You are on page 1of 13

Tóm tắt báo cáo Khảo sát

ngành Dịch vụ Khách sạn


năm 2018
Thị trường khách sạn cao cấp tại Việt Nam
Tháng 7/2018
Giới thiệu

Báo cáo khảo sát ngành dịch vụ khách sạn thực


hiện bởi Grant Thornton năm 2018 trình bày
thông tin tài chính, hoạt động cũng như tiếp thị
cho năm tài chính 2017 của các khách sạn và
khu nghỉ dưỡng 4 và 5 sao tại Việt Nam.

Kenneth Atkinson

Chủ tịch

Để thuận tiện cho việc trình bày, từ "Khách sạn" Như sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần tiếp
dùng trong báo cáo là để chỉ cả khách sạn và khu theo của báo cáo, tất cả các thông tin trong bản
nghỉ dưỡng, với số liệu được thực hiện cho các báo cáo này được trình bày dưới dạng phần trăm
khách sạn 4 và 5 sao. Số liệu thống kê được trình hoặc số liệu trung bình. Ví dụ, ở phần số liệu tài
bày theo Xếp loại sao (xếp hạng khách sạn), Vùng chính, các chỉ tiêu được trình bày ở dạng phần
miền (vị trí). trăm của tổng doanh thu. Trong phần phân tích dữ
liệu thị trường và các lĩnh vực khác, số liệu thống
Các vùng khách sạn được chia thành ba khu vực kê được trình bày theo dạng số trung bình.
chính của Việt Nam: Miền Bắc, miền Trung - Tây
Nguyên và Miền Nam. Ở Miền Bắc, các khách sạn Để tiện cho việc so sánh, báo cáo trình bày kết
tham gia khảo sát tập trung chủ yếu ở thủ đô Hà quả cuộc khảo sát theo từng lĩnh vực khảo sát
Nội, Sapa và Quảng Ninh. Tại khu vực miền Trung cùng với những phát hiện chính. Trong phần Phụ
- Tây Nguyên, các khách sạn tham gia khảo sát lục, người đọc có thể tham khảo thêm các bảng
nằm ở các thành phố như Đà Nẵng, Hội An, Huế, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, bình quân của các số
Khánh Hoà, Quảng Bình, Phan Thiết, Đăk Lăk và liệu được thống kê trong năm tài chính 2017. Tuy
Đà Lạt. Miền Nam, các khách sạn được khảo sát nhiên, bản báo cáo này không có mục đích đưa ra
chủ yếu nằm ở thành phố Hồ Chí Minh, Phú Quốc, số liệu và kết quả hoạt động của ngành khách sạn
Vũng Tàu và khu vực sông Mê Kông. tại Việt Nam. Các số liệu và tỉ lệ trình bày trong
báo cáo này không nên được xem là tiêu chuẩn
Báo cáo này cung cấp cho độc giả một cách nhìn đánh giá cho bất kỳ loại hình khách sạn nào.
vừa tổng quát vừa chi tiết về hoạt động của các
khách sạn tại Việt Nam thông qua việc trình bày Người sử dụng báo cáo cũng cần phải lưu ý rằng
dữ liệu phân tích theo nhiều khía cạnh khách nhau không phải tất cả các thay đổi trong các số liệu
như tiện nghi khách sạn, nhân sự, hiệu suất KPI khảo sát giữa các năm là các thay đổi của tình
như giá phòng trung bình, công suất phòng và hình thực tế. Đôi khi kết quả thay đổi là do sự thay
RevPAR, số liệu tài chính và dữ liệu thị trường. đổi của tập hợp các đối tượng tham gia khảo sát.
Trong phần phân tích tài chính, số liệu kết quả Người đọc cũng nên lưu ý rằng do các giới hạn về
hoạt động được trình bày theo chỉ số thu nhập phân tích dữ liệu dựa trên số lượng mẫu thống kê
ròng trước lãi, thuế và khấu hao ("EBITDA") để nhất định, các kết quả khảo sát chỉ mang tính
đảm bảo cho việc so sánh hợp lý giữa các khách tham khảo.
sạn. Đơn vị tiền tệ được sử dụng là đồng đô la
Mỹ.

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 2


Newborns
Newborns Vietnam
Newborns Vietnam (NBV) là một tổ chức từ thiện,
đăng ký tại Anh quốc và được cấp phép hoạt động
dưới hình thức tổ chức Phi chính phủ (NGO) tại
Việt Nam với mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong của trẻ sơ
sinh ở Đông Nam Á, đặc biệt ở Việt Nam.

Ở Việt Nam, hệ thống y tế và các tiêu chuẩn chăm


sóc trẻ sinh non, ốm yếu đang tụt hậu so với các
nước phát triển hơn, dẫn tới viêc hạn chế các tiến
triển trong công tác giảm thiểu tử vong trong giai
đoạn sơ sinh (28 ngày đầu đời). Số ca tử vong ở trẻ
sơ sinh chiếm 70% tổng số ca tử vong ở trẻ nhỏ,
hơn 500 trẻ sơ sinh chào đời mỗi ngày cần được
chăm sóc đặc biệt – nhiều trẻ sơ sinh tử vong trong
ngày đầu tiên chào đời, mà nhiều ca trong số đó có
thể phòng ngừa được. Thông tin liên hệ:

Ngoài các cơ sở có thu nhập cao, hầu hết không có Địa chỉ tại Vương quốc Anh:
các chương trình đào tạo chuyên khoa sơ sinh cho
các bác sỹ và điều dưỡng. Chúng tôi là đối tác thân Newborns Vietnam,
cận với Bộ Y tế trong việc giải quyết vấn đề thiếu
hụt này. Tại Việt Nam mới chỉ có 10% bác sỹ là bác 75 Maygrove Road,
sỹ chuyên khoa và đây là yếu tố quan trọng lý giải
vì sao tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh còn ở mức cao. London NW6 2EG
Chúng tôi đang thúc đẩy việc cải thiện các tiêu
chuẩn chăm sóc sơ sinh và giảm thiểu tỉ lệ tử vong T: 01392 770108
sơ sinh bằng việc chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn
với thâm niên một thế kỷ từ Anh Quốc.

Chúng tôi đang đào tạo các bác sỹ và điều dưỡng Địa chỉ tại Việt Nam:
tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội, Bệnh viện Xanh Pôn, Bệnh viện Sản Nhi
Đà Nẵng, các bệnh viện đa khoa tại Hà Nội và các Bệnh viện Nhi Trung Ương
bệnh viện tuyến tỉnh tại khu vực phía Bắc Việt Nam.
18/879 Đê La Thành, quận Đống Đa, Hà Nội
Trẻ sơ sinh tử vong mỗi ngày do không có hệ thống
vận chuyển an toàn lên bệnh viện tuyến trên, thật
khó có thể chấp nhận được khi trẻ phải chịu những
tổn thương vĩnh viễn do những thiếu hụt này. Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng
Chúng tôi đang phát triển một hệ thống vận chuyển
thí điểm tại Hà Nội cung cấp công tác chăm sóc 402 Lê Văn Hiến, phường Khuê Mỹ,
trong quá trình vận chuyển cùng các trang thiết bị
giúp mang tới cho những đứa trẻ quý giá của chúng Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng,
ta một cơ hội sống sót đến khi trẻ nhận được sự
chăm sóc cao hơn mà không mang bất kỳ dị tật lâu
dài nào.
E: info@newbornsvietnam.org
Trong 5 năm tiếp theo, Newborns Vietnam sẽ cung
cấp một chương trình hành động để phát triển công
T: +84 90 506 2500
tác chăm sóc an toàn và nhất quán cho tất cả trẻ sơ
sinh. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể trao
tặng món quà cuộc sống tới nhiều bậc phụ huynh www.newbornsvietnam.org - www.cycle-a-
hơn nữa. difference.com

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 3


Xu hướng chính
Giá phòng bình quân theo xếp hạng sao Công suất phòng và RevPAR theo xếp
(Đô La Mỹ) hạng sao

100 80%
79,1
120
103,2 107,6 80 71,8 75%
91,8 66,0
100 89,3
60 50,2 54,0 70%

USD
74,6 75,2 46,8
80
40 65%
USD

60

40 20 60%
20 0 55%
0 2015 2016 2017
4 Sao 5 Sao Bình quân RevPAR 4 Sao
RevPAR 5 Sao
Công suất phòng 4 Sao
2016 2017
Công suất phòng 5 Sao

Giá phòng bình quân tăng 2,8% Công suất phòng tăng 5,3%
RevPAR tăng 9,7%

Chi phí và lợi nhuận theo phần trăm doanh thu


Nguồn khách lưu trú (2017)

100% Châu Đại Khu vực


34,1% Dương khác
35,8%
% tổng doanh thu

80% 5,5% 7,8%


2,0% 1,8% Bắc Mỹ
60% 1,2% 1,2%
5,8% Việt Nam
19,2%
28,4% 26,6%
40%

20% 35,7% 35,7%

0% Châu Âu
2016 2017 20,2%
Châu Á
EBITDA (loại trừ
Chi phí cố định Việt Nam)
Chi phí tài chính 41,6%
Thu nhập từ hoạt động khác
Dự trữ trang thiết bị và nội thất
Chi phí hoạt động không phân bổ
Chi phí bộ phận Châu Á là nguồn khách chính,
EBITDA bình quân đạt 35,8%, tăng 2,3% so với năm 2016
tăng 1,7% so với năm 2016

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 4


Tóm tắt báo cáo
Tổng quan ngành du lịch Việt Nam
Việt Nam là một điểm đến du lịch phát triển nhanh Quốc tịch của khách du lịch quốc tế đến
thứ 6 trên thế giới và nhanh nhất châu Á, theo báo Việt Nam (nguồn: Tổng cục Thống kê/Tổng
cáo của Tổ chức Du lịch Thế giới. Trong năm 2017, cục du lịch) – Năm 2017
ngành du lịch Việt Nam đã tiếp tục đà tăng trưởng
của năm 2016 và vượt kỳ vọng của Chính phủ năm
thứ 2 liên tiếp. Tổng lượng khách đến tăng 19% từ
72 triệu lượt năm 2016 tới 86 triệu lượt năm 2017, Trung Quốc
trong đó, lượng khách quốc tế tăng 29%, được
Hàn Quốc
đóng góp chủ yếu bởi 1,3 triệu lượt khách Trung 16,9%
Quốc tăng thêm. Lượng khách nội địa tăng 18%. 2,1% Nhật Bản
2,2% Đài Loan
31,0%
Tốc độ tăng lượng khách du lịch quốc tế của 2,3% Hoa Kỳ
một số quốc gia
2,9% Nga
3,7% Malaysia
4,4% Úc
Việt Nam 26,0%
29,0% 18,7% Thái Lan
4,8% 6,2%
Indonesia 15,5% Anh Quốc
21,3% 4,8%
Singapore
Thái Lan 8,9%
8,8% Các nước khác
Singapore 7,7%
6,2%
5,0%
Châu Á vẫn là thị trường khách du lịch chính của
Campuchia
12,0% Việt Nam, chiếm tới 76% tổng lượng khách quốc tế,
trong số đó Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản là
11,3%
Philippines
11,0% 3 thị trường lớn nhất trong suốt 3 năm qua, gộp lại
chiếm trên 50% lượng khách nước ngoài tới Việt
Malaysia 4,2%
-3,0% Nam.

-10% 0% 10% 20% 30% 40%


Trung bình lượng khách tới từ các nước phương
2016 2017 Tây chỉ tăng 14% trong năm 2017, với mức tăng
lớn nhất là của khách du lịch Nga với tốc độ tăng
Nguồn: Cơ quan du lịch của từng quốc gia 32% do các nhà quản lý tour du lịch mở rộng gói du
lịch đến Việt Nam nghỉ dưỡng vào mùa đông, cũng
Về đóng góp cho nền kinh tế chung, ngành du lịch như việc khách và các đại lý tour du lịch ngày càng
trong năm 2017 đạt doanh thu 510,9 nghìn tỷ đồng hiểu biết nhiều hơn về tiềm năng du lịch của Việt
VNĐ tăng 27,78% so với năm 2016. Năm 2017, Nam. Trong tương lai, với việc chính sách Visa
đóng góp trực tiếp cho GDP của ngành du lịch là được gia hạn thêm 3 năm, tốc độ tăng trưởng
12,97 tỷ Đô la Mỹ, chiếm 5,9% tổng GDP; và tổng khách du lịch đến từ 5 quốc gia nằm trong chính
đóng góp của ngành du lịch là 20,61 tỷ Đô la Mỹ, sách này, cũng như lượng khách đến từ phương
chiếm 9,4% tổng GDP (nguồn: Hội đồng Du lịch và Tây nói chung, có thể được kỳ vọng sẽ tăng nhanh.
Lữ hành thế giới, 2018). Tại Nghị quyết số 08-
NQ/TW, Chính Phủ đặt ra mục tiêu tổng đóng góp Trong năm 2018, Thủ tướng Việt Nam và Bộ
của ngành du lịch đạt trên 10% tổng GDP vào năm trưởng Bộ Văn hóa Thể Thao và Du lịch đã đặt ra
2020. mục tiêu thu hút 15 tới 17 triệu khách du lịch quốc
tế. Trong 5 tháng đầu năm, Việt Nam đã đón
khoảng 6,7 triệu lượt khách, tăng 27,6% so với
cùng kỳ năm trước, cho thấy mục tiêu này là hoàn
toàn trong tầm tay.

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 5


Tóm tắt báo cáo

Giá phòng theo một số tiêu chí


phân loại
Giá phòng bình quân theo xếp hạng sao (2015-
Doanh thu trên mỗi phòng sẵn có theo xếp hạng
2017)
sao (2016 – 2017)

2017 107,6 100


75,2 79,1
103,2 80 71,8
2016
74,6
106,8 60 50,2 54,0

USD
2015
72,3
40
0 20 40 60 80 100 120
USD 20
5 Sao 4 Sao
0
Giá phòng bình quân năm 2017 đã tăng 2,8% so 2016 2017
với năm 2016, từ 89,3 Đô la Mỹ tới 91,8 Đô la Mỹ. RevPAR 4 Sao RevPAR 5 Sao

Sau sự sụt giảm nhẹ vào năm 2016, giá phòng bình
RevPAR khu vực miền Trung tiếp tục có mức tăng
quân của khách sạn 5 sao đã có dấu hiệu hồi phục,
trưởng cao nhất - 19,7%, thể hiện qua việc cả công
tăng 4,2% so với năm ngoái. Giá phòng khách sạn
suất phòng và giá phòng bình quân đều tăng so với
4 Sao tăng ít hơn, ở mức ít hơn 1%.
năm ngoái.
Theo khu vực, giá phòng bình quân ở cả 3 vùng
Khu vực phía Bắc theo sau với mức tăng 12,9%,
đều có sự cải thiện, với khu vực miền Trung tăng tăng từ 68,8 Đô la Mỹ vào năm 2016 đến 77,7 Đô la
mạnh nhất ở mức 5,7%, tiếp đó là khu vực miền
Mỹ vào năm 2017. Khu vực phía Nam tăng trưởng
Bắc ở mức 4,4%.
chậm nhất ở mức 4,7%.

Công suất phòng theo một số tiêu


chí phân loại
Doanh thu trên mỗi phòng sẵn có
(RevPAR) theo một số tiêu chí phân Công suất phòng bình quân theo xếp hạng sao
loại (2015 – 2017)

RevPAR tăng đáng kể ở cả hai hạng sao, với tỷ lệ


tăng 7,6% cho khách sạn 4 Sao và 10,2% cho
2017 75,2%
khách sạn 5 Sao. 72,2%

2016 69,2%
67,4%

2015 62,7%
61,5%

0% 20% 40% 60% 80%

Công suất phòng 5 Sao


Công suất phòng 4 Sao

Nhìn chung, công suất phòng có sự cải thiện với


mức tăng khoảng 5% cho cả hai hạng Sao (4,8%
cho khách sạn 4 Sao và 5% cho 5 Sao)

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 6


Tóm tắt báo cáo
Chi phí và lợi nhuận gộp trên doanh thu bộ
Doanh thu và chi phí phận (2017)

Chi tiết doanh thu (2016 - 2017)


100%
90%
1,7% 1,1%

% doanh thu bộ phận


100% 5,6% 36,3% 37,4%
5,5% 80%
80% 70%
33,1% 31,7%
60% 78,5% 8,7% 11,6%
60% 50%
40% 32,1% 21,7%
40% 30%
59,8% 61,5%
20% 11,8%
20% 29,2%
10% 22,9%
9,7%
0% 0%
2016 2017 Bộ phận Bộ phận nhà Bộ phận hoạt
Doanh thu khác phòng hàng động khác
Doanh thu hoạt động khác
Doanh thu F&B Lợi nhuận gộp của bộ phận
Doanh thu phòng Chi phí khác
Giá vốn nguyên vật liệu
Chi phí lương
Doanh thu bộ phận phòng chiếm tỉ trọng cao nhất
trong tổng Doanh thu, khoảng 60% và tăng nhẹ ở
mức 1,8% so với năm 2016. Ngược lại, tỉ trọng Cấu trúc chi phí hầu như không thay đổi giữa hai
doanh thu dịch vụ ăn uống giảm 1,3% so với năm năm. Mặc dù lợi nhuận gộp của các bộ phận không
trước. Tỉ trọng doanh thu từ các hoạt động khác có thay đổi đáng kể, song chi phí nhân sự của bộ
không có sự thay đổi nhiều trong hai năm. phận Dịch vụ ăn uống và các bộ phận khác có xu
hướng tăng. Xu hướng này cũng được thể hiện
trong việc chi phí nhân viên bình quân năm 2017
tăng so với năm 2016.

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 7


Tóm tắt báo cáo
Cơ cấu chi phí hoạt động không phân bổ
(2016 – 2017)

100% Chi phí và lợi nhuận trên doanh thu (2016 –


2017)
80% 37,1% 36,2%
100%
60%
21,0% 20,3% 34,1% 35,8%
80%

% tổng doanh thu


40% 6,6% 7,5% 2,0%
9,8% 10,7% 1,8%
2,9% 60% 1,2% 1,2%
20% 2,1%
23,4% 22,3% 28,4% 26,6%
0% 40%
2016 2017
Chi phí lương 20% 35,7% 35,7%
Chi phí năng lượng
Chi phí vận hành và bảo trì 0%
Chi phí bán hàng và Marketing 2016 2017
Chi phí thông tin liên lạc EBITDA
Chi phí quản lý Chi phí cố định
Chi phí tài chính
Chi phí lương, chi phí cho bộ phận quản lý và chi Thu nhập từ hoạt động khác
phí năng lượng là ba nhóm chi phí chiếm tỉ trọng Dự phòng trang thiết bị và nội thất
lớn nhất trong tổng chi phí không phân bổ - tổng Chi phí hoạt động không phân bổ
cộng 81,5% vào năm 2016 và 78,9% năm 2017. Chi phí bộ phận
Các khách sạn tham gia khảo sát có xu hướng chi
nhiều hơn cho hoạt động bảo trì, marketing và bán Lợi nhuận gộp và EBITDA trên doanh thu (2017)
hàng, thể hiện qua việc tỉ trọng cả hai chi phí năm
2017 đều tăng xấp xỉ 1% so với năm 2016.
100%

80% 35,7%

60%
100,0% 26,6%
40% 1,2% 0,3% 2,0%%
1,4%
20% 37,7% 35,8%
0%
GOP
Doanh thu

Chi phí cố định

EBITDA
Chi phí bộ phận

Chi phí tài chính


Thu nhập từ hoạt
Chi phí hoạt động

Dự trữ trang thiết bị


không phân bổ

động khác
và nội thất

EBITDA năm 2017 tăng 1,7% so với năm 2016. Sự


cải thiện này chủ yếu là do sự giảm nhẹ chi phí
hoạt động không phân bổ, trong khi các chi phí
khác không có sự thay đổi đáng kể.

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 8


Tóm tắt báo cáo
Nhân sự Nguồn khách du lịch

Tổng doanh thu và chi phí trên mỗi nhân viên Nguồn khách du lịch (2015 - 2017)
(2016 - 2017)

35,000 2017 80,8% 19,2%


28.702
30,000 26.889
2016 79,2% 20,8%
25,000
20,000 2015 81,1% 18,9%
USD

15,000
0% 20% 40% 60% 80% 100%
10,000 6.249 6.605
Khách quốc tế Khách nội địa
5,000
-
2016 2017
Doanh thu trung bình trên mỗi nhân
Năm 2016 ghi nhận xu hướng tăng ba năm liên tiếp
viên
của khách nội địa lưu trú tại các khách sạn cao cấp.
Chi phí lương trung bình trên mỗi Tuy nhiên, xu hướng này đã thay đổi trong năm
nhân viên 2017 khi tốc độ tăng trưởng của khách quốc tế đã
vượt qua tốc độ tăng của khách nội địa (29% so với
Thống kê của các khách sạn tham gia khảo sát cho 18%) khiến cho tỷ trọng khách quốc tế lưu trú tại
thấy doanh thu trung bình và chi phí lương trung khách sạn 4-5 Sao tăng tới gần 81% vào năm
bình của nhân viên đã tăng năm thứ hai liên tiếp 2017.
sau khi giảm nhẹ vào năm 2015. Doanh thu bình
quân của nhân viên năm 2017 tăng 6,7% và chi phí
lương bình quân tăng 5,7%.

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 9


Tóm tắt báo cáo
Mục đích lưu trú Kênh đặt phòng
Mục đích lưu trú (2016 – 2017) Kênh đặt phòng (2017)

2017

Khách 6.2%
khác Khách 17,5%
14,4% du lịch 16,1%
cá nhân
35,8%
Khách
du lịch 21,4%
theo
đoàn
27,2% Khách 32,7%
6,0%
thương
nhân
15,0% Khách
dự hội Đặt phòng trực tiếp với khách sạn
nghị Đại lý du lịch trực tuyến (OTA)
7,6% Bán buôn / Hệ thống phân phối toàn cầu (GDS)
Công ty lữ hành và nhà điều hành Tour
Doanh nghiệp
Các kênh bán phòng khác
2016
Khách
Cơ cấu đặt phòng năm 2017 không có nhiều thay
khác Khách đổi so với năm 2016, khi kênh đặt phòng qua công
15,1% du lịch ty lữ hành và các nhà điều hành tour vẫn là kênh
cá nhân phổ biến nhất đối với các khách sạn 4 và 5 Sao với
35,3% tỷ trọng mỗi kênh khoảng 33%. Ở các kênh còn lại,
Khách
du lịch Kênh đặt phòng trực tiếp qua khách sạn có sự suy
theo giảm nhẹ, đồng thời lượng đặt phòng qua kênh
đoàn OTA và kênh doanh nghiệp tăng nhẹ.
27,3% Khách
thương Tỷ trọng kênh đặt phòng của doanh nghiệp tăng từ
nhân Khách 15,0% năm 2016 đến 16,1% năm 2017. Xu hướng
14,5% dự hội tăng này có sự tương đồng giữa hai hạng sao.
nghị
7,8%

Khách du lịch cá nhân và khách du lịch theo nhóm


chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số khách lưu trú
tại các khách sạn cao cấp: tổng cộng hai nhóm
khách chiếm tới 60% tổng lượng khách. Nhóm
khách thương nhân chiếm tỷ trọng lớn thứ ba với tỉ
lệ tăng 0,5% trong năm 2017.

Tỷ lệ khách dự hội nghị (MICE) có sự giảm nhẹ ở


mức 0,2%. Tuy mức giảm không đáng kể, nhưng
việc suy giảm trong 2 năm liên tiếp cho thấy nỗ lực
của Việt Nam trong việc thu hút phân khúc khách
này chưa có nhiều kết quả khả quan.

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 10


Tóm tắt báo cáo
Tầm quan trọng của Công nghệ Số
Tỷ lệ khách sạn cho rằng tích hợp công nghệ số Lĩnh vực hoạt động nào của khách sạn đã được ứng
vào dịch vụ khách sạn là yếu tố sẽ thay đổi thị dụng công nghệ số?
trường khách sạn Việt Nam

0,0%
Chưa ứng dụng 0,0%

95,7% Tổng hợp và phân tích 80,8%


100%
84,6% dữ liệu 70,8%
80%
Cá nhân hóa trải nghiệm 53,8%
60% của khách qua ứng… 39,1%

40% Làm thủ tục phòng trực 50,0%


tuyến 30,4%
15,4%
20%
4,3% Quảng cáo qua mạng xã 100,0%
0% hội (ví dụ thông qua… 100,0%
Không Có
0% 20% 40% 60% 80% 100%
4 Sao 5 Sao
5 Sao 4 Sao

Phản hồi từ các khách sạn 4 và 5 Sao cho thấy


với họ, việc tích hợp công nghệ số vào hoạt
động của khách sạn có ý nghĩa quan trọng. Trong khi việc ứng dụng công nghệ số, mạng xã hội vào
Thống kê cho thấy có trung bình 89,8% khách truyền thông và sử dụng phân tích dữ liệu trong hoạt động
sạn coi rằng việc tích hợp công nghệ số vào dịch khách sạn đã trở thành xu hướng tất yếu ở hầu hết các
vụ khách sạn sẽ là yếu tố làm thay đổi thị trường khách sạn 4 và 5 sao, việc ứng dụng cá nhân hóa trải
khách sạn Việt Nam. nghiệm của khách hàng qua điện thoại và làm thủ tục
phòng trực tuyến đang dần được áp dụng rộng rãi và
ngày một phổ biến tại hơn 50% khách sạn 5 sao và 30% -
40% khách sạn 4 sao được khảo sát. Dự doán xu thế
công nghệ hóa này sẽ sớm chiếm lĩnh thị trường khách
sạn trong tương lai không xa.

Để đặt báo cáo đầy đủ, xin vui lòng liên hệ với cô Ngô Hải Hạnh tại địa chỉ email hanh.ngo@vn.gt.com

Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 11


Thông tin liên hệ
Grant Thornton cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho thị
trường khách sạn, bao gồm:
 Kiếm toán  Đàm phán hợp đồng quản lý  Định giá

 Tư vấn thuế  Đánh giá hiệu quả hoạt động  Đánh giá quy trình và kiểm toán nội bộ

 Tư vấn giao dịch (mua và bán tài  Nghiên cứu khả thi  Dịch vụ cho thuê ngoài
sản)

Kenneth Atkinson Tp.Hồ Chí Minh Phụ trách ngành du lịch và


Chủ tịch điều hành Lầu 14 khách sạn
T +84 28 3910 9100 Pearl Plaza Kenneth Atkinson
E ken.atkinson@vn.gt.com 561A Điện Biên Phủ T +84 28 3910 9100
Quận Bình Thạnh, Tp.HCM E ken.atkinson@vn.gt.com
Việt Nam
Dịch vụ kiểm toán
T +84 28 3910 9100 Ngụy Quốc Tuấn
F +84 28 3910 9101 Chủ phần hùn
T +84 28 3910 9100
Nguyễn Chí Trung E tuan.nguy@vn.gt.com
Tổng Giám đốc Hà Nội
T +84 24 3850 1686 Tầng 18 Dịch vụ tư vấn thuế
E chitrung.nguyen@vn.gt.com Tháp Quốc tế Hòa Bình Hoàng Khôi
106 Hoàng Quốc Việt Chủ phần hùn
Quận Cầu Giấy, Hà Nội T +84 28 3850 1686
Việt Nam E hoang.khoi@vn.gt.com

T +84 24 3850 1686 Dịch vụ tư vấn


F +84 24 3850 1688 Nguyễn Thị Vĩnh Hà
Nguyễn Thị Vĩnh Hà Chủ phần hùn
Chủ phần hùn T +84 24 3850 1686
T +84 24 3850 1686 E vinhha.nguyen@vn.gt.com
E vinhha.nguyen@vn.gt.com
Dịch vụ cho thuê ngoài
Lê Minh Thắng
Chủ phần hùn
T +84 28 3910 9100
E minhthang.le@vn.gt.com
© 2018 Grant Thornton International Ltd. All rights reserved.
‘Grant Thornton’ refers to the brand under which the Grant Thornton member firms provide assurance, tax and advisory services to
their clients and/or refers to one or more member firms, as the context requires.
Grant Thornton International Ltd (GITL) and the member firms are not a worldwide partnership. GTIL and each member firm is a
separate legal entity. Services are delivered by the member firms. GTIL does not provide services to clients. GTIL and its member
firms are not agents of, and do not obligate, one another and are not liable for one another’s acts or omissions.

grantthornton.com.vn

You might also like