Professional Documents
Culture Documents
Ergo Giua Ki
Ergo Giua Ki
2
Bài tập 1: Đo kích thước chủ yếu cơ thể người. Kích thước cơ thể người tư thế
đứng ngang ngồi
Chiều cao cơ
1500
1557
1663
1669
1720
1750
1775
1785
1800
1820
thể
Khối lượng
(KG)
45
49
55
57
61
65
70
75
80
85
Cánh tay
265
286
312
313
320
324
329
331
335
338
Cẳng tay
201
213
282
282
288
300
304
306
311
313
Đùi
410
420
446
449
498
503
509
515
522
529
Cẳng chân
320
344
365
370
380
385
390
411
420
428
Bảng 1.1 kích thước chủ yếu của cơ thể người (mm)
3
Bảng 1.2 kích thước cơ thể người tư thế đứng
Độ chính xác Nam (15-60 tuổi)
Chiều cao
1483
1444
1554
1660
1703
1766
1778
1789
1802
1739
mắt
Chiều cao
1240
1278
1369
1453
1494
1519
1530
1545
1556
1575
vai
Chiều cao
1030
1094
1128
1155
1172
1181
1193
1210
923
Chiều cao
654
675
743
799
828
846
875
888
898
909
công năng
của tay
Chiều cao hội
699
724
792
854
887
âm
405
446
478
498
xương cẳng
chân
4
Bảng 1.3 Kích thước cơ thể người tư thế ngồi (mm)
Chiều cao
ngồi
Chiều cao
điểm gáy
Chiều cao
của vai
Chiều cao
của thắt lưng
Chiều dày
đùi
Chiều cao
đầu gối
Chiều sâu
ngồi
Chiều dài
của chân
5
Bảng 1.4 kích thước ngang của cơ thể người (mm)
Độ chính xác Nam (15-60 tuổi)
Chiều rộng
của ngực
Chiều dày
của ngực
Chiều rộng
của vai
Chiều rộng
lớn nhất của
vai
Chiều rộng
hông
Chiều rộng
của mông tư
thế ngồi
Chiều rộng
của 2 cánh tay
tư thế ngồi
Vòng ngực
Vòng eo
Vòng mông
6
thể
Đùi
(KG)
Cẳng tay
Cánh tay
Cẳng chân
Khối lượng
Chiều cao cơ
Độ chính xác
Bảng 2.1 Kích thước chủ yếu của cơ thể người (mm)
Nữ (15-60 tuổi)
7
Bảng 2.2 kích thước cơ thể người tư thế đứng
Độ chính xác Nữ (15-60 tuổi)
Chiều cao
mắt
Chiều cao
khuỷu tay
Công năng
của tay
Chiều cao
ngồi
Chiều cao
điểm gáy
Chiều cao
của vai
8
Chiều cao
của thắt lưng
Chiều dày
đùi
Chiều cao
đầu gối
Chiều rộng
của ngực
Chiều dày
của ngực
9
Chiều rộng
của vai
Chiều rộng
lớn nhất của
vai
Chiều rộng
hông
Chiều rộng
của mông tư
thế ngồi
Chiều rộng
của 2 cánh tay
tư thế ngồi
Vòng ngực
Vòng eo
Vòng mông
Bài tập 2: Tìm hiểu 3 loại gỗ tự nhiên (đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ lý hóa và
công dụng). Tìm hiểu 1-2 loại ván nhân tạo ( đặc điểm, tính chất cơ lý hóa và
công dụng)
1. BẰNG LĂNG
Tên thường gọi: Bằng lăng, bằng lăng tím, bằng lăng nước
Tên khoa học: Lagerstroemia Calyculata
Họ thực vật thuộc chi tử vi ( Lagerstroemia – một tông chi lớn thảo mộc nước
to)
Gỗ cây bằng lăng thuộc nhóm I và nhóm III
10
Gỗ bằng lăng
11
Gỗ có khối lượng riêng ( ở độ ẩm 12%) thuộc loại trung bình (680kg/m3). Hệ
số co rút thể tích ở mức trung bình (1.49). Điểm bảo hòa thớ gỗ thấp (23%).
Giới hạn bền khi nén dọc thớ trung bình (638kg/cm2). Giới hạn bền khi uốn
tĩnh trung bình (1.575kg/cm2). Sức chỗng tách trung bình (16.5kg/cm). Hệ số
uốn va đập lớn.
Hướng sử dụng gỗ
Gỗ cứng trung bình và nặng trung bình, thường có phần gỗ lõi rất lớn. Độ bền
cơ học trung bình và có độ bền tự nhiên rất tốt. Dùng trong xây dựng, đóng đồ
mộc dân dụng, sản xuất gỗ bóc, lạng, dùng đóng tàu thuyền và làm báng súng.
Rất thích hợp trong những kết cấu chịu đựng va chạm và rung động. Điểm bão
hoà thớ trung bình và hệ số co rút thể tích trung bình, có thể hong phơi nơi râm
mát hoặc sấy trong lò sấy công nghiệp.
Gỗ thuộc nhóm I trong bảng phân loại gỗ của bộ Nông Nghiệp năm 1977.
Đặc điểm hình thái
Cây gỗ cao 30-35 m, đường kính 40-80 cm hay hơn. Vỏ màu vàng nhạt, xen
những mảng màu nâu lục rất nhẵn, thịt vỏ màu vàng nhạt, nhiều xơ, dày 6-10
mm. Cành mảnh có lông hình sao màu vàng, lúc đầu hình vuông, sau hình trụ
và nhẵn.
Lá rụng vào mùa đông, lá hình mác thuôn, gốc tù, hơi lệch, đỉnh nhọn, kéo dài
thành mũi, dài 7-14cm, rộng 2-5cm, chất lá dai, lúc non có lông hình sao, sau
nhẵn ở trên và chỉ có lông ở mặt dưới. Gân bên 10-13 đôi, nổi rõ ở mặt dưới,
cuống lá dài 3-5 mm, có lông.
Cụm hoa tận cùng hình chuỳ, có nhiều lông vàng, dài 12-20 cm. Hoa hợp
thành nhóm 6-8 cái, nụ hình nón ngược hay hình trứng cụt ở đỉnh, cao 4-5
mm, đài hình chuông, nhiều lông hình sao, ống dài 5 mm, trên mang 6 thuỳ
hình tam giác, có lông ở trong. Cánh hoa 6, hình tim ngược, rộng 2-5 mm. Nhị
nhiều gần bằng nhau, bao phấn hình mắt chim. Nhuỵ bầu 5-6 ô có lông ở đỉnh,
lông đơn hay chia 2 ngay từ gốc, vòi dài. Quả nang hình trứng, dài 12mm,
chìm 1/3 trong đài, khi chín nứt thành 6 mảnh, hạt dài 8 mm.
12
Ảnh (1): Mặt cắt ngang; (2): Mặt cắt tiếp tuyến;
(3): Mặt cắt xuyên tâm (Đỗ Văn Bản, 2008); (4): Cây ( Đặng Văn Thuyết, 2007)
2. GỖ XOAN ĐÀO
Tên gọi khác: Vàng nương đại mộc, xoan đào lông
Tên thương mại: Tenangau
Tên khoa học: Prunus arborea (Blume) Kalkm.
Tên đồng nghĩa: Pygeum arboreum Endl.
13
Họ thực vật: Hoa hồng (Rosaceae)
Cây gỗ lớn cao 20-25 m, đường kính 40-50 cm, thân thẳng tròn. Vỏ nhẵn màu
tro bạc, cành non phủ đầy lông mịn màu rỉ sắt, có nhiều bì khổng tròn, màu nâu
nhạt. Toàn thân có mùi hôi bọ xít. Lá đơn nguyên, phiến dày, hơi nhọn.
Chùm hoa mọc ở nách lá, màu trắng vàng, đài hình chuông chia làm nhiều thùy.
Cành hoa nhỏ, phủ nhiều lông, quả hạch, hình thận, đường kính 2cm, chứa 5 hạt.
Hạt có nhiều dầu mùi thơm.
Đặc điểm sinh học
Phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh. Thường gặp ở hầu hết các
tỉnh miền Bắc, từ độ cao tuyệt đối 500-600 m. Cây ưa sáng mọc nhanh, đất sâu,
14
thoát nước. Tái sinh hạt mạnh trong rừng thứ sinh có độ tàn che khoảng 0,3-0,5.
Ra hoa tháng 3-4, quả chín tháng 8-9.
Được trồng thử nghiệm thành công bước đầu bằng gieo hạt thẳng và trồng bằng
cây con có bầu trên diện hẹp.
Ảnh: (1) Mặt cắt ngang; (2) Mặt cắt tiếp tuyến;
(3) Mặt cắt xuyên tâm (Đỗ Văn Bản 2008); (4) Cây ( Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005)
3. GIÁNG HƯƠNG
15
Gỗ có gỗ giác và gỗ lõi phân biệt: gỗ giác màu nâu vàng, gỗ lõi màu vàng nâu
hoặc nâu hồng. Có những vệt màu đỏ nâu tạo thành vân. Gỗ có mùi thơm. Vòng
sinh trưởng rõ ràng và dứt khoát, thường rộng 2-5 mm. Mặt gỗ mịn hoặc trung
bình. Mạch đơn và kép ngắn, phân bố nửa vòng mạch. Trong mạch thường có chất
chứa màu nâu hồng. Mô mềm dính mạch hình cánh và hình cánh nối tiếp kéo dài
thành những giải hẹp lượn sóng liên tục hoặc gián đoạn không đều theo hướng
tiếp tuyến. Có khi mô mềm tận cùng và mô mềm phân tán trong đám sợi gỗ. Tia
gỗ nhỏ và hẹp, có cấu tạo tầng. Chiều hướng thớ gỗ lệch hoặc chun.
Cấu tạo hiển vi
Mạch đơn và mạch kép ngắn 2-3, phân bố nửa vòng mạch. Số lượng trên 1 mm2 ở
ngoài phần nửa vòng mạch ít (2-7 mạch/mm2). Đường kính mạch có 2 loại kích
thước phân biệt, loại nhỏ 80 m, loại lớn 205 m. Bản thủng lỗ đơn. Lỗ trên vách
giữa các mạch rộng trung bình (8-12 m). Tia gỗ đồng hình, tia 1 hoặc ít khi 2
dãy tế bào, có cấu tạo thành tầng, rộng 22 m và cao 169 m. Số lượng tia trên
1mm2 trung bình (12 tia/mm2). Lỗ giữa các mạch và tia rộng như lỗ giữa các
mạch. Có tế bào tiết tinh dầu trong tia gỗ. Mô mềm dính mạch hình cánh, hình
cánh nối tiếp kéo dài thành những giải hẹp lượn sóng liên tục hoặc gián đoạn
không đều. Có khi gặp mô mềm phân tán hoặc mô mềm tận cùng. Có cấu tạo
thành tầng. Có tinh thể oxalat xếp thành dãy dọc. Sợi gỗ ngắn hoặc dài trung bình
1042 (770-1230) m và có vách sợi dày.
Tính chất vật lý và cơ học gỗ
Gỗ có khối lượng riêng (ở độ ẩm 12 %) trung bình (730 kg/m3). Hệ số co rút thể
tích trung bình (0,43). Điểm bão hòa thớ gỗ thấp (23 %). Giới hạn bền khi nén dọc
thớ trung bình (631 kg/cm2). Giới hạn bền khi uốn tĩnh trung bình (1194 kg/cm2).
Sức chống tách trung bình (11 kg/cm). Hệ số uốn va đập trung bình (0,65).
16
Ảnh: (1) Mặt cắt ngang; (2) Mặt cắt tiếp tuyến
(3) Mặt cắt xuyên tâm; (4) Cây
17
VÁN GHÉP THANH
Ván ghép thanh là một dạng của ván nhân tạo và sản phẩm thu được bằng cách
ghép các thanh lõi lại với nhau nhờ keo trong những điều kiện nhất định. Thanh
lõi có thể là thanh gỗ nguyên hoặc nhiều mẫu gỗ ghép nối lại với nhau bởi keo
hay mộng răng lược với keo. Loại ván này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc
biệt trong sản xuất đồ mộc. Ngoài ra công nghệ sản xuất ván ghép thanh không
phức tạp, dây chuyền sản xuất dễ cơ giới hóa và tự động hóa. Ván ghép thanh là
loại ván được phổ biến vào nước ta trong những năm gần đây, tuy nhiên tốc độ
phát triển của chúng rất nhanh. Nó được hình thành trên nguyên tắc sử dụng hợp
lý gỗ nhỏ và khắc phục một số nhược điểm của gỗ cả về khuyết tật tự nhiên như
mắt sống, mắt chết, gỗ nhỏ, ngắn,..
Một số giải pháp hình thành ván ghép thanh: Ván ghép thanh được hình thành
nhờ việc nối ghép các thanh từ ngắn thành dài, từ thanh có diện tích hẹp đến thanh
có diện tích rộng cần thiết. Các hình thức nối ghép rất đa dạng, phong phú và mỗi
hình thức đều có đặc điểm riêng.
Ván ghép thanh là một loại sản phẩm của ván nhân tạo xuất hiện từ rất sớm,
nhưng nó chỉ được phát triển mạnh từ sau năm 1970. Vùng có khối lượng lớn nhất
là Châu Âu, tiếp đó là Châu Mỹ. Ở Châu Á, Nhật Bản là nước sản xuất ván ghép
thanh nhiều nhất sau đó đến Nam Triều Tiên, Indonesia. Ở Việt Nam, ván ghép
thanh mới được phổ biến vào những năm gần đây, tuy nhiên tốc độ phát triển của
chúng rất nhanh.
Ván ghép thanh có một số ưu điểm nổi bật: Độ ẩm của ván thấp, cách nhiệt và
cách ẩm tốt, bền, đẹp, kích thước rộng, giá thành rẻ,…
18
Quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh từ gỗ cao su
Ván ghép thanh dạng finger joint ván ghép thanh dạng lap joint
19
VÁN DÁN/ ÉP
Ở Nga (1819), máy bóc gỗ đã được chế tạo khởi đầu và đặt nền móng cho
ngành công nghiệp sản xuất ván dán phát triển. Đến giữa thế kỷ XX, công nghiệp
sản xuất ván dán phát triển mạnh.
Ở Việt Nam, nhà máy ván dán đầu tiên được xây dựng tại Cầu Đuống-Hà Nội
(1958) với sản lượng 2500m3/năm. Ở miền Nam có nhà máy ván Tân Mai- Đồng
Nai được xây dựng vào năm 1962 với sản lượng 4000m3/năm. Ngoài ra có nhà
máy ván dán Đồng Nai và một số nhà máy khác. Công nghiệp ván dán ở miền
Nam Việt Nam phát triển rất mạnh vào đầu những năm 90. Từ sau năm 1996, do
tình trạng gỗ rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt cùng với gỗ tròn có đường kính lớn
ngày càng khan hiếm ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp sản xuất ván dán
Sản phẩm ván dán được nhiều lĩnh vực và nhiều ngành công nghiệp quan tâm,
đặc biệt trong sản xuất hàng mộc và trong trang trí nội thất.
Ván dán là một sản phẩm thu được bằng cách ép các lớp ván mỏng lại với nhau
nhờ keo trong điều kiện áp suất, nhiệt độ và thời gian nhất định.
Nguyên tắc hình thành
Số lớp ván mỏng cấu thành một sản phẩm là số lẻ. Thông thường trong sản
xuất đồ mộc số lớp ván mỏng là 3;5;7;9,..
Các lớp ván mỏng kế tiếp nhau có chiều thớ vuông góc với nhau
Chiều dày của các lớp ván mỏng tăng dần từ ngoài vào trong
Các lớp ván mỏng đối xứng nhau qua đường trung hòa và có cùng chiều dày,
chiều thớ, loại gỗ và cùng một phương pháp sản xuất (cùng bóc hay cùng lạng).
Ngoài ra hai lớp ván mỏng đối xứng phải có cùng độ ẩm
Phân loại
Trong sản xuất ván dán, việc sản xuất ván mỏng thông thường bằng hai phương
pháp: phương pháp bóc và phương pháp lạng
Sản xuất ván mỏng theo phương pháp bóc được thực hiện trên máy bóc và cho
sản phẩm là ván bóc. Sản xuất ván mỏng theo phương pháp bóc áp dụng cho hầu
hết các loại gỗ tạp, gỗ có đường kính lớn, gỗ mềm dễ bóc
20
Sản xuất ván mỏng theo phương pháp lạng được thực hiện trên máy lạng và sản
phẩm và ván lạng. Ván mỏng được sản xuất theo phương pháp lạng có vân thớ
đẹp thường được dùng để lợp mặt những sản phẩm có giá trị. Các loại gỗ thường
được dùng để lạng như gỗ sồi, gỗ giẻ và một số loại gỗ quý hiếm như giáng
hương, gõ, cẩm lai,..hoặc một số loại gỗ lá kim.
Các loại keo dùng để sản xuất ván dán bao gồm: Keo Phenol Fomaldehyd (PF),
Ure Fomaldehyd (UF)
Thành phẩm
21
Sản xuất ván mỏng theo phương pháp bóc
Thành phẩm
Thành phẩm
22
Bài tập 3: Đo kích thước 3 sản phẩm đồ gỗ
Bàn làm việc di dộng
23
24
25