You are on page 1of 133

ISSN: 0866 - 7802

Tạp chí
SỐ 06
6 - 2014

KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT


Toøa soaïn & trò söï
530 ñaïi loä Bình Döông, Phöôøng Hieäp Thaønh, TP.Thuû Daàu Moät, tænh Bình Döông 3 THÁNG 1 KỲ
Email: tapchiktktbd@gmail.com

MỤC LỤC Trang


Tổng Biên tập
PGS.TS. Nguyễn Thanh Kinh tế

1. Lê Kim Long, Đỗ Xuân Vinh: So sánh hiệu quả sản xuất của
Phó Tổng Biên tập
các mô hình trồng lúa Tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang......1
ThS.NB. Trần Thanh Vũ
2. Lê Thái Sơn, Hà Nam Khánh Giao: Các nhân tố tác động
Hội đồng Biên tập đến sự hài lòng của du khách đến phố cổ Hội An........................9

Chủ tịch: 3. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Diễm Phi, Nguyễn Ngọc Minh:
TS. Vũ Tế Xiển Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Trung tâm
Các ủy viên: Chẩn đoán y khoa thành phố Cần Thơ......................................21
GS.TS. Nguyễn Văn Thanh 4. Nguyễn Thị Diễm Hiền, Trần Thanh Vũ,
GS.TS. Hoàng Văn Châu Nguyễn Thị Ngọc Chung: Áp dụng hệ thống xếp hạng
GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh Camels đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012................................................34
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế 5. Nguyễn Quang Đại: Những yếu tố thành công hay thất bại
PGS.TS. Phạm Văn Dược khi áp dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) tại Việt Nam..................46
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch 6. Trịnh Thùy Anh: Đổi mới trường Đại học –
PGS.TS. Võ Văn Nhị Từ góc nhìn quản trị chiến lược.................................................56
PGS.TS. Phước Minh Hiệp 7. Đào Duy Huân: Tái cơ cấu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.......................................65
PGS.TS. Phan Minh Tiến 8. Võ Thu Phụng: Ảnh hưởng của môi trường kiểm soát đến
TS. DS Nguyễn Thị Hồng Hương tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động tại tập đoàn
TS. Nguyễn Xuân Dũng Điện lực Việt Nam......................................................................77
TS. Nguyễn Tường Dũng Kỹ thuật – Công nghệ
TS. Nguyễn Thế Khải
ThS. Lê Bích Phương 9. Lưu Trí Anh, Nguyễn Vĩnh Xuân Tiên: Nghiên cứu
ảnh hưởng phát thải CO2 đến nhiệt độ khí quyển và
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
mực nước biển dâng...................................................................96
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Nghiên cứu – Trao đổi

Thư ký Tòa soạn 10. Lê Thành Đạt: Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập
và nghiên cứu của sinh viên thông qua việc dạy, học toán......106
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
 11. Nguyễn Thị Tường Duy: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mở rộng
quan hệ hợp tác, hữu nghị với các nước..................................117
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT Thông tin Khoa học – Đào tạo

Cấp ngày 05.02.2013 12. Nguyễn Quyết Thắng: Học nhóm như thế nào cho
Số lượng in: 3000 cuốn hiệu quả....................................................................................121

 13. Lê Thị An: Hội thi giáo viên dạy giỏi “Giải thưởng
Võ Minh Đức” năm 2014.........................................................124
Chế bản và in tại Nhà in:
14. Thanh Hồng: Lễ bế giảng năm học và
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
trao bằng tốt nghiệp.................................................................126
So sánh hiệu quả . . .

Kinh tế

SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC MÔ HÌNH


TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN TÂN HIỆP TỈNH KIÊN GIANG

Lê Kim Long*, Đỗ Xuân Vinh**

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích, so sánh hiệu quả sản xuất trồng lúa
tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và
góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân trong thời gian tới. Số liệu được phân tích bằng
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp kiểm định trung bình mẫu độc lập để phân tích so sánh
chi phí- kết quả sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất giữa mô hình sản xuất lúa chất lượng
cao và lúa chất lượng không cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản xuất lúa chất lượng cao có hiệu
quả sản xuất cao hơn sản xuất lúa chất lượng không cao. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả sản xuất cho người trồng lúa tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Từ khóa: Hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội, mô hình sản xuất lúa chất lượng cao, mô
hình sản xuất lúa chất lượng không cao tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

THE COMPARATIVE EFFECTIVENESS OF RICE PRODUCTION


PATTERNS IN TAN HIEP DISTRICT, KIEN GIANG PROVINCE

ABSTRACT
The study carried out with purposes to analyze, to compare the efficiency of rice production
in Tan Hiep district, Kien Giang province and to propose the solutions to increase rice production
efficiency and to contribute to increasing the income of farmers in the future. Data analyzed with
descriptive statistical methods, independent – samples T- test to analyze and compare expenses-
results from producing between high quality rice and not high quality rice. The experimental results
showed that, high quality rice production producing high quality rice was higher than not high
quality rice. The study suggested some solutions to increase the production efficiency for rice
growers in the district of Tan Hiep, Kien Giang province.

Key words: finance efficiency, social efficiency, patterns of high quality rice production,
patterns of non-high quality rice production in the Tan Hiep district, the Kien Giang province.

* TS. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang. Email: Klong@edu.vn
** ThS. Trường Đại học Nha Trang

1
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp thống kê mô tả, trung bình mẫu độc lập
Kiên Giang là tỉnh trọng điểm sản xuất lúa để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
của Đồng bằng Sông Cửu Long, năm 2012, Mô tả các chỉ tiêu:
diện tích gieo trồng là 725.129 ha, sản lượng Thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên
lúa đạt 4.287.125 tấn đứng thứ nhất cả nước. cứu nhằm mô tả thực trạng sản xuất của hai
Thu nhập của người dân ngày càng được nâng mô hình sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu.
cao nên nhu cầu sử dụng gạo chất lượng cao Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp
cũng tăng lên. Bên cạnh đó, thị trường thế đo lường, mô tả, trình bày số liệu về các giá
giới đòi hỏi gạo đạt chất lượng và an toàn. trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất,
Cho nên, việc xây dựng mô hình sản xuất lúa giá trị lớn nhất và phân tích tần suất xuất hiện
chất lượng cao, quy mô lớn là cần thiết. Từ của các chỉ tiêu nghiên cứu.
năm 2003, tỉnh Kiên Giang đã xây dựng đề án So sánh, phân tích hiệu quả kinh tế kỹ
vùng lúa CLC tập trung với quy mô 100.000 thuật:
ha, nhưng do người dân còn sản xuất tự phát, Thống kê so sánh được sử dụng để đánh
nhỏ lẻ, manh mún, cho nên dù sản lượng lúa giá sự khác biệt về giá trị trung bình của năng
chất lượng cao chiếm khoảng 70% trong tổng suất, giá thành, chi phí đầu tư bằng tiền, chi
sản lượng lúa của tỉnh nhưng đến nay vẫn phí sản xuất, doanh thu, thu nhập, lợi nhuận,
chưa hình thành được vùng sản xuất lúa tập số lượng lúa giống. phân bón được sử dụng.
trung, đồng nhất về chủng loại và chất lượng. Các tỷ số tài chính cơ bản cũng được
Kết quả là chất lượng và giá trị hạt gạo chưa tính toán để so sánh mức độ hiệu quả sản
cao, thu nhập của người nông dân còn thấp. xuất giữa hai mô hình sản xuất lúa tại khu
Trước tình hình đó, nghiên cứu “So sánh hiệu vực nghiên cứu, bao gồm:
quả sản xuất của các mô hình trồng lúa tại + Thu nhập trên chi phí đầu tư bằng tiền
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” là cần thiết, (TN/CPĐTBT): Tỷ số này phản ánh một đồng
nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân CPĐTBT thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao
và phát triển nông nghiệp của tỉnh một cách nhiêu đồng thu nhập.
ổn định và bền vững trong thời gian tới. + Lợi nhuận/ chi phí đầu tư bằng tiền (LN/
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP CPĐTBT) : Tỷ số này phản ánh một đồng
Phân bố mẫu: điều tra 160 nông hộ được CPĐTBT thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao
thực hiện tại bốn xã: Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, nhiêu đồng thu nhập.
Thạnh Đông, Thạnh Đông A của huyện Tân + Lợi nhuận/ chi phí sản xuất (LN/CPSX):
Hiệp bằng phương pháp ngẫu nhiên mỗi xã Tỷ số này phản ánh một đồng CPSX thì chủ
40 nông hộ trong đó 20 nông hộ sản xuất lúa thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
chất lượng cao và 20 nông hộ sản xuất lúa nhuận.
chất lượng không cao và phỏng vấn trực tiếp + Lợi nhuận/ doanh thu (LN/DT): Tỷ số
nông hộ. này phản ánh một đồng doanh thu thì chủ thể
III. PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Số liệu thu thập được từ các phiếu phỏng IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
vấn được mã hóa, nhập vào máy, sau đó được Điều tra 160 nông hộ của hai mô hình sản
kiểm tra trước khi phân tích. Sử dụng phương xuất lúa tại 04 xã Tân Hiệp A, Tân Hiệp B,

2
So sánh hiệu quả . . .

Thạnh Đông và Thạnh Đông A của huyện là 2,28 người/ hộ; và diện tích sản xuất lúa của
Tân Hiệp cho thấy không có sự khác biệt lớn chủ hộ của mô hình sản xuất lúa chất lượng
về đặc điểm kinh tế xã hội giữa nông hộ hai cao bình quân là 24.664 m2/ hộ, trong khi đó
mô hình sản xuất lúa. Tuổi bình quân của chủ ở mô hình sản xuất lúa chất lượng không cao
hộ sản xuất lúa là khoảng 49 tuổi, Số thành là 17.844 m2/ hộ. Qua đó đã cho thấy mô hình
viên trong hộ gia đình bình quân khoảng 04 sản xuất lúa chất lượng cao tạo việc làm nhiều
người, kinh nghiệm sản xuất lúa của chủ hộ là hơn cho người lao động trong nông hộ.
khoảng 23 năm. Tuy nhiên, kết quả kiểm định Tình hình sử dụng lúa giống:
cho thấy chỉ có 02 đặc điểm có sự khác biệt có Mật độ gieo sạ lúa giống sẽ ảnh hưởng
ý nghĩa thống kê, đó là số người tham gia sản đến chi phí và năng suất lúa. Trong hai mô
xuất lúa của mô hình sản xuất lúa chất lượng hình sản xuất lúa CLC và lúa CLKC thì số
cao bình quân là 2,69 người/ hộ, trong khi đó lượng và đơn giá lúa giống gieo sạ cũng khác
ở mô hình sản xuất lúa chất lượng không cao nhau, được thể hiện trong bảng 1 như sau:

Bảng 1. Tình hình sử dụng lúa giống gieo sạ của hai mô hình
Đơn vị tính: Kg/ha/2 vụ

Mức ý
Mức ý
nghĩa của
Chỉ tiêu Mô hình Trung bình Độ lệch chuẩn nghĩa của
kiểm định
kiểm định t
Levene

Lúa CLC 282,97 78,272


Lượng giống 0,006 0,000
Lúa CLKC 413,46 58,309

Lúa CLC 11.183,75 2.347,066


Đơn giá lúa 0,001 0,000
giống. Lúa CLKC 6.072,50 1.692,274

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát


Kết quả điều tra 100% nông hộ trong lượng giống để gieo sạ cao hơn khuyến cáo.
vùng nghiên cứu sử dụng phương pháp sạ Người nông dân ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình Giang đã quen với tập quán sạ dày truyền
sản xuất lúa chất lượng cao sử dụng bình thống (trên 200 kg/ha/vụ), và có quan niệm
quân 282,97 kg/ha/2 vụ, mô hình sản xuất cho rằng gieo sạ càng nhiều lúa giống sẽ có
lúa chất lượng không cao sử dụng bình quân nhiều cây lúa và năng suất sẽ cao hơn so với
413,46 kg/ha/2 vụ. So với khuyến cáo của sạ thưa. Tuy nhiên, lượng giống sử dụng ở
Trung tâm Khuyến nông Kiên Giang mật độ mô hình trồng lúa CLC thấp hơn rất nhiều
gieo sạ bình quân đối với sạ lan là từ 130 - so với mô hình trồng lúa CLKC (khoảng 130
150 kg/ha/vụ, ta thấy mô hình sản xuất lúa kg/ha/2 vụ/năm), điều này chứng tỏ sự thành
chất lượng cao sử dụng lượng giống để gieo công trong nông dân thực hiện mô hình trồng
sạ nằm trong khoảng khuyến cáo và mô hình lúa CLC trên địa bàn tỉnh, nhất là giảm được
sản xuất lúa chất lượng không cao sử dụng lượng giống sản xuất.

3
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Bảng 2. Phẩm cấp giống lúa sử dụng của hai mô hình


Mô hình Chi bình Giá trị
Tổng
Phẩm cấp giống Lúa Lúa phương kiểm
cộng
CLKC CLC tính toán định
Giống không xác nhận Tần suất 74,0 12,0 86,0 96,644 0,000
Tỷ lệ % 92,5 15,0 53,8
Giống xác nhận Tần suất 6,0 68,0 74,0
Tỷ lệ % 7,5 85,0 46,2
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát

Loại giống lúa chất lượng cao thường giống bị phân ly và thoái hóa giống sẽ ảnh
được nông hộ vùng nghiên cứu sử dụng là hưởng lớn đến năng suất và chất lượng lúa.
OM 5451, Jasmine 85,…loại lúa giống chất Qua đó đã thể hiện nông hộ trong mô hình sản
lượng không cao được sử dụng là IR 50404. xuất lúa chất lượng cao quan tâm nhiều hơn
Qua điều tra cho thấy, 85% nông hộ ở mô đến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào
hình lúa chất lượng cao sử dụng lúa giống đạt trong sản xuất.
phẩm cấp xác nhận để gieo sạ, trong khi đó Phân tích hiệu quả sản xuất:
ở mô hình lúa chất lượng không cao chỉ đạt Chi phí đầu tư bằng tiền (CPĐTBT): bao
7,5% là do người nông dân sử dụng lúa hàng gồm các khoản chi phí lúa giống, chi phí phân
hóa hoặc trao đổi với nông dân khác để làm bón, chi phí thuốc bảo vệ thực vật và chi phí
lúa giống gieo sạ, điều này dễ dẫn đến nguồn thuê mướn ngoài.

Bảng 3. So sánh cơ cấu chi phí đầu tư bằng tiền của hai mô hình sản xuất lúa

KHOẢN MỤC Mô hình sản xuất lúa CLC Mô hình sản xuất lúa CLKC
CHI PHÍ Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Lúa giống 3,056,491 9,3 2,464,711 7,8
Phân bón 10,705,152 32,5 10,305,962 32,8
Thuốc BVTV 8,584,595 26,1 8,150,479 25,9
Chuẩn bị đất 2,586,538 7,8 2,507,692 8,0
Bơm tưới 1,744,806 5,3 1,825,768 5,8
Thu hoạch 3,478,841 10,6 3,700,000 11,8
Vận chuyển 1,089,423 3,3 1,019,231 3,2
Phơi sấy 862,500 2,6 517,788 2,6
Thuê lao động ngoài 841,251 2,6 925,674 1,9
Tổng chi phí đầu tư 32,949,597 100,0 31,417,305 100,0

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát

4
So sánh hiệu quả . . .

Qua kết quả điều tra cho thấy, cơ cấu các khoảng 11%; chi phí lúa giống chiếm khoảng
khoản mục CPĐTBT bình quân của hai mô 9%; chi phí chuẩn bị đất chiếm khoảng 8%.
hình sản xuất lúa gần như nhau, trong đó: chi Chi phí sản xuất (CPSX): bao gồm các
phí phân bón chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm khoản: CPĐTBT, chi phí lao động gia đình
khoảng 32%; kế đến là chi phí thuốc BVTV (LĐGĐ) và chi phi cơ hội thuê đất.
chiếm khoảng 26%; chi phí thu hoạch chiếm

Bảng 4. Kiểm định chi phí sản xuất của hai mô hình sản xuất lúa
Đơn vị tính: 1.000 đồng/ha/2vụ
Mức ý
Mức ý
Mô hình sản Độ lệch nghĩa của
Lọai chi phí Trung bình nghĩa của
xuất chuẩn Kiểm định
kiểm định t
Levene
Chi phí lúa Lúa CLC 3.056,49 774,39 0,000
0,000
giống. Lúa CLKC 2.464,71 507,05 0,000
Chi phí phân Lúa CLC 10.705,15 917,87 0,005
0,736
bón Lúa CLKC 10.305,96 848,82 0,005
Chi phí thuốc Lúa CLC 8.584,60 1.147,96 0,008
0,002
BVTV Lúa CLKC 8.150,48 863,79 0,008
Chi phí đầu tư Lúa CLC 10.603,36 2.197,27 0,739
0,068
khác. Lúa CLKC 10.496,15 1.846,12 0,739
Lúa CLC 4.397,89 1.522,12 0,252
Chi phí LĐGĐ 0,907
Lúa CLKC 4.122,98 1.503,85 0,252
Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát

Qua kết quả điều tra cho thấy CPSX bình sản xuất lúa chất lượng cao đều cao hơn, tuy
quân của mô hình sản xuất lúa chất lượng cao nhiên chỉ có chi phí lúa giống, chi phí phân
là 57.732 ngàn đồng cao hơn mô hình sản xuất bón và chi phí thuốc bảo vệ thực vật là có sự
lúa chất lượng không cao 1.807 ngàn đồng là khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.
do đầu tư các khoản mục chi phí của mô hình
Bảng 5. Kiểm định cả chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hai mô hình
Mức ý
Mức ý
Mô hình sản Độ lệch nghĩa của
Chỉ tiêu Trung bình nghĩa của
xuất chuẩn Kiểm định
kiểm định t
Levene
Năng suất lúa (kg/ Lúa CLC 12.275,98 973,651 0,000
0,889
ha/2 vụ) Lúa CLKC 12.900,81 773,448 0,000
Giá thành Lúa CLC 0,472 0,393 0,000
0,140
(1.000 đồng/kg) Lúa CLKC 0,435 0,339 0,000
Giá bán Lúa CLC 0,561 0,490 0,000
0,000
(1.000 đồng/kg) Lúa CLKC 0,469 0,304 0,000

5
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

CPĐTBT (1.000 Lúa CLC 32.949,60 2.777,395 0,000


0,183
đồng/ha/2 vụ) Lúa CLKC 31.417,31 2.206,330 0,000
Doanh thu (1.000 Lúa CLC 68.725,43 5.872,18 0,000
0,000
đồng/ha/2 vụ) Lúa CLKC 60.370,52 3.776,65 0,000
CPSX (1.000 đồng/ Lúa CLC 57.732,10 2.762,44 0,000
0,049
ha/2 vụ) Lúa CLKC 55.924,91 1.974,84 0,000
Thu nhập (1.000 Lúa CLC 35.775,83 4.699,87 0,000
0,055
đồng/ha/2 vụ) Lúa CLKC 28.950,94 5.501,58 0,000
Lợi nhuận (1.000 Lúa CLC 10.993,33 5.206,44 0,000
0,055
đồng/ha/2 vụ) Lúa CLKC 4.446,71 4.630,16 0,000
Lúa CLC 1,09 0,20 0,000
TN/CPĐTBT 0,464
Lúa CLKC 0,93 0,20 0,000
Lúa CLC 0,34 0,16 0,000
LN/CPĐTBT 0,188
Lúa CLKC 0,15 0,16 0,000
Lúa CLC 0,19 0,09 0,000
LN/CPSX 0,208
Lúa CLKC 0,08 0,09 0,000
Lúa CLC 0,15 0,07 0,000
LN/DT 0,690
Lúa CLKC 0,07 0,07 0,000

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát

Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các chỉ - Về giá bán bình quân của lúa CLC là
tiêu đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 5,61 ngàn đồng/kg cao hơn lúa CLKC 0,92
và hầu hết các chỉ tiêu của mô hình sản xuất ngàn đồng/kg.
lúa chất lượng cao đều cao hơn của mô hình - Về doanh thu: doanh thu bằng giá bán
lúa chất lượng không cao, chỉ trừ chỉ tiêu năng bình quân 1 kg lúa năng suất cao. Qua kết quả
suất ở mô hình lúa chất lượng cao là thấp hơn điều tra cho thấy, doanh thu bình quân của mô
624,83 kg/ha/2 vụ. hình sản xuất lúa chất lượng cao là 68.725
- Về năng suất: năng suất bình quân của ngàn đồng cao hơn mô hình sản xuất lúa chất
mô hình sản xuất lúa CLC là 12.275,97kg/ lượng không cao 8.354 ngàn đồng là do giá
ha/2 vụ cao hơn lúa CLKC 624, 83 kg. Năng bán lúa bình quân của mô hình sản xuất luá
suất lúa phụ thuộc vào các yếu tố như giống chất lượng cao hơn, dù năng suất thấp hơn.
lúa, trình độ thâm canh của người sản xuất. - Về thu nhập: Thu nhập được tính bằng
- Về giá thành của lúa CLC cao hơn lúa cách lấy doanh thu trừ đi CPĐTBT. Qua kết
CLKC 0,37 ngàn đồng/kg là do CPĐTBT quả điều tra cho thấy, thu nhập bình quân của
bình quân của lúa CLC cao hơn lúa CLKC mô hình sản xuất lúa chất lượng cao là 35.775
1.532,29 ngàn đồng và năng suất bình quân ngàn đồng cao hơn mô hình sản xuất lúa chất
lại thấp hơn 624,83 kg. lượng không cao 6.824 ngàn đồng là do dù

6
So sánh hiệu quả . . .

CPĐTBT của mô hình sản xuất luá chất lượng Về hiệu quả tài chính: Thu nhập; lợi
cao hơn, năng suất thấp hơn nhưng giá bán nhuận; doanh thu; các tỷ số lợi nhuận, thu
lúa cao hơn 0,92 đồng/kg nên đã mang lại thu nhập trên doanh thu, trên CPĐTBT và trên
nhập bình quân cao hơn cho nông hộ. CPSX đều cao hơn so với mô hình lúa CLKC.
- Về lợi nhuận: Lợi nhuận được tính bằng - Về hiệu quả xã hội: Mô hình lúa CLC
cách lấy thu nhập trừ đi chi phí LĐGĐ và tạo việc làm, thu nhập cho người nông dân
chi phí cơ hội thuê đất. Qua kết quả điều tra nhiều hơn.
cho thấy, lợi nhuận bình quân của mô hình - Hiệu quả môi trường: cả hai mô hình sử
sản xuất lúa chất lượng cao là 10.993 ngàn dụng số lượng phân bón, bơm nước, giống
đồng cao hơn mô hình sản xuất lúa chất lượng nhiều hơn khuyến cáo của các cơ quan chuyên
không cao 6.546 ngàn đồng là do dù chi phí môn. Mô hình sản xuất lúa CLC sử dụng số
sản xuất của mô hình sản xuất luá chất lượng lượng phân bón, chi phí thuốc BVTV nhiều
cao nhiều hơn, năng suất thấp hơn nhưng giá hơn so với mô hình lúa CLKC nên có khả
bán lúa cao hơn 0,92 đồng/kg nên đã mang lại năng gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn.
lợi nhuận bình quân cao hơn. Mô hình sản xuất lúa CLC vừa mang lại
Trong mô hình sản xuất lúa chất lượng thu nhập, tạo việc làm nhiều hơn cho người
cao, với 1 đồng CPĐTBT bỏ ra, đã thu được sản xuất lúa. Bên cạnh đó, tạo được vùng sản
1,09 đồng thu nhập, cao hơn ở mô hình lúa xuất lúa CLC có qui mô lớn, đáp ứng nhu cầu
chất lượng không cao là 0,16. Tương tự, tỷ của thị trường trong và ngoài nước, gia tăng
số LN/ CPSX của mô hình sản xuất lúa chất giá trị hạt gạo, tăng thu nhập cho ngưới nông
lượng cao là 0,19 cho thấy, với 1 đồng chi dân. Do đó, mô hình sản xuất này cần phải
phí sản xuất bỏ ra, đã thu được 0,19 đồng được khuyến cáo và khuyến khích sản xuất.
lợi nhuận, cao hơn ở mô hình lúa chất lượng V. GIẢI PHÁP
không cao là 0,11; tỷ số LN/ DT của mô hình Để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho
sản xuất lúa chất lượng cao là 0,16 cho thấy, người nông dân, trong thời gian tới, đề xuất
với 1 đồng doanh thu, đã thu được 0,16 đồng một số giải pháp sau:
lợi nhuận, cao hơn ở mô hình lúa chất lượng 5.1. Đối với các cơ quan nhà nước
không cao là 0,08. - Sở Nông nghiệp - PTNT Kiên Giang cần
Qua các kết quả trên cho thấy nếu nông hộ tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát
sản xuất lúa chất lượng cao, áp dụng các biện triển vùng lúa CLC giai đoạn 2011 - 2015 đã
pháp kỹ thuật, sử dụng lúa giống, phân bón và được phê duyệt, trên cơ sở đó đầu tư đồng bộ
thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, theo khuyến cáo kết cấu hạ tầng, máy móc thiết bị, hệ thống
của các cơ quan chuyên môn sẽ đem lại hiệu nhân giống lúa xác nhận…. đảm bảo phục vụ
quả sản xuất cao hơn. yêu cầu sản xuất; xây dựng các mô hình sản
V. KẾT LUẬN xuất như 3 giảm 3 tăng, cánh đồng mẫu lớn
Kết quả khảo sát thực tế hai mô hình sản theo hướng VietGap; tiếp tục triển khai nhiều
xuất lúa chất lượng cao và lúa chất lượng điểm thực nghiệm, những cánh đồng mẫu lớn
không cao ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang để nhân rộng mô hình trong thời gian tới.
cho thấy mô hình sản xuất lúa chất lượng cao - Tăng cường tuyên truyền để nâng cao
hiệu quả và bền vững hơn, cụ thể: nhận thức của người dân về sản xuất lúa chất

7
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

lượng cao và áp dụng đồng bộ các biện pháp - Hỗ trợ mối liên kết chặt chẽ giữa bốn
kỹ thuật là mang lại hiệu quả và bền vững hơn. nhà với nhau, đặc biệt là doanh nghiệp với
- Chi cục Bảo vệ Thực vật cung cấp thông nông dân trong sản xuất và tiêu thụ lúa.
tin về dự báo tình hình sâu bệnh hại và giúp - Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
nông dân ngăn chặn kịp thời khi có dịch bệnh gạo trong và ngoài nước; tiến tới xây dựng
bùng phát bằng các yếu tố kỹ thuật. thương hiệu cho hạt gạo Kiên Giang trong
- Trung tâm Khuyến nông cần đổi mới nội thời gian tới.
dung và phương pháp chuyển giao tiến bộ kỹ 5.2. Đối với người nông dân
thuật cho phù hợp với trình độ nhận thức của - Các yếu tố đầu vào nông dân cần giảm
người nông dân. đầu tư là lượng giống gieo sạ, lượng phân bón,
- Trung tâm Giống Nông Lâm Ngư nghiệp chi phí thuốc BVTV và số lần bơm nước. Do
cần phải đầu tư nghiên cứu, lai tạo ra nhiều đó, cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp
giống lúa mới năng suất cao, chất lượng tốt kỹ thuật vào sản xuất lúa: sử dụng giống xác
hơn và kháng được một số sâu bệnh, phù hợp nhận, chất lượng, phù hợp với đất đai và thời
với từng vùng sinh thái của tỉnh. vụ; bón phân cân đối; quản lý dịch hại tổng
- Duy trì và phát triển Hợp tác xã nông hợp; tưới nước tiết kiệm,….
nghiệp, các tổ hợp tác nhằm tạo mối liên kết - Thực hiện tốt mối liên kết giữa các nông
giữa các nông hộ trong sản xuất lúa và liên hộ trong sản xuất lúa : cùng gieo sạ đồng loạt,
kết giữa doanh nghiệp với nông dân trong sản sử dụng cùng một giống lúa và cùng áp dụng
xuất và tiêu thụ lúa. biện pháp kỹ thuật chung nhằm tạo ra khối
- Tăng cường vai trò của Nhà nước trong lượng sản phẩm lớn đồng nhất về chất lượng
việc kiểm soát giá cả, chất lượng, nguồn và có chi phí sản xuất thấp.
gốc đối với vật tư nông nghiệp đầu vào sản - Thực hiện tốt hợp đồng sản xuất và tiêu
xuất lúa. thụ lúa đã ký kết với doanh nghiệp về khối
- Chính sách tín dụng thông thoáng, đơn lượng, chất lượng, chủng loại lúa,…
giản hóa thủ tục vay vốn sản xuất lúa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Chi cục Bảo vệ Thực vật (2004), Quy trình thâm canh cây lúa theo biện pháp quản lý tổng hợp.
[2]. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang (2010, 2011, 2012), Niêm giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2010,
2011, 2012, tỉnh Kiên Giang.
[3]. Mã Văn Huế (2011), Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa theo hướng VietGAP tại Tam Nông Đồng Tháp,
Luận văn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
[4]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ, chương trình công tác năm 2012.
[5]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện đề án lúa xuất khẩu 100.000 ha gắn với hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
[6]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang (2010), Đề án quy hoạch phát triển vùng
lúa chuyên canh CLC tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2015.
[7]. Phan Văn Tân (2010), So sánh hiệu quả tài chính giữa hai mô hình lúa thơm Sóc Trăng và lúa cao
sản tại tỉnh Sóc Trăng, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
[8]. Trung tâm Khuyến nông tỉnh Kiên Giang (2010), Quy trình canh tác lúa ngắn ngày

8
Các nhân tố . . .

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG


CỦA DU KHÁCH ĐẾN PHỐ CỔ HỘI AN
Lê Thái Sơn*, Hà Nam Khánh Giao**

TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ của điểm đến du lịch và sự hài lòng của du khách đến thăm phố
cổ Hội An. Thang đo SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1988) được sử dụng có điều chỉnh. Nghiên
cứu sử dụng các phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả cho
thấy sự hài lòng của du khách đến du lịch tại Hội An chịu tác động bởi 2 thành phần được thể hiện
theo thứ tự tầm quan trọng: (1) Độ tin cậy; (2) Sự Bảo đảm. Nghiên cứu đề ra một số kiến nghị cho
các nhà quản lý và các tổ chức kinh doanh du lịch của phố cổ Hội An nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ để làm tăng sự hài lòng của du khách.

Từ khóa: phố cổ Hội An, sự hài lòng, chất lượng dịch vụ, EFA, CFA, SEM

THE FACTORS AFFECTING THE SATISFACTION OF TRAVELLER


WHO VISIT HỘI AN

ABSTRACT
This research uses structural equation modelling (SEM) to test the correlation between
service quality of the tourism destination and the satisfaction of the tourists who have visited Hội
An ancient town. SERVQUAL scale (Parasuraman et al, 1988) was used correctedly. The research
also uses the methods of Cronbach’s Alpha, exploratory factor analysis (EFA), confirmatory factor
analysis (CFA) and SEM. The result shows that the tourist satisfaction has been affected by 2
factors: (1) Reliability; (2) Assurance which were ranked by the importance. The research also
raises some suggestions to the management and the tourist businesses at Hội An in order to enhance
the satisfaction thorugh enhancing the service quality.

Key words: Hội An ancient town, satisfaction, service quality, EFA, CFA, SEM

* ThS. Giảng viên khoa Du Lịch, Trường Đại học Tài Chính - Marketing Tp. Hồ Chí Minh
** PGS.TS. Trường Đại học Tài Chính - Marketing Tp. Hồ Chí Minh

9
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ Theo số liệu thống kê, lượng khách đến
HỘI AN tham quan Hội An trong giai đoạn từ năm
Hội An là một trong hai thành phố của tỉnh 2008 – 2012 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
Quảng Nam, Phố cổ Hội An được UNESCO tăng 6,60%/ năm. Năm 2012, tổng lượt khách
công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Ngày đến tham quan Hội An đạt 1.338.587 lượt,
4/12/1999, UNESCO đã ghi tên quần thể kiến trong đó khách quốc tế là 680.235, khách nội
trúc Đô thị cổ Hội An vào danh mục Di sản địa là 708.352. Mặc dù lượng khách đến tham
văn hóa thế giới với tiêu chí đánh giá: Hội quan Hội An có tăng, nhưng lượng khách lưu
An còn bảo tồn khá nguyên vẹn một di sản trú tại Hội An có xu hướng giảm, nếu năm
văn hóa được biểu hiện gắn kết giữa di sản 2008 bình quân ngày khách lưu trú là 2,47 thì
văn hóa vật thể với di sản văn hóa phi vật đến năm 2012 thì chỉ còn 2,27 ngày. Điều này
thể mang ý nghĩa độc đáo, là “một bảo tàng có thể thấy một phần nào sản phẩm du lịch
sống” tạo thành những giá trị nổi bật, vượt Hội An và chất lượng dịch vụ chưa đa dạng,
trội toàn cầu. Các di sản văn hóa vật thể tiêu chưa lôi kéo du khách ở lại. Do vậy, việc
biểu có thể kể đến như chùa Cầu, những nhà nghiên cứu các nhân tố của chất lượng dịch
cổ Phùng Hưng, Tấn Ký, Quân Thắng…, vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách là
các Hội quán Phúc Kiến, Trung Hoa, Triều rất cần thiết trong giai đọan hiện nay.
Châu, Quỳnh Phủ và Quảng Đông và các làng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
nghề như gốm Thanh Hà, Mộc Kim Bồng, NGHIÊN CỨU
Yến Thanh Châu. Đối với văn hóa phi vật thể 2.1. Điểm đến du lịch
thì con người Hội An là một phần không thể Gatrell (1994) định nghĩa điểm đến là
thiếu để tạo nên một di sản văn hóa thế giới những vùng địa lý có những thuộc tính, tính
Hội An. Người Hội An với bản tính thật thà, năng, sự hấp dẫn và dịch vụ để thu hút người
hiếu khách... luôn để lại một ấn tượng khó sử dụng tiềm năng. Trong cách nhìn chiến lược,
phai trong lòng du khách khi đến tham quan Buhalis (2000) cho rằng điểm đến là hỗn hợp
ở đây. Ngoài ra, Hội An còn có nét văn hoá của sản phẩm dịch vụ, cung cấp tích hợp kinh
ẩm thực đặc sắc, một sự kết tinh giữa tinh hoa nghiệm cho người tiêu dùng. Page & Connell
văn hóa ẩm thực của các dân tộc, tạo nên một (2006) định nghĩa điểm đến là một hỗn hợp có
nền ẩm thực mang nét riêng. Nét riêng này các đặc điểm đóng gói sẵn sản phẩm dịch vụ,
được thể hiện trước hết là việc sử dụng các khả năng tiếp cận, thu hút, tiện nghi, các hoạt
sản vật địa phương vào các bữa ăn hàng này, động và dịch vụ hỗ trợ. Như vậy, một điểm đến
tạo nên những món đặc sản độc đáo như Cao phải có một phạm vi nhất định về cơ sở và dịch
Lầu, Phở, bánh tráng đập, hến trộn chè bắp, vụ cụ thể để cung cấp cho du khách. Do đó,
mỳ quảng; Các lối hát đối đáp, hát hò khoan, ngày nay có nhiều thành phố, điểm đến liên tục
các lễ hội văn hóa dân gian; Các hoạt động duy trì, cải tiến cơ sở của họ để duy trì lợi thế
mang tính văn hoá phi vật thể mang đậm bản cạnh tranh, qua đó để điểm đến tiếp tục duy trì
sắc văn hóa địa phương đã khẳng định được vị trí thị trường của mình.
thương hiệu “riêng có” của Hội An như “Đêm 2.2. Về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
phố cổ”, “Phố không có tiếng động cơ”, lễ hội của khách hàng
đường phố, đèn lồng, may mặc. Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các họat

10
Các nhân tố . . .

động tương tác giữa người cung cấp và khách là mức độ trạng thái cảm giác của một người
hàng, cũng như nhờ các họat động của người bắt đầu từ việc so sánh kết quả thu được từ sản
cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của người đó.
dùng (ISO 9004-2:1991E). Theo Christopher Giao & Sơn (2012) đã tiến hành đo lường
& Jochen (2004), dịch vụ là một hoạt động chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
kinh tế tạo nên giá trị và mang lại lợi ích cho hàng tại Festival Hoa Đà Lạt với thang đo
khách hàng ở một địa điểm và thời gian nhất SERVQUAL (Cronin & Taylor, 1992) 5
định bằng cách đáp ứng những mong muốn thành phần, thang đo likert 5 điểm cho thấy
của người nhận dịch vụ. chất lượng dịch vụ của Festival này bao gồm
Theo TCVN ISO 9000:2000: “Chất lượng 5 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình; (2)
là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn Sự đồng cảm; (3) Sự đáp ứng; (4) Độ tin cậy
có của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình và (5) Sự bảo đảm.
để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và 2.3. Phương pháp nghiên cứu
các bên liên quan”. Khi khách đi du lịch, họ Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s
phải sử dụng các sản phẩm và dịch vụ du lịch alpha được sử dụng để loại bỏ biến rác trước
của bên cung cấp, kết quả của dịch vụ mang khi tiến hành phân tích nhân tố. Các biến có hệ
lại nhờ các họat động tương tác giữa người số tương quan tổng -biến (Corrected item total
cung cấp và du khách, cũng như nhờ các hoạt correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Một thang
động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong
của người tiêu dùng (ISO 9004-2:1991E). khoảng [0,70 -0,80]. Nếu Cronbach alpha >
Muốn đo lường sự hài lòng của du khách, cần hoặc = 0,60 là thang đo có thể chấp nhận được
đo lường chất lượng của dịch vụ, vì trong quá về mặt tin cậy (Nunnally & Bernstein 1994)
trình tiêu dùng, chất lượng của dịch vụ thể Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory
hiện trong quá trình tương tác giữa nhà cung Factor Analysis – EFA) được sử dụng để xác
cấp và du khách (Svensson, 2002). định các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý với khái dịch vụ tại điểm đến du lịch Hội An. EFA dùng
quát của Parasuraman et al (1985) “chất để rút gọn một tập k biến quan sát thành một
lượng dịch vụ được xác định bởi sự khác biệt tập F (F<k) các nhân tố ý nghĩa hơn. Cơ sở của
giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến
và đánh giá của họ về dịch vụ mà họ nhận tính của các nhân tố với các biến quan sát.
được”. Một trong những lý thuyết nguyên Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory
thủy về chất lượng dịch vụ là lý thuyết phân Factor Analysis –là một trong các kỹ thuật
tích khoảng cách (Zeithaml et al., 1990), lý thống kê của mô hình cấu trúc tuyến tính
thuyết này cho rằng khách hàng hài lòng khi (SEM). CFA cho chúng ta kiểm định các biến
họ đánh giá chất lượng dịch vụ mà họ nhận quan sát (measured variables) đại diện cho các
được là bằng hoặc vượt quá mong đợi của họ. nhân tố (constructs) tốt đến mức nào. Phương
Giao & Vũ (2011) đúc kết đơn giản về sự hài pháp CFA được sử dụng để khẳng định lại tính
lòng của khách hàng như là điểm gặp nhau đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ và phân biệt
hay diện tích trùng nhau giữa khả năng của của bộ thang đo đánh giá chất lượng dịch vụ tại
doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng; hay điểm đến du lịch Hội An.

11
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural 2.4. Mô hình nghiên cứu
equation modeling –SEM) được sử dụng để Mô hình nghiên cứu đề nghị được xây
kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Mô dựng dựa trên những tiền đề về lý thuyết và
hình cấu trúc chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến thực tiễn của Hội An nêu trên và được thể
tiềm ẩn (một khái niệm được đo lường dựa hiện trong hình 1.
trên nhiều biến quan sát) với nhau.

Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề nghị

Các giả thuyết cần được kiểm định: phỏng vấn 50 du khách, sau đó tham khảo
H1: Sự bảo đảm có tác động thuận chiều ý kiến chuyên gia để điều chỉnh từ ngữ cho
đến sự hài lòng của du khách bảng câu hỏi dễ hiểu và phù hợp.
H2: Độ tin cậy có tác động thuận chiều Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ, sau khi
đến sự hài lòng của du khách có điều chỉnh, thang đo chính thức các khái
H3: Sự đồng cảm có tác động thuận chiều niệm nghiên cứu được hình thành, chuẩn bị
đến sự hài lòng của du khách cho nghiên cứu định lượng. Các tập biến quan
H4: Sự đáp ứng có tác động thuận chiều sát (30 phát biểu) cụ thể đo lường trên thang
đến sự hài lòng của du khách đo Likert 5 điểm thay đổi từ 1 = hoàn toàn
H5: Phương tiện hữu hình có tác động không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý.
thuận chiều đến sự hài lòng của du khách 3.2. Khảo sát
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cuộc khảo sát được thực hiện trong tháng
3.1. Nghiên cứu định tính 5/2013, 200 bảng câu hỏi được phát ra tại
Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã điểm Phố cổ Hội An với phương pháp chọn
dựa vào thang đo chuyển đổi từ thang đo mẫu thuận tiện. Đối tượng được phỏng vấn
SERVQUAL, tiến hành nghiên cứu sơ bộ là du khách từ trong và ngoài nước đến tham
bằng thảo luận nhóm nghiên cứu để xây quan, nghỉ dưỡng… tại đây. Kết quả thu về
dựng thang đo sơ bộ và xây dựng bảng câu 150 bản, 50 bản bị loại vì thông tin không đầy
hỏi. Từ bảng câu hỏi sơ bộ tác giả tiến hành đủ, 150 bản được sử dụng cho phân tích.

12
Các nhân tố . . .

Mẫu nghiên cứu


Đặc điểm mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 1
Bảng 1: Đặc điểm mẫu
Giới tính Số lượng Tỷ lệ %
Nam 71 47,3
Nữ 79 52,7
Tổng cộng 150 100,0
Đến từ Số lượng Tỷ lệ %
Bắc 15 10
Trung 22 14,7
Nam 13 8,7
Nước ngoài 100 66,7
Tổng cộng 150 100,1
Mục đích Số lượng Tỷ lệ %
Tham quan 86 57,3
Nghỉ dưỡng 37 24,7
Thăm thân nhân 3 2
Kinh doanh 4 2,7
Khác 20 13,3
Tổng cộng 150 100,0

3.3. Kiểm định thang đo và mô hình đo Phân tích EFA lần 4 cho kết quả KMO =
lường 0,872, giá trị eigen = 1,019, phương sai trích được
Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang 67,091. Có 4 nhóm nhân tố phân tích được và
đo chất lượng dịch vụ của Hội An đạt 0,923 được đặt tên dựa vào tập hợp của các biến quan
cho 25 biến quan sát, các hệ số tương quan sát (Bảng 2). Có một số biến bị loại (TC1, TC3,
biến- tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó tất cả TC4, TC12, TC13, TC20, TC22, TC8, TC2)
các thang đo đều đạt độ tin cậy, và được sử Trong bảng trên, các biến quan sát TC5 và
dụng trong bước phân tích EFA (Nunnally & TC17 có yếu tố tải gần với 0,5 và nó ý nghĩa
Burnstein, 1994). quan trọng trong mô hình đề nghị nên không
3.4. Phân tích nhân tố tiến hành loại bỏ các biến này.

Bảng 2. Ma trận các nhân tố


Nhân tố
Biến quan sát
HỮU HÌNH ĐỒNG CẢM TIN CẬY BẢO ĐẢM

TC5 ,499
TC6 ,829
TC7 ,580
TC9 ,585
TC10 ,731
TC11 ,599
TC14 ,817

13
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

TC15 ,641
TC16 ,816
TC17 ,490
TC18 ,966
TC19 ,557
TC21 ,587
TC23 ,612
TC24 ,831
TC25 ,763
Độ tin cậy 0,866 0,818 0,744 0,778

3.5. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)


Bảng 3. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các nhân tố trong mô hình
      Estimate SE CR P-value
HAI_LONG <--> HUU_HINH 0,177 0,058 14,304 0,0000
HUU_HINH <--> DONG_CAM 0,163 0,058 14,339 0,0000
HUU_HINH <--> BAO_DAM 0,355 0,048 13,421 0,0000
TIN_CAY <--> HUU_HINH 0,231 0,054 14,116 0,0000
TIN_CAY <--> BAO_DAM 0,214 0,055 14,184 0,0000
DONG_CAM <--> BAO_DAM 0,295 0,051 13,798 0,0000
HAI_LONG <--> DONG_CAM 0,313 0,050 13,693 0,0000
TIN_CAY <--> DONG_CAM 0,299 0,051 13,775 0,0000
TIN_CAY <--> HAI_LONG 0,219 0,055 14,165 0,0000
HAI_LONG <--> BAO_DAM 0,272 0,052 13,923 0,0000
(Nguồn điều tra từ du khách tháng5/2013)

* Đo lường tính đơn hướng và mức độ xem là phù hợp với dữ liệu thị trường và đạt
phù hợp của mô hình: Phân tích khẳng định tính đơn hướng.
nhân tố CFA có kết quả Chi-bình phương = * Đo lường độ tin cậy: Với độ tin cậy
343,012 với 177 bậc tự do, P-value=0.000 được tính toán ở trên của các nhóm sau khi
< 5% đạt mức ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, phân tích EFA, ta thấy giá trị cronbach alpha
theo Hair và cộng sự (2010) các chỉ số GFI, của các nhóm nhân tố dao động từ 0,744 đến
TLI, CFI có thể < 0,9 là có thể chấp nhận 0,869. Do đó thang đo đạt được độ tin cậy.
được. Như vậy với kết quả GFI= 0,827, * Đo lường giá trị hội tụ: Các trọng
TLI=0.878, CFI=0.897 là có thể chấp nhận; số chuẩn hóa của thang đo đều cao (>0.5),
CMIN/df=1,938. Chỉ số RMSEA= 0.079 và các trọng số (chưa chuẩn hóa) đều có ý
(<0.08) (Hair & cộng sự, 2010). Theo Thọ nghĩa thống kê vì giá trị P<5% (Gerbring và
và Trang (2008), với 4 chỉ số phân tích nêu Anderson, 1998) nên các biến quan sát đo
trên, mô hình phân tích khám phá trên được lường sự hài lòng của du khách đến phố cổ

14
Các nhân tố . . .

Hình 2. Kết quả CFA của


thang đo chất lượng dịch vụ
điểm đến phố cổ Hội An (đã
chuẩn hóa)

Hội An đều đạt giá trị hội tụ. Kết quả phân các thang đo lường bao gồm: độ tin cậy, sự
tích cũng cho thấy P_value < 0.05 nên hệ số đáp ứng, sự đồng cảm, hữu hình và sự bảo
tương quan của từng cặp khái niệm khác biệt đảm đều phù hợp dữ liệu thị trường, đạt tính
so với 1 ở độ tin cậy 95%. đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ
* Giá trị phân biệt: Kết quả kiểm định tin cậy và giá trị phân biệt.
giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình 3.6. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tới hạn thể hiện trong Bảng 2. Tất cả các hệ tính SEM
số tương quan ước lượng liên kết với sai số Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến
chuẩn (SE) cho p đều <0.05 nên hệ số tương tính SEM để đánh giá mức độ phù hợp của mô
quan của từng cặp khái niệm khác biệt so với hình nghiên cứu và kiểm định các mối quan hệ
1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái niệm đạt trong mô hình. Kết quả phân tích SEM với df=
được giá trị phân biệt. 1777, Chi-square = 342,012 và Chi-square/df
Như vậy, qua kết quả CFA mô hình đo = 1,938 < 2, RMSEA = 0.079 nên khẳng định
lường chất lượng dịch vụ du lịch tại Hội An, mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường.

15
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Hình 3. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc SEM về chất lượng dịch vụ phố cổ Hội An (đã
chuẩn hóa)

Bảng 4. Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
Estimate S.E. C.R. P
HAI_LONG <--- HUU_HINH -,230 ,133 -1,725 ,085
HAI_LONG <--- DONG_CAM ,083 ,110 ,759 ,448
HAI_LONG <--- TIN_CAY ,404 ,168 2,396 ,017
HAI_LONG <--- BAO_DAM ,496 ,158 3,149 ,002

Từ bảng 4, ta thấy giá trị p của các khái hơn nên những mối quan hệ không có ý nghĩa
niệm Hữu hình và đồng cảm là lớn hơn 0,05, thống kê sẽ bị loại khỏi mô hình. Loại bỏ hai
Như vậy, mối liên hệ của các khái niệm đã nhóm nhân tố này khỏi mô hình và chạy kiểm
không đạt được kỳ vọng về mặt lý thuyết. định mô hình SEM lần nữa, ta có kết quả
Nhằm lựa chọn mô hình có giá trị phù hợp trong hình 4.

16
Các nhân tố . . .

Hình 4. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc SEM về chất lượng dịch vụ phố cổ Hội An lần
2 (đã chuẩn hóa)

Mô hình nghiên cứu cuối cùng sau khi loại bỏ các mối quan hệ không có ý nghĩa thống kê
cho kết quả giá trị chi-square = 70,877 với p value= 0,001, chỉ số chi-square/df = 1,818, CFI =
0,958, TLI = 0,941 và RMSEA = 0,074 chỉ ra mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường.

Bảng 5. Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
Estimate S.E. C.R. P
HAI_LONG <--- BAO_DAM ,369 ,090 4,094 ***
HAI_LONG <--- TIN_CAY ,373 ,105 3,568 ***

Bảng 5 cho thấy giá trị p của hai nhóm lòng của du khách và giả thuyết H2: có quan hệ
nhân tố trên đều nhỏ hơn 0,05, mặt khác, các cùng chiều giữa Độ tin cậy và sự hài lòng của du
trọng số chuẩn hóa đều dương nên nó thật sự khách đều được chấp nhận. Hai mối quan hệ này
có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đều đạt giá trị về mặt lý thuyết.
đến thăm phố cổ Hội An. Sự tin cậy có tác 3.7. Thảo luận
động mạnh nhất đến sự hài lòng với trọng số Chất lượng dịch vụ được cung cấp là một
chuẩn hóa là 0,373. Tiếp đến là sự bảo đảm trong những nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng
với trọng số chuẩn hóa là 0,369. khách hàng. Với một dịch vụ được cung cấp
Từ mô hình lý thuyết, nghiên cứu đã xác định tốt sẽ làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng
được mô hình thực tế như trong hình 4. Theo như và ngược lại. Nếu chất lượng dịch vụ được cải
kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đối thiện sẽ dẫn đến cảm nhận của khách hàng về
với điểm đến phố cổ Hội An thì giả thuyết H1: có dịch vụ được cải thiện và khách hàng sẽ thỏa
quan hệ cùng chiều giữa Sự Bảo đảm và sự hài mãn với dịch vụ.

17
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Mô hình nghiên cứu có thể cho thấy những quan, nghỉ dưỡng. Du khách cũng rất chú ý
ứng dụng thực tiễn tác động đến sự hài lòng đến sự an ninh, an toàn khi du lịch, tham quan
của du khách như sau: tại các điểm du lịch nên các tổ chức quản lý,
Thứ nhất, độ Tin cậy thể hiện khả năng kinh doanh du lịch làm tốt điều này sẽ tạo nên
cung cấp các dịch vụ phù hợp, đúng hạn ngay lòng tin cho du khách, họ sẽ rất yên tâm khi
từ đầu, nghĩa là các nơi cung cấp chỗ ăn, nghỉ; đến du lịch tại Hội An. Trong nghiên cứu này,
hệ thống thông tin liên lạc thuận lợi; cung cấp thành phần tin cậy được đánh giá cao thứ hai
phương tiện di chuyển giữa các điểm tham sau sự Bảo đảm.
Hình 5. Kết quả mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của du khách thăm phố cổ Hội An

Thứ hai, về sự đáp ứng: nhân tố này phụ ghế ngồi, nhà vệ sinh công cộng, các điểm rút
thuộc rất nhiều vào những nhà tổ chức cung tiền, không gian cây xanh, cảnh quan…
cấp các sản phẩm – dịch vụ tại tại các điểm Các nhà quản lý, tổ chức kinh doanh du
tham quan, nghỉ dưỡng, các điểm vui chơi lịch cũng cần lưu ý đầu tư thêm các chương
giải trí…Sản phẩm – dịch vụ đa dạng đáp ứng trình biểu diễn nghệ thuật mang đậm nét văn
được mong đợi của du khách sẽ góp phần làm hóa Hội An để du khách thưởng lãm, không
hài lòng du khách. chỉ tại Hội An mà cả những điểm làng nghề
4. KIẾN NGHỊ CHO CÁC NHÀ TỔ thuộc thành phố Hội An. Chính đây là cách
CHỨC DU LỊCH HỘI AN VÀ KẾT LUẬN để du khách được hòa mình sống cùng người
4.1. Những kiến nghị dân Hội An, Du khách sẽ hài lòng hơn vì nhu
Từ kết quả nghiên cứu và thảo luận nêu cầu của họ là đến để xem và được tham dự
trên, nghiên cứu có thể đóng góp một vài kiến vào các hoạt động. Bên cạnh đó, cũng cần
nghị chính đến các nhà quản lý và các tổ chức phát triển thêm các sản phẩm đặc trưng làm
kinh doanh du lịch tại phố cổ Hội An. Hội An quà lưu niệm của Hội An, những sản phẩm
tiếp tục củng cố lòng tin của du khách bằng này chỉ xuất hiện duy nhất tại Hội An, việc có
cách ngày càng nâng cao hơn độ tin cậy, nghĩa được một món quà kỷ niệm độc đáo, riêng có
là quản lý tốt hơn các cơ sở lưu trú, nâng như vậy sẽ làm du khách hài lòng hơn.
số lượng và chất lượng phòng nghỉ với giá Cuối cùng, cần tăng cường thêm việc đào
phù hợp. Ngoài ra cần tăng cường thêm các tạo, huấn luyện nhân viên phục vụ du lịch
phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, tại các điểm du lịch của Hội An, làng nghề,
hướng dẫn thích hợp để đáp ứng nhu cầu của Cù Lao Chàm theo hướng ngày càng chuyên
du khách khi tham quan tại đây. Bên cạnh đó, nghiệp, việc cung cấp các dịch vụ ăn, nghỉ,
xung quanh các điểm tham quan, cần tạo ra các dịch vụ tiện ích như thông tin liên lạc, sự
thêm nhiều dịch vụ tiện ích cho du khách như an toàn, giao tiếp với khách hàng…phải được

18
Các nhân tố . . .

quan tâm đặc biệt. Vì chính đội ngủ này sẽ càng được quảng bá rộng rãi không chỉ trong
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, làm nước mà còn vươn ra quốc tế góp phần phát
cho du khách hài lòng hơn khi họ đến Hội An.. triển hoạt động du lịch của thành phố. Cuối
4.2. Kết luận cùng, nghiên cứu đã góp phần bổ sung một
Nghiên cứu này đã xác định được các nhân thực nghiệm về chất lượng dịch vụ một điểm
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến du lịch, điển hình là phố cổ Hội An trong
đến du lịch tại Hội An như sau: độ tin cậy có bối cảnh hiện nay.
tác động mạnh nhất, tiếp đến là, sự bảo đảm. Nghiên cứu đã có những đóng góp nhất
Dựa trên kết quả nghiên cứu mô hình cấu định trong việc tìm hiểu các nhân tố ảnh
trúc tuyến tính SEM đã cho thấy cảm nhận hưởng đến sự hài lòng của du khách khi du
của du khách về từng yếu tố của các thành lịch phố cổ Hội An. Tuy nhiên, nghiên cứu
phần tác động đến sự hài lòng của du khách. vẫn còn một số hạn chế là số mẫu nghiên cứu
Từ đó đã đề xuất một số ý kiến cho các nhà được tại đây còn khá khiêm tốn; Việc lấy mẫu
quản lý, các tổ chức kinh doanh du lịch nhằm theo phương pháp thuận tiện nên mức độ đại
ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng diện của mẫu chưa cao. Các nghiên cứu tương
dịch vụ để tối đa hóa sự hài lòng của du lai sẽ tăng mức độ đại diện, tăng quy mô mẫu
khách. Khi sự hài lòng của du khách là lớn thì và mở rộng phạm vi khảo sát đến các địa điểm
khả năng quay trở lại của họ đến phố cổ Hội du lịch khác của phố cổ Hội An sẽ góp phần
An là lớn, thương hiệu phố cổ Hội An ngày hoàn thiện việc nghiên cứu này.

19
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Buhalis, D., 2000. Marketing the competitive destination of the future. Tourism Management, 21
(1): 97-116
[2]. Christopher Lovelock & Jochen Wirtz, Services Marketing - People – Technology – Strategy, Fifth
Edition, Prentice Hall (2004).
[3]. Cronin J J. & Taylor S.A., (1994), “SERVPERF versus SERVQUAL: Reconciling performance –
Based and Perceptions-minus-expectations measurement of service quality”, Journal of Marketing,
58 (January): 125-131.
[4]. Gartrell, R.B., 1994. Destination Marketing for Convention and Visitor Bureaus. 2nd ed. Dubuque:
Kendall/Hunt Publishing Co.
[5]. Jasmina G. Concepts of Service Quality Measurement in Hotel Industry. University Jurja Dobrile
in Pula. 2007.
[6]. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2008), Nghiên cứu khoa học marketing - ứng dụng mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB ĐHQG TPHCM
[7]. Nunnally J. & I. H. Bernstein (1994), Pschychometric Theory, 3rd ed., McGraw-Hill, New York.
[8]. Parasuraman, A., Zeithamlm, V.A. & Berry, L.L (1985), “A conceptual model of service quality and
its implications for future research”, Journal of Marketing, 49 (fall): 41-50.
[9]. Parasuraman, A., Zeithamlm, V.A. & Berry, L.L (1988), “SERVQUAL: A multiple-item scale for
measuring consumer perception of service quality”, Journal of Retailing, 64 (1): 12-40.
[10]. Seyed M. H. Customer satisfaction in four star Isfahan Hotels- An Application of SERVQUAL
model. Master Thesis, Lulea University of Technology and Isfahan University. 2007
[11]. Svensson, G. (2002), “A triadic network approach to service quality”, Journal of services Marketing,
16 (2): 158-179.
[12]. Trọng, H. & Ngọc, C.N.M (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng
Đức, TP.HCM.
[13]. Zeithaml, V.A., Parasuraman, A. and Berry, L.L. (1990) Delivering Quality Service, Balancing
Customer Perceptions and Expectations. Free Press, New York, 226 pp.

20
Giải pháp nâng cao . . .

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Ở TRUNG


TÂM CHẨN ĐOÁN Y KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Quốc Nghi*,
Nguyễn Diễm Phi *, Nguyễn Ngọc Minh**

TÓM TẮT
Nghiên cứu này sử dụng mô hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung tâm Chẩn đoán Y khoa (TTCĐYK) thành phố Cần Thơ. Số
liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 274 khách hàng đã từng sử
dụng dịch vụ y tế của TTCĐYK. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khách hàng chưa thật sự hài lòng
về chất lượng dịch vụ của TTCĐYK. Dựa vào sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức độ quan
trọng của các chỉ tiêu và mức độ thực hiện các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ của TTCĐYK
theo mô hình IPA, hai nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của TTCĐYK được đề
xuất: Một là, giải pháp tập trung phát triển và hai là, giải pháp tiếp tục duy trì.

Từ khóa: giải pháp, chất lượng dịch vụ, mô hình IPA, Trung tâm Chẩn đoán Y khoa

SOLUTIONS TO ENHANCE THE SERVICE QUALITY OFMEDICAL


DIAGNOSTIC CENTER IN CAN THO CITY

ABSTRACT
IPA model were used in the study to evaluate the service quality and propose some solutions
to enhance the sevice quality of Medical Diagnostic Center (MDC) in CanTho City. Research data
were collected from 274 customers by direct interviews whom have used health services of MDC.
Research results showed that customers are not really sastisfied about the service quality of MDC.
Based on the difference between customers’ views about the significance level of criteria and the
level of performance of the service quality assessment criteria following the IPA model of MDC,
there are 2 solutions to increase the service quality of MDC proposed that solution -focused on
developing and solution-maintained constantly.

Keywords: solution, service quality, IPA model, Medical Diagnostic Center

* ThS. GV. Đại học Cần Thơ


** TS. Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học Tây Đô

21
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Những năm gần đây, ngành y tế nước ta 2.1. Cơ sở lý thuyết
đã có những bước chuyển biến tích cực cả Theo Gronroos(1984), chất lượng dịch vụ
về lượng và về chất. Các Nghị định 10/2002/ có hai phần riêng biệt: phần kỹ thuật và phần
NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP được chức năng: chất lượng kỹ thuật là chất lượng
Chính phủ ban hành nhằm giao quyền tự chủ của những thứ thực tế người sử dụng nhận
về tài chính cho các cơ sở y tế công lập từ đó được; chất lượng chức năng là chất lượng thể
làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi hiện qua cung cách phục vụ khách hàng của
phí, tăng nguồn thu cho bệnh viện đồng thời nhà cung cấp dịch vụ.Theo Lưu Văn Nghiêm
nâng cao khả năng đáp ứng của cơ sở y tế đối (2008), chất lượng dịch vụ khó xác định và
với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. khó thực hiện. Nhận thức và đánh giá chất
Sau một thời gian thực hiện, tự chủ tài chính lượng dịch vụ khó khăn và phức tạp hơn với
mang lại những hiệu quả tích cực như nâng chất lượng sản phẩm vì bản chất vô hình của
cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật nó. Eiglier &Langeard (1977) cho rằng: “một
cao, tăng tính cạnh tranh giữa các đơn vị người không thể kiểm soát được chất lượng
cung ứng dịch vụ,…Cuối năm 2011, Chính của các dịch vụ”. Điều này có nghĩa là các tổ
phủ đã ban hành Nghị định 87/2011/NĐ-CP, chức dịch vụ phải kiểm soát chất lượng dịch
quy định chi tiết một số điều nhằm nâng cao vụ trước và trong quá trình phân phối nhằm
chất lượng cung cấp dịch vụ y tế, cũng như ngăn ngừa hoặc khắc phục bất cứ những yếu
khẳng định quyền được hưởng những dịch tố trở ngại làm chất lượng dịch vụ thấp. Eiglier
vụ tốt nhất của người dân (Nguyễn Thị Kim & Langeard (1977) còn cho rằng “dịch vụ có
Tiến, 2011). Từ đó cho thấy, Chính phủ rất chất lượng tốt là dịch vụ làm hài lòng các
quyết tâm thực hiện chiến lược nâng cao khách hàng”. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc
chất lượng dịch vụ của hệ thống y tế nước vào mong đợi và nhận thức của khách hàng,
nhà. Cùng với sự phát triển của ngành y tế vào môi trường vật chất, nhân viên cung ứng
cả nước, TTCĐYK thành phố Cần Thơ đang và những yếu tố khác nữa. Chất lượng dịch
nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp vụ là một biến số có thể đo được và riêng biệt.
ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân Những khác biệt về chất lượng phản ánh sự
thành phố nói riêng và ở khu vực đồng bằng khác nhau về số lượng của một số thành phần
sông Cửu Long nói chung. Chất lượng dịch hoặc thuộc tính của dịch vụ. Tuy nhiên, quan
vụ luôn được xem là kim chỉ nam cho chiến điểm này còn hạn chế là có những thuộc tính
lược phát triển của trung tâm. Chính vì thế, không lượng hóa được, nó thuộc trạng thái
lãnh đạo trung tâm luôn nghiên cứu, cải tiến tinh thần như sở thích, thái độ, tình cảm…
qui trình làm việc, nâng cao chất lượng phục Parasuraman et al(1985) đưa ra mô hình
vụ. Tuy nhiên, để giải pháp đưa ra có cơ sở 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ: (1)
khoa học, nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng mong
hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ đợi và những hiểu biết của nhà quản lý đối
và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất với những mong đợi đó. Khoảng cách này
lượng dịch vụ, giúp lãnh đạo trung tâm giải có thể là những khó khăn chính trong phân
phối dịch vụ mà khách hàng xem nó như là
quyết bài toán nâng cao chất lượng dịch vụ
có chất lượng cao; (2) Sự khác biệt giữa sự
TTCĐYK.
22
Giải pháp nâng cao . . .
hiểu biết của nhà quản lý đối với sự mong đợi – mức độ thực hiện - IPA do Martilla J. A. &
của khách hàng với các đặc tính chi tiết đối James, J. C. xây dựng vào năm 1977 để đánh
với chất lượng dịch vụ. Những nguyên nhân cơ giá chất lượng dịch vụ của TTCĐYK. IPA là
bản chi phối khoảng cách này được chia làm ba mô hình đo lường chất lượng dịch vụ dựa vào
nhóm, nhóm nguyên nhân đối với nguồn lực, sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức
nhóm nguyên nhân đối với thị trường và nhóm độ quan trọng của các chỉ tiêu và mức độ thực
nguyên nhân thuộc các nhà quản lý; (3) Sự hiện các chỉ tiêu của nhà cung ứng dịch vụ. Mô
khác biệt giữa các đặc tính chi tiết chất lượng hình này phân loại những thuộc tính đo lường
dịch vụ được nhận biết với quá trình thực tế chất lượng dịch vụ, cung cấp cho nhà cung ứng
phân phối tới khách hàng. Mặc dù có thể có dịch vụ những thông tin bổ ích đối với điểm
sự chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được tốt mạnh và điểm yếu của những dịch vụ mà mình
và đối xử với khách hàng đúng đắn song chưa cung cấp cho khách hàng. Từ đó nhà quản trị,
hẳn đã có những dịch vụ chất lượng cao; (4) Sự nhà cung ứng dịch vụ sẽ có quyết định chiến
khác biệt của dịch vụ được cung cấp với những lược đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch vụ,
thông tin mà khách hàng nhận được qua hoạt đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Kết
động truyền thông dịch vụ; (5) Sự khác biệt quả từ sự phân tích mức độ quan trọng và mức
giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ thực tế nhận độ thực hiện được thể hiện trên sơ đồ IPA với
được. Vấn đề mấu chốt bảo đảm chất lượng trục tung (Y) thể hiện mức độ quan trọng và
dịch vụ là những giá trị khách hàng nhận được trục hoành (X) thể hiện mức độ thực hiện.
trong hoạt động chuyển giao phải đạt hoặc Mô hình IPA đã trở thành công cụ phổ
vượt qua những gì mà khách hàng kỳ vọng. biến cho việc tìm hiểu sự hài lòng của khách
2.2. Mô hình nghiên cứu hàng và ưu tiên cải tiến chất lượng dịch vụ.
Chủ đề đo lường chất lượng dịch vụ được Trong mô hình IPA, tập trung xếp hạng các
rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên biến theo tầm quan trọng và mức độ thực hiện
cứu. Chính vì thế, nhiều mô hình khác nhau dựa theo một số thuộc tính được minh họa với
được sử dụng để đo lường và đánh giá chất nhau trên đồ thị. Bằng cách kiểm tra các điểm
lượng dịch vụ, chẳng hạn như SERVQUALhay trong mỗi góc phần tư, người quản lý có thể
IPA (Importance Performance Analysis - mức suy luận các thuộc tính mà khách hàng cảm
độ quan trọng – mức độ thực hiện), các mô thấy là nên ưu tiên cao nhất cho việc cải tiến
hình này phù hợp với từng loại hình dịch vụ (tức là “tập trung phát triển”) và các ưu tiên
nhưng tất cả có một điểm chung đó là thể hiện thấp nhất cho việc cải tiến (nghĩa là “giảm sự
được mức độ hài lòng mà khách hàng cảm đầu tư”). Qua mô hình này, nhà quản lý có thể
nhận được khi họ sử dụng dịch vụ.Có thể nói biết được đặc điểm nào của dịch vụ là quan
đây là các mô hình được sử dụng phổ biến trọng đối với khách hàng và khách hàng đánh
nhất. Trong giới hạn của nghiên cứu, nhóm giá ra sao để đề xuất giải pháp thỏa mãn yêu
tác giả sử dụngmô hình mức độ quan trọng cầu của khách hàng.

23
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Hình 1: Mô hình phân tích mức độ quan trọng và mức độ thực hiện
Nguồn: Martilla J. A. & James, J. C. (1977)

2.3. Phương pháp thu thập số liệu 2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu của nghiên cứu được thu thập bằng Phương pháp thống kê mô tả (descriptive
cách phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đã statistics analysis) với các chỉ tiêu như số
từng sử dụng dịch vụ của TTCĐYKTP. Cần trung bình, tần suất, tỷ lệ được sử dụng để
Thơ. Theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước phân tích thực trạng sử dụng dịch vụ y tế,
mẫu càng lớn càng tốt (Nguyễn Đình Thọ, đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố
2011). Thực tế, nhóm tác giả đã sử dụng chất lượng dịch vụ y tế và đánh giá cảm nhận
phương pháp chọn mẫu thuận tiện để điều của khách hàng về mức độ thực hiện dịch vụ
tra 274 khách hàng trong khoảng thời gian của TTCĐYK. Đồng thời, phương pháp kiểm
từ 03/2013 đến 04/2013. Một số đặc điểm định so sánh cặp (paired – samples t test) cũng
của đối tượng nghiên cứu như sau: 48,5% là được áp dụng để kiểm định sự chênh lệch
nam và 51,5% là nữ; độ tuổi 18-26 chiếm giữa kỳ vọng của khách hàng về chất lượng
37,6%, nhóm tuổi từ 27-35 chiếm 20,8%, dịch vụ và sự đáp ứng của TTCĐYK về các
từ 36-53 tuổi chiếm 16,5%, từ 54 tuổi trở tiêu chí của chất lượng dịch vụ y tế.
lên chiếm 25,1%; tốt nghiệp trung học phổ
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
thông chiếm 47,8%, tốt nghiệp đại học/cao
đẳng chiếm 28,1%; học sinh/sinh viên chiếm 3.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế
29,6%, công chức/viên chức chiếm16,4%, của khách hàng
nhân viên/công nhân chiếm 13,5%, tự kinh Dựa vào số liệu khảo sát thực trạng sử dụng
doanh/mua bán nhỏ chiếm 10,6%, cán bộ dịch vụ y tế của khách hàng tại TTCĐYK,
hưu trí chiếm 8,8% và nội trợ chiếm 8,6%, nhóm tác giả thống kê một số tiêu chí quan
lao động tự do chiếm chiếm 12,8%. trọng được thể hiện trong bảng 1:
24
Giải pháp nâng cao . . .

Bảng 1: Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của khách hàng tại TTCĐYK
Chỉ tiêu Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%)
2-3 lần 86 31,4
Số lần sử dụng 4-5 lần 42 15,3
dịch vụ của 6-7 lần 13 4,7
TTCĐYK 8-9 lần 12 4,4
Trên 10 lần 121 44,2
Báo chí, tạp chí 2 0,73
Bạn bè, đồng nghiệp 57 20,80
Biết đến Nhân viên trung tâm 10 3,65
TTCĐYK Bảo hiểm y tế 217 79,20
qua kênh
thông tin Truyền hình/truyền thanh 6 2,19
Gia đình, người thân 57 20,80
Tự tìm đến dịch vụ 33 12,04
Có sử dụng bảo hiểm y tế 214 78,10
Lý do chọn Chi phí thấp 28 10,22
dịch vụ tại Giao thông thuận lợi 113 41,24
TTCĐYK Việc khám chữa bệnh tốt 47 17,15
Thái độ nhân viên tốt 39 14,23
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013

Qua kết quả khảo sát, khách hàng đến thường dựa trên kinh nghiệm cá nhân và thông
khám chữa bệnh từ 10 lần trở lên chiếm tỷ lệ tin từ người thân, các kinh nghiệm về khám
rất cao (44,2%) cho thấy TTCĐYKcó 1 lượng chữa bệnh thường được mọi người chia sẻ cho
khách hàng thân thiết nhất định. Lượng khách nhau, vì thế đây được xem là nguồn thông tin
hàng đến với trung tâm từ 2 đến 3 lần chiếm đáng tin cậy. Ngoài ra, trung tâm còn được
31,4% và 4 đến 5 lầnchiếm 15,3%. Từ đó cho biết đến thông qua việc khách hàng tự tìm
thấy, lượng khách hàng mới của trung tâm đến, khách hàng sống và làm việc ở gần trung
khá nhiều, vì thế chiến lược giữ chân khách tâm (chiếm 12,04%). Còn lại, hai kênh thông
hàng cần được quan tâm. Nguồn thông tin chủ tin truyền thanh/truyền hình (2,19%) và báo
yếu để khách hàng biết đến TTCĐYK là qua chí/tạp chí (0,73%). Kết quả khảo sát còn cho
bảo hiểm y tế (chiếm 79,10%). Điều này cho thấy, lý do khách hàng chọn TTCĐYK chủ yếu
thấy, trung tâm liên kết với dịch vụ bảo hiểm là do trung tâm có sử dụng dịch vụ bảo hiểm y
y tế là chiến lược rất hiệu quả, giúp cho trung tế (78,10%), kế đến là do giao thông thuận lợi
tâm có thêm một lượng khách hàng khá lớn. (41,24%), chất lượng khám chữa bệnh tốt cũng
Bên cạnh đó, có đến 28,80% khách hàng biết là nguyên nhân quan trọng để khách hàng chọn
đến trung tâm từ bạn bè, đồng nghiệp, từ gia trung tâm để khám bệnh (17,15%), kế đến là
đình, người thân (chiếm 28,80%). Quyết định thái độ phục vụ tốt (14,24%) và cuối cùng là
lựa chọn nơi khám chữa bệnh của khách hàng chi phí thấp (10,22%).

25
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

3.2. Đánh giá chất lượng dịch vụ của là khách hàng cảm thấy hài lòng, nếu P - I
TTCĐYK < 0 thì khách hàng cảm thấy không hài lòng
Để đánh giá mức độ hài lòng của khách và độ chênh lệch âm càng lớn thì sự không
hàng đối với chất lượng dịch vụ y tế của hài lòng càng nhiều và ngược lại. Để kiểm
TTCĐYK, nhóm tác giả sử dụng kiểm định định độ chênh lệch có ý nghĩa thống kê, nhóm
Paired Samples T- test. Kết quả kiểm định cho nghiên cứu sử dụng giá trị p < 0,05 (mức ý
thấy có sự chênh lệch giữa giá trị trung bình nghĩa 5%). Kết quả kiểm định sự khác biệt
của hai nhóm: mức độ quan trọng (I) và mức mức độ quan trọng và mức độ thực hiện được
độ thể hiện (P). Khi đó, độ lệch P - I > 0, nghĩa trình bày qua bảng 2.

Bảng 2: Mức độ quan trọng và thể hiện chất lượng dịch vụ y tế của TTCĐYK
I P GAP Giá
Tiêu chí (P-I) trị p
Nhóm 1: Sự hữu hình 3,81 3,75 -0,06 0,075
TAN4 - Trang phục của nhân viên luôn gọn gàng, tươm 3,49 3,62 0,13 0,042
tất
TAN2 - Trung tâm luôn được vệ sinh sạch sẽ 3,75 3,70 -0,05 0,337
TAN3 - Phòng khám được bố trí đẹp dễ tìm 3,63 3,51 -0,12 0,036
ASS4 - Đội ngũ nhân viên có tác phong lịch thiệp, lễ phép 3,82 3,73 -0,09 0,113
EMP1 - Giờ khám bệnh thuận tiện cho khách hàng 3,97 3,85 -0,12 0,018
ASS3 - Khoa dược cung ứng đủ và đúng thuốc theo toa điều
trị
4,15 3,99 -0,16 0,001
RES1 - Ghế ngồi chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng 3,85 3,82 -0,03 0,680
Nhóm 2: Tính chuyên nghiệp 4,07 3,80 -0,27 0,000
ASS1 - Đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm và có trình độ 4,20 3,81 -0,39 0,000
chuyên môn cao
ASS2 - Các bác sĩ có kiến thức tốt để giải đáp thắc mắc hoặc
tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về tình hình sức khỏe của khách 4,16 3,81 -0,35 0,000
hàng
REL4 - Tình trạng sức khỏe của khách hàng được cải thiện
sau thời gian điều trị
4,23 3,78 -0,45 0,000
REL2 - Kết quả chẩn đoán, xét nghiệm chính xác 4,23 3,84 -0,39 0,000
REL1 - Bác sĩ chỉ định thực hiện các dịch vụ chẩn đoán xét
nghiệm khi thật cần thiết
3,83 3,72 -0,11 0,022
TAN1 - Trang thiết bị máy móc, phương tiện chẩn đoán đầy
đủ, hiện đại, hoạt động tốt
4,20 3,81 -0,39 0,000
REL5 - Chi phí cho việc khám chữa bệnh rõ ràng, minh bạch và
hợp lý
3,97 3,89 -0,08 0,172
REL3 - Khách hàng được thông báo chính xác khi nào dịch
3,72 3,70 -0,02 0,776
vụ sẽ được thực hiện
Nhóm 3: Sự chu đáo 4.12 3,70 -0.42 0,000
EMP4 - Luôn xem tình trạng sức khỏe của người bệnh là 4,27 3,72 -0,55 0,000
điều quan trọng nhất
EMP2 - Đội ngũ y bác sĩ luôn chia sẻ, động viên trước những
lo lắng về tình trạng sức khoẻ cho khách hàng
4,11 3,69 -0,42 0,000

26
Giải pháp nâng cao . . .

EMP3 - Đội ngũ y bác sĩ khám bệnh tận tình, chu đáo 4,09 3,74 -0,35 0,000
EMP5 - Không phân biệt đối xử với khách hàng có bảo hiểm
4,01 3,64 -0,37 0,000
y tế hoặc có hoàn cảnh khó khăn
Nhóm 4: Độ sẵn sàng 3,65 3,36 -0,29 0,000
RES4 - Các bác sĩ, nhân viên không quá bận để đáp ứng 3,58 3,35 -0,23 0,000
yêu cầu của khách hàng
RES3 - Khách hàng dễ dàng gặp bác sĩ điều trị của mình khi có
yêu cầu
3,67 3,36 -0,07 0,000
RES2 - Khách hàng không phải chờ đợi lâu để được khám
3,71 3,37 -0,34 0,000
chữa bệnh

Nguồn: Kết quả phân tích Paired Samples T- test từ số liệu điều tra, 2013

Kết quả kiểm định cho thấy, nhóm 1 có chênh lệch âm. Bốn biến còn lại có sự chênh
sự chênh lệch nhưng không có ý nghĩa về lệch có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong đó,
mặt thống kê (p = 0,075 > 0,05), tức là không yếu tố có sự chênh lệch lớn nhất là “Khoa
có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa mức Dược cung ứng đúng và đủ thuốc theo toa
độ quan trọng và mức độ thực hiện. Nhóm điều trị” (P-I=-0,16). Điều này cũng dễ hiểu
2, nhóm 3 và nhóm 4 có sự chênh lệch có vì hơn 80% khách hàng đến khám chữa bệnh
ý nghĩa thống kê (p = 0,000 < 0,05). Trong tại trung tâm có sử dụng bảo hiểm y tế và thực
đó, chênh lệch nhiều nhất là nhóm 3 “sự chu tế là thuốc trong danh mục thuốc bảo hiểm
đáo” (P-I=-0,42), kế đến là nhóm 4 “độ sẵn y tế còn hạn chế.Thêm vào đó, trung tâm là
sàng” (P-I=-0,29) và nhóm 2 “tính chuyên nơi khám chữa bệnh đa khoa quy mô trung
nghiệp” có chệch lệch thấp nhất (P-I=-0,27), bình-khá, nên khoa Dược không được đầu
tức là khách hàng cảm thấy không hài lòng tư nhiều thuốc chuyên khoa hoặc thuốc quá
đối với các tiêu chí trong nhóm 3 nhiều nhất đắt tiền. Trong mô hình, có 1 yếu tố có chênh
và không hài lòng đối với các tiêu chí trong lệch dương “Trang phục của nhân viên luôn
nhóm 2 ít nhất. gọn gàng, tươm tất” (P-I=0,13), nghĩa là đánh
Nhóm nhân tố 1: Sự hữu hình, có 3 biến giá về mức độ thực hiện của yếu tố này cao
có sự chênh lệch về mức độ đánh giá nhưng hơn mức độ quan trọng của khách hàng, tức là
không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05), khách hàng nhận thấy hài lòng về trang phục
đó là: “Đội ngũ nhân viên có tác phong lịch của nhân viên trung tâm.
thiệp, lễ phép” (P-I=-0,09), “trung tâm luôn Nhóm nhân tố 2: Tính chuyên nghiệp,
được vệ sinh sạch sẽ” (P-I=-0,05) và “Ghế yếu tố “Chi phí cho việc khám chữa bệnh rõ
ngồi chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng” (P- ràng, minh bạch và hợp lý” (P-I=-0,08) và
I=-0,03). Có thể hiểu rằng, khách hàng xem “Khách hàng được thông báo chính xác khi
3 yếu tố này là “hiển nhiên” của chất lượng nào dịch vụ sẽ được thực hiện” (P-I=-0,02), có
dịch vụ y tế, bất kỳ nơi đâu cũng cần thiết có sự chênh lệch nhưng không có ý nghĩa thống
nhân viên lịch thiệp, môi trường sạch sẽ, ghế kê. Đây là yếu tố được khách hàng đánh giá ở
ngồi cho khách hàng, TTCĐYK phần nào đã mức chấp nhận được vì thế tiêu chí này không
đáp ứng được 3 yếu tố này nhưng vẫn chưa thể làm hài lòng khách hàng. Các yếu tố còn
thật sự làm hài lòng khách hàng nên vẫn còn lại có chênh lệch và có ý nghĩa thống ê, trong

27
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

đó yếu tố có chênh lệch lớn nhất là “Tình khám dịch vụ các bác sĩ có thời gian tiếp xúc
trạng sức khỏe của khách hàng được cải thiện với khách hàng nhiều hơn, vì thế mà khách
sau thời gian điều trị” (P-I=-0,45). Yếu tố này hàng đánh giá là có sự phân biệt đối xử. Lượng
có thể bị ảnh hưởng bởi 2 điểm, thứ nhất là bệnh nhân đông, các bác sĩ và nhân viên y
do trình độ chuyên môn của các bác sĩ khoa tế phải làm việc liên tục, tính chất phức tạp
khám và danh mục thuốc sử dụng tại trung và căng thẳng của công việc làm cho người
tâm, tiếp theo là do “Đội ngũ y bác sĩ giàu bệnh cảm thấy mình không được quan tâm là
kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn cao”. điều khó tránh khỏi. Thông qua đánh giá của
Yếu tố “Kết quả chẩn đoán xét nghiệm chính khách hàng đối với 4 yếu tố vừa nêu, cho thấy
xác” và “Trang thiết bị máy móc, phương tiện “sự chu đáo” là vấn đề trung tâm cần lưu tâm
chẩn đoán đầy đủ hiện đại, hoạt động tốt” có nhiều nhất khi muốn nâng cao chất lượng dịch
cùng độ chênh lệnh (P-I=-0,39). Bốn yếu tố vụ y tế vì đây là điểm mà khách hàng chưa hài
vừa kể trên có liên quan mật thiết với nhau, lòng nhiều nhất.
chúng cấu thành nên hiệu quả của công tác Nhóm nhân tố 4: Độ sẵn sàng, nhóm này
chẩn đoán và điều trị bệnh, với sự chênh lệch có 3 yếu tố đều có sự chênh lệch có ý nghĩa
này cho thấy khách hàng chưa thật sự hài lòng về mặt thống kê và là chênh lệch âm, nghĩa
với hiệu quả khám chữa bệnh tại trung tâm, là mức độ thực hiện của trung tâm chưa đáp
đây là vấn đề mà trung tâm cần chú ý khắc ứng nhu cầu của khách hàng. Chênh lệch lớn
phục, yếu tố có chênh lệch ít nhất là “Bác sĩ nhất là “Khách hàng không phải đợi lâu để
chỉ định thực hiện các chẩn đoán xét nghiệm được khám chữa bệnh” (P-I=-0,34), kế tiếp
khi thật cần thiết” (P-I=-0,11). là “Các bác sĩ, nhân viên không quá bận để
Nhóm nhân tố 3: Sự chu đáo, mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng” (P-I=-0,23)
thể hiện của trung tâm ở 4 chỉ tiêu trong nhóm và chênh lệch thấp nhất là “Khách hàng dễ
này đều có chênh lệch cao và có ý nghĩa về dàng gặp được bác sĩ điều trị của mình khi
mặt thống kê.Yếu tố “Luôn xem tình trạng có yêu cầu” (P-I=-0,07). Thực tế, khi khách
sức khỏe của khách hàng là điều quan trọng hàng đến đăng ký khám bệnh tại trung tâm
nhất” đạt mức chênh lệc cao nhất (P-I=-0,55), có sử dụng bảo hiểm y tế thì nhân viên nhập
“Đội ngũ y bác sĩ luôn chia sẻ, động viên thông tin khách hàng vào máy tính và khách
trước những lo lắng về tình trạng sức khỏe hàng được nhận số thứ tự theo bảo hiểm y
cho khách hàng” (P-I=-0,42), “Không phân tế. Sau đó, thông tin khách hàng được chuyển
biệt đối xử với khách hàng có bảo hiểm y đến phòng khám theo nguyên tắc phòng nào
tế hoặc có hoàn cảnh khó khăn” (P-I=-0,37) ít bệnh nhân đang chờ nhất thì ưu tiên chuyển
và “Đội ngũ y bác sĩ khám bệnh tận tình chu vào hoặc theo đúng chuyên khoa. Thời gian
đáo” (P-I= -0,35). Tại trung tâm, khách hàng ngồi chờ của khách hàng phụ thuộc vào số
đến khám chữa bệnh có đăng ký khám bệnh thứ tự của họ và lực lượng bác sĩ có tại phòng
theo bảo hiểm y tế hoặc khám dịch vụ. Khám khám ngay lúc đó. Quả thực, quy trình này
chữa bệnh có sử dụng bảo hiểm y tế chiếm tốn khá nhiều thời gian, đây là điểm mà khách
trên 80% số lượng khách hàng, chính vì thế hàng đánh giá chưa hài lòng.Vì thế, trung tâm
người khám bảo hiểm y tế phải đợi khoảng cần nghiên cứu biện pháp cải thiện quy trình
thời gian lâu hơn so với khám dịch vụ. Khi khám chữa bệnh nhanh gọn hơn.

28
Giải pháp nâng cao . . .

3.3. Đánh giá lòng trung thành của có nhu cầu khám chữa bệnh thường nghĩ đến
khách hàng đối với TTCĐYK trung tâm trước tiên cũng là điều dễ hiểu. Tuy
Kết quả thống kê về mức độ trung thành nhiên, thực tế trên địa bàn TP. Cần Thơ hiện
của khách hàng đối với TTCĐYK TP. Cần Thơ nay có nhiều cơ sở khám chữa bệnh công và
cho thấy, đa số khách hàng đồng ý rằng trung tư với sự đầu tư về chất lượng dịch vụ y tế
tâm là sự lựa chọn đầu tiên khi có nhu cầu ngày càng cao. Vì thế khách hàng có nhiều
khám chữa bệnh (44,2%), khách hàng sẽ tiếp sự lựa chọn hơn nên có thể họ sẽ chuyển đổi
tục khám chữa bệnh tại TTCĐYK trong tương nơi khám chữa bệnh khi có nhu cầu. Vấn đề
lai (60,2%), sẽ luôn nói tốt về TTCĐYK với này đặt ra cho TTCĐYK cần phải cải thiện và
người khác (51,1%), sẽ giới thiệu TTCĐYK nâng cao chất lượng phục vụnhằm đáp ứng
cho những người quen (56,9%). Mặt khác, tốt nhu cầu của khách hàng và giữ chân khách
do trung tâm là nơi đăng ký khám chữa bệnh hàng lâu dài.
có liên kết với bảo hiểm y tế nên khách hàng
Bảng 3: Lòng trung thành của khách hàng đối với TTCĐYK
Chỉ tiêu Mức độ Tần suất Tỷ lệ (%)
1. Xem TTCĐYK là sự lựa chọn Hoàn toàn không đồng ý 8 2,9
đầu tiên khi có nhu cầu khám Không đồng ý 19 6,9
chữa bệnh
Trung lập 101 36,9
Đồng ý 121 44,2
Hoàn toàn đồng ý 25 9,1
2. Sẽ tiếp tục khám chữa bệnh Hoàn toàn không đồng ý 3 1,1
tại TTCĐYK trong tương lai Không đồng ý 13 4,7
Trung lập 61 22,3
Đồng ý 165 60,2
Hoàn toàn đồng ý 32 11,7
3. Sẽ luôn nói tốt về TTCĐYK Hoàn toàn không đồng ý 6 2,2
với người khác Không đồng ý 26 9,5
Trung lập 85 31,0
Đồng ý 140 51,1
Hoàn toàn đồng ý 17 6,2
4. Sẽ giới thiệu TTCĐYK cho Hoàn toàn không đồng ý 2 0,7
những người quen Không đồng ý 20 7,3
Trung lập 74 27,0
Đồng ý 156 56,9
Hoàn toàn đồng ý 22 8,0
5. Sẽ không chuyển đổi nơi Hoàn toàn không đồng ý 11 4,0
khám chữa bệnh khác Không đồng ý 56 20,4
Trung lập 116 42,3
Đồng ý 73 26,6
Hoàn toàn đồng ý 18 6,6

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013


29
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Dựa vào số liệu khảo sát cho thấy, nếu ý, phản ánh trực tiếp, góp ý qua thư (chiếm
khách hàng chưa hài lòng đối với chất lượng 30,29%). Điều này góp phần giúp trung tâm
dịch vụ của TTCĐYK, họ sẽ có nhiều cách đánh giá chất lượng dịch vụ hiện tại và đề ra
phản ứng khác nhau. Trong đó, phản ứng sẽ kể giải pháp nhằm khắc phục hạn chế tốt hơn.
lại với người thân, bạn bè, những người gần Song song đó, một số khách hàng thường
gũi nhất với họ là hình thức phổ biến (chiếm không ý kiến và tiếp tục sử dụng dịch vụ của
41,61%). Điều này sẽ làm giảm uy tín cũng TTCĐYK (chiếm 22,99%). Các phản ứng còn
như làm cho trung tâm mất lượng khách hàng lại chiếm tỷ lệthấp, như khách hàng phản ảnh
tiềm năng. Đối với một số khách hàng khác, với ban giám đốc, và không bao giờ quay trở
nếu chưa hài lòng họ cũng mạnh dạng góp lại chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,77% và 4,74%.

Bảng 4: Hành vi của khách hàng trong trường hợp không hài lòng với TTCCYK
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%)
Góp ý trực tiếp, góp ý qua thư 83 30,29
Phản ảnh với Ban Giám đốc 35 12,77
Kể lại với người thân, bạn bè 114 41,61
Không có ý kiến và tiếp tục sử dụng dịch vụ 63 22,99
Không bao giời quay trở lại 13 4,74
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2013
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của TTCĐYK
Mô hình IPA được sử dụng để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của
TTCĐYK. Lần lượt các thuộc tính được đưa vào 4 phần tư của mô hình IPA để đưa ra các chiến
lược ứng với từng thành phần chất lượng dịch vụ riêng biệt.

Hình 2: Mô hình IPA về chất lượng dịch vụ của TTCĐYK

30
Giải pháp nâng cao . . .

Mô hình cho thấy các biến quan sát được với khách hàng và trung tâm cũng thực hiện khá
đánh giá tập trung ở góc phần tư thứ I, thứ II tốt. Vì thế trung tâm cần tiếp tục duy trì và phát
và thứ III. Theo sự phân bố các điểm trên hình huy thế mạnh này.
và phân tích về mức điểm trung bình quan • Phần tư thứ ba: Hạn chế phát triển, phần
trọng và trung bình thực hiện, cụ thể như sau: tư này gồm 7 thuộc tính: TAN2-Các phòng
• Phần tư thứ nhất: Tập trung phát ban được bố trí đẹp dễ tìm, TAN3-Trung tâm
triển, phần tư này gồm 7 thuộc tính: EMP2- luôn được vệ sinh sạch sẽ, TAN4-Trang phục
Đội ngũ y bác sĩ luôn chia sẻ, động viên trước của nhân viên luôn gọn gàng, tươm tất, RES2-
những lo lắng về tình trạng sức khoẻ cho Khách hàng không phải chờ đợi lâu để được
khách hàng, EMP3-Đội ngũ y bác sĩ khám khám chữa bệnh, RES3-Khách hàng dễ dàng
bệnh tận tình, chu đáo, EMP4-Luôn xem tình gặp bác sĩ điều trị của mình khi có yêu cầu,
trạng sức khỏe của người bệnh là điều quan RES4-Các bác sĩ, nhân viên không quá bận để
trọng nhất, EMP5-Không phân biệt đối xử đối đáp ứng yêu cầu của khách hàng, REL3-Khách
khách hàng có bảo hiểm y tế hoặc khách hàng hàng được thông báo chính xác khi nào dịch
có hoàn cảnh khó khăn, REL1-Bác sĩ chỉ định vụ sẽ được thực hiện. Những thuộc tính nằm
thực hiện các dịch vụ chẩn đoán xét nghiệm ở gốc phần tư này được xem là có mức độ thể
khi thật cần thiết, REL4-Tình trạng sức khỏe hiện thấp và không quan trọng đối với khách
của khách hàng được cải thiện sau thời gian hàng. Chính vì thế trung tâm nên tập trung phát
điều trị, ASS4-Đội ngũ nhân viên có tác triển những thuộc tính khác.
phong lịch thiệp, lễ phép. Những thuộc tính 3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch
này được xem là rất quan trọng đối với khách vụ của TTCĐYK qua mô hình IPA
hàng, nhưng mức độ thực hiện của TTCĐYK Thông qua phát họa mô hình IPA về chất
rất thấp. Vì vậy cần tập trung phát triển đối lượng dịch vụ của TTCĐYK, nhóm tác giả đề
với các thuộc tính này nhằm thỏa mãn tốt hơn xuất 2 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất
nhu cầu của khách hàng. lượng dịch vụ của TTCĐYK như sau:
• Phần tư thứ hai: Tiếp tục duy trì, phần 3.5.1. Nhóm giải pháp tập trung phát triển
tư này gồm 8 thuộc tính: ASS1-Đội ngũ y bác Giải pháp 1: Nâng cao tinh thần phục vụ
sĩ giàu kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn người bệnh của đội ngũ nhân viên. Trung tâm
cao, ASS2-Các bác sĩ có kiến thức tốt để giải cần thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn,
đáp thắc mắc hoặc tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về chia sẽ kinh nghiệm về phong cách làm việc,
tình hình sức khỏe của khách hàng, ASS3-Khoa tinh thần phục vụ, y đức nghề nghiệp đối với
dược cung ứng đủ và đúng thuốc theo toa điều toàn thể đội ngũ nhân viên. Ngoài ra, trung
trị, REL2-Kết quả chẩn đoán, xét nghiệm thường tâm thường xuyên tổ chức lấy ý kiến của
chính xác, REL5-Chi phí cho việc khám chữa khách hàng về nhân viên. Qua đó, trung tâm
bệnh rõ ràng, minh bạch và hợp lý, TAN1-Trang có thể hiểu rõ hơn tâm tư, nguyện vọng của
thiết bị máy móc, phương tiện chuẩn đoán đầy khách hàng đồng thời tạo được ý thức tác
đủ, hiện đại và hoạt động tốt, RES1-Ghế ngồi nghiệp chuyên nghiệpchođội ngũ nhân viên.
chờ đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng, EMP1-Giờ Trung tâm có thể tham khảo ý kiến đánh giá
khám bệnh thuận tiện cho khách hàng. Những của khách hàng là tiêu chí quan trọng để xếp
thuộc tính này được xem là rất quan trọng đối loại thi đua, khen thưởng cuối năm.

31
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Giải pháp 2: Tăng chỉ định thực hiện các chi phí cạnh tranh. Đối với khách hàng, trang
xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho chẩn thiết bị máy móc, phương tiện chẩn đoán của
đoán bệnh chính xác tăng hiệu quả khám chữa trung tâm tương đối đầy đủ và chí phí hợp
bệnh. Qua quá trình tìm hiểu, nhóm tác giả lý, rõ ràng. Nhưng theo sự so sánh của khách
nhận thấy một bộ phận không nhỏ khách hàng hàng nếu cùng một chi phí thì khách hàng sẽ
đến với trung tâm vì cho rằng trung tâm là nơi chọn nơi khám chữa bệnh khác. Như vậy, các
chẩn đoán bệnh chính xác đúng theo tên gọi chiến lược đặt ra đối với trung tâm có thể là:
của trung tâm nên khách hàng mong muốn (1)Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, máy móc
được thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng hiện đại, cải thiện phương tiện hữu hình của
để tầm soát bệnh. Đối với phương pháp điều trung tâm từ đó cảm nhận về chất lượng dịch
trị, hiện nay, trung tâm chủ yếu điều trị ngoại vụ của khách hàng sẽ có sự thay đổi tích cực;
trú bằng phương pháp uống thuốc theo toa. Vì (2) Nghiên cứu chiến lược định “nhận nhiều
thế, khoa dược có trách nhiệm trong xây dựng hơn – trả bằng” để làm phương chăm thu hút
danh mục thuốc của trung tâm thật hợp lý dựa và giữ chân khách hàng.
trên mô hình bệnh tật và phân loại thuốc theo 4. KẾT LUẬN
phân tích hóa học-điều trị-giải phẩu (phân tích Thông qua mô hình IPA, nghiên cứu đã
ATC) giảm lượng thuốc thừa và tăng lượng chỉ ra rằng khách hàng chưa thật sự hài lòng
thuốc cần thiết cho đơn vị, phục vụ tốt cho đối với dịch vụ y tế của TTCĐYK TP. Cần
công tác ra toa điều trị bệnh cho khách hàng. Thơ. Trong đó, khách hàng cảm thấy không
3.5.2. Nhóm giải pháp tiếp tục duy trì hài lòng đối với tiêu chí về “sự chu đáo” nhiều
Giải pháp 3: Nâng cao trình độchuyên nhất và không hài lòng đối với tiêu chí “sự
môn của đội ngũ bác sĩ. Qua khảo sát,không chuyên nghiệp” ít nhất. Đa số khách hàng
ít khách hàng cho biết, bác sĩ khám chữa bệnh nếu chưa hài lòng về dịch vụ của trung tâm
cho họ chưa phải là bác sĩ chuyên khoa hoặc sẽ phản ứng bằng cách “truyền miệng” với
không đúng chuyên khoa. Thế nên, trung tâm người thân, bạn bè, những người gần gũi nhất.
cần đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình Một trong những lý do khách hàng sử dụng
độ chuyên môn cho đội ngũ y bác sĩ bằng dịch vụ y tế của trung tâm là do nơi đây là cơ
nhiều hình thức khách nhau như: các khóa học sở được công ty bảo hiểm y tế chỉ định. Cuối
dài hạn như học chuyên khoa, các khóa học cùng, nghiên cứu đã đưa ra các nhóm giải
ngắn hạn đối với những kỹ năng thực hành tại pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của
các đơn vị bạn. Tại đơn vị, cần tổ chức những trung tâm. Trong đó, nhóm giải pháp tập trung
buổi tọa đàm thường kỳ nhằm chia sẻ kinh phát triển nâng cao tinh thần phục vụ người
nghiệm thực tiễn khám chữa bệnh và khen bệnh của đội ngũ nhân viên và tăng chỉ định
thưởng tuyên dương những cá nhân xuất sắc. thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng phục
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học nhằm vụ cho chẩn đoán bệnh chính xác hơn. Đối với
tìm ra những quy luật bệnh tật, những phương nhóm giải pháp tiếp tục duy trì, trung tâm nên
pháp điều trị mới và áp dụng kết quả nghiên tập trung nâng cao trình độ chuyên môn của
cứu vào thực tiễn đơn vị. đội ngũ bác sĩ và đầu tư nâng cấp trang thiết bị,
Giải pháp 4: Nâng cấp trang thiết bị, phương tiện chẩn đoán hiện đại nhằm đáp ứng
phương tiện chẩn đoán cùng với chiến lược nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

32
Giải pháp nâng cao . . .

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Eiglier pierre and eric langeard (1977), “Services as systems: marketing implications”, in pierre eiglier,
eric langeard, Christopher H. lovelock, John e.G. bateson and robert f. Young (eds), Marketing
Consumer Services: New Insights, report # 77–115 (november) Cambridge, ma: marketing science
institute, pp. 83–103.
2. Gronroos, C. (1984), A Service Quality Model and Its Marketing Implications, European Journal of
Marketing 18, 4, pp 36-44.
3. Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.
4. Martilla J. A. & James, J. C. (1977). Importance-preformance analysis. Journal of Marketing, Vol.
41(1), pp.13-17.
5. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động
Xã hội.
6. Nguyễn Thị Kim Tiến (2011). Báo cáo Tổng quan ngành y tế năm 2011 - Nâng cao năng lực quản
lý, đổi mới tài chính y tế để thực hiện kế hoạch 5 năm ngành y tế 2011–2015, Bộ Y Tế Việt Nam,
trang 68, 147.
7. Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985), A conceptual model of service quality and its implications
for future research. Journal of Marketing, Vol. 49: 41-50.

33
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG CAMELS ĐÁNH GIÁ


HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
Nguyễn Thị Diễm Hiền*
Trần Thanh Vũ**, Nguyễn Thị Ngọc Chung***

TÓM TẮT
Sau khi Pháp lệnh ngân hàng (1990) ra đời, nhiều Ngân hàng Thương mại cổ phần
(NHTMCP) đã được thành lập và đi vào hoạt động ổn định, dần khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
năm 2008 đã buộc các Ngân hàng phải nhìn nhận lại hoạt động của mình trong vai trò là một trung
gian tài chính. Nhiều ngân hàng Việt nam trong giai đoạn này đã bộc lộ những điểm yếu trong hoạt
động của mình, dẫn đến việc buộc phải tái cấu trúc. Để gia tăng hiệu quả hoạt động cho các Ngân
hàng thương mại Việt nam, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành rất nhiều văn bản quy định
về những tiêu chí mà NHTM phải đáp ứng, kể cả việc hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ số lành mạnh theo
tiêu chuẩn IMF. Các chỉ tiêu này cho thấy được hoạt động tài chính của NHTM nhìn từ nhiều khía
cạnh khác nhau. Cho đến thời điểm này, các NHTM Việt nam vẫn công bố thông tin liên quan đến
các chỉ tiêu tài chính, tuy nhiên vẫn chưa có sự kết hợp các chỉ tiêu này trong việc đánh giá hoạt
động của các NHTM. Từ thực tế đó, chúng tôi đã áp dụng hệ thống xếp hạng CAMELS trong nghiên
cứu này làm cơ sở để đánh giá hoạt động của các NHTM Việt nam giai đoạn 2008 – 2012 dựa trên
các tỷ số đo lường hiệu quả. Khung phân tích CAMELS bao gồm các yếu tố an toàn vốn (C), chất
lượng tài sản (A), trình độ quản lý (M), tỷ lệ sinh lời (E), thanh khoản (L) và độ nhạy thị trường (S).

Từ khóa: CAMELS, ngân hàng thương mại

APPLICATION OF CAMELS RATING SYSTEM TO EVALUE THE


OPERATION OF VIETNAM COMMERCIAL BANKSIN 2008-2012

ABSTRACT
After the Bank Ordinance was adoptted in 1990, many commercial banks have been
established and they put an important role in the socio-economic development of the country.
However, the global financial crisis in 2008 caused banks activities have been reconsidered. In
Vietnam, to strengthen the operational efficiency of commercial banks, the State Bank of Vietnam
has promulgated not only a lot of criteria for commercial banks but IMF’s healthy standard
index. These indicators show many different aspects of banks’ financial activities. However, the
SBV announced the ranking of banks according to their competitiveness, but not according to the
* Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế - Luật, ĐH Quốc gia TP.HCM
** Khoa KTTCNH, Trường ĐH Kinh tế - Kỹ Thuật Bình Dương
*** Khoa TCNH, Trường ĐH Văn Lang, TP.HCM

34
Áp dụng hệ thống . . .
standard evaluation indicators for healthy banks. Vietnam’s banks have shown information relating
to the financial criteria, but there is no combination of indicators to assess the performance of
commercial banks. This study uses CAMELS rating system as a basis for assessing the differences
between banks. CAMELS factors are including capital adequacy (C), asset quality (A), management
(M), earnings (E), liquidity (L) and market sensitivity (S) .

Key words: CAMELS, banks

1. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mô
QUAN vốn, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản,
Trong những năm 1980, lần đầu tiên các chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản của
cơ quan giám sát ở Mỹ đã sử dụng hệ thống các tài sản. Nghiên cứu của Christine Brown
đánh giá CAMEL để xếp hạng cho các tổ chức và Kevin Davis (2008) về quản lý vốn ảnh
ngân hàng ở các cuộc kiểm tra trên web. Khái hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân
niệm CAMEL đã giới thiệu một hệ thống hàng Australia giai đoạn 1991-2004, kết quả
thống nhất cho việc đánh giá một ngân hàng nghiên cứu cho thấy tỷ lệ an toàn vốn càng
tại Mỹ. Nó đánh giá theo những tiêu chí nhất cao thì sự lành mạnh trong kinh doanh của
định được viết tắt bởi chữ cái đầu tiên của các ngân hàng càng lớn, tỷ suất sinh lời trên tài sản
cụm từ: càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân
• Capital Adequacy: Mức độ an toàn vốn, hàng đó sẽ tốt hơn, quản lý vốn hiệu quả sẽ
• Asset Quality: Chất lượng tài sản, làm cho hiệu quả kinh doanh cao hơn, dẫn đến
• Management competence: Trình độ Ban khả năng tài chính phát triển tốt hơn. Mihir
quản lý, Dash và Annyesha Das (2013) lại sử dụng hệ
• Earnings strength: Lợi nhuận, thống xếp hạng CAMELS trong nghiên cứu
• Liquidity risk: Rủi ro thanh khoản về các ngân hàng Ấn Độ qua so sánh các chỉ
Hệ thống này được sử dụng bởi ba cơ quan tiêu giữa NH thuộc sở hữu nhà nước với NH
giám sát ở Mỹ là Hệ thống dự trữ liên bang, thuộc sở hữu tư nhân và NH nước ngoài, kết
Văn phòng Kiểm soát tiền tệ (OCC) và Tổng quả cho thấy khối NH tư nhân và NH nước
công ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC). ngoài được xếp hạng cao hơn các NH thuộc
Năm 1996, trong một nỗ lực để làm cho hệ sở hữu nhà nước.
thống đánh giá rủi ro tập trung hơn, một thành Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu
phần thứ sáu liên quan đến sự nhạy cảm với sử dụng hệ thống xếp hạng CAMELS trong
rủi ro thị trường “S” (Sensitivity to market đánh giá hoạt động của các tổ chức tín dụng
risk) đã được thêm vào đánh giá CAMEL, như Nguyễn Văn Đông (2011) trong Luận
thay thế CAMEL thành CAMELS. văn Thạc sỹ Kinh tế “Đánh giá hoạt động các
Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích
CAMEL như R. Alton Gilbert, Andrew P. nhân tố và phương pháp thành phần chính theo
Meyer và Mark D. Vaughan (2002) cho thấy các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS”,
khả năng tài chính của các ngân hàng có thể tác giả đã đưa ra được các tiêu chí từ đó đánh
bị tác động bởi C, A, M, E, L. Kết quả cho giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt
thấy khả năng tài chính của các tổ chức tín Nam, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại

35
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

ở phần đánh giá năng lực tài chính. Một số bài nguồn dữ liệu tập hợp từ Báo cáo thường niên
báo khác có đề cập đến CAMELS nhưng cũng của 40 NHTM Việt Nam trong 5 năm, từ năm
chỉ dừng ở việc so sánh các NHTM Việt nam 2008 đến 2012. Tuy nhiên một số ngân hàng
với nhau trong một năm nào đó mà không đánh chỉ có số liệu một vài năm nên chúng tôi chỉ
giá cho hệ thống Ngân hàng. sử dụng số liệu của 21 ngân hàng có số liệu
2. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ CÁC TIÊU đầy đủ nhất (Xem phụ lục 1)
CHÍ SỬ DỤNG CHO HỆ THỐNG XẾP Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn
HẠNG CAMELS các tiêu chí cho hệ thống xếp hạng CAMELS
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên để đưa vào phân tích như sau:
Bảng 1: Các tiêu chí CAMELS
Tiêu chí Ý nghĩa Công thức
Mức độ an toàn vốn Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ CAR = Vốn tự có / Tổng tài
(C-CAPITAL) cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân sản có rủi ro quy đổi
hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi
phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của
ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan
đến mức độ rủi ro cao hơn
Chất lượng tài sản Chất lượng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất Dư nợ / Tổng tài sản
(A-ASSETS) lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng sinh Nợ xấu / Tổng dư nợ
lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng.
Phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập
trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với việc đảm
bảo an toàn vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng
tài sản có là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân
hàng hoạt động an toàn
Chất lượng quản Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt Chi phí hoạt động/Tổng tài
lý . (M- động thống nhất, phối hợp và liên kết các quá sản
-MANAGEMENT) trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các
phòng ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng,
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời kỳ
đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về
nguồn lực
Khả năng sinh lời Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, Lợi nhuận / Tổng tài sản có
(E-EARNINGS) đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
triển của một NHTM Thu nhập lãi ròng/Tổng tài
sản sinh lời
Khả năng Những ngân hàng thiếu hụt khả năng thanh khoản Tiền mặt và tiền gửi tại
thanh khoản là biểu hiện của tình trạng không lành mạnh, ngân TCTD khác / Tổng Tài sản
(L-LIQUIDITY) hàng đang gặp khó khăn, rất dễ rơi vào nguy cơ Trạng thái tiền mặt và cấu
bị ồ ạt rút tiền của công chúng, nghiêm trọng hơn trúc tiền gửi
có thể làm sụp đổ ngân hàng và tác động xấu đến Dư nợ cho vay / Tổng tiền
cả hệ thống gửi
Mức độ nhạy cảm Các tài sản của ngân hàng đều có liên quan đến Tài sản nhạy cảm lãi suất /
với rủi ro thị trường rủi ro thị trường ở các mức độ khác nhau. Nếu Nợ nhạy cảm lãi suất
(S-SENSITIVITY) trong cơ cấu tài sản của ngân hàng có một tỷ lệ
lớn những tài sản nhạy cảm với các yếu tố này thì
có thể báo hiệu một khả năng dễ tổn thương của
ngân hàng đó
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

36
Áp dụng hệ thống . . .

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


3.1. An toàn vốn (C)
Để đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn theo thông lệ Basel II, Ngân hàng nhà nước (NHNN)
đã yêu cầu các NHTMCP tăng vốn điều lệ từ 70 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng bắt đầu thực hiện từ
năm 2007 và hạn chót là hết năm 2011.
Bảng 2: Vốn điều lệ bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012

Trung bình 3.679.253 4.401.691 5.872.425 7.019.720 8.576.654


21 21 21 21 21
Số quan
sát
MAX 12.100.860 12.100.860 15.172.291 20.229.722 26.217..545
MIN 500.000 1.000.000 1.500.000 1.500.000 2.980.571

(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Qua số liệu trên ta thấy trong giai đoạn 20.000 tỷ đồng. Như vậy, quy mô vốn của các
2008 – 2012 các NHTM Việt Nam đã có vốn NHTM chỉ gần bằng 50% so với mức khung
điều lệ không ngừng tăng. Tuy nhiên, cho đến an toàn CAMELS đưa ra, ngoại trừ các ngân
năm 2012, tổng quy mô vốn của các NHTM hàng Vietinbank (26.217.545 triệu đồng),
Việt Nam vẫn còn rất nhỏ so với chuẩn quy Vietcombank (23.174.171 triệu đồng) và
định. Quy mô vốn trung bình năm 2012 của BIDVbank (23.174.171 triệu đồng) (Nguồn:
các ngân hàng là 8.576.654 triệu đồng trong BCTC của các NHTM)
khi khung an toàn CAMELS quy định là
Bảng 3: CAR của một số NHTM Việt Nam từ 2008-2012
STT Ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012
1 Vietcombank 8,90% 8,11% 9% 11,14% 14,83%
2 Vietinbank 12,02% 8,06% 8,02% 10,57% 10,33%
3 Sacombank 12,16% 11,41% 9,97% 11,66% 9,53%
4 Đông Á 11,30% 10,64% 10,84% 10,01% 10,85%
5 Eximbank 45,89% 26,87% 17,79% 12,94% 16,38%
6 Techcombank 13,99% 9,60% 13,11% 11,43% 12,60%
7 MB 12% 12,00% 12,90% 9,59% 11,15%
8 Oceanbank 18,57% 9,59% 9,48% 11,74% 10,36%
9 PGbank 26,90% 12,90% 20,60% 16,70% 22,60%
Trung bình 23,71% 14,42% 13,05% 13,47% 16,56%
Số quan sát 10 14 12 13 12
MAX 75% 35% 21% 22,83% 42%
MIN 8,9% 8,06% 8,02% 9,59% 9,53%
Độ lệch chuẩn 0,21151 0,08243 0,04480 0,04360 0,09298
Phương sai 0,04473 0,00680 0,00201 0,00190 0,00865
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)

37
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Phần lớn các NHTM đã hoàn thành chỉ khi đó, tốc độ tăng vốn tự có của các NHTM
tiêu về tỷ lệ an toàn vốn theo qui định của lại không theo kịp tốc độ mở rộng tổng tài sản
NHNN là 9%. Tuy nhiên, CAR có dấu hiệu dẫn đến hiện tượng hệ số an toàn vốn của một
giảm nếu xét từ năm 2008 trở lại đây. Lý do số ngân hàng có xu thế giảm, đặc biệt trong
chính là tổng tài sản ngân hàng đã gia tăng năm 2010 và 2011. Đây là dấu hiệu cảnh báo
nhanh chóng so với tốc độ tăng của vốn tự có. về mức độ rủi ro của tài sản mà các ngân hàng
Giai đoạn từ năm 2008 các NHTM có sự mở cần chú ý điều tiết phù hợp với lợi nhuận.
rộng mạnh mẽ về quy mô tổng tài sản, trong
3.2. Chất lượng tài sản (A)
Bảng 4: Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 2,37% 1,64% 1,85% 1,90% 3,64%
Số quan sát 17 21 20 18 18
MAX 4,71% 3,09% 9,57% 2,96% 8,83%
MIN 0,60% 0,01% 0,34% 0,58% 1,09%
Độ lệch chuẩn 0,0126 0,0091 0,0195 0,0069 0,0234
Phương sai 0,0002 0,0001 0,0004 0,0000 0,0005
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)

Tỷ lệ nợ xấu tương đối ổn định trong giai giải thích là hệ thống ngân hàng Việt Nam
đoạn 2009-2011, nhưng lại tăng đột biến vào đang phải đối mặt với muôn vàn khó khăn khi
năm 2012. Tỷ lệ nợ xấu theo quy định quốc tế doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản ngày
ở mức 1,5%, còn theo quy định của NHNN thì càng tăng. Tuy nhiên, điều đáng nói là chất
tỷ lệ nợ xấu ở mức 2%, như vậy tỷ lệ nợ xấu lượng những con số thống kê về tình hình nợ
của các NHTM Việt nam đã vượt mức quy xấu do các NHTM công bố nếu như phân loại
định, đặc biệt năm 2012 đã vượt so với quy theo chuẩn mực quốc tế thì sẽ ở mức cao hơn
định quốc tế hơn 2 lần. Nguyên nhân được con số công bố hiện nay rất nhiều.
Bảng 5: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM năm 2012
STT Ngân hàng Tỷ lệ nợ STT Ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu
xấu (%) (%)
1 Vietcombank 2,4% 10 HD bank 2,35%
2 Vietinbank 1,47% 11 Phương Nam 3,02%
3 BIDV 2,92% 12 SHB 8,83%
4 Sacombank 2,05% 13 Navibank 5,64%
5 Đông Á 3,95% 14 Ocean bank 3,52%
6 Eximbank 1,32% 15 PG bank 8,44%
7 ACB 2,50% 16 Westernbank 7,26%
8 Techcombank 2,7% 17 Liên Việt 2,71%
9 MB 1,09% 18 MDB 3,46%
(Nguồn: tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam)

38
Áp dụng hệ thống . . .

Một số NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao như quốc gia khác trên thế giới. Phần trăm tỷ lệ
Phương Nam, SHB, Navibank, Ocean bank, trích lập dự phòng của Việt Nam chỉ là 47,85%
PG bank, Westernbank, MDB. Phần lớn các trong khi của Hàn Quốc là 111,2%, của Trung
NH này tập trung vào nhóm NH có tính cạnh Quốc là 230,2% (Tô Ngọc Hưng, 2012).Tỷ lệ
tranh thấp, quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở trích lập dự phòng quá thấp của các TCTD Việt
hữu nhỏ. Bên cạnh đó, chất lượng các khoản Nam sẽ làm cho hệ thống ngân hàng nhạy cảm
vay bị sụt giảm nên các ngân hàng buộc phải với những bất ổn kinh tế trên thế giới nói chung
tăng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. và bất ổn kinh tế của Việt Nam nói riêng, nếu
Tuy nhiên mức trích lập dự phòng rủi ro của không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến mất thanh
các TCTD Việt Nam còn quá thấp so với các khoản của hệ thống ngân hàng sẽ xảy ra.

3.3. Chất lượng quản lý (M)


Bảng 6: Chỉ số hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 1,51% 1,32% 1,25% 1,66% 2,03%
Số quan sát 20 21 21 21 21
MAX 2,56% 1,86% 1,96% 2,66% 4,98%
MIN 0,65% 0,58% 0,43% 0,94% 0,94%
Độ lệch chuẩn 0,00411 0,00357 0,00392 0,00513 0,00927
Phương sai 0,00002 0,00001 0,00002 0,00003 0,00009
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)

Ta thấy giai đoạn 2008-2010 chỉ số hoạt hàng cung cấp nhiều sản phẩm, chất lượng
động có xu hướng giảm, thời kỳ này chất lượng dịch vụ tốt hơn cùng nhiều khuyến mãi và ưu
quản lý tốt, nhưng lại tăng mạnh ở giai đoạn đãi. Hơn nữa, khi tình hình kinh tế đang phục
2011-2012 từ 1,66% lên 2,03%. Như vậy các hồi dần, các khách hàng kinh doanh đang bắt
NHTM đã phải bỏ ra nhiều chi phí hơn trong đầu tiếp tục vay để mở rộng hoạt động. Vì
năm 2012 nhưng hiệu quả lại thấp hơn so với vậy, các ngân hàng trong nước đang chịu áp
những năm trước đó, cụ thể là ROA trung bình lực mở rộng phạm vi hoạt động và cải thiện
đã giảm từ 1,34% xuống 0,86%. Chất lượng dịch vụ khách hàng. Thêm vào đó, các ngân
quản lý đã giảm so với những năm trước. hàng nước ngoài cũng đang giành được nhiều
Chi phí hoạt động của các NHTM nhìn thị phần tại thị trường tài chính ngân hàng vốn
chung đều tăng trong năm 2012 mặc dù các đã rất cạnh tranh. Các NHTM trong nước phải
ngân hàng đã có ý định cắt giảm chi phí. Theo tìm con đường tăng thị phần một cách nhanh
BCTC của các NHTM chi phí lương và các chi nhất bằng cách tăng số lượng chi nhánh và
phí liên quan đến nhân viên chiếm đến 50% phòng giao dịch, do đó dẫn đến tăng số nhân
tổng chi phí hoạt động. Điều này đi ngược viên và các chi phí quản lý.
lại với xu hướng toàn cầu. Chi phí hoạt động Để phát triển bền vững, đã đến lúc hệ
tăng do các khách hàng luôn yêu cầu ngân thống các NHTM cần chú trọng nhìn lại việc

39
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

giải bài toán giảm chí phí trong hệ thống quản 3.4. Khả năng sinh lời (E)
lý của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh • Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và
cũng như tăng năng lực cạnh tranh của mình tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Biểu đồ 1: Biến động ROA, ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012

(Nguồn: tính toán từ BCTC của các NHTM)

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) bình thấy tính cạnh tranh ngày càng cao của ngành
quân và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ngân hàng. Theo mức chuẩn đưa ra thì ROA
(ROE) bình quân của các NHTM Việt Nam có trên 1% và ROE từ 15% trở lên là đạt yêu cầu,
xu hướng tăng từ 2009-2011 và năm 2012 có như vậy giai đoạn 2008-2011 các NHTM đều
xu hướng giảm. Quy mô vốn chủ sở hữu, quy đảm bảo được yêu cầu, tuy nhiên năm 2012
mô tài sản tăng đều qua các năm nhưng hiệu có sự sụt giảm mạnh và một số ngân hàng
quả kinh doanh lại giảm, đây là dấu hiệu cho không đảm bảo so với yêu cầu CAMELS.
• NIM
Bảng 7: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên các NHTM Việt Nam năm 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 2,77% 2,51% 2,40% 3,54% 3,41%
Số quan sát 20 21 21 21 21
MAX 6,56% 6,83% 3,50% 7,88% 8,22%
MIN 0,46% 1,15% 0,52% 0,24% -0,38%
Độ lệch chuẩn 0,01686 0,01269 0,00696 0,01573 0,01799
Phương sai 0,00028 0,00016 0,00005 0,00025 0,00032
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)

40
Áp dụng hệ thống . . .

Một số điểm nổi bật: với năm 2011 và NIM của những ngân hàng
» NIM ở các NHTM tăng nhẹ. nhỏ hơn tuy cao hơn nhưng cũng kém ổn định
» Chỉ có duy nhất một ngân hàng (Phương hơn. Điều này có nguyên nhân sâu xa là các
Nam) có thu nhập ròng từ lãi âm. (-0,38%) ngân hàng lớn thường khắt khe hơn khi phê
» Ngân hàng Phát triển Mê Kông (MDB) duyệt tín dụng trong khi các ngân hàng nhỏ
có NIM cao nhất trong cả hai năm 2011 và hơn hướng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, bán
2012 (lần lượt là 7,88% và 8,22%). lẻ và có thể chấp nhận rủi ro cao hơn. Đồng
» Các ngân hàng nhỏ có xu hướng có NIM thời, lãi suất tiền gửi trong toàn ngành ngân
cao hơn. hàng tương đối đồng đều vì NHNN gần đây
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là một đã quy định mức trần của lãi suất tiền gửi
thước đo quan trọng để đánh giá tình hình (14% trong năm 2012 và giảm xuống còn 7%
kinh doanh của một ngân hàng, đặc biệt là về trong năm 2013)
khả năng sinh lời. NIM năm 2012 thấp hơn so
3.5. Khả năng thanh khoản (L)
• Trạng thái tiền mặt và cấu trúc tiền gửi
Bảng 8: Trạng thái tiền mặt và cấu trúc tiền gửi của các NHTM Việt Nam năm 2008-2012
Tiền và tiền gửi TCTD khác/ Tổng tài sản
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 24,33% 22,74% 23,86% 26,14% 11,95%
Số Ngân hàng 20 21 21 21 21
MAX 39,78% 59,58% 49,76% 69,47% 33,04%
MIN 10,26% 0,25% 10,88% 8,33% 1,23%
Độ lệch chuẩn 0,08983 0,14033 0,09611 0,14116 0,08272
Phương sai 0,00807 0,01969 0,00924 0,01993 0,00684
Tiền gửi không kỳ hạn / Tiền gửi có kỳ hạn
Trung bình 134,52% 52,41% 36,81% 46,64% 40,83%
Số Ngân hàng 17 17 18 17 16
MAX 1490,36% 173,39% 121,53% 286,58% 199,94%
MIN 2,32% 6,31% 0,92% 3,06% 2,00%
Độ lệch chuẩn 3,5382921 0,4613626 0,3646748 0,7316020 0,5183964
Phương sai 12,519517 0,2128554 0,1329877 0,5352415 0,2687348
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Nhìn vào bảng ta thấy giai đoạn 2010- chạy đua lãi suất và đặt trần huy động áp dụng
2011 tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi có cho tất cả các NHTM, khuyến khích người
kỳ hạn tăng nhanh rồi giảm nhẹ còn 40,83% dân tăng gửi tiền tiết kiệm dài hạn. Vì vậy
vào năm 2012. Cùng lúc đó tỷ số về trạng thái tình hình thanh khoản năm 2012 được giãn ra,
tiền mặt tăng cao vào năm 2011 tương ứng tiền và tương đương tiền của các NHTM giảm
26,14% và giảm mạnh còn 11,95% năm 2012. dần, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi có kỳ
Năm 2012 với nỗ lực kiềm chế lạm phát và hạn nhìn chung cũng giảm theo.
ổn định thị trường tiền tệ, NHNN ra lệnh cấm

41
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

• Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi


Bảng 9: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của các NHTM Việt Nam 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình (lần) 1,0776 1,0408 0,8679 0,8784 1,2435
Số Ngân Hàng 17 21 20 19 18
MAX 2,92 3,39 2,28 3,04 3,44
MIN 0,42 0,24 0,21 0,35 0,50
Độ lệch chuẩn 0,64394 0,78305 0,47892 0,58122 0,98157
Phương sai 0,41466 0,61317 0,22936 0,33782 0,96348
(Nguồn: tính toán của tác giả)

Qua số liệu cho thấy tỷ lệ cho vay trên kinh tế bắt đầu không thể hấp thụ nguồn vốn
tổng tiền gửi đã giảm dần trong giai đoạn với lãi suất cao, yêu cầu đăt ra cho NHNN
2008-2011, và tăng nhẹ trở lại vào năm 2012. là phải giảm ngay lãi suất để cứu các doanh
Điều này cũng phù hợp với giai đoạn hiện nay nghiệp đang gặp khó khăn, đứng bên bờ vực
khi mà chi phí bỏ ra lớn nhưng hiệu quả kinh phá sản vì phải gồng mình gánh mức lãi suất
doanh giảm, rủi ro tín dụng gia tăng đáng kể, cao trong những năm qua. Trước tuyên bố sẽ
nếu ngân hàng mạo hiểm cho vay tăng thì tính cắt giảm lãi suất phù hợp với diễn biến lạm
thanh khoản sẽ giảm thậm chí mất khả năng phát trong thời gian tới của NHNN, cộng
thanh toán dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống thêm tình hình vốn dồi dào của các NHTM,
ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều cho thanh khoản không còn căng thẳng như trong
vay vượt khung an toàn CAMELS. giai đoạn trước làm cơ sở vững chắc cho một
3.6. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị nửa số NH duy trì mức chênh nhạy cảm lãi
trường suất âm. Bên cạnh đó số NH còn lại đã kì
Năm 2008 là một năm đáng nhớ trong hoạt vọng rằng những biện pháp của NHNN chỉ
động NH với nhiều biến số kinh tế thay đổi nhằm xoa dịu thị trường trong ngắn hạn và tin
trái chiều, trong đó có sự thay đổi của chính rằng cuối năm lãi suất sẽ quay đầu tăng trở lại,
sách tiền tệ từ định hướng linh hoạt và thắt chính vì vậy mà các NH này đã duy trì mức
chặt đầu năm chuyển sang nới lỏng một cách chênh nhạy cảm lãi suất dương.
thận trọng những tháng cuối năm, đi cùng với 4. KẾT LUẬN
quá trình này là tần suất cao của sự điều chỉnh Các NHTM Việt nam đã và đang dần có
công cụ điều hành chính sách tiền tệ, tập trung những chuyển biến tích cực để quản lý hoạt
ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc… động của mình hướng đến sự lành mạnh hơn
lãi suất cơ bản thay đổi liên tục làm cho lãi về tài chính. Trong 5 năm từ 2008 đến 2012,
suất huy động tăng lên 12,7%/năm, lãi suất các NHTM đã tăng lên về quy mô Tổng tài
cho vay là 15,8% rồi giảm xuống còn 7,95% sản, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn tăng
đối với huy động và 10,10% đối với cho vay. lên. Tuy nhiên, nợ xấu của hệ thống NHTM
Từ cuối năm 2011 và suốt năm 2012 nền cũng tăng lên cho thấy việc quản lý chất lượng

42
Áp dụng hệ thống . . .

tài sản chưa tốt. Bên cạnh đó, thanh khoản của vào công tác quản lý của mình: cơ cấu danh
các NHTM cũng là vấn đề cần phải xem xét mục tài sản hợp lý, chú trọng tính an toàn về
và xây dựng một chính sách quản lý thanh thanh khoản, kiểm soát tốt chi phí, từ đó mới
khoản hiệu quả hơn. Để có thể cạnh tranh với có thể nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt
các ngân hàng nước ngoài trong xu thế hội động kinh doanh của mình.
nhập, các NHTM Việt nam cần chú trọng hơn

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NHTM năm 2008-2012
[2]. Christine Brown và Kevin Davis (2008), Capital management in mutual financial institutions,
Journal of Banking & Finance 33, pp 443–455.
[3]. Nguyễn Văn Đông (2011). Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích
nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS. Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
[4]. Tô Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Trung (2012). Hoạt động ngân hàng Việt Nam -Nhìn lại năm 2011 và
một số giải pháp cho năm 2012, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hảng số 118 quý I năm 2012,
trang 6.
[5]. Mihir Dash và Annyesha Das (2013 ). Performance Appraisal of Indian
Banks Using CAMELS Rating. The IUP Journal of Bank Management, Vol. XII, No. 2, 2013, p31-42
[6]. Nimalathasan B. (2008). A Comparative Study of Financial Performance of Banking Sector in
Bangladesh – an Application of CAMELS Rating System. Annals of University of Bucharest,
Economic and Administrative series, nr. 2 (2008), p141-152.
[7]. R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer, and Mark D. Vaughan (2002), The Federal Reserve Bank of St.
Louis.
[8]. Seema Mishra, Kirti Agarwal (2013). Measuring performance of banks using camels model: a
comparative study of CBI and IB. International journal of management research and review, May
2013, Volume 3,Issue 5,Article No-11/2914-2922 ISSN: 2249-7196. www.sbv.gov.vn
[9].http://vfpress.vn/threads/nhtm-nao-an-toan-nhat-viet-nam-theo-mo-hinh-camels.3935/
www.fedpatrnership.go

43
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Phụ lục 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG SỬ DỤNG CHO NGHIÊN CỨU

Số TT Tên Ngân hàng Viết tắt

1 NH TMCP Ngoại thương Việt nam Vietcombank

2 NH TMCP Công thương Việt nam Vietinbank

3 NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam BIDV

4 NH TMCP Sài gòn Thương tín Sacombank

5 NH TMCP Đông Á Đông Á

6 NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt nam Eximbank

7 NH TMCP Á Châu ACB

8 NH TMCP Sài Gòn công thương SG công thương

9 NH TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank

10 NH TMCP Quân đội MB

11 NH TMCP Quốc tế Việt Nam VIB

12 NH TMCP Phát triển Tp.HCM HD bank

13 NH TMCP Phương Nam Phương Nam

14 NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB

15 NH TMCP Nam Việt Navibank

16 NH TMCP Đại Dương Oceanbank

17 NH TMCP Xăng dầu Petrolimex PG bank

18 NH TMCP Phương Tây Western bank

19 NH TMCP Bưu điện Liên Việt Liên Việt

20 NH TMCP Phát triển Mê Kông MDB

21 NH TMCP Bảo Việt Bảo Việt

44
Áp dụng hệ thống . . .

Phụ lục 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÁC NGÂN HÀNG NĂM 2012

VCSH Nợ xấu/Dư Chi phí hoạt Dư nợ/Tiền gửi


NIM
(triệu đồng) nợ động/TTS khách hàng

Vietcombank 41.553.063 2,40% 1,45% 2,64% 0,8087

Vietinbank 33.624.531 1,47% 1,87% 3,66% 1,0785

BIDV 26.494.446 2,92% 0,94% 1,90% 1,0098

Sacombank 13.698.739 2,05% 2,73% 4,27% 3,4380

Đông Á 6.104.191 3,95% 1,98% 3,60% 0,9587

Eximbank 15.801.463 1,32% 1,35% 2,87% 0,7269

ACB 12.624.452 2,50% 2,42% 3,90% 3,4343

SG công thương 3.539.465  N/A 2,58% 6,51% N/A

Techcombank 13.289.576 2,70% 1,83% 2,84% 0,5401

MB 12.863.906 1,09% 1,54% 3,76% 0,5549

VIB 8.371.463  N/A 2,79% 4,60% N/A

HD bank 5.393.746 2,35% 1,51% 1,61% 0,5595

Phương Nam 4.335.768 3,02% 0,94% 0,38% 0,7506

SHB 8.967.511 8,83% 1,44% 1,61% 1,2315

Navibank 2.980.571 5,64% 3,01% 3,39% 1,0498

Oceanbank 4.002.916 3,52% 1,08% 2,51% 0,4953

PG bank 3.000.000 8,44% 2,89% 5,09% 1,1179

Western bank 3.002.000 7,26% 1,88% 2,33% 3,0649

Liên Việt 6.523.331 2,71% 1,56% 3,69% 0,5494

MDB 3.750.000 3,46% 4,98% 8,22% 1,0139

Bảo Việt 3.000.000 N/A 1,88% 2,99%  N/A

45
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

NHỮNG YẾU TỐ THÀNH CÔNG HAY THẤT BẠI


KHI ÁP DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC) TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Quang Đại *

TÓM TẮT
Theo khảo sát của Vietnam Report thì tính đến tháng 1/2009, trong số 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam có 7% đã áp dụng và 36% đang có kế hoạch áp dụng Thẻ điểm cân bằng (Balanced
Scorecard - BSC). Tuy nhiên, cho đến thời điểm 2014 này, có bao nhiêu doanh nghiệp đã áp dụng
thành công hay thất bại, chúng ta chưa có con số cụ thể. Cũng từ thời gian đó, nhiều tổ chức đã tổ
chức các cuộc hội thảo về việc áp dụng BSC. Hầu hết các cuộc hội thảo này đều nêu lên những lợi
điểm khi áp dụng BSC. Nhưng khi áp dụng, nhiều doanh nghiệp đã thất bại. Nguyên nhân những
thất bại này do những yếu tố nào. Bài báo này trình bày cụ thể những nguyên nhân đưa đến những
thất bại tại Việt Nam. Đồng thời, bài báo cũng trình bày cụ thể những yếu tố cần phải có để có thể
áp dụng thành công BSC.

Từ khóa: Thẻ điểm cân bằng, chỉ số đo lường kết quả hoàn thành chủ yếu

FAILURE AND SUCCESS FACTORS IN APPLICATION OF THE BALANCED


SCORECARD IN VIETNAM

ABSTRACT
By January 2009, of all 500 biggest enterprises in Vietnam 7% have applied the Balanced
Scorecard (BSC) and 36% have a plan to apply it as well, according to the survey in Vietnam
Report). At this time in 2014, however, we haven’t had specific data on how many enterprises have
applied it successfully. Many conferences on the balanced scorecard application have been held by
different organizations since then. Most of the conferences highlighted advantages in application of
the balanced scorecard, but many enterprises have failed to apply it in reality. What are factors for
the failure? This paper analyzes causes of failures in the BSC application in Vietnam. In addition,
the paper also presents specifically factors that are really necessary to get success in the BSC
application.

Keywords: Balanced Scorecard (BSC), Key performance indicators (KPI)

* Thạc sĩ, C48 Bộ Công an. NCS. Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

46
Những yếu tố . . .
1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thẻ điểm cân bằng ra đời dựa trên khái
niệm “Chiến lược” do Michael Porter triển
Khảo sát của Vietnam Report (tháng
khai. Porter lập luận rằng cốt lõi của việc thiết
1/2009) đã công bố những con số ấn tượng liên
lập ra một chiến lược cạnh tranh ở chỗ nó
quan đến 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
liên hệ công ty với các lực trong ngành mà
trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển
nó cạnh tranh. Thẻ Điểm Cân Bằng chuyển
doanh nghiệp. Đó là có 7% đã áp dụng và 36%
dịch viễn cảnh (vision) và chiến lược của một
đang có kế hoạch áp dụng Thẻ điểm cân bằng
đơn vị kinh doanh thành các mục tiêu và các
. Từ đó đến nay, đã có thêm nhiều doanh
biện pháp đo lường trong bốn lãnh vực mà
nghiệp áp dụng. Tuy nhiên, chúng ta chưa có
hai ông gọi là triển vọng (perpectives): Triển
con số thống kê đầy đủ. Và cũng từ năm 2009
vọng (TV) tài chánh, TV khách hàng, TV tiến
đến 2013, các tổ chức như Câu lạc bộ VNR500
trình kinh doanh nội bộ, và TV học hỏi-phát
(VNR500 Club), Viện Marketing và Quản
triển. Triển vọng tài chánh xác định công ty
Trị, và mới đây (tháng 12/2013) Viện Kinh
mong muốn cổ đông của mình thấy tình hình
tế và Thương mại Quốc tế thuộc Trường Đại
tài chánh tăng trưởng như thế nào. Triển vọng
học Ngoại thương liên tục tổ chức các cuộc
khách hàng xác định công ty mong muốn
hội thảo về việc áp dụng BSC. Trong cuộc
khách hàng của mình thấy hình ảnh của công
hội thảo này, các doanh nghiệp nêu lên một
ty như thế nào. Triển vọng tiến trình kinh
số khó khăn hay thất bại khi triển khai BSC.
doanh nội bộ diễn tả quy trình hoạt động trong
Ý kiến của Nguyễn Tuân gây được nhiều chú
công ty phải thích ứng thế nào để thoả mãn
ý: “Ở Việt nam, việc áp dụng BSC và KPI gặp
cổ đông và khách hàng của mình. Triển vọng
rất nhiều khó khăn bởi nhiều nguyên nhân,
học hỏi và phát triển bao gồm việc công ty
một trong các nguyên nhân chủ chốt là thiếu
phải nhận thức cần phải thay đổi và cải tiến
chuyên gia hiểu sâu về công cụ KPI và có
thế nào để biến viễn cảnh thành hiện thực.
kinh nghiệm thực tế, vì vậy các doanh nghiệp
trong nước thường thuê chuyên gia tư vấn Chiến lược là một bộ các giả thiết (a set of
nước ngoài bởi họ có nhiều kinh nghiệm. Tuy hypotheses) về nhân-quả (cause-and-effect).
nhiên xây dựng BSC và KPI không thể ngày Hệ thống đo lường sẽ làm cho những mối liên
một ngày hai mà phải làm liên tục, xuyên suốt hệ giữa các mục tiêu và biện pháp đo lường
từ trên xuống dưới. Do vậy việc hệ thống đánh trong số những triển vọng đó được rõ ràng.
giá KPI trở nên không chính xác, thậm chí đổ Mối dây nhân- quả đó nên thấm nhập vào tất
vỡ  sau một thời gian khi đơn vị tư vấn nước cả bốn triển vọng của BSC.
ngoài kết thúc hợp đồng trở về nước vì các chỉ
số không còn phù hợp và doanh nghiệp không Hình 1 sau đây minh họa tổng thể sự
tự xây được hệ thống mới”. chuyển dịch từ sứ mạng (mission), giá trị cốt
2. VÀI NÉT VỀ THẺ ĐIỂM CÂN lõi (core values), và viễn cảnh (vision) đến
BẰNG (BALANCED SCOREDCARD) các kết quả chiến lược mong đợi.

47
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Hình 1. Sự chuyển dịch từ sứ mạng đến các kết quả chiến lược mong đợi.

Nguồn: Robert S. Kaplan and David P. Norton (2001), The strategy focused organisation: How
Balanced Scorecard companies thrive in the new business environment, Harvard Business School
Press, Boston, Mass, .

Các đơn vị đo lường được sử dụng đó chỉ số hồi đo, chẳng hạn như các đơn vị đo
trong BSC thường được gọi là KPI (key lường (metrics) tài chánh, đo lường đầu ra của
performance indicators = chỉ số đo lường kết hoạt động trong quá khứ. Chỉ số định hướng
quả hoàn thành chủ yếu), bởi vì chúng đo là các biện pháp đo lường (measures) có tác
lường tổ chức đó hoàn thành thế nào so với động mạnh, bởi vì nó giúp cho cấp quản trị có
các mục tiêu (goals) và chỉ tiêu (targets) đã nhiều thời gian tác động đến kết quả.
đề ra. Có hai loại chỉ số KPI: đó là chỉ số định 3. CÁC VẤN ĐỀ CẦN PHẢI TRÁNH
hướng (leading indicators) và chỉ số hồi đo KHI ÁP DỤNG BSC
(lagging indicators). Chỉ số định hướng đo Paul R Niven với tư cách là người thực
lường các hoạt động có tầm ảnh hưởng đến hành và là người đứng đầu về tư vấn lấp
kết quả hoàn thành trong tương lai, trong khi dần khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế

48
Những yếu tố . . .

ứng dụng Thẻ điểm Cân bằng của giáo sư thấy rằng Thẻ điểm có thể được quản trị một
Robert S. Kaplan và David Norton. Ông đã cách dễ dàng thì tổ chức sẽ chỉ hỗ trợ tập huấn
xuất bản cuốn sách có cùng tên là “Balanced ban lãnh đạo cấp cao và sau đó tin vào khả
Scorecard” vào năm 2006 , được coi như là năng kinh doanh của các nhân viên để thúc
bản đồ chỉ dẫn cách thực hành Thẻ điểm Cân đẩy phát triển các biện pháp đo lường thành
bằng. Với nhiều năm kinh nghiệm làm việc tích mới và mạnh. Cái giá phải trả cho quyết
trong lĩnh vực tư vấn, Paul R Niven đã khéo định này chính là những Thẻ điểm được thiết
léo chuyển tải mô hình Thẻ điểm Cân bằng kế kém, ít được sử dụng và thiếu sự nhất quán
thành cuốn cẩm nang hướng dẫn thực hiện trong tổ chức.
từng bước, và nhờ đó các tổ chức trên toàn 3. Không có chiến lược. Chúng ta sẽ gặp
thế giới có thể dễ dàng triển khai và áp dụng khó khăn khi áp dụng một hệ thống quản trị
vào thực tế của doanh nghiệp mình. chiến lược mà không có một chiến lược. Ở vị
Trong cuốn sách này, Paul R. Niven đã trí cốt lõi của khái niệm, Thẻ điểm là chiến
cố gắng cung cấp một hướng dẫn toàn diện lược của tổ chức, nó định hướng tất cả các
và chi tiết về những gì cần thiết để áp dụng hành động và quyết định, đảm bảo sự nhất
thành công Thẻ điểm Cần bằng. Ông tin rằng, quán từ trên xuống dưới.
bằng cách tuân theo những lời khuyên này, 4. Không có lý do cơ bản cho chương trình
tổ chức của các công ty có thể tránh khỏi rất Thẻ điềm Cân bằng. Nếu chương trình Thẻ
nhiều cạm bẫy nguy hiểm đối với Thẻ diềm. điểm không có những mục tiêu được tuyên bố
Tuy nhiên, một số lĩnh vực có quá nhiều vấn rõ ràng thì nó có thể dễ dàng bị hiểu nhầm và
đề đến nỗi chúng cần được chú ý và xem xét cuối cùng bị “xếp vào ngăn kéo” cho đến khi
nhiều hơn trước khi doanh nghiệp bắt đầu không ai còn ngó ngàng gì đến nó nữa.
chiến dịch của doanh nghiệp. Dưới đây là 10 5. Không báo kết quả Thẻ điểm Cân bằng.
vấn đề hàng đầu mà doanh nghiệp cần lưu ý Niven cho rằng nếu các tổ chức hi vọng đạt được
và nên tránh khi áp dụng Thẻ điểm1. những thành công lớn từ sự đầu tư của mình vào
l. Không có sự hỗ trợ của cấp quản trị. Thẻ điểm Cân bằng nhưng không dành thời gian
Đây là vấn đề hàng đầu. Mặc dù truyền đạt và công sức để báo cáo, thảo luận các kết quả,
và đào tạo rất quan trọng, nhưng có sự ủng hộ chẳng khác gì việc họ đang hy vọng trúng xổ số
vững chắc của cấp lãnh đạo còn quan trọng trong khi không mua lấy một tấm vé.
hơn. Nếu dự án Thẻ điểm Cân bằng có sự gắn 6. Quản trị một cách mâu thuẫn, không
kết của cấp quản trị cao cấp, thì dự án đó vẫn cân bằng. Nhiều tổ chức khuyến khích làm
có thể thành công mặc dù sự thiếu sự tập huấn việc theo nhóm và tinh thần hợp tác - nét quan
ở giai đoạn đầu. Ngược lại, không có sự ủng trọng mang lại thành công, trong khi lại dễ
hộ vững chắc của cấp lãnh đạo, thì nỗ lực này dàng khen thưởng các cá nhân bằng cách chỉ
có nhiều khả năng tàn lụi. dựa trên thành tích của từng người. Việc sử
2. Thiếu các hoạt động truyền đạt và đào dụng hiệu quả Thẻ điểm Cân bằng sẽ bắt buộc
tạo để áp đụng Thẻ điểm Cân bằng. Thường các tổ chức phải cam kết phát triển và tham
thì sự đơn giản của Thẻ điểm làm cho mọi gia vào các quy trình quản trị phù hợp với
người dễ mắc phải sai lầm rằng hoạt động đào những mục tiêu mang tính toàn diện vốn có
tạo chuyên sâu là không cần thiết. Nếu cảm trong bản thân Thẻ điểm.

49
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

7. Không có các biện pháp đo lường mới. xuống tất cả các cấp bậc và cho phép toàn bộ
Những yếu tố định hướng giá trị của một nhân viên mô tả cách thức họ sẽ đóng góp vào
Thẻ điểm Cần bằng, chính là các biện pháp thành công chung thì tổ chức mới thực sự tạo
đo lường mới và quên sự tác động lẫn nhau được sự nhất quán.
của chúng với những chỉ số khác. Có thể một 10. Những mối liên hệ thiếu vững chắc
công ty nào đó đang có nhiều biện pháp đo với những quy trình quản trị. Việc gắn Thẻ
lường cần thiết để thể hiện chiến lược. Nhưng điểm vào các quy trình quản trị như dự toán
trong đa số các trường hợp, chúng phải được ngân sách, chế độ đãi ngộ và kiểm soát doanh
bổ sung bằng những biện pháp đo lường mới nghiệp cho phép các tổ chức khai thác được
và hiện đại hơn đẻ đảm bảo việc thực hiện những tiềm năng đầy đủ của khung làm việc
chiến lược. năng động này. Tuy nhiên, nếu những nỗ lực
8. Hoạt động phát triển nhóm không hiệu tạo ra mối liến hệ trên chưa thực sự chín muồi
quả. Thẻ điểm Cần bằng sẽ phát triển mạnh thì chúng có thể giảm đáng kể đà thành công
mẽ trong một môi trường nhóm, nơi mà những của Thẻ điểm. Thủ phạm chính ở đây là mối
nền tảng và chuyên môn chức năng được đưa liên hệ của các biện pháp đo lường (measures)
hết vào những cuộc tranh cãi sôi nổi và những của Thẻ điểm với chế độ đãi ngộ.
cuộc thảo luận có sự chuẩn bị trước với mục 4. NHỮNG TRỞ NGẠI KHI ÁP DỤNG
đích phát triển một Thẻ điểm phản ánh toàn BSC
bộ tổ chức. Mặc dù giáo sư Kaplan và giáo sư Norton
9. Thiếu các hoạt động phân tầng. Bất kỳ mô tả nhiều cách thực hiện thành công Thẻ
tổ chức nào có quy mô đáng kể đều phải phân điểm Cân bằng, tuy nhiên hai giáo sư cũng
tầng Thẻ điểm từ trên xuống dưới nếu họ hy nêu lên nhiều nguồn gây tắc nghẽn hoặc trở
vọng có được những lợi thế mà hệ thống này ngại cho việc áp dụng BSC. Bảng 1 sau đây
mang lại. Chỉ bằng cách phân tầng Thẻ điểm sẽ minh hoạ đầy đủ và chi tiết các yếu tố này.

Bảng 1. Những trở ngại và các yếu tố cốt lõi trong việc thực hiệc BSC.
Các tác giả/
Yếu tố chủ yếu/
phương pháp Các trở ngại Mô tả
cốt lõi
nghiên cứu

Như đã đề cập trước đây, một BSC tốt nên


có sự phối hợp một cách thích hợp giữa
các kết quả (chỉ số hồi đo) với các định Đạt được sự cân bằng
hướng hoàn thành (chỉ số định hướng) giữa các chỉ số định
Quá ít các biện pháp
của chiến lược doanh nghiệp. Do đó, hướng với chỉ số hồi
1. Kaplan and đo lường (hai hoặc ba)
khi tổ chức xây dựng quá ít biện pháp đo
Norton cho mỗi triển vọng
đo lường (measures) cho mỗi triển vọng,
(perspectives)
thì nó không tạo được sự cân bằng giữa
các chỉ số định hướng với chỉ số hồi đo
hoặc chỉ số phi tài chánh với chỉ số phi
tài chánh.
Chỉ chấp nhận các
Trong trường hợp này, tổ chức đó sẽ mất
2. Kaplan and Tổ chức áp dụng quá chỉ số phản ánh CL
tập trung và không thể tạo được sự nối kết
Norton nhiều chỉ số và là những chỉ số
giữc các chỉ số
quan trọng

50
Những yếu tố . . .

Điều này xảy ra khi tổ chức cố gắng áp


Chỉ chọn lọc những
Các biện pháp đo dụng tất cả các chỉ số KPI vào mỗi triển
biện pháp đo lường
lường (measures) vọng mà không chọn lọc kỹ những biện
nào gắn kết với
3. Kaplan and được lựa chọn cho pháp đo lường (measures) nào gắn kết với
chiến lược của doanh
Norton BSC không phản ánh chiến lược mà thôi. Do đó chiến lược của
nghiệp.
chiến lược của doanh tổ chức không chuyển dịch thành hành
nghiệp. động, và tổ chức đó không đạt được lợi
ích của BSC.

Các biện pháp đo lường tài chánh là các


biến số phụ thuộc và hồi đo. Một số tổ
chức cố gắng làm cho việc kết nối này có Không nối kết định
Nỗ lực kết nối định
thể đo lướng được, nhưng thời gian hồi lượng giữa các chỉ
4.Schneiderman lượng giữa các chỉ số
tưởng lại khó tiên đoán nhiều yếu tố có số định hướng phi tài
và Norreklit định hướng với kết
thể ảnh hưởng đến kết quả, cho nên không chánh với các kết quả
quả tài chánh kỳ vọng.
thể kết nối đuợc . Do đó họ không nên tài chánh mong đợi.
nối kết định lượng giữa các chỉ số phi tài
chánh với các kết quả tài chánh mong đợi.

Sự uỷ thác dự án SBC cho cấp quản trị


trung cấp và định nghĩa dự án đó như là Cấp quản trị cao cấp
5. Kaplan and
một biện pháp đo lường (measure) kết quả nên hỗ trợ và lãnh
Norton,
Thiếu sự gắn kết của hoàn thành (performance) được coi như đạo việc xác định dự
Braam and
cấp quản trị cao cấp. là một những nguyên nhân phổ biến nhất án là biện pháp đo
Nijsen (impirial),
dẫn đến thất bại vì bỏ mất trọng tâm và lường kết quả hoàn
and Schneiderman
sắp xếp hoàn thành chiến lược. Đây là thành.
tiến trình chỉ có thể được lãnh đạo từ trên.

Nhóm lãnh đạo cao cấp phải làm việc


chung với nhau để xây dựng và hỗ trợ Nhóm lãnh đạo cao
việc thực hiện BSC, bao gồm việc đề ra cấp phải làm việc
6. Kaplan và Quá ít các cá nhân
mục tiêu, biện pháp đo lường, và chỉ tiêu. chung với nhau để
Norton tham gia
Nếu không, sẽ không có sự gắn kết đồng xây dựng và hỗ trợ
chia sẻ (shared commitment) cần thiết việc thực hiện BSC
cho việc sắp xếp tổ chức.

Để cho có hiệu quả, BSC bao gồm việc


đề ra chiến lược và hành động hỗ trợ thực
hiện, cuối cùng phải được chia sẻ với mọi
7. Kaplan and
thành viên của tổ chức (xem hình 1). Nếu
Norton, Duy trì SBC trên bàn Toàn bộ tổ chức đều
không có hệ thống triển khai phân tầng từ
Schneiderman, của cấp quản trị cao tham gia vào tiến
mục tiêu thứ bậc cao xuống thứ bậc thấp
and Andersen et cấp. trình thực hiện.
nơi có các hoạt động cải tiến thực sự, thì
ali
các cải tiến quy trình quan trọng khắp tổ
chức không phát sinh được kết quả từ cấp
bậc thấpiv.

Hỗ trợ cho việc nối


kết lương bổng với
Hỗ trợ cho việc nối kết lương bổng với các biện pháp đo
Đưa BSC vào áp
8. Kaplan and các biện pháp đo lường chiến lược chỉ có lường chiến lược khi
dụng chỉ để cho lương
Norton hiệu quả khi nó là một phần của tiến trình nó là một phần của
bổng và đãi ngộ.
chuyển dịch chiến lược trong tổ chức. tiến trình chuyển dịch
chiến lược trong tổ
chức.

51
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Khi thực hiện dự án Thẻ điểm Cân bằng (BSC), vấn đề hàng đầu” (The Top Ten) xuyên suốt
chúng ta hãy lưu ý những vấn đề mà đa số các mỗi giai đoạn của bốn giai đoạn cốt lõi trong
doanh nghiệp thường gặp phải sau đây: nỗ lực bảo đảm BSC thành công sau đây: thiết
1. Quá ít các biện pháp đo lường (hai hoặc kế, triển khai, thực hiện, và duy trì (hoặc định
ba) cho mỗi triển vọng (perspectives). chế hoá (institutionalize) cách sử dụng nó.
2. Tổ chức áp dụng quá nhiều chỉ số Bốn giai đoạn này sẽ được trình bầy sau phần
3. Các biện pháp đo lường (measures) “mười yếu tố hàng đầu”. Tất cả các yếu tố cốt
được lựa chọn cho BSC không phản lõi nêu trong Bảng 1 “Những trở ngại và các
ánh chiến lược của doanh nghiệp. yếu tố cốt lõi trong việc thực hiệc BSC” đều
4. Nỗ lực kết nối định lượng giữa các chỉ hiện diện trong mười yếu tố hàng đầu sau đây:v
số định hướng với kết quả tài chánh
kỳ vọng. 1. Hãy tranh thủ được sự hỗ trợ của cấp
5. Thiếu sự gắn kết của cấp quản trị cao quản trị cao cấp. Điều này rất giúp ích
cấp. nếu có “sự tranh luận nảy lửa” đòi hỏi
6. Quá ít các cá nhân tham gia cần phải thay đổi.
7. Duy trì SBC trên bàn của cấp quản trị 2. Hãy đo lường những cái/việc
cao cấp. đúng (measure the right things) -
8. Đưa BSC vào áp dụng chỉ để cho những cái mà khách hàng, những
lương bổng và đãi ngộ. bên có liên quan (stakeholders),
5. CÁC YẾU TỐ CỐT LÕI GIÚP ÁP và nhân viên thấy có giá trị - chứ
DỤNG BSC THÀNH CÔNG không phải tất cả mọi thứ.
Jake Barkdoll và John Kamensky đã 3. Hãy tạo nên một quy trình điều hành
đúc kết 44 cuộc họp hàng tháng về BSC ở lôi kéo những bên có liên quan.
trụ sở Balanced Scorcard Interest Group tại 4. Hãy thiết kế hệ thống theo dõi công
Washington DC. Tại các cuộp họp này, các việc thực sự của tổ chức.
thành viên đã phản ánh các bài học rút ra 5. Hãy bắt đầu triển khai các biện pháp
khi giới thiệu và sử dụng BSC. Và dựa vào đo lường ở cả cấp trên và cấp dưới
nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân của tổ chức, và phân bổ chúng ở cả
khi thuyết trình cho rất nhiều cơ quan liên hai phía.
bang Hoa Kỳ về BSC, hai ông đã đúc kết 10 6. Hãy tạo nên một chiến dịch truyền
vấn đề hàng đầu giúp cho việc áp dụng BSC thông giải thích cho mọi người biết
thành công. BSC vừa phản ánh vừa định hướng
Triển khai BSC đòi hỏi phải giải quyết ba tập trung vào sứ mạng (mission).
vấn đề thách thức sau đây: 1) Tạo dựng một 7. Hãy sắp xếp các hệ thống: hãy ràng
tiến trình thiết kế, quản trị, báo cáo, và phân buộc các hệ thống này vào các chu kỳ
tách các đơn vị đo lường (metrics); 2) giải hoạch định, đo lường, và ngân sách
quyết những thay đổi về văn hoá và hành vi của tổ chức.
ứng xử có sẵn trong phương pháp này; 3) bảo 8. Hãy đảm bảo tính đáng tin cậy (khả
đảm các khía cạnh kỹ thuật thu thâp dữ kiện, tín) của tiến trình và sự trung thực
sự trung thực và chất lượng. Danh sách “Mười trong báo cáo.

52
Những yếu tố . . .

9. Hãy tạo nên sự minh bạch của thông ở cấp bậc trung cấp. Chẳng hạn như, tại Trung
tin càng đúng thời điểm càng tốt. Đây Tâm Devices and Radiological Health Hoa
là chìa khoá của tính khả tín và hữu Kỳ, trong việc quản trị thực phẩm và dược
ích cho cả cấp quản trị cao cấp lẫn cấp phẩm, cấp lãnh đạo đưa ra khung biện pháp
quản trị cơ sở. đo lường tổng quát, nhưng cũng khuyến khích
10. Hãy nối kết và sắp xếp các khích trưởng các đơn vị chi nhánh tự triển khai đơn
lệ, khuyến khích: hãy nối kết phần vị đo lường của mình. Ban đầu có một số
thưởng với việc hoàn thành công tác trùng lắp, nhưng các cuộc đàm thoại chọn lọc
qua việc đánh giá hiệu quả và đánh giá biện pháp đo lường đã tạo ra sự hiểu biết lẫn
hoàn thành công tác. nhau hơn từ hai phía.
Mười vấn đề hàng đầu này xuyên suốt Việc tạo nên một chiến dịch truyền thông
bốn giai đoạn của nỗ lực thực hiện BSC. Sau giải thích cho mọi người biết BSC vừa phản
đây chúng ta hãy nghiên cứu chi tiết bốn giai ánh vừa định hướng tập trung vào sứ mạng
đoạn này. rất quan trọng để đạt được sự hỗ trợ của cấp
Thiết kế. Tạo nên một BSC thành công quản trị và nhân viên cho việc thu thập và báo
không phải là một kỳ công về mặt kỹ thuật. cáo những biện pháp đo lường mới. Khi các
Thách thức thật sự là ở chỗ lôi kéo các vị nhà quản trị và nhân viên thấy được giá trị của
lãnh đạo, các nhà quản trị, nhân viên, khách thông tin, thì nội dung của các cuộc đàm thoại
hàng, và các bên có liên quan tham gia vào sẽ thay đổi.
tiến trình thiết kế. Trong khi nỗ lực là do nhân Thực hiện. Triển khai và báo cáo kết
viên tạo nên và đạt được sự tiến bộ, thì những quả các biện pháp đo lường của BSC không
nỗ lực thành công thật sự bắt đầu từ sự hỗ trợ nghĩa lý gì nếu chúng không nối kết với các
của cấp lãnh đạo cao cấp. Với sự hỗ trợ của hệ thống hành chánh đã được thiết lập trước
cấp lãnh đạo cao cấp, thì điểm chủ yếu là đo đây mà nhân viên sử dụng thường xuyên,
lường những cái đúng - những cái mà khách như chu kỳ hoạch định, triển khai và thực
hàng, những bên có liên quan (stakeholders), hiện ngân sách . Chẳng hạn như Sở Dịch Vụ
và nhân viên thấy có giá trị - chứ không phải thuộc Bộ Tài Chánh và Kế Toán và Sở Vận
tất cả mọi thứ. Chuyển thuộc Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ đều
Yếu tố chủ chốt khác trong việc thiết kế sử dụng các biện pháp đo lường của BSC như
là dành cho hệ thống để thực hiện thêm công một phần của chiến lược thường xuyên và hệ
việc đã hoàn tất. Chẳng hạn như hệ thống thư thống triển khai và thực hiện ngân sách của
viện tại Đại Học Virginia Hoa Kỳ đã thu thập mình. Văn phòng Cung ứng thuộc Bộ Năng
dữ kiện trong nhiều năm. Chỉ sau khi triển Lượng Hoa Kỳ nhận thấy rằng BSC giúp bộ
khai BSC kết nối dữ kiện với cái mà thư viện này chuyển dịch khỏi “các hoạt động đánh giá
đó đã thực hiện, thì dữ kiện đó mới thực sự trở chương trình” sang “quản trị chương trình”.
nên hữu dụng. Tính khả tín (đáng tin cậy) của tiến trình và
Triển khai. Một phương pháp được sử tính chân thật trong báo cáo cũng là các yếu
dụng là bắt đầu triển khai các biện pháp đo tố quan trọng.
lường của tổ chức tại cấp trên và cấp dưới của Duy trì. Thách thức lớn nhất trong đa số
tổ chức và phân bổ các kết quả phải đạt được các nỗ lực của BSC là duy trì nỗ lực đó lâu

53
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

dài, đặc biệt khi người hỗ trợ các sáng kiến hướng về khách hàng hơn (more customer-
hành động (initiavives) ra đi. Một cách để bảo centric). Và sau cùng, kinh nghiệm của các
đảm tính liên tục và hỗ trợ tính khả tín của đơn vị sử dụng BSC ở Hoa Kỳ đã nhận thấy
các dữ kiện là tạo nên sự minh bạch của thông rằng bởi vì văn hoá của họ thay đổi, cho nên
tin càng sát với thời điểm cáng tốt. Điều này họ ít nhấn mạnh BSC như là một phương
cũng làm cho thông tin của BSC hữu ích cho pháp đo lường và xem nó như là một cách
cả cấp quản trị cao cấp lẫn cấp cơ sở. Thay vì khác truyền thông với nhau.
thu thập và báo cáo dữ kiện hoàn thành hàng Trong cuộc hội thảo về ứng dụng BSC và
năm, thì chẳng hạn như Tổng Nha Địa Ốc, Sở KPI trong quản trị doanh nghiệp vào giữa tháng
Tài Nguyên Thiên Nhiên, và Sở Địa Ốc Hoa 12 năm 2013, các chuyên gia của Viện Kinh tế
Kỳ tất cả đều thu thập thông tin kết quả hoàn và Thương mại Quốc tế trực thuộc Trường Đại
thành gần sát thời điểm thực tế có sẵn trên Học Ngoại Thương sau rất nhiều thất bại từ
mạng nội bộ (intranet) dành cho nhân viên để việc thử nghiệm công cụ BSC và KPI từ chính
họ có thể so sánh kết quả hoàn thành và học doanh nghiệp của mình, đã đúc kết và rút ra
tập ở bạn đồng nghiệp cách cải tiến hoạt động ba kinh nghiệm sâu sắc. Các doanh nghiệp nào
của mình. muốn áp dụng phải nắm rõ ba yếu tố này thì
Một động lực thúc đẩy chủ yếu khi sử việc xây dựng KPI mới có thể thành công. Các
dụng thông tin BSC là gắn nó với các các yếu tố này hầu như đã được trình bày ở phần
phần thưởng khích lệ. Chẳng hạn như Sở Địa trên đây. Ba yếu tố đó là.
Ốc Hoa Kỳ gắn BSC với chỉ tiêu hoàn thành Thứ nhất, Xây dựng BSC và KPI phải
công tác đã được thương lượng trước trong phù hợp với văn hoá Việt Nam.
mỗi vùng. Nếu vùng nào hoàn thành chỉ tiêu, Thứ hai, Hệ thống BSC và KPI phải
thì vùng đó sẽ nhận được phần thưởng. được thực hiện chậm rãi, không nôn nóng,
Ngoài “Mười Yếu Tố Hàng Đầu” đã nêu và phải hiểu rằng đây là công cụ quản lý để
trên đây, những người tham dự các cuộc họp công việc tốt hơn chứ không phải hệ thống
tại Washington D.C nêu trên đây đã đưa ra quy trách nhiệm.
những đề xuất thêm để thành công khi áp Thứ ba, Có sự quyết tâm của toàn công ty,
dụng BSC. Trước hết, họ đề nghị hãy liên lãnh đạo phải hiểu rõ công cụ, có nhóm hạt
kết với các tổ chức khác đang triển khai SBC. nhân xây dựng hệ thống, rồi từ từ lan toả ra
Có nhiều bài học đáng được học tập một cách toàn bộ công ty.
bán chính thức. Thứ hai, họ cảm thấy rằng Chúng ta đã nghiên cứu qua những trở
phương pháp BSC được coi như một công cụ ngại chính khi áp dụng Thẻ điểm Cân bằng
học tập, chứ không phải chỉ đơn thuần là hệ cũng như những nguyên nhân chủ yếu dẫn
thống các biện pháp đo lường. Họ cảm thấy đến sự thành công hay thất bại khi áp dụng
rằng BSC tạo nên một khung, một kỷ cương, Thẻ điểm Cân bằng, còn một điểm then chốt
và một tiếng nói chung trong phạm vi một tổ cần nhấn mạnh là khi xâydựng BSC và KPI ở
chức, và khi nó tiến triển, thì văn hoá của tổ Việt Nam phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề
chức đó bắt đầu thay đổi hướng về kết quả sao cho phù hợp với nền văn hóa của một dân
hoàn thành hơn (more performance oriented), tộc có bề dày hàng ngàn năm lịch sử.
dựa vào dữ kiện hơn (more fact-based) và

54
Những yếu tố . . .

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Thẻ Điểm Cân Bằng (The Balanced Scorecard), [Online, accessed, Dec, 2013], URL
http://www.facebook.com/ permalink.php? story_fbid=233394716700482&id =128992350452485
[2]. Thẻ Điểm Cân Bằng (The Balanced Scorecard ), [Online, accessed, Dec, 2013], URL:https://www.
facebook.com/permalink.php?story_fbid=233394716700482&id=128992350452485.
[3]. Robert S. Kaplan and David P. Norton (1996), Balanced Scorecard: Translating
Strategy into Action. Harvard Business School Press, Boston, MA, p.37.
[4]. Robert S. Kaplan and David P. Norton (1996), Balanced Scorecard: Translating
Strategy into Action. Harvard Business School Press, Boston, MA, pp.30-31.
[5]. Beer Molleman, The challenge of Implementing the Balanced Scorecard, [Online,
accessed, Dec. 8, 2013], URL: hppt://www b.j.molleman@student.utwente.nl
[6]. Paul R. Riven (2009), Thẻ Điểm Cân Bằng, Trần Phương và Thu Hiền Dịch, NXB
Tổng Hợp TP.HCM, tr. 548-556.
[7]. Schneiderman, A.M (1999), Sách đã dẫn.
[8]. John M. Kamensky (2005), Top Ten List: Keys Factors that Makes a Balanced
Scoredcard Successful [Online, accessed, Dec. 8, 2013],
URL: hppt:// www.businessofgovernment.org/.../top-ten- list-key-factor.
[9]. Nguyễn Tuân, Thất Bại Khi Áp Dụng BSC & KPI, [online, accessed Jan.2, 2014].
URL: http://ieit.edu.vn/vi/dao-tao/item/209-tong-hop-cac-chuong-trinh-dao-tao-tu-
van-bsc-va-kpi-trong-nam-2013-cua-ieit

55
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

ĐỔI MỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC - TỪ GÓC NHÌN QUẢN TRỊ


CHIẾN LƯỢC
Trịnh Thùy Anh*

TÓM TẮT
Đổi mới là con đường chiến lược để các tổ chức vượt qua những thách thức, đồng thời nắm
bắt được vận hội mới. Bài viết này đề cập đến một số quan điểm định hướng về đổi mới trường
đại học dưới góc nhìn của quản trị chiến lược, áp dụng mô hình Five Force để phân tích các khía
cạnh của cạnh tranh, từ đó đề xuất bản đồ chiến lược theo hướng tiếp cận của phương pháp Thẻ
điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để có cái nhìn tổng thể và hệ thống về chiến lược đổi mới của
trường đại học. Đổi mới cần được coi là một điều tất yếu và là cơ hội, trong đó các nhà lãnh đạo
có tư duy đổi mới đóng vai trò quan trọng để đưa ra chiến lược đổi mới và xây dựng nên văn hóa
đổi mới trong đại học.

Từ khóa: đổi mới, trường đại học, chiến lược, cạnh tranh.

UNIVERSITY INNOVATION - FROM THE PERSPECTIVE OF STRATEGIC


MANAGEMENT

ABSTRACT
Innovation in the organization is the right strategy to overcome challenges, and then to
catch new opportunities. This paper aims to study the way of innovation in the university in terms
of strategic management. Five competitive force analyse was applied, and then strategy map that
based on balanced scorecard was proposed to evaluate the innovation strategy of the university.
Innovation is inevitable and be the opportunity, by which the leader have innovation mind is very
important to propose innovation strategy and innovation culture in the university.

Key words: innovation, university, strategy, competitive

* TS. GV. Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh

56
Đổi mới trường. . .

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỔI MỚI


Chúng ta sống trong thời đại của sự thay đổi. Các nhà lãnh đạo và quản trị trong
Sự thay đổi diễn ra rất nhanh chóng, toàn cầu trường đại học là hàng ngũ lãnh đạo từ cấp
hóa đóng vai trò quan trọng tạo nên áp lực này. khoa, phòng ban trở lên. Một nhà lãnh đạo
Tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ hoặc quản trị cần có ba khả năng: khả năng
khoa học trong các ngành như viễn thông, điện tư duy (conceptual skill), khả năng tương
tử, khoa học máy tính và kỹ thuật số… diễn ra tác (interpersonal skill), và khả năng quản trị
hàng ngày hàng giờ. Trong bối cảnh kinh tế thế (technical skill). Khả năng tư duy cho phép
giới có nhiều biến động, kinh tế Việt Nam đang nhà quản trị có thể đánh giá, tư duy sáng tạo,
trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn cũng chính có tầm nhìn và bao quát vấn đề trong một
là lúc xuất hiện nhiều cơ hội, và đổi mới chính phạm vi rộng. Khả năng tương tác giúp nhà
là con đường chiến lược để các tổ chức vượt qua quản trị hiểu hành vi và ứng xử giữa các cá
những thách thức, đồng thời nắm bắt được vận nhân và các nhóm trong tổ chức, hiểu được
hội mới. Rất cần sự thay đổi ở một trường đại cảm nhận, thái độ và cách thức động viên,
học để tạo nên sức mạnh bứt phá trong hệ thống khích lệ nhân viên, cũng như phong cách giao
giáo dục Việt Nam, từ đó góp phần nâng cao tiếp rõ ràng và thuyết phục. Khả năng quản trị
chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới hình ảnh liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
thế hệ công dân trẻ của đất nước. đạo và kiểm soát các công việc, hoạt động, và
Tuy nhiên, chống lại sự thay đổi lại là bản con người.
chất của con người. Những lý do như mục tiêu Trong khi nhà quản trị tập trung vào công
không rõ ràng, không nắm bắt được đầy đủ việc - thường được chỉ định và có quyền hạn
thông tin liên quan đến sự thay đổi, không tin hợp pháp để triển khai thực hiện công việc;
sự cần thiết của việc thay đổi, sợ rằng sẽ thất thì nhà lãnh đạo chú ý tới yếu tố con người
bại, sợ mất đi quyền lực, lợi ích hoặc công nhiều hơn - họ chính là những người có quyền
việc của mình, các thành viên có liên quan hạn quản trị và mức độ ảnh hưởng tới người
không tán đồng hoặc tham gia không đồng khác. Nhà lãnh đạo đòi hỏi năng lực tư duy
đều, thiếu lòng tin, thiếu vai trò lãnh đạo đối nhiều hơn trong khi nhà quản trị chú trọng
với sự thay đổi, thiếu các nguồn lực, hoặc sự khai thác năng lực quản trị.
thay đổi không phù hợp với văn hóa của tổ Ở những vị trí lãnh đạo của một trường
chức… là những nguyên nhân dẫn đến việc đại học, ngoài chuyên môn về học thuật liên
người ta khước từ và chống đối sự thay đổi. quan đến lĩnh vực nghiên cứu, người lãnh đạo
Nếu sự thay đổi diễn ra quá nhanh, chúng ta cần có khả năng quản trị các công việc được
sẽ bị lúng túng và mất đi tính hiệu quả. Trong thực hiện bởi tập thể các giảng viên và chuyên
những trường hợp như vậy, từ chối sự thay viên, giúp cho đơn vị và nhà trường đạt được
đổi có thể có ích, bởi quá nhiều thay đổi sẽ các mục tiêu đặt ra. Và để làm được điều này,
dẫn đến nhiều trở ngại. Tuy nhiên, nếu e ngại tư duy sáng tạo, tầm nhìn rộng lớn, cùng với
những cản trở, thì những cán bộ, giảng viên khả năng làm việc hợp tác là hết sức cần thiết.
làm việc trong trường đại học – nơi được xem Điều này giúp người lãnh đạo đơn vị vượt qua
là sự hội tụ của nguồn lực tri thức cao - sẽ mau được các khó khăn trong quá trình làm việc
chóng trở thành những người lạc hậu. với các giảng viên là những trí thức trình độ

57
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

cao, đối mặt với vấn đề muôn thuở là kinh phí doanh, và bây giờ vẫn tiếp tục đổi mới với mô
và nguồn lực hạn hẹp, giải quyết bài toán chất hình field – tạo điều kiện để sinh viên tham
lượng và chi phí đào tạo… gia vào các dự án đang được triển khai tại các
Việc đổi mới trong một trường đại học công ty.
cần được thực hiện từ những người lãnh đạo, Người lãnh đạo thực thi chiến lược đổi
bao gồm những người lãnh đạo từ cấp khoa mới chứ không phải bằng từng hoạt động rời
trở lên. Trước tiên, người lãnh đạo cần có tư rạc. Trong đó đầu tư phát triển nguồn nhân
duy đổi mới (mind set), tư duy chấp nhận cái lực là yếu tố quan trọng nhất. Những chuyên
mới, chấp nhận sự khác biệt. Thứ hai, nhà gia trong các trường đại học là những người
lãnh đạo cần có năng lực đổi mới (skill set/ có nhiều ý tưởng, nhà lãnh đạo cần khơi gợi
competency), bao hàm việc xây dựng chiến ý tưởng từ các chuyên gia này. Đối với đặc
lược và tổ chức thực hiện đổi mới. Thứ ba, thù của trường đại học là môi trường có nhiều
nhà lãnh đạo cần một quy trình (process) giúp trí thức, làm thế nào để các ý tưởng trở thành
triển khai thực hiện đổi mới. nguồn lực chất xám quý giá tham gia vào
Đổi mới là một quá trình hết sức phức tạp, công cuộc đổi mới là một thách thức về lãnh
đòi hỏi phải được theo đuổi một cách bền bỉ, đạo, trong đó cơ chế tốt để tạo ra môi trường
liên tục, và cần được dẫn dắt bởi chiến lược khuyến khích sự đổi mới là rất quan trọng.
đổi mới. Trong giai đoạn đầu của quá trình Tập hợp lực lượng trẻ cũng là một nhân tố
đổi mới – là giai đoạn quan trọng nhất – cần để thực hiện đổi mới. Ở đây, người lãnh đạo
chú trọng tránh bệnh thành tích, chủ nghĩa cơ không chỉ đóng vai trò người dẫn dắt mà phải
hội, ảnh hưởng cá nhân tới toàn bộ kết quả là người thay đổi cuộc chơi (game changer).
của tập thể, bởi nó sẽ tiêu diệt sự đổi mới một Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi mạnh
cách bền vững trong tương lai. Đổi mới phải dạn đề xuất công thức:
được thực hiện bởi một tập thể, đòi hỏi tập ĐỔI MỚI = Ý TƯỞNG + VĂN HÓA
trung sức mạnh đội ngũ. ĐỔI MỚI + LÃNH ĐẠO
Người lãnh đạo đứng đầu và hệ thống Ở tầm chiến lược dài hạn, các nhà lãnh
quản lý sẽ quyết định sự thành công của đổi đạo cần có tư duy đổi mới, đưa ra chiến lược
mới, thể hiện thông qua việc tập trung giải đổi mới, và xây dựng được văn hóa đổi mới
quyết ba vấn đề cốt lõi: tầm nhìn – chiến lược trong tổ chức, tạo nên sự đồng thuận là yếu tố
– đội ngũ nguồn nhân lực. Việc lựa chọn và quan trọng đầu tiên. Ở tầm chiến thuật ngắn
phát triển các nhân sự chủ chốt trong nhà hạn, việc đưa ra thành quả ngắn hạn mà tổ
trường như trưởng khoa là hết sức quan trọng, chức đạt được để cổ vũ và khuyến khích sự
bởi đây là những hạt nhân tạo nên sự thay đổi đổi mới có lẽ là một thủ thuật lãnh đạo tích
tích cực (change agents). cực cần được phát huy. Ở tầm tổ chức thực
3. TƯ DUY ĐỔI MỚI hiện, nhà lãnh đạo cần xác định mục tiêu rõ
Để nắm bắt được cơ hội đổi mới đối với ràng để dẫn dắt đội ngũ đạt mục tiêu đổi mới.
trường đại học, điều cần thiết trước tiên là tư Rõ ràng, chiến lược đổi mới là quan trọng.
duy đổi mới. Harvard đã rất nổi tiếng khi là Trong khi quản trị chiến lược đề cập đến việc
trường đại học đầu tiên sử dụng tình huống xây dựng và thực hiện chiến lược từ các cấp
(case study) trong giảng dạy quản trị kinh lãnh đạo thì tư tưởng chiến lược, ở một khía

58
Đổi mới trường. . .

cạnh khác, lại có thể xuất hiện ở tất cả các cấp chủ đến các chủ thể có khả năng tạo ra
độ của một tổ chức. Điều này dựa trên quan giá trị cho khách hàng và mang lại lợi
điểm rằng hoạt động chiến lược là một hoạt ích lớn cho trường;
động tập thể có sự thống nhất cao. • Đổi mới tư duy phục vụ và kinh doanh:
4. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỔI xem sinh viên là khách hàng và chất
MỚI lượng phục vụ là mục tiêu phát triển
4.1. Định hướng chiến lược toàn diện;
Theo quan điểm của tác giả, đối với • Hợp tác quốc tế đi vào những ngành
trường đại học, phát triển năng lực cạnh tranh chiến lược mũi nhọn trong 5 năm, 10
với tầm nhìn hội nhập quốc tế có thể được năm tới, không đi vào những ngành có
xem là định hướng chiến lược cho việc đổi nhu cầu nóng như hiện tại nhưng không
mới, cụ thể 5 hướng được gợi ý như sau: bền vững.
• Đặt mục tiêu phấn đấu đạt tiêu chuẩn 4.2. Áp dụng mô hình Five Forces của
quốc tế trong 5 năm, 10 năm tới (ví dụ Micheal Porter trong xây dựng chiến lược
về đào tạo và nghiên cứu) Mô hình Five Forces trong xây dựng chiến
• Phát huy ưu thế, kết hợp đầu tư công lược cạnh tranh của Micheal Porter có thể áp
nghệ và thu hút đội ngũ giảng viên giỏi dụng trong bài viết này nhằm xây dựng chiến
để tạo ra giá trị cao cho nhà trường; lược đổi mới trường đại học, thể hiện trong
• Đổi mới cơ chế quản trị, tăng quyền tự hình (1).

Hình 1: Ứng dụng mô hình Five Forces của M.Porter trong xây dựng chiến lược đổi mới

59
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Sức mạnh nhà cung ứng thể hiện ở trình đổi mới, chúng ta cần xác định rõ các bước
độ, sự khác biệt, số lượng, khả năng sẵn có phát triển mang tính đột phá, tìm câu trả lời
của đội ngũ giảng viên; trình độ và năng lực cho các vấn đề sau:
làm việc, hợp tác và quản trị của đội ngũ quản • Khi người học mua dịch vụ đào tạo của
lý và nhân viên, nguy cơ và áp lực từ sự tập chúng ta, họ có cân nhắc tới yếu tố nào
trung của đội ngũ giảng viên. khác hay không? Các trường đại học khác
Sức mạnh khách hàng thể hiện ở số lượng là đối thủ cạnh tranh của chúng ta chắc
sinh viên đào tạo; đặc trưng và động cơ của chắn sẽ quan tâm đến những điều mà
sinh viên; thông tin và những sự lựa chọn mà chúng ta chưa tạo ra được.
sinh viên có được; sự khác biệt giữa các trường • Liệu một đối thủ mới nổi có mang lại
đại học; phản ứng của người học và gia đình những giải pháp đơn giản và rẻ tiền hơn
đối với vấn đề học phí; các doanh nghiệp, đơn cho các khách hàng (kể cả những sinh
vị liên kết hợp tác và vị thế của họ… Để đổi viên ít đòi hỏi nhất) của chúng ta hay
mới, cần đáp ứng nhu cầu của sinh viên, mặc không?
dù trong nhiều trường hợp, sinh viên thường • Liệu một đối thủ mới nổi có cung cấp
không biết rõ ràng về nhu cầu của họ. một dịch vụ đào tạo tiện lợi hơn, có khả
Nguy cơ của sản phẩm thay thế thể hiện năng tiếp cận cao hơn – điều này góp
ở các chi phí chuyển đổi trong đầu tư, khai phần mở ra cơ hội cho những sinh viên
thác và sử dụng e-learning, xu hướng sử dụng ít, nhiều tiền hơn hay những giảng viên ít
e-learning trong các trường đại học khác, chuyên môn hay không?
tương quan giữa giá cả và chất lượng của các • Mức độ đổi mới của một tổ chức cao hay
dịch vụ e-learning. thấp tùy thuộc vào các yếu tố sau:
Nguy cơ khi có đối thủ tiềm năng mới gia • Chính sách đổi mới, đòi hỏi về cơ chế và
nhập ngành thể hiện ở các rào cản nếu muốn tài chính cho việc đổi mới và chuyển đổi;
duy trì và nâng cao vị thế trong ngành, mức • Tình trạng phát triển của trường đại học,
độ phát triển và tăng trưởng của ngành, chi khả năng tổ chức thực hiện đổi mới, sự
phí đầu tư giá trị gia tăng, tình trạng dư thừa khác biệt giữa các bộ phận;
công suất đào tạo trong tất cả các trường đại • Đặc trưng của môi trường và văn hóa tổ
học, sự khác biệt về chương trình đào tạo và chức, sức ép chống đối từ nội bộ;
đặc trưng của các trường, tính đa dạng của • Sức ép từ môi trường bên ngoài và các
các chương trình trong và ngoài nước, tình đối thủ cạnh tranh,
trạng sàng lọc trong ngành, chi phí đào tạo 4.3. Bản đồ chiến lược đổi mới
và chuyển đổi của các doanh nghiệp trong Việc đổi mới cần được thực hiện ở các
sử dụng sinh viên tốt nghiệp, xu hướng ưa cấp độ khác nhau, hay nói cách khác là đặt lộ
chuộng sử dụng sinh viên tốt nghiệp từ các trình cho quá trình đổi mới. Đầu tiên, các hoạt
trường đại học trong, ngoài nước khác, mối động cải tiến ở các bộ phận riêng biệt trong
tương quan giữa chi phí, chất lượng đào tạo trường như cải tiến hoạt động giảng dạy tại
và tiền lương của người lao động. khoa, hoạt động quản lý của phòng ban… cần
Để ứng dụng mô hình Five Forces của được thúc đẩy. Các thành phần đơn lẻ được
Micheal Porter vào trong xây dựng chiến lược cải tiến đã góp phần tăng hiệu quả hoạt động

60
Đổi mới trường. . .

chung, nhưng nếu tiếp tục được phối hợp thì trường đại học Mở TP.HCM như hình 3. Xây
sẽ tạo hiệu quả cao hơn cho cả tổ chức, đó dựng chiến lược đổi mới được xem xét theo
chính là đổi mới ở cấp độ 2. Ví dụ như đổi hướng tiếp cận của phương pháp Thẻ điểm cân
mới hệ thống quản lý, đổi mới hợp tác giữa bằng (Balanced Scorecard), với 4 lĩnh vực bao
các đơn vị liên quan… được xem là đổi mới gồm: học tập và tăng trưởng, quy trình nội bộ,
ở cấp độ 2. Ở cấp độ thứ ba, đổi mới kiến trúc khách hàng, tài chính. Đối với một trường đại
sản phẩm và dịch vụ, chẳng hạn như đổi mới học, phát triển học tập và tăng trưởng, thể hiện
mô hình đào tạo, đổi mới các hoạt động nghiên thông qua phát triển năng lực cốt lõi, là vấn đề
cứu khoa học và tư vấn doanh nghiệp cần được quan trọng hàng đầu và được thực hiện dựa trên
đẩy mạnh. Sau khi đổi mới đã được thực hiện việc phát triển khoa, nâng cao chất lượng đội
ở ba cấp độ nói trên, việc đổi mới mô hình kinh ngũ giảng viên gồm các giảng viên cơ hữu và
doanh được xem là cấp độ cuối cùng để hoàn thỉnh giảng, đổi mới chương trình đào tạo và
tất việc đổi mới toàn diện trong tổ chức. Hình tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực
2 minh họa các cấp độ đổi mới này. cạnh tranh. Định vị giá trị và phân tích nguồn
lực là yếu tố quan trọng giúp hình thành nên các
năng lực cốt lõi. Quy trình nội bộ cần được hoàn
thiện để tổ chức thực hiện giảng dạy (chuyển
giao tri thức) đạt hiệu quả, hệ thống quản lý và
cung ứng dịch vụ sinh viên cần được hoàn thiện
để đảm bảo cung ứng các dịch vụ chất lượng.
Phân tích trên góc độ của khách hàng, sự hài
lòng của họ cũng như thương hiệu của trường
được phát triển nhờ nâng cao năng lực cốt lõi và
Hình 2: Các cấp độ đổi mới
hoàn thiện các quy trình nội bộ nói trên. Và cuối
Trên cơ sở phân tích đó, chúng tôi đề xuất cùng, các vấn đề về tài chính sẽ được đáp ứng
bản đồ chiến lược (strategy map) đổi mới nhờ phát triển ba yếu tố nói trên.

Hình 3: Bản đồ chiến lược đề xuất để phát triển trường đại học

61
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

5. XÂY DỰNG VĂN HÓA ĐỔI MỚI được. Việc đổi mới có thể đụng chạm với
Những người lãnh đạo cần xây dựng được những vấn đề cũ, những nhóm lợi ích. Thiếu
văn hóa đổi mới, đây chính là nền tảng quan đi chiến lược đúng đắn, những người thực
trọng cho việc thực hiện đổi mới tổ chức. Văn hiện có thể chủ quan… cũng có thể là những
hóa đổi mới của tổ chức là văn hóa chống lại nguyên nhân khiến cho việc đổi mới thất bại.
sự bảo thủ và chấp nhận cái mới, chấp nhận ý Ý tưởng đổi mới khi được đưa ra quá sớm,
tưởng mới của mọi người. hoặc bị mất đi trong quá trình thực hiện đổi
Để xây dựng được văn hóa đổi mới, nên mới, có thể là những nguyên nhân dẫn đến
chăng sự tranh luận, tư duy phản biện, trao việc đổi mới thất bại. Kinh nghiệm cho thấy
đổi, chấp nhận sự khác biệt, chấp nhận những nhiều thất bại về đổi mới chính là những thất
nhân tố mới có khả năng tạo ra giá trị cho tổ bại mang tính xã hội. Trong suốt quá trình
chức là một điều cần được khuyến khích. Khi phát triển, những ý tưởng đầy hứa hẹn thường
có một ý tưởng mới đưa ra, có một số người luôn bị để lại phía sau.
sẽ cho rằng điều đó không có gì lạ, một số Các tổ chức thường có thể mắc cùng một
người khác lại cho rằng lý thuyết là như vậy lỗi là tin tưởng rằng những chiến lược mang
nhưng thực tế không làm được. Người lãnh lại sự thành công trong quá khứ cũng có thể
đạo không nên sợ sự thất bại. Thomas Edison tạo ra thành công trong tương lai. Đổi mới có
đã từng nói “Không có thất bại mà chỉ tìm ra thể sẽ cần sự đầu tư lớn, nhưng trong đa số
10.000 cách không thực hiện được”. các trường hợp, đây là sự đầu tư mang lại giá
Văn hóa về tác phong làm việc khoa học trị và hiệu quả sau này.
và hệ thống là những vấn đề ưu tiên hàng đầu, Cũng cần tránh những cạm bẫy của việc
ví dụ điển hình như là tác phong tư duy, làm đổi mới. Chẳng hạn như cải tiến hoạt động
việc của nhân viên và lãnh đạo luôn sử dụng thông thường của một trường đại học chưa
thông tin dữ liệu chứ không chỉ phân tích định phải là đổi mới, mặc dù những hoạt động đổi
tính chung chung. mới thường bắt đầu từ các vấn đề thực tiễn. Ý
Việc đổi mới cần niềm tin, cần động lực. tưởng đổi mới là điều quan trọng. Tuy nhiên
Và như vậy người lãnh đạo phải đủ mạnh, văn ý tưởng chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ đóng góp
hóa tổ chức phải đủ mạnh để cổ vũ được làn vào sự thành công của việc đổi mới, phần vai
sóng đổi mới. Chúng ta hẳn đều nhận thấy trò quan trọng hơn chính là tổ chức thực hiện
được tầm quan trọng của đổi mới, nhưng việc đổi mới, trong đó văn hóa đổi mới góp phần
đổi mới thực sự trên nền tảng bền vững và liên tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi
tục là rất khó nắm bắt, thông thường chúng ta trong tổ chức.
hay ngầm chống lại nó bởi sợ sự thất bại cho 6. LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI TRONG
cá nhân và cho tổ chức của mình. TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Công cuộc đổi mới có lẽ cần được xem 6.1. Quy trình thực hiện đổi mới
là một cuộc cách mạng, một cuộc chiến trên Quá trình đổi mới trong trường đại học có
nhiều mặt trận, và chúng ta phải trả giá. Hơn thể được thực hiện theo tiến trình sau:
thế nữa, đổi mới là một quá trình phát triển, • Giai đoạn chuẩn bị: nghiên cứu, định
bởi nó kéo dài, kết quả không được thấy ngay, hướng, xây dựng kế hoạch chiến lược.
niềm tin của tổ chức không dễ thấy ngay Để thực thi chiến lược cần chuẩn bị và
đào tạo năng lực quản trị cho bộ máy tổ
62
Đổi mới trường. . .

chức, kết hợp với việc áp dụng công cụ Những giá trị đó có thể là nâng cao chất lượng
quản trị tiên tiến. dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
• Giai đoạn khởi xướng: truyền thông về viên, hoàn thiện hệ thống quản lý và các nhân
chiến lược, định hướng, các hoạt động viên phục vụ, phát triển mạng lưới hợp tác với
được thực hiện và trao quyền cho người các doanh nghiệp …
ra quyết định, người có tầm ảnh hưởng, KẾT LUẬN
các nhân tố hạt nhân.
Đổi mới luôn hứa hẹn tiềm năng phát triển
• Giai đoạn tích lũy và phát triển năng lực
và tăng trưởng cho mọi tổ chức nhưng con
cạnh tranh: phát triển các nhân tố hạt
đường đi đến thành công phải trải qua không
nhân lan tỏa đến toàn bộ tổ chức, duy trì
ít thách thức. Đối với giáo dục đại học - một
và phát triển văn hóa đổi mới, nâng cao
ngành kinh tế tri thức, để đổi mới thành công
năng lực tổ chức thực hiện, hoàn thiện
chỉ có ý chí quyết tâm và khát vọng là chưa
quy trình và hệ thống quản lý… Cần chú
đủ mà cần có chiến lược và phương thức lãnh
ý duy trì đều đặn kế hoạch truyền thông
đạo hành động, sáng tạo của những nhà lãnh
rõ ràng và xuyên xuốt trong toàn bộ tổ
đạo có tinh thần, năng lực cải cách.
chức, trong đó chú trọng về chia xẻ và
khuyến khích những kết quả đổi mới và Đổi mới cần được xem là một quá trình
kinh nghiệm thực hiện chứ không hướng phát triển (Evolution) hơn là một cuộc cách
vào việc làm hoặc cá nhân. Chú ý là mạng (Revolution) bởi vì để hiện thực hoá đổi
thực hiện chiến lược thay vì thực hiện kế mới luôn cần phải có một tầm nhìn dài hạn;
hoạch công tác hàng năm có liên hệ đến một chiến lược thực hiện có tính khoa học và
chiến lược. Chiến lược đổi mới cần được hệ thống; được thực hiện bởi một quy trình rõ
kiểm tra 6 tháng một lần và đánh giá kết ràng, và dẫn dắt bởi khả năng lãnh đạo cụ thể
quả 12 tháng 1 lần. và có tính hệ thống.
• Giai đoạn chuyển đổi và hoàn thành: Với tư duy hội nhập và đổi mới các nhà
tổng kết, tìm kiếm các bài học thành lãnh đạo cần xây dựng chiến lược thực hiện
công và thất bại, đề xuất chiến lược phát tổng thể gồm nhiều giai đoạn thực hiện trong
triển tiếp theo. một tầm nhìn dài hạn. Để tổ chức thực hiện
chiến lược đổi mới, các nhà lãnh đạo cần hết
6.2. Mô hình tổ chức sức quan tâm phát triển văn hóa đổi mới song
Mô hình tổ chức trong trường đại học cần song với một nguồn lực có chất lượng, một tổ
được thiết kế theo nguyên tắc giảm thiểu sự chức có sự đồng thuận cao.
hỗn loạn và rối rắm, hỗ trợ dễ dàng cho việc Đổi mới phụ thuộc vào đặc thù của tổ
kết hợp các hoạt động thông qua việc xác định chức với các đặc chưng về nguồn lực và khả
rõ ràng trách nhiệm cá nhân đối với các hoạt năng đáp ứng; và chiến lược đặt ra dựa trên sứ
động đó. Tùy thuộc vào sự phức tạp của tổ mạng, tầm nhìn của tổ chức. Việc đổi mới rõ
chức, của yêu cầu và vấn đề nguồn lực, khả ràng sẽ cần hướng đến đạt hiệu quả tốt hơn;
năng kinh phí… mà người ta sẽ lựa chọn mô tuy nhiên, nâng cao hiệu quả hoạt động của
hình tổ chức phù hợp cho trường đại học. Có trường đại học chưa phải là kết quả cuối cùng,
thể thấy trường đại học là một tổ chức bán kết quả cao nhất của việc đổi mới chính là giá
tự trị. Để đảm bảo tính hiệu quả, trường đại trị mang lại cho xã hội góp phần thúc đẩy phát
học cần được quản trị như một tổ chức phi lợi triển đất nước và từ đó trường đại học hoàn
nhuận, và hướng đến những giá trị đích thực. thành xuất sắc sứ mệnh giáo dục của mình.

63
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Joe Tidd, Innovation Models, Science and Technology Policy Research Unit, University of Sussex.
[2]. Harvard Business Review on the Innovative Enterprise. Harvard Business School Press. 2003.
[3]. Micheal E. Porter. Chiến lược cạnh tranh. NXB Trẻ TP. HCM. 2010
[4]. Robert S. Kaplan & David P. Norton. Thẻ điểm cân bằng. NXB Trẻ TP. HCM. 2011
[5]. Robert S. Kaplan, 2010, Conceptual foundations of the balanced scorecard, Harvard Business
School.
[6]. Robert S. Kaplan, David P. Norton, 2008, The execution premium: linking strategy to operations for
competitive advantage.
[7]. Robert S. Kaplan, David P. Norton, 1996, The Balanced Scorecard – Strategy to Action, The
President and Fellows of Harvard College.
[8]. Rogers, E.M. (2003) Diffusion of Innovations, Free Press, New York.
[9]. Tidd, J. (2006) From Knowledge Management to Strategic Competence: Measuring technological,
market and organizational innovation, (Imperial College Press).
[10]. Tidd, J., Bessant, J. and Pavitt, K. (2005) Managing Innovation: Integrating technological, market
and organizational change, Third edition, Wiley.
[11]. Tushman, M. and Anderson, P. (1987) ‘Technological discontinuities and organizational
environments

64
Tái cơ cấu . . .

TÁI CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN


TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2020
Đào Duy Huân*

TÓM TẮT
Tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam và các địa phương đang được tiến hành sôi động, nhằm
làm cho tổng thể nền kinh tế và kinh tế từng khu vực, từng địa phương phù hợp với hội nhập kinh tế
thế giới. Tỉnh Hậu Giang đã trải qua 10 năm xây dựng và phát triển, bên cạnh những kết quả tích
cực đã đạt được, thì cũng đang bộc lộ các hạn chế, yếu kém, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp bao
gồm cả xây dựng, được xác định là trụ cốt, quyết định sự bền vững của kinh tế tỉnh. Giai đoạn từ
năm 2015- 2020, tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản và thuỷ sản, phục vụ cho
thị trường trong nước và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển khu công nghiệp, giá trị gia tăng (VA) của
khu vực công nghiệp lên từ 30,6% năm 2010, đạt 34% năm 2015 và 39% năm 2020. Tăng trưởng
giá trị sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2011-2015 khoảng 21%, giai đoạn 2016-2020 là 25%.

Từ khóa: Tái cấu trúc kinh tế, tổ chức lại nên kinh tế trung ương, địa phương

HAU GIANG INDUSTRY RESTRUCTURING FROM 2015 TO 2020

ABSTRACT
The restructuring of Vietnamand local economyis underway vibrant to make the overall and
each region economy, every local accordance with world economic integration. HauGiang Province
has experienced in construction and development for over ten years. Besides, the results achieved,
it also reveals the limitations, weaknesses, especially in the industry and construction. It is definite
such as a main problem which decided the provincial sustainable economy. From 2015 to 2020 it
focuses on developing agriculture and fisheryprocessing industry to serve the domestic market and
export, promote the developmentof industrial parkand its value added (VA) from 30.6% in 2010 up
34% in 2015 and 39% in 2020. The growth of industrial production value is approximately 21% in
2011-2015 and 25% in 2016-2020.

Keywords: Economic Restructuring, reorganizing the central and local economy

* PGS.TS. Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học Tp. Hồ Chí Minh

65
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

1. ĐẶT VẤN ĐỀ trọng VA của Hậu Giang với cả vùng trong


Tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 01 giai đoạn 2004-2013, chỉ chiếm khoảng 3,7-
tháng 01 năm 2004 trên cơ sở tách ra từ tỉnh 4,0%. Giá trị gia tăng bình quân đầu người
Cần Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 19,66 triệu đồng, gấp 3,2 lần so với năm
ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá 2004, bằng 73,7% VA/người của cả nước và
XI. Sau 10 năm thành lập, kinh tế - xã hội tỉnh 84-85% VA/người của vùng ĐBSCL. Kết cấu
Hậu Giang đã có bước phát triển khá nhanh, tạo hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất còn
tiền đề quan trọng cho quá trình công nghiệp thấp, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn
hóa, hiện đại hóa. Chính nhờ sự tận dụng tối đa lực còn nhiều hạn chế,… đã làm chuyển
những cơ hội và sử dụng hiệu quả điểm mạnh dịch cơ cấu kinh tế chậm lại, nhất là trong
trên, Hậu Giang đã từng bước chuyển dịch cơ lĩnh vực công nghiệp, vì vậy việc đề xuất giải
cấu kinh tế phù hợp với tốc độ cao so với vùng. pháp tiếp tục tái cơ cấu giai đoạn 2015 –2020,
Tính bình quân tốc độ tăng trưởng kinh tế 10 là cần thiết.
năm (2004- 2013) là 12,38%/năm. Trong đó, Để viết bài này, chúng tôi sử dụng Phương
khu vực I: Nông, lâm, thủy sản tăng bình quân pháp thống kê mô tả thông qua sử dụng số
4,55%/năm; khu vực II: Công nghiệp – xây liệu thứ cấp, diễn dịch qui nạp để lập luận các
dựng tăng bình quân 16,28%/năm; khu vực III: vần đề.
Dịch vụ tăng bình quân 18,64%/năm. Giá trị 2. KẾT QUẢ TÍCH CỰC TRONG
sản xuất (GO theo giá SS 94) tăng bình quân CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
15,59%; trong đó: nông - lâm - ngư nghiệp tăng Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công
6,76%, công nghiệp - xây dựng tăng 19,75%, nghiệp (cả xây dựng) thời kỳ 2006-2010
thương mại - dịch vụ tăng 20,88%. đạt 15,3%, trong đó tốc độ tăng của công
Bên cạnh kết quả tích cực trên, thì kinh nghiệp đạt 6,8%, thấp hơn nhiều so với quy
tế Hậu Giang cũng bộc lộ hạn chế như: Quy hoạch năm 2006 (quy hoạch 14,6%), tốc độ
mô VA vẫn còn nhỏ so với các tỉnh vùng đồng xây dựng tăng tới 43%, vượt xa mức quy
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nếu so tỷ hoạch (30%).

Biểu 1. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp và xây dựng từ năm 2005- 2011
Đơn vị: Tỷ Đ giá SS 1994

Tăng 2006-2010
(%)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Th.tế QH 2006

Tổng số 2.736 3.122 3.923 4.255 4.777 5.550 6.633 15,2


(CN+XD)

1-Công nghiệp 2.356 2.427 3.069 3.236 3.154 3.283 4.212 6,8 15,0

2-Xây dựng 380 695 854 1.019 1.623 2.267 2.421 42,9 29,91

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hậu Giang đến năm 2011.

66
Tái cơ cấu . . .

Để thấy rõ quá trình phát triển của công • Cơ cấu ngành công nghiệp
nghiệp và dịch vụ, dưới đây đi sâu phân tích Công nghiệp chế biến, tính đến 2010 đạt 7.827
tình hình phát triển cụ thể từng ngành công tỷ đồng, chiếm 99,7% toàn ngành công nghiệp.
nghiệp và xây dựng: Trong công nghiệp chế biến thì công nghiệp sản
2.1. Quy mô và cơ cấu công nghiệp xuất thực phẩm và đồ uống chiếm tỷ trọng lớn
• Quy mô nhất tới 90% toàn bộ ngành công nghiệp, tất các
Toàn ngành công nghiệp Hậu Giang đến các ngành còn lại như dệt, may, gỗ lâm sản, giấy,
2010 theo giá thực tế (hiện hành) đạt 7.859 in, hoá chất và nhựa, phi kim loại (vật liệu xây
tỷ đồng, theo giá so sánh 1994 đạt 3.283 tỷ dựng), kim loại, máy móc thiết bị, phương tiện
đồng. Nhìn chung quy mô công nghiệp còn vận tải, bàn ghế chỉ chiếm 7%. Nhiều ngành quan
nhỏ, không có công nghiệp khai khoáng, công trọng như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
nghiệp của tỉnh gồm hai ngành cơ bản đó là đều dưới 1%. Công nghiệp sản xuất phân phối
công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất điện, khí đốt và nước còn rất nhỏ bé, chỉ đạt 0,3%,
và phân phối điện, nước, khí đốt. với quy mô khoảng 31,3 tỷ đồng.
Biểu 2. Quy mô và cơ cấu ngành công nghiệp tính theo giá trị sản xuất từ năm 2005- 2011

Đơn vị: Tỷ đ (giá thực tế) và %
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Toàn ngành CN 3.760,1 3.991,1 5.252,4 6.204,7 6.450,0 7.858,5 10.715
1. Công nghiệp khai thác - - - -

2. Công nghiệp chế biến 3.751,2 3.979,5 5.236,3 6.184,8 6.418,2 7.827,2 10.673
so với tổng (%) 99,8 99,7 99,7 99,7 99,5 99,6 99,6
3. C.nghiệp SX và phân
8,95 11,6 16,1 19,9 31,8 31,3 42,3
phối điện, khí đốt, nước
so với tổng (%) 0,24 0,29 0,31 0,32 0,49 0,41 0,41

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hậu Giang đến năm 2011.
• Cơ cấu thành phần
Cơ cấu thành phần của công nghiệp Hậu tư), chủ yếu là công nghiệp địa phương, còn công
Giang phản ảnh rõ hai đặc điểm (như đã trình nghiệp của các ngành Trung ương chưa có gì. Đầu
bày trong phần cơ cấu tổng GDP và cơ cấu đầu tư nước ngoài mới bắt đầu và quy mô còn nhỏ.
Biểu 3. Quy mô và cơ cấu thành phần tính theo giá trị sản xuất công nghiệp từ năm 2005- 2011
Đơn vị: Tỷ đồng giá thực tế và %
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Toàn ngành công nghiệp 3.760 3.991 5.252 6.205 6.450 7.859 10.715
a. Khu vực k/tế trong nước 3.760 3.991 5.250 6.196 6.450 7.845 10.699
So Tổng số (%) 100,0 100,0 100,0 99,9 100,0 99,8 99,8
1. Quốc doanh 1.624 1.643 2.055 2.139 2.359 2.718 3.310
So KT trong nước (%) 43,2 41,2 39,1 34,5 34,3 34,6 31,0
+ Trung ương - - - - - 18 -
+ Địa phương 1.624 1.643 2.055 2.139 2.359 2.700 3.310

67
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

2. Ngoài quốc doanh 2.136 2.348 3.195 4.057 4.091 5.127 7.389
So KT trong nước (%) 56,8 58,8 60,9 65,5 65,7 65,4 69,0
+ Tập thể 7,9 14,6 8,6 9,2 17,8 14 22
So Ngoài QD (%) 0,4 0,6 0,3 0,2 0,2 0,2 0,3
+ Tư nhân 176,4 199,4 196 268,2 310,5 268 481
So Ngoài QD (%) 8,3 8,5 6,1 6,6 6,5 5,2 6,5
+ Cá thể (hộ gia đình) 668 729 885 1015 1.173 1.341 1.561
So Ngoài QD (%) 31,3 31,0 27,7 25,0 25,3 26,2 21,1
+ Hỗn hợp 1.284 1.405 2.105 2.765 2.590 3.506 5.325
So Ngoài QD (%) 60,1 59,8 65,9 68,2 68,0 68,4 72,0
b. K/tế có vốn Đ/tư n/ngoài 2,5 7,8 13,6 16,0
TĐ 100% vốn nước ngoài 2,5 7,8 13,6 16,0
So Tổng số (%) 0,05 0,13 0,17 0,15

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hậu Giang đến năm 2011.

+ Khu vực kinh tế trong nước (trên lãnh chiếm 68% khu vực ngoài quốc doanh, tiếp đến
thổ tỉnh) chiếm 99,8% toàn bộ công nghiệp là kinh doanh hộ gia đình 26% khu vực ngoài
trên lãnh thổ tỉnh, bao gồm các thành phần: quốc doanh. Thấp nhất vẫn là khu vực tập thể,
- Công nghiệp quốc doanh mà toàn bộ chỉ chiếm 0,2% ngoài quốc doanh. Qua thống
là công nghiệp quốc doanh địa phương đến kê trên cho thấy công nghiệp Hậu Giang quy mô
2010 chiếm 35% sản xuất công nghiệp trong nhỏ, kinh doanh theo kiểu nhỏ lẻ theo hình thức
trong nước. cá thể (hộ gia đình) tương đối phổ biến.
- Công nghiệp ngoài quốc doanh đến 2010 + Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
chiếm 65% sản xuất công nghiệp trong nước. ngoài bắt đầu có từ năm 2007, đến 2010 giá
Tập trung nhiều nhất là hình thức hỗn hợp, trị sản xuất đạt khoảng 13,6 tỷ đồng.

Biểu 4. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu từ năm 2004- 2011
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
a. Công nghiệp khai thác - - - - - - -
b. Công nghiệp chế biến
1-Thuỷ sản các loại (Tấn) 20.168 18.114 18.227 22.594 21.986 22.337 28.219 32.706
1.1. Tôm các lọai (Tấn) 13.619 9.419 8.640 11.288 8.542 10.831 10.674 11.710
1.2. Th/sản đông lạnh (Tấn) 6.414 8.339 9.188 10.963 13.099 11.157 15.785 15.091
1.3. Mực đông lạnh (Tấn) 135 356 399 343 345 349 349 356
2. Nước mắm (1000 lít) 1.445 1.658 1.579 1.737 2.230 3.245 2.720 2.286
3.Thức ăn gia súc (Tấn) - - - 44.988 51.634 54.732 55.000 121.160
4. Dầu thực vật (Tấn) 200 222 212 252 255 258 250 258
5. Gạo xay xát (Ngàn tấn) 1.021 1.005 1.009 975 1.034 1.116 1.381 1.105
6. Đường mật (Tấn) 26.834 27.145 27.360 37.382 32.018 29.484 20.990 1.561
7. Đường kết (Tấn) 44.755 56.624 61.955 105.137 107.252 101.712 101.317 122.383

68
Tái cơ cấu . . .

8. Nước đá (Tấn) - - - 343.344 353.029 367.150 368.000 337.009


9.Th/lá các loại (1000 gói) - - - 573 613 - 613
10. Nước ngọt (1000 lít) 19 - - - - - -
11. Rau quả các loại (Tấn) 14.718 10.868 1.470 8.694 5.064 7.250 4.343 5.150
12. Quần áo m.sẵn (1000
238 306 228 252 263 493 633 441
cái)
13. Gỗ xẻ các loại (1000
45 52 67 73 74 75 66 51
m3)
14. Trang in (Triệu trang) 10 19 20 24 30 32 38 38
15. Gạch nung (1000 viên) 6.786 2.347 3.070 4.438 10.700 14.656 17.384 15.000
16. Nông cụ cầm tay (1000
102 119 100 108 105 108 110 135
c)
17. Thùng suốt lúa (Cái) 420 309 275 268 301 285 310 315
c. Điện, khí đốt và nước
18. Nước máy (1000 m3) 1.883 2.710 2.293 2.553 2.857 3.620 4.571 4.717

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hậu Giang đến năm 2011.
Toàn bộ công nghiệp Hậu Giang cho thấy đặc trưng chung của vùng ĐBSCL, chủ yếu là
công nghiệp chế biến nông sản thuỷ sản, có quy mô không lớn, chỉ có sản xuất thuỷ sản (tôm,
thuỷ sản đông lạnh…) có thể tham gia xuất khẩu, các ngành khác chủ yếu phục vụ tiêu dùng tại
trong tỉnh, trong vùng ĐBSCL.
• Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
Biểu 5. Tăng trưởng giá trị sản xuất (GO) các ngành công nghiệp từ năm 2005- 2011
Tỷ đồng-giá SS 1994
Tăng (%)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2006-
2010
Toàn ngành CN 2.356 2.427 3.069 3.236 3.154 3.283 4.212 6,8
+ Công nghiệp khai - - - - - - - -
thác
+ Công nghiệp chế 2.352 2.423 3.063 3.229 3.145 3.274 4.202 6,8
biến
+ Công nghiệp sản
xuất và phân phối 4,36 4,2 5,6 6,7 8,9 9,5 10,5 16,8
nước, điện, khí đốt
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hậu Giang đến năm 2011.
Nhìn chung công nghiệp Hậu Giang có tốc quy mô tính đến năm 2005 quá nhỏ, mới đạt 4,36
độ tăng trưởng không cao, giá trị sản xuất toàn bộ tỷ đồng nên năm 2010 đạt khoảng 10 tỷ đồng, đã
ngành công nghiệp thời kỳ 2006-2010 của tỉnh tạo ra tăng trưởng 16,8%/năm. Cũng do quy mô
tăng 6,8%/năm trong đó công nghiệp chế biến quá nhỏ nên mặc dù tăng nhanh vẫn không có tác
tăng 6,8%/năm và công nghiệp sản xuất và phân động đến mức tăng chung của công nghiệp.
phối nước, điện, khí đốt tăng khoảng 18,1%/năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp Hậu
Sở dĩ ngành công nghiệp này tăng nhanh là do Giang chủ yếu do tác động của khu vực kinh

69
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

tế ngoài nhà nước. Thời kỳ 2006-2010, giá tăng chung của ngành là 6,8%, còn lại công
trị sản xuất công nghiệp quốc doanh tăng âm nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới chỉ bắt
-1,6%/năm, trong khi đó khu vực ngoài quốc đầu và có xu hướng tăng mạnh.
doanh tăng 11,9%/năm nên đã tạo ra tốc dộ

Biểu 6. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp các thành phần kinh tế từ năm
2005- 2011
Đơn vị: Tỷ đồng, giá SS 1994
Tăng
%
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2006-
10
Toàn ngành CN 2.356 2.427 3.069 3.236 3.154 3.283 4.212 6,8
a- KV kinh tế trong nước
2.356 2.427 3.067 3.232 3.154 3.275 4.205 6,8
1-Quốc doanh 1.025 969 1.257 1.167 1.185 945 1.083 -1,6
TĐ:- QD Trung ương -       - 6,3 - -
- QD địa phương 1.025 969 1.257 1.167 1.185 938 1.083 -1,6
2-Ngoài quốc doanh 1.331 1.458 1.810 2.065 1.969 2.331 3.123 11,9
b- KV có vốn đầu tư FDI - 1,7 4,0 8,4 7,0 -

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hậu Giang đến năm 2011.

Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới Vẫn chưa có những ngành công nghiệp
và trong nước, bức tranh ngành công nghiệp chủ lực, hiện đại đảm bảo hỗ trợ cho nông
Hậu Giang bị sụt giảm, nhất là tiến độ xây nghiệp phát triển, mặc dù đã có công nghiệp
dựng các công trình lớn (đóng tàu, giấy, xi chế biến khá.
măng, điện…) bị chậm lại đang là nỗi lo của Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp của
các ngành chủ quản và cũng là nỗi trăn trở tỉnh còn đang trong giai đoạn đầu tư, chưa
chung của các doanh nghiệp sản xuất công hoàn thiện; hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi
nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, đến nay đã thu hút nguồn vốn đầu tư còn hạn chế.
có bước hồi phục song chưa thật vững mạnh. Chưa đáp ứng tốt các nhu cầu về dịch
3. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM vụ cơ sở hạ tầng, tiến độ thi công cơ sở hạ
Tiềm năng phát triển công nghiệp ở tỉnh tầng chưa đảm bảo, dịch vụ cơ sở hạ tầng còn
Hậu Giang vẫn chưa được khai thác tốt, do kém,… ảnh hưởng đến môi trường đầu tư
chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư bên ngoài. trong các khu công nghiệp.
Một số nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính 4. GỢI Ý TÁI CƠ CẤU CÔNG
đã xin rút dự án hoặc dự án chậm triển khai. NGHIỆP GIAI ĐOẠN TỪ 2015 ĐẾN 2020
Công nghiệp của tỉnh vẫn chủ yếu tăng trưởng 4.1. Tập trung nguồn lực phát triển
theo chiều rộng, theo số lượng, theo qui mô chứ công nghiệp chế biến lương thực – thực
chưa đi vào phát triển theo chiều sâu, hiệu quả. phẩm

70
Tái cơ cấu . . .

Như đã trình bày ở phân dự báo tổng VA, năm 2015 và 39% năm 2020. Dự kiến tăng
từ nay đến 2020 sẽ tạo ra bước phát triển mới trưởng giá trị sản xuất khu vực II giai đoạn
trong khu vực II, cơ cấu khu vực II trong tổng 2011-2015 khoảng 21%, giai đoạn 2016-2020
VA sẽ vươn lên từ 30,6% năm 2010, đạt 34% là 25%.

Biểu 7. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GO) Khu vực công nghiệp (giá SS1994)
Tốc độ tăng
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2020 2011-2015 2016-2020

Tổng GO Khu vực II Tỷ đồng 5.587 14.491 44.224 21,0 25,0


- Công nghiệp Tỷ đồng 3.320 8.364 28.978 20,3 28,2
- Xây dựng Tỷ đồng 2.267 6.127 15.246 22,0 20,0
Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015, tính toán của TTNCMN, BộKHĐT.
Tương ứng với các giai đoạn trên, giá trị giá tăng (VA) khu vực II sẽ tăng 17,7% cho giai
đoạn 2011-2015 và 16,7% cho giai đoạn 2016-2020.
Biểu 8. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) Khu vực công nghiệp (giá SS1994)
Tốc độ tăng (%)
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2020
2011-2015 2016-2020
Tổng VA Khu vực II Tỷ đồng 2.404 5.420 11.708 17,7 16,7
- Công nghiệp Tỷ đồng 1.429 3.128 7.672 17,0 19,7
- Xây dựng Tỷ đồng 975 2.292 4.036 18,6 12,0
Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015,TTNCMN, bộ KHĐT

4.2. Các ngành công nghiệp khác


Tiếp tục phát triển theo các định hướng cơ bản từ năm 2006, đồng thời tập trung phát triển
phù hợp với đặc điểm bối cảnh quốc tế, trong nước, vùng ĐBSCL và của tỉnh Hậu Giang.
Biểu 9. Cơ cấu ngành công nghiệp theo giá thực tế (%)
Các chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0
1. Công nghiệp khai thác 0,0 0,0 0,0 0,0
2. Công nghiệp chế biến 99,8 99,7 81 80,8
- Sản xuất TP và đồ uống 92,0 92,0 69,4 72,3
- Sản xuất SP dệt 0,00 0,08 0,06 0,05
- Sản xuất trang phục 0,1 0,1 0,1 0,1
- Sản xuất SP từ gỗ và lâm sản 0,46 0,55 0,40 0,36
- Sản xuất giấy và các SP từ giấy 0,0 0,0 0,5 0,4
- Xuất bản, in và sao bản ghi 0,007 0,007 0,004 0,004
- Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất 0,0 0,0 0,7 0,6
- Sản xuất sản phẩm cao su và plastic 0,4 0,8 0,6 0,4

71
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

- Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng 0,2 0,3 4,1 2,5
- Sản xuất sản phẩm bằng kim loại (Trừ MMTB) 2,1 2,3 1,6 1,4
- Sản xuất máy móc thiết bị 1,5 0,6 0,5 0,3
- Sản xuất thíêt bị điện 0 0 0,014 0,01
- Sản xuất radiô, ti vi và thiết bị truyền thông 0 0 0,001 0,001
- Sản xuất , sửa chữa phương tiện vận tải 0,9 0,8 1,6 1,2
- Sản xuất tủ, bàn, ghế 2,2 2,2 1,4 1,2
3. C/nghiệp SX và phân phối điện, khí đốt, nước 0,2 0,3 19,0 19,2
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 0 0,1 18,6 18,9
- Sản xuất và phân phối nước 0,2 0,2 0,4 0,2
Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015, tính toán của Đơn vị nghiên cứu.

Từ sau năm 2015 trở đi, ngoài 12 ngành nghị bãi bỏ các thủ tục hành chính, các quy
công nghiệp chế biến và công nghiệp phân định không cần thiết nhằm giảm thiểu thời
phối điện, khí đốt và nước đã có, hình thành gian và chi phí cho doanh nghiệp trong lĩnh
thêm 3 ngành là sản xuất sản phẩm giấy, sản vực ưu tiên.
xuất thiết bị điện, sản xuất và lắp ráp điện tử - Tăng cường đối thoại với các nhà đầu
(rađiô, ti vi và thiết bị truyền thông). tư, kịp thời trợ giúp, tháo gỡ khó khăn, vướng
5. GIẢI PHÁP mắc cho các doanh nghiệp, nhất là về công tác
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp giải phóng mặt bằng, giao đất và cho thuê đất
theo hướng tập trung phát triển mạnh công cho nhà đầu tư triển khai dự án công nghiệp
nghiệp chế biến nông sản và thuỷ sản, phục ưu tiên.
vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. - Tập trung phối hợp, hỗ trợ đào tạo nguồn
Giai đoạn năm 2016 đến năm 2020: nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng của doanh
thành lập 5 KCN với diện tích 1.617,41ha, nghiệp trong lĩnh vực chế biến đang được
như: KCN Sông Hậu đợt 4 – giai đoạn I, ưu tiên. Tăng cường đào tạo ngoại ngữ, từng
khoảng  352ha;  KCN Sông Hậu đợt 1 – giai bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
đoạn II, khoảng  558,41ha; KCN Sông Hậu xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, hiệu quả.
đợt 2 – giai đoạn II, khoảng  220ha;  KCN Từ nay đến năm 2015, phấn đấu 50%
Sông Hậu đợt 2 – giai đoạn III, khoảng135ha cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được
và KCN Nhơn Nghĩa A, khoảng 352ha. lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn
Để sớm phát triển nguồn vốn đầu tư phát (SXSH) trong công nghiệp; 25% cơ sở sản
triển các KCN, CCN tập trung trên địa bàn, cần xuất công nghiệp sẽ áp dụng SXSH và những
phải phát triển liên kết, phối hợp giữa các địa cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH
phương trong khu vực Tây Nam Bộ, vùng trọng sẽ tiết kiệm được từ 5-8% mức tiêu thụ năng
điểm Phía Nam và cả nước, nhất là TP.HCM để lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên
thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp chế đơn vị sản phẩm. Do đó, việc nâng cao nhận
biến lương thực, thủy hải sản, thực phẩm. thức cho doanh nghiệp được chú trọng.
Tiếp tục đẩy mạnh, rà soát cải cách thủ tục Chiến lược của tỉnh đến năm 2020 phấn
hành chính, góp phần nâng cao chỉ số năng đấu có 90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận
lực cạnh tranh của tỉnh; tập trung rà soát, đề thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH

72
Tái cơ cấu . . .

trong công nghiệp; 50% cơ sở áp dụng SXSH. quỹ hỗ trợ bảo vệ môi trường để doanh nghiệp
Nếu các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng biết thông tin, từ đó có phương án vay vốn
SXSH sẽ tiết kiệm được từ 8-13% mức tiêu đầu tư mang hiệu quả cao hơn.
thụ năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu trên Đến 2020, Hậu Giang có số lượng sản
đơn vị sản phẩm. phẩm chủ yếu tăng đáng kể, bao gồm các sản
Hướng dẫn cho doanh nghiệp các giải phẩm chế biến sâu về nông-lâm-thuỷ sản, các
pháp sản xuất trên địa bàn làm thế nào nâng ngành công nghiệp hàng tiêu dùng và đặc biệt
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, là đóng tàu, máy móc thiết bị phục vụ nông
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu nghiệp, thiết bị điện, các sản phẩm điện tử…
phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; tạo ra một bước phát triển công nghiệp mới
bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường, sức đa dạng, tạo ra sự đột phá mới trong phát triển
khỏe con người và bảo đảm phát triển bền của tỉnh.
vững. Đồng thời, giới thiệu các ngân hàng và
Biểu 10 . Dự kiến các sản phẩm chủ yếu công nghiệp giai đoạn từ 2015- 2020
Sản phẩm ĐV tính 2010 2015 2020
a. Các sản phẩm đã có
1-Thuỷ sản chế biến tấn 28.219 36.015 48.197
2-Nước mắm 1000 lít 1.827 3.079 5.426
3-Xay xát gạo tấn 1.512.000 1.530.000 1.587.000
4-Thức ăn gia súc tấn 54.732 80.419 123.735
5-Chế biến rau quả tấn 5.000 7.000 10.000
6-Đường mật tấn 38.910 59.868 94.246
7-Đường kết tấn 115.404 194.462 342.709
8-Nước đá 1000 tấn 367 591 996
9-Thuốc lá các loại 1000 gói 613 613 613
10-Quần áo 1000 cái 265 265 265
11-Gỗ xẻ các loại m3 71.000 125.000 241.000
12-Giày dép da 1000 đôi 1.000 1.500 2.500
13-Trang in 1000 trang 2.000.000 4.000.000 10.000.000
14-Gạch nung 1000 viên 4.809 6.138 8.608
15-Nông cụ cầm tay 1000 cái 110 194 373
16-Nước máy 1000m3 2.625 4.228 7.124
b. Các sản phẩm mới dự kiến phát huy trong quy hoạch 2011-2020 (bao gồm cả các công
trình đã khởi công xây dựng)
17-Thực phẩm đóng hộp tấn 0 10.000 12.000
18-Bột giặt tấn 0 1.500 3.000
19-Chế biến các sản phẩm gỗ sản phẩm 0 3.000 5.000
20-Thuốc trừ sâu tấn 0 1.000 3.000
21-Phân bón NPK tấn 0 11.000 25.000
22-Thuốc chữa bệnh 1000 viên 0 400.000 800.000
23-Lắp ráp điện tử dân dụng sản phẩm 0 3.500 4.000

73
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Sản phẩm ĐV tính 2010 2015 2020


24-Dụng cụ điện sản phẩm 0 500 1.000
25-Phụ gia bê tông tấn 0 3.000 5.000

26-Bê tông đúc sẵn 1000m3 0 20 30


27-Cơ khí phục vụ nông Sản phẩm 0 10.000 15.000
nghiệp
28-Đóng tàu (3-5vạn tấn) 0 1 1
29-Giấy và bột giấy Tấn 0 10.000 20.000
30-Xút tấn 0 600 1.200
31-Xi măng tấn 0 600.000 1.000.000
32-Điện phát ra Tỷ KWh 0 7,2 19,2
33-Chế biến khí ga bình khí 0 1.000.000 1.500.000
Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015, tính toán TTNCMN, Bộ KH&ĐT.

Xây dựng cụm ngành: cụm ngành là Theo M.Porter, tất cả các cụm ngành đều
nơi không chỉ có một doanh nghiệp duy nhất tốt, sẽ có tác dụng tập hợp kỹ năng, thúc đẩy
trong một lĩnh vực, thay vào đó là một tập năng suất cao hơn, thúc đẩy lương cao hơn.
hợp doanh nghiệp cùng lĩnh vực. Ở đó, các Vấn đề chính là ở các cụm ngành phải có những
doanh nghiệp này không chỉ sản xuất ra sản doanh nghiệp chủ chốt, cùng với các doanh
phẩm cuối cùng mà cả linh kiện, chi tiết sản nghiệp vệ tinh được liên kết, hợp tác chặt chẽ.
phẩm, bên cạnh những thành phần cung cấp Hình thành các cụm công nghiệp và tiểu
dịch vụ, cung cấp chức năng hỗ trợ,… Cụm thủ công nghiệp ở các huyện. Từng bước phát
ở đây cũng không chỉ là các công ty mà còn triển các dịch vụ về nhà ở cho công nhân, điện,
có các thể chế như là các đơn vị giáo dục, đơn nước, tín dụng đối với các khu vực phát triển
vị đào tạo, các hộ doanh nghiệp,… Tất cả các đô thị và các khu, cụm công nghiệp tập trung.
nền kinh tế cạnh tranh mà họ tiến được đều Phát triển cụm ngành là việc tổ chức lại
phải xây dựng cụm này. trên các KCN đã có. Xây dựng các KCN
Cụm ngành có tác động mạnh lên năng chuyên ngành, nhất là các KCN chuyên ngành
suất, lên đổi mới sáng tạo, và hình thành doanh chủ lực, xây dựng chính sách ưu đãi riêng cho
nghiệp mới. Cụm ngành có tác động tích cực từng chuyên ngành.
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong tỉnh Bước đầu tiên là xác định cụm, sau đó làm
từ tăng trưởng chiều rộng dựa vào lao động sao tổ chức lại để các doanh nghiệp có thể
rẻ, vị trí địa lý tốt, nguồn lực tự nhiên sẵn có hợp tác với nhau tốt hơn, chặt chẽ hơn trong
phát triển theo hướng tăng năng suất, và về sản xuất kinh doanh. Các tổ chức đào tạo tay
dài hạn là năng lực cho sáng tạo, chuyển đổi nghề, đào tạo chuyên môn cũng phải kết nối
theo chiều sâu trong giai đoạn từ 2015 - 2020 với các cụm ngành này để người được đào tạo
và tầm nhìn 2025. dễ tìm được việc làm,...

74
Tái cơ cấu . . .

Biểu 11. Dự kiến các khu, cụm công nghiệp tập trung từ năm 2015 đến 2020
Đơn vị: ha
Dự kiến
Các Khu-cụm CN tập trung 2010 Ghi chú
2015 2020
+Tổng diện tích bố trí 1.206,5 1.565 2.075
+Thực tế phát triển 1.036,4 1.119 1.250
1-KCN sông Hậu (Phát triển CN tàu 254 254 300
thuỷ và chế biến thuỷ sản)
2-KCN Tân Phú Thạnh (chế biến thuỷ 72,9 100 150
sản, thực ăn gia súc, nước mắm,, gỗ
cao cấp, bê tông đúc sẵn, cơ khí, sản
xuất giày và kho xăng dầu)

3-Cụm CNTT Đông Phú (chế biến TS, 61,5 75 75 Giữ nguyên là cụm
thức ăn gia súc, sản xuất giày) CN
4-Cụm CNTT Phú Hữu A - giai 240 240 250 Với quy mô 240 ha
đoạn1&2 (Sản xuất giấy và bột giấy) ( > 75 ha), đưa lên
thành KCN
5-Cụm CNTT Phú Hữu A-giai đoạn 3 398 400 400 Với quy mô 398ha
(dầu khí, điện chạy than , xi măng) (>75 ha), đưa lên
thành KCN
Có quy mô lớn
6-Cụm công nghiệp Nhơn Nghĩa (chế 10 50 75 Giữ nguyên là cụm
biến nông sản,thực phẩm) CN
7-Cụm CN-TTCN Vị Thanh 75
8-Cụm CN-TTCN Ngã Bẩy 75
9-Cụm CN-TTCN Long Mỹ 75
Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015, tính toán TTNCMN, Bộ KH&ĐT.
Giai đoạn đến năm 2015: thành lập 3 KCN Ưu tiên hỗ trợ vốn từ ngân sách cho việc
với diện tích 613ha, như sau: KCN Tân Phú đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các
Thạnh – giai đoạn II, khoảng 274ha; KCN Sông CCN thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã
Hậu đợt 3 – giai đoạn I khoảng 229ha; KCN hội khó khăn và công nghiệp chậm phát triển.
Sông Hậu đợt 1 – giai đoạn III, khoảng 110ha. Tổ chức rà soát toàn bộ ngành nghề thu
Giai đoạn năm 2016 đến năm 2020: hút đầu tư từng khu, cụm công nghiệp đối với
thành lập 5 KCN với diện tích 1.617,41ha, những khu, cụm công nghiệp chưa lấp đầy đã
như: KCN Sông Hậu đợt 4 – giai đoạn I, được phê duyệt ngành nghề, để thống nhất
khoảng  352ha;  KCN Sông Hậu đợt 1 – giai điều chỉnh danh mục ngành nghề, dự án thu
đoạn II, khoảng  558,41ha; KCN Sông Hậu hút đầu tư vào từng khu, cụm công nghiệp
đợt 2 – giai đoạn II, khoảng  220ha;  KCN theo hướng ưu tiên thu hút các dự án đầu tư
Sông Hậu đợt 2 – giai đoạn III, khoảng135ha sản xuất sản phẩm thuộc nhóm ngành công
và KCN Nhơn Nghĩa A, khoảng 352ha. nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên

75
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

phát triển trình UBND tỉnh, làm cơ sở cho cung ứng, để kéo họ đến với cụm, tập hợp
cơ quan cấp giấy phép đầu tư triển khai thực lại cùng nhau trong một khối phát triển. Tuy
hiện, đảm bảo tuân thủ những quy định của nhiên, quá trình phát triển cụm không phải
pháp luật về ngành nghề thu hút đầu tư. một sớm một chiều mà có được, cũng không
  Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ phải là vấn đề tiền, mà là tổ chức tập trung
thuật cho phát triển khu công nghiệp: Tập vào việc mình làm giỏi hơn người khác, để
trung đầu tư cơ sở hạ tầng trong các KCN tập thu hút nhà đầu tư.
trung, CCN, đồng bộ với cơ sở hạ tầng ngoại 6. KẾT LUẬN
khu gồm điện, nước, thông tin, các dịch vụ kỹ Việc chuyển dịch cơ cấu khu vực công
thuật. Chú trọng việc xây dựng kết cấu hạ tầng nghiệp của Hậu Giang đã phát triển theo
ngoài hàng rào KCN, như nhà ở công nhân, hướng cạnh tranh, hội nhập kinh tế khu vực
bệnh viện, trường học, trung tâm đào tạo nghề, và thế giới. Song vẫn chưa đạt được như mục
khu thương mại, khu vui chơi giải trí và khu tiêu đề ra. Vì vậy, giai đoạn từ năm 2015-
dân cư. Chú trọng công tác quy hoạch và xây 2020, do môi trường bên ngoài có nhiều biến
dựng hạ tầng kết nối giữa các KCN với các đổi, vì vậy đòi hỏi Hậu Giang phải tiếp tục tái
trung tâm đô thị và các khu dân cư, CCN. cơ cấu khu vực cônng nghiệp theo hướng bền
Phát triển công nghiệp phụ trợ để giúp vững, trong đó trụ cột là ngành công nghiệp
kinh tế tỉnh phát triển đi vào chiều sâu, là điều chế biến lương thực, thực phẩm, hình thành
kiện then chốt để chuyển đổi mô hình tăng các cụm công nghiệp, đầy mạnh thu hút đầu
trưởng theo hướng năng suất, hiệu quả, nâng tư trong và ngoài nước đẩy mạnh phát triển
cao cạnh tranh đến năm 2020. công nghiệp phụ trợ, chuyển sang phát triển
Về phát triển công nghiệp phụ trợ, cần lưu chiều sâu.
ý các đơn vị xúc tiến phải tìm được đơn vị

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Đảng bộ tỉnh Hậu Giang, Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2005-2010 và nhiệm kỳ 2010-2015.
[2]. UBND tỉnh Hậu Giang ( 2011)Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2006-2010 và Kế hoạch 5 năm 2011-2015.
[3]. UBND tỉnh Hậu Giang (2012) Quyết định phê duyệt Khu nông nghiệp công nghệ cao.
[4]. UBND tỉnh Hậu Giang (2013), phê duyệt kế hoạch số 24/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 02/
NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
[5]. Sở KH&ĐT(2020), quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 trang 5- 20.
[6]. Sở Kế hoạch và Đầu tư (20012), Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
[6]. Khu công nghiệp Sông Hậu (2012), báo cáo tình hình hoạt động của Khu công nghiệp Sông Hậu -
Giai đoạn 1 (huyện Châu Thành) tháng 12- 2012.

76
Ảnh hưởng của . . .

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT ĐẾN TÍNH


HỮU HIỆU VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Võ Thu Phụng*

TÓM TẮT
Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của một tổ chức, đến các mục
tiêu được thiết lập, đến tất cả các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bằng phương pháp nghiên
cứu định tính, cách thức đánh giá môi trường kiểm soát là phương pháp đánh giá của các các kiểm
toán viên. Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát được sử dụng để khảo sát là những nhân tố theo
Báo cáo COSO 2013. Tác giả đã tìm ra nguyên nhân sự xuống dốc về mọi mặt của doanh nghiệp
nhà nước mà cụ thể là Tập đoàn Điện lực Việt Nam một phần lớn do môi trường kiểm soát không
hữu hiệu và hiệu quả. Qua đó, đề xuất hai giải pháp chung cho DNNN là tái cấu trúc công ty và
giải pháp về cơ chế vận hành.

Từ khoá: Môi trường kiểm soát, doanh nghiệp nhà nước, Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
hệ thống kiểm soát nội bộ.

EFFECTS OF ENVIRONMENTAL CONTROL TO THE EFFICIENCY AND


EFFECTIVENESS OF OPERATION IN VIETNAM POWER GROUP

ASTRACT
Control environment affects to business way of an organization, to installed goals, to all
parts of the internal control system. In this article, author used qualitative approach, and evaluating
control environment method which is one of auditor’s methods. Environmental factors under control
environmentare used to examine in this research based on the COSO 2013 Report. Author found
the cause of the decline in all aspects of state-owned enterprises. Especially in VietNam Electricity
(EVN), main reason was its control environment not effectively. Author also proposed 2 solutions:
restructuring companies and operating mechanism.

Keywords: Control environment, SOE (State-Owned Enterprises), EVN (VietNam


Electricity), the internal control system

* Tổng công ty Điện lực miền Nam, EVN. ĐT: 0919247789, Mail: phungpc2@gmail.com

77
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

1. GIỚI THIỆU cứu của Ngô Ngọc Trai (2013) cho rằng hoạt
Tại Việt Nam, từ văn kiện của đảng Cộng động kém hiệu quả của DNNN phải chăng có
sản và chính phủ giữa nhiệm kỳ khoá VII hay không sự câu kết của lợi ích nhóm?... Các
(1994) về chiến lược ổn định phát triển kinh tế nghiên cứu trên chưa đề cập đến nguyên nhân
xã hội đến năm 2000, khái niệm kinh tế quốc làm cho DNNN của Việt Nam xuống dốc, là
doanh được thay bằng khu vực doanh nghiệp do yếu kém từ môi trường kiểm soát, đây có
nhà nước (DNNN), lý do là vì trong các doanh thể xem là khoảng trống trong nghiên cứu. Do
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, nhà nước chỉ đó, cần dựa trên các nghiên cứu trước cũng
nắm quyền chủ sở hữu, không nắm quyền kinh như Báo cáo COSO 2013 (The Committee of
doanh và quyền này là thuộc doanh nghiệp. Sponsoring Organizations of the Treadway
Chủ trương phân biệt sở hữu nhà nước với Commission) là một Ủy ban thuộc Hội đồng
hình thức doanh nghiệp nhà nước nhằm giúp quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo
tài sản và vốn thuộc sở hữu nhà nước được cáo tài chính (The National Commission on
sử dụng dưới nhiều hình thức, vừa đảm bảo Fraudulent Financial Reporting hay còn gọi là
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, vừa tăng cường Treadway Commission), để tìm nguyên nhân
khả năng thúc đẩy và kiểm soát trực tiếp của và đưa ra giải pháp điều chỉnh cho các DDNN
nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, là một trong những vấn đề có ý nghĩa về lý
đầu tư vào khu vực doanh nghiệp nhà nước. luận lẫn thực tiễn.
Cho đến nay, chiến lược phát triển kinh tế - xã Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế
hội 2011-2020 của Đại hội Đảng lần XI vẫn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc
khẳng định: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức
đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ
nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, góp phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp tục đổi mới Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là
mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của một trong 10 tập đoàn kinh tế nhà nước hàng
DNNN, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế và các đầu của Việt Nam, trong những năm vừa qua
tổng công ty nhà nước”. những bất cập, bất ổn trong quản lý dẫn đến
Những năm qua, các bất cập của DNNN việc không hoàn thành nhiệm vụ phân phối
được đề cập rất nhiều trên tất cả các phương tiện điện năng cũng như quản lý kinh doanh tài
truyền thông với nhiều nghiên cứu khác nhau chính gây ra hậu quả nghiêm trọng làm ảnh
như: Nguyễn Quang A (2011) cho rằng nhiệm hưởng đến đời sống kinh tế Việt Nam không
vụ chính trị quan trọng nhất của DNNN là kinh nhỏ. Nghiên cứu về hoạt động của EVN trong
doanh hiệu quả, hoạt động kém hiệu quả có những năm vừa qua, những bất cập, bất ổn
nghĩa là DNNN không hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý dẫn đến việc không hoàn thành
chính trị, không còn là công cụ của nhà nước nhiệm vụ phân phối điện năng cũng như quản
điều tiết vĩ mô nền kinh tế; Nghiên cứu của lý kinh doanh tài chính gây hậu quả nghiêm
Trần Ngọc Thơ (2011) nguyên nhân trên của trọng làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế Việt
DNNN là do bất cập từ quản trị doanh nghiệp; Nam không nhỏ. Phân tích nguyên nhân sâu
Nghiên cứu của Vũ Thành Tự Anh (2012) về xa và biện pháp khắc phục những yếu kém là
nguyên nhân xuống dốc của DNNN; Nghiên việc làm hết sức cần thiết.

78
Ảnh hưởng của . . .

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG • Cam kết về sự trung thực và tuân thủ các


PHÁP NGHIÊN CỨU giá trị đạo đức;
2.1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích • Chịu trách nhiệm giám sát;
» Khái niệm về môi trường kiểm soát • Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách
Kiểm soát nội bộ theo khuôn mẫu Báo cáo nhiệm;
COSO bao gồm năm thành phần: Môi trường • Cam kết thực hiện đúng thẩm quyền;
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, • Thực hiện đầy đủ trách nhiệm.
thông tin & truyền thông và giám sát. Trong » Các nghiên cứu về ảnh hưởng của môi
đó, môi trường kiểm soát là nền tảng cho các trường kiểm soát đến tính hữu hiệu và hiệu
bộ phận khác. Môi trường kiểm soát phản ảnh quả hoạt động tại các quốc gia
sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến Trong hơn hai thập kỷ qua, đã có khá
ý thức của mọi người trong đơn vị, là nền tảng nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của môi
cho các bộ phận khác trong hệ thống kiểm soát trường kiểm soát đến tính hữu hiệu và hiệu
nội bộ. Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến qua hoạt động. Tiêu biểu cho các nghiên cứu
cách thức kinh doanh của một tổ chức, đến các này có thể kể ra bao gồm:
mục tiêu được thiết lập, đến các bộ phận còn Nghiên cứu của Hooks et al (1994) mô tả
lại của hệ thống KSNB. Điều này không chỉ môi trường kiểm soát như là một phần của văn
đúng trong giai đoạn thiết kế mà cả trong hoạt hoá tổ chức. Nghiên cứu này tập trung kiểm
động hàng ngày của doanh nghiệp. tra tác động của từng yếu tố của các thành
Có khá nhiều định nghĩa về môi trường phần của hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu
kiểm soát, tuy nhiên một định nghĩa được quả của đơn vị. Hiệu quả của đơn vị được xem
chấp nhận khá rộng rãi là định nghĩa của Báo là biến phụ thuộc của các biến độ lập là các
cáo COSO 2013. nhân tố của hệ thống KSNB. Kết quả nghiên
Môi trường kiểm soát là tập hợp các chuẩn cứu cho thấy môi trường kiểm soát là nhân tố
mực, quy trình và các cấu trúc, nhằm cung quan trọng nhất, tác động đến tính hữu hiệu
cấp cơ sở cho việc thực hiện kiểm soát trong của hệ thống KSNB. Nghiên cứu này cũng
tổ chức. Ban giám đốc và các nhà quản lý cấp chứng minh rằng, yếu kém trong các thành
cao chịu trách nhiệm thiết lập thông qua xây phần của môi trường kiểm soát đều dẫn đến
dựng và ban hành chính sách như bản Quy tắc thất bại về tài chính của các công ty trong hai
ứng xử, nhằm đáp ứng các kỳ vọng ở các cấp thập kỷ qua, trong đó nhân tố về đạo đức và
khác nhau của tổ chức. Môi trường kiểm soát phong cách điều hành đóng vai trò quan trọng
chịu ảnh hưởng của văn hóa và lịch sử của tổ nhất. Từ đó, ông đưa ra kết luận rằng cần có sự
chức và nó ảnh hưởng đến ý thức của nhân thay đổi trong phong cách điều hành vì chính
viên của tổ chức đó. Các đơn vị có hệ thống nó sẽ là động lực và tác động đến hành vi của
kiểm soát nội bộ hữu hiệu thường có các nhân nhân viên, ông còn cho rằng môi trường kiểm
viên đủ năng lực, được huấn luyện quan điểm soát là một phần văn hoá của tổ chức.
về tính trung thực và ý thức về việc kiểm soát. Nghiên cứu của Ezzamel et al (1997),
Theo Báo cáo COSO 2013, có năm nguyên dựa trên các cuộc phỏng vấn một mẫu nhỏ
tắc (principle) liên quan đến môi trường kiểm các nhân viên và người quản lý đơn vị của
soát, bao gồm: các công ty tại Vương quốc Anh, đã đưa ra

79
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

kết quả rằng việc kiểm soát giúp cho tổ chức đến thái độ và ý thức của nhà quản lý và nhân
tăng trách nhiệm tự chủ, phân cấp kiểm soát viên của tổ chức. Đó là sản phẩm của quản trị
tốt hơn, không tập trung quyền hạn và trách doanh nghiệp, là triết lý, là giá trị đạo đức của
nhiệm vào một số người, tăng cường kiểm tra tất cả mọi người trong tổ chức. Môi trường
đối chiếu giữa các bộ phận. Trong đó, đề cao kiểm soát đặt nền tảng cho tổ chức, ảnh hưởng
nhân tố môi trường kiểm soát. đến ý thức kiểm soát và là nền tảng cho hệ
Nghiên cứu của Lannoye (1999), cho rằng thống KSNB hiệu quả. Môi trường kiểm soát
các nhân tố như: quy tắc ứng xử, các chính cũng cung cấp tính kỷ luật và cấu trúc để đạt
sách đạo đức, cơ cấu tổ chức là những nhân tố được mục tiêu chính của KSNB. Ông kết luận
ảnh hưởng trực tiếp đến tính hữu hiệu và hiệu rằng, các đơn vị có môi trường KSNB tốt, tính
quả của KSNB. Đơn vị cần có cấu trúc thích hữu hiệu của KSNB sẽ tăng lên.
hợp, không bị chi phối bởi một hay một vài cá Tóm lại, các nghiên cứu trên đều cho thấy
nhân và phải được giám sát hiệu quả bởi ban rằng môi trường kiểm soát ảnh hưởng trực
giám đốc, ban kiểm toán và hội đồng quản trị. tiếp đến tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
Nhà quản lý cần phải thường xuyên truyền đạt của doanh nghiệp. Trong đó, các nhân tố quan
cho nhân viên về tầm quan trọng của KSNB trọng nhất là quy tắc ứng xử, giá trị đạo đức,
để nâng cao trình độ hiểu biết của nhân viên cơ cấu tổ chức và đặc biệt là giám sát. Thiếu
về cách thức kiểm soát. Nếu môi trường kiểm sự giám sát của các nhà quản lý cấp cao sẽ
soát tốt, sẽ ảnh hưởng đến các nhân tố còn lại đưa đến gian lận phát sinh. Nếu môi trường
và nâng cao tính hữu hiệu của KSNB. kiểm soát tốt sẽ ảnh hưởng đến các nhân tố
Cohen (2002) khẳng định tầm quan trọng còn lại và nâng cao tính hữu hiệu của KSNB.
của môi trường kiểm soát thông qua khảo sát 1.2. Phương pháp nghiên cứu
phương pháp thực hiện của nhân viên, qua đó Tham khảo môi trường kiểm soát của các
cho thấy rằng hành vi của nhân viên là nhân doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công
tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả của Hoa kỳ và nghiên cứu DNNN Trung Quốc
kiểm soát. Hành vi nhân viên chịu ảnh hưởng là một trong những quốc gia có thể chế chính
của môi trường kiểm soát được thiết lập bởi trị tương cận với Việt Nam và sẽ cho ta một
HĐQT và nhà quản lý thông qua các chính cái nhìn tổng quát về hoạt động của DNNN
sách và hiệu quả quản trị. trên thế giới.
Rittenberg, L. (2005), cho rằng nếu các • Tại Hoa Kỳ
chính sách lỏng lẻo thì gian lận trên Báo cáo Chính phủ Hoa Kỳ kiểm soát các hoạt
tài chính có nhiều khả năng xảy ra. Nghiên động trong các lĩnh vực tư pháp, giáo dục,
cứu của SEC (Securities and Exchange giao thông, an ninh quốc phòng. Chính phủ
Commission) trong giai đoạn từ năm 1987 – Hoa Kỳ thường can thiệp vào nền kinh tế để
1999 chỉ ra rằng trên 80% gian lận tài chính điều chỉnh những trường hợp mà giá cả có thể
đều do các nhà quản lý cấp cao, trong đó bị chi phối do sự độc quyền tự nhiên. Ngoài
nguyên nhân chủ yếu là do môi trường kiểm ra, đối với các ngành đóng vai trò đầu tàu
soát yếu kém. trong việc khám phá vũ trụ (một ngành có chi
Nghiên cứu của Hevesi (2005) cho thấy phí quá cao đối với doanh nghiệp tư nhân) thì
thông qua môi trường kiểm soát ảnh hưởng cũng do chính phủ đảm nhận.

80
Ảnh hưởng của . . .

Đối với lĩnh vực phi độc quyền, chính phủ Trong nền kinh tế Hoa Kỳ, các nguồn lực
thông qua luật chống độc quyền để kiểm soát cần phải được tổ chức và quản lý hợp lý để
hoặc ngăn chặn việc liên kết kinh doanh giữa đạt được hiệu quả tối đa. Các nhà quản lý,
các doanh nghiệp có thể đưa đến việc khống người đáp lại các tín hiệu của thị trường, đảm
chế thị trường với mục tiêu giảm thiểu sự nhận chức năng đó. Cấu trúc quản lý truyền
nghèo đói, mất bình đẳng, bảo vệ môi trường, thống ở Hoa Kỳ dựa trên một chuỗi mệnh
cung cấp những khoản cho vay với lãi suất thấp lệnh từ trên xuống; quyền lực bắt đầu từ ban
cho những người bị thiệt hại do thiên tai. Ngân lãnh đạo tối cao, những người bảo đảm cho
hàng trung ương quốc gia, còn được gọi là Cục hoạt động kinh doanh được thông suốt và
dự trữ liên bang Mỹ (Fed _ Federal Reserve hiệu quả, xuống tới các cấp quản lý thấp hơn
System), có sự độc lập đáng kể đối với tổng khác nhau chịu trách nhiệm điều phối các bộ
thống và quốc hội, ban hành các chính sách phận của doanh nghiệp, cho đến người quản
tiền tệ và kiểm soát tiền tệ của quốc gia thông đốc tại phân xưởng. Rất nhiều nhiệm vụ lại
qua công cụ như lãi suất. Chính sách của chính được phân công cho các bộ phận khác nhau
phủ Hoa Kỳ nhằm đến bốn mục tiêu chính: Ổn và người lao động, sự phân công lao động,
định và tăng trưởng; Điều tiết và kiểm soát; được coi là phản ánh cách “quản lý khoa học”
Cung cấp các dịch vụ trực tiếp thông qua các dựa trên phân tích hệ thống.
cấp chính quyền; Hỗ trợ trực tiếp bằng nhiều Tập đoàn kinh doanh đã chứng tỏ là một
loại hình trợ giúp cho doanh nghiệp và cá nhân. công cụ hữu hiệu trong việc tập trung vốn cần
Bằng việc kiểm soát chi tiêu và thuế suất (chính thiết để tổ chức một hoạt động kinh doanh mới
sách tài khoá) hoặc kiểm soát tiền, cung cấp hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh hiện tại.
phương tiện tái chiết khấu thương phiếu, thiết Tập đoàn là một tổ chức liên kết tự nguyện về
lập sự giám sát hiệu quả đối với hệ thống ngân vốn và công nghệ của các chủ sở hữu, được
hàng thông qua Fed. Fed thực hiện chính sách gọi là người nắm giữ cổ phần, những người
tiền tệ quốc gia với ba mục tiêu chính là tối đa thành lập ra một doanh nghiệp kinh doanh
hoá việc làm, ổn định giá cả và điều hoà lãi được quản lý bằng một tập hợp các nguyên
suất dài hạn; giám sát và kiểm soát các tổ chức tắc và điều lệ thống nhất. Nhiều công ty tại
ngân hàng, đảm bảo hệ thống tài chính và ngân Hoa Kỳ đã sử dụng tiêu chuẩn MBNQA (The
hàng quốc gia an toàn, bảo đảm quyền tín dụng Malcin Baldrige National Quality Award) như
của người tiêu dùng; duy trì sự ổn định của nền chương trình đánh giá nộ bộ nhằm chuẩn hoá
kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể tính hữu hiệu của việc thực hiện các sáng kiến:
phát sinh trên thị trường tài chính; giữ vai trò Tiêu chuẩn MBNQA được cụ thể như sau:
chính trong vận hành hệ thống chi trả quốc gia. 1. Có sự cam kết nhất quán của nhà lãnh
Hoạt động của Chính phủ trong các lĩnh vực do đạo về mục tiêu chiến lược;
nhà nước quản lý luôn bị điều chỉnh bởi một hệ 2. Có các quy trình nhằm phát triển và triển
thống kiểm tra và cân bằng quyền lực do Hiến khai chiến lược thành kế hoạch hành động;
pháp Hoa Kỳ định nghĩa. Hiến pháp Hoa Kỳ 3. Phương pháp luận làm việc là xác định
là văn bản pháp lý cao nhất của quốc gia và yêu cầu và kỳ vọng của khách hàng,
đóng vai trò như một bản khế ước xã hội đối đồng thời có các cách thức đo lường sự
với nhân dân Hoa Kỳ. hài lòng của khách hàng;

81
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

4. Sử dụng rộng rãi thông tin và dữ liệu, kể ‘quá trình nhân tạo’ và đột biến không phải
cả tài chính và phi tài chính để phân tích là một quá trình chuyển đổi tự nhiên cùng
hiệu quả; với sự phát triển của các tập đoàn hiện đại
5. Các kỹ thuật sử dụng và phát triển nguồn trên thế giới trên cơ sở tự nguyện góp vốn và
nhân lực; công nghệ. Quá trình chuyển đổi và cải cách
6. Xây dựng cách thức trong đó các quy nền kinh tế các doanh nghiệp của trung Quốc
trình chủ chốt được thiết kế, quản trị và được bắt đầu bằng tiến trình cổ phần hoá theo
hoàn thiện nhằm đạt được kết quả tốt các quy định của CSRC (Trung quốc đưa ra
hơn; mẫu tiêu chuẩn một tập đoàn nhà nước hiện
7. Kết quả đạt được trong các lĩnh vực kinh đại và văn hoá). Trong thực tế, quản trị doanh
doanh then chốt: chính là sự hài lòng của nghiệp Trung Quốc chỉ có hình thức quản trị
khách hàng, gia tăng thị phần, sử dụng doanh nghiệp hiện đại, Lin et al (1997).
tối ưu nguồn nhân lực, quan hệ với nhà Do các công ty niêm yết tại Trung Quốc
cung cấp, đối tác và hoạt động hiệu quả. là từ các DNNN công nghiệp truyền thống,
• Tại Trung Quốc thay vì công nghệ cao hoặc công nghiệp mới
Hầu hết DNNN Trung Quốc do chính nổi, và giám đốc là người quản lý do nhà nước
quyền địa phương quản lý, những lĩnh vực bổ nhiệm hậu quả là hệ thống KSNB thường
quan trọng nhất mà DNNN hoạt động là lĩnh yếu kém nghiêm trọng (Lin et al -1997).
vực an ninh quốc gia, năng lượng, điện, thép, Jensen (1993) cũng chỉ ra rằng, do thiếu sự
viễn thông và đóng tàu. Đây là những lĩnh độc lập trong bổ nhiệm giám đốc, HĐQT
vực nhà nước trao cho doanh nghiệp vị trí độc không thể can thiệp trong quyết định đội
quyền như: dầu mỏ, gas, đường sắt, bưu điện, ngũ quản lý chủ chốt. Yếu kém của hệ thống
muối, hoá dầu… và thậm chí kinh doanh nhà KSNB càng nghiêm trọng hơn tại các DNNN
hàng cũng được nhà nước kinh doanh quản mà HĐQT kiêm nhiệm giám đốc điều hành,
lý, Andrew Batson (2009). Chính quyền khi đó HĐQT không thực hiện tốt chức năng
Trung Ương, Ủy ban quản lý và giám sát tài của mình. Nghiên cứu của Zhong (2002)
sản quốc gia (State-owned Assets Supervision cho thấy có đến 60,9% CEO của các công ty
and Administration Commission of the State niêm yết ở Trung Quốc kiêm nhiệm chủ tịch
Council - SASAC), những định chế ngân HĐQT, Các nhà quản lý thực hiện các nhiệm
hàng và truyền thông quốc doanh giám sát các vụ sau: kiểm soát các hoạt động hàng ngày
doanh nghiệp nhà nước. của công ty và thực hiện các quyết định của
Theo Tân Hoa Xã, tính đến cuối năm ban giám đốc, thực hiện kế hoạch hàng năm
2011, Trung Quốc có 144.700 DNNN với và các dự án đầu tư, đưa ra kế hoạch của một
tổng tài sản là 85,4 ngàn tỷ nhân dân tệ, doanh hệ thống KSNB, đưa ra quy định cơ bản, thiết
thu là 39,25 ngàn tỷ, lợi nhuận 2,6 ngàn tỷ, lập chi tiết nội quy, đề cử hoặc sa thải Phó
lợi nhuận thu được chủ yếu là từ Petro China chủ nhiệm, giám đốc tài chính, nhân viên…
và China Mobile. Luật Doanh nghiệp Trung Với những cải cách kinh tế và phát triển nền
Quốc ban hành ngày 3/11/1994, theo đó là sự kinh tế thị trường định hướng ở Trung Quốc,
hình thành và chuyển đổi quá trình quản trị nhiều DNNN được cổ phần hoá và phát hành
doanh nghiệp ở Trung Quốc, quá trình này là cổ phiếu trên sàn giao dịch Thượng Hải và

82
Ảnh hưởng của . . .

Thâm Quyến. Jensen và Meckling (1976) lập Nghiên cứu của Vũ Thành Tự Anh (2012)
luận rằng chi phí doanh nghiệp trong các công so sánh các chỉ số giữa hai khu vực (DNNN và
ty cổ phần là thấp hơn vì có sự liên kết tốt DNTN) trong giai đoạn 2006 -2010 cho thấy
hơn giữa các cổ đông và các mục tiêu quản lý. khu vực nhà nước ở Việt Nam hiện chiếm hữu
Tại Trung Quốc, do không có thị trường các rất nhiều nguồn lực nhưng đóng góp lại rất
nhà quản lý vì các nhà quản lý không được hạn chế.
thuê và sa thải như ở phương Tây, Fung et Nghiên cứu của Lê Quân (2012), nêu
al (2003). Hầu hết các nhà quản lý của các một cách khá chi tiết về khối DNNN, DNNN
công ty niêm yết đều được bổ nhiệm bởi các chiếm 70% vốn đầu tư toàn xã hội, 50% vốn
cổ đông lớn, Li (2003). Tuy nhiên, việc kiểm đầu tư nhà nước, 60% tín dụng của các ngân
soát này không đưa đến tính hữu hiệu và hiệu hàng thương mại, 70% nguồn vốn ODA,
quả. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự thất nhưng chỉ đóng góp khoảng 37-38% GDP, có
bại của quản trị doanh nghiệp nhà nước của tới 12% DNNN có kết quả kinh doanh thua lỗ
Trung Quốc, nguyên nhân là do sự can thiệp và mức thua lỗ bình quân của DNNN cao gấp
hành chính của cơ quan nhà nước, Aharony et 12 lần so với các doanh nghiệp khu vực ngoài
al (2000), Sun et al (2003), Fan et al (2007). nhà nước.
• Tại Việt Nam Kinh doanh không có hiệu quả, thậm chí
Tại Việt Nam, chiến lược phát triển kinh dẫn đến phá sản của các tập đoàn nhà nước
tế - xã hội 2011-2020 của Đại hội Đảng lần không còn là các vấn đề riêng lẻ. Nghiên cứu
XI khẳng định: Kinh tế nhà nước giữ vai trò nguyên nhân xuống dốc của DNNN, Nguyễn
chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Quang A (2011) cho rằng nhiệm vụ chính trị
nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh quan trọng nhất của DNNN là kinh doanh
tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp hiệu quả, hoạt động kém hiệu quả có nghĩa là
tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả DNNN không hoàn thành nhiệm vụ chính trị,
hoạt động của DNNN, nhất là các tập đoàn không còn là công cụ của nhà nước điều tiết
kinh tế và các tổng công ty. Tiêu biểu là các vĩ mô nền kinh tế;
ngành bưu chính - viễn thông, điện, dầu khí, Theo Trần Ngọc Thơ (2011) nguyên nhân
than, cao su, hoá chất, tàu thuỷ, xăng dầu, tài trên của DNNN là do quản trị doanh nghiệp
chính - bảo hiểm… có vấn đề, bốn vấn đề được ông đề cập là: (1)
So với Doanh nghiệp tư nhân (DNTN), cấu trúc và trách nhiệm của HĐQT, (2) các
DNNN thường được cho là kém hiệu quả hơn, khoản lương, thưởng, (3) sở hữu tập trung của
lợi nhuận thấp hơn. Tuy nhiên, trong khi các các cổ đông lớn đến mức nào là vừa, (4) minh
công ty tư nhân chỉ tối đa hoá lợi nhuận cho bạch báo cáo tài chính.
cổ đông, DNNN thường phải gồng gánh một Hoạt động kém hiệu quả của DNNN, qua
số trách nhiệm xã hội, hoạt động vì lợi ích nghiên cứu của Ngô Ngọc Trai (2013) đưa ra
của người dân, được thành lập để đối phó với giả thuyết rằng phải chăng có hay không sự
những thất bại của thị trường. Điều đó dẫn câu kết của lợi ích nhóm? Vì sao các DNNN
đến việc các DNNN không hướng đến và này được phép kinh doanh dàn trải, đầu tư
cũng không cần cố gắng tối đa hoá lợi nhuận chéo lẫn nhau, mở rộng thành phần sở hữu,
như các doanh nghiệp tư nhân (DNTN). lập ra nhiều công ty con dẫn đến có rất nhiều

83
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

kế hoạch sản xuất kinh doanh trong một đơn đã làm cho nhà nước mất từ 1 đến 2 năm để
vị, rất khó kiểm soát, tạo môi trường thuận nắm bắt thông tin thực chất về tình hình tài
lợi cho tham nhũng và thất thoát. Việc chậm chính của các DNNN.
trễ công bố kết quả hoạt động kiểm toán nhà Xem xét đến tính minh bạch thông tin
nước (tháng 7 năm 2013 cơ quan kiểm toán của 10 tập đoàn nhà nước chủ chốt thông qua
nhà nước mới công bố kết quả kiểm toán tham khảo các website của các tập đoàn và
DNNN năm 2012 cho năm kinh doanh 2011) nghiên cứu trước đó của Trí Thức (2013).

Bảng 1: Tình trạng công bố thông tin tại các tập đoàn nhà nước
Các quyết
Báo cáo
Tổng Chiến Kết quả thường định quan
niên/
Tập đoàn Nhà nước quan về lược/ Tin kinh trọng/
Tài chính/
công ty tức doanh Nghị quyết
Kiểm toán ĐHTV

TĐ Bưu chính - Viễn thông     


TĐ Công nghiệp Than -     
Khoáng sản VN
TĐ Dầu khí Quốc gia VN     
TĐ Điện lực VN     
TĐ Dệt may VN     
TĐ Cao su VN     
TĐ Tài chính - Bảo hiểm Bảo     
Việt
TĐ Viễn thông Quân đội     
TĐ Hoá chất VN     
TĐ Xăng dầu VN     
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các websites của các tập đoàn

Trong số các tập đoàn nhà nước, chỉ duy 1.3. Thực trạng về môi trường kiểm
nhất Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt soát tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
công bố đầy đủ 5 nội dung thông tin nói trên, EVN là tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt
và công bố kết quả kinh doanh, 5/10 tập đoàn động chính là sản xuất kinh doanh điện năng.
chỉ công bố 2 nội dung là tổng quan về công Việc quản lý kinh doanh hết sức phức tạp do
ty và chiến lược/ tin tức. sự liên quan đến những vấn đề thiên nhiên và
Tóm lại, các nghiên cứu đều cho thấy bức môi trường, các vấn đề nguồn tài chính cũng
tranh về kết quả hoạt động kinh doanh không như các khoản đầu tư cơ bản rất lớn. Những
sang sủa của các tập đoàn nhà nước. Nguyên năm vừa qua việc thiếu điện liên tục và càng
nhân là do quản trị kinh doanh yếu kém, do có lúc càng trầm trọng khiến đời sống kinh tế
sự câu kết của các nhóm lợi ích hay là do yếu đình trệ. Nguyên nhân của việc thiếu điện
kém từ môi trường kiểm soát? liên tục, chi phí sản xuất điện cao, còn nhiều

84
Ảnh hưởng của . . .

lãng phí... chủ yếu là do vấn đề quản trị doanh trường kiểm soát được sử dụng trong bài là
nghiệp yếu kém và chưa đánh giá đầy đủ rủi ro phương pháp đánh giá KSNB của kiểm toán
nên EVN không kiểm soát được nguồn cung viên, theo đó việc khảo sát sẽ chia thành 2 nội
cấp điện, đầu tư dàn trải gây lãng phí nguồn dung chính: thiết kế và thực hiện. Các nhân
lực, bộ máy quản lý cồng kềnh và chồng chéo tố thuộc môi trường kiểm soát được sử dụng
cũng như điều hành kém hiệu quả. Bức tranh để khảo sát là những nhân tố theo Báo cáo
hoạt động kinh doanh không hữu hiệu và hiệu COSO 2013.
quả của EVN trong những năm gần đây làm Số liệu sử dụng là số liệu thứ cấp được
cho xã hội đưa ra nhiều dư luận bức xúc. tổng hợp từ các nghiên cứu trước cũng như
Để nghiên cứu thực trạng của Tập đoàn thông tin tài liệu thu thập từ Tập đoàn Điện
Điện lực Việt Nam, tác giả sử dụng phương lực Việt Nam. Kết quả khảo sát được tóm tắt
pháp định tính. Cách thức đánh giá môi như sau:
Bảng 2: Kết quả khảo sát về MTKS tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Các nhân tố của môi trường kiểm soát theo Báo cáo Thiết kế Thực hiện
COSO 2013 Có   Không Có   Không
(1) Cam kết về tính chính trực và giá trị đạo đức của
       
HĐQT và nhà quản lý ở tất cả các cấp
-Thiết lập các quy tắc đạo đức 
Tuỳ thuộc vào đạo
-Truyền thông các quy tắc này cho các bô phận, các đối
   đức của người được
tượng bên ngoài, nhà cung cấp, đối tác kinh doanh
chính phủ bổ nhiệm
-Xác định cách thức giải quyết khi có xung đột lợi ích   
(2) HĐQT chịu trách nhiệm giám sát        
- HĐQT chịu trách nhiệm giám sát trong phạm vi trách
nhiệm quyền hạn được thiết lập và theo yêu cầu của các    
bên liên quan
- HĐQT giám sát đạt được các mục tiêu      
- Xác định các thành viên có chuyên môn phù hợp để
   
giám sát hoạt động của các nhà quản lý cấp cao
(3) Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm        
- HĐQT và các nhà quản lý soát xét cơ cấu tổ chức hiện
hữu (phân công, phân nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân,      
mối quan hệ với các nhà cung cấp)
- Nhà quản lý có trách nhiệm thiết kế các loại báo cáo      
(4) Cam kết thực hiện đúng thẩm quyền trong việc liên
       
kết các mục tiêu
- Thiết lập các chính sách mang tính thực tiễn      
- Thu hút và phát triển nguồn nhân lực      
-HĐQT và các nhà quản lý có trách nhiệm đánh giá năng
     
lực của các nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài
(5) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm (HĐQT và các nhà
       
quản lý)
- Thiết lập cơ chế truyền thông      
-Thiết lập các biện pháp nâng cao hiệu suất hoạt động, ưu
     
đãi, khen thưởng
- Xem xét điều chỉnh áp lực khi phân công trách nhiệm    
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

85
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư…), cơ quan
3.1. Kết quả nghiên cứu thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
• Cam kết chính trực và tuân thủ các giá thành phố trược thuộc Trung ương theo quy
trị đạo đức: định của pháp luật. Tổng giám đốc DNNN
Kết quả bảng khảo sát cho thấy, EVN là người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch
không có các cam kết về tính chính trực và HĐTV, thành viên HĐTV, Tổng giám đốc có
giá trị đạo đức bao gồm: Thiết lập các quy tắc nghĩa vụ thực hiện trung thực, có trách nhiệm
đạo đức, truyền thông và xác định cách thức các quyền hạn và nhiệm vụ được giao vì lợi
giải quyết khi có xung đột lợi ích. Do không ích của DNNN và của nhà nước. Không được
có các cam kết này, nên việc thực hiện trong lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn và
thực tế tuỳ thuộc vào đạo đức của người được tài sản của DNNN để thu lợi riêng cho bản
chính phủ bổ nhiệm. thân và cho người khác, đảm bảo mục tiêu
Theo Luật doanh nghiệp 2005 (LDN2005), hoạt động của DNNN là kinh doanh bền vững,
chính phủ bổ nhiệm các nhà quản lý cấp cao hiệu quả và có lãi, bảo toàn và phát triển vốn
đối với các ngành then chốt do nhà nước quản chủ sở hữu nhà nước đầu tự tại DNNN và
lý, các chức danh được nhà nước bổ nhiệm vốn của DNNN đầu tư vào các doanh nghiệp
là Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, và khác, hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở
Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty bổ hữu nhà nước giao.
nhiệm Tổng giám đốc, giám đốc và kiểm soát Việc cam kết chính trực và tuân thủ các
viên. Chính phủ thống nhất quản lý và tổ chức giá trị đạo đức của các nhà quản lý cấp cao
thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vẫn còn bỏ ngõ dẫn đến nhiều sai phạm
nhà nước với DNNN. DNNN chịu sự quản lý xảy ra gần đây tại EVN cũng như nhiều tập
của chính phủ, các Bộ (Bộ Công thương, Bộ đoàn khác:
Bảng 3: Thống kê các sai phạm nổi trội trong những năm gần đây tại các tập đoàn
Mức thực hiện
Tập đoàn Dự án Tổn thất (tỷ đồng) Người phê duyệt
(tỷ đồng)
Vinalines Nhà máy sửa chữa tàu biển 6.854 3.000
phía Nam (VB4805/VPCP_
CN, NĐ 112/2006/NĐ-CP)
Cục trưởng cục hàng hải VN, Dương
Mua và sửa chữa ụ nổi 83M 409,5 (19,5 409,5
Chí Dũng
quá Date triệu USD)
Tuyến cáp quang biển trục
Chậm tiến độ 10
Bắc-Nam (vốn ODA_Nhật
3.000 năm Lãnh đạo cao cấp công ty mẹ và lãnh
Bản)
VNPT đạo đơn vị thành viên VNPT
9.280 329
Vinasat I,II
10.162
Lỗ sản xuất kinh doanh điện
2010 Chủ tịch Hội đồng thành viên Đào
15.463
Lỗ chênh lệch tỷ giá 2010 Văn Hưng và các lãnh đạo cao
8.000
Lỗ năm 2011 cấp EVN và chỉ đạo của Bộ Công
EVN Lỗ sản xuất kinh doanh điện Thương.
1.000
2011 Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
1.057,7
Lỗ do kinh doanh viễn thông điện, Tổng công ty xây dựng Thủy
5.194
Thuỷ điện sông Tranh lợi 4 và BQL dự án Thuỷ điện 3.
5.194 Buộc phải ngừng
hoạt động do rò rỉ.
Nguồn: tác giả tự tổng hợp

86
Ảnh hưởng của . . .

• Trách nhiệm giám sát của HĐQT: kiểm nên các cơ quan quản lý nhà nước không
Kết quả khảo sát cho thấy trong các nhân thực hiện việc kiểm tra quyết toán báo cáo tài
tố thuộc về trách nhiệm giám sát của HĐQT, chính như trước đây mà thay vào đó là cơ chế
đơn vị chỉ có quy định là HĐQT chịu trách quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của
nhiệm giám sát mục tiêu được thiết lập. Dù DNNN. Và do chưa có quy định và chế tài cụ
có quy định này, nhưng trong thực tế, HĐQT thể ràng buộc trách nhiệm KTV, công ty kiểm
đã không thực hiện. Các nội dung còn lại liên toán độc lập có chất lượng thấp nên chưa phản
quan đến chức năng giám sát của HĐQT theo ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của
báo cáo COSO đã không được thiết kế cũng DNNN, thêm vào đó kiểm toán, thanh tra nhà
như trong vận hành thực tế. nước còn mang tính kế hoạch hoặc khi có dấu
Theo Báo cáo COSO 2013, HĐQT phải hiệu sai phạm mới thực hiện nên tính phòng
chịu trách nhiệm giám sát trong phạm vi trách ngừa rủi ro chưa cao.
nhiệm quyền hạn được thiết lập theo yêu cầu • Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách
của các bên liên quan và xác định các thành nhiệm:
viên có chuyên môn phù hợp để giám sát hành Kết quả bảng khảo sát cho thấy, EVN có
động của các nhà quản lý cấp cao. Tuy nhiên, thiết lập cơ cấu tổ chức, phân công quyền hạn
Luật DN 2005 không quy định HĐQT (EVN và trách nhiệm ở cả 2 hoạt động:
nói riêng là DNNN nói chung) phải thiết kế • HĐQT chịu trách nhiệm giám sát trong
và thực hiện. phạm vi trách nhiệm quyền hạn được thiết
HĐQT giám sát đạt được các mục tiêu lập và theo yêu cầu của các bên liên quan;
của đơn vị, EVN có thiết kế theo nghị định • HĐQT giám sát đạt được các mục tiêu.
205/2013/NĐ-CP (khoản mục 2, điều 47, • Điều này thể hiện thong qua Nghị định
mục 1) Hội đồng thành viên (HĐQT) EVN có 205/2013/NĐ-CP , trong đó quy định
quyền nhân danh EVN để quyết định mọi vấn điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN
đề liên quan đến việc xác định và thực hiện như sau:
mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của EVN. • Mục tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh
Theo LDN2005, Tổng giám đốc EVN là doanh;
người đại diện theo pháp luật của EVN, Tổng • Quy định quản lý, điều hành Tập đoàn;
giám đốc và các nhà quản lý cao cấp phải chịu • Quy định quyền và nghĩa vụ đối với tài
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu sản, kinh doanh, tài chính, tham gia hoạt
công ty về thực hiện các quyền và nhiệm vụ động công ích;
được giao, chịu trách nhiệm thực hiện các yêu • Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ
cầu của các bên liên quan cũng như đảm bảo Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
đạt được các mục tiêu. và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động –
Tuy nhiên, công tác kiểm tra giám sát tài Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan
chính DNNN chưa được thực hiện thường ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ
xuyên, nên những sai phạm trong việc đầu quy định quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
tư, quản lý tài chính tại các DNNN không của chủ sở hữu nhà nước và phân công
được phát hiện kịp thời, làm phát sinh tổn thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
thất lớn. Mặt khác, do thực hiện cơ chế hậu của chủ sở hữu nhà nước đối với EVN;

87
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

• Quy định cơ cấu tổ chức quản lý của tách giữa 2 chức năng này đưa DNNN đến hệ
EVN: Hội đồng thành viên, Tổng giám luỵ sau: Có sự lấn sân từ quản lý nhà nước
đốc, các Phó Tổng giám đốc và Kế toán sang quản lý của chủ sở hữu DNNN và ngược
trưởng, bộ máy giúp việc; lại; Bộ máy và cán bộ quản lý không chuyên
• Quy định mối quan hệ của EVN đối nghiệp, chuyên trách, chồng chéo nên khó
với các doanh nghiệp thành viên, doanh quy định rõ và khó phân xử trách nhiệm giữa
nghiệp liên kết; cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quá trình
• Quy định cơ chế tài chính của EVN; kinh doanh khi có vấn đề hoặc giải quyết hậu
• Quy định về sổ sách và hồ sơ của EVN quả đã xảy ra.
(Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và • Cam kết thực hiện đúng thẩm quyền:
báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo Bảng khảo sát cho thấy EVN có các quy
quy định của pháp luật và theo yêu cầu định nhằm đảm bảo cam kết thực hiện đúng
của chủ sở hữu nhà nước _ mục 5, điều thẩm quyền, bao gồm Tổng giám đốc và các
18, mục 2). nhà quản lý cấp cao thực hiện đúng thẩm
Tuy nhiên, cách thức phân chia quyền hạn quyền, thiết lập các chính sách thực tiễn và
và trách nhiệm tại DNNN trong những năm thu hút phát triển nguồn nhân lực, thông qua
qua còn nhiều vấn đề tồn tại như: cơ chế phân Hội đồng thành viên phê duyệt. Theo nghị
công, phân cấp trong việc thực hiện các quyền định 205, việc thiết lập các chính sách thực
chủ sở hữu tại DNNN còn bị phân tán, chồng tiễn, thu hút và phát triển nguồn nhân lực và
chéo, cắt khúc, trách nhiệm chưa rõ ràng dẫn đánh giá năng lực của các nhà cung cấp và
đến buông lỏng quản lý, giám sát. Điều này dịch vụ thuê ngoài như sau:
dẫn đến một số DNNN kinh doanh thua lỗ • Sử dụng bộ máy quản lý, điều hành tại
nhưng chậm được xử lý, gây thất thoát vốn EVN để nghiên cứu, hoạch định chiến
và tài sản nhà nước. Nguyên nhân cơ bản của lược, đề xuất giải pháp phối hợp, định
vấn đề này là việc phân tách giữa chức năng hướng các hoạt động (khoản 3a, điều 10);
đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng • Phương pháp và quy trình tuyển chọn
quản lý nhà nước đối với DNNN. Trong 10 (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức
năm qua đã có 4 lần thay đổi các tiêu chí sắp danh lãnh đạo quản lý thuộc quyền EVN;
xếp, phân loại DNNN với 4 quyết định của tuyển chọn, đề cử để cấp có thẩm quyền
Thủ tướng chính phủ là Quyết định 58/2001/ lựa chọn, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo
QĐ-TTg; Quyết định 38/2007/QĐ-TTg; quản lý của EVN; (khoản 8b, điều 11);
Quyết định 14/2011/QĐ-TTg; Quyết định • Quyết định các giải pháp phát triển thị
155/2014/QĐ-TTg. Các DNNN ở trong vòng trường, tiếp thị và công nghệ; quy định
xoáy của phân loại, sắp xếp, chuyển đổi dẫn cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực
đến lãng phí chi phí chuyển đổi từ hình thức hiện việc cung cấp và đảm bảo các sản
pháp lý này sang hình thức pháp lý kia, từ loại phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền
hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh kinh tế, (khoản 9, điều 21).
nghiệp kia, doanh nghiệp không ổn định kinh Dù có các quy định nêu trên tuy nhiên
doanh, làm nảy sinh tư duy ngắn hạn, lợi ích chúng không được thực hiện trong thực tế.
ngắn hạn và tư duy nhiệm kỳ. Việc thiếu phân Các dữ kiện xảy ra tại các Tập đoàn kinh tế

88
Ảnh hưởng của . . .

nhà nước lớn tại Việt Nam cho thấy có những đủ trách nhiệm ở 2 nhân tố thiết lập cơ chế
chính sách ưu đãi đối với con em của cán bộ truyền thông, thiết lập các biện pháp nâng cao
viên chức trong ngành như chính sách đào tạo hiệu suất hoạt động. Nhưng EVN không thiết
và tuyển dụng. Các học viện Hàng không, Bưu kế xem xét điều chỉnh áp lực khi phân công
chính Viễn thông, Điện lực … ưu tiên đào tạo trách nhiệm. Theo Nghị định 205, việc thiết
và tuyển dụng cho con em cán bộ viên chức lập cơ chế truyền thông, thiết lập các biện
trong ngành. Chính sách này cũng có thuận pháp nâng cao hiệu suất hoạt động, ưu đãi,
lợi là mang tính truyền thống gia đình. Tuy khen thưởng như sau:
nhiên nó bộc lộ nhiều nhược điểm, thay vì • Thiết lập, kết nối mạng lưới thông tin
người có tài có năng lực sẽ được tuyển dụng toàn bộ các công ty con, công ty liên kết
và làm việc hiệu quả thì việc tuyển chọn lại (khoản 4n, điều 10);
chỉ dựa chủ yếu vào vị thế của các phụ huynh • Quyết định tuyển chọn, thuê, bố trí, sử
và tạo thêm vây cánh củng cố địa vị cho một dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, cho
số người. Vấn đề thu hút và phát triển nguồn thôi việc đối với người lao động của EVN,
nhân lực tại các DNNN là rất hạn chế. Do đó, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho
việc đổi mới cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, người lao động trên cơ sở hiệu quả sản
sử dụng, đào tạo những người đại diện chủ xuất (khoản 14, điều 14); Được chi thưởng
sở hữu nhà nước, tạo động lực và áp lực sàng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản
lọc để có đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất
trách, chuyên nghiệp, có phẩm chất phù hợp lao động; thưởng tiết kiệm chi phí và vật
để thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tư (khoản 8, điều 15).
nhà nước. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh Tuy nhiên, trong thực tế các giải pháp ưu
giá, thưởng, phạt các nhà quản lý điều hành đãi, khen thưởng không thoả đáng (cào bằng
cao cấp của DNNN theo quy định pháp luật hoặc chia sẻ lợi ích) nên không có tác dụng
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp; kết khuyến khích người lao động cống hiến hết
quả quản lý và thực hiện trách nhiệm của họ năng lực, việc xem xét và điều chỉnh áp lực
đối với tổ chức, việc thưởng, phạt công minh khi phân công trách nhiệm hầu như không
giúp cho các nhà quản lý, đặc biệt là các nhà được xem xét; Kiểm soát quá trình xử lý thông
quản lý cấp cao phải cam kết thực hiện đúng tin còn lỏng lẽo dẫn đến việc rò rỉ thông tin ra
thẩm quyền trong việc liên kết các mục tiêu bên ngoài cũng như thiết kế hệ thống thông tin
của đơn vị. Tổ chức và cán bộ thực hiện chức không phù hợp (BCTC tại các công ty thuộc
năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với EVN không đảm bảo chất lượng, thông tin
DNNN là tổ chức và cán bộ chuyên môn sâu chưa trung thực). Việc phân tích, soát xét lại
về hoạt động kinh doanh, làm nhiệm vụ kinh việc thực hiện chưa đầy đủ (do thường xuyên
doanh, không phải là tổ chức và cán bộ thuộc thay đổi nhà quản lý, nhân viên mới). Việc
hệ thống công quyền, do đó, không trực thuộc tiếp thu và xử lý thông tin bên trong và bên
cơ quan hành chính công quyền. ngoài để thực hiện trách nhiệm KSNB hỗ trợ
• Thực hiện đầy đủ trách nhiệm: cho hoạt động của các thành phần khác của
Theo bảng khảo sát cho thấy, EVN có quy KSNB đạt mục tiêu đề ra. Việc xử lý thông
định là HĐQT và nhà quản lý thực hiện đầy tin bên ngoài đối với doanh nghiệp nhà nước

89
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

thường rất chậm và hầu như rất khó thay 3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
đổi vì DNNN hoạt động theo cơ chế, ví dụ Các bất cập chính qua khảo sát trên cho
truyền thông vẫn ca thán về cung cách phục thấy, EVN cũng như DNNN nói chung:
vụ cũng như cách thức bảo vệ người tiêu + Thiếu thiết lập các nhân tố nền tảng về
dùng, nhưng ngành điện đã thể chế hoá tất cam kết về tính chính trực và giá trị đạo đức
cả những quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng của HĐQT và nhà quản lý ở tất cả các cấp;
mua bán điện theo những quy định ghi sẳn, + Thiếu sự ban hành cơ chế giám sát của
có người mua điện nào không ký vào hợp HĐQT theo yêu cầu của các bên liên quan và
đồng này vì một điều khoản họ cho rằng bất xác định các thành viên có chuyên môn phù
hợp lý. hợp để giám sát hành động của các nhà quản
Nguyên do chính là vì chủ sở hữu trong lý cấp cao;
DNNN là người được nhà nước bổ nhiệm, họ + Cơ cấu tổ chức cồng kềnh dẫn đến chi
không phải là người chủ thật sự của tài sản phí tiền lương quá lớn ảnh hưởng đến tính hiệu
doanh nghiệp nên tồn tại một khoảng cách quả của đơn vị. Đó là chưa kể đến tình trạng,
lớn về lợi ích và trách nhiệm so với các chủ trong 1 đơn vị có quá nhiều ban hoạt động một
sở hữu không phải DNNN, vì khó thống nhất đơn vị thành lập quá nhiều ban ví dụ: các Ban
được lợi ích của nhà nước, lợi ích của tập thể tổ chức đào tạo và nhân sự, Ban quan hệ cộng
và lợi ích của cá nhân người quản lý. Theo đồng, ban thanh tra bảo vệ, ban thi đua tuyên
thống kê của ông Trần Tiến Cường (2013), có truyền… Hoạt động các ban mang tính cục
23% DNNN chưa tách bạch vai trò quản lý bộ nhiều hơn gắn kết mục tiêu chung của đơn
nhà nước và quản lý chủ sở hữu; 21% DNNN vị. Chính sách về nhân sự cũng chưa hợp lý,
hoạt động giống cơ quan hành chính hơn là hiện tượng ‘sống lâu lên lão làng’, hiện tượng
doanh nghiệp; 16% DNNN 100% vốn nhà ‘lương đến kỳ lại lên’ là có thật khiến việc giữ
nước có chủ sở hữu nhà nước buông lỏng chân nhân viên nhất là những cán bộ trẻ có tài
quản lý. Trong khi đó, cơ chế quản trị doanh là rất khó tại các công ty nhà nước. Văn hóa
nghiệp hiệu quả cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp chưa được đặt đúng tầm;
nhà quản lý và lợi ích của các bên liên quan, + Việc chính phủ bổ nhiệm các nhân sự
quan điểm này được chấp nhận rộng rãi bởi cao cấp đối với các ngành then chốt thuộc
các tác giả Jensen (1993), Mehran (1995), DNNN là thiếu khách quan dẫn đến hầu hết
Shleifer và Vishny (1997), Core et al (1999, các sai phạm thuộc các tập đoàn kinh tế lớn
2003), Holderness (2003). Phân chia trách như đã nêu ở trên vì việc cam kết chính trực
nhiệm chưa đầy đủ nhất là ở các nhà quản lý và tuân thủ các giá trị đạo đức phụ thuộc vào
cấp cao đã không đưa ra các chiến lược hợp chính cá nhân được bổ nhiệm vào các vị trí
lý nhằm giảm thiểu rủi ro cho đơn vị. Các then chốt trong DNNN.
chiến lược khác nhau sẽ dẫn đến những mức Với tình hình hoạt động kinh doanh trên,
độ rủi ro khác nhau đối với đơn vị, một khi cho thấy DNNN cũng như EVN chưa có môi
mức rủi ro có thể chấp nhận được xác lập sẽ trường kiểm soát hữu hiệu và các nhà lãnh
giúp ích cho nhà quản lý lựa chọn chiến lược đạo cấp cao đã không hoàn thành tốt nhiệm
nằm trong giới hạn chịu đựng đối với các loại vụ chính trị của mình là kinh doanh hiệu quả,
rủi ro. hơn nữa còn có dấu hiệu sai phạm.

90
Ảnh hưởng của . . .

4. GIẢI PHÁP ủy nhiệm. Người được ủy nhiệm chỉ chịu chi


4.1. Tái cấu trúc công ty phí liên kết trong phạm vi nó được chi phí
Kết quả khảo sát cho thấy, một trong giám sát mà họ phải chịu, lý thuyết ủy nhiệm
những nguyên nhân làm cho môi trường kiểm (Agency theory), C.Jensen và H.Mecking
soát của DNNN yếu kém chính là do cơ cấu (1976).
tổ chức không hợp lý. Do vậy, giải pháp cần • Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân
thực hiện là tái cấu trúc công ty theo hướng sự (nguồn nhân lực)
cổ phần hoá sắp xếp lại doanh nghiệp, gia Nguồn nhân lực là một nhân tố hết sức
tăng năng lực doanh nghiệp và cải thiện môi quan trọng trong chiến lược phát triển doanh
trường hoạt động. nghiệp, có được một nguồn nhân lực có trình
Giải pháp này được đề xuất bởi nghiên độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo được
cứu Hoelscher & Ingves, theo đó, cần thực động viên một cách tốt nhất và gắn bó cùng
hiện một hệ thống các giải pháp đồng bộ, với sự phát triển của tổ chức sẽ tạo ra một
trong đó quan trọng nhất là các giải pháp tái lợi thế quan trọng trong hoạt động kinh doanh
cấu trúc công ty để khôi phục khả năng sinh của doanh nghiệp.
lợi của công ty, mà cụ thể là: Theo kết quả khảo sát, việc thu hút và
• Cổ phần hóa phát triển nguồn nhân lực (nhân tố (4) cam
Cổ phần hóa đóng vai trò quan trọng trong kết thực hiện đúng thẩm quyền), cũng như
quá trình tái cấu trúc DNNN ở Việt Nam, các việc thiết lập các biện pháp nâng cao hiệu
DNNN cần phải tái cơ cấu để trở nên cạnh suất hoạt động, ưu đãi, khen thưởng (nhân
tranh hơn. Quá trình cổ phần hóa chuyển giao tố (5) thực hiện đầy đủ trách nhiệm) đều
vốn nhà nước sang các chủ sở hữu khác nhau được EVN, DNNN thiết kế, nhưng việc thực
bằng cổ phiếu. Các công ty có thể bán cổ hiện đều không thành công. Theo Herzberg,
phiếu cho nhân viên của mình và các đối tác Mauster & Snyderman (1959) người lao động
bên ngoài. Cổ phần hóa dẫn đến các thay đổi có 2 mức thỏa mãn, thỏa mãn từ bên trong là
về quản lý trong doanh nghiệp. Các cổ đông thành tựu, sự nhận biết về công việc và thỏa
có thể kiểm soát hoạt động của công ty và gây mãn về bên ngoài là mức thu nhập và an toàn
sức ép đối với ban điều hành thông qua hệ công việc. Theo Vrom (1964) lại cho rằng
thống KSNB. Cổ phần hoá không phải là để muốn người lao động có động lực hướng đến
nhà nước huy động vốn mà là giải pháp căn mục tiêu của tổ chức thì người quản lý phải
bản hệ thống động lực nội sinh và tạo áp lực tạo nhận thức cho người lao động: Mọi nỗ lực
thị trường đầy đủ đối với DNNN, qua đó, tài của họ sẽ mang lại phần thưởng tương xứng
sản quốc gia được quản lý và sử dụng hiệu quả với mong muốn của họ, để động viên người
hơn, tạo thêm nhiều giá trị gia tăng hơn cho lao động. Hackman & Oldham (1980) đã đưa
nền kinh tế. Hơn nữa, cổ phần hóa, giúp các ra một cách nhìn mới về động viên người lao
cổ đông (bên ủy nhiệm, principal) giảm thiểu động khi xem xét đến nhân tố ‘Bản chất công
hành vi tư lợi, giám sát hành vi của người việc’ và người lao động mong muốn được
quản lý (bên được ủy nhiệm, agent), thiết lập phản hồi từ công việc, sự tự chủ, sự đa dạng
và duy trì cơ chế nhằm đảm bảo người được kỹ năng, kết quả công việc được nhận dạng
ủy nhiệm đại diện cho quyền lợi của người và tầm quan trọng của công việc. David Mc

91
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Clelland (1988) cho rằng con người có 3 nhu J. et De Bry F. (2001) và Hawken, P., Lovins
cầu cơ bản là nhu cầu thành tựu, nhu cầu liên A, Hunter-Lovins, L. (1999), lý thuyết các
minh và nhu cầu quyền lực. Ngoài các nhu bên liên quan (Stakeholder theory) cùng với
cầu trên, lý thuyết về sự công bằng cho rằng việc nhấn mạnh nguyên tắc thận trọng, Canel-
người lao động trong tổ chức luôn muốn được Depitre, B., (2001).
đối xử công bằng. 4.2. Giải pháp về cơ chế vận hành
• Cải thiện môi trường hoạt động Khi nhà nước thực hiện xong tiến trình cổ
Vẫn theo kết quả khảo sát cho thấy rằng phần hoá các DNNN tạo điều kiện cần cho
việc thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm DNNN có môi trường kiểm soát hoàn thiện
(nhân tố 3), được thiết kế hết sức chi tiết và thì giải pháp về cơ chế vận hành cho DNNN
đầy đủ nhưng việc thực hiện hầu như không như là một trong những điều kiện đủ, cơ chế
đạt được hiệu quả do nhà nước nhiều lần thay đó cần có khung quản trị công ty, quyền cổ
đổi, phân loại, sắp xếp, chuyển đổi làm môi đông được đối xử công bằng, vai trò của các
trường kinh doanh của DNNN không ổn định. bên liên quan, công bố thong tin minh bạch và
Do đó, cần các giải pháp bổ trợ, bao gồm các trách nhiệm của HĐQT được đặt đúng tầm.
giải pháp về mặt chính sách nhằm tạo môi Nguyên tắc của Tổ chức Hợp tác và
trường kinh doanh lành mạnh cho hoạt động Phát triển Kinh tế (OECD - Organization for
của DNNN, hướng hoạt động của các DNNN Economic Cooperation and Development) về
theo chuẩn mực quốc tế. quản trị công ty năm 2004, được các nước
Để tạo môi trường hoạt động lành mạnh OECD phê duyệt từ năm 1999 đã trở thành
cho hoạt động của DNNN, chính phủ cần công cụ so sánh quốc tế cho các nhà làm chính
khẩn trương xây dựng Luật quản lý vốn nhà sách, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và các
nước hoặc Luật đầu tư công tạo cơ sở pháp bên liên quan trong việc phát triển các thông
lý cần thiết điều chỉnh bằng Luật đối với các lệ về quản trị công ty.
hoạt động đầu tư công, trong đó có đầu tư của • Khung quản trị công ty
các tập đoàn và DNNN trong hai dạng hoạt Tại Việt Nam, phần lớn cổ phần đang ở
động vì lợi nhuận và phi lợi nhuận. trong tay của một số cổ đông chính, trong
Để hướng các hoạt động DNNN hoạt khi đó sở hữu phân tán phổ biến hơn tại các
động theo các chuẩn mực quốc tế, cần xây thị trường phát triển. Bên cạnh đó, có một số
dựng bộ tiêu thức phù hợp và chuẩn hóa để lượng lớn các cổ phiếu không giao dịch, chủ
tạo căn cứ lựa chọn và thông qua các dự án yếu là do quá trình cổ phần hóa không được
đầu tư, bảo đảm hài hòa các mục tiêu kinh thực hiện đúng đắn trong việc đánh giá giá trị
tế - xã hội, môi trường, cũng như lợi ích quốc tài sản và tái cơ cấu tổ chức làm cho các công
gia. Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) của ty không hấp dẫn các nhà đầu tư.
Liên Hiệp Quốc đặt ra thách thức phải dung • Quyền cổ đông và đối xử công bằng
hòa ba yếu tố (3E) phát triển bền vững: Bảo Các cổ đông phải được đảm bảo cung cấp
vệ môi trường (Environment) và phát triển thông tin cần thiết trong báo cáo thường niên
kinh tế (Economics) cùng với công bằng của công ty như các thông tin chung về công
xã hội (Equity), dựa trên lý thuyết về trách ty, báo cáo tài chính đã kiểm toán, thông tin cá
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, Ballet, nhân của ủy viên HĐQT, tình hình tài chính

92
Ảnh hưởng của . . .

của công ty, báo cáo tài chính hợp nhất và viên và nhà quản lý cấp cao, các quy định khác
thông tin về quản trị công ty. Và quyền tham với nguyên tắc quản trị công ty.
gia của cổ đông trong việc thực hiện quyền bỏ
• Trách nhiệm của HĐQT:
phiếu của mình.
• Vai trò của các bên liên quan HĐQT thường có hai cấp, cơ cấu hai cấp
Theo lý thuyết các bên có quyền lợi và với HĐQT và ủy ban kiểm soát được bầu
nghĩa vụ liên quan (Stakeholder theory), các chọn bởi đại hội cổ đông. Ủy ban kiểm soát
bên liên quan là các cổ đông, cơ quan chính sẽ chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động
phủ, các nhóm chính trị, các hiệp hội thương của HĐQT và báo cáo trực tiếp lên cổ đông.
mại, tổ chức công đoàn, cộng đồng, tổ chức HĐQT có quyền quyết định bổ nhiệm, thù lao
tài chính, các nhà cung cấp, nhân viên, khách của nhà quản lý cấp cao, xem xét và phê duyệt
hàng và đôi khi cả đối thủ cạnh tranh cũng là ngân sách, báo cáo tài chính, kế hoạch chiến
các bên liên quan. Vai trò và sức ép của các lược, các giao dịch bên ngoài các giao dịch
bên liên quan đòi hỏi doanh nghiệp ưu tiên thông thường với giá trị lớn, thay đổi cấu trúc
lựa chọn chiến lược phát triển bền vững, đáp vốn, quy trình công bố thông tin và các giao
ứng kỳ vọng của xã hội ngày càng cao, đáp dịch với bên liên quan.
ứng nhu cầu thông tin ngày càng gia tăng từ
phía khách hàng và các bên liên quan khác. 5. KẾT LUẬN
Nhân viên với tư các là bên liên quan có Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến cách
quyền tham gia vào lợi nhuận của công ty. thức kinh doanh của một tổ chức, đến các mục
Quyền lợi các bên liên quan được pháp luật tiêu được thiết lập, đến tất cả các bộ phận của
bảo vệ. Trong trường hợp công ty phá sản, hệ thống KSNB. Nghiên cứu nguyên nhân
lương và lợi ích khác của nhân viên đứng sự xuống dốc về mọi mặt của DNNN ta thấy
hàng ưu tiên thứ hai sau chi phí giải quyết rằng một phần lớn do môi trường kiểm soát
phá sản. Các bên cho vay có thể tham gia vào không hữu hiệu và hiệu quả. Do đó cần thiết
quản trị công ty trong trường hợp phá sản và có những giải pháp thiết thực để điều chỉnh
họ được bảo vệ bởi Luật phá sản. như: Tái cấu trúc công ty (cổ phần hóa, gia
• Công bố thông tin minh bạch tăng năng lực và cải thiện môi trường hoạt
Vẫn theo OECD, công bố thông tin minh động) và giải pháp về cơ chế vận hành (khung
bạch là một phần quan trọng của thông lệ quản trị quản trị công ty, quyền cổ đông được đối xử
công ty, báo cáo tài chính thường niên phải được công bằng, vai trò các bên liên quan, công
kiểm toán đảm bảo độ chính xác và báo cáo hàng bố thông tin minh bạch và trách nhiệm của
ngày đối với những thông tin nhạy cảm liên quan HĐQT).
đến giá cổ phiếu. Ngoài ra, các công ty được yêu Thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên
cầu phải công bố các thông tin phi tài chính bao một mặt sẽ hoàn thiện môi trường kiểm soát,
gồm: thông lệ và cấu trúc quản trị công ty, trình mặt khác sẽ góp phần nâng cao năng lực hoạt
độ và kinh nghiệm nghề nghiệp của các ủy viên động của đơn vị.
HĐQT và các nhà quản lý cấp cao, thù lao của ủy

93
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Sách tham khảo


1. Freeman, R, E 1984. Strategic management: a stakeholder approach, Boston, Pitman
2. Steven J.Root (2000), Beyond COSO: Internal Control to Enhance Corporate Governance, Nhà
xuất bản John Wiley & Sons, INC.
3. Trần Thị Giang Tân (2012), Kiểm soát nội bộ, nhà xuất bản Phương Đông.

B. Bài báo tham khảo


1. Ballet, J. et De Bry F. (2001), L’entreprise et l’éthique, Paris, Édition du Seuil, p.437.
2. Canel-Depitre, B., (2001).L’entreprise face aux engagements du consommateur citoyen.
3. China Securities Regulatory Commission (CSRC) (1999), Statistic Report on China Securities Market.
4. China Securities Regulatory Commission (CSRC) (2001a), Guidance Suggestions about Listed
Companies Establishing Independent Director System
5. China Securities Regulatory Commission (CSRC) (2001b), ‘Corporate governance Standards of
China Listed Companies’ (Draft)
6. Cohen, J., Krishnamoorty, G., Wright, A. M. Corporate Governance and the Audit Process.
Contemporary Accounting Research, 2002, Vol. 19 No. 4, pp. 573-594.
7. COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission) Framework Draft
for Public Exposure www.ic.coso.org
8. Dahya, J., Karbhari, Y. and Xiao, J.Z. (2003), ‘The supervisory board in chinese listed
companies: problems, causes, consequences and remedies”, Asia Pacific Business Review, Vol.
9 No.2, pp.33-49
9. Ezzamel, M., Lilley, S., and Willmott, H. Accounting for Management and Managing Accounting:
Reflections on Recent Changes in the UK. Journal of Management Studies, 1997, Vol. 34, pp.
439-463.
10. Faccio, M., Lang, L.H.P and Young, L. (2001), “Dividends and expropriation”, American Economic
Review, Vol.91, pp.54-78
11. Former China mechanism reform commission in 3 November 1994.
12. Fung, P., Firth, M. and Rui, O. (2003), “Corporate governance and CEO compensation in China”
working paper, The Hong Kong Polytechnic University, Hong Kong.
13. Hackman J. R. & Oldham G.R., (1976), Motivation through the Design of Work _ Test of a theory,
in Organizational Behaviour and Human Performance. Vol.16, pp140-279
14. Hawken, P., Lovins A, Hunter-Lovins, L. (1999), Natural Capitalism: Creating the Next Industrial
Revolution, Boston, Mass. Little Brown and Company, p.415
15. Herzberg F. (1987), One More time: How do you Motivate Employees? In Harvard Business Review
Classic, pp 1-16.
16. Hoelscer D. S. & Ingves S, The Resolution of Systemic Banking System Crises.
17. Hooks, K. L., Kaplan, S. E., Schultz, J. J. jr. Enhancing Communication to Assist in Fraud Prevention
and Detection. Auditing: A Journal of Practice and Theory, 1994, Vol. 13, pp. 86-117.
18. Jensen, M.C. (1993), ‘The modern industrial revolution, exit, and the failure of onternal control
systems’, Journal of Finance, Vol.48, pp.831-80.
19. Jensen, M.C. and Meckling, W. (1976), ‘Theory of the firm: managerial behaviour, agency costs and
ownership structure’, Journal of Financial Economics, Vol.48, pp.831-880.

C. Các trang web tham khảo


1. Vũ Thành Tự Anh, 2012, VnEconomy, Doanh nghiệp nhà nước đang ‘chủ đạo’ như thế nào?
[online]http://m.vneconomy.vn/c0/s5-11574/doanh-nghiep-nha-nuoc-dang-chu-dao-nhu-the-nao.
htm[ngày truy cập 24/04/2012]

94
Ảnh hưởng của . . .
2. Nguyễn Quang A, 2011, Nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp nhà nước?, [online]
http://kienthuc.net.vn/4461/nhiem-vu-chinh-tri-cua-doanh-nghiep-nha-nuoc-108809.html[ngày
truy cập 24/04/2012]
3. Trần Ngọc Thơ, 2012, Pháp Luật tp. Hồ Chí Minh, Đòn quyết định của EVN, [online]
http://phapluattp.vn/20120108105458363p0c1014/don-quyet-dinh-cua-evn.htm[ngày truy cập
24/12/2012]
4. Trần Ngọc Trai, 2013, Lợi ích nhóm và doanh nghiệp nhà nước, [online], [ngày truy cập 11/09/2013]
5. Thế Kha, 2012, Người Lao Động, EVN lỗ quá lớn, [online],
http://nld.com.vn/20120210121853570p0c1002/evn-lo-qua-lon.htm[ngày truy cập 24/12/2012]
6. Linh Nguyên (2013), Tầm Nhìn, Cải tổ DNNN Trung Quốc, [online], http://tamnhin.net/Tin-
quoc-te/22457/Cai-to-doanh-nghiep-nha-nuoc-o-Trung-Quoc.html#.Uqk10SedHIU, ngày truy cập
12/12/2013
7. http: // www.coso.org
8. Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam http://www.chinhphu.
vn/portal/page/portal/chinhphu
9. Đại sứ quán Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ _ Hà Nội. Việt Nam, http://vietnamese.vietnam.usembassy.
gov/vi/index.html
10. http://en.wikipedia.org/wiki/Government-owned_corporation
11. Nguyễn Minh Phong, Phan Minh Tuấn (2013), Tái cấu trúc tập đoàn nhà nước ngay từ người đứng
đầu, [online] http://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/136687/tai-cau-truc-tap-doan-nha-nuoc-ngay-tu-
nguoi-dung-dau.html, ngày truy cập 21/08/2013
12. Sứ mạng và tầm nhìn chiến lược của các doanh nghiệp (www. wbcsd.org)
13. White Paper on Corporate Governance, OECD, 2003
14. Trần Tiến Cường(2013), Tái cấu trúc DNNN và vấn đề phân tách giữa chức năng chủ sở hữu và chức
năng quản lý nhà nước đối với DNNN.
15. Website Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, http://vnpt.vn/
16. Website Dầu khí Quốc gia Việt Nam, http://www.pvn.vn/
17. Website Tập đoàn Điện lực Việt Nam, http://www.evn.com.vn
18. Website Tập đoàn Dệt may Việt Nam, http://www.vinatex.com
19. Website Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, http://www.baoviet.com.vn
20. Website Tập đoàn Viễn thông Quân đội, http://www.viettel.com.vn/
21. Website Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, http://www.vinachem.com.vn/
22. Website Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, http://www.petrolimex.com.vn
23. Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005
24. Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp
thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
25. Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày
21 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP;
26. Quyết định số 179/QĐ-TTg về việc Phê duyệt tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tập đoàn Tàu
thuỷ Việt Nam;
27. Quyết định số 180/QĐ-TTg về việc Phê duyệt tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam;
28. Nghị định số 205/2013/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

95
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Kỹ thuật – Công nghệ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG PHÁT THẢI CO2 ĐẾN NHIỆT


ĐỘ KHÍ QUYỂN VÀ MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG
Lưu Trí Anh* , Nguyễn Vĩnh Xuân Tiên**

TÓM TẮT
Biến đổi khí hậu đang là một trong các vấn đề được quan tâm nhất hiện nay trên toàn cầu.
Nguyên nhân chủ yếu gây ra biến đổi khí hậu là các hoạt động sản xuất của con người đã thải vào
khí quyển một lượng CO2 khổng lồ. Do vậy, nghiên cứu đánh giá mối tương quan giữa quá trình
phát thải CO2 với nhiệt độ khí quyển và ảnh hưởng của nó đến mực nước biển trung bình toàn cầu
được đề ra. Phương pháp nghiên cứu trong bài báo là xây dựng một mô hình đơn giản hoá chu trình
carbon, nhiệt độ khí quyển, và mực nước biển trung bình toàn cầu. Mô hình sẽ tính nồng độ CO2,
nhiệt độ khí quyển và mực nước biển từ năm 1960 đến năm 2100.

Từ khóa: Mô hình số, biến đổi khí hậu, nhiệt độ khí quyển, mực nước biển dâng.

IMPACT STUDY TO TEMPERATURE CO2 EMISSIONS IMPACT STUDY TO


TEMPERATURE ATMOSPHERIC AND SEA-LEVEL RISE

ABSTRACT
Nowadays, climate change is main global problem. The great emission of CO2 is caused by
human activities. In this paper, the relation between emission of C02 and average global temperature
as well as sea level rise is studied by setting up simple model. The model estimates concentration of
CO2, temperature of atmosphere, sea level from 1960 to 2100.

Key worlds: Numberical model, climate change, temperature of atmosphere, sea level rise.

1. MỞ ĐẦU
Khoảng 2.5 triệu năm trước, trong kỷ băng hiện tại nên hiệu ứng nhà kính cũng bị suy
hà, lớp băng dày bao phủ một vùng rộng lớn yếu đi. Nhiệt độ ước tính ở vùng nhiệt đới giai
như Bắc Mỹ, phía bắc Châu Âu và Siberia. đoạn này thấp hơn ngày nay khoảng 4 oC, và ở
Vào thời gian này, Canada có lớp băng bao Bắc Cực là gần 10 oC. Trong thời kỳ giãn băng
phủ dày 3 km. Như một hệ quả kéo theo, mực tiếp theo, lượng băng chỉ bao phủ ở Nam Cực
nước biển thấp hơn ngày nay 125 m (Hình 1). và một phần Bắc Cực. Những thay đổi khí hậu
Lượng CO2 có trong khí quyển là 180 ppm so trong quá khứ được khám phá từ các kết quả
với ngày nay là 280 ppm. Hệ số albedo trong đo đạc lõi băng lấy được từ Nam Cực và các
thời kỳ băng hà cuối cao hơn nhiều so với mẫu trầm tích ở đáy đại dương.
* Viện Vật Lý thành phố Hồ Chí Minh
** Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh.

96
Nghiên cứu ảnh hưởng . . .

Những chứng cứ quan sát từ sự gia tăng carbon dioxide thải ra hằng năm từ năm
nhiệt độ trung bình trong khí quyển và đại 1970 đến 2004 là 80% tổng lượng khí nhà
dương đã chứng minh rằng khí hậu trái đất kính, từ 21 đến 38 Gt. Tốc độ phát thải khí
ngày càng ấm lên. Nguyên nhân của hiện CO2 cao hơn trong vòng 10 năm trở lại đây,
tượng trái đất ấm lên là do sự phát thải các giai đoạn từ năm 1995-2004 tăng 0.92Gt
loại khí nhà kính. Tổng lượng khí nhà kính CO2 mỗi năm, so với giai đoạn từ năm
toàn cầu do con người thải ra từ năm 1970 1970-1994 là 0.43Gt CO2 mỗi năm.
đến năm 2004 tăng 70%. Trong đó lượng

Hình 1: Sự biến đổi nhiệt độ, mực nước biển và độ phủ băng ở bắc bán cầu[12]
a. Nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu
b. Mực nước biển trung bình toàn cầu
c. Độ bao phủ băng ở bắc bán cầu

2. ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ phần lớn trong thu nhập quốc dân ở Việt Nam.
HẬU ĐẾN VIỆT NAM. Theo như dự báo của ngân hàng thế giới, Việt
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng
Đông Nam Á, có biển bao phủ dọc chiều dài nghiêm trọng nhất từ biến đổi khí hậu (Hình
đất nước. Dân số tập trung sinh sống chủ yếu 2). Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam sẽ tăng
ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông lên 3oC, và mực nước biển dâng lên 1m vào
Cửu Long. Hoạt động nông nghiệp chiếm năm 2100.

97
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng hải Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, mực nước biển
sông Hồng là hai vựa lúa lớn nhất nước. Nếu dâng sẽ thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, tạo
như mực nước biển dâng cao 1m, sẽ có 90% điều kiện xói lở ven bờ, ảnh hưởng nghiêm
diện tích trồng lúa của đồng bằng sông Cửu trọng đến nguồn lợi thủy sản. Việt Nam sẽ mất
Long bị ngập hoàn toàn (Hình 3). Các tỉnh đi 65% diện tích rừng ngập mặn, đa dạng sinh
có tỷ lệ ngập lớn tiếp theo là Bạc Liêu, Bến học bị suy giảm nghiêm trọng về số lượng và
Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, và Vĩnh chất lượng. Nhiều loài động thực vật có nguy
Long. Sẽ có khoảng 1668 km2 diện tích đồng cơ tuyệt chủng, dịch bệnh và các căn bệnh lạ
bằng Sông Hồng bị ngập, gần 2 triệu người bị hiểm nghèo sẽ xuất hiện do thay đổi nhịp sinh
ảnh hưởng trực tiếp nếu mực nước biển dâng học. Ngoài ra mực nước biển tăng cũng tác
cao 1m (Hình 3). Tại vùng đồng bằng duyên động đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội.

Hình 2: Phần trăm diện tích bị ảnh hưởng của các quốc gia Đông Nam Á với các mực nước
biển tăng khác nhau [15].

Hình 3: Ảnh hưởng của các mực nước biển dâng khác nhau đối với đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng Sông Cửu Long [15].
98
Nghiên cứu ảnh hưởng . . .

3. MÔ HÌNH Trong đó Emii là lượng phát thải CO2,


Mô hình đơn giản tính toán nồng độ CO2, Li là lượng carbon trong lớp thảm mục, Si là
nhiệt độ khí quyển và mực nước biển toàn cầu lượng carbon trong đất, NPPi là lượng CO2
được xây dựng nhằm xem xét, đánh giá mối thực được thực vật hấp thụ, UPTi là lượng
liên hệ giữa nồng độ CO2 trong khí quyển, CO2 hấp thụ của đại dương, TLA là khoảng
nhiệt độ khí quyển và mực nước biển trung thời gian lưu trú carbon trong lớp thảm mục
bình toàn cầu. sang khí quyển, TSL là khoảng thời gian lưu
Số liệu đầu vào là lượng phát thải khí CO2, trú carbon trong đất sang khí quyển.
nồng độ CO2 trong khí quyển, nhiệt độ, mực Hấp thụ của đại dương
nước biển trung bình năm 1960. Kết quả thu Lượng hấp thụ CO2 của đại dương phụ
được là nồng độ CO2 trong khí quyển, nhiệt thuộc vào độ chênh lệch giữa nồng độ CO2
độ khí quyển và mực nước biển trung bình khí quyển hiện tại và lúc ban đầu:
toàn cầu. Khoảng thời gian tính của mô hình UPT oce = ε ( [CO2] t- [CO2]0) (2)
là từ năm 1960 đến năm 2100. Bước chạy của Trong đó ε là hệ số hấp thụ. Trong mô
mô hình là một năm. hình ε được tính thỏa điều kiện là nếu nồng
Lượng phát thải CO2 trong mô hình được độ CO2 trong khí quyển tăng 100 ppm thì khả
tính như sau: từ năm 1960 đến năm 2002 dùng năng hấp thụ của đại dương giảm 40%.
số liệu đo đạc thực tế, từ năm 2002 đến năm Hấp thụ của sinh quyển
2100 dùng các kịch bản phát thải CO2 của IPCC. Thực vật hấp thụ CO2 qua quá trình quang
Năm 1960 được chọn làm mốc thời gian hợp và thải CO2 qua quá trình hô hấp. Lượng
bắt đầu để tính toán vì đây là năm ta có thể có carbon thực được thực vật hấp thụ thông qua
được các số liệu về mực nước biển trung bình hai quá trình này được gọi là sản phẩm sơ cấp
toàn cầu từ các trạm đo triều để xây dựng mô thực - NPP (Net Primary Production). Trong
hình. Vào thời điểm này mực nước biển trung mô hình, NPP được tính theo công thức:
bình là 65 mm, nhiệt độ trung bình là 13,98oC, NPP i+1 = NPP 0 x (1+ βln([CO2]i+1/[CO2]0) (3)
nồng độ CO2 khí quyển là 316 ppm. Trong đó β là hệ số thực nghiệm phản
3.1. Mô tả mô hình ánh khả năng hấp thụ CO2 của sinh quyển khi
Mô hình chỉ tính các đại lượng đơn thuần nồng độ CO2 trong khí quyển gia tăng.
theo thời gian, không tính các phân bố theo Nhiệt độ của khí quyển.
không gian của các đại lượng này. Hình 4.1 Nhiệt độ được tính bằng nhiệt độ năm
mô hình hóa chu trình carbon. trước cộng với phần nhiệt độ tăng thêm do sự
Nồng độ CO2 trong khí quyển. tăng nồng độ CO2 trong khí quyển
Lượng CO2 trong khí quyển phụ thuộc Ti+1 = Ti + αtln([CO2]i+1 / [CO2]i (4)
vào lượng CO2 tồn tại trong khí quyển ở thời αt là một hằng số có giá trị được điều
điểm trước đó, lượng phát thải của con người, chỉnh cho phù hợp với sự tăng nhiệt độ của
lượng CO2 thải ra trong lớp thảm mục và trong khí quyển tương ứng nồng độ CO2 hiện nay.
đất, và lượng mất đi qua hấp thụ thực của sinh Mực nước biển toàn cầu
quyển và hấp thụ của đại dương (4.1). Giả sử rằng ở một nhiệt độ nhất định thì
CO2 i+1 = (Emii +Li / TLA + Si / TSA – NPPi mực nước biển sẽ có một giá trị cân bằng.
– UPTi ) x ∆t + CO2i (1) Mối liên hệ giữa mực biển cân bằng và nhiệt

99
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

độ là không tuyến tính đối với những thay đổi Mực nước biển cân bằng:
lớn về nhiệt độ và mực nước biển. Điều này Seqi = a ΔTi + b (5)
xảy ra trong thời kỳ băng hà cuối cùng cách với ΔTi là sự thay đổi nhiệt độ, a là hệ số
nay khoảng 10 000 năm. Tuy nhiên, trong của mực biển theo biến đổi nhiệt độ, b là hằng
giai đoạn Holocene-Anthropocene, là giai số, Seq là mực nước biển cân bằng.
đoạn hiện nay, thay đổi mực nước biển là khá Độ thay đổi mực nước biển:
nhỏ và ta có thể tuyến tính hoá nó theo nhiệt S i+1 = (Seqi – Si) / τ (6)
độ (4.5). Từ đó, mô hình sẽ tính toán độ mực τ là khoảng thời gian đáp ứng với biến
nước biển toàn cầu theo mực nước biển cân đổi. Trong mô hình τ có giá trị là 1000 năm.
bằng (4.6).

Hình 4: Mô hình đơn giản hoá chu trình carbon và nhiệt độ. Các mũi tên biểu diễn các dòng
vận chuyển carbon giữa các kho chứa.
3.2. Các kịch bản phát thải khí CO2
Mô hình được chạy với bốn kịch bản phát thải của IPCC, gồm kịch bản A1, A2, B1 và B2
(Hình 5). Từ bốn cách phát thải trên ta sẽ xem xét đánh giá cách phát thải ảnh hưởng như thế
nào đối với nồng độ CO2 trong khí quyển và nhiệt độ toàn cầu.

Hình 5: Phát thải CO2 (GtC) từ năm 2000 đến năm 2100 của IPCC. Đường màu xám là phát thải thực
đo, màu đen là phát thải A1, màu đỏ là phát thải A2, xanh dương là phát thải B1, xanh lá cây là phát thải B2.

100
Nghiên cứu ảnh hưởng . . .

4. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT. Cũng vậy, nhiệt độ mô hình tính được vào
Sau khi đối chiếu kết quả tính toán của năm 2000 là 14.3 oC, còn giá trị đo đạc là 14.4
mô hình với số liệu đo đạc thực tế về nồng độ o
C, chênh lệch 0.1 oC. Tốc độ gia tăng nồng
CO2 trong khí quyển và nhiệt độ toàn cầu ta độ CO2 và nhiệt độ trong mô hình còn chậm
thấy có sự chênh lệch. Vào năm 2000, nồng so với tốc độ gia tăng thực tế. Tuy nhiên, mô
độ CO2 của mô hình là 342.8 ppm, trong khi hình cũng phản ánh được độ lớn và xu hướng
giá trị đo đạc là 369.5 ppm, chênh lệch 7,2%. gia tăng của nồng độ CO2 và nhiệt độ.

Hình 6: So sánh kết quả mô hình với giá trị thực đo: (a) nồng độ CO2 đối chiếu với số liệu
của NOAA [14], (b) nhiệt độ khí quyển đối chiếu với số liệu của NASA [18]. Đường màu xanh
là kết quả của mô hình, đường màu đỏ là kết quả đo đạc.
Độ chênh lệch kết quả mô hình với giá trị thực đo về độ lớn và xu hướng có thể chấp nhận
được. Vì vậy, việc sử dụng mô hình này để đánh giá tác động của các cách phát thải CO2 đến
nhiệt độ và nồng độ CO2 của khí quyển trong tương lai là có thể được.
Nồng độ CO2

Hình 7: Nồng độ CO2 trong khí quyển từ năm 1960 đến năm 2100
Theo tính toán của mô hình, nồng độ CO2 trong khí quyển vào năm 2100 ứng với phát thải
A1 đạt giá trị lớn nhất, tiếp đó là cách phát thải A2, B2, và cuối cùng là cách phát thải B1 (Hình
7). Qua kết quả của mô hình, nồng độ CO2 trong khí quyển không những phụ thuộc vào tổng
lượng phát thải, mà còn phụ thuộc vào tốc độ phát thải.
101
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Nhiệt độ khí quyển


Nhiệt độ và nồng độ CO2 trong khí quyển có mối liên hệ mật thiết với nhau (Hình 8). Khi
nồng độ CO2 trong khí quyển tăng thì nhiệt độ cũng tăng và ngược lại.

Hình 8: Nhiệt độ toàn cầu từ năm 1960 đến năm 2100.


Mực nước biển trung bình toàn cầu
Nồng độ CO2 trong khí quyển có liên
quan mật thiết đến nhiệt độ trung bình và mực Khi so sánh mực nước biển tính toán bởi
nước biển. Nồng độ CO2 trong khí quyển cao mô hình với mực biển dự báo trong báo cáo
kéo theo gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu, lần thứ tư của IPCC thì kết quả nằm trong
lượng băng tan chảy sẽ nhiều hơn và làm mực phạm vi dự báo. Tuy nhiên, khi so sánh kết
nước biển tăng. Theo như tính toán của mô quả mô hình với những các mô hình khác thì
hình, mực biển đạt mức 453.6 mm vào năm kết quả thấp hơn (Bảng 1)
2100 (Hình 9).

Hình 9: Mực biển toàn cầu từ năm 1960 đến năm 2000. Đường màu đen là kết quả mô hình,
đường màu đỏ là mực nước biển thực đo từ năm 1960 đến năm 2002

102
Nghiên cứu ảnh hưởng . . .

Bảng 1: So sánh kết quả mực nước biển từ năm 2090 đến năm 2100 của mô hình với những
mô hình dự báo khác
Mô hình 0.43-0.45 m
IPCC 0.23-0.50 m
Moberg 0.93-1.36 m
Jones và Mann 1.24-1.83 m

Mực biển trung bình các cách phát thải giữa hai kết quả là 2.9mm. Vì độ chênh lệch
khác nhau có độ chênh lệch không lớn. Cách quá nhỏ, nên các đường biễu diễn các kết quả
phát thải A1 cho ta kết quả mực biển cao nhất này bị chồng chập lẫn nhau, ta chỉ thấy được
453.6 mm, phát thải B1 cho kết quả mực biển một kết quả của mực nước biển trong Hình 9.
thấp nhất 450.61 mm (Bảng 2). Độ chênh lệch
Bảng 2: So sánh mực nước biển tính toán bởi mô hình từ năm 2000 đến năm 2100 của các
cách phát thải khác nhau
Mực nước biển (mm)
Năm
A1 A2 B1 B2
2000 183 183 183 183
2040 295.57 294.86 295.12 294.87
2080 403.88 402.72 401.87 402.21
2100 453.59 453.02 450.61 451.82
Độ tăng giai đoạn 270.59 270.02 267.61 268.82
2000 – 2100

Độ chênh lệch dự báo mực nước biển Nếu tiếp tục gia tăng lượng phát thải CO2
trong báo cáo của IPCC khá lớn so với các mô vào khí quyển thì mực nước biển sẽ tiếp tục
hình khác. Độ chênh lệch này so với mô hình tăng, với tốc độ phát thải nhanh (như cách
của Moberg là 0.43 m, còn đối với mô hình phát thải A1), thì cho dù có giảm lượng phát
của Jones và Mann thì độ chênh lệch này là thải trong tương lai hoặc dừng phát thải thì kết
0.74 m. Theo các tác giả nhận xét sở dĩ có sự quả là nhiệt độ vẫn tăng, mực biển sẽ tiếp tục
chênh lệch lớn như vậy vì trong bản báo cáo tăng, do lượng CO2 đã có quá nhiều trong khí
IPCC-AR4, số liệu thể tích băng tổng cộng quyển trước đó. Để cho nồng độ CO2 và nhiệt
bao phủ các đỉnh núi nhỏ hơn so với số liệu độ toàn cầu trở về trạng thái cân bằng ban đầu
các mô hình khác. Đây có thể là nguyên nhân thì cần một thời gian rất dài, đi kèm với việc
dẫn đến kết quả dự báo của IPCC thấp hơn ngừng không thải CO2 vào khí quyển nữa.
các mô hình dự báo khác. Kết quả của mô hình còn thấp so với thực
KẾT LUẬN. tế và dự báo của IPCC. Năm 2100, IPCC dự
Quá trình phát thải CO2, nhiệt độ toàn cầu đoán nồng độ CO2 trong khí quyển là 980
và mực nước biển có mối liên hệ khắng khít, ppm, trong khi đó kết quả dự báo cao nhất
chặt chẽ với nhau. Nồng độ CO2 trong khí của mô hình (phát thải A1) là 581 ppm; nhiệt
quyển tăng, sẽ làm nhiệt độ toàn cầu và mực độ IPCC dự đoán tăng 2oC, trong mô hình
nước biển gia tăng . chỉ tăng 1.750C; mực nước biển IPCC dự báo
103
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

500mm, kết quả mô hình là 453 mm. Mô hình lực của hệ thống khí hậu không được tính đến.
tuy cho kết quả thấp hơn của IPCC nhưng có Mực biển trong mô hình cũng được giả sử là
cùng độ lớn và cùng xu hướng. Mô hình cho tăng tuyến tính, nên đây là một trong những
thấy được xu hướng biến đổi của nồng độ nguyên nhân làm kết quả mô hình thấp hơn
CO2, nhiệt độ toàn cầu và mực nước biển. so với những dự báo khác. Các vấn đề nêu ra
Mô hình còn nhiều hạn chế vì là mô hình trong mô hình cần được tiếp tục nghiên cứu
đơn giản hoá nên các quá trình vật lý và động và mở rộng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài liệu Tiếng Việt:
[1] Lê Huy Bá, 1996. Môi trường khí hậu thay đổi - Mối hiểm hoạ toàn cầu. NXB. Đại học Công
Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh , Tp. HCM.
Tài liệu Tiếng Anh:
[2] Bindoff, N.L., J. Willebrand, V. Artale, A, Cazenave, J. Gregory, S. Gulev, K. Hanawa, C. Le Quéré,
S. Levitus, Y. Nojiri, C.K. Shum, L.D.Talley and A Unnikrishnan, 2007: Observations: Oceanic
Climate Change and Sea Level. In: Climate Change 2007: The Physical Science Basis. Contribution
of Working Group I to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate
Change [Solomon, S., D. Qin, M. Manning, Z. Chen, M. Marquis, K.B. Averyt, M. Tignor and H.L.
Miller (eds.)]. Cambridge University Press, Cambridge, United
Kingdom and New York, NY, USA.
[3] Grant R. B., 2003. The Ocean and Climate. Cambridge University Press, Cambridge.
[4] Hobbs V. P., J. M. Wallace, 2005. Atmospheric Science. An Introductory Survey. University of
Washington, Washington.
[5] IPCC, 2001b: Climate change 2001: Synthesis report. A contribution of Working Groups I,II, and
III to the Third Assessment Report of the Intergovernment Pannel on Climate change [ Waston, R.T.
,et al.(eds.)]. Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA,
398 pp.
[6] IPCC, 2007: Summary for Policymakers. In: Climate Change 2007: The Physical Science Basis.
Contribution of Working Group I to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on
Climate Change [Solomon, S., D. Qin, M. Manning, Z. Chen, M. Marquis, K.B. Averyt, M.Tignor
and H.L. Miller (eds.)]. Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom and New York,
NY, USA.
[7] Le Treut, H., R. Somerville, I. Cubasch, Y.Ding, C.Mauritzen, A. Mokssit, T. Peterson and M.Prather,
2007: Historical Overview of Climate Change. In: Climate Change 2007: The Physical Science
Basis. Contribution of Working Group I to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental
Pannel on Climate Change [Solomon, S., D.Qin, M. Manning, Z. Chen, M. Marquis, K.B.Averyt,
M. Tignor and H.L. Miller (eds.)]. Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom and
New York, NY, USA.

104
Nghiên cứu ảnh hưởng . . .

[8] Nakicenovic, N., Alcamo, J., Davis, G., de Vries, B., Fenhann, J., Gaffin, S., Gregory, K., Grubler,
A., Yong Jung, T., Kram, T., Lebre La Rovere, E., Michaelis, L., Mori, S., Morita, T., Pepper, W.,
Pitcher, H., Price, L., Riahi, K., Roehrl, A., Rogner, H.-H., Sankovski, A., Schlesinger, M., Shukla,
P., Smith, S., Swart, R., van Rooijen, S., Victor, N. and Dadi, Z. 2000. Emissions scenarios. Special
Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change, Cambridge University Press.
[9] Reay D., C. N. Hewitt, A. Smith Keith, John Grace, 2007. Greenhouse Gas Sinks. CABI.
[10] Robbert G. W., 2007. Global warming and the Future of the Earth. Morgan& Claypool Publishers.
Tài liệu từ Internet:
[11] http:// www.grida.no/publications/other/ipcc_tar (báo cáo lần thứ 3 về biến đổi khí hậu của IPCC)
[12] http://www.ipcc.ch/publications_and_data/publications_ipcc_fourth_assessment_report_
synthesis_report (báo cáo tổng hợp lần thứ tư về biến đổi khí hậu của IPCC)
[13] www.ipcc.ch (trang web của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu)
[14] www.noaa.gov (trang web của Cục quản lý khí quyển và đại dương quốc gia Hoa Kỳ)
[15] www.worldbank.org (trang web của Ngân hàng thế giới)
[16] http://cdiac.esd.ornl.gov (trang web của Trung tâm phân tích thông tin carbon dioxide)
[17] http://www.pol.ac.uk (trang web của Phòng thí nghiệm hải dương học Proudman)
[18] http://www.climatescience.gov (trang web của Chương trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu
Hoa Kỳ.

105
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Nghiên cứu – Trao đổi

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP
VÀ NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN THÔNG QUA VIỆC DẠY
HỌC TOÁN
Lê Thành Đạt*
TÓM TẮT
Nhờ tính tích cực, tự giác và có ý thức, con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời
sống, lao động, học tập. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực trong học tập và nghiên cứu
là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng
tạo và góp phần phát triển đất nước. Bài viết này nêu lên một số phương trường Đại học hiện nay,
nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập của sinh viên.

Từ khóa: phương pháp dạy học tích cực, tính tích cực và sáng tạo trong học tập

PROMOTING INNOVATION IN THE POSITIVE LEARNING AND


RESEARCH STUDENT TEACHING THROUGH THE ACCOUNTING

ABSTRACT
Thanks to positive, and self-conscious, people can achieve more progress in life, work and
study. Therefore, the formation and development of positive learning and research is one of the major
tasks of education, to train the human dynamic, creative and contribute to national development.
This article raises a number of active teaching method primarily applicable in the system of teaching
methods in universities today, to promote active learning and creativity in students .

Keywords: active teaching methods, positive and creative learning

1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong dạy học như các tác giả: Nguyễn Kỳ,
Trong các nghị quyết của Trung Ương Nguyễn Bá Kim, Vũ Trọng Thụy, Nguyễn
về đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay Cảnh Toàn, Đặng Thành Hưng, Trần Bá
luôn coi trọng việc hướng người học tự giác, Hoành, Lê Khánh Bằng …
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và Các dự án đổi mới phương pháp dạy học ở
nghiên cứu. phổ thông, Đại học có nhiều công trình nghiên
Ở nước ta, đã có nhiều nhà nghiên cứu, cứu, các tài liệu tập huấn nhằm phát huy tính
nhà giáo dục đã có nhiều bài viết và công trình tích cực của người học.
nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực, Từ những vấn đề trên, cho phép chúng tôi
lấy người học làm trung tâm, phát huy tính thực hiện nghiên cứu để hiểu sâu hơn về các
tích cực, chủ động và sáng tạo của người học phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính

* GV. Đại học Thủ Dầu Một

106
Phát huy tính . . .

tích cực, chủ động của người học nói chung và - Xúc cảm học tập: Thể hiện ở niềm vui,
của sinh viên trong dạy học môn toán nói riêng. sốt sắng thực hiện yêu cầu của giáo viên, hăng
2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ hái trả lời các câu hỏi của giáo viên; thích phát
DẠY HỌC TÍCH CỰC biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra. Hay
2.1. Khái niệm về tính tích cực trong thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn
học tập đề chưa đủ rõ.
a) Tính tích cực - Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý
Theo từ điển Tiếng Việt [Viện ngôn ngữ học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động
học, 1999] “tích cực nghĩa là có ý nghĩa, có của giáo viên.
tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển; - Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên trì,
là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng nhẫn nại, vượt khó khăn khi giải quyết nhiệm
định và thúc đẩy sự phát triển”. Người tích cực vụ nhận thức. Kiên trì hoàn thành các bài tập
là người tỏ ra chủ động, có những hoạt động và yêu cầu được giao, không nản lòng trước
nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển. những tình huống khó khăn. Có quyết tâm, có
Theo một nghĩa khác, tích cực là đem hết ý chí vươn lên trong học tập và nghiên cứu.
khả năng và tâm trí vào công việc mình đang - Hành vi: Thể hiện ở sự hăng hái tham gia
thực hiện, chủ động, hăng hái, nhiệt tình với vào mọi hình thức của hoạt động học tập: hay
nhiệm vụ được giao. giơ tay phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của của bạn; ghi chép cẩn thận, đầy đủ, cử chỉ khẩn
con người trong đời sống xã hội. Để tồn tại trương khi thực hiện các hành động tư duy.
và phát triển, con người luôn tìm tòi, khám - Kết quả lĩnh hội: Thể hiện ở những câu
phá, cải biến môi trường để phục vụ cho con trả lời nhanh và đúng, tái hiện được các yêu
người. Bản thân tính tích cực có hai mặt: tự cầu khi cần, chủ động vận dụng được kiến
giác và tự phát. thức, kỹ năng đã học khi gặp tình huống mới
- Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát, để giải quyết và nhận thức những vấn đề mới.
tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học. 2.2. Các cấp độ của tính tích cực
Nhờ tính tích cực tự giác, có ý thức, con người G.I. Sukina đã chia tính tích cực ra làm
có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống. ba cấp độ:
- Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu a) Tính tích cực bắt chước, tái hiện
tố tiềm ẩn bên trong, bẩm sinh, thể hiện ở tính tò Xuất hiện do tác động kích thích bên
mò, hiếu kỳ, linh hoạt trong đời sống hàng ngày. ngoài (yêu cầu của giáo viên), nhằm chuyển
b) Tính tích cực trong hoạt động học tập đối tượng từ ngoài vào trong theo cơ chế
Về thực chất là tính tích cực nhận thức, “hoạt động bên ngoài và bên trong có cùng
đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí cấu trúc”. Nhờ đó, kinh nghiệm hoạt động
tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh được tích luỹ thông qua kinh nghiệm của
tri thức. Trong hoạt động học tập, nó diễn ra ở người khác.
nhiều phương diện khác nhau như: tri giác tài Tái hiện và bắt chước là mức độ thấp của
liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập … tính tích cực. Có thể nếu giáo viên thay đổi
c) Các hình thức biểu hiện của tính tích một chút dữ kiện của yêu cầu là sinh viên sẽ
cực trong học tập lúng túng và không làm được. Nhưng nó lại

107
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

là tiền đề cơ bản giúp sinh viên nắm được nội 2.3. Một số cơ sở lý luận của việc tích
dung bài giảng để có điều kiện nâng trình độ cực hoá hoạt động nhận thức
kiến thức và mức độ tích cực lên mức cao hơn. Tích cực hoá hoạt động nhận thức của
b) Tính tích cực tìm tòi người học là một trong những nhiệm vụ chủ
Xuất hiện cùng với quá trình hình thành yếu của người thầy trong quá trình dạy học. Vì
khái niệm, giải quyết các tình huống nhận vậy, việc nghiên cứu nó về lý luận và thực tiễn,
thức, tìm tòi các phương thức hành động trên việc vận dụng nó trong dạy học như thế nào
cơ sở có tính tự giác, có sự tham gia của việc luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục.
gợi động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí của Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt
sinh viên. Loại này xuất hiện không chỉ do động nhằm làm chuyển biến vị trí của người
yêu cầu của giáo viên mà còn hoàn toàn tự học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng
phát trong quá trình nhận thức. Nó tồn tại tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri
không chỉ ở dạng trạng thái, cảm xúc mà còn thức để nâng cao hiệu quả học tập.
ở dạng thuộc tính bền vững của hoạt động. Ở a) Cơ sở triết học
mức độ này, tính độc lập cao hơn mức tái hiện Theo quan điểm của triết học duy vật biên
và bắt chước, nó cho phép học sinh tiếp nhận chứng: mâu thuẫn là động lực của quá trình
nhiệm vụ và tự tìm cho mình tìm kiếm các phát triển. Quá trình học tập của người học
phương tiện thực hiện để giải quyết các vấn luôn luôn xuất hiện mâu thuẫn. Đó chính là
đề được đặt ra. mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức
Việc kích thích ý thức tìm tòi của sinh với tri thức và kinh nghiệm sẵn có của bản
viên, sẽ giúp họ say mê đi tìm kiến thức mới, thân. Khi sử dụng phương pháp dạy học, giáo
khai thác kiến thức đã học theo nhiều hướng viên nêu ra những tình huống có vấn đề yêu
khác nhau, kiểm tra lại những kiến thức đã cầu người học giải quyết. Để giải quyết được
học trước đó. Ý thức tìm tòi là phẩm chất của mâu thuẫn này, người học phải vận dụng tất
trí tuệ. Đó là sự độc lập trong tư duy, tự mình cả các kiến thức đã có để tìm ra tri thức mới.
phát hiện ra vấn đề, tự mình xác định phương b) Cơ sở tâm lý học
hướng và tìm cách giải đáp, tự mình kiểm tra, Theo các nhà tâm lí học, con người chỉ
thử lại, đánh giá kết quả đạt được. Đây cũng bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu
là tiền đề cơ bản của tính tích cực sáng tạo. tư duy. Tức là khi đứng trước một khó khăn
c) Tính tích cực sáng tạo về nhận thức cần phải khắc phục, một tình
Thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tòi huống gợi vấn đề phù hợp đòi hỏi người đó
kiến thức mới, tự tìm ra phương thức hành phải nổ lực tìm ra giải pháp để giải quyết khó
động riêng cho bản thân và trở thành phẩm khăn, khi các vấn đề được giải quyết sẽ tạo
chất bền vững của cá nhân. Đây là mức độ điều kiện cho năng lực tư duy phát triển. Vì
biểu hiện tính tích cực cao nhất của người vậy, “Tư duy sáng tạo luôn luôn bắt đầu bằng
học. Sinh viên có tính tích cực sáng tạo sẽ có một tình huống gợi vấn đề ”.
thể tìm được các kiến thức mới mà không nhờ c) Cơ sở giáo dục học
vào sự gợi ý của giáo viên, thực hiện tốt các Phương pháp dạy học phát huy tính tích
yêu cầu do giáo viên đưa ra và có tính sáng cực, sáng tạo phù hợp với nguyên tắc tính
tạo trong phương pháp giải quyết vấn đề. tự giác và tích cực, vì nó khơi gợi được hoạt

108
Phát huy tính . . .

động học tập mà chủ thể được hướng đích, - Giáo dục tạo ra cho người học một môi
gợi động cơ trong quá trình phát hiện và giải trường, là tổ hợp các thành tố, để họ có thể
quyết vấn đề. Biểu hiện sự thống nhất giữa tự giác, tự do (trong suy nghĩ, trong việc làm,
kiến tạo tri thức, phát triển năng lực trí tuệ trong tranh luận hướng tới mục đích mà họ
và bồi dưỡng phẩm chất. Đồng thời góp phần tự giác chấp nhận), tự khám phá. Các thành
bồi dưỡng cho người học những đức tính cần tố đó gồm: hình thức học tập đa dạng; nội
thiết của người lao động sáng tạo như tính chủ dung học tập phù hợp với khả năng và mong
động, tích cực, tính kiên trì vượt khó, tính kế muốn của người học; quan hệ thầy, trò, hợp
hoạch và thói quen tự kiểm tra,… tác, dân chủ, bình đẳng;… Tuy nhiên, sự tự
2.4. Một số nguyên tắc cơ bản của tư giác, tự do, tự khám phá đó phải nằm trong
tưởng tích cực hoá hoạt động học tập khuôn khổ có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích
Dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động cá nhân và lợi ích xã hội, giữa nhu cầu người
học tập và nghiên cứu của người học dựa trên học với nhu cầu phát triển quốc gia; giữa
nguyên tắc “Phát huy tính tích cực, tự giác và hiệu quả tác động của giáo viên với mục tiêu
sáng tạo”. Thực chất, đó là quá trình tổ chức, xã hội.
hướng dẫn người học tìm hiểu, phát hiện vấn b) Đề cao tính hoạt động
đề và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và Tối đa hoá sự tham gia hoạt động của
được tự do, được tạo khả năng và điều kiện để người học với phương thức chỉ đạo là tự nhận
chủ động trong hoạt động học tập của họ. Sau thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, tự
đây là một số nguyên tắc: đánh giá. Qua đó hình thành và phát triển tư
a) Đề cao tính nhân văn trong giáo dục duy độc lập, sáng tạo của mỗi sinh viên. Bốn
- Giáo dục không chỉ phục vụ số đông mà yêu cầu đối của nguyên tắc là:
còn phục vụ cho nhu cầu của số đông: nhu cầu - Xác lập vị trí chủ thể của người học, bảo
về các lĩnh vực khác nhau, một người không đảm tính tự giác, tích cực, sáng tạo của hoạt
chỉ giới hạn hiểu biết ở một lĩnh vực mà có động học tập.
nhu cầu hiểu biết nhiều lĩnh vực khác nhau, - Dạy học phải dựa trên sự nghiên cứu tác
làm nhiều nghề khác nhau. Theo đó, giáo dục động của những quan niệm và kiến thức sẵn
cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng cần có của người học, nhằm khai thác những mặt
thiết, với những khoảng thời gian linh hoạt, thuận lợi, hạn chế mặt khó khăn, nghiên cứu
phù hợp, tôn trọng nhu cầu của mọi người. những chướng ngại hoặc sai lầm có thể có của
- Con người vốn có sẵn tiềm năng, giáo những kiến thức đó trong quá trình học tập
dục cần và có thể khai thác tối đa tiềm năng của sinh viên.
đó, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo. Vì vậy có - Dạy học không chỉ nhằm mục đích là
thể nói học tập là sáng tạo. Giáo dục giúp con truyền đạt, hình thành tri thức và kỹ năng bộ
người qua học tập trở thành con người có tri môn, mà quan trọng hơn cả là dạy việc học,
thức và kỹ năng mới, tạo điều kiện cho con dạy cách học cho sinh viên.
người thể hiện mình trên các lĩnh vực, phát - Quá trình dạy học phải bao hàm cả việc
triển nhân cách con người. Trên cơ sở hiểu dạy cách tự học thông qua việc để sinh viên
biết, con người sống tốt hơn, có ích hơn cho tự hoạt động, tự nghiên cứu nhằm đáp ứng các
bản thân và cộng đồng. nhu cầu của bản thân và của xã hội.

109
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

c) Đề cao vai trò thúc đẩy tiềm năng ở CỰC SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP VÀ
mỗi sinh viên của giáo viên NGHIÊN CỨU
Cụ thể hoá ở các nhiệm vụ sau: 3.1. Các nguyên tắc đặc trưng của một
- Thiết kế: Giáo viên xác định, hoạch định phương pháp dạy học tích cực
toàn bộ kế hoạch giảng dạy (mục đích, nội • Nguyên tắc 1: Tác động qua lại
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức Nguyên tắc này thể hiện sự tương tác giữa
tổ chức…). các nhân tố bên ngoài (môi trường) với những
- Uỷ thác: Giáo viên biến được ý đồ dạy nhân tố bên trong người học (mục đích, nhu
của mình thành nhiệm vụ nhận thức tự nguyện, cầu, năng lực, thể chất, ý chí, tình cảm,…).
tự giác của sinh viên và sinh viên đảm nhiệm Nó tác động trực tiếp tới từng người học, gây
quá trình hoạt động để kiến tạo tri thức. ra thái độ (phản ứng) và hành động đáp lại của
- Điều khiển: Giáo viên hướng dẫn, tổ từng sinh viên. Tác động qua lại có thể được
chức quá trình học tập sao cho sinh viên tự hiểu theo nhiều cách thể hiện sau:
tìm tòi, tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm - Sự tương phản hay đối chiếu giữa những
vụ đó. lập luận, phán xét, thái độ,… trong quan hệ
- Thể thức hoá: Giáo viên đánh giá hoạt giữa giáo viên với sinh viên, giữa sinh viên
động học tập và nghiên cứu của sinh viên, xác với sinh viên, giữa sinh viên với môi trường
định vị trí kiến thức mới trong hệ thống tri bên ngoài.
thức đã có và hướng dẫn khả năng vận dụng - Sự va chạm giữa tư duy logic và cách thức
kiến thức đó. biểu đạt chúng, giữa logic và phi logic trong
Nhận xét: Ba nguyên tắc trên có mối quan hành động và tư duy của chủ thể nhận thức.
hệ biện chứng với nhau. Đề cao tính nhân văn - Sự chênh lệch và bổ sung lẫn nhau về
thể hiện sự thừa nhận và tôn trọng nhu cầu, vốn văn hoá, kinh nghiệm của cá nhân hoặc
lợi ích, mục đích của cá nhân người học. Giáo của nhóm các sinh viên.
dục phải tạo điều kiện để họ “tự sinh thành - Sự mâu thuẫn chưa thể giải quyết ngay
và phát triển” theo tiềm năng của bản thân, giữa quá trình nhận thức lý tính và cảm tính,
đồng thời phù hợp với những đòi hỏi và điều giữa phương pháp và kết quả học tập, giữa
kiện cụ thể của xã hội. Đề cao tính hoạt động phương tiện và mục tiêu cần đạt.
mang hàm ý phát huy tối đa tính tích cực ở Muốn thực hiện nguyên tắc tác động qua
mỗi sinh viên theo nghĩa họ cần và phải được lại, giáo viên phải nhận biết và chuẩn bị trước
chủ động trong quá trình học tập. Vì thế mà các tình huống có thể xảy ra, phân tích các
giáo viên với tư cách là người hướng dẫn và biện pháp đem ra sử dụng, sẵn sàng biến đổi
tổ chức quá trình học tập sao cho vừa đảm bảo sáng tạo tiến trình giảng dạy trên cơ sở đánh
tôn trọng “cái đang có” ở người học, vừa đảm giá những cảm xúc, tình cảm, hứng thú và sự
bảo để họ chủ động hình thành “cái muốn có” chú ý của sinh viên trên lớp.
sẽ trở nên rất khó khăn và đóng vai trò quan • Nguyên tắc 2: Tham gia hợp tác
trọng đối với chất lượng học tập của chính Tham gia hợp tác được xem là cách tiến
bản thân mỗi sinh viên. hành, tổ chức giờ học với cơ sở khách quan là
3. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG tính sẵn sàng học tập của người học. Nó bao
PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH gồm sự phân công nhiệm vụ và trách nhiệm

110
Phát huy tính . . .

tuỳ theo tính sẵn sàng của cá nhân hoặc từng thác và làm bộc lộ một tình huống có vấn đề ở
nhóm sinh viên. Người học chủ động nhận người học thì phương pháp dạy học đó có tính
nhiệm vụ và tìm cách giải quyết. Ngay cả tích cực. Chúng càng đạt mức độ tích cực cao
nhiệm vụ chung cũng có thể do cả lớp cùng nếu khả năng làm bộc lộ tình huống có vấn đề
tham gia xác định dưới sự động viên, điều càng gần tới giới hạn định sẵn của nội dung
khiển và cố vấn của giáo viên. Nguyên tắc học tập. Khi tình huống này xuất hiện ở nhiều
này được diễn ra theo 3 cấp độ: cá nhân thì phương pháp dạy học có tính hoạt
- Người học chỉ tham gia khi được giáo động cao.
viên gợi ý và chỉ dẫn. Có thể coi đây là cấp độ Tóm lại: “phương pháp dạy học nào đảm
gián tiếp, vai trò của giáo viên thể hiện công bảo được một trong ba nguyên tắc nêu trên
khai trong quá trình hoạt động chung. Những đều có thể được xem là phương pháp dạy
chỉ thị, hướng dẫn, yêu cầu của giáo viên định học phát huy được tính tích cực sáng tạo của
hướng cho hành động tham gia giải quyết vấn người học”. Giáo viên có thể lựa chọn thiết
đề của sinh viên. kế và tiến hành như thế nào là còn dựa vào sự
- Sự tham gia của người học có tính chủ đánh giá phù hợp giữa chúng với phong cách
động, tự giác. Người học tham gia trên cơ sở và sở trường của bản thân, với từng nội dung
phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cá nhân dạy học cụ thể, với trình độ nhận thức và kinh
với cơ chế tự kiểm tra, tự đánh giá. Mọi hoạt nghiệm của giáo viên.
động đều hướng vào quan hệ giữa thầy và trò 3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của các
và trở thành yếu tố tự giác của người học. phương pháp dạy học tích cực
- Giáo viên và sinh viên cùng tham gia Những dấu hiệu đặc trưng này thể hiện
vào quá trình học tập với vai trò bình đẳng trong 4 nội dung cơ bản sau:
như nhau. Sự hình thành và đề xuất tư tưởng • Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt
đều mang sắc thái cá nhân. động học tập của sinh viên.
Ở nguyên tắc này, vai trò của giáo viên • Dạy học chú trọng rèn luyện phương
và sinh viên là như nhau. Mọi hành động pháp tự học ở sinh viên.
của mỗi sinh viên đều được huy động tham • Kết hợp đánh giá của Thầy và tự đánh
gia vào giải quyết nhiệm vụ nhận thức, đều giá của trò
được liên thông xuôi ngược qua mỗi người, • Có sự kết hợp giữa các phương tiện dạy
tất nhiên qua cả thầy giáo đang hoà mình vào học với phương pháp dạy học tích cực.
dòng xuôi ngược đó. Trên cơ sở đó, người học không chỉ được
• Nguyên tắc 3: Tính có vấn đề cao trong học về tri thức mà còn được học phương pháp
dạy học học, học qua sự giao tiếp với mọi người, học
Một tình huống tâm lý sẽ xuất hiện nhờ tác qua kinh nghiệm bản thân và tự đánh giá.
động của các quá trình và hành động phản ánh 3.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
như tri giác, nhớ lại, ngạc nhiên, hứng thú… 3.3.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
gọi là tình huống có vấn đề. Ứng với mỗi nội Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
dung dạy học, tính vấn đề có một giới hạn là phương pháp dạy học trong đó giáo viên
tương thích với cấu trúc logic của nội dung tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển
đó. Phương pháp dạy học nào đảm bảo khai người học phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác,

111
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn SINH VIÊN THÔNG QUA VIỆC DẠY
đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn HỌC TOÁN
luyện kĩ năng và đạt được những mục đích 4.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
học tập khác. Theo quan điểm của Giáo sư Nguyễn Bá
3.3.2. Dạy và học qua việc hoạt động nhóm Kim, quá trình dạy học của phương pháp dạy
Tổ chức dạy học toán theo nhóm nhỏ là học đặt và giải quyết vấn đề gồm 4 bước:
phân chia lớp học thành từng nhóm nhỏ có Bước 1 : Đặt vấn đề, xây dựng bài toán
từ 4 đến 6 người. Tùy theo mục đích, yêu nhận thức :
cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân • Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi
chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định (nhóm cùng vấn đề.
trình độ, nhóm gồm đủ trình độ, nhóm theo sở • Giải thích và chính xác hoá tình huống
trường) trong cả tiết học hay thay đổi trong (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề đặt ra.
từng phần của tiết học. Dạy học hợp tác theo • Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải
nhóm nhỏ trong môn Toán cho phép các thành quyết vấn đề đó.
viên trong nhóm chia sẻ băn khoăn, suy nghĩ,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra :
dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những Phân tích vấn đề: làm rõ mối quan hệ giữa
điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ cái đã biết và cái cần tìm.
trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, Hướng dẫn người học tìm chiến lược
thấy được mình cần học hỏi thêm những gì. giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và thực
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu nhập,
chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động tổ chức dữ liệu, huy động tri thức; sử dụng
từ giáo viên. những phương pháp, kỹ năng nhận thức, tìm
c) Dạy học theo phương pháp khám phá đoán suy luận, chung qui vấn đề về những vấn
Một bài toán có tính khám phá là bài toán đề quen thuộc đã biết, đã giải quyết, đặc biệt
được cho gồm có những bài toán thành phần hoá, chuyển qua những trường hợp suy biến,
để sinh viên trong khi tìm câu trả lời cho các tương tự hoá, khái quát hoá, xem xét những
bài toán thành phần sẽ dần hình thành lời giải mối liên hệ và phụ thuộc, suy xuôi, suy ngược
cho bài toán ban đầu. tiến, suy ngược lùi. Phương hướng đề xuất có
3.3.3. Tổ chức Semina sử dụng phương thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của
pháp điều phối việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
Phương pháp điều phối được xây dựng vấn đề là hình thành được một giải pháp.
cho sự làm việc phối hợp tích cực giữa các Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: nếu
thành viên trong nhóm. Nó có mục đích cấu giải pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu không
trúc hoá tiến trình và huy động sự tham gia đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho
tích cực của tất cả các thành viên tham gia vào đến khi tìm được giải pháp đúng. Sau khi đã
quá trình làm việc, giải quyết vấn đề và quyết tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm
định giải pháp. những giải pháp khác, so sánh chúng với nhau
4. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY để tìm ra giải pháp hợp lí nhất. Được thực hiện
HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA theo sơ đồ sau:

112
Phát huy tính . . .

Bước 3: Trình bày giải pháp: Sinh viên - Khi sinh viên nhận được tình huống,
trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề bằng những kĩ năng đã học các em muốn tìm
cho tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài nghiệm của hệ phương trình.
cho sẵn thì có thể không cần phải phát biểu Thứ hai, tìm giải pháp.
lại vấn đề. - Sinh viên độc lập suy nghĩ hoặc có thể
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp : nhờ sự hỗ trợ của giáo viên để tìm ra mối liên
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả. hệ giữa cái đã biết và cái cần phải giải quyết.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan Từ những kiến thức đã học ở bậc trung học,
nhờ xét tương tự, khái quát hoá, lật ngược vấn sinh viên đã biết cách giải hệ phương trình
đề, … và giải quyết nếu có thể. bằng phương pháp thế. Từ đó đưa ra giải pháp
Sau đây, là một sự minh họa việc thực giải hệ phương trình. (Nhưng ngay lập tức phát
hiện dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề hiện bài giải quá dài và mất nhiều thời gian)
Thứ nhất, phát hiện và thâm nhập vấn đề. - Sinh viên tích cực tìm kiếm cách giải
- Giáo viên đưa ra tình huống gợi vấn đề khác (có thể thông qua hướng dẫn của giáo
dưới hình thức một bài toán: Giải hệ phương viên) bằng cách: biến đổi ma trận các hệ số mở
trình tuyến tính gồm 4 phương trình bậc nhất rộng về dạng ma trận bậc thang (hay ma trận
có 4 ẩn số. rút gọn).
Thứ ba, trình bày giải pháp.
- Sinh viên tìm ma trận hệ số mở rộng, rồi
sử dụng các phép biến đổi theo dòng (hoặc
cột) để đưa về ma trận bậc thang (hay ma trận

113
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

rút gọn), rồi tìm nghiệm của hệ phương trình • Cách trình bày và hình thức trình bày
đã cho. phải bộc lộ được đặc điểm, quy luật,
Thứ tư, phát hiện và mở rộng giải pháp. tính chất…của bài toán đối tượng cần
- Có thể tiến hành phương pháp trên để nghiên cứu.
giải hệ phương trình tuyến tính gồm n phương Tổ chức hướng dẫn sinh viên khám phá
trình bậc nhất có n ẩn số. • Lựa chọn vấn đề, nội dung phù hợp.
4.2. Yêu cầu của giáo viên khi sử dụng • Thiết kế hoạt động học cho sinh viên
phương pháp: thông qua các câu hỏi.
• Chọn lọc và đưa ra các bài toán có vấn • Yêu cầu sinh viên diễn đạt bằng ngôn
đề một cách tự nhiên để giúp sinh viên ngữ, chữ viết.
tìm hiểu nội dung bài toán và tiến hành • Sử dụng các mẫu ghi chép khác nhau để
nghiên cứu. giúp sinh viên phát hiện ra vấn đề.
• Giúp sinh viên hiểu các khái niệm khi 4.4. Tổ chức Semina
các em trao đổi, đưa ra dự đoán. Các bước của phương pháp điều phối
• Đưa ra câu hỏi và hướng dẫn sinh viên như sau:
suy nghĩ về lời giải và cách giải quyết • Mở đầu: Đưa ra yêu cầu, xác định mục
vấn đề. đích, phương pháp thực hiện.
• Khuyến khích các ý tưởng khi sinh viên • Định hướng các chủ đề: Đặt các câu hỏi,
báo cáo và trình bày; chú ý lắng nghe, phân phát phiếu điều phối, thu thập ý
quan sát, đưa ra các kết luận giúp khắc kiến qua phiếu, sắp xếp ý kiến theo thứ
sâu và mở rộng các kiến thức. tự từ nhiều nhất đến ít nhất.
4.3. Dạy học qua việc hoạt động nhóm • Xử lý vấn đề: Phân tích các vấn đề cốt
4.3.1. Cách tiến hành lõi, quyết định các phương pháp xử lý,
• Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia xây dựng các phương án giải quyết.
nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận • Định hướng hành động: Xác định kế
cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo hoạch cho các biện pháp, quy định, phân
luận và phân công vị trí ngồi thảo luận công trách nhiệm, xây dựng kế hoạch
cho các nhóm. hành động.
• Các nhóm tiến hành thảo luận. • Kết thúc: Đánh giá quá trình làm việc
• Đại diện từng nhóm trình bày kết quả nhóm, các cá nhân tự đánh giá, theo dõi
thảo luận của nhóm. Các nhóm khác lắng hoạt động.
nghe, chấp vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến. 5. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO
• Giáo viên tổng kết các ý kiến.  VIÊN
4.3.2. Dạy học khám phá Giáo viên cần có tri thức chuyên môn sâu
Cách xây dựng bài tập để sinh viên rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết sử
khám phá dụng các phương tiện công nghệ thông tin
• Thiết kế các bài toán thành phần hợp lý vào dạy học, biết định hướng sự phát triển
• Hệ thống câu hỏi dẫn dắt đi từ dễ đến của sinh viên theo mục tiêu giáo dục, đồng
khó, có sử dụng các thao tác tư duy như thời đảm bảo sự tự do của sinh viên trong hoạt
phân tích, so sánh,… động nhận thức và nghiên cứu.

114
Phát huy tính . . .

Đặc biệt, giáo viên cần có kế hoạch dạy học, bậc học, phù hợp với yêu cầu dạy học
học chi tiết, kế hoạch các bài giảng, kế hoạch hiện nay. Vì vậy, việc hiểu sâu hơn về lý luận
semina và tổ chức việc tự học, tự nghiên cứu cũng như thực tiễn áp dụng nó trong dạy học
cho sinh viên. sẽ giúp giáo viên dạy Toán tốt hơn, làm cho
Điều yêu cầu cuối cùng, giáo viên tuỳ sinh viên có thái độ thích thú và học tốt hơn
vào đặc trưng từng loại bài giảng và từng đối bộ môn này, qua đó góp phần nâng cao chất
tượng sinh viên mà lựa chọn phương pháp lượng dạy học môn Toán.
dạy học, đồng thời sử dụng kỹ thuật, phương Kết quả nghiên cứu trên đây góp phần
tiện dạy học phù hợp. thực hiện mục tiêu, yêu cầu mà luật giáo dục
KẾT LUẬN đưa ra là: “Phương pháp giáo dục phải phát
Phát huy tính tích cực của sinh viên trong huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
dạy học Toán đang là chủ đề quan tâm của của người học; bồi dưỡng phương pháp tự
giáo viên và các nhà nghiên cứu. Đây cũng học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
là một mục tiêu đổi mới phương pháp dạy vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
học đang được triển khai rộng rãi ở các cấp niềm vui, hứng thú trong học tập.”

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Nguyễn Bá Kim: Phương pháp dạy học môn Toán, NXBGD, 2001.
[2]. Nguyễn Kỳ (chủ biên): Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm. NXB Giáo
dục, Hà Nội 1995.
[3]. Lê Văn Tiến: Phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ thông, NXB – ĐHQG TP.HCM, 2005

115
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỞ RỘNG QUAN HỆ HỢP


TÁC, HỮU NGHỊ VỚI CÁC NƯỚC
Nguyễn Thị Tường Duy*

TÓM TẮT
Trong quá trình xây dựng và phát triển chính sách ngoại giao đa phương hoá, đa dạng hoá,
Đảng cộng sản Việt Nam đã tiếp thu và vận dụng hết sức sáng tạo, có hiệu quả tư tưởng Hồ Chí
Minh về mở rộng quan hệ quốc tế, về tăng cường đoàn kết quốc tế với tất cả các nước trên tinh thần
hòa bình, hữu nghị. Tư tưởng đó của Hồ Chí Minh có một ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động
ngoại giao của Đảng ta trong thời kỳ hội nhập hiện nay.

Từ khoá: Tư tưởng Hồ Chí Minh. quan hệ hợp tác, mở rộng, hữu nghị

HO CHI MINH’ IDEOLOGY OF OPENING AND FRIENDSHIP RELATION


WITH NATIONS IN THE WORLD

ABSTRACT
In beginning and developing process of multilateral and diversified foreign policy,
Vietnamese Communist Party studied and applied effectively of Ho Chi Minh’s thought of opening
international relations with nations in the world by friendship and cooperating attitude. Meaning
of Ho Chi Minh’s thought is important to activities of Vietnamese Communist Party in integrative
period nowadays.

Keywords: Ho Chi Minh thought, international relation, opening, cooperation


1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỞ đấu trong trạng thái bị cô lập, hầu như thế
RỘNG QUAN HỆ HỢP TÁC VỚI CÁC giới không hề biết có một dân tộc Việt Nam
NƯỚC TRÊN TINH THẦN HÒA BÌNH, đang chiến đấu vì chính nghĩa, không biết đến
HỮU NGHỊ bọn thực dân Pháp hết sức độc ác đang hoành
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam hành ở Đông Dương.
rơi vào tình cảnh vô cùng đen tối, nhân dân Trước tình đó, có không ít sĩ phu, trí thức
điêu đứng dưới gót giày xâm lược của thực yêu nước Việt Nam nhận thức được sự biệt
dân Pháp. Hàng loạt phong trào đấu tranh của lập với thế giới là một lỗ hỏng lớn trong công
quần chúng nhân dân nổi dậy với ước mong cuộc cứu nước, giải phóng giống nòi như
thoát khỏi xiềng xích gông cùm đều thất bại. Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu… Các vị
Lịch sử cũng đã chứng minh một trong những này cũng đã tìm cách kết nối phong trào đấu
nguyên nhân dẫn đến sự thất bại nhanh chóng tranh của nhân dân Việt Nam với thế giới
đó chính là lúc bấy giờ Việt Nam đang chiến bằng hi vọng nhận được sự giúp đỡ từ những

* GV. Trường Đại học công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh

116
Tư tưởng . . .

quốc gia bên ngoài như Pháp, Nhật… Song do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo cũng có nói về
cách đi, hướng đi và hướng hợp tác đã không quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong
thành công. trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam
Có cùng cách nhìn với các bậc tiền bối, là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải
Hồ Chí Minh cũng thấy rõ cách mạng Việt thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
Nam không thể thắng lợi nếu vẫn duy trì trong giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
trạng thái biệt lập. Khi phân tích những hạn Pháp. Hồ Chí Minh khẳng định: Mọi người
chế của các dân tộc phương Đông, Người yêu nước và tiến bộ đều là bạn của ta. Việt
viết: “Không giống như các dân tộc phương Nam muốn làm bạn với tất cả các nước dân
Tây, các dân tộc phương Đông không có chủ; sẽ hợp tác với mọi nước vui lòng hợp tác
những quan hệ và tiếp xúc giữa các lục địa thật thà và bình đẳng với Việt Nam. Người
với nhau. Họ hoàn toàn không biết đến những nhiều lần tuyên bố: “Chính sách ngoại giao
việc xảy ra ở các nước láng giềng gần gũi nhất của chính phủ thì chỉ có một điều tức là thân
của họ, do đó họ thiếu sự tin cậy lẫn nhau, thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới
sự phối hợp hành động và sự cổ vũ lẫn nhau” để giữ gìn hòa bình” [9, tr. 30]; “thái độ nước
[5, tr. 207]. Sự biệt lập, cô lập và sự thiếu tin Việt Nam đối với những nước Á châu là một
cậy lẫn nhau giữa các dân tộc phương Đông, thái độ anh em, đối với ngũ cường là một thái
theo Bác là nguyên nhân đầu tiên gây ra sự độ bạn bè” [9, tr. 136]. Ngay cả với nước Pháp
suy yếu của các dân tộc phương Đông, đồng đang tiến hành xâm lược Việt Nam Bác cũng
thời cũng là lực cản lớn đối với đoàn kết quốc tỏ ý “ hoan nghênh như anh em bầu bạn” nếu
tế giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. Pháp muốn thành thật cộng tác. Năm 1949,
Vì vậy, theo Hồ Chí Minh, muốn giành được khi một nhà báo Mỹ hỏi: Sau khi độc lập,
thắng lợi, việc đầu tiên Việt Nam phải làm là Việt Nam có hoan nghênh tư bản ngoại quốc
tiếp xúc với bên ngoài, mở cửa với thế giới, không? Bác trả lời rất rõ là bất kỳ nước nào
phải làm cho thế giới biết đến cuộc chiến (gồm cả nước Pháp) thật thà muốn đưa tư bản
tranh chính nghĩa của dân tộc Việt Nam. Việt đến kinh doanh ở Việt Nam, với mục đích làm
Nam không chỉ quan hệ với một, hai nước hay lợi cho cả hai bên, thì Việt Nam sẽ rất hoan
một vài lĩnh vực mà phải tạo dựng được mối nghênh, còn nếu “ mong đưa tư bản đến để
quan hệ rộng rãi với với phong trào đấu tranh ràng buộc, áp chế Việt Nam thì Việt Nam sẽ
của công nhân thế giới, với cách mạng vô sản cương quyết cự tuyệt” [10, tr. 7]. Những tuyên
toàn thế giới, với tất cả các quốc gia, tổ chức, bố này là sự khởi đầu của chính sách ngoại
cá nhân có thiện chí và quan hệ rộng rãi trên giao rộng mở đa phương và đa dạng hoá quan
mọi lĩnh vực. Chỉ có như vậy, cách mạng Việt hệ quốc tế mà Đảng và nhà nước ta có thể
Nam mới có được sức mạnh tổng hợp - sức thực hiện được trong điều kiện thực tiễn quan
mạnh của sự đoàn kết quốc tế. Tư tưởng về hệ chính trị thế giới lúc bấy giờ.
mở rộng quan hệ quốc tế của Hồ Chí Minh thể Thậm chí, để mở mang quan hệ quốc tế của
hiện trước hết trong tác phẩm “Đường Kách Việt Nam, làm cho thế giới biết đến Việt Nam,
mệnh” năm 1927, Người đã khẳng định: Ai làm Hồ Chí Minh không ngại nguy hiểm sang thăm
cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của Pháp theo lời mời của chính phủ Pháp năm
dân An Nam cả. Trong Cương lĩnh đầu tiên 1946 - thời gian mà quan hệ giữa Việt Nam

117
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

và Pháp vô cùng căng thẳng và tình hình nước non trẻ của Việt Nam vừa thành lập, còn trong
nhà vẫn còn nhiều khó khăn. Trong thời gian vòng vây bốn bề của hệ thống tư bản thế giới,
thăm nước Pháp, Hồ Chí Minh đã hội đàm với chưa được một quốc gia nào công nhận, cuối
thủ tướng Bi-đô, tham dự quốc khánh nước tháng 12-1946, trong Lời kêu gọi Liên Hiệp
Cộng hòa Pháp, thăm một số địa phương, tiếp Quốc, Hồ Chí Minh đã chủ động tuyên bố:
xúc làm việc với 10 bộ trưởng, 14 tướng lĩnh “Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu
cấp cao của quân đội, hàng chục thủ lĩnh các tư của các nhà tư bản, các nhà kỹ thuật nước
Đảng phái chính trị và đại diện các nước châu ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình:
Phi, châu Mỹ, các đoàn thể dân chủ, hòa bình Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay,
ở một số nước Tây Bắc Âu. Người gặp gỡ với đường sá, giao thông cho buôn bán và quá cảnh
báo chí, doanh nghiệp Pháp, thăm hỏi người quốc tế; Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ
Việt trên đất Pháp… chức hợp tác kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo
Trong Lời kêu gọi Liên hợp quốc, năm của Liên Hiệp Quốc; Việt Nam sẵn sàng ký
1946, Hồ Chí Minh đã nêu rõ chính sách đối kết, trong khuôn khổ Liên Hiệp Quốc, những
ngoại của Việt Nam: - Đối với Lào và Miên, hiệp định an ninh đặc biệt và những hiệp ước
nước Việt Nam tôn trọng nền độc lập của hai có liên quan đến việc sử dụng một vài căn cứ
nước đó và bày tỏ mong muốn hợp tác trên cơ hải quân và không quân...”[ 9, tr. 235].
sở bình đẳng tuyệt đối giữa các nước có chủ Có thể nói, trong tư duy ngoại giao của Hồ
quyền; - Đối với các nước dân chủ, nước Việt Chí Minh, không có vị trí nào cho sự biệt lập,
Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và bè phái, cục bộ . Người luôn chú ý đến việc
hợp tác trong mọi lĩnh vực. Năm 1950, năm mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường đoàn kết
đầu tiên Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao quốc tế, gắn cách mạng Việt Nam với cách
với nước ngoài: 10 nước đầu tiên ở cả châu mạng thế giới, đặt sự phát triển của cách mạng
Á và châu Âu đã công nhận và đặt quan hệ Việt Nam trong xu thế phát triển của thời đại
ngoại giao với nước ta, đánh dấu một bước nhằm tranh thủ sự hợp tác quốc tế, tập hợp lực
ngoặt quan trọng của nền ngoại giao của nước lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng
Việt Nam mới - nền ngoại giao rộng mở và hộ, giúp đỡ của quốc tế.
hợp tác toàn diện. Năm 1956, khi phóng viên 2. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG
người Anh Rốt-xen-xpô hỏi: Chủ tịch có định SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ HỘI NHẬP
mở rộng quan hệ ngoại giao và nhất là thương Ngày nay, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
mại với phương Tây không? Hồ Chí Minh đang chi phối các hoạt động quốc tế, những
khẳng định: “trên nguyên tắc bình đẳng và hai vấn đề mang tính nhân loại ngày càng đặt
bên cùng có lợi, chúng tôi sẵn sàng đặt quan ra cấp bách như chiến tranh, khủng bố, dịch
hệ ngoại giao và thương mại với tất cả các bệnh và môi trường… Đây là những vấn đề
nước” [6, tr. 160]. mà không có quốc gia nào chỉ một mình mà
Không chỉ tăng cường mở rộng quan hệ có thể đứng ra giải quyết được. Các quan
với nhiều nước, nhiều quốc gia mà Hồ Chí hệ quốc tế không chỉ đơn thuần là quan hệ
Minh còn chủ động kêu gọi hợp tác trên mọi song phương mà nó ngày càng phát triển theo
lĩnh vực từ kinh tế, chính trị , kỹ thuật đến hướng đa phương, đa dạng, phức tạp chi
văn hóa, xã hội… Ngay từ khi nước cộng hòa phối lẫn nhau. Trước bối cảnh đó, Đảng

118
Tư tưởng . . .

Cộng sản Việt Nam đã tiếp thu sáng tạo và kinh tế đủ mạnh. Xây dựng nền kinh tế độc
vận dụng có hiệu quả tư tưởng ngoại giao lập tự chủ phải đi đôi với chủ động hội nhập
rộng mở của Hồ Chí Minh trong việc gắn kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả
kết cách mạng Việt Nam với dòng chảy của kinh tế đối ngoại, kết hợp nội lực với ngoại
thời đại, trong việc xây dựng và hoàn thiện lực thành nguồn lực tổng hợp phát triển đất
chính sách, đường lối đối ngoại của mình nước. Cảm nhận đầy đủ “lực” và “thế” của đất
trong thời kỳ hội nhập quốc tế. nước sau 15 năm đổi mới, Đại hội IX đã phát
Tiếp thu tư tưởng mở rộng quan hệ với các triển phương châm của Đại hội VII là: Việt
nước của Hồ Chí Minh, Đảng ta đã điều chỉnh Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
chính sách đối ngoại theo chiều hướng mở các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu
cửa và hội nhập. Trong Đại hội VI, Đảng ta vì hoà bình, độc lập và phát triển. Đến Đại hội
khẳng định chính sách ngoại giao “thêm bạn đại biểu toàn quốc lần thứ X (4-2006), Đảng
bớt thù”, ra sức phấn đấu tạo dựng môi trường nhấn mạnh quan điểm: thực hiện nhất quán
quốc tế lành mạnh, hòa bình, ổn định và sẵn đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình,
sàng mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại
cơ sở tôn trọng độc lập, tự chủ, chủ quyền và rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các
toàn vẹn lãnh thổ của nhau. Đến Đại hội VII, quan hệ quốc tế. Đồng thời đề ra chủ trương
Đảng tiếp tục khẳng định chính sách ngoại chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
giao rộng mở: “Việt Nam muốn là bạn với tất Tiếp theo, tại Đại hội đại biểu Đảng toàn
cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn quốc lần thứ XI, trên lĩnh vực đối ngoại, một
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Với trong những phát triển quan trọng về đường
quan điểm này chúng ta chủ trương hợp tác lối của Đại hội XI chính là việc Đảng ta đã
bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, xác định chuyển từ chủ trương “chủ động, tích
không phân biệt chế độ chính trị - xã hội cực hội nhập kinh tế quốc tế” sang “chủ động,
trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà tích cực hội nhập quốc tế”. Với chủ trương
bình. Đại hội VII còn chủ động mở rộng quy này, công tác hội nhập quốc tế sẽ được chủ
mô quan hệ đối ngoại, Đảng tuyên bố: “sẵn động triển khai mạnh mẽ trên lĩnh vực kinh
sàng thiết lập và mở rộng quan hệ với các tế, đồng thời từng bước mở rộng trên các lĩnh
Đảng xã hội - dân chủ, các phong trào dân vực khác, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
chủ và tiến bộ trên thế giới” [2, tr. 125]. Đây phòng, an ninh..., ở các cấp độ song phương
là những tín hiệu đầu tiên đưa đất nước gia và đa phương, khu vực và toàn cầu. Đồng
nhập vào các tổ chức quốc tế. thời, Đại hội XI cũng phát triển phương châm
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đối ngoại Việt Nam “là bạn, đối tác tin cậy”
(4-2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ lên tầm cao hơn là “Việt Nam là thành viên có
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”’. Đại
theo tinh thần phát huy tối đa nội lực. Lần đầu hội XI cũng tiếp tục nhấn mạnh chủ trương
tiên, Đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền triển khai “đồng bộ, toàn diện” các hoạt động
kinh tế độc lập tự chủ: Xây dựng nền kinh tế đối ngoại.
độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập tự
đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá

119
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

quan hệ quốc tế của Đảng ta được xác lập nhập. Trong mỗi kỳ đại hội, Đảng ta đều
trong mười năm đầu của thời kỳ đổi mới nghiên cứu, vận dụng những nguyên tắc, tư
(1986-1996), đã được Đại hội XI (2011) bổ tưởng về quan hệ quốc tế rộng mở của Người.
sung, phát triển theo phương châm chủ động, Thực tiễn gần ba mươi năm đổi mới, Việt
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế hình thành Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát
hợp tác và phát triển, định hình chính sách đối triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, có
ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng
quan hệ quốc tế. quan trọng trong khu vực và trên thế giới đã
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về mở chứng minh việc Đảng ta tiếp thu và vận dụng
rộng quan hệ hợp tác quốc tế là cơ sở lý luận tư tưởng về quan hệ quốc tế rộng mở của Hồ
để Đảng ta xây dựng đường lối đối ngoại đa Chí Minh là hoàn toàn đúng đắn.
phương hoá, đa dạng hoá trong thời kỳ hội

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Phạm Hồng Chương (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
[3]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
[4]. Đỗ Đức Hinh (2007), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại một số nội dung cơ bản, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
[5]. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 1, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[6]. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 4, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[7]. Hồ Chí Minh ( 2000), Toàn tập, Tập 8, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[8]. Nguyễn Dy Niên (2002), Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[9]. Song Thành (2005), Hồ Chí Minh nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[10]. Trần Minh Trưởng (2005), Hoạt động ngoại giao của chủ tịch Hồ Chí Minh từ năm 1954 đến
1969, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.

120
Học nhóm . . .

Thông tin Khoa học - Đào tạo

HỌC NHÓM NHƯ THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ

Nguyễn Quyết Thắng*

Làm thế nào để học sinh, sinh viên học mất thời gian, còn bạn học yếu sợ không theo
tập đạt kết quả cao nhất? Ngoài hoạt động dạy kịp, thậm chí dấu dốt không dám học cùng
của người thầy thì hoạt động học của trò đặc các bạn học khá, giỏi hoặc trước mỗi kỳ thi,
biệt quan trọng. Sau thời gian học tập ở giảng kỳ kiểm tra thì nhóm sẽ phân công bạn nào có
đường thì việc tự học và tổ chức học tập theo sở trường học tốt môn nào sẽ chịu trách nhiệm
nhóm (học nhóm) một cách hợp lý, khoa học, soạn bài về môn đó, ỷ lại coi việc học nhóm
có chất lượng và hiệu quả là trách nhiệm của là dồn hết khối lượng công việc bài tập cho
người học mà còn là sự quan tâm của Ban các bạn khá, giỏi sau đó chép lại bài là xong.
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Cách học nhóm thế này không đem lại hiệu
Bình Dương. quả, không đạt mục đích đề ra.
Khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ Nắm bắt được nhu cầu học nhóm của học
thông việc học tổ, “đôi bạn cùng tiến” đã là sinh, sinh viên ngày càng nhiều, Ban Giám
nề nếp, giờ đây ở giảng đường đại học thì việc hiệu nhà trường đã dành riêng một thư quán
tự học, học theo nhóm là cách học phổ biến với hơn 200 chỗ ngồi thoáng mát, đầy đủ bàn
của học sinh, sinh viên. Tuy nhiên không phải ghế, ánh sáng làm nơi học nhóm cho các lớp
em nào cũng biết cách học sao cho thực sự và để định hướng cho việc học nhóm đạt kết
hiệu quả, nếu không xác định đúng thì việc quả cao, nhà trường thường xuyên cử những
học nhóm biến thành chỗ tụ tập vui chơi, làm giảng viên có kinh nghiệm hướng dẫn, giúp
việc riêng, mua quà ăn vặt, lãng phí thời gian đỡ các nhóm học tập. Để một buổi học nhóm
dẫn đến sao nhãng học hành. Thực tế qua có hiệu quả, vai trò của người thầy hay nhóm
tìm hiểu ở một số lớp, tình trạng học nhóm trưởng có ý nghĩa quan trọng và được xây
chia các bạn học khá, giỏi chung một nhóm, dựng theo các bước sau:
các bạn gần nhà, cùng quê, các bạn hợp tính, - Xây dựng kế hoạch học tập: Việc học
chơi thân với nhau tổ chức thành một nhóm. nhóm thực sự có hiệu quả thì phải xây dựng
Chủ nhiệm lớp hay giảng viên phụ trách luôn kế hoạch cụ thể, rõ ràng, có tính hướng đích
khuyến khích học sinh, sinh viên tổ chức học cao, phải xác định nội dung trọng tâm, trọng
nhóm theo hình thức mở, tức là các bạn học điểm của buổi học nhóm để ưu tiên và dành
giỏi kèm cặp các bạn học yếu, có tinh thần nhiều thời gian cho nó, sắp xếp nội dung học
đoàn kết giúp đỡ nhau và có tính tự giác một cách hợp lý cả về nội dung và thời gian,
nhưng ít bạn lựa chọn học nhóm như thế vì tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần,
bạn học giỏi sợ giảng giải cho bạn học yếu sẽ từng mục để không nhầm lẫn, bỏ sót, trước

* GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

121
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

buổi học nhóm phải có sự chuẩn bị chu đáo, + Trao đổi, phổ biến thông tin: Việc trao
tuy nhiên tùy thuộc vào từng môn khoa học tự đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin, kiến thức
nhiên, chuyên ngành hay xã hội và nhân văn thông qua thảo luận, tranh luận, thuyết trình…
để có sự chuẩn bị nội dung khác nhau, phải người học được trình bày ý kiến trước đám
phân công công việc cho các thành viên mỗi đông, được làm việc theo nhóm, hoạt động
người một việc tùy theo năng lực, người nào này giúp người học hình thành và phát triển
có sở trường học tốt môn nào sẽ chịu trách kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, rèn
nhiệm nội dung về môn đó và kiểm tra lại sự luyện cho người học có bản lĩnh, chủ động, tự
chuẩn bị của các bạn trong nhóm. Ngoài ra cả tin trong cuộc sống, trong ứng xử nhằm phát
nhóm phải có quyết định cụ thể về thời gian triển năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm
học, học lúc nào, học trong bao lâu để phù được tốt hơn qua đó người học được bộc lộ sở
hợp với lịch học của các bạn ở nhà, ở trường thích và tiềm năng của mình.
và các hoạt động đoàn thể khác. Cũng như học ở giảng đường, học nhóm
- Mỗi thành viên trong nhóm tự nắm vững cũng cần có một chút áp lực (ở đây là áp lực
nội dung kiến thức: Đây là bước quyết định tích cực, là chất xúc tác để học tập tốt hơn),
cho việc nắm vững nội dung bài học và tốn điều này sẽ giúp cho học sinh, sinh viên tránh
nhiều thời gian, công sức của người học. Để được sự lười biếng đồng thời tạo ra thách
người học tự nắm vững được kiến thức cần thức để phát triển, tạo cho học sinh, sinh viên
trải qua các giai đoạn sau: có trách nhiệm trong học tập song cũng chỉ ra
+ Tiếp nhận thông tin: Tiếp nhận thông cho học sinh, sinh viên cách thức tìm hướng
tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những giải quyết có như vậy học sinh, sinh viên mới
hoạt động thực tiễn của người học như đọc không chán nản mà tìm được hứng thú trong
sách, nghe giảng, tra cứu tài liệu, se mi na, học tập, người thầy phải biết cách khơi mở
các phương tiện nghe, nhìn… từ đó qua buổi cách học cho học sinh, sinh viên, khi đó thầy
học nhóm để bàn luận, đối thoại, gợi mở, thắc sẽ nâng đỡ học trò để các em tự khám phá và
mắc, hay đề xuất những vấn đề cần thiết sau hình thành tri thức, kỹ năng cho mình thay vì
khi tiếp nhận thông tin; học thụ động hay nhồi nhét bắt học thuộc.
+ Xử lý thông tin: Việc tiếp nhận thông Trong quá trình học tập, việc xây dựng
tin từ nhiều nguồn khác nhau nhưng phải biết động cơ học tập đúng đắn, lựa chọn phương
cách chọn lọc và xử lý thông tin thông qua pháp và hình thức học tập hợp lý sẽ giúp cho
việc phân tích, đánh giá, so sánh để có những học sinh, sinh viên nắm được kiến thức một
thông tin chuẩn xác phục vụ cho việc học tập; cách vững chắc, chủ động trong học tập mà
+ Vận dụng kiến thức thông tin: Vận dụng còn trau dồi kỹ năng vận dụng tri thức, kỹ năng
những kiến thức thu nhận được để giải quyết làm việc độc lập, cũng là dịp tốt rèn luyện ý
những vấn đề liên quan như giải bài tập, thảo chí, năng lực và tư duy sáng tạo để thành công
luận, viết thu hoạch, viết chuyên đề…; trên con đường lập thân, lập nghiệp./.

122
Một buổi học nhóm của SV Khoa Dược

123
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI “GIẢI THƯỞNG VÕ MINH


ĐỨC” NĂM 2014
Lê Thị An*

Hội thi giáo viên dạy giỏi - giải thưởng Võ sinh. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên có sự đầu
Minh Đức là hoạt động thường niên do sở Giáo tư và sử dụng tốt các đồ dùng dạy học vừa
dục và Đào tạo Bình Dương tổ chức nhằm thúc mang tính trực quan sinh động, kích thích tính
đẩy phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” của sáng tạo, tính sư phạm, vừa thể hiện rõ giao
tỉnh nhà. Trong những năm qua, Hội thi đã thực tiếp thân thiện giữa thầy và trò.
sự tạo ra môi trường sôi nổi, sân chơi chuyên Kết quả Hội thi có 06 giáo viên đạt giải
môn cho giáo viên tất cả các cấp học và ngành Nhất, 10 giáo viên đạt giải Nhì, 15 giáo viên
học, từ giáo dục Mầm non, giáo dục cấp Tiểu đạt giải Ba, 30 giáo viên đạt giải Khuyến
học, cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông khích và 40 giáo viên được công nhận Giáo
và giáo dục chuyên nghiệp. “Giải thưởng Võ viên dạy giỏi.
Minh Đức” trở thành biểu tượng cao qúy của Vinh dự góp mặt trong ngày hội của ngành
nền giáo dục tỉnh nhà, tham dự và đạt được giải giáo dục tỉnh nhà, năm nay, Trường Đại học
thưởng là ước muốn và là mục tiêu phấn đấu Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương cử 3 giáo viên
của mỗi nhà giáo. tham gia Hội thi. Kết quả: có 01 giáo viên đạt
Hội thi giáo viên dạy giỏi - giải thưởng giải Nhì, 01 giáo viên đạt giải Ba và 01 giáo
Võ Minh Đức năm nay đã nhận được sự quan viên được công nhận Giáo viên dạy giỏi giải
tâm, hưởng ứng tích cực từ Ban giám hiệu và thưởng Võ Minh Đức năm 2014.
giáo viên các trường. Toàn tỉnh có 332 giáo Kết quả trên không chỉ thể hiện chất
viên tham dự và trải qua 3 phần thi: lý thuyết, lượng giảng dạy ngày càng cao của tập thể
thi thực hành giảng dạy và xử lý tình huống giảng viên mà còn khẳng định vị thế của nhà
sư phạm. trường trong sự nghiệp “trồng người”. Hi
Có thể nói, các giáo viên dự thi năm nay vọng vọng rằng, trong thời gian tới trường
có sự đầu tư kỹ lưỡng về cả nội dung và hình Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương tiếp
thức, các giáo viên không những ứng dụng tốt tục phát huy những thành tựu đã đạt được,
công nghệ thông tin vào bài giảng mà còn kết cùng nhà trường hoàn thành tốt sứ mệnh với
hợp nhiều phương pháp giảng dạy tích cực, phương châm “Tri thức hiện đại – xã hội
phát huy được tính chủ động, tích cực của học làm giàu”.

* GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

124
Hội thi . . .

Ông Đặng Thành Sang - Phó Giám đốc Sở GDĐT (bìa trái) và ông Nguyễn Văn Kim - Chủ tịch công
đoàn ngành (bìa phải) trao giấy khen cho các giáo viên đạt giải

ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG

125
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

LỄ BẾ GIẢNG NĂM HỌC VÀ TRAO BẰNG TỐT NGHIỆP


Thanh Hồng*

Tân cử nhân Nguyễn Đặng Ngân Hà phát biểu tại buổi lễ

Với tôn chỉ Tri thức hiện đại – xã hội làm chu đáo hơn, thiết thực hơn. Với sự tham gia
giàu”, trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình của hơn 30 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
Dương liên tục đổi mới phương pháp đào tạo, và Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Bình
giảng dạy. Xây dựng bài giảng chi tiết và khoa Dương. Lễ bế giảng và trao bằng tốt nghiệp
học giúp học sinh sinh viên (HSSV) tiếp thu được diễn ra trong không khí trang trọng, vui
bài giảng hiệu quả với những phương pháp học tươi và niềm hãnh diện của các tân cử nhân
tập mới, công nghệ mới phục vụ việc nghiên khi nhận được tấm bằng tốt nghiệp sau một
cứu tìm tòi và sáng tạo trong HSSV. Đồng thời, thời gian dài học tập, nghiên cứu tại trường.
luôn quan tâm rèn luyện kỹ năng mềm theo Các doanh nghiệp tới tham dự và tuyển
hướng đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp. dụng trực tiếp tại trường đánh giá cao về chất
Ngày 11/5/2014 nhà trường đã long trọng lượng đào tạo của trường, sinh viên tốt nghiệp
tổ chức lễ Bế giảng và trao bằng tốt nghiệp làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài
cho 500 tân cử nhân đợt một năm 2013 – tỉnh có kỹ năng làm việc tốt, có tinh thần trách
2014. Đặc biệt, lần này cũng như các lần trước nhiệm trong công việc cao, tự tìm tòi và sáng
“Ngày hội việc làm” được tổ chức một cách tạo trong công việc…

* Phòng Công tác học sinh, sinh viên

126
Lễ bế giảng . . .

Có rất nhiều cảm xúc xen lẫn trong buổi cho phép em được thay mặt tất cả các bạn học
lễ của các tân cử nhân với nhiều niềm vui, sinh, sinh viên gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến
niềm hạnh phúc, tình cảm thầy trò trong ngày Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy giáo, cô
chia tay. Tân cử nhân Nguyễn Đặng Ngân Hà, giáo, cán bộ công nhân viên những người đã
ngậm ngùi xúc động: Lựa chọn học tại trường không quản ngại khó khăn, vất vả để tạo nên
Đại học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương, chúng một môi trường học tập và rèn luyện tốt nhất
em đã tìm được một môi trường học tập hiện cho sinh viên chúng em.
đại, năng động. Là ngôi trường thân thiện Chúng em cũng vô cùng cảm ơn các
bậc nhất ở tỉnh Bình Dương nói riêng và cả doanh ngiệp trong cả nước nói chung và tỉnh
nước nói chung, với phương châm “Tri thức Bình Dương nói riêng đã tin tưởng sinh viên
hiện đại, xã hội làm giàu”, trường đã kkhông của trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình
ngừng phát huy nội lực, kết hợp với liên kết Dương đã và đang tiếp nhận chúng em vào
đào tạo, từng bước khẳng định vị trí là ngôi làm việc, đóng góp vào sự nghiệp phát triển
trường thân thiện, tạo mọi điều kiện thuận lợi Doanh nghiệp và đất nước Việt Nam.
để người học được hưởng thụ những dịch vụ Chia tay với các tân cử nhân khóa 2013
giáo dục – đào tạo tốt nhất. - 2014, mong rằng tinh thần tự học, tự
Thầy cô như những ngọn nến thắp lên nghiên cứu trong HSSV sẽ luôn được tiếp
trong chúng em những ước mơ và tự tin về nối, thắp sáng hơn nữa ngọn lửa tri thức của
tương lai tươi sáng. Chính vì vậy, trong niềm HSSV trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
hân hoan của buổi lễ tốt nghiệp ngày hôm nay, Bình Dương.

127
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

THỂ LỆ GỬI BÀI ĐĂNG TẠP CHÍ


KINH TẾ - KỸ THUẬT
----  ----

1. Bài gửi đăng trên tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật là bài viết bằng tiếng Việt, chưa gửi đăng ở một
ấn phẩm thông tin nào khác.
2. Bài viết cần nêu lên được kết quả nghiên cứu của tác giả và phải theo cấu trúc của một bài
báo khoa học, với mở đầu, nội dung và kết luận.
3. Ở đầu bài viết có phần tóm tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh không quá 10 dòng.
4. Tài liệu tham khảo ghi theo trình tự: tên tác giả, năm xuất bản, tên sách hoặc tạp chí (in
nghiêng), nhà xuất bản, nơi xuất bản (tập, số, năm xuất bản đối với tạp chí). Tất cả đều viết
bằng tiếng của nước đã xuất bản ấn phẩm, không phiên âm, chuyển ngữ hoặc dịch. Tài liệu
tham khảo để ở cuối bài.
5. Bài viết dài không quá 10 trang, nên đánh máy bằng vi tính trên khổ giấy A.4, sử dụng Font
chữ Unicode, (Time New Roman), size chữ 12; lề trên 2,5 cm, lề dưới 2,0 cm, lề trái 3,0
cm, lề phải 2,0 cm. Các công thức toán học dùng MS Equation, hình vẽ dùng Word Picture.
Bài viết về toán học, vật lý học có thể dùng hệ soạn thảo văn bản PCTEX.
6. Tiêu đề bài báo cần ngắn gọn. Nếu bài cần chia thành các mục, tiểu mục thì đánh số thứ tự:
1,2; 1.1, 1.2… tên mục, tiểu mục cũng cần ngắn gọn và không có dấu chấm câu.
7. Các chú thích để ở cuối trang, đánh theo số thứ tự phù hợp với trích dẫn ở từng trang và
toàn bộ bài.
8. Tác giả gửi cho Hội đồng Biên tập 01 bản in kèm theo file bài viết qua địa chỉ: Tòa
soạn Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật , Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương,
số nhà 530, đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp thành, thành phố Thủ Dầu Một.
Địa chỉ E.Mail: ktktbd@gmail.com Hoặc thanhng1992@yahoo.com.vn
9. Ở cuối bài, tác giả cần giới thiệu một vài nét về bản thân: Họ, tên, chức danh, nơi đang công
tác, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, e.mail.
10. Tất cả các bài báo đã gửi cho Tạp chí dù được đăng hay không được đăng đều để lại, lưu
giữ theo quy định mà không gửi trả cho tác giả.



Tòa soạn
Tạp chí KINH TẾ - KỸ THUẬT

128

You might also like