Professional Documents
Culture Documents
1. Thông tin bệnh nhân: Mai Kim T, 59 tuổi, nhập viện 2/7/2015
2. Lý do nhập bệnh: khó thở
3. Tiền sử bệnh: thuyên tắc phổi 4 năm trước, điều trị bằng kháng đông ở bệnh viện, ra
viện bênh nhân tự ngưng kháng đông.
4. Diễn tiến bệnh: 1 ngày trước nhập viện: mệt, khó thở, đau ngực không điển hình.
Khó thở gia tăng, nhập phòng cấp cứu.
5. Thói quen sống: chưa ghi nhận
6. Dị ứng thuốc: chưa ghi nhận
7. Tiền sử gia đình: chưa ghi nhận
1. Sinh hiệu:
- Nhịp nhanh xoang 110 lần/phút, chỉ số tim lồng ngực <50%, chức năng tâm thu thất trái
bảo tồn EF # 60%, thất phải dãn lớn, đường kính thất phải/trái >1, hở van 3 lá nặng,
PAPs # 71 mmHg (cao > 30 mmHg).
- CT scan ngực (sau 24h): Huyết khối rải rác thân động mạch phổi, huyết khối lớn ngay
tại chỗ chia đôi, tắc nhánh động mạch thùy phổi trái.
- Siêu âm mạch máu (sau 24h): suy van tĩnh mạch sâu, không thấy huyết khối trên siêu
âm mạch máu chi.
4. Kết quả chẩn đoán: Thuyên tắc phổi thể trung bình (PE submassive)
+ Tiền sử bệnh thuyên tắc phổi 4 năm trước, tự ngưng thuốc kháng đông
2. Điều trị
Bệnh nhân được xác lập chẩn đoán thuyên tắc phổi cần nhanh chóng đánh giá mức độ
nặng và điều trị ngay. Việc điều trị tích cực bao gồm: hổ trợ hô hấp, hổ trợ huyết động,
dùng kháng đông theo kinh nghiệm.
a. Hỗ trợ hô hấp
- Thở oxy qua kính hoặc mặt nạ: Được khuyếncáo để đảm bảo SpO2 > 90% (Độ 1).
- Thông khí nhân tạo: Đặt nội khí quản, thở máy được chỉ định cho bệnh nhân tắc
ĐMP cấp có sốc, suy hô hấp (Độ 1).
Thuyên tắc phổi kèm choáng ( HATT < 90 mmHg kéo dài > 15 phút hoặc HATT giảm >
40 mmHg sau với mức bình thường của bệnh nhân), truyền dịch đường tĩnh mạch là điều
trị đầu tiên, thường dùng là nước muối đẳng trương. Thường truyền hơn 500 - 1000 mL
dịch là đủ, trong một số trường hợp bù dịch đã cải thiện huyết động. Bù quá nhiều dịch
có thể gây hại vì làm căng thành thất phải, tăng nhu cầu oxy thất phải, gây thiếu máu cục
bộ và làm nặng hơn tình trạng suy thất phải. Sau khi bù đủ lượng dịch như trên mà huyết
áp không cải thiện thì thuốc vận mạch là cần thiết .
Không có nghiên cứu lâm sàng về thuốc vận mạch tối ưu cho shock do thuyên tắc phổi.
Dopamin, Dobutamine, Norepinephrine đều có thể có hiệu quả.
+ Noradrenalin tác dụng trên thụ thể alpha mạch máu, tăng huyết áp hệ thống và có thể
giúp cải thiện tưới máu mạch vành thất phải nhưng làm tăng nhịp tim
+ Dobutamine tăng sức co bóp cơ tim, dãn mạch làm giảm hậu tải cho thất phải. Tuy
nhiên,vì khả năng dãn mạch nhiều có thể làm nặng thêm tình trạng tụt huyết áp hệ thống.
+ Kết hợp dobutamine với norepinephrine như liệu pháp ban đầu sau đó tác dụng tăng co
bóp của Dobutamin vượt qua tác dụng giãn mạch, giảm dần và ngưng Noradrenaline là
cách làm được nhiều bác sĩ thực hiện.
+ Nitric oxide và prostacylin là những chất dãn mạch làm giảm áp lực động mạch phổi và
sức cản mao mạch phổi, nhưng chúng cũng làm giảm huyết áp hệ thống. Do đó, sử dụng
đường khí dung có thể khắc phục được nhược điểm này. Một số nghiên cứu nhỏ cho thấy
NO và prostacylin khí dung giúp cải thiện huyết động bệnh nhân thuyên tắc phổi.
Bệnh nhân có xác suất lâm sàng bị thuyên tắc phổi cao, cho ngay liều kháng đông
đường tĩnh mạch đầu tiên (gọi là điều trị kháng đông theo kinh nghiệm), trong khi
chờ đợi xét nghiệm chẩn đoán xác định (grade 2C). Cách tiếp cận này giúp nhanh
chóng đạt nồng độ kháng đông tối ưu trong 24 giờ đầu.
Bệnh nhân có xác suất lâm sàng bị thuyên tắc phổi trung bình, cho ngay liều
kháng đông đường tĩnh mạch đầu tiên nếu dự tính kết quả xét nghiệm chẩn đoán
xác định >4 giờ mới có kết quả (grade 2C).
Nếu xác suất lâm sàng thấp, không sử dụng điều trị kháng đông theo kinh nghiệm
(grade 2C).
Khuyến cáo của ACCP giả định rằng bệnh nhân không có nguy cơ cao xuất huyết. Vì thế,
liều kháng đông ban đầu phải cân nhắc cho từng trường hợp lâm sàng cụ thể.
* Xác suất lâm sàng tính dựa trên thang điểm WELLS:
Heparin trọng lượng phân tử thấp (low molecular weight heparin - LMWH)
Đối với bệnh nhân bị thuyên tắc phổi cấp mà huyết động ổn định, ACCP 2012 khuyến
cáo điều trị bằng LMWH tiêm dưới da thay vì heparin không phân đoạn truyền tĩnh mạch
(grade 2C) hoặc tiêm dưới da (grade 2B).
Định lượng yếu tố Xa là lý tưởng để chỉnh liều trong những trường hợp sau: người quá
béo (BMI > 40) vì hấp thu LMWH dưới da không bình thường; người nhẹ cân (< 45 kg ở
nữ, < 57 kg ở nam) vì tác dụng kháng đông của LMWH có xu hướng tăng dù ở liều dự
phòng; bệnh nhân suy thận (creatinine clearance ≤ 30 mL/phút); phụ nữ có thai [1]
FDA chấp nhận 3 loại LMWH được dùng trong thuyên tắc huyết khối: Enoxaparin,
Dalteparin,Tinzaparin.
Fondaparinux
Là chất kháng đông pentasaccaride ức chế đặc hiệu yếu tố Xa. Không có phản ứng chéo
với kháng thể do heparin tạo ra. Trong điều trị thuyên tắc phổi cấp mà huyết động ổn
định, ACCP 2012 khuyến cáo sử dụng fondaparinux thay vì heparin không phân đoạn
truyền tĩnh mạch (grade 2B) hoặc tiêm dưới da (grade 2C). Tiêm 1 lần trong ngày, liều
dựa theo cân nặng: 5 mg (<50 kg), 7.5 mg (50-100 kg), 10 mg (>100 kg). Thời gian bán
thải của fondaparinux kéo dài ở bệnh nhân suy thận, không sử dụng khi creatinine
clearance ≤ 30 mL/phút.
Thuốc kháng vitamin K (Wafarin hay Acenocoumarol)
Hiệu quả kháng đông của wafarin đầy đủ cần 5 ngày (do thời gian bán hủy của yếu tố II
là 5 ngày). Nên chuẩn hóa thành INR, đạt mục tiêu từ 2.0 đến 3.0. Khi khởi đầu dùng
wafarin điều trị có thể gây tăng đông nghịch thường do wafarin làm giảm protein C và
protein S. Do đó, phải dùng chất kháng đông khác (UHF, LMWH, fondaparinux) ít
nhất 5 ngày để chống lại tác dụng tăng đông của wafarin. Vì những lý do đó, ACCP
2012 khuyến cáo:
Sử dụng wafarin ngay ngày đầu tiên dùng UHF, LMWH hay fondaparinux; không
trì hoãn (grade 1B)
Duy trì UHF, LMWH hay fondaparinux ít nhất 5 ngày, ngay cả khi INR đã đạt >2
(grade 1B)
Sau 5 ngày mà chưa đạt INR; duy trì UHF, LMWH hay fondaparinux cho đến khi
INR >2 ít nhất 24 giờ (grade 1B)
Thuyên tắc phổi hay huyết khối tĩnh mạch sâu có yếu tố khởi phát rõ ràng (provoked
PE/DVT): Thời gian điều trị như trong bảng. Trường hợp "provoked PE/DVT" lần thứ 2,
đa số chuyên gia tăng gấp đôi thời gian dùng kháng đông, số ít khuyên dùng suốt đời.
Thuyên tắc phổi hay huyết khối tĩnh mạch sâu không có yếu tố khởi phát (unprovoked
PE/DVT):Thời gian dùng kháng đông tối ưu trong trường hợp này còn rất nhiều bàn cãi.
Tỉ lệ tái phát sau khi ngưng kháng đông thường gặp hơn trường hợp " provoked
PE/DVT". Có hai cách tiếp cận: dùng kháng đông suốt đời cho tất cả.
Thuyên tắc phổi hay huyết khối tĩnh mạch sâu lần 3 Suốt đời
Thuyên tắc phổi hay huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh Suốt đời hoặc cho đến khi
nhân ung thư ung thư được giải quyết
Bệnh nhân hoặc dựa theo cá nhân, cân nhắc các yếu tố (tuổi, giới, bệnh đi kèm, nguy cơ
chảy máu, nguy cơ tái phát...) để đưa ra thời gian dùng kháng đông phù hợp [98]. Theo
ACCP 2012, thời gian điều trị ít nhất là 3 tháng, sau đó mới đánh giá các yếu tố cá nhân
từng bệnh nhân để quyết định có tiếp tục điều trị kháng đông dài hạn hay không [89]
Bệnh nhân ung thư: theo các khuyến cáo của ACCP 2012, National Comprehensive
Cancer Network 2006 và American Society of Clinical Oncology 2010, dùng LMWH
đơn trị liệu trong 3 - 6 tháng đầu, không sử dụng kháng vitamin K. Cân nhắc tiếp tục
kháng đông suốt đời hay cho đến khi ung thư được giải quyết. Vấn đề có tiếp tục LMWH
đơn trị liệu hay chuyển sang thuốc kháng vitamin K hay không vẫn chưa rõ ràng.
Hai chỉ định chính của đặt màng lọc tĩnh mạch chủ dưới được chấp nhận rộng rãi là: có
chống chỉ định tuyệt đối dùng kháng đông và thuyên tắc phổi tái phát mặc dù đã dùng
kháng đông đầy đủ:
Ngoài ra, chỉ định đặt màng lọc có thể cân nhắc trong những trường hợp sau:
Bệnh nhân có nguy cơ cao chảy máu. Trường hợp này đặt màng lọc tạm thời, khi
nguyên nhân chảy máu được giải quyết nên sử dụng kháng đông
Bệnh nhân suy tim bị huyết khối tĩnh mạch gần
Bệnh nhân có rối loạn hô hấp hoặc tuần hoàn nặng di chứng do thuyên tắc phổi
đợt trước, nếu bị thuyên tắc phổi lần nữa sẽ nguy hiểm tính mạng
Biến chứng xảy ra do quá trình thực hiện thủ thuật (máu tụ, huyết khối tĩnh mạch sâu tại
vị trí đặt catheter), màng lọc đặt lộn chỗ, bị trôi, bị nghẹt do huyết khối quá nhiều, bị mòn
và đâm thủng thành tĩnh mạch chủ. Tử vong do thủ thuật thấp, khoảng 0.16%. Tỉ lệ biến
chứng lớn do thủ thuật khoảng 0.3%
Tác dụng: Làm giảm nguy cơ thuyên tắc phổi, tăng nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu
và không cải thiện sống còn. Tuy nhiên, số bệnh nhân được sử dụng phương pháp này ở
Hoa Kỳ tăng rất cao (gấp 25 lần sau 20 năm)
Trừ khi chỉ định quá rõ ràng, không nên đặt màng lọc vĩnh viễn cho những bệnh nhân trẻ,
thời gian sống còn dài vì kết cục lâu dài và độ bền của màng lọc vẫn chưa được nghiên
cứu kĩ. Những trường hợp này đặt màng lọc có thể lấy ra được là thích hợp. Tuy nhiên,
hiệu quả và tác dụng phụ của thiết bị mới này vẫn còn trong giai đoạn đang đánh giá.
Thủ thuật bao gồm làm vỡ huyết khối bằng catheter động mạch phổi tiêu chuẩn, nghiền
nát với catheter có rọ xoay, kết hợp với hút hoặc thuốc tiêu huyết khối... Sau đó có thể
nong động mạch phổi bằng bóng và đặt stent. Khi thành công, tình trạng rối loạn huyết
động và giảm oxy máu nhanh chóng cải thiện. Tuy nhiên, phương pháp này bị giới hạn
do cần kĩ năng thành thạo, biến chứng tán huyết cơ học, có thể gây ra thuyên tắc mới...
Theo ACCP 2012, bệnh nhân thuyên tắc phổi bị tụt huyết áp, có chống chỉ định dùng tiêu
sợi huyết, hoặc tiêu sợi huyết thất bại, hoặc khả năng tử vong cao trước khi thuốc tiêu sợi
huyết kịp tác dụng (trong vòng vài giờ); nên sử dụng phương pháp lấy huyết khối qua
catheter, nếu nguồn nhân lực và phương tiện đầy đủ cho phép.
Theo ACCP 2012, bệnh nhân thuyên tắc phổi bị tụt huyết áp, có chống chỉ định dùng tiêu
sợi huyết, hoặc tiêu sợi huyết và lấy huyết khối qua catheter thất bại, hoặc khả năng tử
vong cao trước khi thuốc tiêu sợi huyết kịp tác dụng (trong vòng vài giờ); nên phẫu thuật,
nếu nguồn nhân lực và phương tiện đầy đủ cho phép.
III. THUỐC
1. Thuốc tiêu huyết
Hoạt chất Streptokinase
Cơ chế Chuyển plasminogen thành plasmin
Liều Càng sớm (<7 ngày)
250.000UI trong 30 phút đầu
truyền liều duy trì 100.000UI/h, trong 24 - 72h.
Tác dụng Xuất huyết, sốt, hạ HA, loạn nhịp tim
phụ
Chống chỉ CCĐ: Chảy máu trong, u não hoặc u trong ổ bụng, tăng huyết áp nặng
định/ thận không kiểm soát được, vừa mới bị (trong vòng 2 tháng) tai biến mạch não,
trọng phẫu thuật sọ não hay tủy.
PNCT: chưa có nghiên cứu trên súc vật, chưa thấy có nguy cơ ảnh hưởng.
Đề phòng bong nhau thai sớm, không nên dùng streptokinase trong 18 tuần
đầu của thai kỳ và chỉ điều trị bằng streptokinase khi thật cần thiết ở PNCT.
Theo dõi sau 4h điều trị không có sự thay đổi đáng kể chỉ số TT (thời gian thrombin)
điều trị hay bất kỳ chỉ số tan huyết nào khác so với mức chứng bình thường
=> có hiện tượng kháng +streptokinase
=> nên ngừng thuốc ngay. Thay bằng một thuốc tiêu huyết khối khác
(alteplase hoặc urokinase, nhưng không dùng anistreplase).
Theo dõi
độc tính
TE dưới 17 tuổi
không được
khuyến cáo cho
các chỉ định và
liều trên.
(THEO BNF)
Tác dụng phụ Xuất huyết (kể cả tại Xuất huyết (kể cả tại Táo bón, nhức
chỗ tiêm), thiếu máu, chỗ tiêm), thiếu máu, đầu, mất ngủ.
bầm máu, giảm tiểu bầm máu, giảm tiểu
cầu, tiểu máu, sốt, cầu, tiểu máu, sốt,
buồn nôn, tiêu chảy, buồn nôn, tiêu chảy,
phù ngoại biên hoặc phù ngoại biên hoặc
phù không xác định, phù không xác định,
khó thở, đau chỗ khó thở, đau chỗ tiêm,
tiêm, hoặc lú lẫn hoặc lú lẫn
Chống chỉ định Thải trừ qua thận, Thải trừ qua thận, thải - Đang có xuất
thải trừ giảm ở người trừ giảm ở người suy huyết.
suy thận. thận. - Viêm nội tâm
Không cần điều Không cần điều chỉnh mạc do vi khuẩn.
chỉnh liều lượng cần liều lượng cần thiết ở (THEO BNF)
thiết ở những bệnh những bệnh nhân suy
nhân suy thận nhẹ thận nhẹ (ClCr 50-80
(ClCr 50-80 mL/ mL/ phút) hoặc trung
phút) hoặc trung bình (ClCr 30-50 mL/
bình (ClCr 30-50 phút).
mL/ phút). PNCT: B
PNCT: B
Theo dõi độc tính Tăng nguy cơ xuất Tăng nguy cơ xuất
huyết khi dùng huyết khi dùng chung
chung với các thuốc với các thuốc có ảnh
có ảnh hưởng đến hưởng đến hiện tượng
hiện tượng đông máu đông máu (thuốc
(thuốc chống đông/ chống đông/ thuốc có
thuốc có ảnh hưởng ảnh hưởng đến chức
đến chức năng tiểu năng tiểu cầu: aspirin,
cầu: aspirin, salicylat, NSAID
salicylat, NSAID → ngưng các thuốc
→ ngưng các thuốc này khi bắt đầu dùng
này khi bắt đầu dùng enoxaparin hoặc theo
enoxaparin hoặc theo dõi cẩn thận khi dùng
dõi cẩn thận khi đồng thời.
dùng đồng thời.
- Tai biến mạch não(TBMN) kiểu thiếu máu, - Chọc động mạch hoặc tĩnh mạch trung
ngay cả TBMN thoáng qua (6 tháng). tâm
- Phẫu thuật não - màng não (3 tháng), mắt không có ép (10 ngày), sinh thiết gan hoặc
(3 thận,chọc màng phổi hoặc tuỷ sống. Chích
tháng), mạch máu có đặt dụng cụ (2 tháng), bắp (48giờ).
nội - Hồi sức tim- phổi kéo dài (xoa bóp tim
tạng hoặc chỉnh hình nặng (1tháng), tổng ngoài
quát lồng ngực, đặt nội khí quản do chấn
(15 ngày). thương)
- Chấn thương não mới xẩy ra. - Tuổi > 75.
- Xuất huyết mới xuất hiện. - Suy thận, suy gan nặng.
- Bệnh võng mạc đái tháo đường nặng. - Giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu.
- Loát dạ dày- tá tràng tiến triển. - Thai nghén.
- THA nặng không kiểm soát
PHỤ LỤC