You are on page 1of 104

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang vững bước trên con đường đổi mới và hội nhập
kinh tế quốc tế. Đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá nên quy
mô và tốc độ đầu tư của nền kinh tế quốc dân có sự tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như cải thiện đời sống nhân dân.
Trong đó, các ngân hàng thương mại thể hiện vai trò quan trọng với tư cách là nhà
cung cấp vốn lớn cho các dự án, phần lớn là vốn trung và dài hạn.

Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước được tiến hành từ nền
kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, Việt Nam phải tập trung đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng cho nền kinh tế như: đường xá, cầu cống, sân bay, cảng biển, các khu công
nghiệp…. Đối với các doanh nghiệp, tự do hoá thương mại tạo ra nhiều cơ hội đầu
tư, kinh doanh mới. Một đặc điểm nổi bật của các dự án là yêu cầu một lượng vốn
lớn bao gồm cả vốn ngắn, trung và dài hạn. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam (trên 90%) có quy mô nhỏ và vừa nên khả năng về vốn tự có là rất hạn
chế. Việc huy động vốn qua kênh phát hành chứng khoán chưa thực sự thuận lợi do
thị trường chứng khoán Việt Nam mới ở giai đoạn đầu phát triển, quy mô thị trường
còn nhỏ và số lượng nhà đầu tư tham gia chưa nhiều. Để đảm bảo đủ vốn đầu tư,
bên cạnh vốn tự có, các chủ đầu tư thường lựa chọn hình thức vay vốn từ các trung
gian tài chính, trong đó các ngân hàng thương mại chính là kênh huy động và cung
cấp vốn trung, dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro có tính đặc
thù cao. Rủi ro tín dụng chính là rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng, nhất là
trong điều kiện hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt Nam còn phụ
thuộc chủ yếu vào hoạt động tín dụng.

Nhiệm vụ của tất cả các ngân hàng thương mại là phải cân đối được lợi ích
và rủi ro, nghĩa là vừa đạt kế hoạch tăng trưởng tín dụng, quy mô dư nợ, doanh số
2

cho vay, doanh thu, lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro tín dụng trong quá
trình tài trợ dự án. Chính vì vậy, công tác thẩm định dự án trong hoạt động tín dụng
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ra quyết định cho vay đối với dự án.

Trong quá trình phát triển của mình, Ngân hàng TMCP Quân Đội luôn xác
định hoạt động cho vay theo dự án có vai trò quan trọng và có mức tăng trưởng
tương đương với mức tăng trưởng cho vay chung của toàn ngân hàng. Cùng với đó,
công tác thẩm định dự án cũng không ngừng được hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng cho vay theo dự án. Tuy nhiên, công tác này còn bộc lộ nhiều hạn
chế gây trở ngại cho hoạt động cho vay theo dự án nói riêng và hoạt động tín dụng
nói chung của Ngân hàng TMCP Quân Đội.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại và xuất phát từ thực trạng công tác này tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công
tác thẩm định dự án trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội”

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về dự án và công tác thẩm định
dự án trong hoạt động tín dụng tại các NHTM.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động tín dụng không chỉ bao gồm hoạt động cho vay mà còn các hình
thức tín dụng khác như chiết khấu, cho thuê tài sản (leasing), bảo lãnh…Tuy nhiên,
hoạt động cho vay là hoạt động chính và đáng quan tâm hơn cả của ngân hàng khi
tiến hành thẩm định dự án. Vì vậy, trong phạm vi đề tài này tôi tập trung nghiên cứu
3

hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội, không bao gồm toàn bộ các sản phẩm tín dụng cung cấp cho dự án.

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án trong hoạt động
cho vay của NHTM.

3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội từ năm 2003 đến năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy
vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
gồm: Phương pháp phân tích, so sánh, kết hợp với điều tra khảo sát thực tế và hệ
thống hoá.

5. Nội dung luận văn: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện ngoài phần mở đầu,
phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bao gồm các nội dung chính sau:

Chương 1- Công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại

Chương 2- Thực trạng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Chương 3- Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
4

CHƯƠNG 1

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG


TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại

1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) được
coi là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá. Trong nền
kinh tế hàng hoá, tại những thời điểm nhất định luôn tồn tại một mâu thuẫn là có
những người thiếu vốn và có những người thừa vốn, những người có cơ hội đầu tư
sinh lời nhưng không có tiền và những người có tiền nhưng không có cơ hội đầu tư
sinh lời hoặc sinh lời thấp hơn. Mâu thuẫn này càng lớn hơn khi nền kinh tế càng
phát triển, khi mà cung cầu về sản phẩm cũng như tốc độ chu chuyển hàng hoá, tiền
tệ tăng lên mạnh mẽ. Các NHTM ra đời đã xóa bỏ được sự khác biệt về không gian
và thời gian, khắc phục được sự thiếu hụt về thông tin vốn là trở ngại chính ngăn
cản sự gặp gỡ giữa người tiết kiệm và người đầu tư, đưa đồng vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu, đồng thời giảm được chi phí giao dịch do sự chuyên môn hoá. Như vậy,
các NHTM đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế, cải thiện
đời sống dân cư.

Trên thực tế, sự dẫn vốn từ tiết kiệm đến đầu tư thông qua hai con đường: tài
chính trực tiếp và tài chính gián tiếp (thông qua các trung gian tài chính). Và
NHTM cũng không phải là trung gian tài chính duy nhất.

Vị trí của các NHTM trên thị trường tài chính thể hiện qua sơ đồ sau:
5

Các trung gian tài chính


(NHTM, Công ty tài chính,
Vốn bảo hiểm...)
Người cho vay Người cho vay
-Hộ gia đình -Hộ gia đình
-Hãng kinh doanh Vốn -Hãng kinh doanh
-Chính phủ -Chính phủ
-Người nước ngoài -Người nước ngoài

Các thị trường


tài chính

Hình 1.1: Sơ đồ chu chuyển vốn

Song trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, các NHTM đã chứng tỏ
được vai trò của một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài
chính bởi bề dày kinh nghiệm cũng như những lợi thế khác trong hoạt động, đặc
biệt đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.

Vai trò to lớn của ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội xuất phát từ
chính đặc trưng của hoạt động ngân hàng. NHTM giống như các tổ chức kinh doanh
khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận song lại ở lĩnh vực kinh doanh đặc biệt -
kinh doanh tiền tệ, một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm và có tác động tới mọi hoạt động
khác. Theo Luật các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng là một tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan”. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ
thanh toán.

Ngân hàng thương mại thể hiện vai trò của mình thông qua các hoạt động cơ
bản như: huy động và sử dụng vốn; trung gian thanh toán và các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng khác.

1.1.1.1. Hoạt động huy động vốn


6

Trong hoạt động ngân hàng, vốn tự có thường chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ vốn ngân sách Nhà nước
cấp, vốn cổ phần, liên doanh liên kết, tự tích luỹ … tuỳ thuộc từng loại hình sở hữu.
Để mở rộng hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải huy động các nguồn vốn
khác như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Đồng thời trong
những trường hợp cần thiết, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đầu tư hay cho vay họ
phải huy động từ Ngân hàng Nhà nước, NHTM và các tổ chức tín dụng khác.

1.1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn

Với mỗi loại vốn huy động ngân hàng đều phải chịu chi phí sử dụng vốn, các
loại vốn khác nhau có phương thức huy động và chi phí sử dụng vốn không giống
nhau. Tuy vậy, dù với bất kỳ nguồn vốn nào đi nữa thì việc sử dụng vốn cũng đòi
hỏi tính hiệu quả, mang lại thu nhập cho ngân hàng với mức độ rủi ro hợp lý. Dưới
đây là hai hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của NHTM:

Hoạt động tín dụng: là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất, mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.

Hoạt động đầu tư: ngân hàng kiếm lời từ khoản chênh lệch giũa giá mua và
giá bán các chứng khoán trên thị trường tài chính. Đồng thời, Ngân hàng nắm giữ
các trái phiếu chính phủ, cổ phiếu công ty hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các
doanh nghiệp để hưởng lãi suất hoặc chia lợi nhuận.

1.1.1.3. Trung gian thanh toán

Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Trên cơ sở các mối quan hệ thiết lập với các khách hàng, các ngân hàng
trong và ngoài nước, NHTM thực hiện thanh toán qua: hệ thống thanh toán bù trừ
giữa các ngân hàng, phát hành các loại séc, thẻ ngân hàng, thực hiện trích tài khoản,
chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân, qua đó thu phí dịch vụ, tỷ
trọng doanh thu từ hoạt động này có xu hướng ngày càng tăng.
7

1.1.1.4. Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác

Để có thể tận dụng được lợi thế về uy tín và các mối quan hệ rộng rãi trên thị
trường tài chính tiền tệ, NHTM còn cung cấp một số dịch vụ khác như: tư vấn tài
chính, bảo lãnh (dự thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng, thanh toán, …), ngân hàng
đại lí, giữ hộ tài sản, …

Ngày nay, các NHTM có xu hướng hoạt động đa năng, tỷ trọng doanh thu và
lợi nhuận từ các hoạt động phi tín dụng ngày càng tăng. Tuy nhiên, không phải vì
thế mà hoạt động cho vay bị suy giảm về tầm quan trọng, trong đó có cho vay theo
dự án.

1.1.2. Vai trò của tín dụng nói chung và cho vay theo dự án nói riêng của
NHTM

1.1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Đối với mỗi doanh nghiệp, để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần
phải có đủ vốn. Vốn để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, thuê lao động,…Xét rộng ra cả nền kinh tế, các ngành sản xuất muốn hoạt
động thường xuyên, ổn định và phát triển cần được đáp ứng đầy đủ về vốn, bao
gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát
triển kinh tế qua các năm thì các quốc gia không những phải duy trì mà còn phải
thường xuyên bổ sung vốn cho nền kinh tế.

Theo đối tượng đầu tư, nguồn vốn đầu tư bao gồm: vốn để hình thành nên tài
sản cố định và tài sản lưu động. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, do
cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp nên hàng năm một bộ phận vốn khá lớn
được sử dụng vào mục đích đầu tư đổi mới các tài sản cố định.

Để có đủ vốn, doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau: vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ngân hàng, vốn liên doanh, liên kết từ các tổ chức
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước, từ các tổ chức quốc tế. Mỗi nguồn vốn
đều rất quan trọng, cần thiết và cấu thành nên một bộ phận của hệ thống tài chính
8

quốc gia. Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã trở nên phổ biến và ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp.

1.1.2.2. Vai trò của cho vay theo dự án

Trong bất cứ một nền kinh tế nào, nhu cầu vay vốn thực hiện dự án thường
xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi
mới dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải, công nghệ thông tin…Vì vậy, có
thể nói cho vay theo dự án là người trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả
mãn các cơ hội đầu tư, kinh doanh.

Hệ thống NHTM là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong
việc đánh giá và dự báo thị trường, thẩm định các dự án, các chương trình đầu tư.
Do vậy, một khi các NHTM tài trợ vốn theo dự án cho doanh nghiệp sẽ đảm bảo lợi
ích của doanh nghiệp. Ngân hàng không chỉ cung cấp vốn mà còn có thể tư vấn cho
doanh nghiệp về đầu tư, tài chính, quản trị, ...

Hoạt động cho vay theo dự án của các ngân hàng thương mại có vai trò quan
trọng như trên đã đề cập. Dưới đây là một số đánh giá về những lợi ích của hoạt
động quan trọng này:

Đối với doanh nghiệp

Nguồn vốn vay theo dự án từ các NHTM có tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển của các doanh nghiệp và thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Để
tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh cụ thể, bao gồm kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ để tăng năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải có đủ vốn.
Nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì phải mất một thời gian rất dài
doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ tụt hậu so với các doanh
nghiệp có nguồn vốn lớn và dài hạn. Giải pháp cho doanh nghiệp là huy động vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn
ngân hàng. Phát hành cổ phiếu, trái phiếu là một biện pháp huy động vốn tích cực
nhưng chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển.
9

Ngay cả ở những nước có thị trường tài chính phát triển, trong nhiều trường hợp các
doanh nghiệp vẫn sử dụng vốn vay ngân hàng, bởi vì:

+ Khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp không mất các chi phí phải trả cho
tổ chức phát hành chứng khoán như phí phát hành, định giá, đăng kí, bảo hiểm…

+ Kỳ hạn của các khoản vay ngân hàng dễ điều chỉnh hơn so với việc phát
hành chứng khoán. Khi thu nhập và dòng tiền của doanh nghiệp có biến động không
như dự kiến ban đầu, doanh nghiệp có thể đàm phán với ngân hàng để thay đổi
phương thức trả nợ (trả lãi, trả gốc). Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể được hưởng
một khoảng thời gian ân hạn.

+ Khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp vẫn có thể thu lợi tức mà không phải
phân chia quyền sở hữu, quyền kiểm soát đối với tài sản của doanh nghiệp (trong
trường hợp phát hành thêm cổ phiếu) hoặc phải đối phó với trái phiếu và cổ phiếu
ưu đãi khi vốn không còn cần nữa.

+ Chi phí lãi vay buộc doanh nghiệp phải đầu tư có hiệu quả, không chỉ đủ
để trả vốn và lãi vay ngân hàng mà phải đem lại lợi nhuận cho chủ sở hữu. Do vậy,
lãi suất cho vay chính là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác có hiệu quả đồng
vốn và kinh doanh có lãi.

Đối với ngân hàng

Các khoản cho vay theo dự án mà hầu hết là cho vay trung dài hạn là tài sản
sinh lợi tốt khi nó được thực hiện và giám sát chặt chẽ, hiệu quả. Bên cạnh đó, cho
vay theo dự án còn là vũ khí cạnh tranh rất lợi hại của mỗi ngân hàng. Với sản phẩm
này, ngân hàng sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn và thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay theo dự án, các ngân hàng
không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn xét đến lợi ích lâu dài hơn, đó là mở
rộng tín dụng trung dài hạn để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn và bán chéo các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng khác.

Đối với nền kinh tế


10

Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng có hiệu quả sẽ tác động đến
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Nó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, tạo
thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống và giảm bớt tệ nạn xã hội.

Phát triển cho vay theo dự án sẽ giảm bớt đáng kể gánh nặng cho ngân sách
Nhà nước, giảm chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần giảm bớt thâm
hụt ngân sách.

Với tư cách là trung gian tài chính đi vay để cho vay, ngân hàng huy động
các khoản tiền nhỏ nằm rải rác trong các doanh nghiệp và dân cư trở thành nguồn
vốn lớn để tài trợ cho các dự án có tính khả thi cao. Do vậy, tín dụng ngân hàng góp
phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn của nền kinh tế.

Thông qua huy động và cho vay theo dự án có định hướng, tín dụng ngân
hàng là động lực mạnh mẽ đối với việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Trên thực tế hiện nay, vốn tín dụng ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp đầu tư mua
sắm trang thiết bị và đổi mới công nghệ chiếm tỷ trọng lớn. Hầu hết các chương
trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tạo việc làm, xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp…đều có vốn tín dụng ngân hàng tham gia.

1.2. Công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHTM

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về dự án

1.2.1.1. Khái niệm và phân loại

- Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho chủ đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết quả đó. Đối với các doanh nghiệp,
hiểu đơn giản đầu tư là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu được lợi nhuận trong
tương lai. Trên quan điểm xã hội, đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển từ đó thu
được các hiệu quả kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia. Song dù đứng trên
góc độ nào đi chăng nữa, chúng ta đều nhìn thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu
11

tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kĩ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế
xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự
chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo
các dự án. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới
đạt hiệu quả mong muốn.

- Dự án là tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu, phương
pháp và phương tiện cụ thể để đạt được trạng thái mong muốn. Một dự án được
xem xét ở nhiều góc độ:

+ Về hình thức, dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động về chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Và đây cũng là phương
tiện mà các chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng hộ cũng như
tài trợ về mặt tài chính, từ phía Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
tài chính tín dụng, các nhà đầu tư...

+ Trên góc độ quản lý, dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài.
Còn đứng trên phương diện kế hoạch, dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền
đề cho quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án là một hoạt động riêng biệt nhỏ nhất
trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế.

- Như vậy, dù đứng trên góc độ nào thì một dự án cũng phải mang tính cụ thể
và có mục tiêu rõ ràng:

+ Mục tiêu của dự án:

Mục tiêu trực tiếp: là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuôn
khổ nhất định và khoảng thời gian nhất định.

Mục tiêu phát triển: là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện, mục tiêu phát
triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất
12

nước, của vùng. Đạt được mục tiêu trực tiếp chính là tiền đề để đạt được mục tiêu
phát triển.

+ Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể được tạo ra từ dự án. Kết quả là
điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.

+ Các hoạt động của dự án: là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá những nguồn lực thành các kết quả của dự án.

+ Nguồn lực của dự án: đầu vào cần thiết để thực hiện dự án.

- Phân loại dự án: để tiện cho việc theo dõi, quản lý dự án, người ta tiến hành
phân loại dự án:

+ Theo quy mô: dự án lớn, vừa, nhỏ.

+ Theo phạm vi: trong nước, quốc tế.

- Theo thời gian: ngắn, trung, dài hạn, nhưng thường là trung dài hạn.

- Theo nội dung và theo tính chất loại trừ.

Theo nội dung:

+ Dự án đầu tư mới: thường là những dự án lớn nhằm tạo ra những sản phẩm
mới, độc lập với quá trình sản xuất cũ.

+ Dự án đầu tư mở rộng: nhằm tăng năng lực sản xuất để hình thành nhà
máy, phân xưởng, dây chuyền sản xuất mới với mục đích cung cấp thêm những sản
phẩm cùng loại cho thị trường.

+ Dự án đầu tư nâng cấp (chiều sâu) liên quan đến việc thay đổi công nghệ,
tạo ra công nghệ mới cao hơn trong cùng một tổ chức cũ.

Theo tính chất loại trừ: các dự án độc lập (không có tính loại trừ) thì việc
thực hiện dự án này không liên quan đến việc chấp nhận hay bác bỏ dự án kia.
13

1.2.1.2. Thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHTM

Khi tiến hành cho vay, ngân hàng thường phải đối mặt với rất nhiều loại rủi
ro. Một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, đòi hỏi một lượng vốn lớn và bị chi
phối bởi nhiều yếu tố mà trong tương lai có thể sẽ biến động khó lường. Những con
số tính toán cũng như những nhận định đưa ra trong dự án (khi lập dự án) chỉ là dự
kiến, mang tính chủ quan của người lập dự án. Người lập dự án có thể là chủ đầu tư,
hoặc đơn vị tư vấn được thuê lập dự án. Các nhà soạn thảo thường đứng trên góc độ
riêng để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Đôi khi có thể bỏ qua một số yếu tố trọng
yếu một cách vô tình hoặc cố ý làm cho dự án trở nên khả thi hơn nhằm đạt được sự
ủng hộ của các bên có liên quan. Rõ ràng, chủ đầu tư thẩm định dự án trước hết vì
quyền lợi của mình song họ đứng trên quan điểm riêng.

Để tồn tại trong cơ chế thị trường với tính cạnh tranh cao, ngân hàng cũng
như bất kỳ doanh nghiệp nào khác đều phải tự tìm kiếm các giải pháp để ngăn ngừa
các tổn thất có thể xảy ra. Thẩm định dự án trong hoạt động ngân hàng chính là một
trong những biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay đối
với dự án.

Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư hoặc tài trợ. Trong
quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.

Thực tế, người thẩm định dự án sẽ tiến hành kiểm tra phân tích đánh giá từng
phần và toàn bộ các mặt, các vấn đề có trong bản nghiên cứu tiền khả thi và nghiên
cứu khả thi. Thẩm định dự án là để giúp các dự án tốt không bị bác bỏ và dự án tồi
không được chấp nhận. Tuy nhiên, ở khía cạnh nào đó kết quả thẩm định còn phụ
thuộc vào góc độ của người thẩm định.

Đối với ngân hàng, việc cho vay theo dự án trải qua ba giai đoạn: xem xét
trước khi cho vay, thực hiện cho vay, thu nợ gốc và lãi. Trong ba giai đoạn này, việc
14

xem xét trước khi cho vay (trọng tâm là công tác thẩm định dự án) có ý nghĩa cực kì
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đúng.

1.2.2. Qui trình thẩm định dự án

Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, các dự án cần được nghiên cứu phân
tích và kiểm tra một cách khoa học theo một trình tự nhất định. Tuy nhiên, cũng cần
nhận thức rằng cán bộ thẩm định không làm lại toàn bộ công việc của người lập dự
án, mà chỉ tập trung tìm hiểu những nhược điểm, tồn tại của dự án để từ đó có đề
xuất về việc nên tài trợ hay không. Quá trình thẩm định dự án được tiến hành theo
một trình tự nhất định gồm 2 bước: thẩm định sơ bộ và thẩm định chính.

Bước 1: Thẩm định sơ bộ


- Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ thẩm định phải kiểm tra tính hợp pháp và tính
đầy đủ của hồ sơ dự án để có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn tất kịp thời.
- Sau đó, tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì cần tìm
hiểu kinh nghiệm của họ trong luận chứng kinh tế của các dự án cùng loại.
- Tiếp theo, cán bộ thẩm định tiến hành tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị
giúp việc của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án.
- Cuối cùng, cán bộ thẩm định khảo sát hiện trường và hiện trạng của doanh
nghiệp, từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất
kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời.
Bước 2: Thẩm định chính thức
- Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
- Thẩm định dự án
Tóm lại, một quy trình thẩm định dự án hoàn chỉnh yêu cầu phải đảm bảo
tiến hành đầy đủ các bước thẩm định doanh nghiệp vay vốn thực hiện dự án và thẩm
định dự án. Quá trình này đòi hỏi sự nỗ lực của cán bộ thẩm định trên cơ sở kiến
thức, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân. Trên thực tế đây là sự kết hợp
giữa khoa học và nghệ thuật.
15

1.2.3. Tổ chức bộ máy thẩm định

Là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ
phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân,
bộ phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phân công phân nhiệm cụ thể, khoa học
và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong khâu thực hiện nhưng không
cứng nhắc, gò bó nhằm đạt được tính khách quan và việc thẩm định được tiến hành
nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác. Như vậy, việc tổ chức điều
hành hoạt động thẩm định nếu xây dựng được một hệ thống mạnh, phát huy tối đa
năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh tập thể sẽ nâng cao chất lượng thẩm
định dự án.

1.2.4. Nội dung thẩm định của NHTM

1.2.4.1. Thẩm định khía cạnh thị trường

Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của dự
án. Với thị trường đầu vào, cần kiểm tra phân tích khả năng cung cấp nguyên vật
liệu cho dự án. Bên cạnh đó, thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra
cũng phải được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học bởi đây là vấn đề hết sức
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành bại của dự án.

1.2.4.2. Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật

Phân tích quy mô dự án, công nghệ, trang thiết bị nhằm thấy được sự phù
hợp của dự án về khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị hợp
lý. Đánh giá tính hữu hiệu của thiết kế dự án. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi
phải có các chuyên gia về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Thẩm định mặt này
nhằm trả lời câu hỏi liệu dự án có thể thực hiện được về mặt kỹ thuật hay không.
Mức độ công nghệ kỹ thuật trong việc đạt được mục tiêu dự kiến về sản phẩm dịch
vụ như thế nào.

1.2.4.3. Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý


16

Đây là công việc cần thiết bởi chúng ta hiểu rõ tầm quan trọng của công tác
tổ chức, quản lý trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào. Công tác tổ chức quản lý có
tác động trực tiếp đến tiến độ thực hiện và hiệu quả khai thác vận hành dự án. Do
vậy, cần thiết phải kiểm tra, đánh giá về số lượng và chất lượng lao động, đánh giá
về tính hợp lý của bộ máy quản lý hành chính, bố trí phòng ban, phân xưởng.

1.2.4.4. Thẩm định kinh tế xã hội

Đây là nội dung mà các cơ quan quản lý Nhà nước rất quan tâm, xem xét lợi
ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế và tìm cách tối đa hoá lợi ích đó. Nguyên tắc
thẩm định cũng giống như thẩm định tài chính, đó là so sánh giữa lợi ích và chi phí
của dự án. Song điểm khác biệt ở đây là quan niệm về lợi ích và chi phí trên góc độ
xã hội: lợi ích là những đóng góp của dự án vào phúc lợi chung của quốc gia, chi
phí là những khoản tiêu hao nguồn lực của nền kinh tế. Do đó khi lấy những chỉ tiêu
từ thẩm định tài chính phải có những điều chỉnh nhất định về giá tính toán, về
thuế… Bên cạnh đó phải đánh giá một cách đầy đủ, nghiêm túc tác động đối với
môi trường và giải pháp cải thiện nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.

1.2.4.5. Thẩm định tài chính dự án

Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án thường tập trung vào một số vấn
đề sau:

Thứ nhất:
+ Xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
+ Xác định phần vốn mà ngân hàng có thể tài trợ.
+ Xác định tiến độ giải ngân.

Khi một dự án mang đến ngân hàng xin vay vốn thì dự án đó đã được nhiều
cấp, ngành xem xét phê duyệt do đó tổng mức đầu tư đã được xác định. Tuy nhiên,
ngân hàng vẫn tiến hành xem xét đánh giá lại trên cơ sở những kết quả thẩm định
khác của ngân hàng. Tổng vốn đầu tư được xác định trên tổng các chi phí:
17

* Chi phí lập dự án: Chi phí thuê chuyên gia tư vấn soạn thảo; mua thông tin,
tài liệu; khảo sát thăm dò; hành chính…
* Chi phí đầu tư tài sản cố định: Chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy
móc thiết bị; lắp đặt, vận hành chạy thử; thuê chuyên gia, công nghệ.
* Chi phí tài sản lưu động: chi phí nguyên nhiên vật liệu, nhân công...
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư, ngân hàng xem xét đánh giá các nguồn tài trợ
cho dự án. Một dự án có hai nguồn cung cấp vốn chính:
- Nguồn bên trong: do chủ đầu tư cung cấp.
- Nguồn bên ngoài: ngân sách Nhà nước, TCTD, từ các nguồn khác.
Ngân hàng xem xét, xác định số vốn có thể cho vay và tiến độ giải ngân phù
hợp với tiến độ thi công xây lắp.
Thứ hai: Kiểm tra kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của dự án.
Thẩm định tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của bảng dự trù tài chính. Cơ sở để
xem xét là dựa trên nội dung của luận chứng kinh tế kĩ thuật, các chỉ tiêu, định mức
kinh tế kĩ thuật của ngành do Nhà nước ban hành hoặc cơ quan chức năng công bố
và kết quả thẩm định của chính ngân hàng.
+ Xem xét tính toán các bảng tài chính.
+ Bảng dự trù chi phí sản xuất hàng năm.
+ Bảng dự trù doanh thu, lợi nhuận.
+ Bảng dự trù cân đối kế toán.
+ Bảng dự trù cân đối thu chi.

Các bảng này là cơ sở cho NHTM thực hiện các phân tích tài chính và tính
toán các luồng tiền nên được xem xét kỹ lưỡng, hợp lý, chính xác.

Vấn đề xem xét và đánh giá cơ cấu nguồn vốn là hợp lý hay không còn tuỳ
thuộc vào tính chất và điều kiện thực tế của dự án. Hơn nữa, nó còn chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Thứ ba: Đánh giá hiệu quả tài chính dự án.
Để đánh giá hiệu quả tài chính dự án về lí thuyết cũng như thực tế, người ta
thường phải sử dụng các phương pháp (hay các chỉ tiêu) sau đây:
18

* Giá trị hiện tại ròng (NPV)


Giá trị hiện tại ròng của một dự án là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại các
nguồn thu nhập ròng trong tương lai và giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Công thức tính:

 Ci
NPV   Bi
n
(1.1)
(1 r )
i
i 0

B i-Ci: Luồng tiền ròng năm i Bi: Luồng tiền dự kiến năm i
r : Tỷ lệ chiết khấu Ci: Chi phí đầu tư năm i
n : Số năm tính từ thời điểm đầu tư cho đến khi kết thúc dự án
Những năm đầu của dự án (Bi-Ci) mang dấu âm.
Ý nghĩa của NPV là đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính mà dự án đem
lại cho nhà đầu tư với mức độ rủi ro cụ thể của dự án. Việc xác định chính xác tỷ lệ
chiết khấu của mỗi dự án là rất khó khăn, người ta có thể lấy bằng với lãi suất đầu
vào, đầu ra trên thị trường. Nhưng thông thường là chi phí bình quân của vốn. Tuỳ
từng trường hợp, người ta còn xem xét về biến động lãi suất trên thị trường, và khả
năng giới hạn về vốn của chủ đầu tư khi thực hiện dự án…
- Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án theo nguyên tắc:
+ Nếu các dự án độc lập thì tuỳ thuộc theo quy mô nguồn vốn, các dự án có
NPV ≥ 0 đều được chọn (Sở dĩ dự án NPV=0 vẫn có thể chọn vì khi đó có nghĩa là
các luồng tiêu thụ của dự án vừa đủ để hoàn vốn đầu tư và cung cấp một tỷ lệ lãi
suất yêu cầu cho khoản vốn đó). Ngược lại NPV< 0  bác bỏ dự án
+ Nếu các dự án loại trừ nhau thì dự án có NPV≥ 0 và lớn nhất sẽ được chọn.
- Phương pháp NPV có những ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm:
Phương này tính toán dựa trên cơ sở dòng tiền có chiết khấu (tức là hiện tại
hoá dòng tiền) là hợp lý vì tiền có giá trị theo thời gian.
Lựa chọn dự án theo chỉ tiêu NPV là thích hợp vì nó cho phép chọn dự án
nào làm tối đa hoá sự giàu có của chủ đầu tư.
19

Phương pháp này ngầm giả định rằng tỷ lệ lãi suất mà tại các luồng tiền có
thể được tái đầu tư là chi phí sử dụng vốn, nó là giả định thích hợp nhất.
+ Nhược điểm:
Phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu r được lựa chọn. Cụ thể: r càng nhỏ
NPV càng lớn và ngược lại. Trong khi đó, việc xác định đúng r là rất khó khăn.
Chỉ phản ánh được quy mô sinh lời (số tương đối: hiệu quả của một đồng
vốn bỏ ra là bao nhiêu).
Với các dự án có thời gian khác nhau, dùng NPV để lựa chọn dự án là không
có ý nghĩa. Muốn so sánh được, phải giả định rằng dự án có thời gian ngắn hơn sẽ
được đầu tư bổ sung với số liệu lặp lại như cũ để sao cho các dự án có thời gian
bằng nhau. Thời kỳ phân tích dự án là bội số chung nhỏ nhất của các thời gian dự
án. Đây là việc tính toán phức tạp mất thời gian.
* Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một dự án. Về
mặt kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV=0 tức
là thu nhập ròng hiện tại đúng bằng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Như vậy ta có công thức:

n
B C

i 0
i

1  IRR
i
0 (1.2)

Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR: IRR chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của dự án. IRR
được coi bằng mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận mà
không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay (cả gốc và
lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi khi chúng phát sinh.
Người ta sử dụng hai cách:
Tính trực tiếp: Đầu tiên chọn 1 lãi suất chiết khấu bất kỳ, tính NPV. Nếu
NPV>0, tiếp tục nâng mức lãi suất chiết khấu và ngược lại. Lặp lại cách làm trên
cho tới khi NPV= 0 hoặc gần bằng 0, khi đó mức lãi suất này bằng IRR của dự án.
20

Phương pháp nội suy tuyến tính: thường được sử dụng. Đầu tiên chọn 2
mức lãi suất chiết khấu sao cho: Với r1  có NPV1> 0
Với r2  có NPV2< 0
Áp dụng công thức:

IRR  r  NPV (r  r ) 1 1 2 (1.3)


1
NPV  NPV 1 2
Chênh lệch giữa r1 và r2 không quá 0.05 thì nội suy IRR mới tương đối đúng.
Sử dụng IRR để đánh giá, lựa chọn dự án như sau:
Trước hết lựa chọn một mức lãi suất chiết khấu làm IRR ĐM (IRR định mức),
thông thường đó chính là chi phí cơ hội.
So sánh nếu IRR ≥ IRRĐM thì dự án khả thi về tài chính, tức là: nếu là các dự
án độc lập tuỳ theo quy mô nguồn vốn, các dự án có IRR ≥ IRRĐM được chấp nhận.
Nếu các dự án loại trừ nhau: chọn dự án có IRR ≥ 0 và lớn nhất.
+ Ưu điểm: của phương pháp IRR chú trọng xem xét tính thời gian của tiền.
Sự thừa nhận giá trị thời gian của tiền làm cho kĩ thuật xác định hiệu quả vốn đầu tư
ưu điểm hơn các phương pháp khác.
Phản ánh hiệu quả sinh lời của một đồng vốn (tính tỉ lệ %) nên có thể sử
dụng so sánh chi phí sử dụng vốn. IRR cho biết mức lãi suất tiền vay tối đa mà dự
án có thể chịu được. Giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án khác nhau.
+ Nhược điểm: Không đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án, sử dụng IRR để
lựa chọn dự án loại trừ có quy mô, thời gian khác nhau nhiều khi sai lầm. Với dự án
có những khoản đầu tư thay thế lớn, dòng tiền đổi dấu liên tục dẫn tới hiện tượng
IRR đa trị, và như vậy việc áp dụng IRR không còn chính xác.
Phương pháp IRR ngầm định rằng thu nhập ròng của dự án được tái đầu tư
tại tỉ lệ lãi suất IRR nghĩa là không giả định đúng tỷ lệ tái đầu tư.
Ngoài ra còn tính theo phương pháp tỉ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh
(MIRR): MIRR là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của chi phí đầu tư bằng
giá trị hiện tại của tổng giá trị tương lai của các luồng tiền ròng thu từ dự án, với giả
21

định luồng tiền này được tái đầu tư tại tỷ lệ lãi suất bằng chi phí vốn. Đây cũng
chính là điểm ưu việt của phương pháp MIRR so với phương pháp IRR.
Về mặt toán học, phương pháp tính NPV và IRR luôn cùng đưa đến kết quả
chấp thuận hay bác bỏ đối với những dự án độc lập. Tuy nhiên, có thể có hai kết
luận trái ngược cho những dự án loại trừ. Trong trường hợp có sự xung đột giữa hai
phương pháp, việc lựa chọn dự án theo phương pháp NPV cần được coi trọng hơn
bởi những phân tích đã chỉ ra rằng: phương pháp NPV ưu việt hơn phương pháp
IRR.
Thời gian hoàn vốn: (PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn đầu
tư ban đầu.
Có hai cách tính chỉ tiêu này: thời gian hoàn vốn không chiết khấu (không
tính đến giá trị thời gian của tiền) và thời gian hoàn vốn có chiết khấu (quy tất cả
các khoản thu nhập, chi phí hiện tại theo tỷ suất chiết khấu lựa chọn).
Công thức tương tự nhau:

Số năm trước Số năm ngay


năm các luồng trước năm các (1.4)
Thời gian hoàn vốn = +
tiền
của DA đáp ứng Luồng tiền thu
được chi phí được trong năm

Việc tính toán có thể được thực hiện trên cơ sở lập bảng:
Công thức tính thời gian hoàn vốn cung cấp một thông tin quan trọng rằng
vốn của doanh nghiệp bị trói buộc vào mỗi dự án là bao nhiêu thời gian. Thông
thường nhà quản trị có thể đặt ra khoảng thời gian hoàn vốn tối đa và sẽ bác bỏ dự
án có thời gian hoàn vốn lâu hơn.
Sử dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn để đánh giá, lựa chọn dự án theo nguyên
tắc: Dự án có thời gian hoàn vốn càng nhỏ càng tốt, chọn dự án có thời gian hoàn
vốn nhỏ nhất trong các dự án loại trừ nhau.
+ Ưu điểm:
22

Đơn giản, dễ áp dụng và được sử dụng như một công cụ sàng lọc. Nếu có
một dự án nào đó không đáp ứng được kỳ hoàn vốn trong thời gian đã định thì việc
tiếp tục nghiên cứu dự án là không cần thiết. Vì luồng tiền mong đợi trong một
tương lai xa được xem như rủi ro hơn một luồng tiền trong một tương gần, thời gian
thu hồi vốn được sử dụng như một thước đo để đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Việc thấy rõ được thời gian thu hồi vốn cho phép đề xuất những giải pháp để
rút ngắn thời hạn đó.
+ Hạn chế: Tuy nhiên, phương pháp thời gian hoàn vốn có một số hạn chế
đó là: thời gian hoàn vốn không chiết khấu không tính tới những khác biệt về thời
điểm xuất hiện luồng tiền, tức là yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ không được đề
cập. Phần thu nhập sau thời điểm hoàn vốn bị bỏ qua hoàn toàn, như vậy không
đánh giá được hiệu quả tài chính của cả đời dự án. Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền
tương lai của dự án không được xem xét và đánh giá. Xếp hạng các dự án không
phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu.
Phương pháp tỷ số lợi ích /chi phí (Benefit-Cost Ratio: BCR)
Phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên mỗi đơn vị tiền tệ vốn đầu tư (quy
về thời điểm hiện tại).

 B
n
i
(1.5)
(1 r )
i
i 0
BCR 

n
C i

(1 r )
i
Nguyên tắc đánh giá: nếu dự án có BCR  1. Suy ra được chấp nhận (khả thi
i 0

về mặt tài chính).


BCR là chỉ tiêu chuẩn để xếp hạng các dự án theo nguyên tắc dành vị trí cao
hơn cho dự án có BCR cao hơn.
+ Ưu điểm: cho biết lợi ích thu được trên một đồng vốn bỏ ra, từ đó giúp
chủ đầu tư cân nhắc, lựa chọn các phương án có hiệu quả.
23

+ Nhược điểm: là một chỉ tiêu tương đối nên dễ dẫn đến sai lầm khi lựa chọn
các dự án loại trừ nhau, vì thông thường các dự án có BCR lớn thì có NPV nhỏ và
ngược lại.
Phương pháp điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn.
Điểm hoà vốn có thể được thể hiện bằng mức sản lượng hoặc doanh thu:
Sản lượng hoà vốn: Qhv
FC
Q HV

P V
(1.6)

Trong đó: FC: tổng chi phí


P : giá bán đơn vị sản phẩm
V : chi phí biến đổi một sản phẩm (P-V: lãi gộp một đơn vị SP)
Doanh thu hoà vốn:
FC FC (1.7)
R Q P  P 
HV HV P V V
1
P
(Trường hợp sản xuất một loại sản phẩm)
Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì tính thêm trọng số của từng
loại sản phẩm:
FC (1.8)
R 
 (1  V )  w
HV n
i

i 1 Pi
i
Thông thường
người ta chọn một năm đặc trưng để tính. Dự án có điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt.
Khả năng thu lợi nhuận càng cao  Khả năng thua lỗ càng nhỏ (hay vùng an
toàn cao).
Sau khi có điểm hoà vốn, có thể xác định thêm chỉ tiêu mức hoạt động hoà
vốn: Doanh thu hòa vốn
Mức hoạt động hoà vốn = x 100% (1.9)
Doanh thu lý thuyết
Doanh thu lý thuyết là doanh thu tính theo công suất thiết kế. Mức hoạt động
hòa vốn cho thấy khả năng phát triển của dự án.
24

Điểm hoà vốn chỉ xét riêng cho từng dự án cụ thể vì thực tế dự án thuộc các
ngành khác nhau, có cơ cấu vốn đầu tư khác nhau.
Nếu cùng một dự án mà có nhiều phương án khác nhau thì có thể nên ưu tiên
cho những phương án có điểm hoà vốn nhỏ hơn.
+ Ưu điểm:
Đưa ra những chỉ tiêu về mức độ hoat động tối thiểu cần thiết để doanh
nghiệp có lợi nhuận.
Nó cho biết sản lượng hòa vốn là bao nhiêu, giúp chủ đầu tư tìm cách đạt đến
điểm hoà vốn trong thời gian ngắn nhất.
+ Hạn chế: Điểm hoà vốn không cho biết quy mô lãi ròng của cả đời dự án
cũng như hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra. Mặt khác, việc phân tích trở nên phức
tạp và tính chính xác không cao khi có đầu tư bổ sung thay thế.
Độ nhạy của dự án:
Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố
hay nhiều nhiều nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự
án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy
nhiên, phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi
ro của dự án dựa vào các nhân tố này.
Để có sự đánh giá khách quan và toàn diện hơn về dự án, thông thường để
xem xét độ nhạy người ta thường tính toán thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR khi có sự
biến đổi của một số nhân tố như: giá bán sản phẩm, giá đầu vào thay đổi, vốn đầu
tư, biến động tỷ giá.

- Thẩm định dòng tiền của dự án: Dòng tiền của dự án là bảng dự toán thu
chi trong suốt đời dự án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực
chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng năm. Trong phân tích tài chính dự án,
ngân hàng sử dụng dòng tiền (không sử dụng lợi nhuận) làm cơ sở để đánh giá dự
án. Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm dòng tiền vào và dòng tiền ra
của dự án, vì vậy, lợi nhuận không phản ánh đúng lợi ích của dự án theo giá trị thời
gian của tiền.
25

Thẩm định cách xử lý các biến số của dòng tiền:

- Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng
nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi
nhưng vẫn phải được tính vào chi phí.

- Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực
hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã
xảy ra. Do đó, chi phí chìm không được tính vào dòng tiền của dự án.

- Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của doanh nghiệp được
sử dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào dòng tiền của dự án hay không tùy
thuộc vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì
không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào dòng tiền của
dự án như trường hợp chi phí cơ hội.

- Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải có để tài trợ cho nhu
cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ
các khoản phải trả.

Nhu cầu VLĐ = Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả

Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm,
ngược lại khi nhu cầu vốn này giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.

∆ Nhu cầu VLĐ = ∆ Tiền mặt + ∆ Khoản phải thu + ∆ Tồn kho – ∆ Khoản phải trả

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một dòng tiền ra của dự án, được xác định
dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của dự án. Thuế thu nhập doanh nghiệp chịu
tác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án, khấu hao
và lãi vay sẽ tạo ra cho dự án một lá chắn thuế và làm giảm thuế phải nộp.

- Các chi phí gián tiếp: khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián
tiếp của toàn doanh nghiệp, vì vậy, chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được
tính toán xác định để đưa vào dòng tiền của dự án.

Thẩm định cách xử lý lạm phát:


26

Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước
lượng dòng tiền của dự án cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có
thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản
đầu tư ban đầu. Lạm phát làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự án
đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Nếu dự án có chi phí cơ hội thực
của vốn đầu tư 10%, lạm phát 5%, khi đó chi phí cơ hội của vốn có tính đến lạm
phát hay còn gọi là chi phí cơ hội danh nghĩa (suất chiết khấu danh nghĩa) được xác
định theo công thức:

Suất chiết khấu danh nghĩa = Suất chiết khấu thực + Lạm phát + (Suất chiết
khấu thực * Lạm phát) = 10% + 5% + (10% * 5%) = 15,5%

Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ:

Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn chủ sở
hữu. Tuy nhiên, khi thẩm định để ra quyết định cho vay đối với dự án, NHTM đánh
giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm của ngân hàng (hay quan điểm tổng đầu
tư), không dựa trên quan điểm của chủ đầu tư. Dựa trên quan điểm ngân hàng, một
dự án có hiệu quả hay không là do bản thân quan hệ giữa lợi ích và chi phí phát sinh
từ dự án, không quan tâm đến tác động của đòn bẩy tài chính. Do đó, để đánh giá
đúng thực chất hiệu quả dự án nên xem xét dự án trong trường hợp giả định được
đầu tư hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Vì vậy, NHTM không đưa khoản vay hay trả
nợ gốc và lãi vay vào dòng tiền của dự án. Có như vậy, cán bộ thẩm định mới tách
biệt được quyết định đầu tư và quyết định tài trợ vốn.

Hai phương pháp ước lượng dòng tiền:

Dòng tiền của dự án bao gồm 3 phần:

+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư.

+ Dòng tiền từ hoạt động tài chính.


27

Để ước lượng dòng tiền của dự án, ta có thể thực hiện bằng hai cách: trực
tiếp hoặc gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau ở cách lập dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh.

Phương pháp trực tiếp: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (=) Dòng tiền vào
tạo ra từ các hoạt động của dự án (–) Dòng tiền ra cho hoạt động của dự án.

Phương pháp gián tiếp: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (=) Lợi nhuận sau
thuế (+) Khấu hao (+/-) Thay đổi nhu cầu vốn lưu động.

- Thẩm định lãi suất chiết khấu: Một trong những yếu tố quan trọng liên
quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV
> 0 khi suất sinh lời của dự án vượt qua suất sinh lời yêu cầu đối với dự án. Suất
sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng với suất sinh lời mang lại từ việc đầu tư
vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy, suất sinh
lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án.

Những sai lầm thường mắc phải trong việc xác định lãi suất chiết khấu:

- Ước lượng chi phí sử dụng vốn không xem xét đến quan hệ giữa lợi nhuận
kỳ vọng và rủi ro, chỉ đơn giản lấy lãi suất vay ngân hàng làm lãi suất chiết khấu.

- Ước lượng chi phí sử dụng vốn không xuất phát và dựa trên cơ sở lợi nhuận
phi rủi ro, tức là lợi nhuận đầu tư vào tín phiếu kho bạc.

- Ước lượng chi phí sử dụng vốn không dựa trên cơ sở tính trung bình giữa
các bộ phận vốn được sử dụng.

Thứ tư: Xác định bảng lịch trình thu gốc và lãi.

Thứ năm: Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định
trình ban lãnh đạo phê duyệt.
1.2.5. Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá công tác thẩm định dự án trong hoạt
động cho vay của NHTM
1.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
28

- Quy mô dư nợ và doanh số cho vay theo dự án: chỉ tiêu này hàm ý rằng
công tác thẩm định phải nhằm hướng tới mục tiêu kế hoạch về tăng trưởng dư nợ và
doanh số cho vay, tránh trường hợp từ chối cho vay những dự án tốt do kết quả
thẩm định dự án không chính xác.
- Tỷ lệ dự án bị từ chối cho vay/dự án xin vay: những dự án bị ngân hàng từ
chối cho vay và thực tế sau đó hoạt động kém hiệu quả chính là một căn cứ chứng
minh chất lượng thẩm định những dự án đó.
- Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay theo dự án: đây là chỉ tiêu
phản ánh rõ nhất chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHTM.
- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt động cho vay theo dự án: một danh
mục tài trợ dự án tốt, mang lại thu nhập cho ngân hàng với mức độ rủi ro hợp lý
cũng là một chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định dự án.
- Thời gian thẩm định dự án kể từ khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng:
công tác thẩm định dự án được thực hiện tốt sẽ rút ngắn thời gian thẩm định, nâng
cao tính cạnh tranh và uy tín của ngân hàng.
- Dư nợ cho vay theo dự án bình quân/chuyên viên thẩm định: mức dư nợ
bình quân/chuyên viên thẩm định cũng một phần thể hiện hiệu quả công tác thẩm
định, nếu mức dư nợ cao trong điều kiện các chỉ tiêu khác như nhau thì rõ ràng công
tác thẩm định đang vận hành tốt.
1.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Chất lượng sản phẩm cho vay theo dự án: sản phẩm cho vay theo dự án
được thiết kế phù hợp với nhu cầu thực tiễn của chủ đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau, với nhiều quy mô và lĩnh vực đầu tư.
- Khả năng vận hành quy trình thẩm định dự án và tính hiệu lực của hệ thống
văn bản liên quan đến quy trình thẩm định dự án: đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh
hưởng đến toàn bộ công tác thẩm định dự án. Quy trình thẩm định tín dụng nói
chung và thẩm định dự án trong hoạt động cho vay nói riêng nếu phù hợp với điều
kiện thực tiễn của ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả cao và ngược lại.
29

- Sự phù hợp giữa kết quả thẩm định và thực tiễn thực hiện dự án: thực tiễn
thực hiện dự án diễn ra càng gần với kết quả thẩm định càng khẳng định chất lượng
công tác thẩm định đảm bảo và cho thấy tính chủ động của ngân hàng trong quá
trình cho vay, thu nợ đối với dự án.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án trong hoạt động
cho vay của NHTM
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Việc xác định đúng
các nhân tố ảnh hưởng có vai trò quyết định trong việc tìm ra các nguyên nhân và
biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho
vay của NHTM.
Chất lượng nói chung được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực
thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu
ra hoặc tiềm ẩn. Mặc dù chất lượng thẩm định dự án khó có thể định lượng được và
khái niệm này còn trừu tượng hơn cả chất lượng sản phẩm nhưng về cơ bản vẫn thể
hiện được định nghĩa trên. Như trên đã đề cập, có nhiều đối tượng cùng thẩm định
dự án, đứng trên góc độ khác nhau thì chất lượng thẩm định dự án được hiểu không
giống nhau, cụ thể như sau:
Đối với nhà đầu tư: Việc thẩm định dự án có chất lượng có nghĩa là cung cấp
cho chủ đầu tư những thông tin đáng tin cậy làm cơ sở cho việc lựa chọn dự án có
hiệu quả cao nhất (mang lại lợi nhuận lớn nhất cho chủ đầu tư).
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước (cơ quan có thẩm quyền thẩm định để cấp
phép đầu tư): Chất lượng thẩm định dự án là việc chấp nhận, phê duyệt những dự án
khả thi, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và góp phần thực hiện định hướng kinh tế
xã hội của đất nước trong từng thời kì (dự án được lựa chọn là dự án tốt nhất trong
số các dự án xem xét đứng trên quan điểm xã hội).
Đối với nhà tài trợ (cụ thể ở đây là NHTM): Chất lượng thẩm định thể hiện ở
việc quyết định tài trợ cho những dự án mang lại hiệu quả tài chính cũng như trả
được nợ ngân hàng như dự kiến. Ở khía cạnh nào đó, chất lượng thẩm định dự án
30

được thể hiện ở chất lượng tín dụng tài trợ cho dự án. Để có giải pháp nâng cao chất
lượng thẩm định dự án cần phải tìm ra những nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp
đến công tác thẩm định dự án của NHTM.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về nội bộ mà NHTM có thể chủ
động kiểm soát, điều chỉnh được.
1.3.1.1. Cán bộ thẩm định

Con người là động lực của sự phát triển xã hội với ý nghĩa là chủ thể đồng
thời là đối tượng phục vụ mà các hoạt động xã hội hướng tới. Trong hoạt động thẩm
định dự án, chính con người xây dựng quy trình thẩm định với những chỉ tiêu,
phương pháp, trình tự nhất định, đóng vai trò chi phối, quyết định những nhân tố
khác và liên kết các nhân tố với nhau. Song ở đây, ta chỉ tập trung đề cập đến nhân
tố con người dưới giác độ là đối tượng trực tiếp tổ chức, thực hiện thẩm định dự án
(cán bộ thẩm định).

Các yếu tố quan trọng giúp cho quá trình thẩm định đảm bảo chất lượng phải
kể đến: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm
định. Như vậy, trình độ cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm
định, bởi thẩm định dự án là công việc hết sức tinh vi, phức tạp, không đơn thuần là
việc tính toán theo mẫu biểu sẵn có. Bên cạnh đó, tính kỷ luật cao, lòng say mê với
công việc và đạo đức nghề nghiệp sẽ là điều kiện đủ để đảm bảo chất lượng thẩm
định. Nếu cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ ảnh hướng tới tiến
độ và chất lượng công việc. Thậm chí kết quả thẩm định sẽ bị chi phối bởi những
nhân tố không phải từ bản thân dự án.

1.3.1.2. Thông tin thẩm định

Thực chất thẩm định là quá trình xử lý thông tin để đưa ra những nhận xét,
đánh giá về dự án. Nói cách khác, thông tin chính là nguyên liệu cho quá trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó số lượng, chất lượng và tính kịp thời của thông
tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định.
31

Ngân hàng coi hồ sơ dự án của khách hàng gửi đến là nguồn thông tin cơ bản
nhất cho việc thẩm định. Nếu thấy thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ
ràng, cán bộ thẩm định có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm hoặc giải trình về
những thông tin đó. Tuy nhiên, như đã đề cập ở phần trước, dự án được lập ra phần
nào mang tính chủ quan của chủ đầu tư nên không thể coi đây là nguồn thông tin
duy nhất. Ngân hàng cần chủ động, tích cực tìm kiếm, khai thác một cách tốt nhất
những thông tin có thể được từ Ngân hàng Nhà nước, cơ quan thống kê, các viện
nghiên cứu, báo chí, internet … Tuy vậy, cần phải chú ý sàng lọc, lựa chọn những
thông tin đáng tin cậy làm cơ sở thẩm định.

Nếu thông tin không chính xác thì việc phân tích là vô nghĩa cho dù có sử
dụng phương pháp hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều kiện thông tin không
đầy đủ cũng có thể dẫn đến những sai lầm như trường hợp thông tin không chính
xác. Như vậy, cần phải thu thập đầy đủ thông tin.

Trong môi trường kinh doanh năng động và có tính cạnh tranh cao độ như
hiện nay, sự chậm trễ trong việc thu thập thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định và có thể mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.

Vai trò của thông tin rõ ràng là rất quan trọng, song để có thể thu thập, lưu
trữ và xử lý thông tin có hiệu quả phải kể đến yếu tố thiết bị, công nghệ. Trong một
vài năm trở lại đây, công nghệ thông tin được ứng dụng ngày càng mạnh mẽ vào
ngành ngân hàng đã làm tăng khả năng thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin một cách
đầy đủ, nhanh chóng và có độ chính xác cao.
1.3.1.3. Trang thiết bị, công nghệ:
Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm
định dự án. Với trang thiết bị công nghệ hiện đại, việc thu thập và xử lý thông tin sẽ
được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư và tài trợ vốn
sẽ được nắm bắt kịp thời.

1.3.2. Nhân tố khách quan


32

Đây là những nhân tố không thuộc tầm kiểm soát của ngân hàng, chỉ có thể
khắc phục và thích nghi.

1.3.2.1. Từ phía khách hàng

Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để ngân hàng thẩm


định. Nếu trình độ lập, thẩm định dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng xấu
đến chất lượng thẩm định của ngân hàng do phải kéo dài thời gian phân tích, tính
toán, thu thập thêm thông tin.

Mặt khác, tính chân thực của thông tin do chủ đầu tư cung cấp cho ngân
hàng như: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh
nghiệp, các thông số trong dự án…sẽ quyết định chất lượng và thời gian thẩm định.
Thông tin do khách hàng cung cấp càng đầy đủ, kịp thời và trung thực càng tiết
kiệm được thời gian và chi phí thẩm định, đồng thời đảm bảo tính xác đáng của kết
quả thẩm định.

1.3.2.2. Môi trường kinh tế

Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia phản ánh kinh nghiệm,
năng lực phổ biến của các chủ thể trong nền kinh tế, quy định độ tin cậy của các
thông tin, do đó ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nền kinh tế chưa phát triển,
cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ …đã hạn chế việc cung cấp thông tin xác thực phản
ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường, dự báo kinh tế. Đồng thời, công tác quy
hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo vùng, ngành, địa phương chưa được xây dựng
một cách đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận
hay từ chối cho vay đối với dự án.
1.3.2.3. Môi trường pháp lý
Sự thiếu tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp luật đều tác
động không tốt đến chất lượng thẩm định. Ví dụ như sự chồng chéo thậm chí mâu
thuẫn của các văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực liên quan, tính hiệu lực chưa
cao của Luật kế toán, Luật thống kê, Luật thuế… làm thay đổi tính khả thi của dự
33

án theo thời gian cũng như khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi
ro, hạn chế trong việc thu thập những thông tin chính xác.
34

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN


TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Tên tiếng Anh: Military Commercial Joint Stock Bank (MB)
Địa chỉ: Số 03, Liễu Giai, phường Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội.
Số điện thoại: +84(4)62661088; Fax: +84(4)62661080
Website: www.mbbank.com.vn
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) chính thức đi vào hoạt động theo Giấy
phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 04/11/1994. MB
luôn khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Giữ
vững phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG – TIN CẬY”, bên cạnh việc gắn bó
với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở rộng cung cấp các sản
phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp
sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy Thủy điện Hàm Thuận- Đa
Mi, Cảng hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất và đạt nhiều giải thưởng cao quý như
Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 4 năm liền 2005, 2006, 2007, 2008; giải
thưởng Top 100 Sao vàng Đất Việt 2009, Giải thưởng doanh nghiệp dịch vụ được
hài lòng nhất năm 2008, nhận cờ thi đua của Chính Phủ, được Ngân hàng Nhà nước
tặng bằng khen về thành tích hoạt động năm 2006 - 2008, 15 năm liên tục MB được
Ngân hàng Nhà nước xếp hạng là ngân hàng loại A và nằm trong top 5 ngân hàng cổ
phần hàng đầu tại Việt Nam về tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững, hiệu quả
cao.
35

Hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân Đội phục vụ các đối tượng khách hàng đa
dạng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó
có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn nước ngoài
và khác hàng là các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể… Với phương châm hoạt động
an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu, những năm qua,
lượng khách hàng đến với MB đã tăng lên đáng kể, MB ngày càng khẳng định tên
tuổi của mình và là một trong những Ngân hàng TMCP thuộc nhóm dẫn đầu. Mạng
lưới hoạt động của MB có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước, tính đến
30/06/2010, MB đã có 115 điểm giao dịch. Ngoài ra, MB đang tiến hành khảo sát
để chuẩn bị thành lập Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội tại Lào.
Mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội (Xem trang
sau).
36

ĐẠI
HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

VĂN PHÒNG
CƠ QUAN HỘI ĐỒNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
KIỂM TOÁN NỘI QUẢN TRỊ
BỘ BAN KIỂM SOÁT

CÁC ỦY BAN
CAO CẤP

CƠ QUAN
BAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
ĐIỀU
HÀNH

KHỐI KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHỐI QUẢN TRỊ RỦI RO

QUẢN LÝ HỆ HỐNG HỖ TRỢ KINH DOANH KINH DOANH

1. PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG 1. KHỐI HỖ TRỢ KINH 1. KHỐI TREASURY


HỢP DOANH
2. KHỐI DOANH NGHIỆP
2. PHÒNG PHÁP CHẾ 2. KHỐI HÀNH CHÍNH VÀ LỚN VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ
QUẢN LÝ CHẤT TÀI CHÍNH
LƯỢNG
3. PHÒNG TRUYỀN THÔNG 3. KHỐI DOANH NGHIỆP
3. KHỐI QUẢN LÝ MẠNG VỪA VÀ NHỎ
LƯỚI VÀ KÊNH PHÂN
4. KHỐI TÀI CHÍNH KẾ PHỐI 4. KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ
TOÁN NHÂN

5. TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ 5. KHỐI ĐẦU TƯ


THÔNG TIN

6. KHỐI TỔ CHỨC NHÂN SỰ

7. PHÒNG CHÍNH TRỊ

8. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN


PHÍA NAM

115 CHI NHÁNH VÀ CÁC PHÒNG GIAO DỊCH


37

Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội


- Lĩnh vực hoạt động chính: MB được thành lập nhằm thực hiện các giao
dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
từ các tổ chức, cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức
và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện
các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ ngân hàng khác được
NHNN cho phép.
- Các chỉ tiêu tài chính nổi bật của MB trong giai đoạn 2005 -2009:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của MB giai đoạn 2005-2009
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2008 2007 2006 2005
Tổng tài sản (tỷ đồng) 69,008 44,364 29,623 13,611 8,432
Lợi nhuận TT (tỷ đồng) 1,505 860.9 608.9 269.6 148.7
Vốn nợ (tỷ đồng) 59,279 38,666 23,136.4 11,062.4 7,046.6
Tổng dư nợ (tỷ đồng) 29,588 15,740.4 11,616.6 6,166.6 4,470.0
ROE (%) 26.61 24.48 24.70 27.8 30.16
ROA (%) 2.66 2.41 2.82 2.44 -
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 5,300 3,400 - -
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội năm 2009
- Triển vọng và kế hoạch phát triển trong tương lai:
Năm 2009 là năm bản lề của chiến lược 5 năm (2010 – 2014), là năm đặt nền
móng vững chắc cho sự phát triển của MB trong giai đoạn tiếp theo. Hội đồng Quản
trị MB đã thành công trong việc nhận định tình hình, đưa ra những quyết định đúng
đắn và kịp thời, phối hợp tốt với Ban Điều hành để đảm bảo cho MB phát triển
nhanh và ổn định trong mọi mặt hoạt động.
Với mục tiêu phát triển bền vững, MB sẽ tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro nhằm kiểm soát tốt chất lượng các mặt hoạt động và hỗ trợ chặt
chẽ cho các đơn vị kinh doanh.
Với nguồn nhân lực tốt, hạ tầng công nghệ thông tin mạnh, hệ thống quản trị
hiệu quả, MB sẽ tiếp tục duy trì vị thế và là một trong các ngân hàng tốt nhất trong
các ngân hàng TMCP Việt Nam.
38

Giai đoạn 2010 – 2014 được MB xác định là giai đoạn tăng trưởng bền vững
với việc đạt dược mục tiêu tăng trưởng toàn diện. MB đã đặt ra các chỉ tiêu cụ thể
cho năm 2010 với vốn điều lệ đạt 7.300 tỷ đồng; tổng tài sản đạt mức 85.000 tỷ
đồng, nâng dư nợ cho vay lên 40.500 tỷ đồng; huy động vốn từ thị trường 1 là
75.000 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế 2.000 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2%,
tổng số điểm giao dịch đến 31/12/2010 là 140 điểm. Năm 2010 sẽ tạo đà cho giai
đoạn chiến lược 2010 – 2014 với quy mô của một Tập đoàn – MB Group.
MB Group đặt kế hoạch trở thành một trong những tập đoàn tài chính ngân
hàng hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2015, với hệ thống các công ty thành viên
thực sự mạnh, nằm trong top 3 của tất cả các lĩnh vực: bất động sản, chứng khoán,
quản lý quỹ, bảo hiểm, quản lý tài sản. Kết quả hoạt động năm 2009 của MB và các
công ty thành viên đã minh chứng cho tính hiện thực của tầm nhìn đó.
2.1.2. Hoạt động huy động vốn

Tính đến ngày 30/06/2010, tổng vốn huy động đạt 82.947 tỷ đồng, tăng
114% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 45% so với đầu năm. Trong đó vốn huy
động từ tổ chức kinh tế và dân cư là 52.903 tỷ đồng (chiếm 64% tổng vốn huy
động), tăng 32% so với năm 2009 và lớn hơn nhiều so với trung bình ngành (trung
bình ngành là 9,2%), hoàn thành 72% kế hoạch năm 2010.
2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn
2.1.3.1. Hoạt động cho vay

Tính đến 30/6/2010, tổng dư nợ của Ngân hàng đạt 33.651 tỷ đồng, tăng
24% so với đầu năm, cao hơn mức trung bình ngành (trung bình ngành là 10,5%).
Dư nợ tăng tuyệt đối là 6.503 tỷ đồng. Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn cho vay/huy động
thị trường 1 là 64% vẫn đảm bảo thấp hơn mức quy định là 70% của Ủy ban ALCO
và thấp hơn so với mức 80% theo Thông tư 13 của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt tỷ
lệ cho vay/huy động bằng nguồn ngoại tệ tăng rất ấn tượng ở thời điểm cuối tháng
6/2010 tăng từ 24,86% (vào đầu năm) lên mức 46,5% thể hiện Chính sách tín dụng
39

ban hành Quý I/2010 và chính sách khuyến khích cho vay ngoại tệ của MB đã phát
huy tác dụng tốt.

- Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn: Chính sách đẩy mạnh cho vay ngắn hạn nhằm
tăng tốc độ vòng quay của vốn, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng góp phần chuyển dịch
tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn ngân hàng.

- Cơ cấu cho vay theo loại tiền: 06 tháng đầu năm đánh dấu sự chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu dư nợ theo ngoại tệ của Ngân hàng, từ VNĐ sang USD và các loại
nguyên tệ khác, giảm áp lực cho vay lên VNĐ và tăng cường sử dụng vốn ngoại tệ.

- Cơ cấu theo ngành: Ngân hàng tiếp tục duy trì chính sách đa dạng hóa
khách hàng trên hầu khắp các ngành nghề kinh tế để phân tán rủi ro.

- Chất lượng tín dụng: tính đến 30/6/2010, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng khá
thấp là 1,35% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu 1,94% của cùng kỳ năm ngoái,
giảm đáng kể so với tỷ lệ 1,76% của cuối Quý I/2010. Đặc biệt, trong khi dư nợ
tăng khá 24% so với đầu năm và 13,4% so với Quý I, nợ xấu tính đến cuối quý II
giảm 68,4 tỷ đồng so với quý trước và giá trị này đều giảm ở tất cả các nhóm nợ 3,
4, 5. Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) cũng giảm đáng kể, giảm 63,5 tỷ đồng so với cuối
quý trước. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo và chính
sách tín dụng của Ngân hàng đang đi đúng hướng và phát huy hiệu quả tốt.
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư

Tính đến 30/06/2010 tổng danh mục đầu tư đạt 3.880 tỷ đồng. Tính chung cả
6 tháng thu nhập từ hoạt động đầu tư (chưa tính chi phí vốn) là 48 tỷ đồng. Các hoạt
động liên quan đến xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư năm 2010 và các năm tiếp
theo, xây dựng quy chế đầu tư, quy chế quản lý vốn đầu tư, quy chế phối hợp giữa
Hội đồng Quản trị và Ban điều hành…còn chậm so với kế hoạch đặt ra.

Trong kỳ, Ban quản lý dự án thuộc Khối đầu tư được thành lập và đi vào
hoạt động nhằm quản lý, thực hiện tốt hơn các dự án của MB. Ban quản lý dự án đã
tiến hành bố trí hoàn thiện mô hình tổ chức và tuyển dụng nhân sự đồng thời tiếp
40

nhận, quản lý các dự án như: Tòa nhà Hội sở MB tại 21 Cát Linh-Hà Nội, đất tại
Quảng Ninh, Mỹ Đình, Trụ sở MB tại Bắc Ninh, Việt Trì.

2.1.4. Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng

Trong 06 tháng đầu năm, đã tận dụng khá thành công các cơ hội thị trường,
tận dụng tối đa nguồn trái phiếu Chính phủ, vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước để
thực hiện kinh doanh vốn.

Tiền gửi bình quân tại các TCTD đạt 27.214 tỷ đồng (trong đó quý II là
29.012 tỷ đồng tăng 10% so với quý I). Tiền vay, nhận gửi từ NHNN và các TCTD
khác bình quân là 16.519 tỷ đồng

Tính đến hết 30/6/2010, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vốn liên ngân
hàng đạt 129 tỷ đồng, hoàn thành 175,8% kế hoạch.

2.1.5. Hoạt động kinh doanh khác

2.1.5.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Tổng doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng trong 6 tháng đầu năm 2010
là gần 2,85 tỷ USD.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của toàn Ngân hàng đạt 34 tỷ
đồng hoàn thành 47% kế hoạch.

2.1.5.2. Hoạt động dịch vụ

Thu từ hoạt động dịch vụ đạt 156,8 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm
ngoái và chiếm 4,2% tổng thu nhập. Trong đó: thu từ thanh toán quốc tế là 33,4 tỷ
đồng, thu từ bảo lãnh là 89 tỷ đồng, tăng 71% so với cùng kỳ năm trước, thu từ các
dịch vụ khác là 34,4 tỷ đồng.

2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
41

2.2.1. Nội dung công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

2.2.1.1. Quy trình thẩm định

- Thẩm định dự án trong hoạt động cho vay là việc tổ chức xem xét một cách
khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan, có ảnh hưởng trực tiếp tới tính
khả thi, hiệu quả và khả năng hoàn vốn đầu tư của dự án. Thẩm định dự án là một
khâu then chốt của tác nghiệp thẩm định tín dụng (bước thứ 2) trong quá trình
nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội, có vai trò tối quan trọng trong
việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn thực hiện đầu tư dự án.

- Toàn bộ quy trình tín dụng bao gồm 02 giai đoạn và 07 bước tác nghiệp
chính như sau:

+ Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt:

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ vay vốn.

Bước 2: Thẩm định.

Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay.

+ Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng:

Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết các hợp đồng.

Bước 5: Giải ngân.

Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh

Bước 7: Tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.

- Riêng quy trình thẩm định bao gồm 02 bước thể hiện trong sơ đồ sau:

Thẩm định sơ bộ
42

Thẩm định chính thức

Thẩm định khách hàng Thẩm định dự án, theo


vay vốn trình tự sau:
dự án A-Thẩm định kinh tế
B-Thẩm định kỹ thuật
C-Thẩm định khả năng
thực hiện dự án
D-Thẩm định tài chính
E-Đánh giá rủi ro

Quyết định cho vay


hay từ chối dự án

Hình 2.2: Quy trình thẩm định dự án

2.2.1.2. Tổ chức bộ máy thẩm định

- Tổ chức bộ máy thẩm định là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm,
quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như
mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phân công
phân nhiệm cụ thể, khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong
khâu thực hiện nhưng không cứng nhắc, tạo gò bó nhằm đạt được tính khách quan
và việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính
xác. Như vậy việc tổ chức, điều hành hoạt động thẩm định nếu xây dựng được một
hệ thống mạnh, phát huy tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức
mạnh tập thể sẽ nâng cao được chất lượng thẩm định.

Chuyên viên tái thẩm định


Chuyên viên QHKH (nếu vượt mức phán quyết
của CN)
43

1a 1bb 5a 5b
6
Trưởng/phó phòng Trưởng/phó phòng Cấp phê duyệt tại
QHKH Tái thẩm định Hội sở Hội sở
7
21 4
8
Phòng QLTD Hội đồng tín dụng Hội sở

31

Cấp phê duyệt tại CN

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy thẩm định và phê duyệt cho vay theo dự án

Diễn giải sơ đồ:

(1a): Trưởng/Phó phòng Quan hệ khách hàng giao việc thẩm định dự án cho
một hoặc một nhóm Chuyên viên QHKH

(1b): Chuyên viên QHKH nộp Tờ trình thẩm định gửi Trưởng/phó P.QHKH

(2): Trưởng/phó P.QHKH sau khi kiểm soát Tờ trình thẩm định chuyển sang
Phòng Quản lý tín dụng, P. QLTD thực hiện tái thẩm định và cho ý kiến đề xuất với
Ban lãnh đạo chi nhánh/Ngân hàng.

(3) P.QLTD trình toàn bộ hồ sơ nhận từ P.QHKH và Báo cáo thẩm định của
P.QLTD lên Giám đốc CN. Nếu khoản vay thuộc thẩm quyền phán quyết của Giám
đốc CN thì không phải thực hiện bước 4.

(4) Trường hợp khoản vay vượt mức phán quyết của CN, toàn bộ hồ sơ vay
vốn chuyển lên Hội sở thông qua Phòng tái thẩm định Hội sở thuộc Khối Quản trị
rủi ro.

(5a) Trưởng/phó P.Tái thẩm định giao việc cho một hoặc một nhóm chuyên
viên tái thẩm định.
44

(5b) Chuyên viên Tái thẩm định nộp Báo cáo tái thẩm định gửi Trưởng/phó
P. TTĐ-Hội sở.

(6) P. TTĐ-HS trình trực tiếp hồ sơ vay vốn của khách hàng và Tờ trình thẩm
định, Báo cáo thẩm định của P.QLTD CN, Báo cáo tái thẩm định của P.TTĐ-HS lên
cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu không phải họp Hội đồng tín dụng)

(7) Trường hợp phải họp Hội đồng tín dụng hội sở thì Biên bản họp sẽ là văn
bản bổ sung trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo bước 8.

2.2.1.3. Nội dung thẩm định

A- Thẩm định kinh tế dự án

(1) Đánh giá mục tiêu đầu tư và các nội dung sơ bộ của dự án:

- Mục tiêu đầu tư của dự án.

- Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm
và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.

- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí
khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự
phòng phí, vốn cố định và vốn lưu động); phương án nguồn vốn để thực hiện dự án
theo nguồn gốc sở hữu: nguồn vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh
liên kết…

- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.

(2) Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự
án:

Thị trường sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng,
quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá
kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét đánh
giá gồm:

(a) Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
45

- Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.

- Định dạng sản phẩm của dự án.

- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình
sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.

- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với
mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản
phẩm khác có cùng công dụng.

- Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án trên các phương
diện sau:

+ Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay.

+ Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.

+ Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy
động công suất thiết kế)

(b) Đánh giá về cung sản phẩm:

- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu
phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước
chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.

- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,
đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.

- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới.
46

- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam khi
Việt Nam tham gia vào các tổ chức khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC, Hiệp
định thương mại Việt Mỹ…) đến thị trường sản phẩm của dự án.

- Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.

(c) Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:

Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem
xét, đánh giá các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay
thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản
xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không.

Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định
khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:

- Thị trường nội địa:

+ Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không.

+ Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu, xu hướng tiêu dùng hay không.

+ Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có rẻ hơn
không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng thanh toán hay không.

- Thị trường nước ngoài:

+ Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay
không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh…).

+ Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.

+ Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế về hạn ngạch không.

+ Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất
khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế nào.
47

(d) Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: cần đánh giá trên các
mặt:

- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không.

- Mạng lưới phân phối sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, có phù hợp
với đặc điểm của thị trường hay không. Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là
hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ
sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. Cán bộ thẩm định cũng phải ước tính
chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án.

- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu
khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.

- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định
xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không. Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tính
hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.

(e) Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:

Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được
các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo
các chỉ tiêu chính sau:

- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự
án có nhiều loại sản phẩm.

- Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.

Đây là cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính dự án.

Chú ý khi đánh giá về cung cầu, thị trường của sản phẩm dự án:

Khi thực hiện đánh giá về cung cầu và thị trường sản phẩm của dự án, cần
phải chú trọng đánh giá về:
48

- Môi trường luật pháp, chính trị, xã hội của dự án.

- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, chính quyền nước sở tại hoặc
địa phương nơi xác định thị trường tiềm năng của dự án như: chính sách thu hút đầu
tư, chính sách thuế quan; chính sách tiền tệ; chính sách ngoại giao, các chính sách
liên quan khác…

- Đánh giá về sự ảnh hưởng của các vấn đề toàn cầu hoá như: hội nhập khu
vực và quốc tế: AFTA, WTO..; thị trường tự do thuế quan khu vực; những ảnh
hưởng của các khối liên minh thương mại quốc tế…

(3) Đánh giá khả năng cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào:

Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên,
giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu…) và đặc tính
kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/cung cấp nguyên
vật liệu đầu vào cho dự án:

- Nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu đầu vào để sản xuất hàng năm.

- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, tỷ
giá trong trường hợp phải nhập khẩu.

Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm đưa ra kết luận được về 02 vấn đề
chính sau:

+ Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không?

+ Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn
nguyên nhiên liệu đầu vào.

B- Thẩm định kỹ thuật của dự án

(1) Địa điểm xây dựng

- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông, có gần các
nguồn cung cấp, nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không, có
nằm trong quy hoạch hay không.
49

- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đâu tư như thế nào; đánh giá
so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.

- Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên liệu, tiêu thụ.

(2) Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án

- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng
tài chính, trình độ quản lý, địa điểm thị trường tiêu thụ…hay không.

- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.

- Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.

- Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không.

(3) Thẩm định công nghệ, kỹ thuật, thiết bị, máy móc

- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của khu
vực và thế giới.

- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do
lựa chọn công nghệ này.

- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.

- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.

- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết
bị này có đáp ứng được hay không.

- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý và an toàn hay không.

- Việc giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án hay
không.
50

- Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên
sản xuất các thiết bị của dự án hay không.

Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn,
các chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực này, và trong trường hợp cần thiết có thể đề
xuất với lãnh đạo ngân hàng thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được
chính xác và cụ thể.

(4) Quy mô, giải pháp xây dựng

- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.

- Tổng dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần
đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc
chưa cần thiết phải đầu tư hay không.

- Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.

- Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước.

(5) Thẩm định tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy

- Đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp
chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp phải có hay
chưa.
51

- Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện
hành xem dự án có phải lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, phòng cháy chữa cháy hay không.

C- Thẩm định khả năng thực hiện dự án

(1) Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án

- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.
Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành,
làm chủ công nghệ, thiết bị mới của dự án.

- Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết
bị công nghệ…

- Khả năng ứng xử của khách hàng như thế nào khi thị trường dự kiến bị mất.

- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi
hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho dự án.

(2) Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn

- Tổng vốn đầu tư dự án:

Việc thẩm định tổng vốn đầu tư dự án là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc
không cấn đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Xác định tổng vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài
chính và đánh giá khả năng trả nợ của dự án.
52

Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư
của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản
cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm
khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ.

Một số lưu ý khi thẩm định tổng vốn đầu tư:

+ Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm
quyền là hợp lý. Tuy nhiên, cán bộ thẩm định cần thẩm tra đối chiếu với những dự
án tương tự đã thực hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau
đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần
thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư…)

+ Trường hợp có sự bất hợp lý hoặc có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một hạng
mục nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ
đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban
đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia
vào dự án.

+ Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn
đầu tư mới ở dạng khai toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê,
đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán.

Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu
động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở
thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.

- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
53

Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và
nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp
ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công.
Ngoài ra, cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có
hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.

Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến
độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.

- Nguồn vốn đầu tư:

Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của
từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh
giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có). Chi phí của từng loại
nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn.

Cán bộ thẩm định phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia
của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự
án.

D- Phân tích tài chính, thẩm định hiệu quả kinh tế, tài chính và khả năng hoàn
vốn của dự án

(1) Xác định các căn cứ tính toán hiệu quả kinh tế của dự án

Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho
phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất
nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên
sẽ được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể
như sau:
54

- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: phần này sẽ đưa
vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi
phí sửa chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định phải trích hàng năm, nợ phải trả.

- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công
suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.

- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc
tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí
sản xuất trực tiếp.

- Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài
chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng
năm.

- Các quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ, đơn giá đầu tư XDCB, định
mức chi phí, phí bảo hiểm, phí và lệ phí khác…

- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác
định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách.

(2) Tính toán hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án

- Quá trình tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án được
chia thành 6 bước chính sau:

+ Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án.

+ Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu.

+ Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở.


55

+ Bước 4: Lập các bảng tính trung gian.

+ Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
tính toán khả năng trả nợ của dự án.

+ Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch.

- Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm
chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:

* Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:

+ NPV (Net Present Value): Giá trị hiện tại ròng

+ IRR (Internal Rate of Return): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

+ PP (Payback Period): Thời gian hoàn vốn

+ ROE (Return On Equity): Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (đối với
dự án có vốn tự có tham gia).

* Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ:

+ Nguồn trả nợ hàng năm

+ Thời gian hoàn trả vốn vay

+ DSCR (Debt Service Coverage Ratio): chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài
hạn của dự án.

(3) Hiệu quả dự án về các mặt môi trường, xã hội

Ngoài ra, tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, cần đánh giá
hiệu quả về các tiêu chí khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn
việc làm, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực…sẽ được đề cập tới tùy theo từng dự
án cụ thể.
56

E- Phân tích rủi ro của dự án, các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro

(1) Phân loại rủi ro: việc đánh giá, phân tích các rủi ro có thể xảy ra là rất quan
trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Một số loại rủi ro chủ yếu như: rủi ro cơ chế
chính sách; rủi ro thi công xây lắp, hoàn tất; rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán;
rủi ro về cung ứng; rủi ro kỹ thuật và vận hành; rủi ro môi trường và xã hội; rủi ro
kinh tế vĩ mô…

(2) Các biện pháp giảm thiểu rủi ro

Mỗi loại rủi ro đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này có thể
do chủ đầu tư phải thực hiện- đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách
nhiệm của chủ đàu tư, hoặc do ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện –
đối với những vấn đề mà ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu,
can thiệp. Tùy theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà cán bộ
thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc
cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó ngân hàng có
thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện
pháp cơ bản có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rủi ro nêu trên.

- Đối với rủi ro về cơ chế, chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả
những bất ổn về chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế
mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết,
nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này
có thể giảm thiểu bằng cách:

+ Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện
trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện
hành có liên quan tới dự án.
57

+ Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này
(bất khả kháng do Chính phủ…)

+ Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực tới dự án.

+ Hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu…

- Đối với rủi ro về xây dựng, thi công xây lắp: Hoàn tất dự án không đúng
thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này
nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên, có thể giảm
thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:

+ Lựa chọn nhà thầu có uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh và kinh nghiệm.

+ Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất
lượng công trình.

+ Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng.

+ Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng
trong trường hợp vượt dự toán.

+ Quy định rõ trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng.

+ Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng
nghĩa vụ của các bên.

- Đối với rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Bao gồm: thị trường
không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, do
sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của
dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:

+ Nghiên cứu đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận.
58

+ Dự kiến cung cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan).

+ Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối
cùng (không chỉ người bao tiêu).

+ Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện
pháp: cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí…

+ Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về
tài chính (nếu có); hoặc hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có).

+ Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra.

+ Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có)

- Đối với rủi ro về nguồn cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên
nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự
kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại rủi ro
này có thể giảm thiểu bằng cách:

+ Trong quá trình xem xét dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá
cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ
dự án, để đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu
quả tài chính của dự án.

+ Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.

+ Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào.

+ Những hợp đồng/thỏa thuận với cơ chế chuyển tới người sử dụng cuối
cùng.

+ Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung
cấp có uy tín.
59

- Đối với rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc
dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban
đầu. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu khả năng trả nợ:

+ Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.

+ Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm.

+ Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến
khích và phạt vi phạm rõ ràng.

+ Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng như lụt lội, động đất, chiến tranh.

+ Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.

+ Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.

- Đối với rủi ro về môi trường, xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án
đối với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể
giảm thiểu bằng các biện pháp sau:

+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được
cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

+ Nếu có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường,
chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.

+ Tuân thủ các quy định về môi trường.

- Đối với rủi ro về kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ môi
trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…Loại rủi ro này có
thể giảm thiểu bằng cách:

+ Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.


60

+ Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.

+ Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ: chỉ số hóa, cơ chế chuyển qua, giá cả
leo thang, bất khả kháng).

+ Đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối.

- Đối với các rủi ro khác: cần phải xác định rõ các rủi ro đặc thù khác có thể
xảy ra tùy theo từng dự án cụ thể.

2.2.2. Ví dụ minh họa công tác thẩm định cho vay theo dự án: "Duy trì
năng lực khai thác hầm lò Đá Bạc- Công ty TNHH 1 TV Than Hạ Long- Tập
đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam”
Nhìn chung, công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong
thời gian qua đã được thực hiện khá tốt, góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao
cho Ngân hàng. Tuy nhiên, công tác này vẫn tồn tại một số bất cập, đòi hỏi Ngân
hàng phải tiếp tục đổi mới để theo kịp với sự phát triển chung của ngành và toàn bộ
nền kinh tế. Để minh họa hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội ta sẽ đi sâu tìm hiểu, xem xét một ví dụ cụ thể về thẩm định dự án mà Ngân
hàng đã tiến hành.
A/ THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY VỐN

I/Pháp lý của khách hàng

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Than Hạ Long

- Địa chỉ trụ sở chính: Khu đô thị mới, Phường Cao Xanh, TP Hạ Long,
Quảng Ninh.

- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và đăng ký thuế Công ty TNHH MTV
số 5700100954 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 14/7/2009.
61

- Quyết định thành lập số 3227/QĐ-BCT ngày 25/6/2009 của Bộ trưởng Bộ


Công thương về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Than Hạ Long –
TKV thành Công ty TNHH MTV Than Hạ Long – TKV.

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Văn Điền - Chức vụ: Giám đốc
(Quyết định bổ nhiệm số 1888/QĐ-THL ngày 18/7/2009 của Chủ tịch Công ty
TNHH MTV Than Hạ Long – TKV).

- Vốn điều lệ: 45.957.276.000 VNĐ

- Ngành nghề kinh doanh: Khai thác chế biến kinh doanh than và các khoáng
sản khác, thăm dò, khảo sát địa chất và địa chất công trình; tư vấn đầu tư, thi công
xây lắp công trình mỏ, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, kết cấu hạ tầng,
đường dây và trạm điện; thiết kế, chế tạo, sửa chữa thiết bị mỏ,…

- Chủ sở hữu: Tập đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam

Kết luận: Khách hàng là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc TKV. Khách
hàng có đầy đủ năng lực pháp lý để vay vốn ngân hàng, hiện tại khách hàng đang có
dư nợ tại MB.

II/Năng lực hoạt động và tình hình tài chính

(1) Hoạt động sản xuất kinh doanh:

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Than Hạ Long

Đơn vị tính: Triệu đồng


Năm
STT Các chỉ tiêu
2006 2007 2008 6T/2009
1 Tổng doanh thu 799.379 902.740 1.280.938 450.521
2 Giá vốn hàng bán 707.825 800.396 1.062.249 395.430
3 Tổng lợi nhuận trước thuế 2.523 3.079 39.205 7.568
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.074 903 11.291 0
5 Lợi nhuận sau thuế 1.449 2.176 27.915 7.568
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH MTV Than Hạ Long năm 2006-2009

- Qua bảng kết quả kinh doanh trên có thể thấy, năm 2008 và Quý II/2009 là
khoảng thời gian Công ty có sự tăng trưởng rất cao về lợi nhuận so với các năm
62

trước. Năm 2008, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng ở mức gần 10 lần so với tổng
cộng hai năm trước mặc dù doanh thu năm 2008 tăng không quá lớn so với năm
2007 (tăng 1,42 lần). Có thể nói hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã được
nâng lên đáng kể.

- Mặc dù năm 2008 là năm tình hình tài chính trong nước và thế giới gặp
nhiều khó khăn nhưng với chủ trương tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiệp và các chi phí khác, Công ty đã đạt được mức lợi nhuận đáng kể,
điều này đã chứng tỏ được năng lực quản lý và điều hành của Ban lãnh đạo Công ty.

- Đến hết Quý II/2009, mặc dù các chỉ số về lợi nhuận không đạt được như
cùng kỳ năm trước nhưng đây vẫn là điểm hết sức đặc biệt của Công ty bởi vì với
đặc thù của hầu hết các đơn vị ngành than thì trong các quý đầu năm, các đơn vị
thường lỗ trên báo cáo tài chính. Riêng với Công ty Than Hạ Long, đơn vị không
chỉ không lỗ mà còn đạt mức lợi nhuận khá (~7,5 tỷ đồng, tăng 5 lần so với lợi
nhuận đạt được quý I/2009 và đạt tỷ suất 1,68% trên doanh thu thuần).

(2) Tình hình tài chính:

a. Cơ cấu tài sản nguồn vốn:

Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản-nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Than Hạ Long

Đơn vị tính: Triệu đồng


Năm
STT Các chỉ tiêu
2006 2007 2008 6T/2009
I Tổng tài sản 519.326 637.222 755.379 814.536
1 Tài sản ngắn hạn 183.377 261.396 266.684 237.222
2 Tài sản dài hạn 335.949 375.826 548.695 577.314
II Tổng nguồn vốn 519.326 637.222 775.379 814.536
1 Nợ phải trả 464.886 578.155 705.745 747.110
- Nợ ngắn hạn 366.349 368.651 265.083
- Nợ dài hạn 211.806 337.094 482.027
2 Vốn chủ sở hữu 54.440 59.067 69.634 67.426
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH MTV Than Hạ Long năm 2006-2009

- Quy mô vốn của Công ty lớn và tăng dần qua các năm: tại thời điểm cuối
năm 2005 tổng vốn mới chỉ đạt xấp xỉ 469 tỷ đồng. Việc tăng cường đầu tư, mở
63

rộng sản xuất nên nguồn vốn vay và chiếm dụng thương mại của đơn vị tăng nhanh
qua các năm. Có thể nói, với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác
và sản xuất than trực tiếp như Công ty Than Hạ Long-TKV thì nguồn vốn chủ sở
hữu là khá thấp, nên trong thời gian tới, đơn vị cần có biện pháp để giảm các khoản
nợ, tăng khả năng tự tài trợ, chủ động hơn nữa về nguồn vốn SXKD.

- Vốn được đầu tư chủ yếu vào tài sản cố định: năm 2006, TSCĐ là 336 tỷ
đồng, chiếm gần 65% tổng tài sản, năm 2007 tăng lên 376 tỷ đồng, giảm tỷ trọng
TSCĐ trong tổng tài sản so với năm 2006, chỉ còn 59% và đến hết năm 2008 tăng
mạnh lên 548 tỷ đồng, chiếm tới 71% tổng tài sản. Điều này cho thấy, trong năm
2008 và đầu năm 2009, doanh nghiệp tập trung đầu tư rất mạnh vào các TSCĐ,
nâng cao năng lực sản xuất. Đồng thời, việc chuyển dịch dần hoạt động khai thác từ
khai thác lộ thiên sang khai thác hầm lò cũng đòi hỏi đơn vị tập trung đầu tư cho
TSCĐ, đào lò và máy móc thiết bị. Mặt khác, việc đẩy nhanh tốc độ triển khai các
dự án của doanh nghiệp trong năm là để tận dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất của Chính
phủ.

- Tỷ lệ TSLĐ trên tổng tài sản của đơn vị có xu hướng giảm dần, năm 2008
tỷ lệ này là 29,24% và giảm xuống còn 27,51% cuối quý I/2009. Trong tổng giá trị
TSLĐ đến cuối quý II/2009, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất (58%), tiếp theo
là khoản phải thu (~38%). Đối với các đơn vị ngành than, hàng tồn kho luôn chiếm
tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu TSLĐ, trong đó chủ yếu là chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và thành phẩm tồn kho. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng không
lớn trong TSLĐ do các đối tác mua than đều có tính thanh khoản tốt như ngành
điện, xi măng…. Việc xuất khẩu than được các đối tác nước ngoài đặt cọc trước
tiền. Hơn nữa, TKV quản lý tài chính tập trung nên có khả năng điều chuyển tiền hỗ
trợ các đơn vị trong ngành.

- Tại thời điểm 30/6/2009, Công ty bị mất cân đối về cơ cấu vốn (âm 28 tỷ
đồng) nhưng tại thời điểm này doanh nghiệp có 67,9 tỷ đồng là nợ dài hạn đến hạn
trả trong năm chuyển sang nợ ngắn hạn. Như vậy, có thể nói về bản chất, đơn vị
64

không bị mất cân đối về cơ cấu vốn trong quý II/2009. Trong điều kiện hầu hết các
đơn vị sản xuất than đều bị mất cân đối vốn, việc cân đối được vốn trong năm 2008
và đầu năm 2009 của Công ty cho thấy nỗ lực rất lớn của đơn vị trong hoạt động tài
chính.

b. Các chỉ tiêu tài chính:

- Khả năng tự tài trợ và hệ số nợ của khách hàng:

Bảng 2.4: Hệ số tự tài trợ của Công ty TNHH MTV Than Hạ Long

Cơ cấu tài sản,


ĐVT 2006 2007 2008 QII/2009
vốn
Hệ số nợ % 89,52 90,73 91,02 91,72
Hệ số tự tài trợ % 10,48 9,27 8,98 8,28
Hệ số nợ/Vốn CSH % 853,94 978,81 1.013,5 1.108,04
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH MTV Than Hạ Long năm 2006-2009

Như đã phân tích về cơ cấu vốn, nguồn vốn của đơn vị hầu hết là các khoản
nợ phải trả (hệ số nợ bình quân ở mức trên 90%), vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ không
lớn trong tổng nguồn vốn.

Mặc dù nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn của đơn vị cao nhưng phần vốn
vay bên ngoài (các TCTD) chỉ chiếm khoảng 50%, phần còn lại là vốn chiếm dụng
người bán, người lao động và nội bộ Tập đoàn. Ngoài ra, là một thành viên của Tập
đoàn TKV với cơ chế quản lý vốn tập trung nên Công ty cũng nhận được sự hỗ trợ
rất lớn về vốn từ phía Tập đoàn nên giảm thiểu sức ép từ các khoản nợ.

- Khả năng thanh toán và an toàn tài chính: (tiếp trang sau)
65

Bảng 2.5: Khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Than Hạ Long

Khả năng thanh toán ĐVT 2006 2007 2008 QII/2009


Thanh toán hiện hành Lần 1,12 1,10 1,10 1,09
Thanh toán ngắn hạn Lần 0,65 0,71 0,61 0,89
Thanh toán nhanh Lần 0,16 0,24 0,23 0,37
Thanh toán ngay Lần 0,05 0,02 0,04 0,03
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH MTV Than Hạ Long năm 2006-2009

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành qua các năm đều > 1; khả năng thanh
toán ngắn hạn có chiều hướng tăng lên và đều > 0,5. Các hệ số phản ánh khả năng
thanh toán của đơn vị trong những năm qua tuy không cao nhưng vẫn ở mức ngân
hàng có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, hệ số thanh toán nhanh của đơn vị khá
thấp do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu TSLĐ của đơn vị. Hệ số
thanh toán nhanh thấp không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay trung
dài hạn mà MB đang thẩm định cho vay. Ngoài ra, vay ngắn hạn của đơn vị rất thấp,
chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng nợ ngắn hạn, chủ yếu là các khoản nợ trung dài
hạn đến hạn trả và vốn chiếm dụng nên về thực chất, khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn cũng không bị ảnh hưởng.

- Khả năng sinh lời:

Bảng 2.6: Khả năng sinh lời của Công ty TNHH MTV Than Hạ Long

Lợi nhuận ĐVT 2006 2007 2008 QII/2009


- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần % 0,32 0,34 3,06 1,68
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn CSH % 4,63 5,21 56,30 71,62
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản % 0,49 0,48 5,06 5,48
- Tỷ suất lợi nhuận/TSCĐ % 0,91 0,92 12,48 1,94
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH MTV Than Hạ Long năm 2006-2009

Khả năng sinh lời của Công ty tương đối cao, đặc biệt là trong năm 2008,
trong đó tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 56,3% và đến hết Quý II/2009 là
71,62%. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và trên TSCĐ có xu hướng
66

tăng lên và tăng mạnh trong năm 2008 đã cho thấy đơn vị sử dụng vốn khá hiệu
quả.

- Khả năng hoạt động:

Bảng 2.7: Khả năng hoạt động của Công ty TNHH MTV Than Hạ Long

Hoạt động ĐVT 2006 2007 2008 QII/2009


- Vòng quay hàng tồn kho Vòng 5,19 5,14 6,75 2,83
- Vòng quay khoản phải thu Vòng 27,64 15,93 16,91 5,59
- Kỳ thu tiền bình quân Ngày 14,13 32,69 19,53 73,28
- Vòng quay vốn lưu động Vòng 4,40 4,06 5,25 1,94
- Vòng quay vốn Vòng 1,54 1,42 1,65 0,55
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH MTV Than Hạ Long năm 2006-2009

Khả năng hoạt động của đơn vị khá tốt: vòng quay vốn lưu động bình quân
qua các năm đạt tới trên 4 vòng/năm, vòng quay hàng tồn kho đạt trên 5 vòng/năm
và vòng quay các khoản phải thu đạt bình quân 19 vòng/năm và cũng rất ổn định.
Hàng tồn kho và các khoản phải thu được luân chuyển rất nhanh, điều này đồng
nghĩa với chất lượng hàng tồn kho và khoản phải thu tốt, thị trường của doanh
nghiệp ổn định.

Riêng Quý II/2009, hầu hết các chỉ số về khả năng hoạt động đều thấp hơn
nhiều so với năm 2008 bởi lẽ đây mới là kết quả hoạt động của nửa năm, đó cũng là
đặc trưng về tài chính doanh nghiệp ngành than.

- Lưu chuyển tiền tệ:

Năm 2006, dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh là âm 8 tỷ đồng, mức
âm không đáng kể do trong năm này Công ty thanh toán nợ nội bộ khá lớn. Sang
năm 2007, dòng tiền này tiếp tục âm 39 tỷ đồng và dương gần 63 tỷ đồng vào năm
2008 do trong năm 2008, đơn vị tích cực thu hồi nợ nên đã giảm áp lực đáng kể về
lưu chuyển tiền cho hoạt động kinh doanh.
67

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư qua các năm đều âm, như đã phân tích ở trên,
các khoản đầu tư của Công ty chủ yếu là đầu tư bổ sung vào TSCĐ và xây dựng cơ
bản để tăng năng lực sản xuất nên dòng tiền này thường âm.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của đơn vị dương qua các năm,
với uy tín và năng lực của mình, Công ty luôn nhận được sự hỗ trợ và nguồn vốn
vay từ các TCTD cũng như tập đoàn TKV.

Lưu chuyển tiền thuần trong năm 2007 là âm gần 8 tỷ đồng do phần vốn vay
nhận được không đủ bù đắp phần thiếu hụt từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu
tư. Tuy nhiên, với lượng tiền mặt lớn, đơn vị vẫn có thể chủ động về dòng tiền trong
năm 2007. Năm 2008, với sự cố gắng cân đối tài chính, đơn vị đã chủ động hơn về
quản lý dòng tiền, lưu chuyển tiền thuần trong năm 2008 đạt dương gần 9 tỷ đồng.

III/Tình hình công nợ và quan hệ với các TCTD

- Theo thông tin CIC ngày 07/09/2009, hiện tại Công ty có quan hệ với 08
TCTD với tổng dư nợ là: 515.787 triệu đồng. Trong đó:

+ Dư nợ ngắn hạn: 12.155 triệu đồng.

+ Dư nợ trung hạn: 304.424 triệu đồng.

+ Dư nợ dài hạn: 199.208 triệu đồng.

Toàn bộ là dư nợ đủ tiêu chuẩn.

- Tình hình vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội: Đây là khách hàng có
quan hệ tín dụng đầu tiên và dư nợ lớn tại Chi nhánh Quảng Ninh. Dư nợ đủ tiêu
chuẩn đến hết ngày 07/09/2009 là 83.418 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là
5.000 triệu đồng, trung dài hạn là 78.418 triệu đồng. khách hàng chưa từng phát
sinh nợ quá hạn, luôn thanh toán nợ gốc và lãi đầy đủ đúng hạn.

- Quan hệ tiền gửi: Đây cũng là khách hàng có số tiền gửi bình quân tại Ngân
hàng khá lớn với số tiền gửi bình quân năm 2008 là 2,9 tỷ đồng và trong 08 tháng
đầu năm 2009 là 1,7 tỷ đồng.
68

B/ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

I/Giới thiệu về dự án
- Tên dự án: "Duy trì năng lực khai thác hầm lò Đá Bạc- Công ty TNHH 1 TV
Than Hạ Long- Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam"
- Mục tiêu: Đầu tư mở mới diện khai thác ở khai trường khu Đá Bạc nhằm tạo
diện sản xuất, duy trì công suất tham gia vào sản lượng chung của Công ty TNHH 1
TV Than Hạ Long trong kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2015.
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH 1 TV Than Hạ Long
- Tổ chức tư vấn lập dự án: Xí nghiệp thiết kế Than Hòn Gai – Công ty CP tư
vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp-TKV.
- Trữ lượng và tuổi thọ mỏ:
+ Trữ lượng địa chất huy động 366.876 tấn;
+ Trữ lượng công nghiệp 207.157 tấn;
+ Mức khai thác: Từ mức +25/-94 vỉa 7A;
+ Công suất 80.000 tấn/năm than nguyên khai;
+ Tuổi thọ mỏ 3,5 năm (kể cả thời gian XDCB)
- Nội dung và quy mô đầu tư: Đầu tư hệ thống đường lò khai thông chuẩn bị,
mở diện khai thác để đạt công suất thiết kế 80.000 tấn/năm, đầu tư các thiết bị và lắp
đặt các công trình phục vụ khai thác hầm lò với công suất mỏ 80.000 tấn/năm, hệ thống
băng tải, hệ thống xử lý và cấp nước sinh hoạt, nước cứu hoả và kho vật tư công
trường.
- Tổng vốn đầu tư: 25.496.788.000 đồng.
69

Bảng 2.8: Nội dung đầu tư dự án "Duy trì năng lực khai thác…"
Đơn vị tính: 1.000 đ
Giá trị trước
Nội dung đầu tư VAT Giá trị sau thuế
thuế
Chi phí xây dựng 14.005.247 1.400.525 15.405.772
CP xây dựng trong lò 12.878.191 1.287.819 14.166.010
CP xây dựng mặt bằng 1.127.056 112.706 1.239.762
Chi phí thiết bị 4.029.000 372.900 4.401.900
CP thiết bị mặt bằng 4.029.000 372.900 4.401.900
Chi phí QLDA và chi phí khác 2.608.468 243.433 2.851.901
Chi phí QLDA 481.059 48.106 529.165
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 2.337.088 233.709 2.570.797
Chi phí khác 253.086 22.111 275.197
Lãi vay XDCB 1.623.082
Chi phí dự phòng 1.214.133
Tổng cộng 20.642.715 2.016.858 25.496.788
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án " Duy trì năng lực khai thác..." năm 2009
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn vay tín dụng ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp
pháp khác của Công ty. Chi tiết nhu cầu vốn như sau:
+ Tổng nhu cầu vốn: 25.496.788. 000 đồng
+ Vốn tự có: 5.496.788.000 đồng (21,6%)
+ Vốn vay ngân hàng: 20.000.000.000 đồng (79,4%)
- Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
II/Đánh giá sự cần thiết phải đầu tư
Để thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh than năm 2009 cũng như
những năm tiếp theo, Công ty TNHH MTV Than Hạ Long một mặt đã đầu tư đổi mới
các dây chuyền thiết bị đã cũ, không còn thích hợp và đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Đồng thời, phải duy trì công suất tham gia vào sản lượng chung của Công ty bằng cách
đầu tư hệ thống đường lò khai thông chuẩn bị, mở diện khai thác để đạt công suất thiết
kế 80.000 tấn/năm.
III/Thẩm định khía cạnh thị trường
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và do tình hình tiêu thụ than của
các ngành công nghiệp trong nước giảm, nên sản lượng than khai thác cũng như xuất
khẩu đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác than sạch trong tháng
70

6/2009 tuy đạt 3,8 triệu tấn, tăng 36% so với cùng kỳ năm trước, nhưng cộng chung 6
tháng vẫn giảm 2,1%. Kim ngạch xuất khẩu than ước đạt 591 triệu USD, giảm 15,7%.
- Hiện nay, TKV đang tích cực nghiên cứu khả năng khai thác than vùng bể than
sông Hồng nhằm đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế trong những năm tới. Cùng với
hoạt động khai thác, Tập đoàn cũng đã tập trung củng cố hệ thống tiêu thụ, thực hiện
các biện pháp an toàn trong khai thác, khắc phục các vấn đề về môi trường và triển
khai tích cực các dự án điện, dự án bô-xít…
- TKV đã điều chỉnh kế hoạch sản xuất và tiêu thụ than từ 40 triệu tấn lên 43
triệu tấn trong năm 2009. Ưu tiên than cho các hộ sử dụng than ở thị trường trong
nước, đặc biệt là 4 hộ tiêu thụ lớn là điện, phân bón, giấy, xi măng.
- Bên cạnh đó, Tập đoàn cũng chú trọng cơ giới hoá đồng bộ trong khai thác
than, đào lò, điều chỉnh cơ cấu sản phẩm theo các chủng loại than cho phù hợp với thị
trường trong nước và xuất khẩu năm 2009 và định hướng cho các năm tiếp theo.
- Tóm lại, than là ngành khai thác khoảng sản mang tính độc quyền của TKV.
Với vị trí độc quyền trong khai thác, chế biến cũng như cung ứng than của Tập đoàn
này đã biến thị trường ngành than trở thành thị trường độc quyền tuyệt đối. Trong điều
kiện cầu về nhiên liệu than có xu hướng ngày càng tăng, vấn đề thị trường tiêu thụ cho
ngành than nói chung và sản phẩm của dự án nói riêng được đánh giá là đảm bảo. Dự
kiến trong thời gian tới, cầu về than sẽ vượt cung, điều này làm cho giá than tăng lên.
IV/Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
- Trong kết nội dung đầu tư thì phần lớn là chi phí xây dựng trong lò và xây
dựng mặt bằng, các thiết bị đầu tư cũng mang tính đặc chủng nên mức độ kỹ thuật
công nghệ rất khó đánh giá một cách chính xác.
- Tuy nhiên, Công ty TNHH MTV Than Hạ Long là đơn vị thành viên của TKV
nên công tác tư vấn lập dự án do một đơn vị thành viên khác của Tập đoàn là Xí nghiệp
thiết kế Than Hòn Gai – Công ty CP tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp-TKV thực hiện.
Đây là đơn vị có chức năng tư vấn, thiết kế công trình khai thác mỏ nên có tính chuyên
nghiệp cao. Chất lượng dự án được đánh giá là đáng tin cậy và Ngân hàng có thể căn
cứ vào dự toán để xác định tổng mức đầu tư.
71

V/Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án


- Về dự toán và nguồn vốn đầu tư: Tổng dự toán theo hồ sơ dự án được đánh giá
là hợp lý. Phần vốn tự có chủ đầu tư tham gia vào dự án chỉ chiếm 21,6% với khoảng
5,4 tỷ đồng, đây là mức vốn Công ty TNHH MTV Than Hạ Long hoàn toàn có thể
tham gia bằng nguồn lợi nhuận chưa phân phối và huy động từ nguồn khác.
- Các chỉ số phản ánh hiệu quả tài chính dự án:
+ Giá trị hiện tại thuần: NPV = 1.884 triệu đồng (tỷ suất chiết khấu = 10.5%)
+ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: IRR = 14,37%
VI/Đánh giá rủi ro và biện pháp phòng ngừa
- Rủi ro về thị trường: Đầu ra của đơn vị gần như chắc chắn, theo dự báo của
Tập đoàn, nhu cầu than sử dụng trong nước đến năm 2010 khoảng 31,8 triệu tấn; đến
năm 2015 nhu cầu sẽ tăng lên khoảng 50,7 triệu tấn và năm 2025 là 118,1 triệu tấn và
sản lượng than trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước, chưa kể xuất khẩu.
Do đó rủi ro về thị trường đầu ra của dự án khó có thể xảy ra.
- Rủi ro về khả năng thực hiện dự án: Đây là dự án đầu tư máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải và công trình xây dựng có quy mô tương đối nhỏ, đơn vị đã từng
thực hiện đầu tư nhiều dự án có quy mô và tính chất tương tự. Vì vậy, Công ty hoàn
toàn có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án.
- Rủi ro về chính sách: Ngành than là ngành kinh tế quan trọng, than là nguyên
liệu đầu vào cho nhiều ngành sản xuất quan trọng khác của nền kinh tế như điện, đạm,
xi măng, thép, giấy…Theo quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2015 và triển
vọng đến năm 2025 thì sản lượng than không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước thậm chí
phải nhập khẩu. Do đó ngành than được sự quan tâm và tạo điều kiện đặc biệt của
Chính phủ và chính quyền tỉnh Quảng Ninh.
- Rủi ro về thiên nhiên: Trong điều kiện khí hậu tỉnh Quảng Ninh hiện nay, mùa
mưa thường kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, đây là yếu tố ảnh hưởng đến
sản xuất của Công ty nói riêng và các đơn vị ngành than nói chung. Nhưng với kinh
nghiệm của mình, hàng năm Công ty luôn có kế hoạch chi tiết đối phó với những bất
thường của thời tiết để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả.
72

- Rủi ro về quản lý nguồn thu: Hiện nay, nguồn than bán ra chủ yếu qua Tập
đoàn, than được giao cho các đơn vị đầu mối tiêu thụ là các công ty kho vận. Vì doanh
thu của đơn vị chủ yếu là doanh thu từ bán than cho Tập đoàn chuyển về qua các công
ty kho vận nên Ngân hàng khó kiểm soát nguồn tiền của khách hàng. Yêu cầu khách
hàng cam kết chuyển tiền qua tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội tối thiểu bằng 20% doanh thu của khách hàng.
VII/Đánh giá về tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay bao gồm các máy móc thiết bị
và các công trình xây dựng chi tiết theo dự án. Tài sản bảo đảm có giá trị lớn, được ký
kết hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành. Định kỳ
tài sản bảo đảm sẽ được kiểm tra việc sử dụng, khai thác về số lượng cũng như số
lượng tài sản. Về vấn đề bảo hiểm tài sản, trên thực tế các đơn vị ngành than thường
không mua bảo hiểm vật chất đối với tài sản mà thường tự sửa chữa, phục hồi chức
năng công dụng của thiết bị nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất.
VIII/Phương án tài trợ dự án
- Thời gian cho vay tối đa 36 tháng (bao gồm 06 tháng xây dựng cơ bản).
- Thời gian ân hạn: 06 tháng.
- Lãi trả hàng tháng, gốc trả 03 tháng/lần.
- Tài sản bảo đảm: tài sản hình thành từ vốn vay bao gồm các máy móc thiết bị
và các công trình đầu tư.
Trên đây là một ví dụ về công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội.
2.3. Đánh giá công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Công tác thẩm định dự án rất quan trọng đối với bất kỳ ngân hàng nào bởi
nó không chỉ đánh giá hiệu quả của bản thân dự án mà còn còn có ý nghĩa quyết
định đến sự an toàn vốn của ngân hàng cho vay đối với dự án. Ý thức được tầm
quan trọng đó, trong những năm qua Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có sự quan
tâm đúng mức đến công tác thẩm định dự án. Trong quá trình phát triển của mình,
73

hoạt động thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân
Đội đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận và cả những hạn chế cần được khắc
phục và giải quyết.
2.3.1. Những kết quả đạt được

2.3.1.1. Quy trình thẩm định

Về mặt nguyên tắc, tất cả các phương án vay vốn lưu động phục vụ kinh
doanh, vay tiêu dùng hay vay theo dự án đều phải trải qua giai đoạn thẩm định kĩ
càng trước khi phê duyệt cho vay. Đặc biệt là các dự án cho vay trung và dài hạn do
có thời gian thu hồi vốn dài nên khó xác định được các yếu tố rủi ro liên quan đến
hiệu quả sử dụng vốn vay trong tương lai.

Quy trình thẩm định của Ngân hàng TMCP Quân Đội là một quy trình tương
đối chặt chẽ và khoa học. Các bước xét duyệt khoản vay có mối quan hệ logic với
nhau và có tính kế thừa, bổ sung cho nhau. Toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân
Đội đã áp dụng nghiêm túc quy trình tín dụng nên chất lượng tín dụng luôn được
duy trì ở mức khá cao. Tỷ lệ nợ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn ở mức dưới 2%, trong
đó tỷ lệ nợ xấu phát sinh từ các khoản cho vay theo dự án trung và dài hạn luôn
thấp hơn so với mức tỷ lệ chung của Ngân hàng.

2.3.1.2. Tổ chức bộ máy thẩm định

Việc tổ chức bộ máy thẩm định khoa học hợp lý sẽ đảm bảo quá trình thẩm
định diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Cùng với chiến lược phát triển Ngân hàng
TMCP Quân Đội giai đoạn 2008-2012, mô hình tổ chức của toàn hệ thống ngân
hàng cũng như bộ máy thẩm định được cơ cấu, tổ chức sắp xếp một cách khoa học
và ngày càng hoàn thiện. Trong đó có dự phân cấp quản lý theo chức năng ngành
dọc cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận ở chi nhánh và hội sở đã
giúp cho bộ máy thẩm định được tổ chức quy củ, thông suốt và hiệu quả cao.

2.3.1.3. Nội dung thẩm định


74

Nội dung thẩm định dự án ngày càng có tính thực tiễn cao. Với mỗi dự án
xin vay vốn, cán bộ thẩm định đã tiến hành điều tra, khảo sát mọi phương diện của
dự án. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả dự án một cách kỹ
lưỡng để đưa ra kết luận cuối cùng là cho vay hay từ chối cho vay đối với khách
hàng. Do đó mà họ có thể thiết kế khoản vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh và dòng tiền của dự án, đồng thời đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát sau
giải ngân và đôn đốc thu nợ đạt kết quả tốt. Không chỉ được trang bị đầy đủ kiến
thức chuyên ngành ngân hàng, các chuyên viên thẩm định còn không ngừng được
cập nhật kiến thức thực tế, gắn chặt công tác thẩm định với thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh.

2.3.1.4. Phương pháp thẩm định

Phương pháp thẩm định dự án được hướng dẫn chi tiết và áp dụng thống
nhất trong toàn hệ thống ngân hàng như: phương pháp so sánh các chỉ tiêu, phương
pháp thẩm định theo trình tự (từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết) và
phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án. Đối với
mỗi khía cạnh của dự án như: pháp lý dự án, mục tiêu, thị trường, công nghệ, tài
chính, kinh tế xã hội, môi trường…cũng được trang bị các kỹ thuật thẩm định cụ
thể. Có thể thấy công việc tiếp cận thẩm định có nhũng thuận lợi hơn hẳn kể từ khi
Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức ban hành áp dụng Quy trình và hướng dẫn
thẩm định dự án trên toàn hệ thống.

2.3.1.5. Thời gian thẩm định

Do các dự án có độ phức tạp cao nên thời gian thẩm định thường kéo dài,
nhưng trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có nhiều giải pháp hiệu
quả nhằm rút ngắn thời gian thẩm định. Theo thống kê của Ngân hàng, trong năm
2009 và 06 tháng đầu năm 2010, số lượng hồ sơ thẩm định chậm so với tiến độ theo
quy định chỉ là 7%, thấp hơn nhiều so với trước đây.

Trong suốt quá trình phát triển gần 16 năm của mình, Ngân hàng TMCP
Quân Đội đã bước đầu xây dựng được hình ảnh, thương hiệu trên thị trường tài
75

chính tiền tệ trong nước. Uy tín trong quan hệ với khách hàng, các tổ chức tín dụng,
các đối tác trong và ngoài nước không ngừng được nâng cao. Nhiều tổ chức tín
dụng đã mạnh dạn tham gia đồng tài trợ cùng với Ngân hàng và/hoặc tài trợ đối với
dự án do Ngân hàng TMCP Quân Đội là người bảo lãnh.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong công tác thẩm định
dự án, góp phần đưa Ngân hàng TMCP Quân Đội ngày càng phát triển vững mạnh
song đây chưa phải là tất cả những gì các cổ đông mong muốn. Điều đó đòi hỏi Ban
điều hành và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng không ngừng hoàn thiện công
tác thẩm định dự án, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
nhằm tối đa hóa giá trị vốn cổ phần của các cổ đông.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Nội dung thẩm định chưa hoàn thiện

- Thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất trong thẩm định dự
án và cũng được các NHTM quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, công việc thẩm định
tài chính dự án còn bộc lộ một số điểm hạn chế sau:

+ Ta biết rằng hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét trước
tiên khi quyết định cho vay theo dự án trung và dài hạn. Nhất là trong điều kiện lãi
suất vay vốn cao sẽ tạo ra một gánh nặng lớn trong tổng chi phí thực hiện dự án.
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng còn xem nhẹ việc thẩm định khả năng tham gia
vốn tự có của chủ đầu tư vào dự án. Trong ví dụ nêu trên, tỷ lệ vốn tự có tham gia
vào dự án ở mức trung bình (21,6% tổng nhu cầu vốn), thông thường đối với một
dự án chủ đầu tư phải bỏ vốn tối thiểu 30% thì mới đạt yêu cầu của nhiều NHTM.
Điều đáng nói ở đây là ngân hàng không phân tích đánh giá cụ thể nguồn vốn chủ
sở hữu này chủ đầu tư huy động từ đâu, bằng cách nào và trong khoảng thời gian ra
sao. Đặc biệt, trong điều kiện vốn lưu động ròng của Công ty đang bị thâm hụt, cần
phải đánh giá tác động của việc tiếp tục sử dụng nguồn vốn ngắn hạn đầu tư trung
dài hạn.
76

+ Trong quá trình thẩm định, một số cán bộ thẩm định chưa hiểu đúng bản
chất của hiệu quả tài chính dự án. Họ thường tập trung vào việc xem xét khả năng
trả nợ hàng năm của dự án qua việc tính toán nguồn trả nợ bằng khấu hao (+) lợi
nhuận ròng. Vì vậy, họ ít quan tâm đến hiệu quả tài chính của cả vòng đời dự án.
Điều này là không hợp lý. Về bản chất, nếu dự án có hiệu quả về mặt tài chính thì
chắc chắn có khả năng trả nợ và vấn đề chỉ là xác định thời gian trả phù hợp mà
thôi. Chính vì vậy, việc lựa chọn dự án không dựa nhiều vào các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả tài chính dự án (NPV, IRR…) mà chủ yếu dựa vào khả năng trả nợ hàng
năm là không đúng. Điều này càng bộc lộ bất cập đối với dự án độc lập (dự án đồng
thời là một pháp nhân hoạt động độc lập) không có sự hỗ trợ tài chính từ doanh
nghiệp sở hữu. Nếu theo quan điểm này, một dự án thường có vòng đời (thường
tính theo thời gian khấu hao của các máy móc thiết bị chính của dự án) và thời gian
trả nợ là khác nhau. Trong những năm đầu, khi dự án chưa đạt công suất tối đa và
chi phí bán hàng lớn nên khả năng trả nợ ngân hàng của dự án có thể không đảm
bảo. Một số dự án đã bị từ chối theo cách này.

- Thẩm định khía cạnh phi tài chính của dự án: nội dung thẩm định phương
diện thị trường, kỹ thuật ở một số dự án vẫn còn chưa sâu, đôi khi không chú ý đến
các yếu tố về xã hội và môi trường của dự án. Các dự án khai thác khoáng sản như
trong ví dụ này thường có độ phức tạp cao về kỹ thuật công nghệ, đặc biệt là vấn đề
an toàn lao động và ô nhiễm môi trường. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm
định tìm hiểu rất sơ sài về công nghệ khai thác chế biến than, về kỹ thuật xây dựng
hầm lò của dự án. Để đánh giá sự phù hợp của kỹ thuật công nghệ với điều kiện
khai thác than hiện nay ở Việt Nam, cũng như mức độ an toàn lao động và ô nhiễm
môi trường, cán bộ thẩm định cần tìm hiểu các công nghệ khai thác hiện đang áp
dụng trên thế giới, khu vực và Việt Nam. Trên cơ sở so sánh với các dự án cùng
loại để đưa ra kết luận xác đáng về các yếu tố quan trọng này.

2.3.2.2. Phương pháp thẩm định không phù hợp


77

Việc đánh giá độ nhạy của dự án chưa được quan tâm đúng mức nên quá
trình đánh giá hiệu quả tài chính dự án mới chỉ xem xét ở trạng thái tĩnh. Không mở
rộng xem xét những biến đổi của các thông số đầu vào có thể ánh hưởng đến hiệu
quả tài chính dự án như: giá bán, chi phí, lãi suất chiết khấu, lạm phát giá cả, cơ cấu
vốn đầu tư…. Chính vì vậy, chưa chỉ ra được những nhân tố chính ảnh hưởng tới
hiệu quả tài chính dự án để có biện pháp hạn chế các rủi ro. Đối với dự án này, cán
bộ thẩm định đã không phân tích độ nhạy của dự án. Họ cho rằng giá bán than
thành phẩm có xu hướng ngày càng tăng nên việc phân tích độ nhạy là không cần
thiết vì gần như chắc chắn các biến động giảm về giá bán khó có thể xảy ra. Tuy
nhiên, đây là cách hiểu chưa đầy đủ về sự tác động khác nhau (tổng hợp hoặc riêng
lẻ) của nhiều yếu tố đến hiệu quả tài chính dự án. Chẳng hạn, chi phí khai thác có
thể tăng lên mạnh mẽ do tăng chi phí nhân công, chi phí thiết bị, vật tư tăng lên
cùng với lạm phát chung của nền kinh tế, đặc biệt là khi khai thác ở độ sâu dưới
-350 m sẽ tốn kém thêm nhiều chi phí trong khi sản lượng đầu ra có xu hướng
giảm…

Một trong những chỉ tiêu rất khó thẩm định là doanh thu và chi phí phát sinh
dự kiến hàng năm. Ngân hàng chủ yếu dựa vào số liệu trên hồ sơ dự án của khách
hàng, chưa chủ động tích cực trong việc tìm kiếm so sánh với các dự án cùng loại,
các báo cáo ngành thị trường của các tổ chức có uy tín. Trong một số dự án, do các
thông số đầu vào chưa được tìm hiểu thực tế và thẩm định kỹ lưỡng nên việc tính
toán đôi khi còn mang tính hình thức. Trong trường hợp dự án đang xem xét, do
tính đặc thù của ngành khai thác chế biến than là độc quyền nhà nước nên giá cả
không do cung cầu thị trường quyết định mà chịu sự chi phối và điều tiết của Chính
phủ. Đồng thời, việc điều tiết chủ yếu dựa vào việc cân đối giữa giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ sản phẩm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô nhưng vẫn đảm bảo
hoạt động ổn định của ngành than. Tuy nhiên, với trường hợp cụ thể này, ngân hàng
cần xem xét đánh giá chi phí khai thác hàng năm trong mối quan hệ so sánh với các
dự án có cùng quy mô và mức độ phức tạp về thổ nhưỡng do các đơn vị thành viên
trong nội bộ TKV đã và đang thực hiện. Ngân hàng không nên bị động trong việc
78

xác nhận số liệu của dự án do đơn vị tư vấn chuyên ngành lập, bởi vì bản thân đơn
vị tư vấn cũng là thành viên của Tập đoàn này nên khó đảm bảo tính khách quan
trong quá trình lập và đánh giá dự án.

Việc phân loại dự án theo tính chất và nội dung đầu tư không được coi trọng
đúng mức dẫn đến lúng túng trong quá trình thẩm định. Chính vì vậy, khi thẩm định
tài chính dự án "Duy trì năng lực khai thác hầm lò Đá Bạc…", ban đầu cán bộ thẩm
định không tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án cơ bản như NPV, IRR…
vì cho rằng, đây là dự án mang tính chất "duy trì năng lực khai thác", nghĩa là
không nhằm nâng cao công suất và sản lượng than hàng năm nên không tính được
hiệu quả dự án một cách độc lập. Tuy nhiên, thực chất việc đầu tư lần này là để mở
rộng diện khai thác nhằm duy trì năng lực khai thác của hầm lò Đá Bạc, xí nhiệp
Than Khe Tam và toàn Công ty TNHH MTV Than Hạ Long. Nếu không thực hiện
dự án lần này, chắc chắn sản lượng khai thác của hầm lò Đá Bạc sẽ bị sụt giảm do
diện khai thác hiện có đã bị thu hẹp và có độ sâu lớn hơn. Như vậy, về mặt bản chất
có thể coi đây là một dự án độc lập tham gia vào sản lượng chung của hầm lò Đá
Bạc, việc xác định công suất và sản lượng khai thác bù đắp phần sụt giảm dự kiến
(~80.000 tấn/năm) để duy trì tổng công suất chung của hầm lò sẽ là đầu ra của dự
án. Đầu vào của dự án là các chi phí đầu tư ban đầu và chi phí khai thác vận hành
dự án phát sinh hàng năm.

2.3.2.3. Thời gian thẩm định chậm so với quy định

Thời gian thẩm định không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân khách
hàng (do ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai dự án của họ) mà còn ảnh hưởng
đến uy tín của ngân hàng và cán bộ thẩm định. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị
trường tài chính tiền tệ ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, thời gian thẩm định
nhanh cũng chính là mục tiêu hướng tới của bất cứ NHTM nào.

Theo quy định hiện nay của Ngân hàng TMCP Quân Đội, thời gian thẩm
định dự án (tính từ thời điểm nhận đủ hồ sơ của khách hàng đến khi có thông báo
phê duyệt cho vay hay từ chối) tối đa là 11 ngày. Tuy nhiên, trong thực tế thời gian
79

thẩm định thường bị kéo dài gấp rưỡi thậm chí gấp đôi, ba lần theo quy định do
nhiều nguyên nhân khác nhau.

Thời gian thẩm định cho vay đối với dự án "Duy trì năng lực khai thác hầm
lò Đá Bạc…" là 20 ngày làm việc. Thời gian trễ nằm ở tất cả các khâu chính của
quá trình thẩm định, bao gồm: thẩm định tại Chi nhánh, tái thẩm định tại Hội sở,
họp hội đồng tín dụng hội sở. Đây là một chỉ tiêu định lượng đánh giá công tác
thẩm định dựa án nhưng nó ảnh hưởng đến hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng
TMCP Quân Đội cũng như sự thỏa mãn của khách hàng.

Hạn chế luôn là mặt tồn tại của mọi đối tượng, vấn đề là khi phân tích đánh
giá công tác thẩm định dự án cần phải khách quan nhìn nhận những hạn chế để tìm
ra nguyên nhân trên cơ sở đó đề ra giải pháp khắc phục hạn chế cụ thể. Có thể chia
thành hai nhóm nguyên nhân chính:

+ Nguyên nhân chủ quan.

+ Nguyên nhân khách quan.

Nguyên nhân chủ quan:

Một là do năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định chưa cao:
Đội ngũ cán bộ còn có những hạn chế nhất định về trình độ, kiến thức chuyên ngành
và kỹ năng thẩm định. Một số chuyên viên còn lúng túng khi thực hiện theo quy
trình các bước tác nghiệp thẩm định. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ thẩm định còn thiếu
kinh nghiệm, chưa được cọ sát thực tế nhiều nên trong một số trường hợp, nội dung
thẩm định còn cứng nhắc, mang nặng tính lý thuyết, chưa thuyết phục được các cấp
phê duyệt và khách hàng. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngân hàng nói chung
và cán bộ thẩm định dự án nói riêng mặc dù đã có sự quan tâm nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tiễn, cả về số lượng các khóa đào tạo, nội dung và phương
pháp đào tạo.

Hai là do thông tin thẩm định vừa thiếu vừa không đảm bảo chất lượng:
Thông tin phục vụ công tác thẩm định không đầy đủ, nguồn thông tin số liệu chủ
80

yếu do khách hàng cung cấp và không thẩm định tính xác thực của thông tin. Đây là
nguyên nhân trọng yếu làm giảm vai trò của công tác thẩm định tín dụng.

Ba là do tổ chức bộ máy thẩm định chưa khoa học: Bộ máy thẩm định được
tổ chức thành hai cấp chi nhánh và hội sở dẫn đến sự phối hợp không nhịp nhàng,
không phân định rõ trách nhiệm quyền hạn của các đối tượng tham gia thẩm định.
Hơn nữa, mô hình thẩm định hai cấp (tái thẩm định) cũng làm cho quá trình thẩm
định tiêu tốn nhiều thời gian hơn. Đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến tâm lý ý
lại, đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận và cá nhân tham gia vào quá trình thẩm
định.

Bốn là do áp dụng phương pháp thẩm định sai: Trong đó, việc áp dụng các
phương pháp thẩm định tài chính dự án như NPV, IRR, PP…nhiều khi còn chưa
được sử dụng theo đúng nghĩa của nó. Vấn đề xác định dòng tiền, tỷ suất chiết khấu
trong một vài trường hợp không đứng trên quan điểm tổng đầu tư (quan điểm ngân
hàng) mà đứng trên quan điểm chủ sở hữu. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả thẩm định về hiệu quả tài chính dự án.

Nguyên nhân khách quan:

Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: Phần lớn các doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay là doanh ngiệp có quy mô nhỏ và vừa, không ít doanh nghiệp còn
hoạt động mang tính chộp giật, thiếu định hướng phát triển dài hạn. Do vậy, công
tác lập và thẩm định dự án của bản thân chủ đầu tư không được coi trọng đúng mức,
đặc biệt là thẩm định phương diện phi tài chính của dự án. Ngoài sự yếu kém về khả
năng lập, thẩm định dự án còn có những trường hợp doanh nghiệp lập hồ sơ dự án
để rút vốn, lừa đảo ngân hàng…

Một số nguyên nhân khách quan khác:

- Việc tổng hợp thông tin, đánh giá xếp loại doanh nghiệp chưa có cơ quan
nhà nước chuyên trách thực hiện (như tại Pháp), hoặc do các tổ chức có uy tín thực
hiện (như tại Mỹ). Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước cũng chưa có khung định hướng
chung về tiêu chuẩn và phương pháp phân loại doanh nghiệp. Dẫn đến tình trạng
81

cùng một doanh nghiệp nhưng có kết quả xếp hạng tín dụng khác nhau tuỳ theo tiêu
chuẩn xếp hạng của mỗi ngân hàng.

- Chưa có hệ thống tiêu chuẩn đánh giá công tác thẩm định dự án nói chung
và thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHTM nói riêng. Do công tác
thẩm định không nhằm hướng tới những tiêu chuẩn định sẵn nên cũng là một
nguyên nhân hạn chế hiệu quả của công tác phức tạp này.

- Hiệu lực pháp lý của các luật kế toán, thống kê, thuế, quản lý thuế…chưa
thực sự cao, chế tài xử lý vi phạm chưa đủ mạnh để buộc các doanh nghiệp tuân thủ
pháp luật. Chưa kể việc áp dụng luật tại các địa phương khác nhau còn có sự khác
biệt, vẫn có tình trạng "phép vua thua lệ làng". Đây là nguyên nhân dẫn đến báo cáo
tài chính, báo cáo thuế…không phản ánh đúng tình hình kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp nên chất lượng thông tin dữ liệu cung cấp cho quá trình thẩm định
không đảm bảo.

- Các báo cáo chuyên ngành do Tổng cục thống kê và các bộ ngành, địa
phương thực hiện hàng năm về nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội chưa đầy đủ về số
lượng. Đồng thời, chất lượng báo cáo không cao và thiếu cập nhật do hệ thống
thông tin còn lạc hậu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lập báo cáo hạn
chế…Chẳng hạn, đối với ngành than, do tính chất độc quyền khai thác, chế biến và
cung ứng của TKV nên các thông tin số liệu thống kê tương đối đầy đủ và chính
xác. Mặc dù vậy, cần phải lưu ý rằng, đó chỉ là số liệu thống kê về sản lượng than
khai thác hợp pháp, còn một lượng lớn than khai thác và xuất khẩu qua biên giới
một cách bất hợp pháp không thể thống kê được. Tất nhiên, lượng than khai thác
trái phép cũng sẽ tác động trực tiếp đến tổng sản lượng than, trữ lượng than còn lại
cũng như giá than tại từng thời điểm.

- Hệ thống các cơ quan, công ty tư vấn về thẩm định dự án còn ít và phần lớn
chưa đủ tầm để ngân hàng thuê thẩm định một số khía cạnh đặc thù của dự án. Do
vậy, khi thẩm định về phương diện kỹ thuật ngân hàng là người thụ động, chủ yếu
dựa vào uy tín năng lực của chủ đầu tư và chỉ nắm được những thông số cơ bản như
82

sản lượng sản xuất, chất lượng máy móc thiết bị một cách sơ lược nhất. Việc đánh
giá đôi khi còn cảm tính nhất là về phương diện kỹ thuật, công nghệ của dự án.
Những hạn chế về khả năng thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật của dự án
"Duy trì năng lực khai thác hầm lò Đá Bạc…" như đã nêu trong phần đánh giá nội
dung và phương pháp thẩm định đã minh chứng cho luận điểm này. Việc phân tích
đánh giá vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định trong khi họ
không phải là những chuyên gia kỹ thuật.
83

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN


TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

3.1. Định hướng cho vay theo dự án của Ngân hàng TMCP Quân Đội

Mục tiêu chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội là phấn đấu
trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam trong các mảng thị trường lựa
chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào:

- Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các
doanh nghiệp lớn.

- Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân.

- Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.

- Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư.

- Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để trở thành một tập
đoàn tài chính mạnh.

Sứ mệnh: Tập trung nỗ lực xây dựng đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp
vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những
giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.

3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay theo dự án

Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội đảm bảo
tuân thủ các chủ trương, định hướng, chính sách thị trường tiền tệ của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và chỉ đạo kinh doanh của Hội đồng quản trị Ngân hàng
TMCP Quân Đội.
84

Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng dư nọ trên toàn hệ thống trên nguyên tắc chủ
động tăng trưởng gắn với chất lượng kinh doanh. Mở rộng lựa chọn khách hàng, lựa
chọn phương án, dự án kinh doanh an toàn, hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.
Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay trước trong và sau khi giải ngân. Quản lý
chặt chẽ tài sản bảo đảm và xử lý kịp thời những trường hợp khách hàng có dấu
hiệu suy giảm khả năng trả nợ.

Việc phát triển dư nợ phải đi đôi với quản lý chất lượng tín dụng và huy động
vốn.

Cho vay trung dài hạn (phần lớn là cho vay theo dự án) trên cơ sở cân đối
các tỷ lệ an toàn của Ngân hàng (được thông báo hàng tháng cho các khối kinh
doanh: Khách hàng lớn và định chế tài chính; Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa; Khách hàng cá nhân). Ưu tiên các dự án có thời gian vay vốn dưới 07 năm,
tính khả thi cao, Ngân hàng kiểm soát được dòng tiền của dự án, khách hàng sử
dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác của Ngân hàng TMCP Quân Đội.

3.1.2. Định hướng về công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay

Thẩm định dự án với tư cách là một khâu then chốt của tác nghiệp thẩm định
tín dụng trong quy trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội, có vai
trò tối quan trọng trong việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn thực hiện
dự án. Do vậy, đây là hoạt động có khâu tố chức điều hành, quy trình riêng cũng
như đội ngũ chuyên viên thực hiện nên trước khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện nó
cũng cần phải có định hướng rõ ràng. Dưới giác độ ngân hàng, nhằm phát huy tối đa
các lợi thế tiềm năng của ngân hàng, đạt được mục tiêu tăng trưởng và chất lượng
tín dụng cần có những định hướng sau:

- Thẩm định dự án phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét
tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của ngân hàng gắn chặt với lợi
ích của dự án.

- Phát huy từ tình hình thực tiễn trong ngành và phục vụ cho hoạt động cho
vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong từng thời kỳ.
85

- Công tác thẩm định dự án phải được quán triệt trong toàn hệ thống, không
chỉ các cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định mà còn các bộ phận liên quan khác
với mức độ yêu cầu khác nhau.

- Thẩm định dự án phải được tiến hành thường xuyên liên tục với tất cả các
dự án xin vay ở cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay.

Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Quân Đội đặc biệt quan tâm đến
công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định dự án nói riêng. Điều này được
thể hiện ở việc ban hành và áp dụng thống nhất toàn hệ thống quy trình tín dụng khá
đồng bộ, không ngừng tìm tòi đổi mới cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của
Ngân hàng trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội còn tồn tại một số nhược điểm cần hoàn thiện. Để khắc phục
những tồn tại trên tôi xin đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng này.

3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

3.2.1. Đổi mới, hoàn thiện quy trình tín dụng nói chung và quy trình cho
vay theo dự án nói riêng
Sau nhiều lần sửa đổi bổ sung, quy trình nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội được áp dụng ổn định từ năm 2003, ban hành theo Quyết định số
502/2003/QĐ-HS ngày 20/05/2003 của Tổng Giám đốc. Quy trình nghiệp vụ này đã
đạt được một số mục tiêu sau:
- Xác định rõ các nội dung cơ bản cần phải tiến hành, quy định cụ thể trình
tự tác nghiệp, phối hợp thực hiện các công việc phục vụ cho việc phán quyết tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Hướng dẫn chi tiết các bước tác nghiệp thực hiện cho vay và quản lý vốn
vay bảo đảm nguyên tắc chặt chẽ và an toàn.
- Xác định phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ, xác định người thực
hiện công việc và trình tự thực hiện công việc
86

- Giúp cho việc cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế rủi ro và
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
- Ngày càng hoàn thiện hệ thống quy trình nghiệp vụ, tiến tới tiêu chuẩn hóa
quy trình tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Nhằm thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, quy trình nghiệp vụ tín dụng này còn
bộc lộ những hạn chế nhất định, nhất là không phân tách quyền hạn nhiệm vụ rõ
ràng giữa bộ phận bán hàng và bộ phận thẩm định, công tác thẩm định còn diễn ra ở
nhiều cấp gây lãng phí thời gian và nguồn lực của Ngân hàng, ảnh hưởng đến cơ hội
kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Vì vậy, trong Quý IV/2010, Ngân hàng TMCP Quân Đội sẽ chuyển đổi sang
quy trình tín dụng mới nhằm tạo tiện ích tốt nhất đối với khách hàng, đồng thời việc
vận hành quy trình trong nội bộ ngân hàng một cách nhịp nhàng tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh ngân hàng phát triển và quản trị rủi ro tốt. Quy trình tín dụng
mới nhằm hướng tới các mục tiêu sau:
- Rút ngắn thời gian thẩm định, tăng thị phần.
- Phân định quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của những người tham gia quy
trình.
Dưới đây là lưu đồ thể hiện quy trình tác nghiệp thẩm định:
87

QHKH Thẩm định tín dụng Hỗ trợ QHKH GĐ/PGĐ chi nhánh
dụng1. Thẩm định và xét duyệt cấp tín

Tiếp nhận hồ
sơ KH (1.1)
Thẩm định TSBĐ
(1.4)
Xét
Báo cáo đánh Thẩm định tín
duyệt
giá KH (1.2) dụng (1.3)
(1.5)
Hợp đồng2. Hoàn thiện hồ sơ, ký

Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt


- Họp 3 bên để thống nhất các điều kiện, điều khoản của hợp đồng theo phê duyệt (nếu cần)
- QHKH thông báo cho KH nội dung phê duyệt;
- QHKH bổ sung hồ sơ theo yêu cầu phê duyệt (nếu có);
- HTQHKH soạn HĐ, văn bản trình cán bộ kiểm soát. (2.1)

- Ký HĐ với KH; Ký HĐ,


Giới thiệu KH với HT
- Thực hiện nhận và văn bản
QHKH để phối hợp
quản lý TSBĐ; (2.2)
(2.2)
(2.2)
thu hồi tín dụng4.Quản lý khoản vay, thư bảo lãnh/TTQT3.Giải ngân/Phát hành

- Nhận & lập hồ sơ giải


ngân Ký hồ
- Hoặc soạn, phát hành thư

Tiếp nhận thông tin, tình BL;
hình giải ngân/phát hành - Thực hiện nghiệp
thư BL/LC; vụTTQT (3.1)

-Giải ngân/Phát hành thư


BL;
- Nhập thông tin vào hệ
thống;
- Lưu hồ sơ (3.2)

- Phối hợp với HTQHKH - Quản lý tài khoản;


kiểm tra sau giải ngân, tình - Theo dõi các điều kiện
hình KH, phê duyệt, quản lý sau cấp
- Chăm sóc KH; tín dụng;
- Bán chéo sản phẩm; - Nhắc nợ gốc, lãi đến hạn,
- Phối hợp HTQHKH nhắc đối chiếu thu nợ gốc lãi;
nợ khi đến hạn, giải quyết - Giải quyết các vấn đề phát
các vấn đề phát sinh; sinh;
- Đánh giá lại TSBĐ theo
yêu cầu;
- Thanh lý HĐBL/TSBĐ;
88

5. Xử lý quá hạn
Họp bàn phương án xử lý
- Khi có nợ quá hạn, đề nghị thực hiện nghĩa vụ BL, QHKH, Thẩm định tín dụng khoản vay, HTQHKH họp bàn phương án xử lý;
- Thẩm định tín dụng lập Báo cáo trình cấp có thẩm quyền (thông thường nợ nhóm 2 do Chi nhánh giải quyết, nợ nhóm 3 – 5 do
Khối QTRR chủ trì);
- QHKH, Thẩm định tín dụng, Ban giám đốc làm việc với khách hàng (CV Thẩm định tín dụng chủ trì quá trình xử lý nợ);
- Nợ xấu được chuyển sang AMC theo quy định của quản lý nợ xấu của MB hoặc do Khối QTRR đề xuất xét duyệt từng trường
hợp;
- Sau khi chuyển cho AMC, QHKH vẫn có trách nhiệm quản lý, theo dõi thông tin khách hàng.

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình tín dụng – mức phán quyết chi nhánh

Chi nhánh Khu vực/ Hội sở


QHKH Hỗ trợ QHKH GĐ/PGĐ chi nhánh Thẩm định tín dụng Cấp có thẩm quyền
thư BL/TTQT3.Giải ngân/phát hành ký Hợp đồng2. Hoàn thiện hồ sơ, dụng1. Thẩm định và xét duyệt cấp tín

Tiếp nhận hồ
sơ KH (1.1)
Kiểm soát
Xét (1.3) Thẩm định tín
duyệtBáo cáo đánh
Thẩm định dụng
(1.5) giá KH (1.2)
TSBĐ (1.4) (1.4)

Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt


- Họp 3 bên để thống nhất các điều kiện, điều khoản của hợp đồng theo phê duyệt (nếu cần);
- QHKH thông báo cho KH nội dung phê duyệt;
- QHKH bổ sung hồ sơ theo yêu cầu phê duyệt (nếu có);
- HTQHKH soạn HĐ, văn bản trình cán bộ kiểm soát. (2.1)

Giới thiệu KH với -Ký HĐ với KH;


HTQHKH để phối -Nhận và quản lý
hợp (2.2) TSBĐ theo quy định
của MB. (2.2)

Tiếp nhận thông - Nhận và lập hồ sơ


tin, tình hình giải giải ngân;
ngân/phát hành thư - Hoặc soạn, phát hành

BL/LC; thư BL;
HĐ, - Thực hiện nghiệp vụ
hồ sơ TTQT (3.1)

- Giải ngân/phát hành


thư BL;
- Nhập thông tin vào
hệ thống;
- Lưu hồ sơ (3.2)
89

Chi nhánh Khu vực/ Hội sở


QHKH Hỗ trợ QHKH GĐ/PGĐ chi nhánh Thẩm định tín dụng Cấp có thẩm quyền
quá hạn5.Xử lý tín dụng thu hồi tín dụng4.Quản lý khoản tín dụng, dụng1. Thẩm định và xét duyệt cấp tín

Tiếp nhận hồ
sơ KH (1.1)
Kiểm soát
Xét (1.3) Thẩm định tín
duyệtBáo cáo đánh
Thẩm định dụng
(1.5) giá KH (1.2)
TSBĐ (1.4) (1.4)

- Phối hợp với -Quản lý tài khoản;


HTQHKH kiểm tra -Theo dõi các điều kiện
sau giải ngân, tình phê duyệt, QL sau giải
hình KH, ngân;
- Chăm sóc KH; -Nhắc nợ gốc, lãi đến
- Bán chéo sản hạn, đối chiếu thu nợ
phẩm; gốc lãi;
- Phối hợp HT - Giải quyết các vấn đề
QHKH nhắc nợ khi phát sinh
đến hạn, giải quyết -Đánh giá lại TSBĐ
các vấn đề phát sinh; theo yêu cầu;
-Thanh lý
HĐBL/TSBĐ...;.

Họp bàn phương án xử lý


- Khi có nợ quá hạn, QHKH, Thẩm định tín dụng khoản vay, HTQHKH họp bàn phương án xử lý nợ
- Thẩm định tín dụng lập Báo cáo trình cấp có thẩm quyền (nợ nhóm 2 do Chi nhánh giải quyết, nợ nhóm 3 – 5 do
K.QTRR chủ trì);
- QHKH, Thẩm định tín dụng, Ban giám đốc làm việc với khách hàng (CV Thẩm định TD chủ trì quá trình xử lý nợ);
- Nợ xấu được chuyển sang AMC theo quy định của quản lý nợ xấu của MB hoặc do K.QTRR đề xuất theo từng trường
hợp;

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình tín dụng – mức phán quyết hội sở
Theo quy trình tín dụng mới, rõ ràng sự chuyên môn hóa đã được thể hiện rõ
nét hơn. Trong đó, bộ phận kinh doanh sẽ bao gồm các chuyên viên quan hệ khách
hàng và chuyên viên hỗ trợ quan hệ khách hàng. Bộ phận thẩm định được tách biệt
thành một khối riêng.

Tuy nhiên, có thể thấy việc áp dụng theo quy trình mới vẫn tổ chức bộ phận
thẩm định tín dụng tại chi nhánh nên việc đưa ra ý kiến thẩm định độc lập khách
quan là không dễ dàng, trong một số trường hợp, khó tránh khỏi sức ép từ phía bộ
phận kinh doanh (bao gồm cả ban lãnh đạo chi nhánh). Vì vậy, tác giả cho rằng nên
tổ chức thành các trung tâm phân tích/thẩm định trực thuộc Khối thẩm định Hội sở
90

nằm ở 03 miền trên cả nước. Việc tổ chức thành các trung tâm phân tích/thẩm định
tại mỗi khu vực vừa đảm bảo tính độc lập với bộ phận kinh doanh (các chi nhánh và
phòng giao dịch) vừa đảm bảo tính phù hợp và am hiểu về văn hóa kinh doanh tại
mỗi khu vực. Tại các đơn vị kinh doanh (chi nhánh và phòng giao dịch) chỉ áp dụng
mức phán quyết cho Giám đốc/Phó Giám đốc đối với một số sản phẩm đặc thù, rủi
ro thấp như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, mở L/C
ký quỹ 100%...

Cùng với việc ban hành quy trình tín dụng mới, Ngân hàng cần nghiên cứu,
sửa đổi và ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết về quy trình thẩm định tín dụng đối
với từng loại sản phẩm tín dụng trong đó có cho vay theo dự án. Các văn bản hướng
dẫn phải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu và phải áp dụng được trong công việc thực tiễn.

Ban hành bộ mẫu biểu thống nhất áp dụng cho sản phẩm cho vay theo dự án
trên nguyên tắc: ngắn gọn, giảm thiểu tối đa thời gian xử lý văn bản cho bộ phận
quan hệ khách hàng và vẫn đảm bảo quản trị rủi ro.

3.2.2. Tổ chức sắp xếp lại bộ máy thẩm định

Tổ chức thẩm định là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn
của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan
hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện nhằm đạt các mục tiêu thẩm
định dự án.

Do việc thẩm định còn diễn ra theo nhiều cấp nên công tác tổ chức thẩm định
trước đây diễn ra khá phức tạp, nhiều khi còn chồng chéo, kém hiệu quả. Theo quy
trình tín dụng mới dự kiến áp dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong thời gian
tới, sẽ chỉ thực hiện thẩm định một lần do chi nhánh hoặc hội sở thực hiện nên vấn
đề trên có thể được tháo gỡ. Khi đó bộ phận thẩm định sẽ tách biệt với bộ phận bán
hàng. Sự chuyên môn hóa về thẩm định, trong đó quy định rõ trách nhiệm quyền
hạn của các chuyên viên, bộ phận thẩm định sẽ giúp cho công tác tổ chức thẩm định
diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả, hiệu lực cao hơn.
91

Một điểm đáng lưu ý là hầu hết các khoản vay dự án đều phải trình vượt lên
hội sở (do giá trị khoản vay lớn), nên tại Khối thẩm định hội sở cần tổ chức riêng
một bộ phận thẩm định dự án thực hiện chuyên trách công việc phức tạp này. Tránh
tình trạng một chuyên viên thẩm được giao nhiều công việc khác nhau, không có
định hướng phát triển kỹ năng thẩm định dự án nên thường lúng túng mỗi khi phải
tiếp nhận những hồ sơ vay vốn đầu tư dự án phức tạp. Bộ phận thẩm định dự án
thuộc khối thẩm định hội sở nên được xây dựng trên cơ sở các chuyên viên tái thẩm
định có kinh nghiệm thuộc Phòng Tái thẩm định hội sở và các chuyên viên dự án
của Phòng Dự án và Quan hệ khách hàng lớn hội sở.

3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng tín dụng hội sở

Hội đồng tín dụng hội sở được thành lập và tổ chức hoạt động nhằm thẩm
định và ra các quyết định phê duyệt tín dụng theo phân cấp thẩm quyền của Tổng
giám đốc Ngân hàng TMCP Quân Đội trong từng thời kỳ. Việc phê duyệt tín dụng
trong phạm vi thẩm quyền của Hội đồng tín dụng hội sở phải đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật và của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong từng thời kỳ.

Hoạt động của Hội đồng tín dụng hội sở trong thời gian qua khá hiệu quả,
thực hiện phê duyệt nhiều hồ sơ vay vốn có độ phức tạp cao, thiết kế chi tiết khoản
vay và đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro hữu hiệu góp phần quan trọng vào việc
tăng trưởng quy mô dư nợ, duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, đảm bảo hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, với sự gia tăng nhanh chóng về quy mô
hoạt động của ngân hàng, cơ chế vận hành hiện tại của Hội đồng tín dụng hội sở đã
bộ lộ một số điểm hạn chế cần khắc phục:

- Một là, số lượng hồ sơ phải thông qua hội đồng tín dụng hội sở khối khách
hàng doanh nghiệp thường rất lớn. Trong khi, chủ tịch hội đồng là một phó tổng
giám đốc phụ trách Khối khách hàng lớn và các định chế tài chính đồng thời phải
kiêm nhiệm một vài công tác đoàn thể khác nên đôi khi không sắp xếp được thời
gian họp kịp thời. Giải pháp cần thiết hiện nay là phải phân luồng công việc, thực
92

hiện ủy quyền cho cấp quản lý thấp hơn chủ trì những cuộc họp đối với các hồ sơ
không quá phức tạp, giá trị khoản vay không quá lớn (con số cụ thể có thể được
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế trong từng giai đoạn). Chẳng hạn, có
thể giao cho Trưởng phòng Tái thẩm định hội sở hoặc Phó giám đốc các khối kinh
doanh làm chủ tịch hội đồng tín dụng trong những trường hợp này.

- Hai là, quy định thành viên hội đồng tín dụng phải là các cán bộ quản lý sơ
cấp trở lên là không phù hợp. Một số chuyên viên thẩm định, chuyên viên phát triển
sản phẩm và chuyên viên quản lý khách hàng có kinh nghiệm và am hiểu về ngành,
lĩnh vực tài trợ, khách hàng vay vốn hoàn toàn có thể bố trí làm thành viên hội
đồng. Đây là một cách làm cần thiết, không chỉ tận dụng được năng lực nhiệt huyết
của các chuyên viên này mà còn là cơ hội để ban lãnh đạo phát hiện bồi dưỡng
những cán bộ kế cận có tiềm năng.

- Ba là, thư ký cuộc họp còn làm việc thiếu chuyên nghiệp. Hiện nay, thư ký
vẫn thực hiện ghi chép ý kiến của các thành viên hội đồng tín dụng, sau cuộc họp
mới soạn thảo thành biên bản họp rồi trình ký các thành viên. Công việc này kéo dài
thời gian tác nghiệp khoảng 01 ngày. Vì vậy, ngân hàng cần trang bị thêm cho
phòng họp máy tính và máy in để thư ký hội đồng đánh máy trực tiếp biên bản họp
và in biên bản cho các thành viên hội đồng ký ngay sau khi cuộc họp kết thúc.

3.2.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định

Về cơ bản, nội dung thẩm định dự án theo quy định của Ngân hàng đã bao
quát được các vấn đề trọng yếu liên quan đến việc phân tích, đánh giá tính khả thi
của dự án. Tuy nhiên, nội dung thẩm định còn xem nhẹ phần phân tích đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nội dung thẩm
định còn cứng nhắc thiếu linh hoạt, chưa có hướng dẫn cụ thể đối với các dự án có
tính chất phức tạp và quy mô khác nhau.

3.2.4.1. Một số điểm cần chú ý về nội dung thẩm định


93

Thẩm định dự án của doanh nghiệp phải kết hợp với phân tích, đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Về chủ thể thẩm định: Cần nhận thức rằng cách đánh giá, kết luận dự án
khả thi hay không còn phụ thuộc rất lớn vào chủ thể thẩm định. Chủ dự án thường
ưu tiên chỉ tiêu sinh lời của dự án nhưng đối với Ngân hàng thì đôi khi không chú
trọng mặt này mà ưu tiên chỉ tiêu thời gian có thể trả nợ của dự án hoặc kết cấu tài
chính của chủ dự án để giảm thiểu rủi ro mất vốn.

- Về thời gian hoạt động của dự án: Đối với dự án mà trong đó không nêu rõ
thời gian hoạt động của dự án thì nên chọn khoảng thời gian khấu hao phần máy
móc, thiết bị công nghệ chính để tính toán và phân tích. Tuy nhiên, dù đứng trên
góc độ nào thì việc xác định thời gian của dự án cũng hết sức quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến dòng tiền và hiệu quả tài chính của dự án. Trong một số trường
hợp, cán bộ thẩm định không nắm vững về thời gian khấu hao thiết bị hoặc không
chú trọng đến sự phù hợp về mặt thời gian có thể hoàn vốn nên áp đặt thời gian hoạt
động của dự án không phù hợp (nhất là những dự án có thời gian hoạt động dự kiến
dài, chứa đựng nhiểu rủi hơn cho ngân hàng theo logic thông thường), dẫn đến các
kết quả sai lệch trong tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.

- Về tính toán độ nhạy của dự án: Trong nhiều trường hợp, cán bộ thẩm định
chưa coi trọng công việc này. Do đó cần chú trọng tính toán độ nhạy của dự án để
xem xét các biến động của các chỉ tiêu cơ bản IRR, NPV trong điều kiện biến đổi
của các chỉ tiêu khác như tỷ giá, giá cả, lãi suất chiết khấu. Đối với dự án "Duy trì
năng lực khai thác hầm lò…" dùng làm ví dụ minh họa cho bài viết này, khi tăng giá
bán than thành phẩm và chi phí biến đổi với cùng một tỷ lệ % (đây là xu hướng phổ
biến của ngành than) sẽ cho kết quả như sau:

+ Khi doanh thu và chi phí cùng tăng 5%: NPV = 2.117 tr.đồng; IRR =
14,84%

+ Khi doanh thu và chi phí cùng tăng 10%: NPV=2.349 tr.đồng; IRR=
15,31%
94

- Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Khi xem xét chỉ tiêu này phải dựa
vào chu kỳ sản phẩm để dự đoán khả năng sinh lời trong thời gian tới bởi vì có thể
hiện tại doanh nghiệp đang sinh lời nhưng trong tương lai lại không, trong trường
hợp sản phẩm đi vào giai đoạn cuối.

3.2.4.2. Bổ sung chỉ tiêu thẩm định

Một chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án khá quan trọng mà cán bộ thẩm định
thường bỏ qua, đó là phân tích hòa vốn. Khác với phân tích độ nhạy là có tác dụng
xác định biến số chính yếu, và doanh thu là một trong số các biến số chính yếu đó.
Phân tích hòa vốn thu nhập (hòa vốn EBIT) hoặc dòng tiền (hòa vốn NPV) tập
trung vào mối quan hệ giữa doanh số và khả năng sinh lợi của dòng tiền. Điểm hòa
vốn NPV mở rộng khả năng phân tích dòng tiền và tập trung vào mối quan hệ giữa
doanh số, dòng tiền, tỷ suất sinh lời đòi hỏi và NPV.

3.2.4.3. Phân loại dự án

Cán bộ thẩm định cần xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp theo tính
chất và quy mô dự án, nhằm đảm bảo khi tính toán phải phản ánh trung thực, chính
xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.

Đối với dự án xây dựng mới độc lập, các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án
được tách biệt rõ ràng, dễ dàng trong việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra để
tính hiệu quả của dự án.

Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, hoàn thiện
quy trình sản xuất thì việc xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp là tương đối
khó khăn. Đối với loại dự án này, các mô hình sau đây thường được sử dụng:

+ Dự án mở rộng nâng công suất: Hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở
đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng
từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm.

+ Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất: Hiệu quả dự án
được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm
95

thu được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các
chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra.

+ Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất và mở rộng
nâng công suất: Hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch
giữa đầu ra, đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Để đơn giản trong tính
toán, đối với các dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư được xem là đầu vào của dự
án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý.

3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên thẩm định cho vay theo dự
án

Trong quá trình phát triển của mình, Ngân hàng TMCP Quân Đội đặc biệt
coi trọng công tác nhân sự, bởi xây dựng một đội ngũ nhân sự đủ về số lượng mạnh
về bản lĩnh, kinh nghiệm, năng lực là vấn đề sống còn đối với sự ổn định và phát
triển của Ngân hàng. Tính đến thời điểm 31/12/2009, tổng số cán bộ công nhân viên
Ngân hàng là 2.424 người, độ tuổi trung bình còn rất trẻ (28 tuổi). Đội ngũ nhân sự
trẻ có nhiều ưu điểm như sáng tạo, năng động, nhiệt huyết trong công việc và khát
vọng vươn lên khẳng định mình. Tuy nhiên, nhược điểm của đội ngũ cán bộ trẻ là
thiếu kinh nghiệm, trong khi kinh nghiệm là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định cho vay theo dự
án nói riêng.

Đội ngũ chuyên viên thẩm định cho vay theo dự án cũng đồng thời là chuyên
viên quan hệ khách hàng theo Quy trình tín dụng trước đây khi chưa phân tách bộ
phận bán hàng và bộ phận thẩm định. Do vậy tính chuyên nghiệp không cao, không
đáp ứng được yêu cầu khắt khe của công tác thẩm định dự án. Trong nhiều trường
hợp, chuyên viên Phòng Quan hệ khách hàng lớn và định chế tài chính-Hội sở hỗ
trợ trực tiếp chi nhánh trong việc thẩm định cho vay theo dự án. Mặc dầu vậy, ngay
cả tại Phòng Quan hệ khách hàng lớn và định chế tài chính-Hội sở cũng không tổ
chức riêng bộ phận thẩm định dự án, các chuyên viên thẩm định thường cùng lúc
96

làm rất nhiều loại công việc, bao gồm cả tiếp thị bán hàng, thẩm định tín dụng liên
quan đến nhiều loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhau. Cũng vì thiếu sự
chuyên môn hóa mà chất lượng và thời gian thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu,
thậm chí cán bộ quản lý còn lúng túng trong việc phân giao hồ sơ phù hợp với kinh
nghiệm, trình độ của mỗi chuyên viên thẩm định.

Theo quy trình tín dụng trước đây khi còn tồn tại mô hình "tái thẩm định",
công tác thẩm định dự án thường do Phòng Quan hệ khách hàng lớn và định chế tài
chính-Hội sở thực hiện trực tiếp hoặc hỗ trợ chi nhánh thực hiện (đối với dự án của
khách hàng lớn theo phân loại của MB) và do cán bộ thẩm định chi nhánh thực hiện
sau đó trình lên Phòng Tái thẩm định thuộc Khối Quản trị rủi ro (nếu là hồ sơ vượt
mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh) thực hiện tái thẩm định. Nghĩa là trước
đây tồn tại hai bộ phận thẩm định dự án tại hội sở là Phòng Quan hệ khách hàng lớn
và định chế tài chính-Hội sở và Phòng Tái thẩm định-Hội sở. Khi áp dụng quy trình
tín dụng mới cần tập hợp toàn bộ chuyên viên thẩm định có kinh nghiệm, năng lực
thẩm định dự án thuộc hai đơn này tập trung về một đơn vị - Khối thẩm định hội sở,
trong đó tổ chức thành phòng hoặc bộ phận thẩm định dự án.

Thường xuyên rà soát, thanh lọc những chuyên viên thẩm định không đáp
ứng được yêu cầu công việc hoặc không phù hợp với vị trí công việc hiện tại, tạo
môi trường cạnh tranh nội bộ tốt. Đồng thời, Ngân hàng cũng phải xây dựng và áp
dụng cơ chế đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút và giữ chân cán bộ nhân viên giỏi.

Ưu tiên tuyển dụng nội bộ đối với vị trí chuyên viên thẩm định dự án, phát
hiện và đào tạo những chuyên viên quan hệ khách hàng, chuyên viên thẩm định tín
dụng có khả năng phân tích, tổng hợp tốt, yêu thích công việc thẩm định dự án để
làm việc tại Khối thẩm định hội sở.

Song song với công tác tuyển dụng và tiếp nhận mới nhân sự, Trung tâm đào
tạo Ngân hàng cần phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngân hàng để tổ chức các
khóa đào tạo nghiệp vụ thẩm định dự án, những cuộc hội thảo nhằm chia sẻ kinh
nghiệm từ các chuyên gia kinh tế, quản lý dự án, quản lý rủi ro …
97

3.2.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu, nâng cấp hệ thống thông tin tài chính tín
dụng

Cơ sở của quá trình thẩm định dự án là thông tin, số liệu về doanh nghiệp, dự
án và các tài liệu liên quan khác như: luật, văn bản dưới luật, chính sách phát triển,
quy hoạch vùng, ngành, địa phương… Tuy nhiên, các thông tin, số liệu đều do
người lập dự án cung cấp và nhiệm vụ của cán bộ thẩm định là phải thẩm tra được
tính chính xác của các thông tin này. Dưới đây là một số giải pháp cơ bản giúp cán
bộ thẩm định thẩm tra tính xác thực của thông tin:

- Thực hiện phỏng vấn trực tiếp những người có vai trò quan trọng liên quan
đến dự án như: giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ lập dự án. Phỏng vấn là một kỹ
năng quan trọng, đôi khi mang tính nghệ thuật mà mỗi cán bộ thẩm dịnh cần phải tự
trau dồi và tích lũy trong quá trình làm việc. Mục đích phỏng vấn là để kiểm tra tư
cách của những người đứng đầu doanh nghiệp, kiểm tra về ý tưởng và nhiệt huyết
của họ đối với dự án, trình độ hiểu biết của họ về các vấn đề liên quan đến dự án.
Đồng thời, cũng nên gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với những người lao động tại doanh
nghiệp để cảm nhận, đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp.

- Tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp thông qua các đơn vị có quan hệ kinh
doanh với với họ. Chẳng hạn, phỏng vấn khách hàng của doanh nghiệp để biết mức
độ tin dùng sản phẩm của doanh nghiệp như thế nào, có đảm bảo khả năng phát
triển trong tương lai hay không, phương thức thanh toán mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải thăm dò thông tin từ các nhà cung cấp
nhằm đánh giá uy tín của doanh nghiệp trong việc thanh toán công nợ. Ngoài ra,
cũng cần tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp thông qua cơ quan thuế, do đây là cơ
quan Nhà nước trực tiếp theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp nên các tài liệu tài chính như các báo cáo tài chính, báo cáo thuế có độ tin
cậy cao hơn.
98

Trong những năm gần đây, các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập
ngày càng nhiều và từng bước được cải thiện về mặt chất lượng dịch vụ cũng như
đạo đức nghề nghiệp. Ngân hàng có thể thuê công ty kiểm toán hoặc yêu cầu khách
hàng vay vốn thuê kiểm toán để kiểm tra tính chính xác và trung thực của các báo
cáo tài chính.

Để đánh giá xem dự án có phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, có nằm
trong quy hoạch phát triển chung của bộ, ngành, địa phương hay không, cán bộ
thẩm định phải tham khảo các tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan đến dự án. Mục tiêu là để thẩm định
các cơ sở pháp lý của dự án.

Một nguồn thông tin quý giá mà bản thân Ngân hàng có thể tự khai thác đó
là số dư tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại Ngân hàng. Nếu trên tài khoản của
doanh nghiệp luôn dư có ở mức cao, một phần chứng tỏ doanh nghiệp có sự ổn định
về tài chính, cân đối được dòng tiền và ngược lại.

Thông tin về dư nợ và lịch sử quan hệ tín dụng do Trung tâm thông tin tín
dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) cung cấp cũng là một kênh thông tin quan trọng
trong việc thẩm định tài chính doanh nghiệp, tình hình vay nợ và uy tín trong quan
hệ vay vốn tại các tổ chức tín dụng.

3.2.7. Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng, áp dụng các mô hình
phương pháp tiên tiến vào công tác thẩm định cho vay theo dự án

Đến nay, cơ sở vật chất trang bị cho mỗi cán bộ, nhân viên nhằm đáp ứng
nhu cầu công việc đã có sự tiến bộ vượt bậc so với giai đoạn Ngân hàng TMCP
Quân Đội mới thành lập và đi vào hoạt động năm 1994. Toàn bộ các máy tính đã
được nối mạng trong toàn hệ thống. Nhờ vậy, cán bộ thẩm định có thể chủ động tra
cứu thông tin về khách hàng và dự án. Đồng thời, máy tính là công cụ tiện ích giúp
cán bộ thẩm định trong quá trình lập tờ trình thẩm định dự án, tính toán các chỉ số
một cách đơn giản với độ chính xác cao.
99

Trong trường hợp các dự án do các công ty liên doanh hoặc công ty 100%
vốn nước ngoài lập ra có những khác biệt so với các dự án do các doanh nghiệp
trong nước lập, Ngân hàng cần cập nhật các phương pháp thẩm định hiện đại của
các ngân hàng tiên tiến trên thế giới và áp dụng một cách có sáng tạo vào tình hình
thực tế của Ngân hàng. Các phương pháp thẩm định có thể tìm hiểu từ nhiều nguồn
tài liệu khác nhau nhưng vấn đề là phải biết vận dụng vào thực tế công việc một
cách có hiệu quả.

3.3. Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Chính phủ cần có những quy định cụ thể và có chế tài xử lý sai phạm mạnh
hơn nhằm đưa công tác kế toán, kiểm toán phát huy tối đa vai trò của mình. Bên
cạnh đó, Bộ Tài chính phải tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với công tác
quản lý tài chính và hạch toán kế toán của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp
nhà nước, đảm bảo việc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán theo
luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các văn bản dưới luật có liên quan.

Những kiến nghị này có tác dụng đảm bảo tính minh bạch của báo cáo tài
chính, để báo cáo tài chính thực sự là tài liệu đáng tin cậy đối với các cơ quan quản
lý (thuế, thống kê…), nhà đầu tư và bản thân chủ doanh nghiệp. Đối với ngân hàng,
những thông tin số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng cho việc thẩm định doanh
nghiệp và dự án.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ cần phải giảm bớt tiến tới
loại bỏ những hỗ trợ về nhiều mặt để các doanh nghiệp này buộc phải tự đổi mới và
đứng vững trong cạnh tranh. Đồng thời, Chính phủ cần kiên quyết cải tổ, sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nước, chỉ duy trì và phát triển những doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là phương thức sắp xếp lại doanh
nghiệp huy động được các nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế khác. Cổ phần hoá
100

là một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có cơ hội tăng vốn chủ sở
hữu, từ đó mở rộng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Hàng năm, Chính phủ đều có kế hoạch đầu tư phát triển theo ngành, vùng
nhưng việc thực hiện không đồng nhất: có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa,
các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm
định tại ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị
trường thì nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên
toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại được thực
hiện cùng một lúc, trước khi thực hiện thì tổng cung nhỏ hơn tổng cầu, nhưng khi
dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Chẳng hạn như các dự án
sản xuất xi măng hiện nay, nếu toàn bộ các nhà máy xi măng hoạt động hết công
suất thiết kế thì riêng trong năm 2010 cả nước sẽ thừa khoảng 5 triệu tấn xi măng do
tổng cung ước đạt 60 triệu tấn/năm trong khi tổng cầu chỉ đạt khoảng 55 triệu
tấn/năm. Những khó khăn này ngân hàng khó có thể lường hết được trong quá trình
thẩm định, trong khi Chính phủ và các bộ ngành có liên quan hoàn toàn có thể điều
tiết được theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa vấn đề này.

Đặc biệt, các cơ quan chức năng phải chú trọng đến các chính sách hỗ trợ
cho công tác thẩm định dự án như ban hành các chỉ tiêu chuẩn phục vụ cho công tác
thẩm định dự án, nhất là thẩm định tài chính dự án của NHTM và các tổ chức tín
dụng khác.

Nhà nước cần quy định các biện pháp, chế tài xử lý nghiêm khắc hơn đối với
các doanh nghiệp cung cấp thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, nhà tài trợ, cổ đông và các nhà đầu tư.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Tăng cường vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
(CIC). CIC là cơ quan thu thập và cung cấp các thông tin về lịch sử quan hệ tín
dụng, tài sản bảo đảm của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân vay vốn và đã thể
hiện được những vai trò nhất định. Nhưng có thể nói, nhu cầu thông tin tín dụng của
101

ngành ngân hàng cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC có thể cung cấp. Cần
thiết phải cải tiến cơ chế hoạt động của trung tâm này: Một là, cần xây dựng trung
tâm này trở thành một đơn vị độc lập, có thể cung cấp đa dạng dịch vụ thông tin liên
quan đến hoạt động ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu, không chỉ bó hẹp
trong giới hạn cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng như hiện nay. Hai là,
ngoài những thông tin đơn thuần về tín dụng, CIC cần phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan Chính phủ như: Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê, …để thu thập những thông
tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Từ đó, các ngân hàng có thể trực tiếp truy cập vào hệ thống dữ liệu tại trung tâm
này để khai thác những thông tin, số liệu cần thiết về doanh nghiệp, ngành có liên
quan, tình hình thị trường, dự báo kinh tế,…qua đó nâng cao chất lượng thẩm định
dự án.

Tiếp tục duy trì chính sách lãi suất thoả thuận để giữa các NHTM có sự cạnh
tranh bình đẳng, để lãi suất thực sự là công cụ điều tiết chính sách tín dụng nói
chung và cho vay theo dự án nói riêng của mỗi ngân hàng.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ các NHTM trong
công tác thẩm định dự án. Chẳng hạn như ban hành một “cẩm nang” chung về quy
trình, nội dung, phương pháp thẩm định, tiêu chuẩn đánh giá công tác thẩm định dự
án trên cơ sở hoạt động thẩm định dự án của các cơ quan chuyên môn, Bộ kế hoạch
và Đầu tư, các NHTM…phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần
với thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như việc tính toán một số chỉ tiêu điểm hoà vốn,
NPV, IRR của dự án có vốn vay ngân hàng trong điều kiện có lạm phát. Mốc thời
gian để so sánh các chỉ tiêu đó của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay hay
không, cũng như quan điểm về tính toán nguồn trả nợ của dự án. Ngoài những cuộc
hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút những kinh nghiệm thẩm định dự án tại NHTM, cần
thiết phải tổ chức những khoá huấn luyện định kỳ cho các cán bộ thẩm định do các
chuyên gia trong và ngoài nước giảng dạy.
102

Song song với việc Ngân hàng Nhà nước cho phép thành lập các công ty
thông tin tài chính tín dụng thuộc sở hữu tư nhân, cần giám sát chặt chẽ hoạt động
của các tổ chức này nhằm đảm bảo trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín
dụng, chất lượng thông tin. Đồng thời, cần tách biệt vai trò quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty thông tin tài
chính tín dụng.

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội

Cùng với sự hoàn thiện chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng TMCP Quân Đội cần xây dựng một quy trình thẩm định mới cụ thể, phù
hợp hơn với điều kiện hiện nay. Tổ chức các cuộc hội thảo nghề nghiệp, trao đổi
kinh nghiệm giữa các cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống nhằm phát huy vai trò
của cán bộ thẩm định trong việc hoàn thiện công tác thẩm định, đồng thời phân định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quá trình thẩm định dự án.

Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm
định dự án có tính khả thi cao, ưu tiên bố trí, sắp xếp lại lao động đang làm việc liên
quan đến công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội. Trước hết
là phải rà soát lại toàn bộ các cán bộ nhân viên này về các mặt trình độ, kinh
nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, … từ đó phân loại, sắp xếp lại, bố trí công việc phù
hợp, có kế hoạch cử cán bộ trẻ, có năng lực đi học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ và bổ
nhiệm kịp thời.

Bên cạnh việc rà soát sắp xếp lại lao động hiện có, Ngân hàng TMCP Quân
Đội phải thường xuyên quan tâm tới công tác tuyển dụng nhân sự mới. Mặc dù,
hàng năm số lượng người tốt nghiệp các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng
là rất lớn so với nhu cầu tuyển dụng. Nhưng trên thực tế, rất ít sinh viên mới ra
trường có thể tiếp cận ngay được với công việc thực tiễn. Vì vậy, ngân hàng cần áp
dụng những phương pháp tuyển dụng tiên tiến, trong đó coi trọng khả năng tư duy
hơn là kiến thức hiện có, đồng thời phải có kế hoạch đào tạo lại phù hợp với yêu
cầu công việc.
103

KẾT LUẬN
Thẩm định dự án là một công việc quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ
ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào trước khi ra quyết định cho vay đối với dự án.
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án là một quá trình liên tục không ngừng nhằm
hướng tới đồng thời hai mục tiêu là vừa đẩy mạnh dư nợ vừa đảm bảo an toàn và
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Hoàn thiện công tác thẩm định là
vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, vì vậy, phải có sự nghiên cứu sâu
sắc, toàn diện trước khi đưa ra và áp dụng những giải pháp đồng bộ trong thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” mà tôi thực hiện đã phần nào giải quyết được vấn
đề phức tạp nói trên.

Đây là vấn đề cấp thiết và được sự quan tâm thích đáng trong hoạt động tín
dụng của bất cứ NHTM nào. Những nhược điểm còn tồn tại trong công tác thẩm
định dự án tại Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng là khó khăn chung của các NHTM
ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại
trường và xuất phát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, tôi xin đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội. Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt động tín
dụng chỉ là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần được thực hiện, nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng và các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường
tài chính tiền tệ.

Mặc dù đề tài chỉ nghiên cứu một vấn đề khá hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính
phức tạp cũng như tầm quan trọng của thẩm định dự án trong hoạt động tín dụng
của NHTM. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn thực sự là
một công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thực tiễn cao. Một lần nữa, tôi xin
chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.
104

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt
1. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận
tải, Hà Nội.
2. Lưu Thị Hương (2005), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính, Hà Nội.
4. Vũ Duy Hào-Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
5. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà
Nội.
6. Trương Quang Thông (2010), Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, TP Hồ Chí Minh.
7. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2003), Quy trình nghiệp vụ tín dụng, Hà Nội.
8. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2008), Quy chế hoạt động của Hội đồng tín dụng
hội sở, Hà Nội.
9. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2003), Hướng dẫn thẩm định dự án, Hà Nội.
10. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2009), Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ, Hà
Nội.
11. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2010), Báo cáo thường niên năm 2009, Hà Nội.
Tiếng Anh
12. Federic S.Mishkin (1985), Money, Banking and Financial Markets, American
Economic Review, USA.
13. Peter S. Rose (2001), Commercial Bank Management (Fourth Edition), Texas A
& M University, USA.
14. Shelagh Heffernan (2003), Modern Banking, Cass Business School, City
University, London, England.

You might also like