You are on page 1of 68

Ket-noi.

com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN XÃ THỤY HẢI,
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạ : Chính quy


Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá : 2010 – 2014

Thái Nguyên, 2014


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN XÃ THỤY HẢI,
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạ : Chính quy


Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, 2014


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với sinh viên. Đây là
thời gian để củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời tiếp xúc với
thực tế làm quen với công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Nhà trường, khoa Môi trường em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải làng
nghề chế biến thủy sản xã Thụy hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong khoa và
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, em
đã hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Thái Thụy đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những
người đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tinh thần và vật chất để em hoàn thành tốt
được chương trình học tập và báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức còn hạn chế nên chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thành hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu


Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC BẢNG


Trang
Bảng 2.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay ................................... 17
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề .. 24
Bảng 3.1.Giá trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải chế biến thủy hải
sản (QCVN 11/2008 – BTNMT) .................................................... 27
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm ....... 28
Bảng 4.1. Thành phần và khối lượng chất thải tại một số hộ ......................... 38
trong làng nghề chế biến cá Thụy Hải ............................................................ 38
Bảng 4.2. Phân tích nước thải tại làng nghề chế biến thủy hải sản ................ 39
và môi trường xung quanh .............................................................................. 39
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước thải .................................................... 41
của công ty chế biến cá Biển Đông ................................................................. 41
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước thải của cơ sở chế biến cá của ông Tạ
Đình Hon. ........................................................................................ 43
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải của ............................................. 45
cơ sở chế biến cá của bà Hoàng Thị Mai ........................................ 45
Bảng 4.6. Kết quả điều tra phỏng vấn về hiện trạng môi trường .................... 48
của làng nghề chế biến thủy hải sản. ............................................... 48
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC HÌNH


Trang
Hình 2.1. Sự phân bổ các làng nghề Việt Nam theo khu vực ......................... 16
Hình 4.1. Các công đoạn của qui trình chế biến cá......................................... 37
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm của nước thải làng nghề năm
2011 ................................................................................................. 40
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải của cơ sở chế biến cá Biển
Đông ................................................................................................ 42
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải của cơ sở chế biến cá nhà
ông Tạ Đình Hon ............................................................................. 44
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải của cơ sở chế biến cá nhà bà
Hoàng Thị Mai ................................................................................ 46
Hình 4.6.Biểu đồ hàm lượng COD, BOD5 của 3 khu vực lấy mẫu nước thải 47
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS của 3 khu vực lấy mẫu nước thải
......................................................................................................... 47
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của nước thải làng nghề đến môi
trường sống trong khu vực .............................................................. 49
Hình 4.9. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo phương
án tuyển nổi kết hợp với hồ sinh học .............................................. 51
Hình 4.10. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo
phương án keo tụ tuyển nổi, hấp phụ kết hợp với hồ sinh học hiếu
khí .................................................................................................... 52
Hình 4.11. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo
phương án keo tụ kết hợp với hệ thống hồ sinh học ....................... 54
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT : Bộ Tài nguyên – Môi trường
BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
BVMT : Bảo vệ môi trường
CBLT – TP : Chế biến lượng thực, thực phẩm.
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
COD : Nhu cầu oxy sinh học.
CNH–HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN – TTCN : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
CTR : Chất thải rắn
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
ĐTNC : Đề tài nghiên cứu
HTX : Hợp tác xã
JICA : Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KCN : Khu công nghiệp
KLN : Kim loại nặng
NĐ : Nghị định
TCVSLĐ : Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSS : Tổng chất rán lơ lửng
TT : Thông tư
UBND : Ủy ban nhân dân
VLXD : Vật liệu xây dựng
WCCI : Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công trên thế giới.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết............................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước ...................................... 7
2.2.1. Thế giới ................................................................................................... 7
2.2.2. Việt Nam ................................................................................................. 9
2.2.3. Làng nghề và phát triển làng nghề theo hướng bền vững ..................... 13
2.2.3.1. Khái niệm làng nghề .......................................................................... 13
2.2.3.2. Vai trò của làng nghề truyền thống .................................................... 14
2.2.3.3. Phân loại làng nghề ............................................................................ 15
2.2.3.4. Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam hiện nay .......................... 16
2.2.3.5. Xu hướng phát triển bền vững ........................................................... 21
2.2.3.6. Khái quát về ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam hiện nay ...... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 25
3.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 25
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25


3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thụy Hải ........................... 25
3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
3.2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................................. 25
3.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chế biến thủy hải sản của xã
Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. ................................................. 25
3.2.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống của xã Thụy
Hải ................................................................................................................... 25
3.2.2.2. Giới thiệu về làng nghề chế biến thủy hải sản ................................... 25
3.2.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy
hải sản. ............................................................................................................. 26
3.2.3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy
hải sản năm 2011. ............................................................................................ 26
3.2.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy
hải sản qua phân tích trong thòng thí nghiệm. ................................................ 26
3.2.3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy
hải sản qua phiếu điều tra. ............................................................................... 26
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý môi trường và đề
xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề chế biến
thủy hải sản...................................................................................................... 26
3.2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................ 26
3.2.4.2. Khó khăn ............................................................................................ 26
3.2.4.3. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng
nghề chế biến thủy hải sản. ............................................................................. 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp.............. 26
3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 27
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

3.3.3. Phương pháp tổng hợp so sánh với QCVN 11/2008 - BTNMT ........... 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thụy Hải ............................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 29
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 29
4.1.1.2. Địa hình .............................................................................................. 29
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 29
4.1.1.4. Thủy văn............................................................................................ 30
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 31
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ............................................................................ 31
4.1.2.2. Chuyển dịch kinh tế ........................................................................... 31
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế............................................. 31
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập ................................................. 32
4.1.2.5. Thực trạng phát triển khu dân cư ....................................................... 33
4.1.2.6. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội ....................................................................................................... 34
4.1.2.7. Quốc phòng, an ninh .......................................................................... 35
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chế biến thủy hải sản của xã
Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. ................................................. 36
4.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống của xã Thụy
Hải. .................................................................................................................. 36
4.2.2. Giới thiệu về làng nghề chế biến thủy hải sản. ..................................... 36
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy hải
sản.................................................................................................................... 37
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy hải sản năm
2011. ................................................................................................................ 38
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

4.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải làng nghề chế biến thủy hải
sản qua phân tích trong phòng thí nghiệm. ..................................................... 41
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý môi trường và đề xuất
một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề chế biến thủy
hải sản .............................................................................................................. 50
4.4.1.Thuận lợi ................................................................................................ 50
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 50
4.4.3.Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề
chế biến thủy hải sản ....................................................................................... 50
4.4.3.1. Biện pháp kỹ thuật ............................................................................. 50
4.4.3.2. Biện pháp quản lý và truyền thông môi trường ................................. 55
4.4.3.3. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục....................................................... 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được Đảng và Nhà nước xác định
là hướng đi cơ bản trong quá trình phát triển của nước ta. Thực tế cho thấy,
trong các làng nghề truyền thống của vùng nông thôn nước ta các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình và sự phát triển khởi
sắc của những làng nghề trong những năm gần đây đã đem lại hiệu quả kinh
tế - xã hội rất lớn. Làng nghề có ý nghĩa lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn. Hoạt động làng nghề đã thu hút nhiều thành phần kinh tế
tham gia, giải quyết việc làm cho hơn 30% lực lượng lao động nông thôn.
Hoạt động làng nghề còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xóa đói giảm
nghèo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Tuy
nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, cho đến nay, sự phát triển của làng nghề
còn mang tính chất tự phát, quy mô nhỏ với loại hình sản xuất chủ yếu là thủ
công, trang thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu lại thêm sự thiếu hiểu biết của
người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. Vì thế, cùng với sự mở rộng quy
mô sản xuất của các làng nghề là ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia
tăng gây ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe, đời sống của nguời dân địa
phương.Và sự ô nhiễm ngày càng trở nên trầm trọng hơn khi vấn đề môi
trường ở nông thôn chưa được các quan tâm đúng mức của các ngành có liên
quan. Kết quả quan trắc trong thời gian gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm của
các làng nghề không những không giảm mà còn gia tăng. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường đất, nước, không khí, môi trường cảnh quan, sức
khỏe người dân trong địa phương và các khu vực lân cận. Xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn đó và được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, khoa Môi
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Trường, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải – giảng viên trường
Đại học Nông Lâm, em đã thực hiện đề tài : “Đánh giá hiện trạng chất
lượng nước thải làng nghề chế biến thủy sản xã Thụy hải, huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình”.Với mong muốn đánh giá đúng thực trạng môi trường
nước thải làng nghề, tìm ra nguyên nhân gây ô nhiễm và đề xuất một số giải
pháp để khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề
chế biến thủy sản ở xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Xác định nguồn gây ô nhiễm của làng nghề chế biến thủy hải sản.
- Đánh giá hiện trạng nước thải của làng nghề.
- Đề xuất một số giải pháp kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao chất lượng môi trường làng nghề tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được thực trạng chất lượng nước thải của làng nghề.
- Kết quả của đề tài góp thêm đối với hệ thống thông tin, dữ liệu về
hiện trạng môi trường của địa phương đồng thời kết quả này giúp người dân
nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường.
- Cung cấp các biện pháp về bảo vệ môi trường làng nghề ở địa
phương.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên biết cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa
học.
- Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn đồng
thời trau dồi thêm kiến thức đã thu thập được từ thực tiễn.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài


2.1.1. Cơ sở lý luận
* Môi trường là gì?
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm nhân tạo nhằm thảo mãn những nhu cầu
của con người”.
Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
thiên nhiên”.
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên trái đất.
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

* Ô nhiễm môi trường là gì?


Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005: “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
- Ô nhiễm môi trường đất
Là quá trình thoái hóa đất và bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc hại khi
hàm lượng các chất đó cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Các nguồn gây ô nhiễm
môi trường đất chủ yếu là các chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp. Trong đó đáng chú ý là các nguồn ô nhiễm
từ sản xuất nông nghiệp (dư lượng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích sinh
trưởng, phân hóa học) và sản xuất công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp).
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và
sinh vật
Theo Hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi
chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại.
Khái niệm nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
Khái niệm nước ngầm: Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới
mặt đất.
- Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của những chất lạ hoặc sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, bụi và có mùi
khó chịu, làm giảm tầm nhìn… có ảnh hưởng đến đời sống của con người và
sinh vật.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

* Suy thoái môi trường


Theo khoản 7 điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005: “Sự suy giảm
về chất lượng và số lượng các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đối
với con người và sinh vật”.
Nguyên nhân gây suy thoái môi trường rất đa dạng: Sự biến động của
tự nhiên theo hướng không có lợi cho con người, sự khai thác tài nguyên quá
khả năng phục hồi, do mô hình phát triển chỉ nhằm và tăng trưởng kinh tế, sự
gia tăng dân số, nghèo đói, bất bình đẳng.
* Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm: “Quản lý môi trường là
một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của
con nguời dựa trên sự tiếp cận có hệ thống, xuất phát từ quan điểm định
lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật
pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục…Các biện
pháp này có thể đan xen, phối hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn
đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu,
khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình.
* Tiêu chuẩn môi trường
Theo khoản 5 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo
vệ môi trường”.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

- Nghị định 149/2004/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về


phát triển ngành, nghề nông thôn.
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về một số điều của luật BVMT.
- Nghị định 59/2007/ NĐ – CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải
rắn
- Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 mọi đối tượng sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đều phải lập báo cáo ĐTM hoặc cam kết bảo vệ môi
trường (đối với các dự án đầu tư cơ sở mới) hoặc đề án BVMT (đối với cơ sở
đang hoạt động)
- Nghị định 29/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định 80/2006/NĐ- CP của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT.
- Thông tư 116/2006/ TT – BNN ngày 18/02/2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn .
- Thông tư số 113/TT – BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài Chính về
việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn theo nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006
của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư số 46/2011/TT – BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường quy định về BVMT làng nghề.
- Quyết định 132/2000/QĐ – TTg Khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn.
- Quyết định số 22/2006/QĐ – BTNMT về việc áp dụng TCVN về môi
trường.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08: 2008/BTMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 014: 2008/BTMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 014: 2008/BTMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 05: 2008/BTMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40: 2011/BTMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
2.2.1. Thế giới
Trên thế giới từ những năm đầu tiên của thế kỷ XX cũng có một số
công trình nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã”
của Bành Tử (1992); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ
công” của N.H.Noace (1982). Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts
council Internatianal – Hội đồng quốc tế về nghề thủ công trên thế giới) được
thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề
thủ công truyền thống (Ngô Trà Mai, 2008)[12].
Đối với các nước châu Á, sự phát triển làng nghề truyền thống là giải
pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia
trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển
hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc sau
thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì xí nghiệp Hương
Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 30% đã giải quyết được 12 triệu lao động
dư thừa ở nông thôn hay ở Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

phát triển ngành nghề có tính chất truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền
thống”...(Trần Minh Yến, 2003) [19].
Đặc biệt, “việc sử dụng cộng đồng như những nhà quản lý môi trường
không chính thức và tính cộng đồng là công cụ bảo vệ môi trường đã được
thực hiện thành công ở một số nước trong khu vực và thế giới bằng các hình
thức khác nhau” (Đặng Đình Long, 2005) [11]. Cũng theo Đặng Đình Long,
các nghiên cứu của World Bank đã chứng minh rằng, “dựa trên sức ép của
cộng đồng, cộng với việc tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý môi
trường có thể cải thiện được lượng phát thải của các cơ sở gây ô nhiễm”.
Một số quốc gia đã thực hiện thành công cách quản lý này như:
Côlômbia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Philipine, Malaysia, Indonexia... với
phương pháp cho điểm đơn giản để dân chúng nhận rõ cơ sở nào tuân thủ các
tiêu chuẩn chống ô nhiễm của quốc gia và của địa phương, cơ sở nào không
tuân thủ. Trung Quốc đã cho phép tính các loại phí ô nhiễm dựa trên mức độ
ô nhiễm, mức dân cư phải hứng chịu hậu quả của ô nhiễm, mức thu nhập bình
quân. Cùng với đó, Chính phủ của nước này cũng thường xuyên nâng cao
năng lực của cộng đồng trong nhận thức và hành động giải quyết các vấn đề
môi trường địa phương.
Ở Indonexia, dưới áp lực của cộng đồng địa phương bằng việc phát đơn
kiện các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, qua đó Chính phủ và các cơ quan kiểm
soát ô nhiễm làm trung gian đứng ra giải quyết, buộc các cơ sở gây ô nhiễm
phải đền bù cho cộng đồng và những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm (Đặng
Đình Long, 2005) [11].
Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa nhà nước, xã hội và cộng đồng
trong quản lý môi trường cũng như giải quyết xung đột môi trường. Đây là
giải pháp mag tính bền vững cho sự phát triển của xã hội
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

2.2.2. Việt Nam


Ở Việt Nam.Vấn đề làng nghề được đề cập đến trong nhiều thời kỳ, với
những khía cạnh và mục đích khác nhau.
Trên khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội có nhiều công trình nghiên cứu
về làng nghề ở nhiều cấp:
Về sách tham khảo: Có một số công trình như: “Làng nghề thủ công
truyền thống Việt Nam” (Bùi Văn Phượng, 1998)[17]. Tác giả đã tập trung
trình bày các loại nghề làng hình truyền thống như: đúc đồng, kim hoàn, rèn,
gốm, trạm khắc đá, thêu ren, dệt, giấy dó, tranh dân gian, dệt chiếu, quạt giấy,
mây tre đan, ngọc trai, làm trống. Ở đây chủ yếu giới thiệu lịch sử, kinh tế,
văn hóa, nghệ thuật, tư tưởng, kỹ thuật của các bí quyết nghề, thủ pháp nghệ
thuật, kỹ thuật của các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền thống Việt
Nam. Trong cuốn “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH
– HĐH” (Dương Bá Phượng, 2011) [13], tác giả đã đề cập khá đầy đủ từ lý
luận đến thực trạng của làng nghề: từ đặc điểm, khái niệm, con đường và điều
kiện hình thành làng nghề, tập trung vào một số làng nghề ở một số tỉnh với
các quan điểm, giải pháp và phương hướng nhằm phát triển các làng nghề
trong CNH – HĐH. Và nhiều công trình khác của tác giả như: “Phát triển
làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”(Trần Minh Yến, 2003)[19], “Làng Đại Bái – Gò đồng Bắc
Ninh” (Đỗ Thị Hào, 1987)[6]; “Về hai làng nghề truyền thống ở Phú Bài và
Hiền Lương” (Bùi Thị Tân, 1995) [15].
Về đề tài nghiên cứu: Đề tài khoa học về việc “Hoàn thiện các giải
pháp kinh tế tài chính nhằm khôi phục và phát triển các làng nghề ở nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” (Học viện tài chính, 2004); “Tiếp tục đổi
mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề
truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2010” (Bộ Thương Mại, 2003)… Đặc
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

10

biệt phải kể đến là đề tài “Nghiên cứu về quy hoạch phát triển làng nghề thủ
công theo hướng CNH nông thôn ở nước CHXHCN Việt Nam” của Bộ NN và
PTNT hợp tác cùng tổ chức JICA của Nhật năm 2002, đã điều tra, nghiên cứu
tổng thể các vấn đề có liên quan đến làng nghề thủ công nước ta về tình hình
phân bổ, điều kiện KT – XH của làng nghề, nghiên cứu đánh giá 12 mặt hàng
thủ công của làng nghề Việt Nam (về nguyên liệu , thị trường, công nghệ, lao
động) (Trần Minh Yến, 2003)[19].
Nhìn chung, các tác giả đã làm rõ về khái niệm, lịch sử phát triển, đặc
điểm, thực trạng sản xuất và xu hướng phát triển của các làng nghề.
Ở khía cạnh môi trường: Gần đây, trong các nghiên cứu về làng nghề,
vấn đề môi trường đang được nhiều tác giả quan tâm, thực tế thì vấn đề này
đang gây nhiều bức xúc và nan giải đối với kinh tế xã hội nói chung:
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, (Đặng Kim Chi và
cộng sự, 2005) [4]: Đây là một công trình nghiên cứu tổng quát nhất về vấn
đề làng nghề và thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề hiện nay. Tác giả đã
nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân loại, các đặc điểm cơ bản làng nghề cũng
như hiện trạng kinh tế, xã hội của các làng nghề Việt Nam hiện nay. Cùng với
đó là hiện trạng môi trường các làng nghề ( có phân loại cụ thể 5 nhóm làng
nghề chính). Qua đó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường của làng nghề, nêu dự báo phát triển và mức độ ô nhiễm
đến năm 2010, một số định hướng xây dựng chính sách nhằm đảm bảo phát
triển làng nghề bền vững và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường cho
từng loại hình làng nghề của Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả
khác về tình trạng môi trường và sức khỏe tại các làng nghề:
Nghiên cứu về “Những vấn đề về sức khỏe và an toàn trong các làng
nghề Việt Nam”, (Nguyễn Thị Hồng Tú, Nguyễn Thị Liên Hương, Lê Vân
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

11

Trình, 2005)[16], đã nêu một số nét về lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam,
môi trường và sức khỏe người lao động, an toàn sản xuất làng nghề, các biện
pháp phòng ngừa, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động làng nghề.
Cuốn “Nghiên cứu nguy cơ sức khỏe ở các làng nghề tại một số tỉnh
phía Bắc và giải pháp can thiệp” (Nguyễn Thị Liên Hương, 2006)[9], cho
thấy tình trạng sức khỏe các làng nghề phía Bắc đều trong tình trạng báo
động. Tỷ lệ người lao động có phương tiện bảo hộ đạt TCVSLĐ thấp
(22,5%); 100% các hộ sản xuất CBLT – TP nước thải không qua xử lý, đổ
thẳng ra cống rãnh. Nồng độ các chất khí gây ô nhiễm trong môi trường (H2S,
NH3, SO2) có đến 3/5; 1/5 mẫu không đạt yêu cầu. Tỷ lệ người mắc bệnh hô
hấp chiếm 34,7%, bệnh về da chiếm tới 37,3%.
Những đề tài này nhìn chung giải quyết được mọi vấn đề lý luận cơ bản
về các làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi
trường và một số giải pháp. Nhưng các đề tài đi sâu vào một làng nghề nào đó
thì hầu như chưa nghiên cứu một cách toàn diện nhất. Mỗi khu vực làng nghề
có những điều kiện và thực tế khác nhau cho sự phát triển và bảo tồn. Hơn
nữa, mỗi khu vực bị ô nhiễm cũng có những nguồn gây ô nhiễm không giống
nhau, vì vậy việc nghiên cứu cụ thể, chi tiết để có thể đánh giá toàn diện về
tiềm năng, thực trạng cũng như xu hướng của các làng nghề có ý nghĩa quan
trọng cả về khoa học và thực tiễn.
Tổng quát nhất có lẽ phải đề cập đến cuốn “Làng nghề Việt Nam và môi
trường” của Đặng Kim Chi và cộng sự. Dựa trên cơ sở để nghiên cứu tổng
quan về đặc điểm cũng như thực trạng sản xuất, hiện trạng môi trường các
làng nghề, tác giả đã đi dến các giải pháp trung nhất cho từng loại hình làng
nghề. Ở đây cũng đề cập đến việc định hướng xây dựng một số chính sách
đảm bảo phát triển làng nghề bền vững (như các chính sách về hỗ chợ tài
chính, chính sách về thị trường, về cơ sở hạ tầng, giáo dục môi trường). Qua
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

12

đó đề xuất các giải pháp, nhìn chung tập trung vào hai nhóm chính là giải
pháp kĩ thuật và giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho
các làng nghề. Các giải pháp này được đề cập cụ thể hơn trong “ĐTNC cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải
quyết các vấn đề môi trường ở các nàng nghề Việt Nam“ (KC.08.09, 2005),
cụ thể là các “Tài liệu hướng dẫn các giải pháp cải thiện môi trường“ cho các
làng nghề nhựa; chế biến nông sản; thực phẩm; thủ công mỹ nghệ; dệt nhuộm.
Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương, Trần Minh Yến, Đặng
Văn Trình…đã nêu trên đều có đề cập đến các giải pháp can thiệp.
Ngoài những giải pháp về kĩ thuật (sản xuất sạch hơn và sử dụng công
nghệ xử lý chất thải) thì trong công tác quản lý môi trường, các nhà nghiên
cứu hiện đang lưu ý đến 1 số giải pháp có tính khả thi và có hiệu quả trong
điều kiện của Việt Nam hiện nay đó là giải pháp có sự tham gia của cộng
đồng và phát triển nàng nghề gắn với phát triển du lịch. Về khía cạnh này có 1
số nghiên cứu, bài viết điển hình như : “Sổ tay hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển làng nghề sử dụng phương pháp có sự tham gia của cộng đồng”
(Bùi Đình Toái, Nguyễn Thị Thu Quế, 2005) [10]; “Môi trường làng nghề với
việc phát triển du lịch bền vững” (Lê Hải, 2006) [5]; đặc biệt trong đó nghiên
cứu có nghiên cứu về “Tính cộng đồng và xung đột môi trường tại khu vực
làng nghề ở đồng bằng sông Hồng, thực trạng và xu hướng biến đổi” (Đặng
Đình Long, 2005) [11Theo kết quả khảo sát của các tác giả tại 3 làng nghề
điển hình thì tỷ lệ những ý kiến trông chờ sự giải quyết ô nhiễm vào Nhà
nước chiếm tơi 56,6%; giải pháp nâng cao nhận thức môi trường chiếm
23,8%; thông cảm và cùng người sản xuất xử lý ô nhiễm thì ngừng sản xuất
chỉ có 1,1% (Đặng Đình Long, 2005) [11]. Qua đó cho thấy rằng ý thức của
cộng đồng trong vấn đề phát triển kinh tế gắn với môi trường còn nhiều hạn
chế, vấn đề xung đột môi trường có nguy cơ khá cao và phức tạp.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

13

Việt Nam cũng đang có nhiều cố gắng trong việc tiếp thu kinh nghiệm
của các nước đi trên thế giới và khu vực trong lĩnh vực quản lý môi trường .
Đối với môi trường làng nghề, năm 2005 BTNMT phối hợp cùng với WB
cùng với Bộ Môi trường Hàn Quốc tổ chức Hội thảo áp dụng kinh nghiệm
Hàn Quốc trong quản lý môi trường làng nghề truyền thống Việt Nam.
Hơn nữa, kể từ khi Hiệp hội làng nghề Việt Nam được thành lập (2005)
cho đến nay đã có nhiều chương trình hoạt động cụ thể nhằm cải thiện về mặt
chính sách, ủng hộ về nguồn vốn, nâng cao kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị
trường, tạo thương hiệu cho các sản phẩm, quan tâm đến vấn đề môi trường
các làng nghề, khuyến khích cho các làng nghề phát triển về nhiều mặt.
2.2.3. Làng nghề và phát triển làng nghề theo hướng bền vững
2.2.3.1. Khái niệm làng nghề
Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so
với nghề nông” (Đặng Kim Chi, 2005) [4].
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để
một làng ở nông thôn được coi như là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các
ý kiến thống nhất ở một số tiêu chí sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm;
hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng.
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường
xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt
30% so với tổng số hộ hoặc lo động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của
làng và do người trong làng tham gia.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

14

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí công nhận làng
nghề gồm có 3 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.2.3.2. Vai trò của làng nghề truyền thống
Với hơn 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử
dụng hơn 10 triệu lao động, đóng góp hơn 40 ngàn tỷ đồng cho thu nhập quốc
gia… các làng nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nông
thôn:
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú
với giá thành rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn
có trong nước, vốn là các tài nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới:
tre nứa, gỗ, tơ tằm, các sản phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả,
ngô, khoai, sắn…), các loại vật liệu lao động.
- Mặt khác, sản phẩm từ các nghề không chỉ đáp ứng các thị trường
trong nước với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị
trường nước bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển
hình nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất
khẩu đạt giá trị gần 1 tỷ USD/năm). Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng
năm đóng góp cho nền kinh tế quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ đồng. Góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH nông thôn.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

15

- Đặc biệt, phát triển các nghề tuyền thống đang góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động
nông nhàn ở nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
- Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng
phục vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại
hiện nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân,
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
2.2.3.3. Phân loại làng nghề
Làng nghề với những hoạt động và phát triển đã có những tác động tích
cực và tiêu cực đến nền kinh tế, đời sống xã hội và môi trường với những nét
đặc thù rất đa dạng.Vấn đề phát triển và môi trường của các làng nghề hiện
nay đang có nhiều bất cập và đang được chú ý nghiên cứu. Muốn có được
những kết quả nghiên cứu xác thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt các làng
nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau
đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các làng nghề dựa trên các số
liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên cứu, quản lý
hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề. Cách
phân loại làng nghề phổ biến nhất là phân loại theo loại hình sản xuất, loại
hình sản phẩm. Theo cách này có thể phân thành 6 nhóm ngành sản xuất gồm:
- Ươm tơ dệt vải, may đồ da
- Chế biến lương thực, thực phẩm
- Tái chế phế liệu
- Thủ công mỹ nghệ, thêu ren
- Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá
- Nghề khác (mộc gia dụng, cơ khí nhỏ, đóng thuyền, quạt giấy, đan…)
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

16

2.2.3.4. Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam hiện nay
Theo thống kê, hiện trong cả nước có 13% tổng số hộ dân chuyên sản
xuất nghề, 27% hộ nông dân tham gia sản xuất nghề, thu hút hơn 29% lực
lượng lao động ở nông thôn. Các làng nghề hoạt động với hình thức khá đa
dạng: trong tổng số 40.500 cơ sở sản xuất ở các làng nghề có 80,1% là các hộ cá
thể, 5,8% theo hình thức hợp tác xã và 14,1% thuộc các dạng sở hữu khác (Đặng
Kim Chi, 2005) [4]. Làng nghề Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản là:
*Phân bố làng nghề trong cả nước
Với các chỉ tiêu đã đề ra, cho đến nay Việt Nam có khoảng 2017 làng
nghề, thuộc 11 nhóm ngành nghề khác nhau, trong đó gồn 1,4 triệu hộ tham
gia sản xuất, thu hút hơn 11 triệu lao động.

Hình 2.1.Sự phân bổ các làng nghề Việt Nam theo khu vực
*Tình hình sản xuất của các làng nghề
- Nguyên liệu cho sản xuất
Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa
phương trong nước. Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phong phú
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

17

nông sản và thực vật, đồng thời có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng
trong đó có các loại vật liệu xây dựng. Do đó, hầu hết các nguồn nguyên liệu
vẫn được lấy từ tự nhiên.
Sự khai thác bừa bãi, không có kế hoạch đã làm cạn kiệt tài nguyên và
gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Việc sơ chế các nguyên liệu chủ yếu
do các hộ, các cơ sở sản xuât tự làm với kỹ thuật thủ công hoặc máy móc thiết
bị tự chế lạc hậu. Do đó chưa khai thác hết hiệu quả của các nguyên, gây lãng
phí tài nguyên.
- Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất
Hầu hết các cơ sở sản xuất làng nghề nông thôn, nhất là ở khu vực các
hộ tư nhân vẫn còn sử dụng các loại công cụ thủ công truyền thống hoặc cải
tiến một phần. Trình độ công nghệ còn lạc hậu, cơ khí hóa thấp, các thiết bị
phần lớn đã cũ, sử dụng lại của các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Trình độ
công nghệ thủ công và bán cơ khí vẫn chiếm tỷ lệ hơn 60% ở các làng nghề.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nhiều
làng nghề đã áp dụng công nghệ mới, thay thế máy móc thiết bị hiện đại.
Bảng 2.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay
Trình độ kỹ Chế biến Thủ công mỹ Các ngành Các
thuật nông – lâm – nghệ và vật dịch vụ ngành
thủy sản liệu xây dựng khác
Thủ công bán
61,51 70,69 43,90 59,44
cơ khí (%)
Cơ khí (%) 38,49 29,31 56,10 40,56
Tự động
0 0 0 0
hóa(%)
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2005)
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

18

Song nhìn chung, phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp dụng cho sản xuất
trong các làng nghề nông thôn còn lạc hậu, tính cổ truyền chưa được chọn lọc
và đầu tư khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm, do đó chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường và giảm sức cạnh tranh.
- Đặc điểm về lao động và tổ chức sản xuất
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất của làng nghề đang có
nhiều bước tiến mới, nhất là trong thời đại hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới như hiện nay. Các làng nghề đã thu hút một lực lượng lao động khá đông
đảo, chiếm gần 30% lao động nông thôn nông thôn (hơn 10 triệu lao động).
Đối với các chủ hộ và chủ doanh nghiệp, nhìn chung trình độ học vấn,
chuyên môn còn rất hạn chế. Có tới 1,3 – 1,6 % trong số hộ không biết chữ,
trình độ học vấn bình quân mới đạt 7 – 8/12. Tỷ lệ chưa qua đào tạo kiến thức
quản lý chuyên môn ở các chủ hộ chiếm 51,5 – 69,89%, đối với các chủ
doanh nghiệp chiếm hơn 43% (Trần Minh Yến, 2003) [19].
Đây là một trong những hạn chế có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản
xuất, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường trong hoạt động của các làng
nghề.
- Thị trường công nghệ mang một đặc tính riêng của các làng nghề.
Các thợ thủ công có khả năng tạo ra các công cụ sản xuất từ đơn giản đến
phức tạp. Quá trình chuyên môn hóa sản xuất là động lực cho ra đời các làng
nghề chuyên chế tạo công cụ sản xuất cung ứng cho các làng nghề. Hiện nay,
do tác dụng của cách mạng khoa học kỹ thuật, thị trường công nghệ đã dần
chuyển giao công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất. Tuy nhiên, hiệu quả đạt
được còn nhiều hạn chế, do điều kiện kinh tế xã hội của nước ta, nên nhiều
công nghệ chủ yếu được sử dụng lại công nghệ cũ của các nước khác, các hộ
sản xuất sử dụng các công nghệ cũ của các xưởng sản xuất lớn hơn gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến an toàn lao động.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

19

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Trước đây, về cơ bản thị trường này
nhỏ hẹp, tiêu thụ tại chỗ (các vùng nông thôn, các làng nghề) do đó giá thành
cũng thấp. Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, cơ cấu kinh tế
và quan hệ sản xuất ở nông thôn cũng dần thay đổi, điều này đã tác động
mạnh mẽ đến tình hình sản xuất và kinh doanh của các làng nghề, chúng dần
thích ứng, đáp ứng các nhu cầu của một nền kinh tế mới. Nhiều mặt hàng từ
các làng nghề đã được nhiều thị trường trong nước chấp nhận và vươn tới các
thị trường nước ngoài, mang lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia, đặc biệt phải
kể đến là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre đan, hàng dệt, thêu ren,
gốm…), đồ gỗ gia dụng, đồ mỹ nghệ…
- Giá trị sản lượng các làng nghề
Trong thời gian qua, các làng nghề Việt Nam đã có nhiều bước tiến
mới trong quá trình phát triển. Các làng nghề đã tạo ra một khối lượng hàng
hóa lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Theo thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến năm 2012 tổng giá trị sản
lượng của các làng nghề trong cả nước đạt khoảng 70.000 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân trong thời gian này qua khảo sát đạt từ 7 – 9%/ năm. Cơ cấu
các ngành nghề cũng đa dạng hơn, có sự chuyển dịch đáng kể, tăng tỷ trọng
các ngành chế biến lương thực, thực phẩm và cơ khí, giảm tỷ trọng các ngành
sản xuất vật liệu. Do đó giá trị sản lượng cung như chất lượng sản phẩm
không ngừng tăng lên, dần thâm nhập vào thị trường khó tính trên thế giới.
*Một số thách thức chủ yếu của các làng nghề hiện nay (tạp chí công
nghiệp, 25/12/2008) [3].
Sự phát triển làng nghề và các làng nghề truyền thống đã góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp, tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông
thôn, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều người lao động.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

20

Tuy nhiên, hiện nay các làng nghề đang đứng trước nhiều khó khăn, đó
là phát triển kiểu phong trào, chưa có quy hoạch; quy mô sản xuất nhỏ, công
nghệ sản xuất lạc hậu, các thiết bị cũ chắp vá, thiếu đồng bộ, trình độ tay nghề
lao động không đồng đều. Đặc biệt, các làng nghề truyền thống còn có một
điểm yếu quan trọng dẫn đến bị thua thiệt khi cạnh tranh trên thị trườn trong
và ngoài nước là chưa có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cho
các sản phẩm của mình. Các khó khăn trong xây dựng và phát triển làng nghề
ở Việt Nam có thể nêu ngắn gọn như:
Thứ nhất là nội lực của các làng nghề nói chung còn yếu, thể hiện:
- Mặt bằng sản xuất của nhiều làng nghề còn chật hẹp, không thể mở
rộng và phát triển sản xuất tiếp được. Đa số các cơ sở sản xuất nằm ngay
trong khu dân cư, thậm chí là chung với nhà ở.
- Cơ sở hạ tầng ở các làng nghề tuy có khá hơn so với cơ sở hạ tầng ở
các làng nông thôn khác, đặc biệt là điều kiện giao thông và điện. Nhưng nhìn
chung cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho phát triển làng nghề vẫn còn yếu kém
như: đường trong các làng nghề nhìn chung còn hẹp, chủ yếu là trải đá và bê
tông chưa phục vụ tốt cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
- Người lao động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề tuy dồi
dào, nhưng còn thiếu nhân lực quản lý và lao động kỹ thuật, theo JICA, chỉ có
24,2% trong tổng số lao động tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các
làng nghề được đào tạo chính thức.
Thứ hai là khả năng cạnh tranh trên thị trường: Hàng hóa Việt Nam
nói chung có khả năng cạnh tranh thấp, trong đó có cả các hàng hóa của làng
nghề. Hạn chế này xuất phát từ nội lực sản xuất còn thấp và các khâu bảo vệ
môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm kém hiệu quả, dẫn đến chất
lượng sản phẩm không cao, sức cạnh tranh yếu kém.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

21

Ba là, phát triển các làng nghề hiện đang làm gia tăng ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Hầu hết các làng nghề Việt Nam hiện nay đã và đang bị
ô nhiễm ở cả ba dạng: ô nhiễm nước, ô nhiễm rác thải và ô nhiễm khí thải.
*Hiện trạng quy hoạch hiện có.
Hiện nay, một mô hình quy hoạch khác đang được triển khai là: Chính
quyền địa phương và các hộ sản xuất trong làng nghề cùng xem xét phương
án quy hoạch đưa khu vực sản xuất làng nghề ra khỏi nơi sinh hoạt của gia
đình. Địa phương sẽ quy hoạch khu đất riêng thuộc địa bàn của xã. Các hộ gia
đình sẽ được cho thuê đất để chuyển xưởng sản xuất ra ngoài. Hạ tầng cơ sở
do địa phương và hộ nghề cùng góp vốn xây dựng. Tuy nhiên mô hình này
mới chỉ được áp dụng trên cơ sở tự nguyện của các hộ sản xuất.
2.2.3.5. Xu hướng phát triển bền vững
Muốn đi đúng hướng bản chất và mục tiêu của phát triển bền vững
trước hết chúng ta cần nắm được khái niệm về phát triển bền vững cũng như
mối quan hệ giữa tự nhiên, kinh tế với con người trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của loài người. Xã hội loài người không ngừng phát triển qua
các nền văn minh và các chế độ xã hội.
Phát triển kinh tế xã hội là “quá trình nâng cao điều kiện sống vật chất
và tinh thần của người dân bằng phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan
hệ sản xuất, quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa”. Nhưng
quá trình này lại là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự suy giảm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, làm giảm chất lượng của môi trường. Nếu phát triển
không gắn với bảo vệ môi trường thì phát triển sẽ dần suy thoái. Còn nếu
không có phát triển kinh tế thì bảo vệ môi trường sẽ thất bại. Như vậy, giữa
con người, phát triển và môi trường có mối quan hệ mật thiết, có mối tác động
qua lại với nhau. Xã hội loài người muốn tồn tại và phồn thịnh thì việc tiến tới
sự phát triển bền vững là xu thế tất yếu. “Phát triển bền vững là sự phát triển
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

22

sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường hiện có để thỏa mãn nhu
cầu của các thế hệ con người đang sống nhưng hải đảm bảo cho các thế hệ
tương lai các điều kiện tài nguyên và môi trường cần thiết để họ có thể sống
tốt hơn ngày hôm nay” (WCED,1987). Nhưng nhìn chung, để có được sự phát
triển bền vững thì phải có được sự cân đối, hài hòa giữa cả 3 mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường..
2.2.3.6. Khái quát về ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam hiện nay
Báo cáo môi trường làng nghề Việt Nam 2008 do BTNMT công bố
ngày 20/4 cho biết, môi trường ở nhiều làng nghề đang suy thoái trầm trọng.
Theo báo cáo này, ô nhiễm nước diễn ra đặc biệt nghiêm trọng tại các làng
nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ, tái chế giấy, dệt
nhuộm, tái chế kim loại; ô nhiễm không khí diễn ra nặng nề tại các làng nghề
gốm sứ, vật liệu xây dựng và khai thác đá, làng nghề tái chế phế thải. Một vấn
đề chung nhất đối với các làng nghề là phần lớn chất thải rắn không được thu
gom mà xả thẳng vào môi trường.
2.2.4. Khái quát thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống của
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Theo số liệu điều tra, đến hết năm 2013 số lượng làng nghề được
UBND tỉnh Thái Bình công nhận gồm có 242 làng nghề trong đó huyện Thái
Thụy có 28 làng nghề. Dựa trên các yếu tố tương đồng về loại hình sản xuất,
sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia thành
các nhóm sau:
- Nhóm làng nghề mây tre đan, dệt chiếu:
Có 7/28 làng nghề mây tre đan, dệt chiếu (chiếm 25%) tổng số làng
nghề của huyện. Đây là nhóm làng nghề có truyền thống lâu đời, sản phẩm
của loại hình sản xuất này có giá trị cao, mang đậm nét văn hóa, dân tộc.
- Nhóm làng nghề ươm tơ, dệt vải:
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

23

Có 6/28 làng nghề ươm tơ, dệt vải (chiếm 21,43%) tổng số làng nghề
của huyện. Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng sản phẩm của loại hình sản xuất
này mang lại giá trị kinh tế cao cho đời sống của người dân.
- Nhóm làng nghề chế biến thủy hải sản:
Có 5/28 làng nghề chế biến thủy hải sản (chiếm 17,86%) tổng số làng
nghề của huyện. Đây là nhóm làng nghề tuy chiếm tỉ lệ không lớn trong tổng
số làng nghề của huyện nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhóm nghề này
được hình thành từ xa xưa.
- Nhóm làng nghề rèn sắt:
Có 2/28 làng nghề rèn sắt trong tổng số làng nghề của huyện (chiếm
7,14%). Làng nghề rèn sắt đã hình thành từ thời xa xưa, tuy nhiên cho đến
nay làng nghề này không còn được thịnh hành.
- Nhóm làng nghề làm nón:
Có 3/28 làng nghề làm nón (chiếm 10,71 %) tổng số làng nghề của
huyện. Hiện nay số lao động trong làng nghề làng nón đã suy giảm do thu
nhập từ hoạt động sản xuất này thấp, mất nhiều thời gian, đòi hỏi tính tỉ mỉ
cao.
- Nhóm làng nghề sản xuất lương thực, thực phẩm
Là nhóm nghề đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân,
với 5/28 tổng số làng nghề của huyện (chiếm 17,86%), chủ yếu sử dụng lao
động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao và hình thức sản xuất thủ
công.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

24

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
TT Loại hình Nước thải Khí thải Chất thải Ô nhiễm
làng nghề rắn khác
SS, BOD5, Bụi, CO, Chất hữu cơ Ô nhiễm
Chế biến lương
1 COD, Tổng N, SO2, NH3, dễ phân hủy, nhiệt, độ ẩm.
thực, thực phẩm
Coliform H2S, CH4 phân súc vật
pH, COD, kim Bụi, SO2, Xỉ than, bùn Ô nhiễm
Ươm tơ, dệt vải, loại nặng, độ Cl2, hơi axit, cặn, chất hữu nhiệt, độ ẩm,
2
thuộc da màu hơi kiềm, cơ tổng hợp.. tiếng ồn.
dung môi
pH,SS, BOD5, Bụi, SO2, Tạp chất, rỉ Ô nhiễm
3 Tái chế giấy COD, tổng N, H2S, hơi sắt, vụn kim nhiệt
tổng P, độ màu kiềm. loại, cặn sơn
SS, COD,dầu Bụi, hơi kim Tạp chất từ Ô nhiễm
mỡ, kim loại loại, hơi axit, nhựa, phế nhiệt
4 Tái chế kim loại
nặng, CN-... Pb, Zn.. liệu, bao bì,
hóa chất.
SS, BOD5, Bụi, CO, Tạp chất từ Ô nhiễm
COD, tổng N, Cl2, NH3, nhựa phế nhiệt
5 Tái chế nhựa
tổng P, độ màu, hơi dung liệu, bao bì,
dầu mỡ.. môi hóa chất...
SS, BOD5, Bụi, hơi Cặn sơn, gỗ, Ô nhiễm
Sơn mài, gỗ mỹ
6 COD, tổng N, xăng, dung phế thải... nhiệt
nghệ
độ màu, dầu mỡ môi, SO2...
SS, COD, Cr, Si Bụi, CO, Đá phế thải Ô nhiễm
Vật liệu xây dựng,
7 SO2, HF... tiếng ồn, độ
khai thác đá
rung
SS, BOD5, Mùi, bụi, Cá phế thải, Ô nhiễm
COD, tổng N, CO, SO2, nội tạng nhiệt, độ ẩm
Chế biến thủy hải tổng P, coliform H2S.. động thực
8
sản vật, thức ăn
thừa, bao bì,
túi nilon..
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề Việt Nam năm 2008 của
Bộ TN&MT)
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

25

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Các cơ sở sản xuất của làng nghề chế biến thủy hải sản ở xã Thụy
Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Nước thải của làng nghề chế biến thủy hải sản ở xã Thụy Hải, huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Công tác bảo vệ môi trường của làng nghề.
3.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Địa điểm thu thập mẫu: Cống thải của các cơ sở sản xuất của làng
nghề chế biến thủy hải sản ở xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Địa điểm phân tích mẫu: Phòng thí nghiệm khoa Môi trường trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gianTừ 20/01/2014 đến 30/04/2013
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thụy Hải
3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chế biến thủy hải sản của
xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
3.2.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống của xã
Thụy Hải
3.2.2.2. Giới thiệu về làng nghề chế biến thủy hải sản
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

26

3.2.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến
thủy hải sản.
3.2.3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến
thủy hải sản năm 2011.
3.2.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến
thủy hải sản qua phân tích trong thòng thí nghiệm.
3.2.3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến
thủy hải sản qua phiếu điều tra.
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý môi trường và đề
xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề chế
biến thủy hải sản.
3.2.4.1. Thuận lợi
3.2.4.2. Khó khăn
3.2.4.3. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng
nghề chế biến thủy hải sản.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp là phương
pháp phổ biến thường được dùng khi nghiên cứu đề tài của trong lĩnh vực tài
nguyên môi trường. Đây là phương pháp tham khảo các tài liệu có sẵn liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, là phương pháp truyền thống, nhanh và hiệu quả.
Với phương pháp này có thể áp dụng nghiên cứu với các nội dung sau đây:
Thu thập các số liệu, tài liệu, văn bản pháp luật, có liên quan đến vấn
đề môi trường làng nghề.
Thu thập các số liệu thứ cấp tại phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Thống kê, phòng Công thương huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Thu thập thông tin liên quan tới đề tài qua thực địa, sách báo, internet...
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

27

3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn


Lập mẫu câu hỏi trong đó liệt kê đầy đủ các thông tin cần khảo sát về
hoạt động sản xuất làng nghề và hiện trạng nước thải khu vực nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát: Các hộ dân sinh sống trong làng nghề
Số phiếu khảo sát: Đề tài được thực hiện thông qua việc phỏng vấn 30
hộ thuộc làng nghề chế biến thủy hải sản.
3.3.3. Phương pháp tổng hợp so sánh với QCVN 11/2008 - BTNMT
Từ các số liệu thứ cấp cùng với số liệu đo đạc, khảo sát thực tế, kết quả
phân tích trong phòng thí nghiệm so sánh với Quy chuẩn Việt Nam để đưa ra
được mức độ ô nhiễm môi trường do nước thải của làng nghề gây ra, từ đó đề
xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Phân tích các mẫu nước thải bằng các thiết bị cần thiết và so sánh với
QCVN tương ứng như sau:
Bảng 3.1.Giá trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải chế biến thủy
hải sản (QCVN 11/2008 – BTNMT)
Giá trị C
TT Thông số Đơn vị
A B
1. pH − 6−9 5,5 − 9

2. BOD5 ở 20 0C mg/l 30 50

3. COD mg/l 50 80

4. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100

5. Amoni (tính theo N) mg/l 10 20

6. Tổng N mg/l 30 60

7. Tổng dầu, mỡ động thực vật mg/l 10 20

8. Clo dư mg/l 1 2
MPN/
9. Tổng Coliforms 3.000 5.000
100 ml
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

28

3.3.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm


- Việc lấy mẫu phân tích được tiến hành theo kế hoạch với số mẫu được
lấy để phân tích gồm 3 mẫu tương ứng với các vị trí sau:
+ Mẫu 1: Mẫu nước thải được lấy tại cống thải của cơ sở chế biến cá
Biển Đông
+ Mẫu 2: Mẫu nước thải được lấy tại cống thải của cơ sở chế biến cá
nhà ông Tạ Đình Hon
+ Mẫu 3: Mẫu nước thải được lấy tại cống thải của cơ sở chế biến cá
nhà bà Hoàng Thị Mai
- Các chỉ tiêu phân tích: BOD5, COD, TSS, Nitơ tổng số, Phốtpho...
- Thời gian lấy mẫu: tháng 4 năm 2014
- Nơi phân tích mẫu: Phòng thí nghiệm khoa Môi trường, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu:
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm
STT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
1 pH TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994)
2 BOD5 TCVN 6001-1995 (ISO 5815-1989)
3 COD TCVN 6491: 1999
4 TSS TCVN 6053–1995 (ISO 9696-1992)
5 Phosphat TCVN 6202: 2008
6 Nitrat TCVN 6180-1996 (ISO 7890-3-1988)
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

29

PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thụy Hải
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thụy Hải giáp trung tâm thị trấn Diêm Điền về phía đông, diện tích tự
nhiên 690.73 ha, có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp xã Thụy Xuân.
- Phía Nam giáp thị trấn Diêm Điền.
- Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
- Phía Tây giáp xã Thụy Lương.
4.1.1.2. Địa hình
Thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng có địa hình tương đối bằng
phẳng, với độ dốc < 1, chỉ bị chia cắt bởi hệ thống sông, ngòi, kênh, mương
và một số gò nằm rải rác. Độ cao bề mặt hầu hết từ 0,7 m đến 1,25 m so với
mực nước biển, độ lệch địa hình không quá 1 m. Địa hình xã Thụy Hải bằng
phẳng với độ cao giảm dần theo hướng từ Bắc xuống Đông nam.
4.1.1.3. Khí hậu
Thụy Hải nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm của
vùng ven biển nên khí hậu mang nét đặc trưng của vùng khí hậu duyên hải
được điều hòa bởi khí hậu của vùng biển với đặc điểm mùa hạ nóng ẩm mưa
nhiều, thường có bão, mùa đông lạnh, khô hanh nhưng không kéo dài liên tục
mà xen kẽ những ngày nắng ấm hoặc mưa ẩm.
+ Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 – 240 C, nhiệt độ cao nhất lên tới
38 – 390 C và thấp nhất là 5 – 90 C.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

30

+ Lượng mưa trung bình hàng năm là 1788 mm, tập trung chủ yếu vào
mùa hè ( từ tháng 4 đến tháng 10 lượng mưa chiếm tới 80% lượng mưa cả
năm ).
+ Gió: hướng gió chủ yếu là gió Đông Nam mang theo không khí ẩm
với tốc độ gió trung bình từ 2 – 3 m/s. Mùa hè thường hay có gió bão kèm
theo mưa to gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Bão
thường xuyên xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 11.
4.1.1.4. Thủy văn
Nhìn chung hệ thống kênh mương của xã có nguồn nước dồi dào, thuận
lợi cho việc thau chua rửa mặn đáp ứng tốt cho việc nuôi trồng thủy sản.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
*Thuận lợi:
- Xã có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên phong phú, là điều kiện thuận
lợi tạo đà cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng và bền vững
- Có cảng cá, là một điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, khai thác
đánh bắt xa bờ, vận tải đường thủy.
- Điều kiện đất đai thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển, hình thành
các vùng sản xuất muối, nuôi trồng, chế biển thủy sản.
* Khó khăn:
- Mặt khác đặc điểm khí hậu theo mùa đã ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống, sản xuất của nhân dân trong xã. Mùa mưa lượng mưa lớn, mực nước
dâng cao không chỉ gây ngập úng cục bộ một phần diện tích nông nghiệp,
ngoài ra vào mùa mưa thường có giông bão, gây nhiều thiệt hại cho nhân dân
trong xã. Mùa khô lượng mưa ít, mực nước sông xuống thấp xảy ra tình trạng
hạn hán thiếu nước cục bộ, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

31

- Là địa bàn duy nhất trong toàn huyện không có đất sản xuất nông
nghiệp, nguồn nước sinh hoạt của nhân dân phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
nước mưa tự nhiên.
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2012 tổng giá trị sản xuất đạt 28 tỷ đồng. Trong đó: kinh tế biển
đạt 11 tỷ đồng ( gồm có sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy
sản ); kinh doanh, chế biến, xuất khẩu thủy hải sản đạt khoảng 6 tỷ đồng; dịch
vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp 11 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân là 12%, bình quân thu nhập trên
đầu người đạt tren 5,2 triệu đồng/năm.
Cơ cấu GDP:
- Ngành kinh tế biển chiếm 38,5%;
- Ngành kinh doanh, chế biến xuất khẩu thủy hải sản chiếm 19,2%;
- Ngành thương mại – dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp chiếm đến 43,2%.
4.1.2.2. Chuyển dịch kinh tế
Cơ cấu kinh tế của xã đã chuyển biến tích cực phù hợp với điều kiện tự
nhiên, tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Ngành kinh tế biển chiếm tỉ trọng
cơ bản, trong đó khai thác thủy sản tăng 80% so với năm 2000; sản xuất muối
tăng 29,2 % so với năm 2000. Ngoài ra, các ngành kinh tế khác cũng có sự
tăng trưởng vượt bậc.
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a, Ngành kinh tế biển
.Khai thác thủy sản
Ngư dân đã ứng dụng khoa học kỹ thuật, tu sửa tàu để nâng cao hiệu
quả khai thác trên biển. Từ 2 đôi phương tiện khai thác xa bờ đến nay lực
lượng khai thác xa bờ của bà con ngư dân đã có 6 đôi phương tiện khai thác
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

32

xa bờ và 44 tàu vừa và nhỏ, bước đầu sang cơ chế tư nhân hóa đội tàu khai
thác xa bờ đã đạt hiệu quả cao. Năm 2012 ước đạt tổng sản lượng 2100 tấn
tôm cá các loại, giá trị thu nhập thực tế ước đạt 15 tỷ đồng.
.Nuôi trồng thủy sản
Ước tính năm 2012 đạt 45 tấn tôm, cua, cá các loại và 300 tấn rong câu
khô giá trị doanh thu đạt 3,5 tỷ đồng, ước tính phần thu nhập còn lại là 1,2 tỷ
đồng. Đầu năm 2012 Đảng bộ đã có chủ trương nghị quyết triển khai quy
hoạch vùng bãi triều nuôi ngao và đã được UBND huyện phê duyệt.
.Sản xuất muối

Trong 5 năm qua, nghề sản xuất muối được củng cố và đầu tư cơ bản
về hệ thống giao thông thủy lợi, xây dựng làng nghề truyền thống nên năng
suất muối tăng, nâng cao mức thu nhập của người lao động. Ước tính tổng thu
nhập từ nghề sản xuất muối từ năm 2012 là 870 triệu đồng.
b, Ngành kinh doanh chế biến và xuất khẩu thủy hải sản
Là nghề truyền thống của địa phương, hiện nay đang phát triển mạnh,
quy mô mở rộng, mặt hàng phong phú đa dạng. Nhiều tổ hợp tư nhân ra đời
có thương hiệu riêng thu hút và tạo việc làm tại chỗ cho hàng trăm lao động,
có việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định từ 400 đến 500 nghìn
đồng/tháng, nâng cao giá trị hàng hóa của sản phẩm khai thác và nuôi trồng
nên nhiều lần qua tác việc chế biến đông lạnh xuất khẩu. Ước tính năm 2005
có giá trị thu nhập thực tế đạt trên 5 tỷ đồng.
c, Ngành kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và
thương mại.
Đang phát triển mạnh với các ngành nghề như chế biến men, vận tải,
sản xuất cơ khí, mộc, nề và các cơ sở dịch vụ sản xuất, tiêu dùng… đã góp
phần to lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của địa phương. Tổng giá trị
thu nhập năm 2012 ước tính đạt 21 tỷ đồng.
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập
a, Dân số
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

33

Hiện nay, xã có 4963 nhân khẩu và 1224 hộ. Dân số phân bố tương đối
đồng đều giữa các thôn.
Những năm qua dưới sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền xã,
phong trào thực hiện kế hoạch hóa gia đình được tuyên truyền sâu rộng tới
từng hộ gia đình, kết hợp giữa giáo dục, tuyên truyền với các biện pháp hành
chính, bước đầu đã thu được kết quả khả quan: Tỷ lệ sinh giảm, hạn chế việc
sinh dày, sinh sớm và sinh con thứ 3. Tỉ lệ sinh năm 2012 là 1,12%.
b, Lao động – việc làm
Xã có nguồn nhân lực khá dồi dào xong chất lượng nguồn nhân lực
chưa cao, lao động phổ thông đơn thuần chiếm tỷ trọng khá lớn còn lao động
qua đào tạo chiếm tỉ trọng nhỏ. Tình trạng thiếu việc làm, nhất là lực lượng
lao động nông nhàn là vấn đề bức xúc cần giải quyết trong thời gian tới.
c, Mức sống và thu nhập
Thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia đình ở mức trung bình
so với thu nhập bình quân chung của huyện. Số hộ khá và giàu tăng đáng kể
chiếm 45%, số hộ nghèo giảm dần. Giá trị thu nhập bình quân trên đầu người
đạt 5,2 triệu đồng trên tháng.
4.1.2.5. Thực trạng phát triển khu dân cư
Hiện nay, các thôn đều có mạng lưới điện quốc gia phục vụ sản xuất và
sinh hoạt, với 100% số hộ sử dụng điện. Hệ thống thông tin liên lạc không
ngừng phát triển và ngày càng hoàn thiện phục vụ đời sống tinh thần của nhân
dân. Tỷ lệ số hộ dân có xe máy, máy thu hình, điện thoại… ngày càng cao.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đang từng bước được cải thiện.
Trong các khu dân cư, phần lớn nhà ở được xây dựng theo kiểu nhà
vườn có diện tích khuôn viên lớn. Nhìn chung, hệ thống hạ tầng văn hóa phúc
lợi trong các khu dân cư khá hoàn thiện, đặc biệt là mạng lưới giao thông cơ
bản đã được trải nhựa hoặc bê tông hóa. Tuy nhiên, vấn đề về vệ sinh môi
trường chưa được quan tâm, chưa có hệ thống thu gom xử lý rác thải, nước
thải. Nước thải sinh hoạt và sản xuất của hộ gia đình chủ yếu là chảy xuống
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

34

các ao hồ, ngấm vào lòng đất đã phần nào gây ô nhiễm môi trường sống và
đặc biệt gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước.
4.1.2.6. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội
- Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn xã được phân bố khá hợp lý, thuận lợi
về hướng, tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa với các xã,
huyện lân cận. Tuy nhiên, tuyến đường liên xã, liên thông còn nhỏ hẹp. Do đó
để tăng cường hơn nữa hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
trong những năm tới việc nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông liên
thôn, liên xã, giao thông khu dân cư là hết sức cần thiết.
- Thủy lợi
Xã có hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu
của cho việc sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản. Mạng lưới thủy lợi và các
công trình phục vụ thủy lợi thường xuyên được đầu tư, nâng cấp đảm bảo
phục vụ sản xuất.
- Giáo dục đào tạo:
Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, sự
nghiệp giáo dục, đào tạo của xã trong những năm qua đã có những chuyển
biến đáng kể về số lượng và chất lượng. Số lượng học sinh được duy trì ổn
định, đảm bảo đúng độ tuổi, giữ vững phổ cập tiểu học và trung học cơ sở.
Chất lượng giáo dục toàn diện có bước chuyển biến về cả trí, đức, thể, mỹ.
- Y tế - kế hoạch hóa gia đình
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được thực hiện tốt,
các hoạt dộng y tế từng bước được nâng cao chất lượng trong việc phục vụ
khám chữa bệnh. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được chính quyền
xã thường xuyên chăm lo, giáo dục. Tỷ lệ sinh năm 2012 là 1,00%, số người
sinh con thứ 3 giảm đáng kể.
- Văn hóa – thể thao:
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

35

Trong những năm qua, hoạt động văn hóa, thể thao có những chuyển
biến tích cực. Phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa được
phất động rộng khắp. Hàng năm, phối hợp giữa Mặt trận tổ quốc và cán bộ
văn hóa xã hội tổ chức việc đăng ký và xét duyệt gia đình đạt tiêu chuẩn gia
đình văn hóa.
hông tin liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc của xã ngày càng được hiện đại hóa, đáp
ứng nhu cầu thông tin liên lạc cũng như giao lưu với bên ngoài của người dân,
đến nay toàn xã đã có 400 hộ sử dụng điện thoại cố định.
Công tác phát thanh, truyền thanh thường xuyên được duy trì và bảo
đảm cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình kinh tế - xã hôi, chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, các quy chế,
quy định của địa phương.
- Hệ thống điện
Trong những năm qua, việc điện khí hóa nông thôn rất được chú trọng,
nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác quản lý an
toàn lưới điện được chú ý, đã từng bước hạ thấp giá điện phục vụ ở nông
thôn. Đến nay, 100% số hộ dùng điện cho sinh hoạt và sản xuất.
- Hệ thống nước sạch: Đến nay 60% số hộ gia đình trong xã sử dụng nước
máy cho sinh hoạt.
4.1.2.7. Quốc phòng, an ninh
Trong những năm qua xã đã gắn phát triển kinh tế với quốc phòng, xây
dựng, củng cố quốc phòng gắn liền với xây dựng thế trận an ninh nhân dân.
Chính quyền xã đã chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự
bị động viên đảm bảo chất lượng, xây dựng cơ quan quân sự vững mạnh toàn
diện sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

36

4.2. Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chế biến thủy hải sản của
xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
4.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống của xã
Thụy Hải.
Là một trong các xã thuộc huyện Thái Thụy, cách trung tâm thị trấn
Diêm Điền 10 km về phía nam, xã Thụy Hải là một trong những xã phát triển
về kinh tế nhanh so với các xã khác ở trong huyện. Trên địa bàn xã hiện nay
có hai làng nghề đang hoạt động bao gồm làng nghề chế biến thủy hải sản và
làng nghề sản xuất muối. Hai làng nghề trên đã được hình thành từ lâu, gắn
liền với lịch sử phát triển của địa phương. Đồng thời sự phát triển của hai làng
nghề này đã giúp nền kinh tế của xã cũng như đời sống của người dân nơi đây
được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế mà làng nghề
đem lại, làng nghề cũng đem lại không ít khó khăn. Làng nghề càng phát
triển, sự ô nhiễm môi trường do làng nghề gây ra càng nghiêm trọng. Mặc dù
đã được hình thành từ lâu nhưng các cơ sở sản xuất trong hai làng nghề đều
manh tính chất phân tán, nhỏ lẻ, hầu hết chưa có hệ thống xử lý nước thải.
Các cơ sở hoạt động không tập trung, trình độ sản xuất thấp, công nghệ lạc
hậu, lực lượng lao động chủ yếu là người dân trong làng nghề. Vì vậy, vấn đề
ô nhiễm môi trường ở các làng nghề đang ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động và cộng đồng dân cư trong làng nghề.
4.2.2. Giới thiệu về làng nghề chế biến thủy hải sản.
Làng nghề chế biến thủy hải sản thuộc xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình, cách trung tâm thị trấn Diêm Điền 15 km về phía nam. Trong
làng nghề hiện có 25 cơ sở sản xuất đang hoạt động. Toàn xã có 1224 hộ dân
thì có 60% số hộ dân làm nghề đánh bắt cá và chế biến thủy hải sản. Làng
nghề hình thành và phát triển đã thu hút hàng nghìn lao động trong khu vực,
giải quyết được vấn đề lao động và tăng thu nhập cho người dân. Do gần biển,
có nguồn nguyên liệu dồi dào, phong phú nên nghề này được phát triển mạnh.
Các sản phẩm của làng nghề rất đa dạng bao gồm: cá khô, mực khô, tôm khô,
cá đông lạnh, chế biến sứa, tôm, nước mắm.... Các sản phẩm trên không chỉ
phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước mà hiện nay có mặt ở hầu hết các tỉnh
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

37

thành trên cả nước, một số sản phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật Bản
như: sứa muối, tôm đông lạnh, mực đông lạnh, cá mai tẩm gia vị....
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của làng nghề chế biến
thủy hải sản.
Hoạt động sản xuất chế biến thủy hải sản trong làng nghề diễn ra rất
phong phú và đa dạng bao gồm: cá, sứa, tôm, mực....Tuy nhiên, trong làng
nghề hoạt động đánh bắt và chế biến cá diễn ra gần như quanh năm với số
lượng lớn tạo nên một lượng chất thải lớn gây ô nhiễm môi trường. Các công
đoạn sản xuất, chế biến và chất thải phát sinh bao gồm:

Phân loại cá

Chất thải rắn: Cá, nilon

Rửa cá

Nước thải, mùi tanh

Tẩy trắng

Nước thải chứa vẩy cá, hóa chất tẩy


trắng
Sấy cá

Bụi, chất thải rắn

Gia công
thành phẩm

Hình 4.1. Các công đoạn của qui trình chế biến cá
Việc thải bỏ bừa bãi với một khối lượng liên tục và lớn, không có qui
hoạch đã làm mất khả năng đồng hóa tự nhiên của môi trường đối với các
chất thải sinh học và hóa học. Hiện nay, rất ít có cơ sở sản xuất nào tại làng
nghề chế biến cá xã Thụy Hải đảm bảo được tốt các điều kiện về môi trường.
Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường làng nghề và khu
vực xung quanh.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

38

4.3.1. Đánh giá chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy hải sản
năm 2011.
Qua điều tra, tổng lượng nước thải bình quân cho một hộ trong làng
nghề ở Thụy Hải thải ra hàng ngày khoảng 15 – 20 m3/ngày và được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 4.1. Thành phần và khối lượng chất thải tại một số hộ
trong làng nghề chế biến cá Thụy Hải
Nước Chất
Nghề chế
STT Họ tên Thôn thải thải
biến 3
(m /ngày) rắn
Đấu cá,
Quang Lang
1 Bùi Thị Hồng Chế biến cá 10 – 20 vẩy,
Đoài
ruột.
Đấu cá,
Quang Lang Làm sứa,
2 Phạm Thị Lan 10 vẩy,
Đoài rau câu
ruột.
Đấu cá,
Quang Lang
3 Tô Thị Hoài Chế biến cá Đóng cửa vẩy,
Đoài
ruột.
Đấu cá,
Nguyễn Thị Quang Lang
4 Chế biến cá 10 vẩy,
Thái Đoài
ruột.
Đấu cá,
Quang Lang
5 Nguyễn Thị Lợi Chế biến cá Đóng cửa vẩy,
Đoài
ruột.
Đấu cá,
Quang Lang Làm sứa,
6 Lê Thị Lan 5 vẩy,
Đoài rau câu
ruột.
Đấu cá,
Nguyễn Thị Quang Lang
7 Chế biến cá 30 – 50 vẩy,
Hòa Đoài
ruột.
Đấu cá,
Phạm Thị Quang Lang
8 Chế biến cá 5 – 10 vẩy,
Chuyên Đoài
ruột.
Đã có hệ Đấu cá,
Trần Danh Quang Lang
9 Chế biến cá thống xử vẩy,
Tuyên Đoài
lý ruột.
Đấu cá,
Quang Lang
10 Tô Thị Hường Chế biến cá 40 – 50 vẩy,
Đoài
ruột.
(Nguồn :Phòng TN – MT huyện Thái Thụy, 2011)
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

39

Vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng nhất hiện nay đối với làng nghề sản xuất
chế biến thủy sản chính là tình trạng ô nhiễm nước thải. Trong quá trình sản
xuất, người dân thải trực tiếp ra cống rãnh, cửa ven biển và thậm chí đổ tràn
vào các hệ thống cống thoát nước thải xung quanh... gây nên mùi hôi thối,
hủy hoại môi trường, nhất là vào ngày nắng. Đặc trưng và thành phần ô nhiễm
nước thải tại làng nghề như sau:
Bảng 4.2. Phân tích nước thải tại làng nghề chế biến thủy hải sản
và môi trường xung quanh
QCVN
STT Thông số Đơn vị 11:2008/BTMNT
Mtb1 Mtb2 Mtb3
Cột B
1 pH - 8,717 7,98 7,95 5,5 – 9
2 DO mg/l 0 0 0 -
3 BOD5 mg/l 396,7 445,5 399,6 50
4 COD mg/l 576,11 674,12 587,23 80
5 Nitơ tổng mg/l 130,08 108,67 108,04 60
6 Phốtpho mg/l
8,81 9,0 10 -
tổng
7 TSS mg/l 482,4 348,6 488,2 100
(Nguồn: Phòng TN – MT huyện Thái Thụy, 2011)
Ghi chú:
( - ): Không qui định
Mtb1: Số liệu trung bình nước thải tại rãnh nước thải trực tiếp (10 mẫu
ở các vị trí phân tích trong làng)
Mtb2: Số liệu trung bình nước thải tại cống thải thôn Quang Lang Đoài
và Quang Lang Đông (10 mẫu ở các vị trí cống thải)
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

40

Mtb3: Số liệu trung bình nước thải tại cống xả ven biển của xã ( 10 mẫu
tại 10 vị trí khác nhau)

800
hàm lượng (mg/l)

700

600

500

400

300

200

100

0
BOD5 COD Nitơ tổng TSS
chỉ tiêu

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm


của nước thải làng nghề năm 2011
Bảng kết quả trên tổng hợp từ việc phân tích mẫu nước thải của làng
nghề từ năm 2011 được các cán bộ phòng Tài nguyên Môi trường huyện Thái
Thụy tiến hành. Như vậy, nước thải của làng nghề chế biến thủy hải sản có rất
nhiều chỉ tiêu phân tích vượt quá TCCP (hàm lượng BOD5 vượt gấp 7.92 –
8.9 lần; COD vượt gấp 7.2 – 8.43 lần; TSS vượt gấp 3.5 – 4.8 lần, Nitơ tổng
số vượt 1.8 – 2.2 lần) điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất
và sức khỏe của người dân. Nước thải của các cơ sở chế biến của làng nghề
không được xử lý mà thải trực tiếp ra ngoài môi trường. Thông thường nước
thải sẽ được qua các ống dẫn nước và thải trực tiếp ra sông ở gần đó. Điều
này đã làm cho môi trường nước sông bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trong nước
thải có chứa một hàm lượng cặn và hàm lượng các chất hữu cơ lớn gây ảnh
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

41

hưởng đến sự phát triển của các loài thủy sinh vật dưới nước. Hàm lượng Nitơ
trong nước cao dẫn đến sự bùng nổ của tảo. Như vậy nước thải của làng nghề
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước trong khu vực, cần
có biện pháp xử lý thích hợp để khắc phục tình trạng trên.
4.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải làng nghề chế biến thủy
hải sản qua phân tích trong phòng thí nghiệm.
Kết quả phân tích các thành phần nước thải trong làng nghề xã Thụy
Hải được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước thải
của công ty chế biến cá Biển Đông
TT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 11:
M1 2008/BTNMT
Cột A Cột B
1 pH mg/l 7,92 6-9 5,5 - 9
2 DO mg/l 0,35 - -
3 COD mg/l 428,5 50 80
4 BOD5 mg/l 398,5 30 50
5 TSS mg/l 352,6 50 100
6 N tổng mg/l 125,8 30 60
7 P tổng mg/l 8,91 - -
Ghi chú: (-): Không quy định
M1: Mẫu nước thải được lấy trực tiếp từ cống xả nước thải của công ty
chế biến cá Biển Đông.
Cột A: Quy định giá trị của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán
giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp chế biến thủy hải sản khi
thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

42

Cột B: Quy định giá trị của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán
giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp chế biến thủy hải sản khi
thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

450
hàm lượng (mg/l)

400
350
300
250
200
150
100
50
0
COD BOD5 TSS N tổng
chỉ tiêu

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải


của cơ sở chế biến cá Biển Đông
Quá trình phân tích mẫu nước thải của công ty chế biến cá biển đông
được tiến hành tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Kết quả phân tích mẫu cho thấy nồng độ các chất nitơ,
phốt pho trong nước thải quá cao (hàm lượng Nitơ cao gấp 2,1 lần so với quy
chuẩn cho phép) gây ra hiện tượng phát triển và bùng nổ của các loại tảo, đến
mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy gây
tác động xấu đến chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thủy sinh, nghề nuôi
trồng thủy sản trong khu vực.
Hàm lượng BOD5 (gấp 7,97 lần so với quy chuẩn cho phép), COD
(gấp 5,36 lần so với quy chẩn cho phép) quá cao nguyên nhân là do hàm
lượng các chất hữu cơ trong nước thải quá nhiều cộng thêm cơ sở chế biến cá
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

43

Biển Đông không có hệ thống xử lý nước thải trước khi thải bỏ ra ngoài môi
trường. Nước thải của cơ sở được xả trực tiếp ra sông ở gần đó, nước thải có
màu trắng đục, có nổi bọt cho thấy nước thải của quá trình chế biến thủy hải
sản rất ô nhiễm.
Ngoài ra hàm lượng TSS phân tích được cao gấp 3,52 lần so với quy
chuẩn cho phép cho thấy hàm lượng cặn rắn trong nước thải lớn. TSS có trong
nước thải cao khi thải ra ngoài môi trường nước sông làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống thủy sinh, TSS cao có thể chặn ánh từ thực vật ngập nước,
khi số lượng ánh sáng truyền qua nước giảm sẽ làm quá trình quang hợp
giảm.
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước thải của cơ sở chế biến cá của ông
Tạ Đình Hon.
TT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 11:
M2 2008/BTNMT
Cột A Cột B
1 pH mg/l 8,71 6-9 5,5 - 9
2 DO mg/l 0,38 - -
3 COD mg/l 476,9 50 80
4 BOD5 mg/l 382,7 30 50
5 TSS mg/l 351,7 50 100
6 N tổng mg/l 156,3 30 60
7 P tổng mg/l 9,02 - -
Ghi chú: (-): Không quy định
M2: Mẫu nước thải được lấy trực tiếp từ cống xả nước thải của cơ sở
chế biến cá của ông Tạ Đình Hon
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

44

Cột A: Quy định giá trị của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán
giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp chế biến thủy hải sản khi
thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Cột B: Quy định giá trị của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán
giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp chế biến thủy hải sản khi
thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

600
hàm lượng (mg/l)

500

400

300

200

100

0
COD BOD5 TSS N tổng
chỉ tiêu

Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải


của cơ sở chế biến cá nhà ông Tạ Đình Hon
Quá trình phân tích mẫu nước thải của cơ sở chế biến cá của ông Tạ
Đình Hon được tiến hành phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Kết quả phân tích cho thấy hàm
lượng COD có trong nước thải của cơ sở trên vượt quá quy chuẩn cho phép
5,96 lần; hàm lượng BOD5 trong nước thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép 7,65
lần. Hàm lượng Nitơ trong nước thải cao gấp 2,6 lần so với quy chuẩn cho
phép, hàm lượng phốtpho trong nước thải cao. Hàm lượng TSS cao gấp 3,52
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

45

lần so với quy chuẩn cho phép. Nguyên nhân hàm lượng các chỉ tiêu phân tích
trên của cơ sở cao là do nước thải của cơ sở chế biến trên đều không được
xử lý trước khi xả thải ra môi trường. Khi xuống lấy mẫu nước thải tại cơ sở
và qua điều tra cho thấy cơ sở không có hệ thống xử lý nước thải. Mặt khác
loại hình sản xuất của cơ sở trên tạo ra rất nhiều các chất hữu cơ và cặn trong
nước thải. Vì vậy hàm lượng các thông số BOD5, COD, TSS, tổng Nitơ rất
cao gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với môi trường.
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải của
cơ sở chế biến cá của bà Hoàng Thị Mai
QCVN 11:
Kết quả
TT Thông số Đơn vị 2008/BTNMT
M3
Cột A Cột B
1 pH mg/l 8,53 6-9 5,5 - 9
2 DO mg/l 0,37 - -
3 COD mg/l 483,5 50 80
4 BOD5 mg/l 365,6 30 50
5 TSS mg/l 328,2 50 100
6 N tổng mg/l 133,2 30 60
7 P tổng mg/l 9,53 - -
Ghi chú: (-): Không quy định
M3: Mẫu nước thải được lấy trực tiếp từ cống xả nước thải của cơ sở
chế biến cá của bà Hoàng Thị Mai
Cột A: Quy định giá trị của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán
giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp chế biến thủy hải sản khi
thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

46

Cột B: Quy định giá trị của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán
giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp chế biến thủy hải sản khi
thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Hàm lượng (mg/l)

600

500

400

300 Kết quả M3

200

100

0
COD BOD5 TSS N tổng
Chỉ tiêu

Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải


của cơ sở chế biến cá nhà bà Hoàng Thị Mai
Quá trình phân tích mẫu nước thải của cơ sở chế biến cá của bà Hoàng
Thị Mai được tiến hành phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Kết quả phân tích cho thấy hàm
lượng COD có trong nước thải của cơ sở trên vượt quá quy chuẩn cho phép
6,04 lần; hàm lượng BOD5 trong nước thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép 7,31
lần. Hàm lượng Nitơ trong nước thải cao gấp 2,22 lần so với quy chuẩn cho
phép, hàm lượng phốtpho trong nước thải cao. Hàm lượng TSS cao gấp 3,28
lần so với quy chuẩn cho phép. Nguyên nhân hàm lượng các chỉ tiêu phân tích
trên của cơ sở cao là do nước thải của cơ sở chế biến trên đều không được xử
lý trước khi xả thải ra môi trường. Khi xuống lấy mẫu nước thải tại cơ sở và
qua điều tra cho thấy cả hai cơ sở đều không có hệ thống xử lý nước thải. Mặt
khác loại hình sản xuất của cơ sở trên tạo ra rất nhiều các chất hữu cơ và cặn
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

47

trong nước thải. Điều này gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến môi trường khi
nước thải của cơ sở thải ra môi trường khi chưa được xử lý.

600
500
400
300 COD
200 BOD
100
0
KV I KV III KV III

Hình 4.6.Biểu đồ hàm lượng COD, BOD5 của 3 khu vực lấy mẫu nước thải
Ghi chú:
KVI : Cơ sở chế biến cá Biển Đông
KVII: Cơ sở chế biến cá nhà ông Tạ Đình Hon
KVIII: cơ sở chế biến cá của bà Hoàng Thị Mai
Qua biểu đồ trên cho thấy hàm lượng BOD5, COD của ba khu vực trên
đều rất lớn do không có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi trường.

TSS
360
350
340
330 TSS
320
310
KVI KVII KVIII

Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS của 3 khu vực lấy mẫu nước thải
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

48

Ghi chú:
KVI : Cơ sở chế biến cá Biển Đông
KVII: Cơ sở chế biến cá nhà ông Tạ Đình Hon
KVIII: cơ sở chế biến cá của bà Hoàng Thị Mai
Biều đồ cho thấy hàm lượng TSS của 3 khu vực phân tích cho thấy hàm
lượng cặn có trong nước thải lớn và vượt qua QCCP rất nhiều.
4.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của làng nghề chế biến
thủy hải sản qua phiếu điều tra phỏng vấn.
Việc đánh giá chất lượng nước thải của làng nghề chế biến thủy hải sản
không chỉ được phân tích thông qua việc phân tích mẫu nước thải trong phòng
thí nghiệm mà còn được điều tra thông qua phiếu điều tra (với số lượng 30
phiếu). Qua điều tra phỏng vấn cho thấy chất lượng nước của làng nghề đang
bị ô nhiễm nghiêm trọng, 83% số người được phỏng vấn cho ý kiến nguồn
nước hiện rất ô nhiễm, 3% là ô nhiễm nhẹ Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác
về môi trường được điểu tra và tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 4.6. Kết quả điều tra phỏng vấn về hiện trạng môi trường
của làng nghề chế biến thủy hải sản.

Kết quả điều tra


Nội dung
STT
điều tra Ảnh hưởng Không ảnh
Ảnh hưởng ít
nhiều hưởng
1 Ô nhiễm mùi 25/30 4/30 1/30
Ô nhiễm nước
2 23/30 4/30 3/30
khu vực
Ảnh hưởng đến
3 25/30 0/30 5/30
sức khỏe
Ảnh hưởng đến
4 đời sống sinh 30/30 0/30 0/30
hoạt người dân
25,75/30 2/30 2,25/30
Trung bình cộng
(85,83%) (6,67%) (7,5%)
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

49

Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của nước thải làng nghề đến môi
trường sống trong khu vực
Thông qua phiếu điều tra và kết quả tổng hợp từ bảng trên cho thấy ảnh
hưởng của nước thải làng nghề đến môi trường của khu vực là rất lớn. Số
lượng người dân trả lời ảnh hưởng nhiều đến môi trường chiếm 85,83%, chỉ
6,67% người dân trả lời ít ảnh hưởng và 7,5% người dân trả lời là không ảnh
hưởng. Nước thải của làng nghề không những làm ảnh hưởng đến nguồn nước
mà còn làm cho môi trường không khí của khu vực bị ô nhiễm. Qua điều tra,
khảo sát cho thấy, nước thải của làng nghề có mùi hôi tanh, khi thải ra ngoài
môi trường sẽ làm cho không khí trong khu vực bị ô nhiễm. Do đặc thù là chế
biến thủy hải sản nên nước thải có mùi khó chịu, đồng thời các biện pháp xử
lý môi trường không thực hiện nên đã gây ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường môi trường không khí. Chất lượng môi trương không khí trong khu
vực hiện nay bị ô nhiễm chủ yếu do mùi hôi thối của nước thải thải ra môi
trường, vì vậy cần có những biện pháp xử lý nước thải để hạn chế ảnh hưởng
đến môi trường không khí trong khu vực. Nước thải từ hoạt động chế biến
thủy hải sản trong làng nghề tại xã Thụy Hải đã gây ảnh hưởng rất lớn đối với
sức khỏe của công nhân làm việc trực tiếp tại làng nghề mà còn ảnh hưởng
đến những người dân sống trong khu vực đó. Trong các khâu chế biến thủy
hải sản làm phát sinh các chất thải, các mùi hôi tanh mà công nhân làm việc là
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

50

những người trực tiếp phải tiếp xúc với những mùi đó gây ảnh hưởng đến cơ
quan hô hấp của cơ thể. Thực tế cho thấy, các công nhân làm việc ở đây gần
như là không có trang bị bảo hộ lao động vì thế, việc ảnh hưởng đến sức khỏe
là rất lớn.
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý môi trường và đề
xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề chế
biến thủy hải sản
4.4.1.Thuận lợi
- Nhận thức của người dân về tình hình ô nhiễm môi trường đã được
nâng cao.
- Có sự tham gia đông đảo của một số tổ chức xã hội tại địa phương về
bảo vệ môi trường: Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên...
- Một số chương trình về môi trường ở địa phương đã được tổ chức.
4.4.2. Khó khăn
- Sự chồng chéo và không rõ ràng về vai trò và trách nhiệm trong việc
BVMT làng nghề giữa các bộ, ngành và giữa các bộ, ngành với địa phương.
- Tổ chức thực hiện pháp luật về BVMT còn yếu và chưa phát huy hiệu
quả, các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT làng nghề triển khai chậm.
- Các chủ cơ sở và người dân trong làng nghề chưa nắm bắt rõ Luật
BVMT và các văn bản quy phạm pháp luật..
4.4.3.Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng
nghề chế biến thủy hải sản
Nước thải làng nghề không được xử lý mà xả thẳng ra môi trường gây
ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh. Vì thế cần phải có những biện
pháp xử lý nước thải cho phù hợp bao gồm các biện pháp sau:
4.4.3.1. Biện pháp kỹ thuật
a , phương án 1: xử lý nước thải sản xuất chế biến hải sản bằng phương
pháp tuyển nổi kết hợp với hồ sinh học
Nước thải các cơ sở sản xuất sau khi bơm về bể điều hòa được xử lý
theo sơ đồ công nghệ sau:
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

51

Máy Bể
Nước thải từ Song Bể điều
các cơ sở chắn rác hòa bơm
tuyển

nổi
Cặn bột vảy Ép khô cặn Bể chứa
cá để đốt cặn

Hồ
Cấp khí
sinh
học
tùy
tiện

Hồ
sinh
học
hiếu
khí

Nước thải xả ra biển

Hình 4.9: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo
phương án tuyển nổi kết hợp với hồ sinh học
Theo sơ đồ nêu trên hình 1, nước thải từ các cơ sở sản xuất được bơm
về cống dẫn nước thải và qua song chắn rác tinh để chảy vào bể điều hòa.
Song chắn rác tinh có khe hở (mắt lưới) b<20mm. Nước thải sau đó được
bơm về bể tuyển nổi áp lực có ấp khí nén. Tại đây các phần tử lơ lửng khó
lắng và các xơ sợi được thu hồi dưới dạng váng bọt. Theo các số liệu quan
trắc chất lượng nước thải của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh về cơ bản
thành phần dinh dưỡng trong nước thải sản xuất đảm bảo tỷ lệ BOD:N:P =
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

52

100:5:1 cho quá trình xử lý sinh học hiếu khí nên không cần thiết bổ sung
thêm N và P. Nước thải sau đó được xử lý trong hồ sinh học: bậc 1 – hồ sinh
học tùy tiện và bậc 2 – hồ sinh học thổi khí nén tự nhiên kết hợp với nuôi
trồng thực vật thủy sinh. Nước thải sau quá trình xử lý hồ sinh học có BOD5
dưới 30 mg/l, COD dưới 50 mg/l, N – NH4 dưới 5 mg/l, tổng P dưới 4 mg/l
và coliform dưới 3000MPN/ 100ml, đáp ứng yêu cầu xả ra biển.
Khoảng 60 – 70% lượng cặn lơ lửng trong nước thải sản xuất được thu
hồi trong bể tuyển nổi. Phần lớn lượng cặn này là bột vảy cá và được tập
trung về bể, ép khô và đốt.
b, Phương án 2: Xử lý nước thải sản xuất bằng phương pháp keo tụ
tuyển nổi, hấp phụ kết hợp với hồ sinh học hiếu khí
Phương án này được trình bày theo hình dưới đây:
Đốt hoặc chôn Thu hồi bùn,
máy ép bùn

Lưới
Hệ thống tuyển
chắn Bể hấp
Bể điều Bể phản ứng nổi.Xử lý nước
thải công suất phụ
hòa keo tụ
2000 m3/ ngày

Hệ thống cấp khí Hồ sinh


Hòa trộn và
học
cấp hóa chất

Nguồn tiếp nhận

Hình 4.10. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo
phương án keo tụ tuyển nổi, hấp phụ kết hợp với hồ sinh học hiếu khí
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

53

Theo sơ đồ hình nêu trên , nước thải thu gom về khu xử lý tập trung sau
khi qua song chắn rác tinh, được đưa qua hệ thống bể điều hòa với thời gian
lưu trên bể là 4h. Nước thải từ bể điều hòa dẫn vào bể keo tụ, tạo bông với các
hóa chất keo tụ PAC, chất trợ keo PAA. Sau thời gian phản ứng khoảng 10
phút, được khuấy trộn, nước thải được dẫn vào bể tuyển nổi. Tại bể tuyển nổi,
các bọt khí cung cấp nước bão hòa khí vào trong nước thải, các bọt khí này sẽ
bám vào các bông cặn trong nước để kéo nổi chúng lên mặt nước và được gạt
ra ngoài. Nước thải chuyển vào ngăn lắng hợp khối với bể tuyển nổi, lắng cặn
và lưu nước trong thời gian 1h.
Sau khi ra khỏi bể tuyển nổi kết hợp bể lắng, nước sẽ được hấp phụ
mầu và tách tiếp các chất lơ lửng còn lại tại bể hấp phụ. Sau đó, nước thải
được tiếp tục xử lý tại hồ sinh học kết hợp thực vật nuôi trồng thủy sinh và
được làm thoàng tự nhiên. Các chất hữu cơ và cặn lơ lửng trong nước còn lại
sẽ được hệ thực vật trong nước sử dụng và chuyển hóa thành sinh khối thực
vật. Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thải cũng được tiêu diệt trong
hồ sinh học.
Do đó, hóa chất keo tụ hiệu quả tách cặn tại bể tuyển nổi có thể lên đến
trên 80%. Tỷ lệ lớn trong bùn cặn là bột giấy. Tuy nhiêm do bùn cặn chứa các
chất keo tụ và trợ keo nên khả năng sử dụng lại bùn cặn để sản xuất giấy thứ
cấp là khó khăn.
c, Phương án 3: Xử lý nước thải bằng phương pháp keo tụ kết hợp với
hệ thống hồ sinh học
Nước thải của các cơ sở sản xuất sau khi bơm về bể điều hòa được xử
lý theo sơ đồ công nghệ nêu trên hình 3. Đây là công nghệ hóa lý kết hợp với
chuỗi hồ sinh học cấp khí bổ sung và nuôi trồng thực vật thủy sinh. Phương
án này được diễn giải theo sơ đồ hình 3.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

54

Bước 1 quá trình xử lý nước thải sản xuất giấy là keo tụ. Hóa chất được
sử dụng là các loại phèn nhôm hoặc PAC và hóa chất trợ keo như PAA. Nước
thải sau đó được lắng tách cặn tại bể lắng thứ cấp. Sau quá trình xử lý bậc 1,
hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải giảm xuống 150 mg/l, các thành phần
dinh dưỡng đáp ứng yêu cầu xử lý sinh học nên nước thải được đưa về xử lý
bậc 2 trong chuỗi hồ sinh học bao gồm: hồ sinh học thổi khí cưỡng bức và hồ
sinh học thổi khí tự nhiên. Đối với hồ hiếu khí cưỡng bức, oxy cung cấp từ
nguồn máy thổi khí. Trong hồ sinh học hiếu khí tự nhiên người ta kết hợp
nuôi trồng thực vật thủy sinh như thả bèo lục bình, rong đuôi chó...Hồ sinh
học hiếu khí tự nhiên còn đóng vai trò là hồ lắng và diệt khuẩn. Các chất lơ
lửng trong nước còn lại sẽ được lắng tại hồ, các chất hữu cơ trong nước sẽ
được hệ thực vật trong nước sử dụng và chuyển hóa thành sinh khối thực vật.
Hóa chất
Kênh dẫn, keo tụ và
chắn rác trợ keo
Hồ hiếu Hồ lắng
khí có kết hợp
Bể Bể
Bể cấp khí nuôi trồng
Trộn lắng lắng
điều nhân tạo thực vật
hóa sơ thứ
hòa (2 ngăn) (3 ngăn)
chất cấp cấp

Nguồn tiếp nhận


Bể nén bùn, Cặn chôn
máy ép lấp hoặc
thiêu đốt

Hình 4.11. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải làng nghề theo
phương án keo tụ kết hợp với hệ thống hồ sinh học
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

55

Do có hóa chất keo tụ hiệu quả lắng tại bể lắng sơ cấp có thể lên đến 70
– 75%. Phương pháp này có ưu điểm rất lớn trong việc kết hợp hóa lý để
giảm đáng kể diện tích đất sử dụng , vận hành công đoạn hóa lý đơn giản. Các
hồ sinh học tiếp theo được xây dựng và hoạt động tự nhiên, có bổ sung máy
thổi khí để tăng cường ôxy cho quá trình xử lý và điều chỉnh hiệu quả xử lý
theo yêu cầu.
Việc vận hành hồ tự nhiên đơn giản hơn, không sử dụng nhiều hóa
chất, năng lượng và không đòi hỏi quá trình vận hành phức tạp.
4.4.3.2. Biện pháp quản lý và truyền thông môi trường
Các giải pháp được đề xuất dựa trên các đặc điểm truyền thống địa
phương, hoàn cảnh kinh tế xã hội, đó là: giáo dục nhận thức môi trường, quản
lý và giám sát môi trường các cấp, tổ chức thu gom và xử lý chất thải, quy
hoạch và phát triển làng nghề.
Các làng nghề phải bố trí sản xuất hợp lý ngay tại cơ sở của mình, xây
dựng cơ sở đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, thu gom nước thải.
Quy hoạch tập trung các cơ sở gây ô nhiễm môi trường lại để xây dựng
hệ thống xử lý nước thải cho phù hợp.
4.4.3.3. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục
Ngoài các biện pháp được đề xuất trên, tuyên truyền, giáo dục là một
trong những biện pháp quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm tại làng
nghề. Tuyên truyền, giáo dục dưới mọi hình thức: Đưa lên loa thông báo,
tuyên truyền về việc bảo vệ môi trường ở địa phương; đưa vào các chương
trình học của các cấp để tăng hiểu biết của học sinh về vấn đề môi trường hiện
nay; nâng cao nhận thức của người dân về môi trường thông qua các cuộc họp
với dân tại địa phương.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

56

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Các cơ sở sản xuất trong làng nghề chủ yếu vẫn chưa có hệ thống xử
lý nước thải, chỉ có một số rất ít cơ sở có hệ thống xử lý nước thải.
- Các mẫu nước thải được lấy từ một số cơ sở sản xuất khi phân tích
cho thấy các chỉ tiêu phân tích đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều: thông
số COD ( hàm lượng COD trong mẫu nước thải phân tích được vượt quá so
với QCVN 5,36 – 7,31 lần); thông số BOD (hàm lượng BOD trong mẫu nước
thải phân tích được vượt quá so với QCVN 6,04 – 7,97 lần); thông số N tổng
số (hàm lượng N tổng số trong mẫu nước thải phân tích được vượt quá so với
QCVN 2,1 – 2,6 lần).

- Ô nhiễm môi trường làng nghề không chỉ ảnh hưởng đến những người
dân sống trong trong khu vực mà những người dân sống xung quanh khu vực
làng nghề cũng bị ảnh hưởng.
5.2. Kiến nghị
* Đối với các cấp chính quyền:
- Tổ chức quy hoạch làng nghề cho phù hợp , khoa học với điều kiện
của địa phương.
- Tổ chức các chương trình về bảo vệ môi trường và phát động người
dân tham gia vào các phong trào về môi trường.
* Đối với cơ sở sản xuất
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về xả thải nước thải, không xả thải
trực tiếp nước thải chưa được xử lý và nước thải chưa đảm bảo đầu ra ra môi
trường xung quanh.
- Nghiên cứu, tìm hiểu thường xuyên về các công nghệ sản xuất sạch
hơn, các dây chuyền sản xuất theo công nghệ mới tìm ra công nghệ phù hợp
để hạn chế lượng nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Báo cáo môi trường làng nghề Việt Nam năm 2008: Ba xu thế ô nhiễm môi
trường làng nghề.
2. Bộ Tài nguyên Môi trường, 2009, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia
2008: Môi trường làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng.
3. Chu Văn Cường, 2008, Các giải pháp phát triển Việt Nam thời hội nhập,
Tạp chí công nghiệp.
4. Đặng Kim Chi, 2005, Làng nghề Việt Nam và môi trường, NXB Khoa học
và kỹ thuật.
5. Lê Hải, 2006, Môi trường làng nghề với sự phát triển du lịch bền vững
6. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2008, Quản lý môi trường cho sự phát
triển bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Đỗ Thị Hảo, 1987, Làng Đại Bái – Gò đồng Bắc Ninh, Nơi xuất bản: Hội
văn nghệ dân gian Việt Nam
8. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ, 2004, Đánh giá tác động môi trường,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Liên Hương, 2006, Nghiên cứu nguy cơ sức khỏe ở các làng
nghề tại một số tỉnh phía Bắc và giải pháp can thiệp, Luận văn Thạc sĩ Y
học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
10. Bạch Quốc Khang, Bùi Đình Toái, Nguyễn Thị Thu Quế, 2005, Sổ tay
hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề sử dụng phương
pháp có sự tham gia của cộng đồng.
11. Đặng Đình Long, Đinh Thị Bích Thủy, 2005, Tính cộng đồng và xung đột
môi trường tại khu vực làng nghề ở đồng bằng sông Hồng, thực trạng và
xu hướng biến đổi, NXB Nông nghiệp.
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

58

12. Ngô Trà Mai, 2008, Nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch
bảo vệ môi trường một số làng nghề tỉnh Hà Tây, Luận án TS, Đại học
Khoa học Tự nhiên.
13. Dương Bà Phượng, 2001, Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá
trình CNH – HĐH, NXB Khoa học xã hội.
14. Vũ Quyết Thắng, 2007, Quy hoạch môi trường, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
15. Bùi Thị Tân, 1999, Về hai làng nghề truyền thống Phú Bài và Hiền
Lương.
16. Nguyễn Thị Hồng Tú, Nguyễn Thị Liên Hương, Lê Văn Trình, 2005,
Những vấn đề về sức khỏe và an toàn trong các làng nghề Việt Nam,
NXB Y học.
17. Bùi Văn Vượng, 1998, Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB
Văn hóa dân tộc.
18. Môi trường và phát triển bền vững: Chất lượng môi trường ở hầu hết các
làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn, 2008.
19. Minh Yến, 2003, Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt
Nam trong quá trình CNH – HĐH, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện kinh tế
học kinh tế.

You might also like