CÁC CÂU HỎI CUỐI BÀI SINH 10

You might also like

You are on page 1of 23

Phần hai.

SINH HỌC TẾ BÀO


Chương I. Thành phần hóa học của tế bào

Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước


Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 3 trang 17: Quan sát hình 3.2 và cho biết hậu quả gì có thể
xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá ở trong tủ lạnh?

Lời giải:

Quan sát hình 3.2. ta thấy khi nước ở trạng thái rắn (nước đá) giữa các phân tử nước hình
thành các liên kết hiđrô bền vững. Khi nước động đặc thì các phân tử nước sẽ sắp xếp
thành mạng tinh thể gồm rất nhiều khối tứ diện đều liên kết với nhau, do mạng tinh thể đó
có cấu trúc rỗng nên khi đông đặc thì nước đá tăng thể tích.

Khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá ở trong tủ lạnh, nước trong tế bào sẽ bị đông
cứng làm thể tích nước tăng lên làm vỡ tế bào. Như vậy các tế bào sẽ chết.

Bài 1 (trang 18 sgk Sinh học 10): Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với
sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người.

Lời giải:

+ Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng cơ thể
sống.

+ Nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng đối với sự sống: tham gia cấu tạo enzim,
vitamin, hoocmon, có vai trò điều tiết các quá trình trao đổi chất trong toàn bộ hoạt động
sống của cơ thể.

+ Một số ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người:

- Sắt là thành phần cấu tạo của hêmôglôbin – một prôtêin phức tạp, một huyết sắc tố có
trong máu, có khả năng thu nhận, lưu trữ và phóng thích oxi trong cơ thể. Thiếu sắt, cơ
thể sẽ thiếu máu, da nhợt nhạt, khó thở,…

- I-ốt là thành phần không thể thiếu của hoocmon tuyến giáp. Thiếu iot sẽ bị bệnh bướu
cổ.
- Kẽm có vai trò quan trọng: trẻ thiếu kẽm sẽ còi xương, chậm lớn, dễ bị bệnh ngoài da,
giảm đề kháng; đối với phụ nữ có thai, thiếu kẽm có thể khiến thai nhỏ, hoặc có thể lưu
thai; kẽm cần thiết cho thị lực;…

- Magie giúp cơ thể sử dụng tốt canxi, do vậy có vai trò bảo vệ men răng và chống loãng
xương.

- Mangan giúp chống loãng xương; giúp sự phát triển ổn định của xương ở trẻ nhỏ.

Bài 2 (trang 18 sgk Sinh học 10): Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác
trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết lại phải tìm xem ở đó có nước hay không?

Lời giải:

Khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết lại
tìm xem ở đó có nước hay không vì:

+ Nước là thành phần chủ yếu trong mọi tế bào và cơ thể sống:

- Nước chiếm từ 70-90% khối lượng cơ thể.

- Nước là dung môi hòa tan các chất càn thiết của cơ thể.

- Nước là môi trường cho các phản ứng trao đổi chất của cơ thể.

- Nước vận chuyển, chuyển hóa các chất giúp cơ thể duy trì sự sống.

+ Nước là môi trường sống ban đầu của mọi sự sống trên một hành tinh.

Bài 3 (trang 18 sgk Sinh học 10): Trình bày cấu trúc hoá học của nước và vai trò của
nước trong tế bào.

Lời giải:

+ Cấu trúc hoá học của nước:

- Phân tử nước được tạo bởi một nguyên tử ôxi kết hợp với hai nguyên tử hiđrô bằng
các liên kết cộng hóa trị.

- Nguyên tử oxi tích điện âm, nguyên tử hiđro tích điện dương. Lực hút tĩnh điện làm cho
nguyên tử hiđro bị kéo lệch về phía nguyên tử oxi.
- Giữa các phân tử nước vừa có lực hút giữa ôxi và hiđrô, vừa có lực đẩy của các ôxi,
các hiđrô với nhau. Điều này làm nên các tính chất của mạng lưới nước.

+ Vai trò của nước trong tế bào:

- Nước vừa là thành phần cấu tạo, vừa là dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết cho
hoạt động sống của tế bào.

- Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa.

- Nước giúp tế bào tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống.

Bài 4: Cacbohiđrat và lipit


Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 4 trang 19: Hãy kể tên các loại đường mà em biết và nêu
chức năng của chúng đối với tế bào.

Lời giải:

Một số loại đường:

- Đường đơn: Ví dụ như:

+ Glucôzơ: cấu tạo đường đôi như saccarôzơ; cấu tạo nên đường đa như tinh bột.

+ Fructôzơ: cấu tạo nên đường đôi như saccarôzơ.

+ Galactôzơ: cấu tạo nên đường đôi như lactôzơ.

+ Ribôzơ: cấu tạo nên ribônucleôtit là thành phần của ARN.

+ Đeoxiribôzơ: cấu tạo nên nucleôtit là thành phần của ADN.

- Đường đôi: Ví dụ như mantôzơ, lactôzơ, saccarôzơ,… có chức năng cung cấp năng
lượng, cấu tạo đường đa.

- Đường đa: Ví dụ như:

+ Tinh bột: dự trữ năng lượng ở thực vật.

+ Glicôgen: dự trữ năng lượng ở động vật.


+ Xenlulôzơ: cấu tạo thành tế bào thực vật.

Bài 1 (trang 22 sgk Sinh học 10): Thuật ngữ nào dưới đây bao gồm tất cả các thuật ngữ
còn lại:

a) Đường đơn

b) Đường đội

c) Tinh bột

d) Cacbohiđrat

e) Đường đa.

Lời giải:

Đáp án D

Bài 2 (trang 22 sgk Sinh học 10): Nêu các cấu trúc và chức năng của các loại
cacbohiđrat.

Lời giải:

+ Cấu trúc của cacbohiđrat:

- Cacbohiđrat là hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ ba nguyên tố là C, H, O theo nguyên
tắc đa phân với đơn phân chủ yếu là các đường 6C.

- Dựa theo số lượng đơn phân trong phân tử mà người ta chia cacbohiđrat thành 3 loại:

• Đường đơn: 1 phân tử đường 6C (glucozơ, fructozơ, galactozơ)

• Đường đôi: 2 phân tử đường 6C liên kết với nhau (saccarôzơ, lactôzơ, mantôzơ)

• Đường đa: nhiều phân tử đường 6C liên kết với nhau (tinh bột, xenlulozơ)

+ Chức năng của cacbohiđrat:

- Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể: đường sữa, glicôgen, tinh bột,…

- Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể: xenlulôzơ, kitin, glycôprôtêin,…
Bài 3 (trang 22 sgk Sinh học 10): Nêu và cho biết chức năng của các loại lipit.

Lời giải:

Có 4 loại lipit là: mỡ, photpholipit, sterôit, vitamin và sắc tố

+ Mỡ:

- Cấu tạo: 1 phân tử glixêrol (rượu 3C) liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường
được cấu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon.

- Mỡ động vật thường chứa các axit béo no; dầu thực vật và một số loài cá chứa nhiều
axit béo không no, thường tồn tại ở dạng lỏng.

- Chức năng :dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.

+ Phôtpholipit:

- Cấu tạo: một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm phôtphat.

- Chức năng: cấu tạo nên các loại màng của tế bào.

+ Sterôit:

- Một số lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và
trong cơ thể sinh vật.

- Chức năng: cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào (côlestêrôn), hoomon giới
tính(estrôgen, testosterone)

+ Sắc tố và vitamin:

- Sắc tố: carôtenôit, diệp lục,…

- Vitamin: A, D, K, E

Bài 5: Protêin
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 5 trang 25: Tại sao chúng ta cần ăn prôtêin từ các nguồn
thực phẩm khác nhau?
Lời giải:

Prôtêin là một đại phân tử hữu cơ có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống. Đơn vị cấu
tạo nên prôtêin là các axit amin. Có khoảng 20 loại axit amin tham gia cấu tạo prôtêin. Cơ
thể người không tự tổng hợp được tất cả các axit amin mà phải lấy từ bên ngoài. Khi
prôtêin được đưa vào sẽ được các enzim phân giải thành các axit amin để hấp thụ tạo ra
các loại prôtêin đặc thù cho cơ thể người. Tuy nhiên, mỗi loại thực phẩm chỉ chứa một số
loại axit amin nhất định nên để cung cấp được tất cả axit amin cần cho tổng hợp prôtêin
thì cần bổ sung từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau.

Bài 1 (trang 25 sgk Sinh học 10): Nếu cấu trúc bậc 1 của protein bị thay đổi, ví dụ axit
amin này bằng axit amin khác thì chức năng của protein có bị thay đổi không? Giải thích.

Lời giải:

Nếu cấu trúc bậc 1 của protein bị thay đổi, ví dụ axit amin này bằng axit amin khác thì
chức năng của protein có bị thay đổi, vì:

- Cấu trúc bậc 1 của protein là trình tự sắp xếp đặc thù của các axit amin trong chuỗi
polipeptit.

- Khi axit amin của cấu trúc bậc 1 bị thay đổi thì nó sẽ làm thay đổi cấu trúc bậc 2, bậc 3
và bậc 4.

- Khi cấu trúc không gian 3 chiều đặc trưng của prôtêin ở cấu trúc bậc 3 bị thay đổi thì
prôtêin đó sẽ mất đi hoạt tính, mất hoặc biến đổi chức năng sinh học.

Bài 2 (trang 25 sgk Sinh học 10): Nêu một vài loại protein trong tế bào người và cho biết
các chức năng của chúng.

Lời giải:

Trong cơ thể người có rất nhiều loại protein khác nhau như: colagen, prôtêin histon,
hêmôglôbin, các kháng thể, insulin, các enzim, các thụ thể trong tế bào,… chúng có nhiều
chức năng quan trọng:

- Colagen: tham gia cấu tạo các mô liên kết.

- Hêmôglôbin : hấp thu, vận chuyển, giải phóng O 2 CO2


- Prôtêin histon: cấu tạo nên chất nhiễm sắc tạo nên nhiễm sắc thể - vật chất mang thông
tin di truyền.

- Hoocmon Insulin: điều hòa lượng đường trong máu.

- Kháng thể, Inteferon: bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh.

Bài 3 (trang 25 sgk Sinh học 10): Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều
được cấu tạo từ protein nhưng chúng khác nhau về rất nhiều đặc tính. Dựa vào kiến thức
trong bài, em hãy cho biết sự khác nhau đó là do đâu?

Lời giải:

Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều được cấu tạo từ prôtêin nhưng
chúng khác nhau về rất nhiều đặc tính. Sự khác nhau đó là do:

Các loại protein đều được cấu tạo từ 20 loại axit amin. Tuy nhiên các số lượng, thành
phần và trật tự sắp xếp các axit amin của các chuỗi polipeptit khác nhau là khác nhau. Do
vậy cấu trúc không gian 3 chiều của các loại protein cũng khác nhau, làm nên những đặc
tính khác nhau của mỗi loại cấu trúc cơ thể được cấu tạo từ protein.

Bài 6: Axit nuclêic


Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 6 trang 27: Quan sát hình 6.1 và mô tả cấu trúc của phân tử
ADN.

Lời giải:

ADN (Axit đêoxiribônuclêic) là một đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân,
đơn phân là nucleôtit.

- Một nucleôtit cấu tạo gồm 3 thành phần:

+ Đường 5 cacbon: đêoxiribôzơ (C 5H10O4).

+ Nhóm phốtphat.

+ Bazơnitơ: là một trong bốn loại: A, T, G, X.


- Các nucleôtit chỉ khác nhau về thành phần bazơnitơ nên tên gọi của các nucleôtit được
gọi theo tên của bazơnitơ.

- Phân tử ADN gồm hai mạch:

+ Trên một mạch các nucleôtit liên kết với nhau bằng liên kết phôtphođieste giữa nhóm
3’OH của nucleôtit trước với nhóm 5’P của nucleôtit kế tiếp. Liên kết này là liên kết bền
vững tạo tính ổn định của phân tử ADN.

+ Các nucleôtit thuộc hai mạch khác nhau liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô giữa
bazơnitơ của các nucleôtit theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô;
G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô. Mặc dù các liên kết hiđrô là các liên kết yếu nhưng
phân tử ADN gồm rất nhiều đơn phân nên số lượng liên kết hiđrô là cực kì lớn làm cho
ADN vừa khá bền vững vừa rất linh hoạt (2 mạch dễ dàng tách nhau ra trong quá trình
nhân đôi và phiên mã).

- Hai mạch của phân tử ADN xoắn song song ngược chiều quanh một trục tưởng tượng,
trong đó:

+ Đường kính một chu kì xoắn: 2nm.

+ Chiều dài một chu kì xoắn: 3,4 nm.

+ Chiều dài một nucleôtit: 0,34 nm.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 6 trang 28: Hãy cho biết các đặc điểm cấu trúc của ADN giúp
chúng thực hiện được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

Lời giải:

Đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện chức năng mang thông tin di truyền là:

+ ADN là một đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là
nucleôtit. Một phân tử ADN được cấu tạo bởi lượng lớn nucleôtit. Mỗi loài khác nhau sẽ có
phân tử ADN đặc trưng bởi số lượng và trình tự các nucleôtit. Sự sắp xếp trình từ các
nucleôtit là thông tin di truyền quy định trình tự các prôtêin quy định tính trạng của mỗi sinh
vật.

+ Từ 4 loại nucleôtit do cách sắp xếp khác nhau đã tạo nên tính đặc trưng và đa dạng
của các phân tử ADN ở các loài sinh vật.
- Đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện chức năng bảo quản thông tin di
truyền.

+ Trên mỗi mạch đơn của phân tử ADN, các nucleôtit liên kết với nhau bằng liên kết
cộng hóa trị bền vững, đảm bảo sự ổn định của ADN (thông tin di truyền) qua các thế hệ.

+ Nhờ các cặp nucleôtit thuộc hai mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung đã
tạo cho chiều rộng của ADN ổn định, các vòng xoắn của ADN dễ dàng liên kết với prôtêin
tạo cho cấu trúc ADN ổn định, thông tin di truyền được điều hòa và bảo quản.

- Đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di
truyền

+ Trên mạch kép các nucleôtit liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô giữa nhóm bazơnitơ
của các nulceôtit theo nguyên tắc bổ sung. Tuy liên kết hiđrô không bền vững nhưng số
lượng liên kết lại rất lớn nên đảm bảo cấu trúc không gian của ADN được ổn định và dễ
dàng cắt đứt trong quá trình tự sao, phiên mã.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 6 trang 28: Có bao nhiêu loại phân tử ARN và người ta phân
loại chúng theo tiêu chí nào?

Lời giải:

- Có 3 loại ARN chính.

- Dựa vào chức năng người ta phân ra làm:

+ mARN: ARN thông tin có chức năng làm khuôn cho quá trình dịch mã.

+ tARN: ARN vận chuyển có chức năng vận chuyển axit amin đến ribôxôm để tổng hợp
prôtêin.

+ rARN: ARN ribôxôm là thành phần cấu tạo ribôxôm – nơi tổng hơp prôtêin.

Các bài giải bài tập Sinh 10 khác:

Bài 1 (trang 30 sgk Sinh học 10): Nêu sự khác biệt về cấu trúc giữa ADN và ARN.

Lời giải:

Sự khác biệt giữa cấu trúc ADN và ARN là:


ADN ARN

Nuclêôtit A, T, G, X A,U,G,X

Mạch
2 mạch cuộn xoắn , liên kết với nhau 1 mạch:
polinuclêôtit
bằng liên kết hiđro
+ mARN dạng mạch thẳng
A-T: 2 liên kết hiđro
+ tARN có đoạn cuộn lại tạo nên một
G- X: 3 liên kết hiđro đầu có 3 thùy

+ tARN có vùng nuclêôtit liên kết tạo


đoạn xoắn kép cục bộ

Đường Đeoxiribôzơ (6 C) Ribôzơ (5 C)

Bài 2 (trang 30 sgk Sinh học 10): Nếu phân tử ADN có cấu trúc quá bền vững cũng như
trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền không xảy ra sai sót gì thì thế giới sinh vật có
thể vật đa dạng như ngày nay không?

Lời giải:

Nếu phân tử ADN quá bền vững thì trong giảm phân rất khó xảy ra sự trao đổi chéo giữa
các nhiễm sắc tử không chị em, khó xảy ra sự hoán vị gen tương ứng, rất khó tạo ra các
biến dị tổ hợp để cung cấp nguyên liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên.

Nếu quá trình truyền đạt thông tin di truyền không xảy ra sai sót gì thì không tạo ra được
các đột biến cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên.

Do vậy, sinh giới không thể đa dạng như ngày nay.

Bài 3 (trang 30 sgk Sinh học 10): Trong tế bào thường có các enzim sửa chữa các sai
sót về trình tự nuclêôtit. Theo em, đặc điểm nào về cấu trúc của ADN giúp nó có thể sửa
chữa những sai sót nêu trên?

Lời giải:

- Các enzim có thể sửa chữa những sai sót về trình tự các nuclêôtit trên phân tử ADN là
vì: Mỗi phân tử ADN gồm 2 chuỗi pôlinuclêôtit kết hợp với nhau theo nguyên tắc bổ sung:
+ A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô

+ G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô

- Vì vậy, khi có sự hư hỏng (đột biến) ở một mạch thì mạch còn lại sẽ được dùng làm
khuôn để sửa chữa cho mạch bị hư hỏng dưới sự tác động của enzim.

Bài 4 (trang 30 sgk Sinh học 10): Tại sao cũng chỉ có 4 loại nuclêôtit nhưng các sinh vật
khác nhau lại có những đặc điểm và kích thước rất khác nhau?

Lời giải:

Phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ bốn loại nuclêôtit, nhưng do số lượng, thành phần và
trình tự phân bố các nuclêôtit trên phân tử ADN khác nhau mà từ bốn loại nuclêôtit đó có
thể tạo ra vô số loại ADN khác nhau. Các phân tử ADN khác nhau thì các gen trên đó sẽ
khác nhau, điều khiển sự tổng hợp nên các prôtêin khác nhau quy định các đặc điểm và
kích thước khác nhau ở các loài sinh vật.

Chương II. Cấu trúc của tế bào

Bài 7: Tế bào nhân sơ


Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 7 trang 31: Kích thước nhỏ đem lại ưu thể gì cho các tế bào
nhân sơ?

Lời giải:

Tế bào nhỏ thì tỉ lệ giữa diện tích bề mặt tế bào (màng sinh chất) và thể tích của tế bào sẽ
lớn. Tỉ lệ này thường kí hiệu theo tiếng Anh là S/V, trong đó S là diện tích bề mặt tế bào,
còn V là thể tích tế bào. Tỉ lệ S/V lớn sẽ giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách
nhanh chóng làm cho tế bào sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với những tế bào có
cùng hình dạng nhưng kích thước lớn hơn.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 7 trang 33: Nếu loại bỏ thành tế bào của các loại vi khuẩn có
hình dạng khác nhau, sau đó cho các tế bào này vào trong các dung dịch có nồng độ các
chất tan bằng nồng độ các chất tan có trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình
cầu. Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra nhận xét gì về vai trò của thành tế bào?

Lời giải:
Ta thấy, khi tế bào còn nguyên vẹn các thành phần trong đó có thành tế bào thì các tế bào
của các loại vi khuẩn khác nhau có hình dạng khác nhau.

Khi các tế bào này bị loại thành và cho vào các dung dịch có nồng độ chất tan bằng nồng
độ chất tan có trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình cầu.

Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra nhận xét: Thành tế bào có vai trò quy định hình dạng tế
bào.

Bài 1 (trang 34 sgk Sinh học 10): Thành tế bào vi khuẩn có chức năng gì?

Lời giải:

- Thành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10 – 20 nm, được cấu tạo bằng chất peptiđôglican
(pôlisaccarit liên kết với peptit).

- Chức năng:

+ Quy định hình dạng của tế bào và bảo vệ tế bào.

+ Dựa vào sự bắt màu của thành tế bào với thuốc nhuộm để phân biệt vi khuẩn gram
âm và gram dương.

Bài 2 (trang 34 sgk Sinh học 10): Tế bào chất là gì?

Lời giải:

- Tế bào chất là vùng tế bào nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân tế bào.

- Tế bào chất ở mọi loại tế bào đều gồm hai thành phần chính: bào tương (một dạng
chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau) và ribôxôm cùng một
số cấu trúc khác.

Bài 3 (trang 34 sgk Sinh học 10): Nêu chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn.

Lời giải:

- Chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn:


- Một số loại vi khuẩn còn có các cấu trúc được gọi là roi (tiên mao) và lông (nhung
mao). Roi có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển. Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì
lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người.

Bài 4 (trang 34 sgk Sinh học 10): Nêu vai trò của vùng nhân đối với tế bào vi khuẩn.

Lời giải:

Vùng nhân của tế bào nhân sơ chứa vật chất di truyền, có chức năng truyền đạt thông tin
di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vùng nhân của tế bào nhân sơ chỉ chứa một
phân tử ADN dạng vòng và được bao bọc bởi các lớp màng, vì thế tế bào loại này được
gọi là tế bào nhân sơ.

Bài 5 (trang 34 sgk Sinh học 10): Tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản
đem lại cho chúng ưu thế gì?

Lời giải:

Kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản giúp tế bào vi khuẩn có ưu thế:

- Kích thước nhỏ bé thì tỉ lệ giữa diện tích bề mặt tế bào trên thể tích (S/V) lớn giúp tế
bào trao đổi vật chất với môi trường nhanh chóng, giúp tế bào sinh trưởng và sinh sản
nhanh hơn.

- Cấu tạo đơn giản giúp vi khuẩn dễ dàng biến đổi thành một chủng loại khác khi có sự
thay đổi về bộ máy di truyền.

Bài 8: Tế bào nhân thực


Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 8 trang 37: Một nhà khoa học đã tiến hành phá hủy nhân của
tế bào trứng ếch thuộc loài A, sau đó lấy nhân của tế bào sinh dưỡng của loài B cấy vào.
Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã nhận được các con ếch con từ các tế bào đã được
chuyển nhân. Em hãy cho biết các con ếch này có đặc điểm của loài nào? Thí nghiệm này
có thể chứng minh được điều gì về nhân tế bào?

Lời giải:

Các con ếch con này có đặc điểm của loài B vì các con ếch con này được tạo thành từ tế
bào chuyển nhân mang nhân của loài B.
Thí nghiệm này chứng minh nhân của tế bào mang NST chứa ADN là vật chất di truyền
của loài nên nhân mang tính chất là nơi chứa vật chất mang thông tin di truyền của loài,
mang đặc trưng cho loài.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 8 trang 38: Dựa vào hình 8.2, hãy cho biết những bộ phận
nào của tế bào tham gia vào việc vận chuyển một prôtêin ra khỏi tế bào.

Lời giải:

Những bộ phận của tế bào tham gia vào việc vận chuyển một prôtêin ra khỏi tế bào là:

- Prôtêin được tổng hợp từ lưới nội chất hạt.

- Prôtêin được túi tiết mang tới bộ máy Gôngi. Bộ máy Gôngi sẽ chế biến và bao gói
prôtêin.

- Prôtêin tiếp tục được túi tiết mang tới màng sinh chất để tiết ra ngoài.

Bài 1 (trang 39 sgk Sinh học 10): Mô tả cấu trúc của nhân tế bào.

Lời giải:

Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5µm được bao bọc bởi hai
lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và
nhân con. Trên màng nhân thường có nhiều lỗ nhỏ.

Bài 2 (trang 39 sgk Sinh học 10): Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội
chất hạt.

Lời giải:

- Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và
xoang dẹp thông với nhau chia tế bào chất thành các xoang tương đối độc lập.

- Có hai loại: lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt

+ Lưới nội chất trơn: có dính nhiều enzim; có vai trò trong tổng hợp lipit, chuyển hóa
đường, phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.

+ Lưới nội chất hạt: đính các hạt ribôxôm, một đầu gắn với màng nhân, một đầu nối với
lưới nội chất trơn. Có vai trò: tổng hợp prôtêin.
Bài 3 (trang 39 sgk Sinh học 10): Trình bày cấu trúc và chức năng của bộ máy Gôngi.

Lời giải:

– Cấu trúc của bộ máy Gôngi: Bộ máy Gôngi là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau
nhưng cái nọ tách biệt với cái kia.

– Chức năng của bộ máy Gôngi: là nơi lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của
tế bào.

Bài 4 (trang 39 sgk Sinh học 10): Trong cơ thể, tế bào nào sau đây có lưới nội chất hạt
phát triển mạnh nhất?

a) Tế bào hồng cầu.

b) Tế bào bạch cầu.

c) Tế bào biểu bì.

d) Tế bào cơ.

Lời giải:

Đáp án: b.

Bài 5 (trang 39 sgk Sinh học 10): Nêu cấu tạo và chức năng của ribôxôm.

Lời giải:

+ Cấu tạo: Ribôxôm là bào quan không có màng bao bọc, được cấu tạo từ rARN và
protein.

+ Cấu trúc: ribôxôm gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ. Bình thường 2
tiểu phần này tách rời nhau, chỉ liên kết lại để thực hiện chức năng của ribôxôm.

+ Chức năng: là nơi tổng hợp prôtêin của tế bào.

Bài 6 (trang 39 sgk Sinh học 10): Nêu các điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân
sơ và nhân thực.

Lời giải:
Điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực:

Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực

Thành tế bào, Có Không


vỏ nhày, lông,
roi

Nhân Là vùng nhân chứa ADN, chưa có màng Có màng bao bọc, bên trong chứa dịch
bao bọc. nhân, nhân con và chất nhiễm sắc. Trên
màng có nhiều lỗ nhỏ.

Tế bào chất Không có hệ thống nội màng, không có Có hệ thống nội màng, có khung tế bào và
khung tế bào và không có bào quan có bào quan có màng bao bọc.
màng bao bọc.

Bào quan Ribôxôm Đa dạng: ribôxôm, lưới nội chất, thể gôngi,
ty thể,…

Bài 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo)


Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 9 trang 40: Tế bào nào trong các tế bào sau đây của cơ thể
người có nhiều ti thể nhất?

a) Tế bào biểu bì.

b) Tế bào hồng cầu.

c) Tế bào cơ tim.

d) Tế bào xương

Lời giải:

Số lượng ti thể có trong tế bào phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của các loại tế bào
khác nhau. Ti thể có chức năng quan trọng là cung cấp năng lượng cho tế bảo. Do đó tế
bào nào có nhu cầu năng lượng lớn thì có nhiều ti thể. Tế bào cơ trong đó đặc biệt là tế
bào cơ tim, chúng hoạt động nhiều, cần nhiều năng lượng. Do đó trong các tế bào trên tế
bào cơ tim co nhiều ti thể nhất.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 9 trang 41: Tại sao lá cây có màu xanh? Màu xanh của lá cây
có liên quan tới chức năng quang hợp hay không?

Lời giải:

Hầu hết các lá cây đều có màu xanh. Lá cây có màu xanh do trong lá cây có bào quan là
lục lạp. Trong lục lạp có chứa sắc tố diệp lục giúp cho quá trình quang hợp. Chất diệp lục
khi quang hợp sẽ hấp thụ ánh sáng mặt trời và ánh sáng mặt trời được hấp thụ mạnh nhất
nằm trong vùng đỏ và xanh tím, còn màu xanh (lục) thì không hấp thụ và bị phản xạ khiến
mắt ta nhìn thấy lá có màu xanh.

Màu xanh của lá do chất diệp lục, chất diệp lục có cấu trúc gồm 1 vòng porphyrin có nhân
Mg, màu xanh của diệp lục là do nhân Mg tạo nên. Chức năng của diệp lục là hấp thụ
năng lượng ánh sáng mặt trời được thực hện bởi sự thay đổi vị trí các nối đôi trong phân
tử diệp lục → màu xanh của diệp lục không liên quan đến chức năng của chúng → mày
xanh của lá cây không liên quan tới chức năng quang hợp.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 9 trang 42: Tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và
tế bào thần kinh, loại tế bào nào có nhiều lizôxôm nhất?

Lời giải:

Lizôxôm là một bào quan với một lớp màng bao bọc có chức năng phân hủy các tế bào
già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già
và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit. Do đó, trong các tế bào
trên, tế bào bạch cầu có nhiều lizoxom nhất, vì tế bào bạch cầu có chức năng tiêu diệt các
vi khuẩn cũng như các tế bào bệnh lí và tế bào già, nên cần có nhiều lizoxom.

Bài 1 (trang 43 sgk Sinh học 10): Trình bày cấu trúc và chức năng của lục lạp.

Lời giải:

+ Cấu trúc:

- Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, có hai lớp màng bao bọc.

- Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacoit.

- Các tilacoit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana.
- Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng.

- Trên màng của tilacoit chứa nhiều diệp lục và các enzim có chức năng quang hợp.

- Trong chất nền của lục lạp còn có cả ADN và ribôxôm.

+ Chức năng của lục lạp: là nơi chứa chất diệp lục có khả năng chuyển đổi năng lượng
ánh sáng thành năng lượng hóa học.

Bài 2 (trang 43 sgk Sinh học 10): Nêu cấu trúc và chức năng của ti thể.

Lời giải:

+ Cấu trúc của ti thể:

- Ti thể là bào quan có hai lớp màng bao bọc.

- Màng ngoài không gấp khúc, màng trong khấp khúc thành các mào trên đó chứa nhiều
loại enzim hô hấp.

- Bên trong là chất nền có chứa cả ADN và ribôxôm.

+ Chức năng của ti thể: Ti thể chứa nhiều enzim hô hấp có nhiệm vụ chuyển hóa đường
và các chất hữu cơ khác thành ATP cung cấp năng lượng cho các hoạt động của tế bào
và cơ thể.

Bài 3 (trang 43 sgk Sinh học 10): Nêu cấu trúc và chức năng của lizôxôm.

Lời giải:

- Cấu trúc: lizôxôm là bào quan có một lớp màng bao bọc, có nhiều enzim thủy phân.

- Chức năng: lizôxôm giúp phân hủy các tế bào già, các tế bào bị thương tổn không còn
khả năng phục hồi.

Bài 4 (trang 43 sgk Sinh học 10): Nêu các chức năng của không bào.

Lời giải:

Không bào là bào quan có 1 lớp màng bao bọc.

Không bào có chức năng khác nhau tùy loại tế bào:


- Chứa chất phế thải, chất độc

- Chứa muối khoáng, tham gia vào vận chuyển nước

- Chứa chất dự trữ

- Chứa hạt sắc tố

- Vai trò co bóp tạo áp suất

- Tiêu hóa thức ăn

Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)


Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 10 trang 46: Tại sao khi ghép các mô cơ quan từ người này
sang người kia thì cơ thể người nhận lại có thể nhận biết các cơ quan “lạ” và đào thải các
cơ quan lạ đó?

Lời giải:

Khi ghép các mô cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận lại có thể
nhận biết các cơ quan “lạ” và đào thải các cơ quan lạ đó vì: màng sinh chất có các “dấu
chuẩn” là glicoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy các tế bào của cùng một cơ
thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào lạ.

Bài 1 (trang 46 sgk Sinh học 10): Nêu cấu trúc và chức năng của khung xương tế bào.

Lời giải:

+ Cấu trúc: khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ống, vi sợi và sợi trung gian.

+ Chức năng:

- Là giá đỡ cơ học cho tế bào, tạo cho tế bào động vật có được hình dạng nhất định.

- Là nơi neo đậu của các bào quan.

- Giúp tế bào di chuyển.

Bài 2 (trang 46 sgk Sinh học 10): Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.
Lời giải:

+ Cấu trúc: Màng sinh chất có cấu trúc khảm động.

- Lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài.

- Các prôtêin nằm ở rìa màng hoặc xuyên qua màng.

- Côlestêrôn nằm khảm vào lớp kép để tăng độ vững chắc cho màng.

- Các cấu trúc thêm: glicôprôtêin, glicôlipit, cacbôhiđrat,…

+ Chức năng:

- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: lớp phôtpholipit chỉ có những phân
tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực đi qua). Các chất phân cực và tích điện đều
phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào tế bào.

- Các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tiếp nhận và trả lời kích thích từ môi
trường.

- Bảo vệ: nhờ các glycôprôtêin giúp nhận biết các tế bào lạ (không phải thuộc cùng 1 cơ
thể).

Bài 3 (trang 46 sgk Sinh học 10): Phân biệt thành tế bào thực vật với thành tế bào của vi
khuẩn và nấm.

Lời giải:

Thành tế bào nằm bên ngoài màng sinh chất

- Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu bằng xenlulozơ.

- Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo từ peptiđôglican.

- Thành tế bào ở nấm được cấu tạo chủ yếu từ kitin.

Bài 4 (trang 46 sgk Sinh học 10): Chất nền ngoại bào là gì? Nêu chức năng của chất
nền ngoại bào.

Lời giải:
+ Bên ngoài tế bào người và động vật có 1 cấu trúc được gọi là chất nền ngoại bào.
Chúng được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glicôprôtêin (prôtêin liên kết với cacbohiđrat)
kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.

+ Chức năng:

- Giúp tế bào cùng loại liên kết với nhau tạo thành mô

- Giúp tế bào thu nhận thông tin

Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 11 trang 48: Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế
bào phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Lời giải:

Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc vào những yếu tố:

* Sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào

Kí hiệu:

- Nồng độ chất tan môi trường ngoài: CA

- Nồng độ chất tan bên trong tế bào: CB

Môi trường nhược trương Môi trường đẳng trương Môi trường ưu trương

CA<CB CA=CB CA>CB

Chất tan từ tế bào đi ra môi trường Chất tan đi ra bằng chất tan đi Chất tan từ môi trường ngoài đi vào
ngoài vào. tế bào

* Đặc tính lí hóa học của các chất

- Các chất không phân cực, kích thước nhỏ: CO 2, O2… có thể dễ dàng khuếch tán qua
màng sinh chất.
- Các chất phân cực hoặc chất ion, các chất có kích thước lớn chỉ được khuếch tán vào
bên trong tế bào qua các protein màng

Bài 1 (trang 50 sgk Sinh học 10): Thế nào là vận chuyển thụ động?

Lời giải:

- Vận chuyển thụ động là sự vận chuyển các chất qua màng mà không cần tiêu tốn
năng lượng.

- Dựa theo nguyên lí khuếch tán (vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có
nồng độ thấp).

Bài 2 (trang 50 sgk Sinh học 10): Phân biệt vận chuyển thụ động với vận chuyển chủ
động

Lời giải:

Vận chuyển thụ động Vận chuyển chủ động

Chiều vận Từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng
chuyển độ thấp. độ cao.

Nguyên lí Theo nguyên lí khuếch tán Không tuân theo nguyên lí khuếch tán

Con đường Qua prôtêin đặc hiệu


- Qua kênh prôtêin đặc hiệu.

- Qua lỗ màng

Năng lượng Không tiêu tốn năng lượng Tiêu tốn năng lượng ATP

Bài 3 (trang 50 sgk Sinh học 10): Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy
nước vào rau?

Lời giải:

- Rau sau khi được thu hoạch một thời gian ngắn, lượng nước bên trong các tế bào sẽ
dần bị mất đi do quá trình thoát hơi nước.
- Khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau
tươi lên, không bị héo.

Bài 4 (trang 50 sgk Sinh học 10): Khi tiến hành ẩm bào làm thế nào tế bào có thể chọn
được các chất cần thiết trong số hàng loạt các chất có ở xung quanh để đưa vào tế bào?

Lời giải:

Khi tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung
quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất
cần thiết đưa vào tế bào.

You might also like