫu vật; tăng cường các kỹ năng
quản lý sinh thái thông qua sử dụng những kỹ thuật hiện đại và công cụ hiện trường để quản
lý và phát triển các KBT.
Sau 8 năm thực hiện chiến lược 2003 chưa có chương trình quốc gia về giám sát và
đánh giá các KBT và chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất về các KBT ở Việt Nam.
Do đó không thể đánh giá hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học của các KBT.
Dữ liệu về công tác đào tạo cán bộ không được xây dựng và cập nhật nên không có cơ
sở để đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu đề ra. Tới năm 2006 có gần 44% cán bộ của khoảng
36 KBT có bằng đại học, nhưng kỹ năng và chất lượng nghiệp vụ của cán bộ gần như chưa
được nâng cao. Phần lớn cán bộ được đào tạo về bảo vệ rừng, rất ít cán bộ được đào tạo về
sinh học, du lịch, kinh tế, quản lý, vi tính, ngoại ngữ là những kỹ năng đang ngày càng quan
trọng cho việc lập kế hoạch, quản lý hay kiểm tra đánh giá hoạt động của KBT.
Năng lực của các cấp nói chung còn yếu, một nửa bị đánh giá là năng lực thấp hoặc rất
thấp. Những lĩnh vực năng lực có thế mạnh liên quan tới quản lý các KBT như tuần tra, giám
sát trên hiện trường. Những kỹ năng yếu nhất liên quan tới đánh giá và bảo tồn ĐDSH, xây
dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý và kế hoạch tài chính bền vững KBT và phát
triển du lịch sinh thái.
f) Tổ chức đào tạo về quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ở các khu bảo tồn cho những
người chủ chốt trong cộng đồng sống trong khu bảo tồn và ở vùng đệm.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 25


Trách nhiệm thực hiện quản lý các KBT là các Ban quản lý KBT, nhưng đến nay vẫn
có khoảng 30% KBT không có Ban quản lý do thiếu nhân sự và kinh phí cho hoạt động hành
chính và sự nghiệp. Trong thời gian qua, nhiều BQL các khu RĐD khi triển khai kế hoạch 5
năm về đầu tư xây dựng cơ bản KBT, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH tại KBT
đã đưa ra các giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút sự tham gia của người dân địa phương,
phát triển du lịch sinh thái, thành lập các trung tâm cứu hộ và nuôi dưỡng động vật hoang dã.
Các khóa đào tạo về quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học ở các KBT đã hỗ trợ cho đội ngũ
cán bộ chủ chốt trong cộng đồng và trong khu bảo tồn nâng cao được năng lực và kỹ năng
hoạt động, tạo cơ hội để thu hút cộng đồng dân cư địa phương tham gia cùng với KBT Để
triển khai thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả hơn.
1.4.2. Những bài học chủ yếu được rút ra từ quá trình 8 năm thực hiện Chiến lược
2003
- Công tác quản lý và giám sát KBT hiệu quả hơn nếu áp dụng cách tiếp cận dựa trên
HST chứ không phải là các đơn vị quản trị và hành chính khác nhau.
- Sự hợp tác, phối hợp của các bộ, ngành trung ương trong việc soạn thảo các chính
sách, pháp luật về bảo tồn thiên thiên chưa thực sự gắn kết, dẫn tới còn nhiều chính sách mới
ban hành chưa đồng bộ về cơ chế quản lý, chưa thống nhất cả khái niệm, chống chéo về chức
năng nhiệm vụ ... dẫn tới khó khăn trong quá trình triển khai và lãng phí tiềm năng, nguồn lực
của quốc gia..
- Nhận thức của xã hội và của chính quyền các cấp về ý nghĩa tác dụng, sự cần thiết, vai
trò của bảo tồn đa dạng sinh học, các HST tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế xã hội còn rất
hạn chế, do đó nhu cầu tăng cường thông tin - giáo dục- tuyên truyền thu hút cộng đồng tham
gia vào hoạt động bảo tồn ĐDSH là rất cấp thiết
- Các KBT được thành lập không chỉ để bảo vệ các loài hoang dã mà còn để duy trì các
HST tự nhiên quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và đại bộ phận người dân. Tuy nhiên
phần lớn các KBT không có đủ nhân lực và kinh phí để thực hiện những chức năng này.
- Áp lực lên các KBT đang ngày càng tăng cao, đặc biệt dân số tăng nhanh, nhu cầu cao
đối với các sản phẩm nguồn gốc hoang dã trên cả nước và từ các quốc gia láng giềng, biến đổi
khí hậu và đe dọa của các loài ngoại lai xâm hại đang gia tăng. Vì thế cần phải có biện pháp
quản lý hiệu quả.
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng là một tiến bộ đáng kể và có tiềm năng lớn gắn kết
bảo vệ rừng và ĐDSH với những lợi ích kinh tế. Tuy nhiên còn nhiều việc cần phải làm để
mở rộng và đưa hệ thống này vào hoạt động.
- Phân bổ các nguồn lực (nhân lực, Khoa học, vật tư kỹ thuật, tài chính) cho hệ thống
KBT chưa được quan tâm đúng mức đến công tác bảo tồn, còn dàn trải, thiếu trọng tâm, chưa
thực hiện một cách đồng bộ và thường kéo dài, dẫn tới giảm hiệu quả đầu tư.
- Mặc dù đạt được một số thành quả nhưng cần phải gắn kết hơn giữa cộng đồng và các
bên liên quan thông qua hình thành quan hệ đối tác trong công tác quản lý và bảo vệ các KBT.
- Thiếu hệ thống giám sát và đánh giá chung, chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thống
nhất về các KBT ở Việt Nam, đo đó đã gây khó khăn cho việc đánh giá hoạt động của các
KBT hay những thành tựu trong công tác bảo vệ tính đa dạng sinh học.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 26


1.5. Nguy cơ (thách thức) và cơ hội
1.5.1. Nguy cơ (thách thức)
a) Khai thác trái phép và quá mức các nguồn tài nguyên sinh vật
Hầu hết các loài động thực vật hoang dã và quý hiếm có giá trị kinh tế lớn của đất
nước đều ở các khu bảo tồn. Hiện tại, hoạt động khai thác trái phép các loài hoang dã (cho
mục đích thương mại, giải trí hay mưu sinh) đã làm nhiều loài động vật ở Việt Nam đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên và tạo ra những áp lực nghiêm trọng lên các quần
đàn khác. Ví dụ, ước tính hiện nay Việt Nam chỉ còn gần 50 con hổ trong tự nhiên. Vào năm
2010, Cục Kiểm lâm đã tịch thu hơn 34.000 Kg động vật hoang dã buôn bán trái phép, bao
gồm 13.000 cá thể động vật. Ở nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, việc khai thác các cây thuốc có
giá trị để xuất khẩu trái phép qua biên giới rất phổ biến. Khai thác quá mức các loài thực vật
cũng gây ảnh hưởng tới đời sống của người dân địa phương tại các vùng nông thôn mà rất
nhiều hộ gia đình phải sống phụ thuộc vào lâm sản để sinh tồn.
Rừng ở Việt Nam tiếp tục bị khai thác cho các mục đích thương mại và phi thương mại,
dẫn tới sự suy giảm nhanh chóng về diện tích và chất lượng, chỉ còn lại một diện tích rất nhỏ
rừng nguyên sinh (khoảng 0,5 triệu ha, trải dọc từ Tây Nguyên và Bắc Trung bộ) chủ yếu đã
được quy hoạch thành rừng đặc dụng đưa vào bảo tồn. Mặc dù các khu RĐD được bảo vệ khá
nghiêm ngặt, nhưng áp lực đối với những khu rừng này ngày càng tăng. Hàng năm, Cục Kiểm
lâm tịch thu hàng nghìn mét khối gỗ khai thác trái phép.
Hoạt động du lịch phát sinh nhu cầu đối với mặt hàng đồ lưu niệm dẫn tới việc khai thác
các loài động vật hoang dã như rùa biển, sò, hến và san hô ngày càng tăng. Đồng thời cũng
gây ra những tác động cơ học do việc thả neo trên rạn san hô và những bất cẩn của khách du
lịch...Theo Võ Sỹ Tuấn (2002), khoảng 10% diện tích RSH ở vịnh Nha Trang bị tác động bởi
việc thả neo, chủ yếu ở những vùng nhiều tàu thuyền neo đậu để khách du lịch bơi và lặn.
RSH còn bị ảnh hưởng do việc xả rác từ tàu du lịch và ngư dân. Ở vùng rừng, các khu nghỉ
dưỡng cho khách du lịch mọc lên xung quanh các VQG ngày càng nhiều, dẫn tới mất sinh
cảnh; xây dựng đường xá làm xáo động và xáo trộn đời sống của những loài hoang dã.
Việc khai thác quá mức các loài thủy sinh đã dẫn tới sự suy giảm năng suất thủy sản và
tổng lượng thủy sản đánh bắt cũng như quần thể các loài cá nước ngọt quý hiếm và có giá trị.
Sử dụng các phương thức đánh bắt cá hủy diệt (như dùng chất nổ, thuốc độc, lưới mắt cáo,
lưới vét, điện...) và giảm sút diện tích các HST biển-ven biển (mất 40-70% diện tích) đã khiến
cho nguồn lợi hải sản ở vùng biển gần bờ có dấu hiệu bị khai thác quá mức: tổng sản lượng
hải sản đánh bắt không ngừng tăng, nhưng sản lượng của một đơn vị đánh bắt (hiệu suất khai
thác) giảm từ 0,92 xuống 0,34 tấn/CV/năm (2009); tỉ lệ cá tạp trong một mẻ lưới ngày càng
tăng. Nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm dần về trữ lượng, sản lượng và kích thước cá đánh
bắt: trong vòng 10 năm (1984-1994) đã giảm tới trên 30% trữ lượng cá đáy. Các bãi cá kinh tế
suy giảm sản lượng, năng suất đánh bắt giảm 2-6 lần. Một số đặc sản có nguy cơ suy kiệt như
bào ngư, tu hài, vẹm xanh... Ngoài ra, nguồn giống hải sản tự nhiên cũng giảm sút nghiêm
trọng so với trước đây
b) Hệ sinh thái và nơi cư trú của loài bị chia cắt và suy thoái do thay đổi mục đích
sử dụng đất, mặt nước
- Trong thời gian 36 năm, từ năm 1975 đến năm 2011 dân số Việt Nam tăng từ 47,6
triệu người lên 87,84 triệu người; Với sự gia tăng dân số bình quân mỗi năm thêm hơn 1,1
triệu người, đã phát sinh nhu cầu lớn về lương thực thực phẩm và các sản phẩm có nguồn gốc
từ Nông - lâm sản, do đó dẫn tới nhu cầu mạnh mẽ phải chuyển đổi đất rừng sang sử dụng cho
nhu cầu về đất ở, đất trồng cây công nghiệp, cây lương thực thực phẩm là một trong các
nguyên nhân chính gây nên mất rừng tự nhiên; Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX về trước

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 27


nhiều vùng đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc, Tây nguyên, vẫn tồn tại những trảng cỏ tự nhiên, và các cánh rừng đại ngàn, rừng
đất ngập nước; ngày nay phần lớn những đồng cỏ tự nhiên và nhiều diện tích rừng đại ngàn
đều bị cải tạo chuyển đổi thành vùng trồng lúa, vùng trồng cây công nghiệp. Việc mất đất
rừng, suy giảm về số lượng và chất lượng rừng đã kéo theo những hệ lụy nặng nề đối với bảo
tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái tự nhiên bị xâm hại, thay đổi, làm cho những nơi cư trú
của các loài bị chia cắt là những nguy cơ thách thức lới đối với công tác bảo tồn.
Theo Viện Tài nguyên thế giới (2002, 2008), khoảng 80% tài sản vô giá của biển Việt
Nam như các HST RSH, RNM và thảm cỏ biển đang nằm trong tình trạng rủi ro và 50% trong
số chúng được cảnh báo là rủi ro cao. Trong 50 năm vừa qua, dải ven biển Việt Nam đã mất đi
khoảng 80% RNM, chủ yếu chuyển mục đích sang nuôi tôm. Hơn 60% thảm cỏ biển đã bị
mất do khai thác quá mức hoặc do nuôi trồng thủy sản. Trồng RNM ở những bãi triều lầy đã
gây tác động nghiêm trọng đến sinh cảnh và nơi kiếm ăn của rất nhiều loài chim di cư như Cò
thìa (Ptelea minor).
Khảo sát gần đây đối với khoảng 20 rạn san hô dọc bờ biển Việt Nam cho thấy tỷ lệ các
RSH sống ở miền bắc Việt Nam đã giảm khoảng 25-50% và theo tiêu chí của IUCN về RSH
chỉ khoảng 1% các RSH được khảo sát tại miền Nam Việt Nam là còn ở trong tình trạng rất
tốt.
- Thực hiện các mục tiêu thúc đẩy tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, và chuyển hướng mục
tiêu chiến lược của nền kinh tế sang sản xuất, xuất khẩu đã phát sinh nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất lâm nghiệp, đất đồng cỏ tự nhiên, mặt nước hồ, ao, đầm, phá để phục vụ cho
việc phát triển các khu công nghiệp ( Nhà máy, công xưởng, ngành điện, cơ sở hạ tầng giao
thông, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng...) và cho nhu cầu xây dựng các các khu dân
cư, mở rộng và xây dựng mới các khu đô thị,.... gây ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới các
sinh cảnh tự nhiên; chia cắt nhiều VQG và khu dự trữ thiên nhiên, cản trở sự phân bố và di
chuyển của các loài hoang dã, đồng thời tạo ra các điều kiện thuận lợi cho những mạng lưới
buôn bán động thực vật hoang dã khi mở những tuyến đường giao thông chạy qua các KBT.
- Các hoạt động khai thác có ý thức và vô ý thức của con người đối với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học (khai thác hầm mỏ, khai thác cát, khai thác mật ong, đốt
gỗ lấy than, làm thủy điên, du canh ...), gây ra những vụ cháy rừng, hoặc nhấn chìm xuống
lòng hồ hàng ngàn hecta rừng mỗi năm, gây hậu quả nghiêm trọng lên sinh cảnh sống và các
quần thể của các HST rừng. Theo Cục Kiểm lâm, trong giai đoạn 2006-2009, diện tích rừng bị
cháy trên cả nước bình quân là 1.400ha/năm. Vụ cháy rừng lớn tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào
Cai năm 2010 đã thiêu rụi khoảng 200 ha rừng và 700 ha cây bụi. Những vụ cháy rừng ở
VQG Tràm Chim ở đồng bằng sông Cửu Long vào tháng 4/2010 đã thiêu rụi 200 ha rừng, đe
dọa tới nơi sinh cư của loài sếu đầu đỏ.
c) Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu:
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã gây ra những ảnh
hưởng nghiêm trọng tới chất lượng nguồn nước, đặc biệt là ở các con sông hạ du, những vùng
đất ngập nước và vùng duyên hải.
Chất thải từ sản xuất công nghiệp và từ các khu đô thị, chưa được xử lý, không được
kiểm soát, đang xả vào các sông và hồ và môi trường tự nhiên. Việc sử dụng quá mức các hóa
chất nông nghiệp cũng góp phần làm suy giảm các hệ sinh thái quan trọng và những quần thể
loài quý hiếm và có tầm quan trọng về mặt kinh tế. gây ra những tác động tiêu cực trong trung
và dài hạn. Các nguồn ô nhiễm từ đất liền chiếm đến 60% chất gây ô nhiễm ở vùng cửa sông,
ven biển và biển. Ô nhiễm đã làm thay đổi các sinh cảnh sống trong HST, ảnh hưởng tới chất
lượng của các loài thủy sinh và sinh sống ven biển cũng như sinh cảnh sống của chúng.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 28


Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi biến đổi khí hậu
trái đất đã gây ra những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như: nóng – lạnh bất thường, mưa
bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán sa mạc hóa, xói lở đất ... diến ra hàng năm với tần suất ngày càng
dồn dập và và quy mô cường độ ngày càng khủng khiếp có thể gây ra những thản họa cướp đi
sinh mạng của rất nhiều người, tán phá các công trình kinh tế - văn hóa xã hội được tích lũy
xây dựng từ nhiều thế hệ; đồng thời gây ra những thảm họa về môi trường, hủy diệt những
sinh cảnh sống, các quần thể sinh vật quan trọng và các hệ sinh thái trên đất liền; tác động đặc
biệt nguy hiểm đối với các HST rạn san hô như: gây tổn thất cơ học, lắng phủ bùn lên một số
rạn và mưa lớn làm giảm độ mặn của nước dọc vùng biển ven bờ.
- Biến đổi khí hậu làm cho mực nước biển dâng cao sẽ ảnh hưởng tới các vùng đất ngập
nước ven biển, gây ra sự di chuyển và thay đổi sinh cảnh sống và nguồn thức ăn khiến nhiều
loài động thực vật hoang dã sẽ chịu áp lực ngày càng tăng. Các HST bị cô lập và chia cắt với
các quần thể là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất; đặc biệt đối với các khu rừng ngập
mặn dễ bị tổn thương ở Cà Mau, Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh), Bà Rịa-Vũng Tàu và
Nam Định. Khi nước biển dâng cao, khoảng một nửa trong số 68 vùng đất ngập nước sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng; nước mặn sẽ tràn vào những vùng đất thấp ven biển, làm chết nhiều
loài động thực vật nước ngọt, ảnh hưởng tới các nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và tưới tiêu ở
nhiều vùng ven biển. Khoảng 36 KBT, gồm 8 VQG và 11 khu dự trữ thiên nhiên sẽ bị ngập
nước biển.
d) Sự du nhập của các loài ngoại lai xâm hại
Đến nay, vẫn chưa có một đánh giá tổng hợp về các loài ngoại lai xâm hại tại Việt Nam.
Tuy nhiên, sự quan ngại về nguy cơ gây hại cho ĐDSH, sức khỏe con người và nền kinh tế
của các loài ngoại lai xâm hại ngày càng tăng.
Theo thống kê, hiện nay có khoảng 94 loài thực vật ngoại lai di nhập vào Việt Nam,
trong đó có 42 loài xâm hại, 12 loài xâm hại điển hình và đang phát triển nhanh như Bèo
Nhật bản (Eichhornia crassipes) và cây Mai dương lần đầu tiên được phát hiện tại VQG Tràm
Chim (tỉnh Đồng Tháp) năm 1995, nay xâm nhập gần như khắp nơi và đã trở thành một nguy
cơ lớn tại nhiều vùng đất ngập nước trong toàn quốc.
Năm 2009, Bộ NN&PTNT đã công bố danh sách 48 loài động vật thuỷ sinh ngoại lai đã
xâm nhập vào Việt Nam qua nhiều đường, trong đó có 14 loài gây hại đối với ĐDSH thuỷ
sản. Năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố Danh mục các loài ngoại lai xâm
hại với 33 loài ngoại lai xâm hại đã biết và 69 loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.
c) Chưa nhân thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đa dạng sinh học
và môi trường trong việc phát phát triển kinh tễ xã hội của đất nước.
Hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Việt Nam đã tập trung ưu tiên phát triển kinh tế và đã
giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh (tốc độ tăng trưởng GDP trên 5%/năm từ năm 1994). Tuy
nhiên, Trong quá trình xây dựng các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, vấn
đề môi trường và đánh giá tác động môi trường của các chương trình, đề án này đã bị xem
nhẹ, hầu hết không được xét duyệt một cách cẩn trọng và đúng mức vì vậy khi triển khai thực
thiện đã nảy sinh các hậu quả là: không có các giải pháp bảo vệ, xử lý môi trường kèm theo;
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học bị khai thác thiếu kế hoạch và không bền
vững (chưa đánh giá được hết sự lãng phí và không hiệu quả), môi trường và các hệ sinh thái
tự nhiên bị hủy hoại nghiêm trọng theo chiều tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế; nhiều
dòng sông, nhiều đầm phá bị biến thành nơi chứa các nguồn chất thải công nghiệp nên các hệ
sinh thái ở các khu vực này bị bức tử. Để phục hồi lại môi trường và các hệ sinh thái tại các
khu vực này phải tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền của, là cái giá phải trả trong tương lai
gần.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 29


Các giá trị của HST tự nhiên, đa dạng sinh học là vô cùng quý giá, riêng giá trị dịch vụ
môi trường rừng (DVMTR) ước tính có thể đem lại hàng trăm triệu USD mỗi năm, nhưng
việc nhận thức chung của xã hội về ý nghĩa và giá trị của các dịch vụ này hầu như vẫn chưa
đầy đủ, nên chưa được công nhận và phản ánh vào hệ thống kế toán, tài chính, chưa hình
thành một hệ thống giám sát đánh giá trong nền kinh tế quốc dân. Chưa phát triển mạnh mẽ
các công cụ (chính sách) kinh tế như DVMTR (PFES), DVHST hoặc áp dụng công cụ quản lý
mới theo hướng phát triển bền vững (ABS). Việc triển khai các phương thức, giải pháp bảo
tồn ĐDSH trong hệ thống các KBT còn rất thiếu, thiên về công tác bảo vệ hơn là bảo tồn
ĐDSH; đặc biệt là các giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa trên cộng đồng, tiếp cận nguồn gen, chia
sẻ lợi ích thu được từ ÐDSH, đồng quản lý,... chưa được quan tâm thích đáng.
Công tác quản lý bảo tồn còn nhiều bất cập, chưa có một thể chế điều phối thống nhất
về bảo tồn ĐDSH. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH được chia sẻ giữa Bộ
NN&PTNT, Bộ TN&MT và UBND các tỉnh còn chồng chéo và mâu thuẫn; thiếu sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đặc biệt là giữa cấp chính quyến cơ sở với KBT. Trong xã
hội, ý thức về bảo tồn và nhận thức giá trị thực sự của ĐDSH còn hạn chế, kể cả đối với một
số nhà hoạch định chính sách cấp cao. Hệ thống pháp luật, chính sách còn bất cập, thiếu văn
bản hướng dẫn. Trong một số trường hợp, quy định trong nhiều chính sách và luật còn chồng
chéo về trách nhiệm, thiếu rõ ràng và có khi dẫn đến những mâu thuẫn. Đặc biệt, hiệu quả
thực thi pháp luật chưa cao, nên công tác quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế. Lực lượng làm công tác bảo tồn nói chung, ở KBT nói riêng còn thiếu về số
lượng và yếu về năng lực, chưa đủ trang thiết bị cần thiết.

1.5.2. Thuận lợi (cơ hội)

a) Chủ trương định hướng.


Nhà nước đã quan tâm đến công tác Bảo tồn, trong điều kiện các nguồn lực còn hạn chế
nhưng Nhà nước đã chú trọng ưu tiên giành những khoản đầu tư thỏa đáng đến việc thành lập,
phát triển và quản lý hệ thống KBT, tạo ra những điều kiện cho hệ thống KBT phát huy có hiệu
quả chức năng bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đóng góp cho sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trên cơ sở Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Luật Đa dạng sinh học (2008), và
các văn bản pháp luật liên quan, đã hình thành khái niệm về khu bảo tồn “là một khu vực địa
lý, có các hệ sinh thái đặc trưng tiêu biểu cho vùng sinh thái tự nhiên, được quy hoạch, xác
định ranh giới, có các phân khu chức năng dành cho bảo tồn đa dạng sinh học”; đồng thời, đã
hình thành một hệ thống tiêu chí phân hạng các KBT, đã được phân thành 04 hạng KBT, gồm:
Vườn Quốc gia, Khu Dự trữ thiên nhiên, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh và Khu bảo vệ cảnh
quan.

b) Tổ chức các hệ thống KBT.


Nỗ lực của Việt Nam trong việc tổ chức hệ thống các KBT đã được thể hiện trên những
văn bản quy phạm pháp Luật Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) quy định: Nhà nước quản
lý các khu RĐD là loại rừng được sử dụng cho những mục đích đặc biệt, chủ yếu là bảo tồn
đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên và nghiên cứu khoa học; Luật Thủy sản (2003) quy
định quản lý nhà nước về quy hoạch và quản lý các KBT VNNĐ và KBTB (Điều 9). Luật này
quy định Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thủy sản trên phạm vi cả nước (Điều 52); Luật Đất đai (2003) quy định
quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai được phân loại đất theo mục đích sử dụng, trong đó
“Đất rừng đặc dụng” thuộc Nhóm đất nông nghiệp; còn “Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 30


mặt nước chuyên dùng” thuộc Nhóm đất phi nông nghiệp (Điều 13); Luật Đa dạng sinh học
(2008) quy định quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Trong
đó quy định việc thành lập, quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Mục 1, Chương III). Luật này
quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đa dạng
sinh học trên phạm vi cả nước (Điều 6). Bộ Tài nguyên và Môi trường còn được giao quản lý
nhà nước về đất ngập nước.
Đến nay, ở Việt Nam đã hình thành 03 hệ thống KBT được thành lập ở cấp quốc gia
là: hệ thống các KBT rừng đặc dụng (theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004), hệ thống các
KBT biển (theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Thủy sản 2003), hệ
thống KBT vùng nước nội địa (theo Luật Thủy sản, 2003).
Hệ thống các khu bảo tồn đất ngập nước (theo Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày
23/09/2003 và Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010) đến nay chưa được quy
hoạch và thành lập trên thực tế.
Các hệ thống KBT trên đây sẽ là những mô hình thực tế để tổng kết kinh nghiệm, tiến
tới thành lập một hệ thống KBT thống nhất, có khả năng tập trung các nguồn lực để thực hiện
công tác bảo tồn hiệu quả.
Nguồn nhân lực trong KBT
Các hệ thống KBT đã xây dựng, tổ chức được đội ngũ cán bộ viên chức gần 5.000
người, trong đó: riêng 27 Vườn quốc gia có đội ngũ cán bộ nhân viên khoảng 2.880 người
(khoảng 1.840 người ở các KBT RĐD), số còn lại thuộc các KBTB đang có hoạt động quản
lý. (Các KBT VNNĐ chưa được thành lập và đưa vào hoạt động nên hiện chưa có cán bộ làm
việc, ngoại trừ những khu nằm trong các khu RĐD). Đội ngũ cán bộ nhân viên này là nguồn
nhân lực quan trọng, đảm bảo cho việc quản lý và hoạt động của hệ thống các KBT hiện nay
đồng thời cũng là nguồn nhân lực chủ yếu để đào tạo bối dưỡng các kỹ năng, kiến thực về
chuyên môn nghiệp vụ của công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đáp ứng cho nhu cầu quản lý
baot tồn đa dạng sinh học của các hệ thống KBT trong giai đoạn mới .
c) Sự mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế
Việt Nam đã tích cực tham gia và cam kết thực hiện các công ước và hiệp ước quốc tế
liên quan tới bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Chính phủ đã phân công cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện Công ước quốc tế về buôn bán các loại động,
thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) (1979); Công ước Chống sa mạc hóa của Liên hiệp quốc
(1992); Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện 04 cam kết quốc tế là: Công ước đa
dạng sinh học (1992), Công ước về đa dạng sinh học năm 2004; Công ước về các vùng đất
ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Công ước Ramsar, 1971); Dự thảo Cartagena về An
toàn sinh học (2003); Ủy ban UNESCO Việt Nam chủ trì thực hiện 01 cam kết là Công ước
về Di sản thế giới (1972).
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên ở nước ta đã đạt được
nhiều kết quả và có sự chuyển biến về chất; nhiều tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực
bảo tồn có văn phòng hoạt động tại Việt Nam, như: WB, ADB, GTZ (GIZ), Winrock, IUCN,
UNDP, GEF, WWF, FFI, Carier, EU SIDA,FFI, FAO, NOAA, Hà Lan, Pháp, PEMSEA,
COBSEA, UNESCO,...... Hoạt động của các tổ chức quốc tế đã bám sát được các thay đổi về
hoạt động bảo tồn tại các vùng trọng điểm của Việt Nam đặc biệt đã hướng các mục tiêu tài
trợ giúp đỡ đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu về khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, kỹ năng
hoạt động hiện trường, vận dụng các giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa trên cộng đồng, tiếp cận
nguồn gen, chia sẻ lợi ích thu được từ ÐDSH, đồng quản lý.....; Hoạt động hợp tác quốc tế đã
giúp cho các KBT có được đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt hơn như các VQG: Cúc
Phương, Ba Vì, Bạch Mã, Cát Tiên....
1.6. Những vấn đề cần thực hiện trong giai đoạn chiến lược tới.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 31


Trong thời gian qua, công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã thu được nhiều kết quả quan
trọng, hệ thống các KBT rừng, biển, đất ngập nước và vùng nước nội địa đã được xác lập và
dần đi vào quản lý ổn định. Tuy nhiên, để giải quyết các thách thức, tháo gỡ các khó khăn đã
nói trên, để công tác bảo tồn thiên nhiên trong thời gian tới được tiến hành có hiệu quả tốt
hơn, một số vấn đề sau cần được tập trung giải quyết:
- Quy hoạch, xây dựng hệ thống KBTTN quốc gia thống nhất, bao gồm: hệ thống rừng
đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước và vùng nước nội địa.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện khung pháp lý về quản lý hệ thống KBTTN quốc
gia. Đồng thời chú trọng xây dựng các thể chế thứ yếu cụ thể hơn liên quan tới tổ chức và
quản lý các KBTTN, như: KBTB, KBT VNNĐ. Thí dụ, hiện nay chưa có quy định nào về
thay đổi phân loại, giải thể, kiểm tra, giám sát các KBTB và KBT VNNĐ.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý các KBTTN quốc gia từ Trung
ương xuống địa phương.
- Xây dựng, đổi mới cơ chế đầu tư, cung cấp tài chính ổn định cho các KBTTN quốc
gia. Mở rộng hệ thống chi trả các dịch vụ môi trường cho các KBTB dựa trên kinh nghiệm
của các khu RĐD và chú trọng các đặc tính độc đáo của HST biển.
- Do nhu cầu ngày càng cao đối với các nguồn tài nguyên biển và mặc dù mục tiêu
chính của hệ thống KBTB là bảo tồn ĐDSH, nhưng vẫn cần xây dựng các biện pháp quản lý
đối với việc sử dụng bền vững và hợp lý những giá trị mà ĐDSH biển mang lại cho con người
và cho nền kinh tế biển.
- Thành lập và đưa vào hoạt động hệ thống các KBT VNNĐ. Quy hoạch chi tiết giai
đoạn 2009-2011 đã được thực hiện, sau thời điểm này cần tiếp tục thành lập các KBT VNNĐ
theo kế hoạch đã được Chính phủ thông qua.
- Xây dựng các tiêu chí rõ ràng được quy định pháp lý đối với việc xác định phân khu
chức năng của KBTB, KBT VNNĐ và RĐD theo cách thống nhất. Đảm bảo đầu tư nhiều hơn
vào hoạt động giám sát các HST và các loài nguy cấp trong KBTTN, đặc biệt trong bối cảnh
biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các KBTTN quốc gia với các hình
thức đa dạng và lồng ghép với vấn đề giới.
- Thực hiện tốt công tác thông tin, giáo dục, truyền thông và thu hút cộng đồng tham gia
công tác bảo tồn thiên nhiên, ĐDSH. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý có sự tham gia của
cộng đồng và dựa vào HST cũng như phương thức chia sẻ lợi ích, đặc biệt với các hoạt động
liên quan tới du lịch, giải trí và nghiên cứu khoa học trong các KBTTN.
- Thiết lập các cơ chế quản lý liên tỉnh đối với KBT VNNĐ nằm trên địa giới hành
chính của hai tỉnh trở lên.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên.
- Cải thiện công tác quản lý du lịch trong các KBTTN hướng tới du lịch bền vững.

PHẦN 2 . QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU CHIEN LƯỢC

1.1 Quan điểm Chiến lược

2.1.1 Các khu bảo tồn của Việt Nam là tài sản vô cùng quý giá, và có tầm quan trọng quốc gia
và toàn cầu; là đại diện cho các HST điển hình của các vùng khác nhau trên cả nước; Có chức

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 32


năng bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, là những nguồn lực tạo nền tảng bền
vững, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội và trường tồn của đất nước.
2.1.2 Chiến lược Quản lý hệ thống KBT phải phù hợp với Chiến lược của các ngành liên quan
(về phát triển kinh tế - Văn hóa - xã hội - môi trường - đa dạng sinh học) của quốc gia tới năm
2020 và tầm nhìn tới năm 2030. Đồng thời phải được lồng ghép trong các chính sách, luật
pháp, các Chương trình mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội.
2.1.3 Phải bảo đảm quản lý hệ thống KBT được áp dụng các phương thức xã hội hóa, thực
hiện các giải pháp bảo tồn ĐDSH của KBT có sự tham gia của cộng đồng, quản lý khai thác
bền vững (tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích thu từ DVHST, DVMTR, đồng quản lý,... ); ưu
tiên mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế.
2.1.4 Phải đạt được một cơ chế điều hành quản lý thống nhất đối với hệ thống KBT, áp dụng
các tiêu chí phân loại, phân hạng chung; các quy chế, quy tắc, biện pháp quản lý trong việc
quy hoạch, quản trị, kiểm tra giám sát và báo cáo đối với các KBT theo các HST (Rừng, Biển,
Đất NN).
2.1.5. Nhà nước đảm bảo việc cung cấp các nguồn lực (về nhân lực, kỹ thuật, vật tư và tài
chính) cho việc thực hiện hiệu quả về quy hoạch, tổ chức, đầu tư và quản lý hệ thống khu bảo
tồn. Đồng thời Nhà nước tạo điều kiện huy động các nguồn lực khác để tham gia quản lý, khai
thác bền vững tài nguyên ĐDSH thuộc hệ thống KBT.

2.2 Tầm nhìn tới năm 2030.

Đến năm 2030, Các hệ thống KBT được sáp nhập thành một Hệ thống KBT chung. Được quy
hoạch, xác định rõ ràng về quy mô diện tích và ranh giới (trên cạn, trên Biển và vùng nước
nội địa), được vẽ trên bản đồ và cắm mốc, phao ranh giới rõ ràng trên hiện trường (thực địa).
Có đủ điều kiện để bảo tồn vững chắc các di sản tự nhiên, các hệ sinh thái và tài nguyên đa
dạng sinh học của Việt Nam. Phải được bảo vệ, bảo tồn, quản lý thống nhất theo các công cụ
pháp lý thống nhất và toàn diện về quy hoạch, tổ chức, đầu tư, quản lý và sử dụng hiệu quả.

2.3 Các mục tiêu của chiến lược (tới năm 2020)

2.3.1. Mục tiêu một (thiết lập hệ thống khu bảo tồn tăng diện tích, tỷ lệ bao phủ và
điều kiện của hệ thống, bảo tồn để quản lý có hiệu quả các hệ sinh thái, loài, nguồn gen thuộc
hệ thống KBT)

Thiết lập một tổ chức bộ máy hệ thống KBT chung; thống nhất quản lý, chỉ đạo hoạt
động của các khu bảo tồn thuộc các HST (Rừng, Biển, Đất NN NĐ) để đáp ứng nhu cầu bảo
tồn các hệ sinh thái, tài nguyên đa dạng sinh học tại Việt Nam. Quy hoạch, xác ranh giới, cắm
mốc ổn định trên bản đồ, trên thực địa và tăng quy mô diện tích hệ thống KBT ít nhất bằng
10% diện tích lãnh thổ trên cạn và 0,24% diện tích vùng biển Việt Nam, bao gồm các vùng
đại diện thuộc các HST (rừng, biển, đất ngập nước, đảo và ven biển), đặc biệt là những vùng
có tầm quan trọng về bảo tồn đa dạng sinh học; duy trì sinh cảnh của các loài quý hiếm điển
hình và có tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Nâng cao chất lượng hệ thống các KBTTN,
đặc biệt chú trọng tăng số lượng và nâng cao chất lượng đối với các KBTTN được công nhận
các danh hiệu Quốc tế (Ramsar; Khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên Thế giới....); Tăng
số lượng cho: 6 khu Ramsar, 2 khu Dự trữ sinh quyển, 3 khu Di sản thiên nhiên Thế giới, 6
khu Di sản ASEAN. Ngăn chặn hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại và ngăn chặn sự tuyệt
chủng của các loài có tầm quan trọng về bảo tồn; tăng cường cải thiện hiệu quả các hoạt động
bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm. Cung cấp các DVHST; thực hiện có hiệu quả chính sách

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 33


CTDVMTR và được vận dụng, nghiên cứu, áp dụng cho các HSTB và HST ĐNN; góp phần
thích nghi, giảm thiểu biến đổi khí hậu.

2.3.2. Mục tiêu hai. Cơ sở pháp lý

Đến năm 2020, các văn bản luật pháp, chính sách và những quy định về quy chế, thể
chế ..liên quan tới công tác quản lý hệ thống KBTTN được sửa đổi hoàn thiện thành các công
cụ pháp lý thống nhất và toàn diện (về quy hoạch, tổ chức, đầu tư, quản lý); được cập nhật, sử
dụng hiệu quả và phù hợp, hài hòa với các luật và chính sách ở các lĩnh vực khác về đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế, đảm bảo việc thành lập, bảo vệ
quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống khu bảo tồn. Các định nghĩa, các tiêu chí phân hạng,
phân loại ...đối với các KBT theo các HST (Rừng, Biển, Đất NN) sẽ được xác định hoàn
thiện, thống nhất và được phổ cập trong tất cả văn bản pháp lý liên quan.

2.3.3. Mục tiêu ba. Quản lý và quản trị (cơ chế điều hành)

Đến năm 2020, hệ thống KBT phải được quản lý và quản trị bởi các cơ quan chuyên
trách nằm trong một hệ thống tổ chức thống nhất. Tất cả các KBT trong hệ thống KBT TN
Việt Nam được áp dụng quy định chung về các tiêu chí phân hạng, phân loại, quy hoạch, kiểm
tra và chế độ báo cáo định kỳ theo mẫu chuẩn. Đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu thông tin sẽ được
thành lập, duy trì cập nhật thông suốt. Các cơ chế điều hành (Vị trí công tác, phân cấp quản lý
điều hành, tự chủ), quản lý, quản trị KBTTN được áp dụng chính thức và thống nhất trong hệ
thống KBT. Có sự tham gia của người dân địa phương trong việc quản lý hệ thống KBT; khai
thác, bảo vệ và sử dụng những kiến thức, kinh nghiệm và tập quán, văn hóa của địa phương
vào công tác bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học thuộc KBT cho
lợi ích cộng đồng; góp phần thực hiện chính sách Luật pháp của Nhà nước và các cam kết
quốc tế mà Việt Nam tham gia về xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho đồng bảo dân
tộc bản địa.

2.3.4. Mục tiêu bốn. Các nguồn lực tài chính

Đến năm 2020, tất cả các khu bảo tồn đều được tiếp nhận nguồn lực tài chính phù hợp
với điều kiện thực tế; được Nhà nước bảo đảm cung cấp các nguồn lực (nhân lực, tài chính,
vật tư thiết bị, khoa học kỹ thuật, chính sách luật pháp...) để thực hiện trách nhiệm pháp lý
nhằm quản lý hiệu quả hệ thống KBTTN. Đồng thời với nguồn kinh phí đầu tư tài trợ từ ngân
sách Nhà nước, hệ tống KBT TN còn được tiếp nhận các nguồn tài trợ khác như: tài trợ từ các
nguồn thu nhập tại địa phương, chi trả dịch vụ hệ sinh thái và thông qua hợp tác quốc tế.
Các hoạt động DVHST, VDMTR (PFES) được áp dụng triển khai trên tất cả các HST
(Rừng, biển, đất ngập nước nội địa...) trong toàn hệ thống KBTH, đạt được nguồn thu mạnh
mẽ hợp pháp và thống suốt để quản lý hệ thống KBT hiệu quả nhất.

2.3.5. Mục tiêu 5 chia sẻ lợi ích từ KBT

Đến năm 2020, Hệ thống các KBT có đóng góp hiệu quả vào việc thực thi các chính
sách kinh tế xã hội của nhà nước, trong công tác hỗ trợ và tạo ra sinh kế, cải thiện điều kiện
sống về kinh tế - văn hóa, bình đẳng giới đối với người dân tại địa phương; đặc biệt đối với

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 34


đồng bào các dân tộc bản địa, người nghèo và các đối tượng dễ bị tồn thương khác. Khai thác
tiềm năng các HST của KBT cung ứng các DVHST, DVMTR để góp phần tích cực trong việc
thích ứng và hạn chế tác hại của thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra ( như: điều tiết, cân bằng
khí hậu môi trường, hấp thụ và lưu trữ carbon, bảo vệ nguồn nước, phòng chống thiên tai (như
mưa bão, lũ lụt, lũ quét, xói lở đất, sa mạc hóa, bệnh tật đối với con người, vật nuôi và cây
trồng).

2.3.6. Quản lý các KBT có HST khác nhau (Rừng, Biển, vùng nước nội địa) trong
hệ thống khu bảo tồn quốc gia.

a) Đến năm 2020, Các kế hoạch đầu tư, quản lý hoạt động và liên kết, liên doanh, cung
ứng các DVHST, DVMTR (PFES) của cả các KBT có các HST khác nhau (Rừng, ĐNN NĐ,
Biển) phải được xây dựng theo một mẫu chung, báo cáo định kỳ theo quy chế, được cơ quan
quản lý (cấp trên hoặc BQL KBT) phê duyệt thông qua và chịu trách nhiệm giám sát, thực
hiện.
b) Hệ thống KBTTN phải được cải thiện đáng kể về số lượng cán bộ nhân viên, và về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học của cán bộ ở cấp trung
ương, địa phương và cấp cơ sở (cấp KBT). Đồng thời các cộng đồng địa phương, những
người có liên quan với KBT có các HST khác nhau (Rừng, ĐNN NĐ, Biển) cũng được cải
thiện và nâng cao nhận thức về ranh giới, chức năng và các quy định pháp luật liên quan tới
KBTTN; có quyền lợi và nghĩa vụ đóng góp, tham gia và chia sẻ lợi ích từ việc quản lý và sử
dụng bền vững tài nguyên ĐDSH tại các KBT thông qua các hoạt động giao khoán bảo vệ
rừng ổn định lâu dài (bảo vệ các hệ sinh thái), các hoạt động liên doanh liên kết DVHST,
DVMTR (PFES). Được tham gia các chương trình hỗ trợ đời sống của người dân địa phương
với trọng tâm cụ thể là nơi cư trú lâu dài trong khu bảo tồn, người bản địa, người nghèo và
những bên liên quan có thể bị tổn thường;
c) Tại các KBT thuộc các HST khác nhau (Rừng, Biển; Vùng nước nội địa) sẽ giảm
khoảng 50% (so với năm 2012) các vụ vi phạm xâm hại trái phép (như: đốt rừng làm rẫy, săn
bắn, bẫy bắt, khai thác lâm sản và các tài nguyên thiên nhiên). Đồng thời bảo vệ ổn định,
kiểm tra giám sát thường xuyên đối với quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm, các loài ngoại
lai xâm hại.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 35


PHẦN 3:
NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC – CHƯƠNG TRÌNH – CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN,
THỜI GIAN VÀ CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

THỜI GIAN THỰC HIỆN


NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

3.1. Rà soát, điều 1. Xây dựng tiêu chí X X X Tổng cục Lâm nghiệp,
chỉnh quy hoạch hệ phân vùng sinh thái cho X X X Bộ NN&PTNT Phối
thống các KBT KBT dựa trên các tài
X X X hợp với các Bộ ngành
liệu và nghiên cứu có
sẵn. X X X và các Viện trường liên
1. Rà soát phân vùng X X X quan.
sinh thái và tính đại
diện của KBT cho mỗi 2. Rà soát tính đại diện X X
Vụ Bảo tồn thiên nhiên
vùng: của KBT cho mỗi vùng X X
(Vụ BTTN), Tổng cục
sinh thái. X X
Lâm nghiệp
X X
3. Xây dựng bản đồ X X Vụ Bảo tồn thiên nhiên
phân bố KBT theo các X X (Vụ BTTN), Tổng cục
vùng sinh thái X X Lâm nghiệp
2. Điều chỉnh quy 1. Điều tra đánh giá X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp,
hoạch các KBT (ranh hiện trạng của các KBT. X X X X X X Bộ NN&PTNT Phối
giới, diền tích, phân hợp với các Bộ ngành
khu chức năng và và các Viện trường liên
vùng đệm). quan

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 36


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

Tổng cục Lâm nghiệp,


2. Điều chỉnh quy hoạch X Bộ NN&PTNT Phối
X X X X X
Hệ thống KBT và các X hợp với các Bộ ngành
X X X X X
KBT và các Viện trường liên
quan

1. Xây dựng kế hoạch X X X Vụ BTTN, Tổng cục


3. Giám sát, đánh giá giám sát (khung X X X LN + Tổng cục Thủy
đa dạng sinh học (hệ chương trình giám sát) X X X sản, Bộ NN&PTNT
sinh thái, sinh cảnh
X X X X X X X Vụ BTTN, Tổng cục
các loài, nguy cấp, quý 2. Xây dựng cơ sở dữ
hiếm) của các KBT. X X X X X X X LN + Tổng cục Thủy
liệu cho các KBT. X X X X X X X sản, Bộ NN&PTNT
4. Đề xuất thành lập 1. Phân tích các vùng X X Vụ BTTN + Viện
KBT mới bổ sung và có tiềm năng cao về đa X X KHLN, Tổng cục LN +
điều chỉnh diện tích dạng sinh học X X Tổng cục Thủy sản, Bộ
của các KBT NN&PTNT

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 37


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

2. Xây dựng bản đồ hệ


thống KBT
-Các sửa đổi được đề
xuất về ranh giới và X X Vụ BTTN+Viện Điều
phân hạng khu bảo tồn X X tra QH Rừng Tổng cục
hiện tại X X LN + Tổng cục Thủy
-Các khu bảo tồn mới X X sản, Bộ NN&PTNT
và phân hạng mới
-Lộ trình và các ưu tiên
mở rộng hệ thống.

3.2. Thành lập hệ 1. Thành lập một cơ 1. Xây dựng Chức năng X X Tổng cục Lâm nghiệp
thống KBTTN thống quan đầu mối quản lý và nhiệm vụ cho Cơ X X + Tổng cục Thủy sản,
nhất hệ thống KBT cấp quan đầu mối quản lý X X Bộ NN&PTNT Phối
quốc gia: Hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên cấp Quốc X X hợp với các Bộ, ngành
gia X X và các Viện trường liên
X X quan

2. Thủ tướng chỉ định X Bộ NN&PTNT Phối


một Cơ quan đầu mối X hợp với các Bộ, ngành
quản lý hệ thống khu X hoàn thiện hồ sơ trình
bảo tồn thiên nhiên cấp X TTg Quyết định.
quốc gia

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 38


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

1. Xây dựng và quy


định tiêu chí cụ thể các Tổng cục Lâm nghiệp
phân hạng khu bảo tồn + Tổng cục Thủy sản,
thiên nhiên hiện có Bộ NN&PTNT

2. Cập nhật khái niệm 2. Xây dựng Đề án và X X


(định nghĩa), tiêu chí đề xuất sửa đổi Luật đa
X X
phân hạng các khu dạng sinh học nêu rõ:
bảo tồn X X Bộ Tài nguyên và Môi
- Mức độ áp dụng của X X trường chủ trì phối hợp
Luật đối với tất cả các
X X với Bộ Nông nghiệp và
Khu bảo tồn thiên nhiên
X X PTNT + các Bộ, ngành
- Định nghĩa được rà
X X liên quan
soát lại và các phân
X X
hạng áp dụng cho tất cả
X X
khu bảo tồn thiên nhiên
3. Xây dựng tài liệu 1. Xây dựng và quy X X Tổng cục Lâm nghiệp
hướng dẫn trình tự định qui trình đề xuất X X + Tổng cục Thủy sản ,
thành lập và điều thành lập mới và thay X X XD trình Bộ
chỉnh khu bảo tồn. đổi các khu bảo tồn
X X NN&PTNT ban hành.
thiên nhiên
2. Đảm bảo Cơ quan X Bộ NN&PTNT ban
đấu mối quản lý tuân X hành Thông tư hướng
theo qui trình này X dẫn thi hành

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 39


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

X X
1. Xây dựng và trình Vụ BTTN, Tổng cục
thông qua hình thức chi X X
Lâm nghiệp + Tổng
tiết đối với hệ thống X X
cục Thủy sản ,
4. Xây dựng cơ sở dữ thông tin X X
liệu quản lý hệ thống X Bộ NN&PTNT hoặc
KBT 2. Thành lập hệ thống X Tổng cục Lâm nghiệp
lưu trữ chung X + Tổng cục Thủy sản
.
3. Yêu cầu tất cả khu X
bảo tồn cung cấp thông X Tổng cục Lâm nghiệp
tin theo quy định để xây X + Tổng cục Thủy sản
dựng giấy chứng nhận. X

3.3. Quy hoạch và Tổng cục Lâm nghiệp


1. Xây dựng tài liệu X X
quản lý các khu bảo hướng dẫn thành lập, 1. Xây dựng và trình + Tổng cục Thủy sản ,
tồn X X
cơ cấu tổ chức, chức thông qua quy định về XD trình Bộ
năng, nhiệm vụ của Ban quản lý khu bảo tồn X X
NN&PTNT ban hành.
các Ban quản lý KBT .
2. Chỉ đạo các đơn vị X Bộ NN&PTNT hoặc
quản lý khu bảo tồn X Tổng cục Lâm nghiệp
tuân thủ theo quy định X + Tổng cục Thủy sản

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 40


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

1. Xây dựng và trình


2. Quy định cơ cấu và thông qua tiêu chuẩn X X
chức danh nhân sự của công việc đối với các vị X X Bộ NN&PTNT hoặc
Ban quản lý khu bảo trí chủ chốt của khu bảo X X Tổng cục Lâm nghiệp
tồn tồn thiên nhiên. (Chuẩn X X + Tổng cục Thủy sản
hóa chức danh) X X

2. Đưa ra một Chương X


Bộ NN&PTNT hoặc
trình dài hạn về nâng X
Tổng cục Lâm nghiệp
cao kỹ năng và trình độ X
+ Tổng cục Thủy sản
của cán bộ KBTTN X
3. Nâng cao năng lực 1. Xây dựng những tiêu X X Tổng cục Lâm nghiệp
cho cán bộ Ban quản chí chuyên môn đối với X X + Tổng cục Thủy sản
lý khu bảo tồn cán bộ khu bảo tồn của X X
tất cả phân hạng khu X X
bảo tồn (dựa trên các X X
tiêu chí của ASEAN đối
X X
với cán bộ khu bảo tồn)

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 41


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

2. Thực hiện các khóa


chuyên đào tạo về tiêu X X X X X
chuẩn cơ bản và là bắt X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
buộc tham gia đối với X X X X X + Tổng cục Thủy sản
100% các cán bộ KBT
X X X X X
cũng như đối tác quản
lý ở cấp tỉnh.
3. Xây dựng và tổ chức X X X X X
một chương trình hàng X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
năm của các khóa kỹ X X X X X + Tổng cục Thủy sản
thuật nâng cao cho cán
X X X X X
bộ của các KBT.
4. Duy trì việc đăng kí
X X X X X
các đơn vị đào tạo,
trung tâm đào tạo và X X X X X
Tổng cục Lâm nghiệp
làm việc với các đơn vị X X X X X
+ Tổng cục Thủy sản
đào tạo để phát triển X X X X X
trình độ cho cán bộ X X X X X
KBT.
5. Phối hợp xuất bản các Nhà xuất bản NN+
tài liệu đào tạo và phân Tổng cục Lâm nghiệp
bổ cho các KBT + Tổng cục Thủy sản

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 42


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

Tổng cục Lâm nghiệp


6. Ban quản lý KBT
nhận thức được các cơ X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
hội về đào tạo và phát X X X X X X ban hành văn bản chỉ
triển năng lực đạo, hướng dẫn.
7. Tổ chức các khóa X X X X X
trong nước cho cán bộ X X X X X
cấp cao của KBT về các Tổng cục Lâm nghiệp
X X X X X
vấn đề chính sách và + Tổng cục Thủy sản
X X X X X
đường hướng đối với
các KBT X X X X X
Tổng cục Lâm nghiệp
1. Xây dựng và trình X
+ Tổng cục Thủy sản,
thông qua hình thức báo X
các đơn vị thuộc 2
cáo tiêu chuẩn. X
Tổng cục tham gia
4. Chuẩn hóa hệ thống
báo cáo của các KBT. 2. Đề ra thời hạn cung
cấp báo cáo thường niên X
Tổng cục Lâm nghiệp
theo hình thức phê X
+ Tổng cục Thủy sản
duyệt đối với tất cả các X
KBT.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 43


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

1. Đảm bảo rằng tất cả


X X X X X X X
kế hoạch quản lý KBT
bao gồm các chương X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
trình hoạt động nhằm X X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
1. Hướng dẫn trình tự thực hiện các kế hoạch X X X X X X X
xây dựng, nội dung và bảo tồn loài
thực hiện kế hoạch 2. Đảm bảo rằng tất cả
quản lý của KBT X X X X X X X
báo cáo của KBT phải
X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
bao gồm những đánh
X X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
giá về tình trạng các loài
X X X X X X X
ưu tiên.
2. Triển khai xây dựng 1. Xem xét khả năng sử X Tổng cục Lâm nghiệp
kế hoạch quản lý cho dụng quan trắc từ xa X + Tổng cục Thủy sản
các KBT (hình ảnh vệ tinh) để X chỉ đạo Vụ BTTN, Các
thực hiện đánh giá 5 X Viện, Trường trực
năm về tình hình của X thuộc 2 Tổng cục thực
các hệ sinh thái trong và
X hiện
xung quanh khu bảo
tồn.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 44


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

3.4. Thiết lập và hoàn X X X X X X X


2. Đảm bảo rằng tất cả
thiện kế hoạch quản lý các kế hoạch quản lý X X X X X X X
các KBTTN Tổng cục Lâm nghiệp
khu bảo tồn bao gồm X X X X X X X
các hoạt động nhằm + Tổng cục Thủy sản
X X X X X X X
thực hiện các kế hoạch
bảo tồn loài X X X X X X X

3 Đảm bảo rằng tất cả X X X X X X X


báo cáo của khu bảo tồn X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
phải bao gồm những X X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
đánh giá về tình trạng
X X X X X X X
các loài ưu tiên.
4 Tăng cường các hoạt X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
động nghiên cứu nhằm X X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
đánh giá những tác động X X X X X X X chỉ đạo Vụ BTTN, Các
của thay đổi khí hậu lên X X X X X X X Viện, Trường trực
những hệ sinh thái của X X X X X X X thuộc 2 Tổng cục và
khu bảo tồn và các loài động viên các tổ chức
và vai trò của khu bảo trong nước, quốc tế
tồn trong việc thích nghi thực hiện
và giảm thiểu biến đổi
khí hậu.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 45


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

X X X X X X X
1. Tổ chức công bố quy Tổng cục Lâm nghiệp
hoạch – và kế hoạch X X X X X X X
chủ trì động viên hỗ trợ
quản lý KBT tại các tỉnh X X X X X X X
3. Công bố quy hoạch có KBT. của Quốc tế tham gia.
X X X X X X X
và kế hoạch quản lý
KBT 2. Xây dựng kế hoạch
triển khai quy hoạch và X Vụ BTTN, Tổng cục
kế hoạch sau khi công X LN
bố
3.5. Tăng cường sự 1. Xây dựng cơ chế 1. Xây dựng và trình Tổng cục Lâm nghiệp
tham gia của cộng
tham gia của cộng thông qua quy định về + Tổng cục Thủy sản
đồng trong quản lý
KBT đồng trong quản lý các yêu cầu chính thức
KBT cho phép các bên tham
gia vào quá trình quy
hoạch và ra quyết định
ở các Khu bảo tồn thiên
nhiên.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 46


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

Tổng cục Lâm nghiệp


2. Xây dựng các chương
+ Tổng cục Thủy sản
trình thử nghiệm ở ít X X X
chỉ đạo Vụ BTTN, Các
nhất 2 Vườn quốc gia X X X
Viện, Trường trực
(rừng đặc dụng) và một X X X
thuộc 2 Tổng cục và
Khu bảo tồn biển để X X X
động viên các tổ chức
thực hiện quy định và X X X
trong nước, quốc tế
cho phép đồng quản lý.
thực hiện
Tổng cục Lâm nghiệp
3. Xây dựng ít nhất một
+ Tổng cục Thủy sản
chương trình thử X X X
chỉ đạo Vụ BTTN, Các
nghiệm để thành lập các X X X
Viện, Trường trực
khu bảo tồn của cộng X X X
thuộc 2 Tổng cục và
đồng do các bên liên X X X
động viên các tổ chức
quan tại địa phương X X X
trong nước, quốc tế
quản lý.
thực hiện
2. Quản lý sử dụng các 1. Thực hiện rà soát Tổng cục Lâm nghiệp
nguồn tài nguyên hiệu quả thực hiện + Tổng cục Thủy sản
trong KBT. Quyết định số 126/…/ chỉ đạo Vụ BTTN, Các
….ngày tháng ….năm Viện, Trường trực
… trong các Khu bảo thuộc 2 Tổng cục tham
tồn thiên nhiên thí điểm gia thực hiện

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 47


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

Tổng cục Lâm nghiệp


2. Dựa trên các kết luận + Tổng cục Thủy sản
rà soát, mở rộng chương X X X X chỉ đạo Vụ BTTN, Các
trình chia sẻ lợi ích tại ít X X X X Viện, Trường trực
nhất một Khu bảo tồn X X X X thuộc 2 Tổng cục và
thiên nhiên phù hợp ở X X X X động viên các tổ chức
mỗi tỉnh. trong nước, quốc tế
thực hiện
3. Xây dựng một quy X X Tổng cục Thủy sản
định và các dự án thí X X Chủ trì phối hợp với
điểm đối với việc thành X X TCLN, các Bộ ngành
lập các chương trình X X liên quan Các Viện,
tương tự áp dụng cho X X Trường trực thuộc 2
các khu bảo tồn biển và Tổng cục và động viên
khu bảo tồn vùng nước các tổ chức trong nước,
nội địa. quốc tế thực hiện

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 48


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

4. Xây dựng và thực Tổng cục Lâm nghiệp


hiện các chương trình + Tổng cục Thủy sản
X X X X
phát triển năng lực cộng chỉ đạo Vụ BTTN, Các
X X X X
đồng địa phương để Viện, Trường trực
X X X X
tham gia và hưởng lợi thuộc 2 Tổng cục và
X X X X
từ việc khai thác bền động viên các tổ chức
X X X X
vững và các hoạt động trong nước, quốc tế
chia sẻ lợi ích. thực hiện
3. Quản lý Vùng đệm 1. Đảm bảo việc thông
X X X Tổng cục Lâm nghiệp
qua Thông tư về quy
X X X + Tổng cục Thủy sản,
hoạch và quản lý rừng
X X X Bộ NN&PTNT và
đặc dụng và các khu bảo
X X X TCMT, Bộ TN&MT
tồn biển.
2. Xây dựng các dự án X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
thí điểm về quy hoạch X X X X + Tổng cục Thủy sản,
và quản lý vùng đệm tại X X X X Bộ NN&PTNT Các
các khu rừng đặc dụng Viện, Trường trực
và khu bảo tồn biển thuộc 2 Tổng cục và
được lựa chọn động viên các tổ chức
trong nước, quốc tế
thực hiện

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 49


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

3. Xây dựng và thực Tổng cục Lâm nghiệp


hiện các chương trình + Tổng cục Thủy sản
đặc biệt về phát triển chỉ đạo Vụ BTTN, Các
năng lực cho cộng đồng Viện, Trường trực
địa phương để tham gia thuộc 2 Tổng cục và
vào và hưởng lợi từ các động viên các tổ chức
dự án quản lý vùng trong nước, quốc tế
đệm. thực hiện

3.6. Thu hút các nguồn 1. Đầu tư từ ngân sách 1. Dự thảo và đảm bảo X X X Bộ NN&PTNT chủ trì
tài chính cho các nhà nước thông qua một quy định X X X Phối hợp với Bộ Tài
KBTTN về các quy trình xác X X X chính, Bộ TNMT và
định các mức tối thiểu X X X các Bộ ngành Liên
hỗ trợ của ngân sách X X X quan Trình TTg QĐ
nhà nước cho Khu bảo
tồn thiên nhiên (dựa trên
ngân sách và định mức
chi phí của Khu bảo tồn
thiên nhiên)

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 50


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

2. Mở rộng và bổ sung
thêm Quỹ bảo tồn thiên X
nhiên để hỗ trợ việc X Bộ NN&PTNT chủ trì
thực hiện các hoạt động X Phối hợp với Bộ Tài
ưu tiên số 2 này mà X chính trình TTg
không được tài trợ tối X
thiểu từ ngân sách.
2. Đầu tư từ ngân sách 1. Dự thảo và đảm bảo
địa phương thông qua quy định về
Bộ NN&PTNT chủ trì
các quy trình sử dụng X X X
Phối hợp với Bộ Tài
nguồn tài nguyên, chi X X X
chính và các Bộ ngành
phí được phép, và công X X X
Liên quan Trình TTg
tác kế toán đối với các X X X

nguồn thu tại địa
phương.
2. Hướng dẫn các đơn vị X X Bộ NN&PTNT chủ trì
quản lý Khu bảo tồn X X
thiên nhiên thực hiện X X
quy định này. X X

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 51


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

3. Đa dạng hóa nguồn 1. Sử dụng Cơ chế giảm


hỗ trợ trong nước phát thải từ mất rừng và
X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
suy thoái rừng REDD+,
X X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
như một nguồn tài chính
X X X X X X X chỉ đạo Vụ BTTN, Các
và nhân lực cho công
X X X X X X X Viện, Trường trực
tác nghiên cứu đa dạng
X X X X X X X thuộc 2 Tổng cục và
sinh học và bảo tồn các
X X X X X X X động viên các tổ chức
Khu bảo tồn thiên nhiên
X X X X X X X trong nước, quốc tế
cũng như hỗ trợ chi phí
X X X X X X X thực hiện
cho cộng đồng địa
phương.
2. Nhân rộng hệ thống X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
Chi trả DVMTR (PFES) X X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
thông qua hệ thống rừng X X X X X X X chỉ đạo Vụ BTTN, Các
đặc dụng và thí điểm X X X X X X X Viện, Trường trực
mở rộng hình thức chi X X X X X X X thuộc 2 Tổng cục và
trả DVHST tại các Khu X X X X X X X động viên các tổ chức
bảo tồn biển và Khu bảo X X X X X X X trong nước, quốc tế
tồn vùng nước nội địa. thực hiện

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 52


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

3. Xây dựng một nghiên Tổng cục Lâm nghiệp


cứu xác định các + Tổng cục Thủy sản
X X X X X
phương thức đối với chỉ đạo Vụ BTTN, Các
X X X X X
những nguồn tài trợ cho Viện, Trường trực
X X X X X
Khu bảo tồn thiên nhiên thuộc 2 Tổng cục và
X X X X X
(ví dụ như các công cụ động viên các tổ chức
X X X X X
tài chính, công cụ nợ trong nước, quốc tế
cho hoán đổi...) thực hiện
4. Thực hiện hướng dẫn Bộ NN&PTNT chủ trì
đối với đầu tư và quyền Phối hợp với Bộ Tài
sử dụng đối với lĩnh vực chính, Bộ KH&ĐT và
tư nhân tại các khu bảo các Bộ ngành Liên
tồn (cho hoạt động giải quan Trình TTg QĐ
trí và du lịch)

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 53


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

1. Khi chiến lược về


quản lý các khu bảo tồn X
thiên nhiên được thông X
qua, thực hiện công bố X
và hội thảo các nhà tài X
Tổng cục Lâm nghiệp
trợ để làm việc với các X
chủ trì
đối tác và nhà tài trợ X
quốc tế nhằm ghép các X
hoạt động ưu tiên của X
nhà tài trợ với các ưu X
4. Hợp tác và hỗ trợ tiên của quốc gia
quốc tế 2. Rà soát các đề xuất X X
về hợp tác quốc tế để X X Tổng cục Lâm nghiệp
hài hòa hóa với các mục X X chủ trì
tiêu và ưu tiên quốc gia X X
3. Làm việc với các nhà
tài trợ để tập trung hỗ
X
trợ vào việc thực hiện
X Tổng cục Lâm nghiệp
các hoạt động ưu tiên
X chủ trì
được xác định tại các kế
X
hoạch quản lý Khu bảo
tồn thiên nhiên

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 54


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

Bộ NN&PTNT chủ trì


1. Xác định các yêu cầu
X X X X Phối hợp với Bộ Tài
đối với việc sửa đổi/xây
X X X X chính, Bộ KH&ĐT, Bộ
dựng các văn bản pháp
X X X X TN&MT và các Bộ
lý dưới luật và trình dự
X X X X ngành Liên quan thực
thảo
hiện
Bộ NN&PTNT chủ trì
3.7. Đảm bảo các 2. Xác định các yêu cầu X X X X X X X Phối hợp với Bộ Tài
Rà soát, điều chỉnh các
điều kiện pháp lý cho sửa đổi các đạo luật cơ X X X X X X X chính, Bộ KH&ĐT, Bộ
văn bản pháp lý
quản lý hiệu quả hệ bản và xây dựng dự X X X X X X X TN&MT và các Bộ
thống KBT thảo X X X X X X X ngành Liên quan thực
hiện
Bộ NN&PTNT chủ trì
3. Xem xét tính khả thi
X X Phối hợp với Bộ Tài
và sự cần thiết để dự
X X chính, Bộ KH&ĐT, Bộ
thảo một Luật mới về
X X TN&MT và các Bộ
các khu bảo tồn thiên
X X ngành Liên quan thực
nhiên
hiện
3.8. Nâng cao năng lực 1. Nghiên cứu tác động X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
thích ứng với biến đổi của BĐKH đối với KBT X X X X X X X chủ trì

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 55


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

2. Tổ chức đánh nghiên


X X X X X X X
cứu BĐKH tác động
X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
chia cắt, phá họai sinh
X X X X X X X chủ trì
cảnh sống của các loài,
X X X X X X X
các hệ sinh thái trên cạn.
1. Đánh giá ảnh hưởng 3. BĐKH phá hoài các X X X X X X X
Tổng cục Thủy sản
khí hậu của hệ thống của biến đổi khí hậu HST trên biển các RSH, X X X X X X X
Chủ trì
KBT đối với KBT. X X X X X X X
4. Tác động cơ học tổn
thất các HST của KBT ( X X X X X X X
Lụt bùn, mưa làm ngọt X X X X X X X Tổng cục Thủy sản
nước, nước biển dâng) X X X X X X X Chủ trì
làm chết các loài sinh X X X X X X X
vật sống trên nước ngọt
2. Giải pháp, kế hoạch 1. Thu hút cộng đồng X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
nâng cao vai trò của hệ tham gia công tác quản X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
thống KBT ứng phó
lý hệ thống KBT. X X X X X X chủ trì
với BĐKH
2. Đẩy mạnh triển khai X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
các DVHST, DVMTR X X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
X X X X X X X chủ trì

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 56


THỜI GIAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHỊU
CHƯƠNG TRÌNH

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020
LƯỢC ƯU TIÊN TRÁCH NHIỆM

3. Tăng cường công tác


X X X X X X X Tổng cục Lâm nghiệp
thông tin, tuyên truyền
X X X X X X X + Tổng cục Thủy sản
giáo dục về vảo vệ môi
X X X X X X X chủ trì
trường, bảo tồn ĐDSH

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draf 57


PHẦN 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT CHIẾN LƯỢC.

Để đảm bảo triển khai thực hiện hoàn hành đươc khối lượng chương trình nhiệm vụ
Chiến lược đề ra trong một thời gian dài, cần thiết có các giải pháp tổ chức thwuc hiện sau
đây:
4.1. Thành lập một cơ quan đầu mối quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên
Mục tiêu 2.3.1 của Chiến lược này cần phải có sự thành lập một cơ quan đầu mối cấp
quốc gia quản lý hệ thống KBTTN thống nhất ở Việt Nam. Từ chức năng nhiệm vụ mà mục
tiêu chiến lược đề ra, thì cơ quan đầu mối này phải được thành lập ở cấp Cục bảo tồn thiên
nhiên Trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc trực thuộc Tổng cục lâm
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 phương án này sẽ dduwwocj Bộ NNvaf
PTNT xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4.1.1. Điều khoản tham chiếu (Căn cứ pháp lý)
Nhằm đảm bảo việc thực hiện hiệu quả chiến lược, cơ quan đầu mối phải được thành
lập theo điều khoản tham chiếu (căn cứ pháp lý) dưới đây:

a) Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001


b) Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004
c) Luật Đa dạng sinh học.
d) Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, quy định
về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan nganh Bộ.
e) Nghị định số ...../2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, quy định
về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
f) Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Về tổ
chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng

1.1.1 Cơ cấu nhân sự tối thiểu


Cơ quan đầu mối được chỉ định phải bổ nhiệm những vị trí chính thức dưới đây.
a) Lãnh đạo cục
- Lãnh đạo Cục Bảo tồn Thiên nhiên có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do
Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
- Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Tổng cục
trưởng Tổng cục Lâm nghiệp và trước pháp luật về hoạt động của Cục.
- Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo các mảng công tác theo sự
phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ
được giao.
b) Các đơn vị trưc thuộc Cục BTTN

b.1. Văn phòng Cục (Hành chính, Tài Chính, Tổ chức).


b.2. Phòng hợp Kế hoạch và Hợp tác quốc tế;

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 58
b.3. Phòng Chính sách và Quy hoạch Bảo tồn
b.4. Phòng Bảo tồn động, thực vật hoang dã
b.5. Phòng Dịch vụ môi trường và Du lịch Sinh thái
b.6. Phòng Quản lý tài nguyên và Phát triển vùng đệm
b.7. Trung tâm Đạo tạo và Giáo dục bảo tồn
b.7. Trung tâm Quy hoạch Bảo tồn thiên nhiên

Ghi chú: Từ ( b.1) đến ( b.6) là các phòng chuyên môn và (b.7) đến (b.8) là đơn vị sự
nghiệp
1.1.2 Các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Cục được thành lập trên cơ sở Đề án do
Cục xây dựng trình Tổng Cục trưởng và Trình Bộ trưởng phê duyệt.
1.1.3 Cục trưởng Cục Bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy quản lý, đơn vị trực thuộc Cục, bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp của Tổng cục và
Bộ và ban hành Quy chế làm việc của Cục.
1.2 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược.

4.2.1 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược, sẽ được Thủ tướng Quyết
định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược ở cấp trung ương và chịu trách
nhiệm chủ trì chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Chiến lược.

4.1.2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trưởng Ban chỉ đạo.
5.2.3. Các thành viên Ban chỉ đạo gồm:

a) Đại diện lãnh đạo Bộ TN&MT.


b) Đại diện lãnh đạo Bộ KH&ĐT.
c) Đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính.
d) Đại diện Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ.
e) Đại diện Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
f) Đại diện Lãnh đạo Bộ Văn hóa - Thông tin

Ban chỉ đạo họp 2 lần trong năm và có báo cáo hàng năm trình Thủ tướng Chính
phủ và gửi các Bộ thành Viên Ban chỉ đạo.
Văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại Bộ NN và PTNT, sử dụng các cán bộ thuộc Cục
BTTN (mới) giúp việc cho Ban chỉ đạo, (không tăng biên chế chuyên trách). Để hỗ trợ công
việc, tham mưu giúp Ban chỉ đạo, có thể mời một số tổ chức quốc tế và tổ chức xã hội tại Việt
Nam tình nguyện tham gia vào nhóm công tác.

1.3 Trách nhiệm chính của Ban Chỉ đạo là:

4.3.1. Xây dựng Chương trình (kế hoạch) công tác hàng năm của Ban Chỉ đạo thực
hiện chiến lược, phân công rõ nội dung trách nhiệm công tác của các thành viên trong Ban chỉ
đạo.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 59
4.3.2 Chỉ đạo các hoạt động để thực hiện Chiến lược
4.3.3. Thống nhất phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện Chiến lược và trao đổi
với các Bộ, các tỉnh về việc tham gia vào thực hiện Chiến lược.
4.3.4. Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược.

1.4 Trách nhiệm của các Bộ/ngành là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược
4.4.1. Tham gia vào Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược quản lý các Khu bảo tồn thiên
nhiên theo trách nhiệm liên quan của Bộ/ngành đối với công tác bảo tồn thiên nhiên.
4.4.2. Phân công một đầu mối để giám sát các hoạt động Chiến lược và các hoạt động
về công tác bảo tồn thiên nhiên.
4.4.3. Đưa ra ý kiến góp ý bổ sung đối với việc xây dựng và chỉnh sửa nội dung kế
hoạch (Chương trình công tác của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược), nội dung Chương trình
công tác do Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược dự thảo.
4.4.4. Gắn trách nhiệm thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về công
tác bảo tồn thiên nhiên liên quan đến Bộ/ngành vào trong Kế hoạch chương trình công tác
hàng năm của các Bộ/ngành.
4.4.5. Phân công và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ/ngành chịu trách nhiệm thực
hiện công tác theo dõi và thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo
tồn thiên nhiên lien quan đến chương trình công tác của Bộ/ Ngành.
4.4.6. Phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các hoạt động chiến lược và
các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên thuộc phạm vi của Bộ/ngành.
1.5 Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh.

4.4.7. Phân công một đầu mối để giám sát các hoạt động của Chiến lược và các hoạt
động về công tác bảo tồn thiên nhiên tại tỉnh, gửi báo cáo kết quả hoạt động thực hiện các
nhiệm vụ Chiến lược tại tỉnh về ban chỉ đạo TW theo định kỳ 2 lần/năm.
4.4.8. Đưa ra ý kiến đối với việc xây dựng và chỉnh sửa việc thực hiện kế hoạch
(Chương trình công tác do Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược xây dựng) đề xuất với Ban chỉ
đạo TW
4.4.9. Gắn trách nhiệm thực hiện Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn
thiên nhiên vào trong Kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội tổng thế của tỉnh.
4.4.10. Chỉ đạo các đơn vị thuộc UBND tỉnh, huyện và xã thực hiện các trách nhiệm
và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về
công tác bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi quản lý hành chính của các cấp.

1.6 Trách nhiệm của Ban quản lý KBT

4.4.11. Tuân thủ các yêu cầu đối với việc thực hiện Chiến lược
4.4.12. Đưa ra ý kiến phản hồi về việc thực hiện chiến lược nhằm hỗ trợ tăng cường
tính hiệu quả của Chiến lược
1.7 Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 60
4.7.1. Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát định
kỳ (2 lần/năm) công tác triển khai thực hiện chiến lược, các hoạt động về công tác bảo tồn
thiên nhiên tại các địa phương và tại các Khu BTTN.
a) Địa bàn kiểm tra:
Địa bàn kiểm tra có thể lựa chọn điểm hoặc chọn vùng mang tính đại diện, không nhất
thiết kiểm tra toàn diện
b) Nội dung kiểm tra giám sát:
b.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, thực hiện các hoạt động bảo tồn
tại các địa phương và các KBTTN
b.2. Tiến độ, kết quả triển khai các nội dung Chiến lược, theo chương trình kế hoạch
đã được xác định tại Phần 4 của Chiến lược.
b.3. Những tồn tại, khó khăn trong tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược và thực
hiện công tác Bảo tồn tại địa phương và tại các KBTTN.
b.4. Các yếu tố thuận lợi và các bài học kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện
Chiến lược, thực hiện công tác bảo tồn tại các địa phương và tại các KBTTN.
b.5. Các nội dung đề xuất của địa phương, cơ sở cần bổ sung chấn chỉnh trong việc
triển khai thực hiện Chiến lược, thực hiện công tác bảo tồn

4.7.2. Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế báo cáo sơ kết định kỳ về thực
hiện Chiến lược.
Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát hành tài liệu hướng dẫn các địa phương, các
Ban quản lý KBTTN thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm 2 lần về công tác triển khai thực
hiện Chiến lược và thực hiện công tác bảo tồn tại địa phương và cơ sở.
Nội dung báo cáo sơ kết theo quy định tại Mục 5.5.1 phần này.
4.7.3. Tổ chức các hội nghị sơ kết đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện
Chiến lược định kỳ hàng năm.
Định kỳ hàng năm, Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược chỉ đạo tổ chức hội nghị sơ kết
về công tác triển khai thực hiện Chiến lược và thực hiện công tác bảo tồn theo nội dung chiến
lược đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trên cơ sở kết quả hội nghị sơ kết việc triển khai thực hiện Chiến lược Bộ NN&PTNT
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất xin ý kiến chỉ đạo những nội dung cần thiết cho việc
tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược trong những năm tiếp theo được thuận lợi.
------------------------------------------------
PHẦN 5 PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Bảng 01: Tiêu chí phân hạng khu bảo tồn theo Luật Đa dạng sinh học (2008)

Phân hạng Tiêu chí


1. Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế,
đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
Vườn quốc gia 2. Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít
nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ;
3. Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
4. Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 61
giá trị du lịch sinh thái.
Cấp quốc a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế,
gia đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
Khu dự trữ thiên b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh
nhiên thái, nghỉ dưỡng.
Cấp địa Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn
phương đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nhằm mục đích bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn.
Cấp quốc a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít
gia nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ;
Khu bảo tồn loài – b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục.
sinh cảnh Cấp địa Khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch
phương bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nhằm mục đích bảo tồn các loài hoang dã trên địa bàn.
Cấp quốc a) Có hệ sinh thái đặc thù;
gia b) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên;
c) Có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ
Khu bảo vệ cảnh dưỡng.
quan Cấp địa Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn
phương đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nhằm mục đích bảo vệ cảnh quan trên địa bàn.

Hộp 01: Định nghĩa khu bảo tồn theo các hệ thống quản lý khác nhau ở Việt Nam
- Khu rừng đặc dụng là “một loại hình rừng được thành lập theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và có
những giá trị đặc biệt đối với bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn
gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ
nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường” (Theo Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng, 2004).
- Khu bảo tồn biển là “vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động
vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí
được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn” (Theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn
thực hiện Luật Thủy sản, 2003).
- Khu bảo tồn đất ngập nước được hiểu là “các vùng đất ngập nước được khoanh vùng để bảo tồn dưới
hình thức khu Ramsar, khu bảo tồn thiên nhiên hay khu bảo tồn loài và sinh cảnh” (Theo Nghị định số
109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003).

Bảng 02: Hệ thống các khu bảo tồn biển (được đề xuất và đang hoạt động)

TT Tên khu bảo Tỉnh Được thành Trong Tổng diện


tồn biển lập/phân hệ tích/diện tích
hạng thống biển (ha)
KBT
1 Đảo Trần Quảng Ninh Ko/KDTT Ko 4.200/3.900
2 Cô Tô Quảng Ninh Ko/KBTL Ko 7.850/4.000
3 Cát Bà Hải Phòng Ko/VQG KBT 20.700/10.900
4 Bạch Long Vĩ Hải Phòng Ko/KDTT Ko 20.700/10.900
5 Hòn Mê Thanh Hóa Ko/KDTT KBT 6.700/6.200
6 Cồn Cỏ Quảng Trị 2009/KBTL Ko 2.490/2.140
7 Sơn Trà-Hải Thừa Thiên- Ko/KBTL KBT 17.039/7.626
Vân Huế

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 62
8 Cù Lao Chàm Quảng Nam 2005/VQG KBT 8.265/6.716
9 Lý Sơn Quảng Ngai Ko/KDTT Ko 7.925/7.113
10 Vịnh Nha Trang Khánh Hòa 2001/VQG Ko 15.000/12.000
11 Đảo Nam Yết Khánh Hòa Ko/KBTL Ko 35.000/20.000
12 Núi Chúa Ninh Thuận Ko/VQG KBT 29.865/7.352
13 Phú Quý Bình Thuận Ko/KDTT Ko 18.980/16.680
14 Hòn Câu Bình Thuận 2010/KBTL Ko 12.500/12.390
15 Côn Đảo Bà Rịa- Ko/VQG KBT 29.400/23.000
Vũng Tàu
16 Phú Quốc Kiên Giang 2007/VQG Ko 33.657/18.700
Tổng 270.271/169.617
Ghi chú: Ko-không, VQG-Vườn quốc gia, KBTL-Khu bảo tồn loài,
KDTT-Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh

Bảng 03: Phân bố các khu RĐD theo vùng kinh tế-sinh thái

STT Vùng Số khu bảo tồn Tổng diện Tỷ lệ % của vùng sinh thái
thiên nhiên tích (ha) trong các khu bảo tồn
1 Tây Bắc 15 172.456 4,605
2 Đông Bắc 42 521.317 8,15
3 Đồng bằng sông Hồng 14 65.356 4,37
4 Bắc Trung bộ 20 579.337 11,24
5 Nam Trung bộ 18 142.439 4,29
6 Tây Nguyên 21 479.341 8,77
7 Đông Nam Bộ 15 302.877 8,71
8 Tây Nam Bộ 19 105.873 2,61
Tổng 164 2.265.754 6,6
Nguồn: Báo cáo về rà soát hệ thống rừng đặc dụng, Viện Điều tra Quy hoạch rừng (2006)

Bảng 04: Phân bố KBTB theo vùng đa dạng sinh học biển

STT Tên khu bảo Tỉnh Vùng đa dạng Khu vực biển có tiềm
tồn sinh học năng bảo tồn cao
1 Đảo Trần Quảng Ninh Vùng 1 Cô Tô-Quan Lạn
2 Đảo Cô Tô Quảng Ninh Vùng 1 Cô Tô-Quan Lạn
3 Cát Bà Hải Phòng Vùng 1 Cát Bà-Long Chau
4 Bạch Long Vĩ Hải Phòng Vùng 1 Bạch Long Vĩ
5 Hòn Mê Thanh Hóa Vùng 1 Hòn Mê
6 Cồn Cỏ Qủang Trị Vùng 1 Hòn La-Cồn Cỏ
7 Sơn Trà-Hải Vân Thừa Thiên-Huế Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn
8 Cù Lao Chàm Quảng Nam Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn
9 Lý Sơn Quảng Ngãi Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn
10 Vịnh Nha Trang Khánh Hòa Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo
11 Đảo Nam Yết Khánh Hòa Vùng 6 Trường Sa
12 Núi Chúa Ninh Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo
13 Đảo Phú Quý Bình Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo
14 Hòn Cau Bình Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 63
15 Côn Đảo Bà Rịa-Vũng Tàu Vùng 4 Nha Trang – Côn Đảo
16 Phú Quốc Kiên Giang Vùng 5 Phú Quốc-Thổ Chu

Bảng 05: Phân bố các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo vùng sinh thái

Vùng sinh thái Số lượng Diện tích % của vùng trong KBT
Tây Bắc 2 ? ?
Đông Bắc 10 ? ?
Đồng bằng sông Hồng 7 ? ?
Bắc Trung bộ 5 ? ?
Nam Trung bộ 2 ? ?
Tây Nguyên 5 ? ?
Đông Nam bộ 6 ? ?
Tây Nam bộ 8 ? ?
Tổng số 45 ? ?

Bảng 06: Các loài trên cạn tiêu biểu ở các khu bảo tồn của Việt Nam

Động vật Thực vật


 Voi (Elephas maximus), Bò rừng (Bos  Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) và
javanicus) tại VQG Yok Đôn, Chư Mom Ray, các loài Lan hài tại Vườn quốc gia Phong
Bến En và Khu BTTN Mường Nhé. Nha – Kẻ Bàng.
 Tê giác một sừng * (Rhinoceros sondaicus),  Thông nước (Glyptostrobus pensilis) tại Khu
Bò tót (Bos gaurus) tại VQG Cát Tiên. BTTN Trấp Ksơ.
 Sao La (Pseudoryx nghentinhensis), Mang  Thông hai lá dẹt (Ducampopinus krempfii),
Lớn (Mengamuntiacus vuquangensis) tại Thông năm lá đà lạt (Pinus dalatensis), Pơ
VQG Vũ Quang, VQG Pù Mát, Pù Hoạt và mu (Fokienia hodginsii) tại VQG Bi Doup
Khu BTTN Pù Huống. Núi Bà (Lâm Đồng) và VQG Phước Bình
 Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus (Ninh Thuận).
francoisi delacouri), là loài đặc hữu có phân  Hoàng đàn (Cupressus torulosa) tại Khu
bố hẹp ở vùng núi đá vôi thuộc các tỉnh BTTN Hữu Liên và Khu BTTN Nà Hang.
Thanh Hóa, Hòa Bình và Ninh Bình. Loài này  Nghiến (Exelltrodendron hsienmu), Đinh
được bảo tồn tại VQG Cúc Phương và Khu (Maarkhamia stipulata), Trai (Garcinia
BTTN Vân Long. fagraeoides) tại VQG Ba Bể, Khu BTTN Nà
 Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) là Hang, Khu BTTN Du Dà, Khu BTTN Phong
loài đặc hữu có phân bố hẹp tại các khu vực Quang và Khu BTTN Kim Hỷ...
núi đá vôi ở phía Bắc Việt Nam. Loài này  Cẩm lai (Dalbergia olivery), Gõ đỏ (Sindora
được bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà siamensis) tại VQG Cát Tiên.
Hang.  Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis) tại
 Voọc đầu vàng (Trachypithecus francoisi Khu BTTN Ngọc Linh.
poliocephalus), là loài đặc hữu chỉ phân bố
duy nhất tại Vườn quốc gia Cát Bà
*Hiện nay có thể đã tuyệt chủng tại Việt Nam.
Bảng 07: Một số loài nguy cấp phân bố hầu như bên ngoài các khu bảo tồn

Thú Chim
Bò rừng Bos javanicus Gà so cổ hung Arborophila davidi
Voi Elephas maximus Gà so Trung Bộ Arborophila merlini
Bò tót Bos gaurus Gà lôi lam đuôi trắng Lophura hatinhensis
Hổ Panthera tigris Gà lôi lam mào đen Lophura imperialis

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 64
Vượn đen tuyền Hylobates concolor Công đất Houbaropsis bengalensis
Voọc mũi hếch Rinopithecus avunculus Mi núi Bà hay Mi Langbiang Crocias
Voọc quần đùi trắng Semnopithecus francoisi langbianis
delacouri
Chà vá chân đen Pygathrix nemaeus nigripes
Chà vá chân đỏ Pygathrix nemaeus nemaeus
Bảng 08: Ví dụ các loài hoang dã được gây nuôi thương mại tại Việt Nam

Trầm hương (Aquilaria crassna), Bào ngư (Haliotis sp.) .


Sâm ngọc linh (Pamax vietnamensis), Cá sấu (Crocodylus siamensis) .
Thông nước (Glyptostrobus pensilis)..., Trăn đất (Python molurus)
Cá Hô (Catlocarpio siamensis), Trăn gấm (Python recticulatus)
Cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus), Rắn hổ mang (Naja naja)
Cá anh vũ (Semilabeo obscurus), Hươu sao (Cervus nippon).
Cá mòi cờ (Clupanodon thrissa), Lát hoa (Chukrasia tabularis),
Cá ngựa thân trắng (Hippocampus kellogi),
Tu hài (Lutarria rhynchaena),

Bản đồ 02: Các khu bảo tồn biển Việt Nam

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 65
Bảng 09: Phân khu chức năng của các khu bảo tồn biển

Phân khu Chức năng


Khu bảo vệ nghiêm ngặt Một vùng biển được hoàn toàn bảo vệ và quản lý
nghiêm ngặt để giám sát các diễn biến tự nhiên của
các loài thủy sinh và sinh cảnh thủy sinh điển hình
Khu phục hồi sinh thái Một vùng biển được quản lý và bảo vệ nhằm phục
hồi và phát triển các loài thủy sinh cũng như hệ
sinh thái nhằm tạo điều kiện cho việc sinh sản tự
nhiên.
Khu phát triển Vùng biển còn lại của khu bảo tồn biển cho phép
có các hoạt động nuôi trồng thủy sản, đánh cá, du
lịch sinh thái, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Vành đai bảo vệ Nhằm hạn chế các tác động bên ngoài
Vùng có chiều rộng tối đa là 1.000m và tối thiểu là
500m bên ngoài ranh giới của khu bảo tồn biển.

KBT VNNĐ

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 66
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi), Là vùng có các kiểu hệ sinh thái và những nơi cư
trú, bãi đẻ, bãi giống, bãi kiếm mồi của các loài thuỷ sinh vật quý, hiếm là đối tượng bảo tồn.
Khu vực này được bảo vệ một cách nghiêm ngặt nhằm tránh khỏi các tác động làm thay đổi
điều kiện tự nhiên của thuỷ vực, bao gồm môi trường nước, hình thái lòng thuỷ vực, nhằm
duy trì tính tự nhiên của thuỷ vực cũng như bảo vệ các loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế và
khoa học.
- Vùng phục hồi sinh thái Là vùng tiếp giáp với vùng lõi, về không gian, có thể có các hệ sinh
thái và nơi cư trú tương tự như vùng lõi nhưng có khả năng phục hồi sinh thái như vùng lõi.
Tại vùng này, nghiêm cấm các hoạt động khai thác làm thay đổi điều kiện tự nhiên, các kiểu
hệ sinh thái và những nơi cư trú, bãi đẻ, bãi kiếm mồi của các loài thuỷ sinh quý hiếm, có giá
trị kinh tế. Tuy nhiên, có thể cho phép một số hoạt động như du lịch sinh thái; các hoạt động
nghiên cứu khoa học, giáo dục nhưng vẫn cần được quản lý về mặt môi trường để bảo đảm an
toàn cho Khu bảo tồn tránh những tổn thương không đáng có.
- Vùng phát triển (hành lang sinh thái). là vùng về không gian, chủ yếu là tiếp giáp với vùng
phục hồi sinh thái, đối với dòng sông, vùng này có thể là đường di cư sinh sản và kiếm mồi
của cá. Tại vùng này, bảo vệ các kiểu HST và những bãi giống, bãi kiếm mồi, khu vực phân
bố, hành lang di cư của cá. Tuy nhiên, có thể cho phép một số hoạt động khai thác cá vào một
thời điểm nhất định, với quy định về cỡ mắt lưới, hoặc câu cá mang tính thể thao, các hoạt
động du lịch sinh thái; các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục nhưng vẫn cần được
quản lý, giám sát về mặt môi trường, sinh thái.
Bảng 10: Các khu bảo tồn được quốc tế công nhận tại Việt Nam

Khu bảo tồn Vị trí tại Việt Nam Tổng diện tích (ha)
Khu dự trữ sinh quyển 1) Khu DTSQ Cần Giờ (Tp. Hồ Chí Minh) 75.740
quốc gia (Chương 2) Khu DTSQ Cát Tien (Đồng Nai, Lâm Đồng và 966.563
trình Sinh quyển và Bình Phước)
Con người của 3) Khu DTSQ Cát Bà (Tp. Hải Phòng) 30.000
UNESCO công nhận) 4) Khu DTSQ duyên hải đồng bằng sông Hồng 105.558
(Nam Đinh và Thái Bình)
5) Khu DTSQ Kiên Giang 1.100.000
6) Khu DTSQ Tây Nghệ An 1.303.285
Di sản thiên nhiên thế 1) Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) 155.300
giới (được UNESCO 2) VQG Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình) 85.754
công nhận) 3) Khu vực Cát Bà-Long Châu (Hải Phòng)* Chưa rõ
Di sản của ASEAN 1) VQG Ba Bể (Bắc Cạn) 500
2) VQG Hoàng Liên (Lào Cai) 21.000
3) VQG Chư Mom Ray (Kon Tum) 56.434
4) VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai) 39.955
Khu ĐNN có tầm 1) VQG Xuân Thủy (Nam Định) 7.100
quan trọng quốc tế 2) Bàu Sấu ở VQG Cát Tiên (Đồng Nai) 13.759
(theo Công ước 3) Hồ Ba Bể (Bắc Cạn) 500
Ramsar) 4) VQG Tràm Chim (Đồng Tháp). 7.588
5) Khu ĐNN ở VQG Côn Đảo ** Chưa rõ

Ghi chú: (*) Hiện đang trên bàn UNESCO chờ xem xét, quyết định công nhận
(**) Bộ TNMT đang chuẩn bị hồ sơ và thủ tục để xin công nhận là khu Ramsar.

Bảng 11: Số lượng các vùng chim quan trọng trên các HST tại Việt Nam

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 67
Hệ sinh thái Số vùng Loại sinh cảnh sống
chim quan
trọng
Hệ sinh thái rừng 41 Rừng thường xanh đất thấp, rừng thường xanh núi cao và
trên cạn rừng bán thường xanh, rừng rụng lá, núi đá vôi và rừng lá
kim, rừng ven sông
Hệ sinh thái nước 8 Đồng cỏ ngập theo mùa, các đầm nước ngọt và rừng tràm
ngọt
Hệ sinh thái ven 14 Các bãi triều lầy (tidal marsh), rừng ngập mặn và các bãi
biển lau sậy

____________________________

PHẦN 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

1. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.
2. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản
KHTN&CN.
3. Bộ Thuỷ sản, 1996. Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 615 tr.
4. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học. Hà Nội.
5. Bộ TN&MT, 2012. Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (dự thảo số 04). Hà Nội.
6. Bộ NN&PTNT, 2008. Quyết địnhh 82/2008/QĐ-BNN: Về việc công bố Danh mục các
loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và
phát triển.
7. Bộ NN&PTNT, Cục KT&BVNL thuỷ sản, 2009. Các loài thuỷ sinh vật quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng tại Việt Nam. (Bản thảo Atlas).
8. Chương trình Birdlife International và Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2001. Thông tin các
Khu bảo tồn thiên nhiên hiện có và đề xuất ở Việt Nam. Hà Nội.
9. Nguyễn Chu Hồi và nnk., 1998. Cơ sở khoa học quy hoạch các khu bảo tồn biển Việt
Nam. Tài liệu Cục Môi trường/IUCN xuất bản.
10. Nguễn Chu Hồi và nnk, 2005. Luận chứng về điều tra cơ bản và quản lý nhà nước các
KBTB. Báo cáo lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội.
11. Nguyễn Chu Hồi, 2006. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 14-17.
12. Nguyễn Chu Hồi và nnk, 2007. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm
2020. Báo cáo lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 68
13. Nguyễn Chu Hồi, Lê Thị Thanh, 2010. Phát triển bền vững đa dạng sinh học và các hệ
sinh thái biển và ven biển trên thế giới và ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển,
số 6, Thừa Thiên-Huế..
14. Nguyen Chu Hoi và một số tác giả khác, 1996. Chiến lược quốc gia về quản lý và bảo tồn
các vùng đất ngập nước ở Việt Nam, tài liệu của SIDA/IUCN, Chủ biên, Ha Noi (Tiếng
Anh).
15. Nguyen Chu Hoi (đồng tác giả), 2002. Le Vietnam et la Mer. Publíhed ‘Les Indes
Savantes, France’, (Tiếng Pháp).
16. Nguyễn chu Hồi (Chủ biên), 2005. Phát triển bền vững nghành thủy sản Việt Nam. Kỷ
yếu hội thảo, Hà Nội.
17. Nguyễn chu Hồi (Chủ biên), 2007. Chính sách ngành thủy sản Việt Nam. Chủ biên, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung
thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống Khu bảo
tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT-GIZ
19. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.
20. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học
21. IUCN (1994). Guidelines for protected area management categories. Commission on
National Parks and Protected Areas with the assistance of the World Conservation
Monitoring Centre. IUCN, Gland, Switzerland.
22. Dudley, N. (Editor) (2008). Guidelines for Applying Protected Area Management
Categories. Gland, Switzerland: IUCN. x + 86pp.
23. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.
24. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản
KHTN&CN.
25. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học.
26. Bộ TN&MT, 2012. Bản dự thảo Chiến lược quốc gia về ĐDSH tới năm 2020, tầm nhìn tới
2030.
27. Chính phủ, 2010. Nghị định 117 về Quản lý rừng đặc dụng.
28. Chính phủ, Bộ NNPTNT, 2002. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại
Việt Nam (giai đoạn 2002-2010).
29. Cục Kiểm Lâm, 2002. Dự thảo báo cáo đề xuất hệ thống phân hạng các Khu bảo tồn thiên
nhiên của Việt Nam.
30. Vũ Văn Dũng, 2005. Đánh giá tình hình Xây dựng và quản lý Rừng Đặc dụng (Các Khu
bảo tồn thiên nhiên trên cạn) của Việt Nam. Tài liệu Cục BVMT.
31. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng kết và đánh giá 10 năm thực hiện kế hoạch hành động đa dạng
sinh học của Việt Nam. Tài liệu Viện STTNSV, Cục BVMT, 63 trang.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 69
32. Hồ Thanh Hải, Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý bảo tồn
loài, nguồn gen ở việt nam góp phần xây dựng Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học.
Tài liệu Cục BTĐDSH, 31 trang.
33. Michael R Appleton, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng, 2012.
Đánh giá cơ sở pháp lý và đề xuất xác định ranh giới và quy hoạch các phân khu chức
năng và vùng đệm của KBT ở Việt Nam. Tài liệu GIZ, Bộ NN&PTNT.
34. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung
thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống Khu bảo
tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT, GIZ
35. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.
36. Quốc Hội, 2004. Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi)
37. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học
38. Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006. Báo cáo kết quả Dự án Rà soạt rừng đặc dụng của
Việt Nam. Tài liệu Viện DDTQHR. 71 tr.
39. Công ước đa dạng sinh học, 2010. Giới thiệu các chiến lược đa dạng sinh học của quốc
gia và kế hoạch hành động
40. Công ước đa dạng sinh học, 2010. Đề ra các mục tiêu đa dạng sinh học quốc gia cùng với
khung kế hoạch chiến lược đa dạng sinh học giai đoạn 2011-2020, bao gồm các mục tiêu
đa dạng sinh học Aichi
41. IUCN (1994). Hướng dẫn quản lý các khu bảo tồn. Chức năng của các vườn quốc gia và
khu bảo tồn với sự hỗ trợ của tổ chức bảo tồn thế giới
42. Ban chỉ đạo chương trình PTBV ngành Thuỷ sản, 2006. Về định hướng chiến lược phát
triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 9-12.
43. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.
44. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản
KHTN&CN.
45. Bộ Thuỷ sản, 1996. Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 615 tr.
46. Bộ Thuỷ sản, 2002. Đề án quy hoạch các khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2010..
47. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học.
48. Bộ NN&PTNT, 2008. Quyết địnhh 82/2008/QĐ-BNN: Về việc công bố Danh mục các
loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và
phát triển
49. Bộ NN&PTNT, Cục KT&BVNL thuỷ sản, 2009. Các loài thuỷ sinh vật quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng tại Việt Nam. (Bản thảo Atlas).
50. Chương trình Birdlife International và Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2000. Thông tin các
khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, tháng 1/2001.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 70
51. Cục Kiểm Lâm, Bộ NNPTNT, 2002. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo vệ tại Việt
Nam (giai đoạn 2002-2010).
52. Cục Kiểm Lâm, 2002. Dự thảo báo cáo đề xuất hệ thống phân hạng các khu bảo tồn của
Việt Nam.
53. Cục BVMT, Mekongwetlan Biodiversity, IUCN., 2005. Tổng quan hiện trạng đất ngập
nước Việt Nam sau 15 năm thực hiện công ước Ramsar. Đĩa CD.
54. Vũ Văn Dũng, 2005. Đánh giá tình hình Xây dựng và quản lý Rừng Đặc dụng (Các khu
Bảo tồn trên cạn) của Việt Nam. Tài liệu Cục BVMT.
55. Hồ Thanh Hải, 2004. Tổng quan về Hệ sinh thái sông. Tài liệu Viện STTNSV: 52 tr.
56. Hồ Thanh Hải, 2004. Tổng quan về Hệ sinh thái hồ. Tài liệu Viện STTNSV: 55 tr.
57. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng kết và đánh giá 10 năm thực hiện kế hoạch hành động đa dạng
sinh học của Việt Nam. Tài liệu Viện STTNSV, Cục BVMT, 63 trang.
58. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng quan về đa dạng sinh học biển Việt Nam. Tuyển tập Tài
nguyên và môi trường biển. Nhà xuất bản KH&KT: 86-96.
59. Hồ Thanh Hải, Mai Đình Yên, và nnk., 2007. Dự thảo quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
thuỷ sản nội địa ở Việt Nam. Tài liệu VSTTNSV, Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản.
60. Hồ Thanh Hải, 2010. Cơ sở khoa học và phương pháp luận đánh giá và dự báo nhu cầu
khai thác, sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học. Tài liệu Viện STTNSV, Cục Bảo tồn
ĐDSH, 50 trang.
61. Hồ Thanh Hải, 2010. Hiện trạng và tình hình quản lý sinh vật thủy sinh. đề xuất tiêu chí
xác định và chế độ quản lý bảo vệ các loài sinh vật thủy sinh nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ tại Việt Nam. Tài liệu Cục BTĐDSH, 35 trang.
62. Hồ Thanh Hải, Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý bảo tồn
loài, nguồn gen ở việt nam góp phần xây dựng Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học.
Tài liệu Cục BTĐDSH, 31 trang.
63. Nguyễn Chu Hồi và nnk., 1998. Cơ sở khoa học quy hoạch các khu bảo tồn biển. Tài liệu
Cục Môi trường.
64. Nguyễn Chu Hồi, 2006. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 14-17.
65. Nguyễn Viết Phổ, 1983. Sông ngòi Việt Nam. Nhà xuất bản KHKT.
66. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung
thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống khu bảo
tồn tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT, GIZ
67. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.
68. Quốc Hội, 2004. Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi)
69. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 71
70. Đặng Ngọc Thanh, 1996. Cơ sở khoa học của việc xây dựnghệ thống khu bảo tồn biển ở
Việt Nam. (Báo cáo tổng kết Đề tài KT.03.01).
71. Đặng Ngọc Thanh, 2006. Về phân hạng các khu bảo tồn biển Việt Nam. Tài liệu chưa
công bố.
72. Australia Sociation of Limnology. Aquatic Protected Areas for the protection of inland
aquatic ecosystems of high conservation value. (asl_aquatic_poldoc.htm).
73. Barbara A. Miller & Richard B. Reidinger, 1998. Comprehensive River Basin
Development. The Tennessee Valley Authority. World Bank Technical Paper No.4.
74. Bonheur N., 2001. Tonlesap Biosphere Reserve Cambodia management and zonation.
IUCN Parks, 11.
75. Bloch Philip L., 2003. Aquatic Reserve Site Evaluation Criteria and Ecological
Framework. Washington Department of Natural Resources Aquatic Resources Division.
68 pp.
76. Claridge G., 2003. Freshwater fischeries and protected areas in the lower Mekong region.
IUCN Parks ,13.
77. Kapetsky J.M., Bartley D.M.,1995. Fischeries and protected areas (in: Expanding
partnerships in Conservation).
78. Kottelat Maurice, 1989. Zoogeography of the fishes from Indochinese inland waters with
an annotated check-list. Bulletin Zoologisch Museum. Universiteit Van Amsterdam. Vol.
12, No. 1: 1-43.
79. Mai Dinh Yen,1994. The biodiversity of freshwater fishes and different measures applied
for its conservation in VietNam. Rep. Suwa hydrobiol.9,19-18,1995. Proceedings of the
7th international symposium on river and lake environments,1994, Matsumoto.
80. Nevill J, and Phillips N (eds)(2004) The Australian Freshwater Protected Area
Resourcebook: the policy background, role and importance of protected areas for
Australian inland aquatic ecosystems. OnlyOnePlanet Australia; Hampton Melbourne.
81. IUCN (1994). Guidelines for protected area management categories. Commission on
National Parks and Protected Areas with the assistance of the World Conservation
Monitoring Centre. IUCN, Gland, Switzerland.
82. Steiner A. et al. , 2003. Benefice par dela les frontiers-IUCN V Congres mondial. Planete
Cons. 2, 2003.
83. Wells S., Day J., 2004. Application of the IUCN PA management Categories in the
marine environment. IUCN Parks, 3 .2004.
84. WWF, 2003. Managing River Wisely: Lessons from WWF’s work for Integrated river
basin management full work: “Managing River Wisely” at
www.pand.orglivingwater/puplication.
_______________________

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 72

You might also like