You are on page 1of 10

Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

Chương 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

MỤC ĐÍCH
Sau khi hoàn tất chương này, sinh viên có khả năng:
- Hiểu ý nghĩa kinh tế, kỹ thuật của việc phân chia quy trình công nghệ thành các nguyên
công để làm cơ sở cho thiết kế và tổ chức thực hiện quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí đạt chỉ
tiêu trong điều kiện sản xuất cụ thể..
- Hiểu rõ đặc trưng của các hình thức tổ chức sản xuất để sử dụng thích hợp cho các dạng
sản xuất khác nhau, mang lại hiệu quả kinh tế và kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm cơ khí

NỘI DUNG
- Phân biệt quá trình sản xuất và quá trình công nghệ
- Định nghĩa các thành phần của quá trình công nghệ . Đây là một trong những nội dung
cơ bản để ứng dụng trong việc lập qui trình công nghệ
- Đặc trưng các dạng sản xuất và các hình thức tổ chức sản xuất ; phạm vi ứng dụng của
từng dạng
- Mối quan hệ giữa chuẩn bị công nghệ và quá trình công nghệ trong thực tế sản xuất có
tính chất tương hỗ, hoàn thiện lẫn nhau để mang lại hiệu quả trong sản xuất

NHỮNG LƯU Ý VỀ GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP


- Giáo viên diễn giải để sinh viên hiểu vị trí, tầm quan trọng của học phần Công nghệ chế
tạo máy và ứng dụng thực tiễn của học phần chuyên ngành này .
- Sinh viên phân biệt rõ nguyên công, bước và các thành phần khác của quá trình công
nghệ làm nền tảng cho việc thiết kế qui trình công nghệ gia công cơ
- Phương pháp nghiên cứu Công nghệ chế tạo máy luôn có mối liên hệ chặt chẽ với điều
kiện sản xuất thực tế.
- Sinh viên cần hiểu rõ mục đích cuối cùng của Công nghệ chế tạo máy là nhằm đạt được:
chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.

1
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

Chương 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

MỞ ĐẦU
Để chế tạo được một thiết bị, sản phẩm cơ khí, nhà sản xuất căn cứ vào yêu cầu công việc,
thiết kế ra nguyên lý của thiết bị. Từ nguyên lý, thiết kế ra kết cấu thực của thiết bị, sau đó là
chế thử để kiểm nghiệm kết cấu và sửa đổi, cuối cùng là chuẩn bị sản xuất và sản xuất với một
quy mô nhất định nào đó.
Công nghệ chế tạo máy là một lĩnh vực khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế
và tổ chức thực hiện quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhất
định trong điều kiện quy mô sản xuất cụ thể.
Một mặt Công nghệ chế tạo máy là cơ sở lý thuyết phục vụ cho công việc chuẩn bị sản xuất
và tổ chức sản xuất có hiệu quả nhất. Mặt khác, nó là học phần nghiên cứu quá trình hình
thành các bề mặt chi tiết và lắp ráp chúng thành sản phẩm.
Công nghệ chế tạo máy là một học phần liên hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn sản
xuất. Nó được tổng kết từ thực tế sản xuất trãi qua nhiều lần kiểm nghiệm để không ngừng
nâng cao trình độ kỹ thuật, rồi được đem ứng dụng vào sản xuất để giải quyết những vấn đề
thực tế phức tạp hơn, khó khăn hơn. Vì thế, phương pháp nghiên cứu Công nghệ chế tạo máy
phải luôn liên hệ chặt chẽ với điều kiện sản xuất thực tế.
Ngày nay, khuynh hướng tất yếu của chế tạo máy là tự động hóa và điều khiển quá trình
sản xuất thông qua việc điện tử hóa và sử dụng máy tính từ khâu chuẩn bị sản xuất tới khi sản
phẩm xuất xưởng.
Đối tượng nghiên cứu của Công nghệ chế tạo máy là chi tiết gia công khi nhìn theo khía
cạnh hình thành các bề mặt của chúng và quan hệ lắp ghép chúng lại thành sản phẩm hoàn
chỉnh.
Để làm công nghệ được tốt, cần có sự hiểu biết sâu rộng về các môn khoa học cơ sở như:
Sức bền vật liệu, Nguyên lý máy, Chi tiết máy, Máy công cụ, Nguyên lý cắt, các môn học
Tính toán và thiết kế đồ gá, Thiết kế nhà máy cơ khí, Tự động hóa quá trình công nghệ …sẽ
hỗ trợ tốt cho môn học Công nghệ chế tạo máy và là những vấn đề có quan hệ khăng khít với
học phần này.
Học phần Công nghệ chế tạo máy không những giúp cho người học nắm vững các phương
pháp gia công các chi tiết có hình dáng, độ chính xác, vật liệu khác nhau và công nghệ lắp ráp
chúng thành sản phẩm, mà còn giúp cho người học khả năng phân tích so sánh ưu, khuyết
điểm của từng phương pháp để chọn ra phương pháp gia công thích hợp nhất, biết chọn quá
trình công nghệ hoàn thiện nhất, vận dụng được kỹ thuật mới và những biện pháp tổ chức sản
xuất tối ưu để nâng cao năng suất lao động.
Mục đích cuối cùng của Công nghệ chế tạo máy là nhằm đạt được: Chất lượng sản phẩm,
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.
1.1. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.1.1. Quá trình sản xuất

2
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

Quá trình sản xuất là quá trình con người tác động vào tài nguyên thiên nhiên để biến nó
thành sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người.
Định nghĩa này rất rộng, có thể bao gồm nhiều giai đoạn. Ví dụ, để có một sản phẩm cơ khí
thì phải qua các giai đoạn: Khai thác quặng, luyện kim, gia công cơ khí, gia công nhiệt, lắp
ráp v.v...
Nếu nói hẹp hơn trong một nhà máy cơ khí, quá trình sản xuất là quá trình tổng hợp các
hoạt động có ích để biến nguyên liệu và bán thành phẩm thành sản phẩm có giá trị sử dụng
nhất định, bao gồm các quá trình chính như: Chế tạo phôi, gia công cắt gọt, gia công nhiệt,
kiểm tra, lắp ráp và các quá trình phụ (vận chuyển, chế tạo dụng cụ, sửa chữa máy, bảo quản,
chạy thử, điều chỉnh, sơn lót, bao bì, đóng gói v.v... ). Tất cả các quá trình trên được tổ chức
thực hiện một cách đồng bộ nhịp nhàng để cho quá trình sản xuất được liên tục.
Sự ảnh hưởng của các quá trình nêu trên đến năng suất, chất lượng của quá trình sản xuất
có mức độ khác nhau. Ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng, năng suất của quá trình sản xuất
là những quá trình có tác động làm thay đổi về trạng thái, tính chất của đối tượng sản xuất, đó
chính là các quá trình công nghệ.
1.1.2. Quá trình công nghệ
Quá trình công nghệ là một phần của quá trình sản xuất, trực tiếp làm thay đổi trạng thái
và tính chất của đối tượng sản xuất.
Đối với sản xuất cơ khí, sự thay đổi trạng thái và tính chất bao gồm:
- Thay đổi trạng thái hình học (kích thước, hình dáng, vị trí tương quan giữa các bộ phận
của chi tiết...)
- Thay đổi tính chất (tính chất cơ lý như độ cứng, độ bền, ứng suất dư...)
Quá trình công nghệ bao gồm:
- Quá trình công nghệ chế tạo phôi: Hình thành kích thước của phôi từ vật liệu bằng các
phương pháp như đúc, hàn, gia công áp lực ...
- Quá trình công nghệ gia công cơ: Quá trình cắt gọt phôi để làm thay đổi kích thước, hình
dáng của nó .
- Quá trình công nghệ nhiệt luyện: Làm thay đổi tính chất cơ lý của vật liệu chi tiết, cụ thể
là làm tăng độ cứng, độ bền.
- Quá trình công nghệ lắp ráp: Tạo ra một vị trí tương quan xác định giữa các chi tiết
thông qua các mối lắp ghép giữa chúng để tạo thành sản phẩm hoàn thiện.
Quá trình công nghệ cho một đối tượng sản xuất (chi tiết) phải được xác định phù hợp với
các yêu cầu về chất lượng và năng suất của đối tượng. Xác định quá trình công nghệ hợp lý
rồi ghi thành văn kiện công nghệ thì các văn kiện công nghệ đó gọi là quy trình công nghệ.
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.2.1. Nguyên công
Nguyên công là một phần của quá trình công nghệ được hoàn thành liên tục tại một địa
điểm làm việc do một hay một nhóm công nhân thực hiện.
Nếu thay đổi một trong các điều kiện: Tính chất làm việc liên tục hoặc địa điểm làm việc
thì ta đã chuyển sang một nguyên công khác

3
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

Ví dụ: Tiện trục bậc có ren có hình như sau ( Hình 1.1) :

Hình 1-1. Trục bậc có ren

Nếu ta tiện một đầu rồi trở đầu ngay để tiện đầu kia thì vẫn thuộc một nguyên công
Nhưng nếu tiện một đầu cho cả loạt xong rồi mới tiện đầu còn lại cũng cho cả loạt đó thì
thành hai nguyên công vì đã không đảm bảo được tính liên tục
Hoặc tiện một đầu ở máy này, còn đầu kia tiện trên một máy khác thì rõ ràng là hai nguyên
công vì vị trí làm việc đã thay đổi.
Sau khi tiện mặt trụ ở một máy, phay rãnh then ở trên máy khác thì rõ ràng là hai nguyên
công.
Nguyên công là đơn vị cơ bản của quá trình công nghệ. Việc chọn số lượng nguyên công sẽ
ảnh hưởng lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Việc phân chia quá trình công nghệ ra
thành các nguyên công có ý nghĩa kỹ thuật và ý nghĩa kinh tế.
* Ý nghĩa kỹ thuật:
Mỗi một phương pháp cắt gọt có một khả năng công nghệ nhất định (khả năng về tạo hình
bề mặt cũng như chất lượng đạt được). Vì vậy, xuất phát từ yêu cầu kỹ thuật và dạng bề mặt
cần tạo hình mà ta phải chọn phương pháp gia công tương ứng hay nói cách khác chọn
nguyên công phù hợp.
Ví dụ: Ta không thể thực hiện được việc tiện các cổ trục và phay rãnh then ở cùng một chỗ
làm việc trên máy công cụ thông thường. Tiện các cổ trục được thực hiện trên máy tiện, phay
rãnh then thực hiện trên máy phay.
* Ý nghĩa kinh tế:
Khi thực hiện công việc, tùy thuộc mức độ phức tạp của hình dạng bề mặt, tùy thuộc số
lượng chi tiết cần gia công, độ chính xác, chất lượng bề mặt yêu cầu mà ta phân tán hoặc tập
trung nguyên công nhằm mục đích đảm bảo sự cân bằng cho nhịp sản xuất, đạt hiệu qủa kinh
tế nhất.
Ví dụ: Trên một máy, không nên gia công cả thô và tinh mà nên chia gia công thô và tinh
trên hai máy. Vì khi gia công thô, cần máy có công suất lớn, năng suất cao, không cần chính
xác cao để đạt hiệu quả kinh tế (cắt phần lớn lượng dư); nhưng khi gia công tinh thì cần máy
có độ chính xác cao để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của chi tiết.
1.2.2. Gá
Gá là một phần của nguyên công, được hoàn thành trong một lần gá đặt chi tiết. Trong
một nguyên công có thể có một hoặc nhiều lần gá.
Ví dụ: Để tiện các mặt trụ A, B, C của trục bậc trơn (Hình 1.2) ta thực hiện hai lần gá:

4
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

A B
C

Hình 1-2. Trục bậc trơn


- Lần gá 1: Gá phôi lên 2 mũi chống tâm và truyền mômen quay bằng tốc để gia công
các bề mặt C và B.
- Lần gá 2: Đổi đầu để gia công bề mặt A (vì mặt này chưa được gia công ở lần gá trước do
phải lắp với tốc).
1.2. 3. Vị trí
Vị trí cũng là một phần của nguyên công, được xác định bởi một vị trí tương quan giữa chi
tiết với máy hoặc giữa chi tiết với dụng cụ cắt. Một lần gá có thể có một hoặc nhiều vị trí.
Ví dụ: Khi phay bánh răng bằng dao phay định hình, mỗi lần phân độ để phay một rãnh
răng hoặc mỗi lần phân độ để khoan một lỗ trên chi tiết có nhiều lỗ được gọi là một vị trí .
Một lần gá có thể có một hoặc nhiều vị trí.
1.2.4. Bước
Bước cũng là một phần của nguyên công khi thực hiện gia công một bề mặt (hoặc một tập
hợp bề mặt), sử dụng một dụng cụ cắt (hoặc nhiều dụng cụ cắt ) với chế độ cắt (V,S,t) không
đổi.
Nếu đổi một trong các điều kiện: Bề mặt gia công, dao cắt hoặc chế độ cắt của máy thì ta
đã chuyển sang một bước khác.
Ví dụ:
- Cũng là gia công hai đoạn trục nhưng nếu gia công đồng thời bằng hai dao ( Hình 1.3a) là
một bước; còn gia công bằng một dao trên từng đoạn trục ( Hình 1.3b) là hai bước.

a) b)

Hình 1- 3. Gia công đoạn trục bằng 2 dao (a) và 1 dao (b)

- Tiện mặt trụ ngoài rồi đổi tốc độ, bước tiến và thay đổi dao để tiện ren là hai bước khác
nhau.
Như vậy, một nguyên công có thể có một hoặc nhiều bước.
1.2.5. Đường chuyển dao
Đường chuyển dao là một phần của bước để hớt đi một lớp vật liệu có cùng chế độ cắt bằng

5
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

cùng một dao.


Ví dụ: Để tiện ngoài một mặt trụ có thể dùng cùng một chế độ cắt, cùng một dao để hớt làm
nhiều lần; mỗi lần là một đường chuyển dao.
Như vậy, mỗi bước có thể có một hoặc nhiều đường chuyển dao.
1.2.6. Động tác
Động tác là một hành động của công nhân để điều khiển máy thực hiện việc gia công hoặc
lắp ráp.
Ví dụ: Bấm nút, quay ụ dao, đẩy ụ động ...
Động tác là đơn vị nhỏ nhất của quá trình công nghệ.
Việc phân chia thành động tác rất cần thiết để định mức thời gian, nghiên cứu năng suất lao
động và tự động hóa nguyên công.
1.3. CÁC DẠNG SẢN XUẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1.3.1. Các dạng sản xuất
Dạng sản xuất là một khái niệm cho ta hình dung về quy mô sản xuất một sản phẩm nào
đó. Nó giúp cho việc định hướng hợp lý cách tổ chức kỹ thuật, công nghệ cũng như tổ chức
toàn bộ quá trình sản xuất.
Các yếu tố đặc trưng của dạng sản xuất:
- Sản lượng.
- Tính ổn định của sản phẩm.
- Tính lặp lại của quá trình sản xuất.
- Mức độ chuyên môn hóa trong sản xuất.
Tùy theo các yếu tố trên mà người ta chia ra 3 dạng sản xuất: Sản xuất đơn chiếc; hàng
loạt; hàng khối.
a. Dạng sản xuất đơn chiếc
Dạng sản xuất đơn chiếc có đặc điểm :
- Sản lượng hàng năm ít, thường từ một đến vài chục chiếc.
- Sản phẩm không ổn định do chủng loại nhiều.
- Chu kỳ chế tạo không được xác định.
Đối với dạng sản xuất này ta phải tổ chức kỹ thuật và công nghệ như sau:
- Sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ công nghệ vạn năng để đáp ứng tính đa dạng của sản
phẩm.
- Yêu cầu trình độ thợ cao, thực hiện được nhiều công việc khác nhau.
- Tài liệu hướng dẫn công nghệ chỉ là những nét cơ bản, thường là dưới dạng phiếu tiến trình
công nghệ.
b. Dạng sản xuất hàng loạt
Dạng sản xuất hàng loạt có đặc điểm:
- Sản lượng hàng năm không quá ít.
- Sản phẩm tương đối ổn định.
- Chu kỳ chế tạo được xác định.
Tùy theo sản lượng và mức độ ổn định sản phẩm mà ta chia ra dạng sản xuất loạt nhỏ, loạt

6
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

vừa, loạt lớn. Sản xuất loạt nhỏ rất gần và giống với sản xuất đơn chiếc, còn sản xuất loạt lớn
rất gần và giống sản xuất hàng khối.
c. Dạng sản xuất hàng khối
Dạng sản xuất hàng khối có đặc điểm :
- Sản lượng hàng năm rất lớn.
- Sản phẩm rất ổn định.
- Trình độ chuyên môn hóa sản xuất cao.
Đối với dạng sản xuất này, ta phải tổ chức kỹ thuật và công nghệ như sau:
Trang thiết bị, dụng cụ công nghệ thường là chuyên dùng.
Quá trình công nghệ được thiết kế và tính toán chính xác, ghi thành các tài liệu công nghệ
có nội dung cụ thể và tỉ mỉ.
Trình độ thợ đứng máy không yêu cầu cao nhưng đòi hỏi phải có thợ điều chỉnh máy giỏi.
Tổ chức sản xuất theo dây chuyền.
Dạng sản xuất hàng khối cho phép áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến, có điều
kiện cơ khí hóa và tự động hóa sản xuất, tạo điều kiện tổ chức các đường dây gia công chuyên
môn hóa. Các máy ở dạng sản xuất này thường được bố trí theo theo thứ tự nguyên công của
quá trình công nghệ.
d. Xác định dạng sản xuất
Sản lượng sản phẩm cần chế tạo trong một năm được tính theo công thức:
   
N  N 1  m  1  
 100 
Trong đó:
N1 - số sản phẩm trong một năm theo kế hoạch
m - số lượng chi tiết như nhau trong một sản phẩm
 - số phần trăm phế phẩm cho phép (3%)
 - số phần trăm gối đầu kế hoạch ( 10 ÷ 20 %)
Sau khi tính ra N1, căn cứ vào (bảng 1-1) sau đây để xác định dạng sản xuất:
Bảng 1-1. Sản lượng của các dạng sản xuất
Trọng lượng sản phẩm
Dạng sản xuất > 200 kg 4 ÷ 200 kg < 4 kg
Sản lượng hành năm (chiếc)
Đơn chiếc < 5 < 10 < 100
Loạt nhỏ 55 ÷ 100 10 ÷ 200 100 ÷ 500
Loạt vừa 100 ÷ 300 200 ÷ 500 500 ÷ 5000
Loạt lớn 300 ÷ 1000 500 ÷ 5000 5000 ÷ 50000
Hàng khối > 1000 > 5000 > 50000

Việc phân chia thành ba dạng sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt, hàng khối) chỉ mang tính
tương đối. Trong thực tế, người ta còn chia các dạng sản xuất như sau: Sản xuất đơn chiếc và
loạt nhỏ; Sản xuất hàng loạt; Sản xuất loạt lớn và hàng khối.

7
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

Ngoài ra, cần phải hiểu rõ các hình thức tổ chức sản xuất để sử dụng thích hợp cho các
dạng sản xuất khác nhau.
1.3.2. Các hình thức tổ chức sản xuất
Trong quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí, cần hiểu rõ các hình thức tổ chức sản xuất để sử
dụng thích hợp cho các dạng sản xuất khác nhau . Thông thường sản xuất cơ khí được thực
hiện theo hai hình thức tổ chức sản xuất là: Sản xuất theo dây chuyền và không theo dây
chuyền.
a. Tổ chức sản xuất theo dây chuyền
Hình thức này được áp dụng ở quy mô sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, có đặc điểm:
- Máy được bố trí theo thứ tự các nguyên công của quá trình công nghệ, nghĩa là mỗi
nguyên công được hoàn thành tại một vị trí nhất định.
- Số lượng chỗ làm việc và năng suất lao động tại một chỗ làm việc phải được xác định
hợp lý để đảm bảo tính đồng bộ về thời gian giữa các nguyên công trên cơ sở nhịp sản xuất
của dây chuyền.
Nhịp sản xuất là khoảng thời gian lặp lại chu kỳ gia công hoặc lắp ráp, nghĩa là trong
khoảng thời gian này từng nguyên công của quá trình công nghệ được thực hiện đồng bộ và
sau khoảng thời gian ấy, một đối tượng sản xuất được hoàn thiện và được chuyển ra khỏi dây
chuyền sản xuất.
T
Công thức tính nhịp sản xuất: t n  (phút/chiếc)
N
Trong đó: T - khoảng thời gian làm việc (phút)
N - số sản phẩm sản xuất ra trong khoảng thời gian T (chiếc)
b. Tổ chức sản xuất không theo dây chuyền
Hình thức này thường được áp dụng ở quy mô sản xuất loạt nhỏ, có đặc điểm:
- Các nguyên công của qúa trình công nghệ được thực hiện không có sự ràng buộc lẫn nhau
về thời gian và địa điểm. Máy được bố trí theo kiểu, loại và không phụ thuộc vào thứ tự các
nguyên công.
- Năng suất và hiệu quả kinh tế thấp hơn hình thức sản xuất theo dây chuyền.
Ngày nay, nhờ ứng dụng các thành tựu về điện tử, tin học, xử lý điện toán và kỹ thuật điều
khiển tự động, công nghệ của quá trình sản xuất được thực hiện bởi các máy được điều khiển
tự động nhờ máy tính điện tử, có khả năng lập trình đa dạng để thích nghi với sản phẩm mới.
Dạng sản xuất như vậy được gọi là sản xuất linh hoạt và cũng là dạng sản xuất đặc trưng và
ngày càng phổ biến trong xã hội.
1.4. QUAN HỆ GIỮA ĐƯỜNG LỐI, BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ QUI MÔ SẢN
XUẤT TRONG VIỆC CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
Số lượng các nguyên công của một quá trình công nghệ phụ thuộc vào phương pháp thiết kế
các nguyên công. Trong thực tế, người ta thường áp dụng hai phương pháp thiết kế các nguyên
công, đó là phương pháp tập trung nguyên công và phương pháp phân tán nguyên công.

Tập trung nguyên công: Có nghĩa là bố trí nhiều bước công nghệ trong phạm vi một

8
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

nguyên công. Như vậy số lượng nguyên công của quá trình công nghệ sẽ ít đi
Phân tán nguyên công: Có nghĩa là bố trí ít bước công nghệ trong phạm vi một nguyên
công. Như vậy số lượng nguyên công của quá trình công nghệ sẽ nhiều lên
Tập trung nguyên công hay phân tán nguyên công tùy thuộc vào trình độ phát triển sản
xuất của ngành chế tạo máy. Hiện nay, nhìn chung người ta có xu hướng vận dụng phương
pháp tập trung nguyên công trên cơ sở tự động hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, rút
ngắn chu kỳ sản xuất …
Việc chuẩn bị công nghệ có vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất.
Mục đích của chuẩn bị công nghệ trong chế tạo máy là đảm bảo quá trình chế tạo sản phẩm
cơ khí ổn định, đều đặn ứng với từng quy mô và điều kiện sản xuất nhất định, đảm bảo được
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được xác định và đảm bảo kế hoạch sản xuất. Nhiệm vụ của
giai đoạn chuẩn bị công nghệ là thiết kế, thử nghiệm quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm,
đồng thời giám sát và điều hành quá trình ấy trong thực tế sản xuất để đạt hiệu quả tốt.
Như vậy quan hệ giữa chuẩn bị công nghệ và quá trình công nghệ trong thực tế sản xuất có
tính chất tương hỗ hoàn thiện lẫn nhau.
Giai đoạn chuẩn bị công nghệ nhằm thiết kế, thử nghiệm quá trình công nghệ để áp dụng
vào sản xuất .
Quá trình công nghệ trong thực tế khi triển khai sẽ thể hiện rõ những sai sót mà trong giai
đoạn thiết kế, thử nghiệm quá trình công nghệ chưa phát hiện được. Thông tin ngược này từ
quá trình sản xuất thực tế sẽ góp phần hoàn thiện chất lượng chuẩn bị công nghệ và tạo điều
kiện để đạt hiệu quả sản xuất tốt hơn sau này.
Mối quan hệ nêu trên có thể tổng quát hóa ở hình 1.4

Vào QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CÔNG NGHỆ Ra

QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT THỰC TẾ

Hình 1-4. Quan hệ giữa quá trình chuẩn bị công nghệ và


quá trình sản xuất thực tế

Hiện tại trình độ chuẩn bị công nghệ trong ngành chế tạo máy ở nước ta còn thấp, chủ yếu
là thủ công. Vì vậy mà hiệu quả của việc chuẩn bị công nghệ đối với thực tế sản xuất chưa
cao, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất trong các nhà máy chế tạo máy.
Còn ở các nước công nghiệp phát triển, người ta nâng cao chuẩn bị công nghệ theo hướng
cơ khí hóa, tự động hóa bằng cách sử dụng các thiết bị vi tính cho việc chuẩn bị và điều hành
sản xuất, từ đó đạt năng suất và hiệu quả cao.

CÂU HỎI ÔN TẬP

9
Giáo trình Công nghệ chế tạo máy 1

1. Phân tích đối tượng nghiên cứu của Công nghệ chế tạo máy .
2. Nêu mục đính cuối cùng của Công nghệ chế tạo máy.
3. Trình bày khái niệm về quá trình sản xuất; quá trình công nghệ. Mối quan hệ giữa quá
trình sản xuất và quá trình công nghệ? Mối quan hệ giữa quá trình công nghệ và qui trình
công nghệ?
4. Nêu và phân ích các thành phần của quá trình công nghệ gia công sản phẩm cơ khí điển
hình, ví dụ sản xuất hàng loạt ê tô nguội
5. Định nghĩa nguyên công. Cho ví dụ minh họa.
6. Phân tích ý nghĩa kinh tế và ý nghĩa kỹ thuật của nguyên công.
7. Định nghĩa bước. Cho ví dụ minh họa.
8. Nêu các yếu tố đặc trưng và phạm vi ứng dụng của dạng sản xuất đơn chiếc; sản xuất
hàng loạt, hàng khối.
9. Việc xác định dạng sản xuất có ý nghĩa gì?
10. Trình bày khái niệm về nhịp sản xuất . Hãy tính nhịp sản xuất của một dây chuyền
sản xuất 30.000 sản phẩm cơ khí trong 1.000 giờ.
11. So sánh và nêu sự khác nhau giữa hình thức tổ chức sản xuất theo dây chuyền và
không theo dây chuyền.
12. Phân tích mối quan hệ giữa quá trình chuẩn bị công nghệ và quá trình sản xuất thực tế

10

You might also like