Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 5
- 75 -
Tài liệu giảng dạy truyền nhiệt – sấy Hồ Thị Ngân Hà
- Nhược điểm: Không thể đun nóng lên đến nhiệt độ cao được vì khi nhiệt độ tăng
thì áp suất hơi bão hòa tăng, do đó dễ hỏng thiết bị (nhiệt độ tăng cũng làm Nn nhiệt r giảm
lượng hơi đốt tăng).
VD: Hơi nước ở 350oC thì áp suất hơi bão hoà là 180at, ở 374oC (nhiệt độ tới
hạn), áp suất là 225at và Nn nhiệt hoá hơi r =0. Do đó, khi tăng nhiệt độ thì thiết bị sẽ phức
tạp thêm, hiệu suất sử dụng nhiệt sẽ bị giảm, vì vậy phương pháp đun nóng bằng hơi nước
bão hòa chỉ sử dụng tốt nhất trong trường hợp đun nóng không quá 180oC.
Đun nóng bằng hơi nước trực tiếp
Cho hơi nước bão hoà từ lò hơi sục thẳng vào trong chất lỏng cần đun nóng, hơi
nước ngưng tụ và cấp Nn nhiệt cho chất lỏng, nước ngưng sẽ trộn lẫn với chất lỏng.
- Ưu điểm:
+ Đơn giản
+ Hiệu suất truyền nhiệt rất lớn
- Nhược điểm: Đưa thêm một lượng nước ngưng tụ khá lớn vào trong chất lỏng
cần đun nóng. Do đó, phương pháp này chỉ được áp dụng cho đun nóng nước hoặc đun
nóng các dung dịch không bị ảnh hưởng bởi sự pha loãng.
Thường dùng hơi quá nhiệt (hơi bão hoà được đun nóng thêm) vì khi dùng hơi
bão hoà, ở dọc đường bị mất nhiệt sẽ đọng lại thành nước, còn dùng hơi quá nhiệt (VD:
110oC) khi mất nhiệt thì cũng còn lại 100oC).
Sau khi ngưng tụ, thể tích giảm.
VD: 1kg hơi nước ở 100oC có thể tích V ≈ 1,2m3, sau khi ngưng tụ V = 1l.
Thiết bị
- Thiết bị đơn giản nhất là thiết bị loại sục
3
4 5
- 76 -
Tài liệu giảng dạy truyền nhiệt – sấy Hồ Thị Ngân Hà
Cấu tạo gồm bể chứa chất lỏng 1 và một ống dẫn hơi hở đầu 2. Trên ống dẫn hơi
có van một chiều 3 để ngăn không cho chất lỏng đi ngược trở lại trong trường hợp áp suất
trong ống hơi thấp hơn áp suất khí quyển. Trước khi bắt đầu làm việc, ta tháo nước ngưng
trong ống qua van 4. Khi ngưng làm việc thì đóng van 5.
- Thiết bị loại sủi bọt
Khi cần thiết vừa đun nóng vừa khuấy trộn chất lỏng thì dùng thếit bị đun nóng
loại sủi bọt.
Trong đó :
C: nhiệt dung riêng của nước ngưng tụ (J/kgđộ)
G: lượng chất lỏng cần đun nóng (kg/s)
C2: nhiệt dung riêng của chất lỏng (J/kgđộ)
t2đ, t2c: nhiệt độ đầu và cuối của chất lỏng (oC)]
D: lượng hơi nước cần thiết (kg)
λ: nhiệt lượng riêng của hơi nước (J/kg)
Qm: tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh (W)
- 77 -
Tài liệu giảng dạy truyền nhiệt – sấy Hồ Thị Ngân Hà
Đun nóng bằng hơi nước gián tiếp
Nếu chất lỏng cần đun nóng không được phép trộn lẫn với nước thì không dùng
phương pháp đun nóng trực tiếp mà phải dùng phương pháp đun nóng gián tiếp tức là giữa
hơi và chất lỏng có một tường ngăn cách. Nhiệt từ hơi sẽ truyền qua tường để cấp cho chất
lỏng. Hơi nước sau khi cấp nhiệt sẽ ngưng tụ thành nước ngưng chảy ra khỏi thiết bị theo
một đường ống riêng.
Thường người ta dùng hơi nước bão hoà để đun nóng vì nó có hệ số cấp nhiệt lớn
và Nn nhiệt ngưng tụ cao. Dùng hơi nước quá nhiệt không lợi vì hệ số cấp nhiệt thấp và
lượng nhiệt quá nhiệt không lớn lắm.
Trong trường hợp này, chiều của lưu thể không ảnh hưởng đến quá trình nhưng
khi làm việc, thường người ta cho hơi vào thiết bị từ phía trên để nước ngưng chảy dọc
xuống dễ dàng.
Thiết bị
- Thiết bị truyền nhiệt ống xoắn
Hơi nước
bão hòa
bẫy hơi
nước ngưng
- 78 -
Tài liệu giảng dạy truyền nhiệt – sấy Hồ Thị Ngân Hà
- Thiết bị truyền nhiệt 2 vỏ
Hơi nước
bão hòa
vỏ ngoài
Áp kế + van
an toàn
nước ngưng
lỏng ngưng tụ
II
Hình 5.6: Thiết bị truyền nhiệt loại ống lồng ống
Thiết bị gồm nhiều đoạn nối tiếp nhau, mỗi đoạn có 2 ống lồng vào nhau. Ống
trong của đoạn này nối thông với ống trong của đạon kia, ống ngoài của đạon này cũng nôi
thông với ống ngoài của đoạn kia. Một chất tải nhiệt đi trong ống trong, còn một chất đi
trong khoảng trống giữa 2 ống. Bề mặt trao đổi nhiệt là bề mặt của thành ống trong.
Ưu điểm: chế tạo đơn giản, hệ số truyền nhiệt cao vì có thể tạo ra tốc độ lớn
cho cả hai chất tải nhiệt.
Nhược điểm: hệ thống cồng kềnh, giá thành cao vì tốn nhiều kim loại và công
lắp ráp, khó làm sạch khoảng trống giữa hai ống.
5.2. LÀM NGUỘI, NGƯNG TỤ
5.2.1. Làm nguội
Làm nguội là quá trình trao đổi nhiệt giữa chất tải nhiệt và chất cần làm nguội.
Chất tải nhiệt được dùng phổ biến nhất trong quá trình làm nguội là nước và không khí.
5.2.1.1. Làm nguội trực tiếp
Bằng nước lạnh hoặc nước đá
Dùng khi muốn giảm nhiệt độ của chất lỏng một cách nhanh chóng đến nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ phòng. Khi cho vào chất lỏng, nước đá sẽ thu nhiệt của chất lỏng để hoà
tan ra còn chất lỏng sẽ hạ nhiệt độ xuống đến nhiệt độ yêu cầu.
Phương pháp này chỉ dùng trong trường hợp chất lỏng cần làm nguội không tác
dụng hoá học với nước đá và có thể pha loãng được.
- 80 -
Tài liệu giảng dạy truyền nhiệt – sấy Hồ Thị Ngân Hà
Phương pháp tự bay hơi
Khi chất lỏng nóng trong một bình chứa, đồng thời với việc truyền nhiệt qua
thành bình còn có quá trình tự bay hơi của chất lỏng trên bề mặt. Trong khi tự bay hơi,
chất lỏng phải lấy nhiệt của bản thân nó, do đó nhiệt độ trong toàn khối chất lỏng sẽ giảm
xuống.
5.2.1.2. Làm nguội gián tiếp
Phương pháp này phổ biến hơn phương pháp làm nguội trực tiếp. Lưu thể cần làm
nguội truyền nhiệt cho lưu thể làm nguội (chất tải nhiệt) qua vách ngăn. Chất tải nhiệt
được dùng nhiều nhất là nước và không khí. Muốn làm nguội đến nhiệt độ thấp thì dùng
chất tải nhiệt là dung dịch muối.
5.2.2. Ngưng tụ
Ngưng tụ là quá trình chuyển hơi hoặc khí sang trạng thái lỏng.
5.2.2.1. Ngưng tụ trực tiếp
Nguyên tắc làm việc chủ yếu trong các thiết bị ngưng tụ trực tiếp là cho phun
nước vào trong hơi, hơi tỏa Nn nhiệt đun nóng nước và ngưng tụ vào trong nước.
nước lạnh
hơi
ống phun hoặc tấm
chắn phân phối
nước
- 81 -
Tài liệu giảng dạy truyền nhiệt – sấy Hồ Thị Ngân Hà
Lượng nước tưới vào thiết bị ngưng tụ
Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt lượng:
D.λ + C.W .t 2 d = C ( D + W ).t 2 c
D(λ − C.t 2c )
W= (kg/s) (5.2)
C (t 2 c − t 2 d )
Trong đó:
W: lượng nước làm nguội tưới vào thiết bị (kg/s)
D: lượng hơi ngưng tụ đi vào thiết bị (kg/s)
λ: nhiệt lượng riêng của hơi ngưng tụ (J/kg)
t2đ, t2c: nhiệt độ đầu và cuối của nước làm nguội (oC)
C: nhiệt dung riêng của nước (J/kgđộ)
2.2.2. Ngưng tụ gián tiếp
Trong các thiết bị ngưng tụ gián tiếp, thường cho hơi và nước đi ngược chiều
nhau, nước làm lạnh cho đi từ dưới lên để tránh dòng đối lưu tự nhiên cản trở quá trình
chuyển động của chất lỏng, hơi từ trên xuống để chất lỏng đã ngưng tụ chảy xuống tự do
và tháo ra dễ dàng.
Nếu ngưng tụ hơi bão hoà và nước ngưng không cần làm nguội xuống thấp hơn
nhiệt độ bão hoà thì việc tính toán bề mặt trao đổi nhiệt đơn giản. Còn nếu ngưng tụ hơi
quá nhiệt và nước ngưng cần làm nguội đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ bão hòa thì việc
tính toán bề mặt trao đổi nhiệt phức tạp hơn, khi đó cần chia ra 3 giai đoạn để tính:
- Giai đoạn 1: Làm nguội hơi quá nhiệt đến nhiệt độ hơi bão hoà.
- Giai đoạn 2: Ngưng tụ hơi bão hoà ở nhiệt độ bão hoà không đổi.
- Giai đoạn 3: Làm nguội chất lỏng đến nhiệt độ cần thiết.
Tương ứng với mỗi giai đoạn đều có một bề mặt trao đổi nhiệt. Vậy bề mặt trao
đổi nhiệt cần thiết cho toàn bộ quá trình ngưng tụ hơi quá nhiệt sẽ bằng tổng số bề mặt
trao đổi nhiệt của 3 giai đoạn:
F = F1 + F2 + F3 (m2)
Mà
- 83 -
Tài liệu giảng dạy truyền nhiệt – sấy Hồ Thị Ngân Hà
Q1 Q2 Q3
F1 = F2 = F3 = (m2)
K 1 ∆t tb1 K 2 ∆t tb2 K 3 ∆t tb3
K1, K2, K3: Hệ số truyền nhiệt tương ứng với 3 giai đoạn I, II, III.
∆ttb1, ∆ttb2, ∆ttb3: Hiệu số nhiệt độ trung bình tương ứng với 3 giai đoạn I, II, III
Muốn tìm các nhiệt độ tx, ty ta cần dựa vào các phương trình cân bằng nhiệt lượng
của từng giai đoạn và lượng nước làm nguội cần thiết G2.
Đã biết Q1, Q2, Q3, t2đ và chọn thêm t2c thì tính được tx, ty.
Q1
Q1 = GC2(t2c – ty) t y = t 2c −
GC 2
Q2 = GC2 (ty – tx)
Q2
Q3 = GC2(tx – t2đ) t x = t 2 d +
GC 2
- 84 -