You are on page 1of 40

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

BÀI GIỮA KỲ

MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG

TÓM TẮT CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN QUẢN TRỊ


RỦI RO TÍN DỤNG

SV: Lê Huỳnh Lan Anh

TP.HCM, ngày tháng năm


Vì sao cần quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng thực sự cần thiết, bởi vì:

- Thứ nhất: RRTD là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải đương
đầu. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi lẽ RRTD
mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời
lại rất đa dạng phức tạp, RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt
hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
- Thứ hai: Nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt
thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: (1) giảm chi phí, nâng cao
được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; (2) tạo niềm tin cho khách hàng gửi
tiền và nhà đầu tư; (3) tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế,
hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.
- Thứ ba: Hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích
cho cả nền kinh tế. Trong thời đại nền kinh tế như hiện nay, các định chế tài
chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì
ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản
trị RRTD đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường.
- Thứ tư: Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ đẩy một ngân hàng
tới nguy cơ phá sản. Đặc biệt với những khoản vay doanh nghiệp do thường
có giá trị lớn nên tổn thất xảy ra nếu khoản vay không thu hồi được sẽ gây
thiệt hại tới ngân hàng hết sức nặng nề.
 Do đó để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của hệ thống các NHTM
Việt Nam bằng việc ban hành hàng loạt các văn bản pháp lý có liên quan
NGHỊ ĐỊNH
SỐ 178/1999/NĐ- CP(NGÀY 29/12/1999) CỦA CHÍNH PHỦ
Về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
 Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng:

1. Nghị định này quy định về bảo đảm tiền vay trong việc cấp tín dụng dưới hình
thức cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Việc cấp tín dụng dưới các hình thức khác của tổ chức tín dụng theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng, nếu các bên có thoả thuận về biện pháp bảo đảm thì cũng
được áp dụng các quy định của Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.

 Giải thích từ ngữ:

Các từ ngữ dùng trong Nghị định này được hiểu như sau:

1. Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay.

2. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng
tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

3. Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn
vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với
tổ chức tín dụng.

4. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng.
5. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản
vay đó đối với tổ chức tín dụng.

6. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách
hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.

7. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng
vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.

8. Các tổ chức tín dụng là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo
Luật Các tổ chức tín dụng.

9. Khách hàng vay bao gồm pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư
nhân và cá nhân có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp
luật.

10. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp bảo
đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho cá nhân
và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh
doanh, làm dịch vụ.

11. Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng bao gồm tiền vay
(nợ gốc), lãi vay, lãi phạt quá hạn, các khoản phí (nếu có) được ghi trong hợp đồng
tín dụng mà khách hàng vay phải trả theo quy định của pháp luật.

 Biện pháp bảo đảm tiền vay

1. Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:


a) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;

b) Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;

c) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

2. Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản:

a) Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản;

b) Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ;

c) Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.

 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay

1. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của Nghị định này và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách
quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.

2. Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng
vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng
các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.

3. Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay
hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã
cam kết.

4. Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn
chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách
nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên

Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay.
Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền
vay và việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các bên.

QUYẾT ĐỊNH 1627/2001/QĐ-NHNN


Về việc ban hành quy chế cho vay
Của tổ chức tín dụng đối với khách hàng

QUYẾT ĐỊNH 127/2005/QĐ-NHNN (sửa đổi, bổ sung)

 Phạm vi điều chỉnh: Cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ đối với
khách hàng không là tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng.

 Đối tượng áp dụng:

1. Tổ chức tín dụng được thực hiện hoạt động cho vay;

2. Khách hàng: là tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài có nhu cầu
vay vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và có khả năng trả nợ.
 Giải thích từ ngữ:

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.

3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng
phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.

4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về
việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đo trong hợp đồng tín dụng.

5. Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời
gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương
án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng
vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt
động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.

7. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

8. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng
vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.

Khi cho vay bằng ngoại tệ thì TCTD và khách hàng phải tuân theo Pháp
lệnh ngoại hối. Các TCTD phải tự chịu trách nhiệm cho quyết định cho
vay của mình, theo đúng nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích và
hoàn trả gốc, lãi đúng như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

 Điều kiện vay vốn: khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật, năng
lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật;
mục đích vay vốn hợp pháp; có khả năng tài chính đảm bảo; có dự án,
phương án đầu tư khả thi và thực hiện bảo đảm tiền vay.

 Các loại cho vay: cho vay ngắn hạn (<=12 tháng); trung hạn (12 - 60
tháng); dài hạn (trên 60 tháng).

 Các TCTD không được cho vay đảo nợ mà không có sự hướng dẫn của NHNN.
 Việc xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất, kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và nguồn vốn cho vay của TCTD; không được quá thời hạn còn lại theo
giấy phép hoạt động hay thời gian cư trú tại Việt Nam.

 Lãi suất cho vay do 2 bên thỏa thuận trong khuôn khổ quy định của
NHNN. Lãi suất đối với phần nợ gốc quá hạn không được quá 150% lãi
suất áp dụng trong thời hạn cho vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.

 Hai bên phải thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và trả nợ lãi. Đối với các
khoản nợ bị đánh giá là không có khả năng hoàn trả và không được cơ
cấu lại thời hạn trả nợ thì khoản nợ gốc sẽ trở thành nợ quá hạn, các TCTD
thực hiện các biện pháp thu hồi nợ, phạt chậm trả đối với nợ quá hạn, nợ
lãi vay. Việc phân loại nhóm nợ thực hiện theo quy định của NHNN. Nếu
có trả nợ trước hạn thì 2 bên thỏa thuận điều kiện, số tiền lãi và phí phải
trả.
 TCTC phải tự xây dựng một quy trình xét duyệt cho vay đảm bảo: tính
độc lập trách nhiệm giữa khâu thẩm định và khâu quyết định cho vay;
xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án vay. Nếu
quyết định không cho vay thì phải có văn bản nêu rõ căn cứ từ chối vay.

 Phương thức cho vay:


- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay là một lần làm thủ tục và ký kết hợp đồng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: 2 bên thoả thuận một hạn mức tín dụng duy
trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc
phương án vay vốn (1 TCTD đứng ra làm đầu mối).
- Cho vay trả góp: Thoả thuận số lãi phải trả cộng với nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết sẵn sàng cho vay
trong hạn mức, 2 bên thoả thuận thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức
tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD cam
kết sẵn sàng cho vay trong hạn mức, 2 bên thoả thuận thời hạn hiệu lực và
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

THÔNG TƯ 42/2011/TT-NHNN

Quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các tổ
chức tín dụng với khách hàng
 Đối tượng áp dụng: NHTM, NH hợp tác xã, Công ty tài chính, Công ty
cho thuê tài chính, Chi nhánh NH nước ngoài, TCTC nước ngoài và khách
hàng.

 Giải thích các từ ngữ: Cấp tín dụng hợp vốn, Bên cấp tín dụng hợp vốn,
Thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn, Thành viên đầu mối dàn xếp
cấp tín dụng hợp vốn, Thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn, Thành
viên đầu mối nhận tái sản đảm bảo, TCTD nước ngoài, Hợp đồng cấp TD
hợp vốn, Hợp đồng cấp TD hợp vốn đối với khách hàng, Dư nợ cấp tín
dụng của các thành viên tham gia cấp TD hợp vốn.

 Nguyên tắc cấp tín dụng hợp vốn:


Việc cấp tín dụng hợp vốn được thực hiện trên cơ sở tham gia tự nguyện
của các thành viên; theo nguyên tắc cùng thẩm định, cùng quyết định cấp
tín dụng cho khách hàng và cùng tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
cấp tín dụng của mình.
Các thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn đóng góp vốn theo tỷ lệ
tham gia được quy định trong hợp đồng hợp vốn, được hưởng các lợi ích
và chia sẻ các chi phí, rủi ro phát sinh được quy định trong hợp đồng hợp
vốn.

Thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn có thể đóng vai trò là thành viên
đầu mối dàn xếp cấp tín dụng hợp vốn, thành viên đầu mối thanh toán,
thành viên đầu mối nhận tài sản bảo đảm; các tổ chức tín dụng nước ngoài
không được thực hiện vai trò là thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn,
thành viên đầu mối thanh toán và thành viên đầu mối nhận tài sản bảo
đảm.

 Các hình thức cấp tín dụng hợp vốn gồm: Cho vay hợp vốn; hợp vốn
để bảo lãnh; hợp vốn để chiết khấu; cho thuê tài chính hợp vốn; hợp vốn
để thực hiện bao thanh toán; hợp vốn để thực hiện việc kết hợp các hình
thức cấp tín dụng nêu trên và hợp vốn để cấp tín dụng theo hình thức khác.

Thông tư đưa ra các quy định cụ thể về điều kiện cấp tín dụng hợp vốn
đối với khách hàng và các TCTD, quy trình dàn xếp cấp tín dụng hợp vốn.
Các thành viên tham gia thống nhất hình thức thẩm định cấp tín dụng bằng
cách cử đại diện cùng thẩm định, ủy quyền cho TCTD đầu mối cấp tín
dụng hay thuê TCTD thứ ba. Từ kết quả thẩm định các thành viên sẽ xác
định tỷ lệ tham gia cấp tín dụng hợp vốn của mình là bao nhiêu.

Về tài sản đảm bảo, các thành viên tham gia cấp tín dụng thỏa thuận cử
đại diện hoặc thỏa thuận cho thành viên đầu mối nhận tài sản đảm bảo
quản lý, theo dõi và xử lý tài sản đảm bảo.

Thành viên đầu mối thanh toán thực hiện tập hợp vốn, giải ngân, thu hồi
nợ và thực hiện thanh toán có liên quan; có trách nhiệm thông báo kịp thời
thông tin liên quan đến các bên tham gia cấp tín dụng, yêu cầu khách hàng
chuyển tiền đúng hạn và chuyển các khoản tiền thu được cho các bên tham
gia cấp tín dụng.

THÔNG TƯ 45/2011/TT-NHNN
Quy định về quản lý ngoại hối đối với việc
Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng
 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ
nước ngoài của tổ chức tín dụng.

Đối tượng áp dụng của Thông tư này là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng.
 Giải thích các từ ngữ: Cho vay ra nước ngoài, Thỏa thuận cho vay, Thỏa
thuận thay đổi, Đăng ký khoản cho vay, đăng ký thay đổi khoản cho vay,
Xác nhận đăng ký, Xác nhận đăng ký thay đổi, Tài khoản cho vay, thu hồi
nợ nước ngoài. Trong đó, cho vay ra nước ngoài là việc TCTD giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng là người không cư trú một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Theo quy định, các TCTD có trách nhiệm thẩm định năng lực pháp lý,
tài chính của bên vay nước ngoài; tự chịu rủi ro về pháp lý và tài chính
trong việc ký kết và thực hiện thỏa thuận cho vay, tuân thủ các quy định
về quản lý ngoại hối, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy chế cho vay,
đảm bảo khoản cho vay ra nước ngoài.

Các TCTD ngoài việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối
với khoản cho vay ra nước ngoài còn phải đáp ứng một số điều kiện khác.
Cụ thể, TCTD được NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại
hối trên thị trường quốc tế trong đó có hoạt động cho vay trên thị trường
quốc tế; tuân thủ quy định hiện hành của NHNN về tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD; có quy trình
xét duyệt cho vay ra nước ngoài theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và
phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định
và quyết định cho vay ra nước ngoài; đảm bảo nội dung của thỏa thuận
cho vay và các thỏa thuận liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài
không trái với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
THÔNG TƯ 09/2012/TT-NHNN
Quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân
vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng
Theo thông tư thì kể từ ngày 01/06/2012, các TCTD không cần sử dụng
tiền mặt để giải ngân vốn cho vay. Điều này giúp đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt trong công chúng đồng thời có thể giám sát được
viejc sử dụng vốn vay của khách hàng.

 Đối tượng áp dụng: TCTD, chi nhánh NH nước ngoài thực hiện cho vay;
khách hàng vay vốn; tổ chức, cá nhân liên quan đến sử dụng phương tiện
thanh toán để giải ngân.

 Giải thích các từ ngữ: Bên thụ hưởng, Giải ngân vốn cho vay.
Theo quy định của thông tư, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài xem xét
quyết định việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
hoặc bằng tiền mặt, hoặc thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng
vay để giải ngân vốn cho vay đối với trường hợp: (i) thanh toán dưới 100
triệu đồng cho người thụ hưởng là tổ chức; (ii) thanh toán cho người thụ
hưởng cá nhân có tài khoản tại tổ chức cho vay dưới 100 triệu đồng; (iii)
thanh toán cho người thụ hưởng là cá nhân không có tài khoản tại tổ chức;
(iv) trả lương người lao động; (v) chuyển tiền vào tài khoản thanh toán
của khách hàng hợp pháp.
TCTD, chi nhánh NH nước ngoài cũng có trách nhiệm quy định việc sử
dụng các phương tiện thanh toán phù hợp, các biện pháp giám sát vốn cho
vay nhằm đảm bảo việc giải ngân vốn cho vay được thực hiện theo tiến
độ sử dụng vốn của phương án, dự án vay vốn, nội dung đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng và phải thông báo công khai cho khách hàng biết
các quy định của NHNN Việt Nam và việc TCTD, chi nhánh NH nước
ngoài việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay
đối với khách hàng.

THÔNG TƯ 02/2013/TT-NHNN
Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Thông tư quy định về việc phân loại nhóm nợ, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và viếc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng với các tài sản có: cho vay, cho thuê tài
chính, chiết khấu, tái chiết khấu, bao thanh toán, cấp tín dụng bằng thẻ,
trả thay theo cam kết ngoại bảng, số tiền mua/ủy thác mua trái phiếu, ủy
thác cấp tín dụng, tiền gửi của khách hàng.

 Đối tượng áp dụng: NHTM, TCTD phi ngân hàng, chi nhánh NH nước ngoài.
 Giải thích các từ ngữ: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, Khoản
nợ, Dự phòng rủi ro, Dự phòng cụ thể, Dự phòng chung, Khoản nợ quá
hạn, Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Nợ xấu, Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ cấp tín
dụng xấu, Khách hàng, Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
Theo thông tư, các TCTD phải xây dựng hệ thông công nghệ thông tin
đáp ứng nhu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, hệ thống xếp hạng
tín nhiệm nội bộ, quản trị rủi ro, phân loại nợ, trích lập sự phòng.

NHNN yêu cầu TCTD, chi nhánh NH nước ngoài phải xây dựng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ hoặc khi
cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng
tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt
động và tình hình thực tế của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài.

Trong thông tư quy định ít nhất mỗi quý một lần, trong 15 ngày đầu của
tháng đầu tiên mỗi quý (quý cuối cùng là 15 ngày đầu tiên của tháng), các
TCTD và chi nhánh NH nước ngoài phải tự thực hiện phân loại nợ, cam
kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quy trước
và gửi kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho Trung tâm thông
tin tín dụng (CIC). CIC có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp lại cho
TCTD, chi nhánh NH nước ngoài danh sách khách hàng có nhóm nợ ở
mức độ rủi ro cao nhất để TCTD, chi nhánh NH nước ngoài điều chỉnh
kết quả phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, các khoản nợ (trừ các khoản
trả thay theo cam kết ngoại bảng) được phân theo 05 nhóm (định lượng)
như sau:

1. Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn: nợ trong hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày
được đánh giá có khả năng thu hồi.

2. Nhóm nợ cần chú ý: nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu hoặc nợ
quá hạn từ 10 - 90 ngày;

3. Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: nợ quá hạn từ 91-180 ngày, nợ gia hạn
lần đầu, nợ được miễn/giảm lãi suất do khách hàng không đủ khả
năng,…

4. Nhóm nợ nghi ngờ: nợ quá hjan từ 181-360 ngày, nợ cơ cấu lại


thời hạn lần đầu bị quá hạn dưới 90 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần hai,..
5. Nhóm nợ có khả năng mất vốn: nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu bị quá hạn trên 90 ngày, nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần 2 bị quá hạn,…

NHNN đưa ra mức trích lập dự phòng đối với 5 nhóm nợ như sau: 0%
(nhóm 1), 5%(nhóm 2), 20% (nhóm 3), 50% (nhóm 4), 100% (nhóm 5).
Mức trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4.

Khi thông tin 02 được ban hành vấp phải sự phản ứng dữ dội của các
TCTD vì cho rằng với quy định mới, khối lượng nợ xấu trong toàn bộ hệ
thống nhất là trong ngân hàng sẽ gia tăng. Tuy nhiên, NHNN kiên quyết
thực hiện chặt chẽ thông tư này nhằm giải quyết triệt để nợ xấu, từ đó
chỉnh đốn lại hoạt động ngân hàng.

Sau đó, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình hoãn lại quy định “Nếu
khách hàng A có một khoản nợ thuộc nhóm 5 thì toàn bộ dư nợ của khách
hàng cũng sẽ thuộc nhóm 5”; ngoài ra, các khoản nợ dù vi phạm nhưng
bản chất đang tốt thì các TCTD phải khắc phục, không chuyển lên nhóm
có rủi ro cao hơn chứ không đưa vào diện nợ xấu như quy định tại Thông
tư 02.

THÔNG TƯ 09/2014/TT-NHNN
(sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/2013)
Theo thông tư mới, NHNN tiếp tục cho phép tiếp tục kéo dài việc phân
loại nợ mới theo Thông tư 02 đến hết ngày 31/12/2014 thay vì đến
30/6/2014 như quy định trước đây. NHNN cũng yêu cầu các TCTD phải
trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt VAMC phát hành.
Thông tư nêu rõ việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ
chỉ được thực hiện một lần. Đồng thời TCTD phải thường xuyên rà soát,
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi khoản nợ được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, không được tiếp tục cơ cấu lại
nợ và giữ nguyên nhóm nợ nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và
giữ nguyên nhóm nợ có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/04/2015.

Các TCTD xếp hạng tín dụng nội bộ theo kết quả xếp hạng tín dụng của
Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC kể từ ngày 01/01/2015.

THÔNG TƯ 12/2010/TT-NHNN

Hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với
khách hàng theo lãi suất thỏa thuận

Thông tư này ra đời nhằm thay thế cho các văn bản 07/2010/TT-NHNN,
16/2008/QĐ-NHNN, 33/2008/QĐ-NHNN; hướng dẫn các TCTD cho vay
bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đầu tư phát triển và đời sống có hiệu quả. TCTD niêm yết công khai
lãi suất cho vay ở mức hợp lý, trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường, nhu
cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, tiết kiệm chi phí
hoạt động, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn vay để phát triển
sản xuất, kinh doanh, nhất là khu vực nông nghiệp và nông thôn, doanh
nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa. TCTD điều chỉnh lãi suất
cho vay phù hợp với mức biến động của lãi suất huy động vốn bằng đồng
Việt Nam và mục tiêu, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.

THÔNG TƯ 04/2013/TT-NHNN
Quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đối với khách hàng
 Đối tượng áp dụng:
1. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các TCTD gồm: ngân hàng
thương mại; công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính và ngân
hàng hợp tác xã (được NHNN cho phép).

2. Khách hàng bao gồm: các cá nhân và tổ chức trong nước (trừ các
TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài); pháp nhân, cá nhân
nước ngoài đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng
lực pháp luật dân sự.

 Giải thích các từ ngữ: Hợp đồng chiết khấu; Thời hạn còn lại; Thời
hạn chiết khấu; Giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác.

Thông tư quy định chi tiết điều kiện để các TCTD, chi nhánh NH nước
ngoài được phép hoạt động chiết khấu; nguyên tắc chiết khấu; các loại
công cụ, giấy tờ như thế nào là được chiết khấu; đồng tiền chiết khấu,
mua lại; giá, lãi suất chiết khấu; hợp đồng chiết khấu; quyền và nghĩa vụ
các bên;…

 Các nội dung chính:


- Tất cả TCTD, chi nhánh NH nước ngoài được phép hoạt động chiết
khấu các CCCN, GTCG khác chỉ khi được cấp giấy phép thành lập và
hoạt động có ghi nội dung cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu
CCCN, GTCG khác. Riêng công ty cho thuê tài chính và ngân hàng
hợp tác xã phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản.

- Các loại CCCN, GTCG khác được chiết khấu bao gồm: hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, tín phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu Chính quyền địa phương;
kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do các tổ chức khác phát hành.

- CCCN, GTCG khác được nhận chiết khấu phải thỏa mãn các điều kiện:
được phát hành hợp pháp theo quy định pháp luật; thuộc quyền thụ
hưởng hợp pháp của khách hàng và không có tranh chấp; được phép
giao dịch, không thuộc trường hợp “không được chuyển nhượng”,
“cấm chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh”; chưa đến hạn thanh toán
và còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.

- Các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và khách hàng thỏa thuận
phương thức chiết khấu, lựa chọn theo 2 cách: mua có kỳ hạn hoặc
mua có bảo lưu quyền truy đòi. Thời hạn chiết khấu cũng được hai bên
thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của
CCCN, GTCG khác. Trong đó, đối với GTCG khác do TCTD, chi
nhánh NH nước ngoài khác phát hành, thời hạn chiết khấu tối đa là
dưới 1 năm.
QUYẾT ĐỊNH 1096/2004/QĐ-NHNN
Ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng

Theo khoản 17 điều 4 Luật TCTD 2010, Bao thanh toán được giải thích
là một hoạt động cấp tín dụng mà bên cho vay sẽ mua lại khoản phải thu,
phải trả về giao dịch hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng của khách hàng
và có bảo lưu quyền truy đòi.

 Đối tượng áp dụng gồm các TCTD: Ngân hàng thương mại nhà nước;
Ngân hàng thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh; Ngân hàng 100%
vốn nước ngoài; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Công ty tài chính.
Khách hàng là các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài cung ứng hàng
hoá và được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán
hàng hoá theo thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng.

 Giải thích các từ ngữ: Đơn vị bao thanh toán, Bao thanh toán trong nước,
Bao thanh toán xuất-nhập khẩu, Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu, Đơn vị
bao thanh toán nhập khẩu, Hợp đồng mua, bán hàng, Bên mua hàng,
Chứng từ bán hàng, Số dư bao thanh toán, Khoản phải thu, Hạn mức bao
thanh toán.

 Nguyên tắc bao thanh toán:(i) đảm bảo an toàn trong hoạt động của
TCTD và đồng thời tuân theo pháp luật; (ii) đảm bảo các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia; (iii) khoản phải thu được bao
thanh toán phải có nguồn gốc từ các hợp đồng mua, bán hàng phù hợp với
pháp luật.
 NHNN cho phép thực hiện hoạt động bao thanh toán trong nước khi
TCTD có đủ các điều kiện sau: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay
tại thời điểm cuối tháng của 3 tháng gần nhất dưới 5%, không thuộc đối
tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng.

 Đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả
năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu, và chỉ có quyền đòi
lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng
từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng
như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một lý do khác không
liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.

 Quy định về an toàn: Tổng số dư bao thanh toán cho một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của đơn vị bao thanh toán. Số dư các
khoản phải thu mà đơn vị bao thanh toán nhập khẩu bảo lãnh thanh toán
cho 1 bên nhập khẩu phải nằm trong giới hạn tổng số dư bảo lãnh của
TCTD cho 1 khách hàng theo quy định tại Quy chế Bảo lãnh ngân hàng.
Nếu nhu cầu bao thanh toán của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có
của đơn vị bao thanh toán thì các đơn vị bao thanh toán được thực hiện
đồng bao thanh toán cho khách hàng theo quy định của NHNN.
Một điểm đáng lưu ý về những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động
bao thanh toán là tại điều 4 Luật TCTD 2010 có đề cập bao thanh toán các
khoản phải trả. Việc TCTD cấp tín dụng cho người mua chịu để thanh toán
tiền mua hàng giống với hoạt động cho vay hơn là bao thanh toán. Hiện NHNN
vẫn chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn, giải thích vấn đề này.
THÔNG TƯ SỐ 38/2006/TT-BTC (NGÀY 10/05/2006)

Về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động
mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp

 Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý
tài chính đối với các hoạt động: mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp theo nguyên tắc thoả thuận; mua, bán, xử lý nợ và tài
sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ; bàn giao, tiếp nhận, xử
lý nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện
chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước.
 Đối tượng áp dụng:
Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thành lập theo Quyết
định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt
là Công ty mua, bán nợ);

Các doanh nghiệp có nợ phải thu, tài sản tồn đọng bán cho Công ty mua, bán nợ;

Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mua nợ và tài sản tồn đọng của Công ty mua,
bán nợ ;

Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải trả;

Các doanh nghiệp, tổ chức đang giữ hộ nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước.

 Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

- “Nợ tồn đọng” là các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá hạn thanh toán
nhưng chưa thu được, chưa trả được.
- “Chủ nợ” là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải thu.

- “Khách nợ” là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải trả.

- “Chủ tài sản” là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu tài sản.

- “Tài sản tồn đọng” là thành phẩm, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định thuộc sở
hữu của doanh nghiệp còn tồn kho, ứ đọng nhưng doanh nghiệp không có nhu
cầu sử dụng.

- “Mua, bán nợ, tài sản tồn đọng” là việc chủ nợ có nợ phải thu, chủ tài sản có
tài sản tồn đọng bán cho Công ty mua, bán nợ. Công ty mua, bán nợ trở thành
chủ nợ mới của khách nợ, chủ sở hữu mới của tài sản.

- “Mua, bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định” là việc mua, bán nợ, tài sản tồn
đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.

 Xử lý việc mua bán nợ của doanh nghiệp - Ngày 10/5/2006, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư số 38/2006/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý
tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản
tồn đọng của doanh nghiệp.

Theo đó, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi mua các khoản nợ và tài sản
tồn đọng của Công ty mua, bán nợ thực hiện theo giá cả thị trường bằng các
hình thức thoả thuận, đầu giá, đấu thầu... Các công ty nhà nước thực hiện cổ
phần hoá, trường hợp giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp không đủ
để xử lý lỗ luỹ kế và nợ không có khả năng thu hồi hoặc sau khi xử lý giảm
giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà giá trị còn lại không còn đủ để
đảm bảo mức vốn Nhà nước cần tham gia trong công ty cổ phần theo phương
án được duyệt...

Trường hợp khoản nợ bán là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà
chủ nợ đã xử lý theo qui định của Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán thì số tiền thu hồi được từ việc bán khoản nợ này
được tính vào thu nhập khác của bên bán... Sau khi thực hiện xong việc thanh
toán nợ, trường hợp số tiền thực trả được Công ty mua, bán nợ chấp nhận thấp
hơn giá trị khoản nợ hạch toán trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch được hạch
toán vào thu nhập khác.

Trường hợp giá trị thực tế khoản nợ góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp
tác kinh doanh được Công ty mua, bán nợ chấp nhận thấp hơn giá trị khoản
nợ theo sổ sách kế toán thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập
khác.

QUYẾT ĐỊNH 36/2006/QĐ-NHNN (NGÀY 01/08/2006)

Về việc “Ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng”

 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng


Quy chế này quy định việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín
dụng được thành lập, hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng (bao gồm cả các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam).

 Giải thích từ ngữ


"Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ" là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức
tín dụng đã đặt ra.

 Mục tiêu của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng được thiết lập nhằm mục
đích thực hiện các mục tiêu, chính sách lớn của tổ chức tín dụng, thông qua việc
thực hiện các mục tiêu cụ thể, chủ yếu sau đây:

1. Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn
lực một cách kinh tế, an toàn, có hiệu quả.

2. Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy
đủ và kịp thời;

3. Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.

THÔNG TƯ 44/2011/TT-NHNN

Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

 Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

 Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng;

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán
nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

 Giải thích từ ngữ


Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được xây dựng phù hợp theo quy định tại Thông tư này và được tổ chức thực hiện
nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề
ra.

- Kiểm toán nội bộ là việc rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ
thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và tuân thủ quy định,
chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ
thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn,
hiệu quả, đúng pháp luật.

- Kiểm toán viên nội bộ là những người thực hiện công tác kiểm toán nội bộ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư
này.

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.

Ngày 29/12/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 44/2011/TT-
NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín
dụng,chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả và mục tiêu hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời
phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên kiểm
soát việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ; trực tiếp kiểm soát các hoạt
động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và các công ty con.
Thông tư nêu rõ, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần không
tách rời các hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay
trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dưới nhiều hình thức.
Hệ thống thông tin, công nghệ thông tin của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải được giám sát, bảo vệ hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản
lý dự phòng độc lập nhằm xử lý kịp thời những tình huống bất ngờ đảm bảo tuân
thủ các quy định về an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của ngành ngân
hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục...

THÔNG TƯ 21/2012/TT-NHNN
Quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài

 Đối tượng áp dụng:

Các TCTD được phép đi vay, cho vay với nhau: ngân hàng thương mại,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.

Các TCTD được phép mua, bán giấy tờ có giá của nhau: như trên trừ quỹ
tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
 Giải thích các từ ngữ:

Giao dịch cho vay, đi vay; Giao dịch mua, bán có kỳ hạn; Thời hạn cho
vay; Thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá; Thời hạn còn lại của
giấy tờ có giá; Lãi suất cho vay ; Lãi suất mua; Ngày vay; Ngày đến hạn;
Ngày mua; Ngày mua lại; Giá mua; Giá mua lại;, Hạn mức giao dịch;
Khách hàng.

Thông tư quy định chi tiết điều kiện tham gia các giao dịch; hình thức
giao dịch, thanh toán; thông tin trong giao dịch; việc trích lập dự phòng
rủi ro (chưa được nêu rõ phải thực hiện như thế nào) . Nội dung chính
nhất được chia ra làm hai phần là các quy định cụ thể về giao dịch cho
vay, đi vay và giao dịch mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.

 Nội dung đáng chú ý:

- Hoạt động cho vay, đi vay liên ngân hàng chỉ được phép thực hiện
thông qua trụ sở chính của TCTD và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; quy định thời hạn giao dịch chỉ được thưc hiện trong ngắn
hạn (dưới 1 năm); đồng thời loại bỏ các khoản cho vay trung (1-5
năm) và dài hạn (trên 5 năm) trong các giao dịch liên ngân hàng.

- Lãi suất vay và cho vay trên thị trường liên ngân hàng do các bên
thỏa thuận, NHNN chỉ quy định lãi suất khi có diễn biến bất thường;
đây được xem là một công cụ của NHNN để có thể can thiệp kịp
thời khi thị trường có xáo trộn, ngăn chặn các đợt leo thang của lãi
suất.

- Có một thông tin đáng chú ý liên quan đến việc gửi tiền của các
TCTD là NHNN cấm các TCTD gửi tiền hay nhận tiền gửi (trừ tiền
gửi thanh toán) tại các TCTD khác.

Một số ý kiến cho rằng Thông tư 21 ra đời làm tổn thương niềm tin giữa
các ngân hàng vì hướng việc gửi tiền thành một loại cho vay, việc thế
chấp đảm bảo vẫn do hai bên thỏa thuận. Điều này gây ra tâm lý các ngân
hàng còn nghi ngờ lẫn nhau thì người gửi tiền tại ngân hàng cũng không
nên tin tưởng tuyệt đối vào ngân hàng.

THÔNG TƯ 01/2013/TT-NHNN
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 21/2012/TT-NHNN
 Có 3 điểm bổ sung chính liên quan đến hoạt động cho vay, đi vay như sau:

- NHNN quy định thời hạn cho vay giữa các TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tối đa dưới 1 năm, trừ trường hợp TCTD cho vay
đối với công ty cho thuê tài chính là công ty con của TCTD đó.
Tương tự, thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu là 1 ngày và tối
đa là dưới 1 năm, trừ trường hợp TCTD mua có kỳ hạn giấy tờ có
giá đối với công ty cho thuê tài chính là công ty con của TCTD đó.

- Tại thời điểm thực hiện giao dịch đi vay, các TCTD và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được có các khoản nợ quá hạn từ 10
ngày trở lên tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ
trường hợp được Thống đốc NHNN cho phép đi vay.
- Các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đi vay, cho vay để
bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng chi trả và kinh doanh
vốn trên cơ sở cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh và an toàn hoạt động cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

QUYẾT ĐỊNH 1096/2004/QĐ-NHNN


Ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng

Theo khoản 17 điều 4 Luật TCTD 2010, Bao thanh toán được giải thích
là một hoạt động cấp tín dụng mà bên cho vay sẽ mua lại khoản phải thu,
phải trả về giao dịch hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng của khách hàng
và có bảo lưu quyền truy đòi.

 Đối tượng áp dụng gồm các TCTD: Ngân hàng thương mại nhà nước;
Ngân hàng thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh; Ngân hàng 100%
vốn nước ngoài; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Công ty tài chính.
Khách hàng là các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài cung ứng hàng
hoá và được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán
hàng hoá theo thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng.

 Giải thích các từ ngữ: Đơn vị bao thanh toán, Bao thanh toán trong nước,
Bao thanh toán xuất-nhập khẩu, Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu, Đơn vị
bao thanh toán nhập khẩu, Hợp đồng mua, bán hàng, Bên mua hàng,
Chứng từ bán hàng, Số dư bao thanh toán, Khoản phải thu, Hạn mức bao
thanh toán.

 Nguyên tắc bao thanh toán:(i) đảm bảo an toàn trong hoạt động của
TCTD và đồng thời tuân theo pháp luật; (ii) đảm bảo các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia; (iii) khoản phải thu được bao
thanh toán phải có nguồn gốc từ các hợp đồng mua, bán hàng phù hợp với
pháp luật.
 NHNN cho phép thực hiện hoạt động bao thanh toán trong nước khi
TCTD có đủ các điều kiện sau: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay
tại thời điểm cuối tháng của 3 tháng gần nhất dưới 5%, không thuộc đối
tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng.

 Đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả
năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu, và chỉ có quyền đòi
lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng
từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng
như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một lý do khác không
liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.

 Quy định về an toàn: Tổng số dư bao thanh toán cho một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của đơn vị bao thanh toán. Số dư các
khoản phải thu mà đơn vị bao thanh toán nhập khẩu bảo lãnh thanh toán
cho 1 bên nhập khẩu phải nằm trong giới hạn tổng số dư bảo lãnh của
TCTD cho 1 khách hàng theo quy định tại Quy chế Bảo lãnh ngân hàng.
Nếu nhu cầu bao thanh toán của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có
của đơn vị bao thanh toán thì các đơn vị bao thanh toán được thực hiện
đồng bao thanh toán cho khách hàng theo quy định của NHNN.
Một điểm đáng lưu ý về những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động bao
thanh toán là tại điều 4 Luật TCTD 2010 có đề cập bao thanh toán các khoản
phải trả. Việc TCTD cấp tín dụng cho người mua chịu để thanh toán tiền mua
hàng giống với hoạt động cho vay hơn là bao thanh toán. Hiện NHNN vẫn chưa
có văn bản pháp luật nào hướng dẫn, giải thích vấn đề này.
NGHỊ ĐỊNH 39/2014/NĐ-CP
Quy định về hoạt động

Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính

Nghị định dành một chương (chương III) để quy định các hoạt động của
công ty cho thuê tài chính. Theo đó, bên cho thuê có quyền sở hữu tài sản
cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê và không bị ảnh hưởng trong trường
hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp, khởi kiện trước Tòa án
liên quan đến một bên thứ ba khác. Tài sản cho thuê không được coi là tài
sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác. Công ty
có quyền gắn ký hiệu sở hữu của bên cho thuê trên tài sản cho thuê trong
suốt thời hạn cho thuê; có quyền yêu cầu bên thuê ký cược và các biện
pháp bảo đảm khác theo quy định pháp luật nếu cần thiết; có quyền yêu
cầu bên thuê cung cấp thông tin về bên cung ứng, báo cáo tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng quý, báo cáo quyết toán tài chính năm và
các vấn đề khác có liên quan đến bên thuê và tài sản cho thuê; có quyền
kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.

Ngoài ra, bên cho thuê có nghĩa vụ đánh giá năng lực tài chính, uy tín của
bên cung ứng hoạt động hợp pháp, tài sản cho thuê bao gồm đặc tính kỹ
thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành, mua, nhập
khẩu tài sản cho thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Đồng thời, công ty phải đăng ký quyền sở hữu, thủ tục mua bảo
hiểm đối với tài sản cho thuê. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về
việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều
kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng.
NGHỊ ĐỊNH 11/2012/NĐ-CP

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 163/2006/NĐ-CP

Quy định về giao dịch bảo đảm


 Phạm vi điều chỉnh: quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật
Dân sự về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo đảm.

 Giải thích các từ ngữ: Bên bảo đảm, Bên nhận bảo đảm, Bên nhận bảo
đảm ngay tình, Bên có nghĩa vụ, Nghĩa vụ được bảo đảm, Nghĩa vụ trong
tương lai, Tài sản bảo đảm, Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản
xuất, kinh doanh, Giấy tờ có giá bao gồm loại nào, Tài sản được phép giao
dịch.

NĐ 11/2012 quy định chi tiết hơn về “bên bảo đảm” có thể dùng tài sản
hay quyền sử dụng đất hay uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc đối
với bên nhận bảo đảm để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự của chính
mình hay người khác. NĐ còn thêm tín phiếu và chứng chỉ quỹ vào các
loại “giấy tờ có giá”.

NĐ 163/2006 quy định tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở
hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người
này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có
nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có,
tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.

NĐ 11/2012 quy định rõ hơn NĐ 163/2006 về “tài sản hình thành trong
tương lai” bao gồm: TS hình thành từ vốn vay; TS đang hình thành hoặc
được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; TS đã
hình thành nhưng đăng ký quyền sở hữu sau thời điểm giao kết giao dịch
bảo đảm. Lưu ý tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền
sử dụng đất.

NĐ 163/2006 thiếu quy định về xử lý tài sản bảo đảm là tài sản hình thành
trong tương lai nên việc này được quy định trong NĐ 11/2012 như sau:
Thứ nhất, bên nhận bảo đảm có các quyền đối với một phần hoặc toàn bộ
tài sản bảo đảm một khi có quyền sở hữu chúng. Đối với loại tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu mà bên bảo đảm chưa đăng ký thì bên nhận bảo
đảm vẫn có quyền xử lý tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai khi
đến hạn xử lý. Thứ hai, khi tài sản hình thành trong tương lai bị xử lý để
thực hiện nghĩa vụ dân sự thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ kết
quả xử lý tài sản bảo đảm để thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản cho người mua hoặc người nhận tài sản ngay khi có kết
quả xử lý tài sản bảo đảm.

NĐ 163/2006 nêu rõ doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tài sản thuộc
quyền quản lý, sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.

Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá trị
pháp lý đối với người thứ ba thì Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác không được kê biên tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ khác của
bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm thì bên nhận cầm cố có quyền yêu
cầu tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm
của bên cầm cố.

Trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận cầm cố có quyền yêu
cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán
đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố đối với giá trị tài sản ghi
trên giấy tờ đó.

NĐ 11/2012 quy định cụ thể cách thức xác định thứ tự ưu tiên thanh toán
khi có nhiều bên cùng nhận bảo đảm như sau:

- Trường hợp có nhiều bên cùng nhận bảo lãnh thì các có cùng thứ
tự ưu tiên thanh toán, số tiền thu được từ xử lý tài sản được chia
cho các bên theo tỷ lệ tương ứng với nghĩa vụ được bảo lãnh;

- Trường hợp có nhiều bên cùng nhận bảo đảm bao gồm bên nhận
bảo lãnh, bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc,
bên nhận ký cược, bên nhận ký quỹ và nếu hợp đồng đã được đăng
ký theo quy định của pháp luật thì bên nhận cầm cố, bên nhận thế
chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận ký quỹ được
ưu tiên thanh toán trước bên nhận bảo lãnh.

- Trường hợp có nhiều bên cùng nhận bảo đảm bao gồm bên nhận
bảo lãnh, bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc,
bên nhận ký cược, bên nhận ký quỹ và nếu hợp đồng chưa đăng ký
theo quy định của pháp luật thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa bên
nhận bảo lãnh với bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận
đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận ký quỹ được xác định theo thứ
tự xác lập giao dịch bảo đảm.

Để khắc phục các bất cập đã nảy sinh trong thực tiễn về việc xử lý tài sản bảo
đảm,

NĐ 11/2012 bổ sung nhiều quy định về xử lý tài sản bảo đảm, cụ thể như sau:
 Về quyền xử lý tài sản bảo đảm. NĐ quy định rõ người xử lý tài sản
bảo đảm là bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy
quyền, trừ có thỏa thuận khác. Đồng thời, căn cứ nội dung đã được
thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm, người xử lý tài sản bảo đảm có
quyền tiến hành xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải có văn bản
ủy quyền xử lý tài sản của bên bảo đảm.

 Về xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức bán tài sản bảo đảm. NĐ
đã bổ sung quy định cụ thể về các phương thức bán tài sản bảo đảm
như sau:
- Nếu các bên thỏa thuận phương thức xử lý tài sản bảo đảm là
bán đấu giá tài sản thì việc bán đấu giá được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
- Nếu không bán đấu giá thì các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc
thông qua tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài
sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm phải thanh toán cho bên bảo
đảm số tiền chênh lệch giữa giá bán tài sản bảo đảm với giá trị
của nghĩa vụ được bảo đảm. Sau khi có kết quả bán tài sản thì
chủ sở hữu tài sản chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài
sản bảo đảm.

 Về xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức nhận chính tài sản bảo
đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. NĐ
11/2012 bổ sung quy định:

- Các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức thẩm định
giá tài sản để xác định giá trị của tài sản bảo đảm;

- Nếu giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được
bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch
đó cho bên bảo đảm;

- Bên nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ phải xuất trình văn bản chứng minh quyền được xử lý tài
sản bảo đảm và kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản bảo đảm từ bên bảo đảm sang bên nhận bảo đảm.

 Về xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất, nhà ở. NĐ 11/2012 đã bổ sung thêm quy định về xử lý tài sản bảo
đảm là quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ thế chấp quyền sử
dụng đất, mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất như sau:

- Nếu chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn
liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất thì tài sản gắn liền với đất được xử lý đồng thời
với quyền sử dụng đất thì các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc
thông qua tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định giá trị quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Số tiền thu được từ việc xử lý
tài sản bảo đảm được thanh toán trước cho chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.

- Nếu chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn
liền với đất và người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất theo như thỏa
thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất. Quyền và nghĩa vụ giữa bên thế chấp và chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất được chuyển giao cho người mua, người nhận
chính quyền sử dụng đất.
Đồng thời, đối với việc xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở,
NĐ 11/2012 bổ sung yêu cầu là tổ chức, cá nhân mua tài sản bảo đảm hoặc
nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên
bảo đảm phải thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nếu không chỉ
được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà ở

THÔNG TƯ 28/2012/TT-NHNN
QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

 Đối tượng áp dụng:

1. Chi nhánh NH nước ngoài và các TCTD gồm: ngân hàng thương
mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính.

2. Các tổ chức (bao gồmTCTD nước ngoài trong trường hợp đồng
bảo lãnh), cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.

 Giải thích những từ ngữ: Bảo lãnh ngân hàng , Bên bảo lãnh, Bên
được bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh, Bảo lãnh đối ứng, Xác nhận bảo
lãnh, Đồng bảo lãnh, Hợp đồng cấp bảo lãnh, Cam kết bảo lãnh, Bảo
lãnh vay vốn, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng trước.

 Thông tư đưa ra quy định về những trường hợp không được bảo lãnh,
hạn chế bảo lã nh hay bị giới hạn cấp bảo lãnh; xác định số dư trong
giới hạn cấp tín dụng; tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp;
thẩm quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh; Phí bảo lãnh;
Thời hạn bảo lãnh; Đồng bảo lãnh; Quy định nội bộ của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo
lãnh;…Các văn bản liên quan đến giao dịch bảo lãnh được lập bằng
tiếng Việt. Các bên liên quan cũng có thể thỏa thuận sử dụng thêm
tiếng nước ngoài trong các văn bản liên quan đến giao dịch bảo lãnh.
Trường hợp có sự khác nhau về cách hiểu giữa văn bản tiếng Việt và
tiếng nước ngoài thì văn bản tiếng Việt là căn cứ pháp lý.

 Một nội dung đáng chú ý liên quan đến quy định về việc bảo lãnh đối
với người không cư trú. TCTD, chi nhánh NH nước ngoài bảo lãnh
cho người không cư trú phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: Được
NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị
trường quốc tế và thị trường trong nước, trong đó có hoạt động bảo
lãnh bằng ngoại tệ; không bị xử phạt vi phạm hành chính các quy định
về quản lý ngoại hối theo quy định của pháp luật trong thời hạn 6
tháng liền kề trước thời điểm xem xét thực hiện bảo lãnh cho tổ chức
là người không cư trú; có quy định nội bộ, quản trị rủi ro và phương
án kiểm soát, xử lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh đối với người
không cư trú; không vi phạm quy định về việc báo cáo NHNN khoản
bảo lãnh đối với người không cư trú.
TCTD, chi nhánh NH nước ngoài có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc
toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan
đến khoản vay; nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc,
thiết bị và các khoản chi phí thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống; nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế,
phí… của bên được bảo lãnh.

You might also like