You are on page 1of 7

Thuốc giãn phế dạng uống

 Thuốc giãn phế dạng uống là gì?


 Thuốc giãn phế dạng uống tác dụng như thế nào?
 Khi nào thì bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giãn phế?
 Sử dụng thuốc giãn phế dạng uống như thế nào?
 Tôi nên dùng liều như thế nào?
 Quá trình điều trị thường kéo dài bao lâu?
 Những tác dụng phụ có thể xảy ra là gì?
 Tôi có thể sử dụng các loại thuốc khác khi đang sử dụng
thuốc giãn phế hay không?
 Hút thuốc lá
 Tôi có thể tự mua thuốc giãn phế dạng uống được không?
 Trường hợp nào không dùng được thuốc giãn phế dạng
uống?
 Làm thế nào để sử dụng Hệ thống thẻ vàng?
 Tham khảo
Thuốc giãn phế dạng uống là loại thuốc được dùng để điều trị các
vấn đề hô hấp ở bệnh hen suyễn và các bệnh liên quan đến phổi
khác như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Ở Anh, có hai nhóm
thuốc giãn phế dạng uống được phép kê đơn là nhóm các chất
chủ vận beta2 (salbutamol, albuterol và terbutaline) và nhóm
methylxanthine (theophylline và aminophylline). Thuốc giãn phế
giúp giảm các triệu chứng như ho, thở khò khè và khó thở, bằng
cách làm thông các đường dẫn khí trong phổi để không khí có thể
tràn vào phổi dễ dàng hơn.
Thuốc giãn phế dạng uống là gì?
Thuốc giãn phế dạng uống là loại thuốc được dùng để điều trị các
vấn đề hô hấp ở bệnh hen suyễn và các bệnh liên quan đến phổi
khác như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Thuốc giúp
giảm các triệu chứng như ho, thở khò khè và khó thở.
Có 2 nhóm thuốc giãn phế được phép kê đơn ở Anh. Đó là:
- Nhóm chất chủ vận beta2 (salbutamol, bambuterol và
terbutaline).
- Nhóm Methylxanthines (theophylline và aminophylline).
Aminophylline là một hỗn hợp tỷ lệ 2:1 của theophylline và
ethylenediamine. Ethylenediamine được thêm vào để cải thiện
khả năng tan trong nước của theophylline. Thuốc giãn phế dạng
uống thường được bào chế dưới dạng viên nang, viên nén và
dung dịch uống. Aminophylline còn được bào chế dưới dạng
dung dịch tiêm, thường sử dụng ở bệnh viện. Các biệt dược cho
nhóm thuốc này khá đa dạng.
Hai thuốc giãn phế khác cũng được cấp phép sử dụng ở Anh là
ephedrine và orciprenaline. Tuy nhiên, hiện nay hai thuốc này rất
ít được sử dụng để điều trị các bệnh hô hấp vì chúng có thể gây
ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như là loạn nhịp tim.
Thuốc giãn phế còn được bào chế dưới dạng thuốc hít, được
dùng phổ biến hơn dạng thuốc uống. Tuy nhiên, phần còn lại của
bài viết này chỉ đề cập đến cách dùng của thuốc giãn phế dạng
uống (đó là các dạng thuốc sử dụng bằng cách uống, như viên
nang, viên nén, dung dịch uống). Xem các bài viết khác để tìm
hiểu thêm về thuốc hít dùng cho bệnh hen và thuốc hít dùng cho
COPD.
Thuốc giãn phế dạng uống tác dụng như thế nào?
Từ thuốc giãn phế có nghĩa là làm mở rộng (làm giãn) phế quản.
Thuốc giãn phế tác dụng bằng cách mở rộng các đường dẫn khí
(phế quản và tiểu phế quản), làm không khí đi vào phổi dễ dàng
hơn. Hai nhóm thuốc giãn phế có cơ chế tác dụng hơi khác nhau.
Nhóm chất chủ vận beta2
Tác dụng bằng cách kích thích các thụ thể beta2 ở các cơ dọc
theo các đường dẫn khí, từ đó làm giãn cơ, mở rộng đường dẫn
khí, giúp việc hít thở trở nên dễ dàng hơn.
Nhóm Methylxanthines
Cơ chế tác dụng của nhóm này hiện nay vẫn chưa được biết
chính xác. Có giả thiết cho rằng chúng tác dụng bằng cách ức
chế một chất trong cơ thể có tên là phosphodiesteras, từ đó làm
giãn cơ ở đường dẫn khí, giúp quá trình hô hấp dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, cần lưu ý khi phosphodiesterase bị ức chế thì có thể
dẫn đến một số tác dụng khác như hạ huyết áp, nhịp tim nhanh,
đau đầu và buồn nôn.
Khi nào thì bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giãn phế?
Như đã nêu ở trên, các loại thuốc này thường được dùng cho
những người có vấn đề về phổi với triệu chứng khó thở. Chúng
được dùng phổ biến nhất ở bệnh nhân hen suyễn hoặc COPD.
Tuy nhiên vì dạng hít cho hiệu quả tốt nên hầu hết bệnh nhân hen
suyễn không cần đến thuốc giãn phế dạng uống.
Trong một số trường hợp, đặc biệt ở trẻ nhỏ và người già, bệnh
nhân được kê thuốc giãn phế dạng uống nhóm chất chủ vận
beta2 dạng viên nén (dung dịch uống đối với trẻ em), nhưng trên
thực tế thì dạng thuốc hít vẫn cho hiệu quả cao hơn và mang lại ít
tác dụng phụ hơn.
Methylxanthine thường dùng cho bệnh nhân COPD ổn định hơn
là COPD đợt cấp. Aminophylline dạng tiêm thỉnh thoảng vẫn dùng
tại bệnh viện khi bệnh nhân lên cơn hen nặng.
Sử dụng thuốc giãn phế dạng uống như thế nào?
Viên nén salbutamol cần uống 3 hoặc 4 lần trong ngày.
Terbutaline cần uống 3 lần trong ngày, trong khi bambuterol chỉ
cần uống 1 lần trong ngày, trước khi đi ngủ (chỉ dùng cho người
lớn).
Theophylline dạng viên nén hay viên nang có thể uống 1 hoặc 2
lần trong ngày, tùy thuộc vào biệt dược mà bác sĩ kê đơn. Bạn
chỉ nên dùng cố định một loại biệt dược theophylline, vì lượng
theophylline được hấp thu bởi cơ thể thay đổi đáng kể giữa các
biệt dược khác nhau. Nếu bạn dùng một biệt dược theophylline
khác với loại mà bạn thường sử dụng thì lượng theophylline
được cơ thể hấp thu lúc này có thể quá nhiều hoặc quá ít so với
lượng cần thiết. Aminophylline thường được uống 2 lần trong
ngày.
Tôi nên dùng liều như thế nào?
Liều thuốc giãn phế thường được kê dựa vào khả năng đáp ứng
điều trị và tuổi của từng bệnh nhân. Thông thường, bác sĩ sẽ bắt
đầu với liều thấp và tăng dần (nếu cần thiết) trong vài tuần cho
đến khi tìm được liều phù hợp nhất.
Để chọn được liều theophylline và aminophylline phù hợp không
phải là việc dễ dàng. Cơ thể phá vỡ (chuyển hóa) theophylline ở
gan. Quá trình chuyển hóa này thay đổi ở mỗi người do đó nồng
độ thuốc trong máu có thể rất khác nhau. Điều này đặc biệt đúng
ở những người hút thuốc, người có tổn thương hoặc suy giảm
chức năng gan và người suy tim.
Trong một số trường hợp, quá trình phân hủy thuốc giảm và nồng
độ thuốc trong máu tăng lên. Ở một số trường hợp khác, sự phân
hủy lại tăng lên làm giảm nồng độ theophylline trong máu. Điều
này rất cần chú trọng, vì liều gây độc (nguy hiểm) của
theophylline cao hơn không nhiều so với liều điều trị. Khi lần đầu
tiên bạn bắt đầu điều trị với một thuốc nhóm này, bác sĩ sẽ cho
làm một số xét nghiệm máu để chắc chắn rằng bạn đang nhận
được liều điều trị thích hợp, xét nghiệm này giúp định lượng
được hàm lượng theophylline trong máu. Hàm lượng theophylline
trong máu lý tưởng nhất là từ 10 đến 20 mg/l. Nếu bạn điều trị lâu
dài, bác sĩ có thể cho làm nhiều xét nghiệm máu liên tục để theo
dõi nồng độ theophylline trong máu của bạn.
Quá trình điều trị thường kéo dài bao lâu?
Nếu thuốc giãn phế làm giảm được các triệu chứng của bạn thì
chúng thường được sử dụng lâu dài. Bác sĩ hoặc điều dưỡng sẽ
theo dõi hô hấp của bạn thường xuyên để xem xét việc có nên sử
dụng tiếp các loại thuốc này hay không.
Những tác dụng phụ có thể xảy ra là gì?
Như tất cả thuốc khác, thuốc giãn phế dạng uống cũng có một số
tác dụng phụ. Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến:
 Nhóm chất chủ vận beta2 – tác dụng phụ phổ biến bao gồm:
run (ví dụ, run bàn tay), thần kinh căng thẳng, đau đầu,
chuột rút, cảm giác tim đập mạnh liên hồi (đánh trống ngực).
 Nhóm Methylxanthines – tác dụng phụ phổ biến bao gồm:
đánh trống ngực, cảm giác ốm (buồn nôn), nhức đầu, loạn
nhịp tim, co giật.
Để biết các thông tin chi tiết hơn, vui lòng xem trên các tờ rơi đi
kèm với thuốc.
Tôi có thể sử dụng các loại thuốc khác khi đang sử dụng
thuốc giãn phế hay không?
Hầu như tất cả các thuốc đều có thể dùng cùng với salbutamol.
Tuy nhiên, có một số thuốc có thể ảnh hưởng đến theophylline.
Ví dụ, cimetidine, ciprofloxacin, erythromycin, fluvoxamine, và
dịch chiết của cây St John có thể làm tăng nồng độ theophylline
trong máu. Ngoài ra, phenytoin, carbamazepin, hoặc rifampin lại
làm giảm nồng độ theophylline trong máu.
Khi bạn bắt đầu sử dụng một thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ
theophylline trong máu, bác sĩ sẽ cần điều chỉnh tăng hoặc giảm
liều theophylline (hay aminophylline) của bạn.
Nếu bạn dùng thuốc nhóm methylxanthine như theophylline hay
aminophylline, hãy luôn nhớ hỏi dược sĩ trước khi dùng để được
tư vấn về các loại thuốc có thể an toàn sử dụng đồng thời.
Hút thuốc lá
Nếu bạn đang hút thuốc và quyết định bỏ hút, bạn cần phải được
điều chỉnh giảm liều theophylline và aminophylline. Điều này là do
ở những người hút thuốc, chuyển hóa những thuốc này khá
nhanh (so với những người không hút thuốc) nên thường được
kê với liều cao hơn so với những người không hút thuốc. Điều
dưỡng hoặc dược sĩ sẽ tư vấn cho bạn trong trường hợp này.
Tôi có thể tự mua thuốc giãn phế dạng uống được không?
Không - bạn không thể tự mua thuốc giãn phế dạng uống; bạn
cần phải được kê đơn để có những loại thuốc này.
Trường hợp nào không dùng được thuốc giãn phế dạng
uống?
Phần lớn mọi người đều có thể dùng được ít nhất một loại thuốc
giãn phế dạng uống.
Làm thế nào để sử dụng Hệ thống thẻ vàng?
Nếu bạn nghĩ rằng mình có tác dụng phụ với một trong các loại
thuốc đang sử dụng, bạn có thể báo cáo điều này đến Hệ thống
thẻ vàng. Báo cáo trực tuyến tại địa chỉ:
http://yellowcard.mhra.gov.uk
Hệ thống thẻ vàng là một hệ thống được sử dụng để cung cấp
cho dược sĩ, bác sĩ và y tá thông tin về các tác dụng phụ mới của
thuốc hoặc các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác. Nếu muốn
báo cáo một tác dụng phụ mới, bạn cần phải cung cấp các thông
tin cơ bản về:
 Tác dụng phụ.
 Tên của các loại thuốc mà bạn nghĩ đã gây ra tác dụng đó.
 Những người đã gặp tác dụng phụ.
 Các thông tin liên lạc của bạn.
Trong khi điền báo cáo, sẽ thuân tiện hơn nếu bạn có sẵn thuốc
và/hoặc các tờ rơi đi kèm để tham khảo.
Tham khảo
http://patient.info/health/oral-bronchodilators

You might also like