You are on page 1of 3

B.

Xác độ mặn của đất

1. Để mẫu đất khô bằng cách mở túi đựng mẫu trong thời gian tối thiểu một ngày.
Hoặc có thể tiến hành sấy khô bằng lò sấy.
2. Nghiền nhỏ mẫu đất khô bằng chày và cối, trục cán hoặc sử dụng búa (mẫu cốt
liệu kích thước 2mm hoặc lớn hơn). Loại bỏ viên đá hoặc các tạp chất khỏi mẫu
đo.
3. Thêm nước khử ion hoặc nước cất theo tỉ lệ đất và nước là 1:5. Chẳng hạn, trộn
50g mẫu đất với 250ml nước DI.
4. Lắc ống chứa mẫu khoảng 3 phút để hoàn tan muối. Đối với các mẫu đất sét
hoặc đất pha sét (cứ sau 3 phút thì lắc thêm 1 phút, và lặp lại 3 lần) để tăng độ
chính xác của phép đo.
5. Để dung dịch mẫu đất lắng xuống trong thời gian khoảng 1 phút, đồng thời tiến
hành hiệu chuẩn bút đo the LAQUAtwin EC 11, 22, 33 bằng dung dịch chuẩn độ
dẫn 1413µS/cm và 12.88mS/cm được cung cấp kèm theo trong bộ sản phẩm. Rửa
tráng cảm biến bằng nước khử ion và lau khô bằng giấy mềm mỗi lần hiệu chuẩn.
6. Nhúng cảm biến độ dẫn vào dung dịch mẫu đất (mà không chạm vào phần mẫu
đất lắng cặn ở đáy ống chứa mẫu) và ghi lại số liệu khi kết quả đo ổn định. Hoặc có
thể nhỏ dung dịch mẫu đất lên trên đầu cảm biến bằng cách sử dụng pippet được
cung cấp kèm theo trong bộ kit.
7. Rửa tráng cảm biến với nước DI và lau khô bằng giấy mềm.
8. Chuyển đổi giá trị độ dẫn EC1:5 sang độ mặn thực tế của đất (ECe) bằng cách
nhân với hệ số chuyển đổi dựa trên loại đất mẫu (dựa vào bảng 1 dưới đây).

Bảng 1: hệ số chuyển đổi EC1:5 , sang ECe

Cấu trúc đất Hệ số chuyển đổi

Đất cát 17

Đất sét pha cát 13.8

Đất sét 9.5


Á sét & Đất sét nhẹ 8.6

Đất sét trung bình & nặng 7

Lưu ý: Các hệ số trên được hiệu chỉnh cho phù hợp với các loại đất ở tiểu bang
NSW (Úc).
Kết quả và lợi ích

Theo dõi độ mặn của đất có thể giúp xác định hiện trạng đất đai, dự báo các vấn đề
và thiết lập cơ sở cho các quyết định quản lý. Cây trồng có các ngưỡng chịu mặn
khác nhau. Đối với cây hạnh nhân, giá trị giới hạn độ mặn của đất là 1,5 mS / cm.
Bảng 2 dưới đây cung cấp thêm dữ liệu về khả năng chịu mặn của một số cây trồng
được lựa chọn.

Độ mặn của đất thu được từ các phép đo độ dẫn (EC) tại hiện trường hoặc trong
phòng thí nghiệm thường được ghi chép hoặc báo cáo bằng các chữ viết tắt dưới
đây để chỉ ra nguồn gốc của mẫu được kiểm tra và phương pháp được sử dụng để
xác định độ mặn. Các chữ viết tắt và mô tả kèm theo:
 EC1:5 - phép phân tích để đánh giá độ mặn của đất (ECe). Được xác định
bằng các trộn một phần đất mẫu với 5 phần nước khử ion DI. Sau khi trộn xong
mẫu và để dung dịch lắng cặn, tiến hành xác định độ dẫn của dung dịch.
 ECe - giá trị ước tính hàm lượng muối trong đất. EC e = EC1:5 x hệ số
chuyển đổi (tùy theo loại đất).
 ECse - Độ dẫn của của chiết xuất đất bão hòa, xác định tại phòng thí nghiệm
được công nhận bởi Hiệp hội kiểm định Quốc gia Úc (NATA). ECse = ECe.

Một thí nghiệm kiểm tra độ mặn cho thấy điều kiện đất xung quanh rễ cây, và sự
ảnh hưởng đến kết cấu của đất. Kết cấu đất là một ước lượng về số lượng tương
đối của cát, bùn và các hạt đất sét trong đất. Ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
của cây trồng, khả năng giữ nước, thoát nước, lập kế hoạch tưới tiêu, và tính khả
thi của đất đối với việc canh tác. Kết cấu đất thường thay đổi theo chiều sâu. Để
biết thêm thông tin về phương pháp xác định cấu trúc đất, vui lòng tham khảo tài
liệu: “Làm thế nào để kiểm tra kết cấu và độ mặn của đất” - How to Texture Soils
& Test for Salinity, của tác giả Simon Gibbs.

You might also like