Professional Documents
Culture Documents
Mang Vien Thong
Mang Vien Thong
Ba sinh viên đóng góp ngang bằng nhau trong bài báo cáo này.
1
Nhi - Hoang - Khang
• Không phân biệt giữa người dùng trong nhà và ngoài trời: mạng di động hiện tại có duy nhất 1 BS
được lắp đặt gần trung tâm của cell và tương tác với tất cả các UEs bất kể vị trí là trong nhà hay
ngoài trời trong khi các UEs trong nhà chiếm khoảng 80%. Hơn nữa giao tiếp giữa 1 UE trong nhà và
BS bên ngoài không được hiệu quả về cả tốc độ truyền, hiệu quả phổ và năng lượng do sự suy hao của
tín hiệu khi đi qua các lớp tường.
• Độ trễ: khi 1 UE nhận được sự truy cập từ BS, ở hệ thống mạng di động hiện tại, phải mất vài trăm
mili giây thế nên không thể đạt được độ trễ bằng 0.
Những hạn chế này cũng chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng 5G (5th Geneneration).
• Giao thông thông tin: hiện nay có rất nhiều loại ứng dụng vận chuyển thông tin không dây được phát
triển mà đa số cần có sự hỗ trợ của mạng di động để cải thiện hiệu suất làm việc. Những ứng dụng
như V2V (Vehicle-to-Vehicle), V2I (Vehicle-to-Infrastructure), ITS (Intelligent Trasport Systems) yêu
cầu độ trễ rất thấp – thấp hơn nhiều so với những gì hệ thống LTE hiện tại đang cung cấp. Những
chiếc xe không người lái và hệ thống xe hỗ trợ tài xế trong tương lai cần hệ thống an toàn với thời
gian thực có thể trao đổi dữ liệu với cơ sở hạ tầng cố định và cả những xe khác đang cùng lưu thông.
Do đó thị trường xe kết nối mạng sẽ thực sự bùng nổ. Navigant Research dự đoán số lượng xe trên thế
giới sẽ đạt 2 tỷ chiếc vào năm 2035 [3] ; trong khi đó Juniper Research ước tính xe kết nối chiếm 20%
thị trường xe hơi thế giới vào năm 2019 [4] và Analysys Mason dự đoán sẽ có 89% lượng xe mới bán
ra thị trường năm 2024 là xe kết nối [5]. Rõ ràng mật độ kết nối của các phương tiện này đang tăng
lên mạnh mẽ và sẽ là một yếu tố quan trọng mà mạng 5G cần hướng đến.
• Tự động hóa và ứng dụng: những chuyên gia tự động hóa của GE, Mitsubishi hay SAP đang xây dựng
một nền tảng IoT có tính công nghiệp (đặc trưng bởi sự mạnh mẽ và các giao thức bảo mật được phát
triển từ các cách tiếp cận tự động hóa truyền thống) nhưng được mở rộng để hỗ trợ giao tiếp IP trên
một khu vực rộng lớn hơn. Tác động kinh tế của IoT là cực kì lớn. Theo báo cáo của McKinsey vào
tháng 6/2015 giá trị từ các ứng dụng của IoT trong việc bảo trì và vận hành có thể đạt từ 1,2 tỷ đến
3,7 nghìn tỷ USD vào năm 2025. [6]
• VR và AR: các thiết bị VR và AR, với xuất phát điểm là những thiết bị dùng trong quân sự, giờ đây
đang là hướng phát triển chính của ngành công nghiệp trò chơi và nhiều ngành khác. VR và AR yêu
cầu khối lượng lớn dữ liệu và khi tai nghe và các thiết bị hiển thị khác được kết nối không dây thì
mạng di động phải hỗ trợ truyền dữ liệu với độ trễ thấp và độ tin cậy cao bởi hầu hết các ứng dụng
VR, AR đều mang tính thời gian thực.
• Y tế: việc phát triển một mạng di động nhanh hơn, đáng tin cậy hơn, có độ trễ thấp hơn không chỉ mở
ra cơ hội sử dụng rộng rãi các ứng dụng hiện có mà còn thúc đẩy sự phát triển của những ứng dụng
mới như phẫu thuật từ xa, robot bằng cách sử dụng công nghệ AR, VR, haptic và các can thiệp y tế
quan trọng khác – điều mà trước đây vẫn còn nhiều hạn chế do sự thiếu ổn định về mặt vận hành (vì
có nhiều quá trình cần thực hiện) và có thể được cải thiện bằng một mạng di động có hiệu năng tốt
hơn hiện tại.
• Thành phố thông minh (Smart cities): Ứng dụng của thành phố thông minh cực kỳ đa đạng nhưng
đều có liên quan đến việc bổ sung các kết nối và ứng dụng CNTT tại các cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ
cho việc lập kế hoạch tốt hơn và phản hồi nhanh hơn với những tình huống bất ngờ. Được xây dựng
trên một mạng lưới hàng chục ngàn thậm chí đến hàng triệu cảm biến tùy theo quy mô, thành phố
thông minh cần có hệ thống mạng tốt, cung cấp các kết nối cần thiết có khả năng hỗ trợ nhiều luông
dữ liệu khác nhau với các yêu cầu hiệu suất khác nhau.
2
Nhi - Hoang - Khang
– Small cell có mục đích cung cấp cho người dùng cuối một trải nghiệm di động được cải thiện trong
các khu đô thị có độ nghẽn cao.
– Tăng công suất trong khu vực có mật độ sử dụng cao.
– Cải thiện vùng phủ sóng và tốc độ dữ liệu.
– Tăng tuổi thọ của pin điện thoại bằng cách giảm điện năng tiêu thụ.
3
Nhi - Hoang - Khang
– Femtocells có phạm vi nhỏ nhất trong các loại small cells và thường được triển khai trong tòa
nhà hoặc doanh nghiệp nhỏ. Các thiết bị giống như router này được lắp đặt bởi khách hàng và
chỉ có thể đảm bảo cho một vài người dùng cùng lúc. Femtocells thường có phạm vi tối đa dưới
10m.
– Picocells thường được lắp đặt ở khu vực trong nhà lớn như trung tâm thương mại, văn phòng,
nhà ga. Nó có thể hỗ trợ tối đa 100 người dùng cùng một lúc và có phạm vi dưới 200m.
– Microcells là small cell lớn nhất và mạnh nhất. Chúng thường được lắp ngoài trời trên đèn giao
thông hoặc biển báo và có thể sử dụng tạm thời cho các sự kiện lớn. Microcells có tầm hoạt động
dưới 2km, trong khi tháp microcell có thể bao phủ đến khoảng 30km
3.1.3 Ưu điểm
– Cải thiện phạm vi phủ sóng đảm bảo ở các khu vực nhỏ với yêu cầu năng lượng thấp
– Phạm vi đáng tin cậy và hiệu quả
– Chi phí thấp hơn và linh hoạt hơn so với hệ thống anten truyền thống
Một vấn đề các nhà cung cấp linh kiện thường gặp khi triển khai small cell network là backhaul. Tìm
một địa điểm để triển khai small cell là khá khó khăn, nhà cung cấp phải xác định chủ sở hữu của kiến
trúc xây dựng và thương lượng kế hoạch lắp đặt. Có một số cách để cung cắp tín hiệu cho small cell
bao gồm việc sử dụng cáp đồng, sợi quang hoặc wireless microwaves, mỗi phương pháp đều có lợi thế
và bất lợi riêng. Sợi quang cung cấp lượng thông tin cao nhất nhung có thế tốn kém nếu không có cơ
sở hạ tầng đã thiết lập trước. Wireless lại đòi hỏi phải điều chỉnh hướng trong điều kiện line-of-sight.
NOMA (Non-Orthogonal Multiple Access) sử dụng công suất để phân tách tín hiệu với nhau. NOMA
đưa ra một chiều hướng mới, trong đó các tín hiệu có thể được tách ra và cho phép truy cập vào một
trạm gốc. Chìa khóa cho công nghệ NOMA là cho phép phân tích các tín hiệu có sự khác biệt đáng kể
về mức năng lượng. NOMA khai thác sự khác biệt về mất mát đường dẫn giữa những người dùng, với
những người dùng khác nhau, tỷ lệ nhiễu nhận được ở bộ thu là khác nhau, năng lượng tổn hao cũng
khác nhau. Bằng cách phân tích đặc trưng những yếu tố trên ta có thể tách các tín hiệu ra để xử lý ở
4
Nhi - Hoang - Khang
đầu thu. NOMA được biết đến với nhiều ưu điểm như cung cấp cùng tần số, cùng mã cho người dùng
trong cùng một thời gian với các mức công suất phát khác nhau. Công nghệ này sẽ giải quyết được
sự gia tăng lớn về nhu cầu sử dụng trong tương lai đối với 5G, khi mà các kỹ thuật FDMA, TDMA,
CDMA không đáp ứng được.
mMIMO có thể tăng hiệu quả bức xạ năng lượng (radiated energy efficiency) lên 100
lần và đồng thời tăng dung lượng lên khoảng 10 lần hoặc hơn
Việc tăng dung lượng của hệ thống mMIMO có được do kỹ thuật Spatial Multiplexing. Đồng thời,
việc tăng hiệu suất sử dụng năng lượng là do khi tăng số anten, năng lượng có thể được tập trung vào
một vùng nhỏ trong không gian (dựa trên nguyên lý cộng (xếp chồng) các sóng để các sóng này có thể
cộng hưởng với nhau)
Hệ thống mMIMO có thể giảm chi phí bằng cách sử dụng những thiết bị rẻ tiền và công
suất thấp hơn
Hệ thống mMIMO sử dụng hàng trăm mạch khuếch đại (amplifier) rẻ vì chúng có thể output ra năng
lượng trong khoảng miliwatt, thay vì sử dụng những mạch khuếch đại ultra-linear 50W (ultra-linear
amplifier) mắc tiền đang được sử dụng hiện nay. Thêm vào đó, cải tiến lớn nhất là khả năng loại bỏ
những dây cáp đồng trục lớn và mắc tiền ra khỏi hệ thống [11]
5
Nhi - Hoang - Khang
Hình 1: Dải tần mmWave cho các mạng viễn thông di động
Hình 1 cho thấy dải tần mmWave có thể sử dụng cho 1 mạng di động. Kỹ thuật Cộng dồn sóng mang
(carrier aggregation) được sử dụng để tạo ra một băng thông ‘ảo’ (virtual bandwidth) lớn bằng cách
gộp nhiều băng thông riêng lẻ, từ đó tăng tốc độ truyền tải dữ liệu. Điều này được giải thích là do
băng thông tỷ lệ thuận với tốc bộ truyền tải bit theo công thức Shannon:
C = B log2 (1 + SN R) (1)
trong đó C là tốc độ truyền bit tối đa, B là độ rộng băng thông và SN R là tỷ số tín hiệu trên nhiễu
4 Kết luận và những hướng phát triển trong tương lai [10]
Mạng 5G với những tính năng nêu trên sẽ cách mạng hóa thị trường viễn thông di động trong tương lai.
Công nghệ 5G sẽ là một tổ hợp các kỹ thuật tiên tiến khác nhau để đáp ứng nhu cầu thiết lập một hệ thống
mạng hiệu quả, lưu lượng cao với QoS (Quality of Service) tốt hơn. Để thiết kế một mạng với chất lượng như
vậy, chìa khóa nằm trong việc sử dụng cell nhỏ hơn (small cells). Tuy nhiên, chia sẻ phổ (spectrum sharing)
vẫn là một thách thức đối với ngành công nghiệp viễn thông và công nghệ 5G. 5G sẽ giải quyết tất cả những
vấn đề liên quan đến việc chuyển từ viễn thông có dây sang viễn thông không dây. An toàn và bảo mật là
những vấn đề đáng lưu ý nhất trong hệ thống mạng và 5G được kỳ vọng sẽ cung cấp một hệ thống mạng
bảo mật và đáng tin cậy. Người ta dự đoán rằng mạng 5G sẽ được thiết lập vào năm 2020.
6
Nhi - Hoang - Khang
[10] M. K. Arjmandi, “5G Overview: Key Technologies”, CRC Press, 2016
[11] E. G. Larsson, F. Tufvesson, O. Edfors, and T. L. Marzetta, “Massive MIMO for next generation wireless
systems”, IEEE Commun. Mag. [Online]. Available: http://arxiv.org/ pdf/1304.6690v1.pdf.