You are on page 1of 62

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Lý do tiến hành viết SKKN


1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, Kiểm định chất lượng giáo
dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo, là
yêu cầu tất yếu khách quan của sự nghiệp giáo dục nhằm phát triển nhà trường
đáp ứng yêu cầu được quy định tại các thông tư của bộ GD&ĐT về Quy chế
công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc
gia luôn gắn chặt với công tác đổi mới, nâng cao năng lực quản lý, tham mưu;
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, kiểm định chất
lượng, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Vấn đề xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được Đảng, nhà nước đặc biệt
quan tâm. Năm 2013, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8, Ban Chấp
hành T.Ư (khóa XI) "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu CNH, HÐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế" có ghi: "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu".
"Ðầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội". Quan điểm đúng đắn đó đã
được khẳng định trong nhiều văn kiện qua các nhiệm kỳ.
Từ năm học 2014-2015 đến nay, ngành GD&ĐT tập trung thực hiện chủ đề
“Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục" gắn với việc thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/T.Ư của Ban chấp hành T.Ư, khóa XI "Về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HÐH trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
Năm học 2017- 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị số
2699/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học
2017-2018 của ngành Giáo dục triển khai 9 nhiệm vụ chủ yếu: 5 nhóm giải pháp
cơ bản. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng.
Ở Tỉnh Nghệ An, công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và công
tác kiểm định chất lượng giáo dục được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của
ngành ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh nhà. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Nghệ An khóa XVIII, về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm
kỳ 2015- 2020 trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đến năm
2020 có 70% trường mầm non và phổ thông trên toàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia;

1
Chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò khóa V về Phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2015 - 2020 "Có 100% trường mầm non
và phổ thông đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 13/15 trường mầm non và tiểu học
đạt chuẩn quốc gia mức độ 2”.
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được xác định là vấn đề then
chốt của ngành GD&ĐT Thị xã Cửa Lò. Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã giao cho
phòng GD&ĐT tập trung chỉ đạo từ Trưởng phòng GD&ĐT đến Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng, Tổ, Nhóm trưởng chuyên môn, Giáo viên tập trung đổi mới
công tác quản lý. Liên tục từ năm học 2013-2014 đến nay, bám sát chỉ thị,
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, UBND Tỉnh, Sở
GD&ĐT Nghệ An, về nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng
giáo dục, đẩy mạnh phong trào xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, tôi cố gắng
tìm giải pháp mới trong công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao kết
quả đạt chuẩn quốc gia các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở trên địa
bàn phụ trách.
Thị xã Cửa Lò, Nghệ An, được chính thức thành lập 29/8/1994 từ 6 xã
vùng đông huyện Nghi Lộc, diện tích hẹp, dân số ít, trình độ dân trí không đồng
đều. Được sự quan tâm lãnh đạo tỉnh Nghệ An và quyết tâm phát huy nội lực
của Đảng, chính quyền, nhân dân thị xã, sau hơn 20 năm phát triển, trưởng
thành, Thị xã trở thành “ đô thị du lịch biển xanh, sạch, đẹp, văn minh” được du
khách gần xa yêu mến. Cơ sở hạ tầng đô thị và các công trình phục vụ du lịch
được đầu tư khang trang, ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế
du lịch. Bên cạnh đó, thị xã Cửa Lò luôn thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế
song hành với ổn định và an sinh xã hội. Hiện nay, Thị xã có hệ thống trường
lớp học hoàn chỉnh từ Mầm non đến Đại học, cơ sở vật chất, đội ngũ được chăm
lo đầu tư, chất lượng giáo dục tiến bộ nhanh.
Xác định cần phải đầu tư phát triển giáo dục xứng tầm với công cuộc phát
triển kinh tế xã hội. Thị uỷ, HĐND; UBND Thị xã Cửa Lò giao nhiệm vụ cho
phòng GD&ĐT tập trung đổi mới công tác tham mưu, chỉ đạo, quản lý để ngành
Giáo dục và đào tạo Thị xã phát triển vững chắc, đạt được thành tích nổi bật,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phát triển toàn diện giáo dục; đưa thành tích xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia của ngành giáo dục và đào tạo Thị xã lên tốp
đầu toàn tỉnh.
Là một cán bộ quản lý giáo dục, với cương vị Phó trưởng phòng phụ
trách công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, công tác kiểm định chất
lượng giáo dục các cấp trung học, tiểu học, mầm non của ngành GD&ĐT
Thị xã Cửa Lò trong suốt 14 năm (từ năm 2003 đến nay) Đồng thời là một

2
cán bộ cốt cán của ngành GD&ĐT Nghệ An được giao nhiệm vụ làm Trưởng
đoàn đánh giá ngoài KĐCLGD nhiều trường THCS, tiểu học, mầm non
trong toàn tỉnh; Tôi đã dành nhiều công sức, tâm huyết tham mưu cho phòng
GD&ĐT, quản lý, chỉ đạo các nhà trường xây dựng các điều kiện và nâng
cao chất lượng giáo dục đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức cao gắn với
5 tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, phấn đấu đạt mục tiêu xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia do Đại hội Đảng bộ thị xã Cửa Lò các nhiệm kỳ đã đề ra.
Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XVIII
đặt ra mục tiêu: “ Đến năm 2020 phải có 70% trường mầm non và phổ thông
trên toàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia”. Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò khóa V đề ra
phương hướng, mục tiêu: “Đến năm 2020 có 100% trường mầm non và phổ
thông đạt chuẩn quốc gia. Trong đó 100% trường tiểu học và 5/8 ( 62%) trường
mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2”.
Đây là mục tiêu lớn đầy khó khăn, thách thức cho ngành GD&ĐT Thị xã
nói chung và bản thân tôi, người được phân công phụ trách công tác, tham mưu,
chỉ đạo công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của phòng GD&ĐT.
Bên cạnh đó, từ năm học 2011 -2012 đến nay, công tác kiểm định chất
lượng giáo dục được chú trọng. Các nhà trường tập trung thực hiện công tác tự
đánh giá CLGD; Sở GD&ĐT đã tổ chức đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục. Qua
thực tiễn quản lý chỉ đạo hai lĩnh vực công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia và kiểm định chất lượng giáo dục, bản thân tôi và các nhà trường nhận thấy
mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn, tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia với các tiêu
chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại các thông thư công nhận chất
lượng kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng
toàn diện là chất lượng tối thiểu, bắt buộc; Chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia
thực chất là chất lượng toàn diện của đơn vị đạt được ở mức cao, tương ứng với
chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 2, cấp độ 3. Trường đạt
chuẩn quốc gia thực chất là trường có cố gắng nâng cao chất lượng toàn diện về
mọi mặt theo quy định của bộ GD&ĐT. Vì vậy, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia là
con đường nhanh nhất, hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng toàn diện theo
kiểm định chất lượng giáo dục.
Ngược lại, cơ sở giáo dục thực hiện tự đánh giá KĐCLGD sẽ có cái nhìn
định lượng, tổng quan cho việc xác định mục tiêu, giải pháp xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia. Bởi vì, mục đích của quy trình kiểm định chất lượng giáo dục
là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình
trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân lực,

3
cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành các biện pháp
giải pháp cải chất lượng để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện
nhiệm vụ nhằm đáp ứng các tiêu chí thuộc các tiêu chuẩn chất lượng, phù hợp
với mục tiêu phát triển nhà trường. Quá trình thực hiện các biện pháp, giải pháp
cải tiến chất lượng đạt mục tiêu phát triển nhà trường ở mức cao (đạt kiểm định
cấp độ 3) nghĩa là đồng thời nhà trường đạt các điều kiện để công nhận trường
đạt chuẩn quốc gia.
Tôi xác định con đường đi đến kết quả đó rất gian nan bởi trong giai đoạn
này, ngành GD&ĐT Thị xã gặp khó khăn về mọi mặt ảnh hưởng đến tiến độ,
chất lượng xây dựng cả 5 tiêu chuẩn đạt KĐCLGD cấp độ cao ( Cấp độ 2,3) và
trường đạt chuẩn quốc gia. Điều kiện kinh tế của nhân dân, đặc biệt là ngư dân
còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều. Kinh tế phục hồi và
tăng trưởng chậm; ngân sách Thị xã khó khăn nên ảnh hưởng đến nguồn lực đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ
dùng, đồ chơi của các nhà trường theo các tiêu chí, tiêu chuẩn tại các thông tư
quy định trượng đạt kiểm định giáo dục cấp độ 2, 3 và đạt chuẩn quốc gia. Cơ sở
vật chất một số trường xuống cấp, phòng học, phòng học bộ môn, phòng thiết bị
thư viện, trang thiết bị dạy học thiếu, không đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ thuật và tiến độ duy trì nâng cao chất lượng trường
đạt chuẩn, một số trường đã đến thời hạn kiểm tra công nhận lại nhưng chưa
đảm bảo điều kiện về CSVC theo quy định. Dân số của một số độ tuổi đi học
tăng đột biến, đặc biệt tại một số phường trung tâm dẫn đến một số địa bàn có áp
lực lớn về tuyển sinh của các lớp đầu cấp, nguy cơ sĩ số học sinh/lớp cao so với
quy định. Một số cán bộ quản lý chậm trong đổi mới, thiếu kinh nghiệm quản lý,
giáo viên trẻ ở một số trường thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và các hoạt
động giáo dục khác; Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy
học còn hạn chế.
Đối với cấp THCS, qui mô trường lớp dần thu hẹp, từ 7 trường THCS sáp
nhập thành 5 trường, đội ngũ giáo viên THCS thừa, thiếu cục bộ (thừa giáo viên
Văn, Toán, Tiếng Anh) dẫn đến cơ cấu mất cân đối, môn thừa quá nhiều, môn lại
không có hoặc thiếu giáo viên. Tình trạng mất hợp lý, công bằng trong phân
công lao động do phân công giáo viên dạy nhiều, ít tránh dạy chéo môn, chéo
cua kéo dài dẫn đến ý thức trách nhiệm và chất lượng thực hiện nhiệm vụ có
phần giảm sút. Đội ngũ giáo viên của cấp học mầm non, tiểu học thiếu nhưng
chưa được tuyển dụng, tiếp nhận đủ chỉ tiêu biên chế được giao do định biên
chung toàn ngành dư thừa.

4
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi cố gắng tìm ra các giải pháp tham
mưu, quản lý chỉ đạo các đơn vị trường học xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Áp dụng các giải pháp này trong 3 năm học: 2015 - 2016, 2016- 2017, 2017-
2018, kết quả công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất
lượng giáo dục đã có tiến bộ rõ rệt, đạt được thành tích cao. Tại thời điểm tháng
2/2018, mới giữa nhiệm kỳ Đại hội Đảng, ngành giáo dục Thị xã đã thực hiện
được gần 80% mục tiêu về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Có 22/22
trường đạt chuẩn, tỷ lệ 100%, xếp thứ nhất tỉnh. Là đơn vị đầu tiên trong 6 tỉnh
Bắc Trung bộ có 100% trường phổ thông và mầm non đạt chuẩn quốc gia. Trong
đó: 3/8 trường MN đạt chuẩn quốc gia tỷ lệ 37,5%; 7/7 trường Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2 tỷ lệ 100%.
Thành tích trong công tác kiểm định giáo dục cũng đạt rất cao. Có 22/22
trường THPT, THCS, tiểu học, mầm non hoàn thành công tác tự đánh giá, tỷ lệ
100%; Có 19/22 trường được đánh giá ngoài, tỷ lệ 86,4%; Trong đó có 18
trường đạt cấp độ 3, 01 tường đạt cấp độ 2, xếp thứ nhất tỉnh.
Với việc áp dụng các giải pháp đạt hiệu quả cao tại đơn vị, tôi mạnh dạn
đúc kết và đề xuất sáng kiến kinh nghiệm của bản thân với đề tài: “Một số giải
pháp tham mưu, quản lý nhằm nâng cao kết quả xây dựng trường chuẩn quốc
gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò”.
Bản SKKN của tôi có những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề khó khăn
trong công tác xây dựng nhà trường đạt các tiêu chí tiêu chuẩn của chuẩn quốc
gia trong các trường mầm non và phổ thông.
Đề tài nghiên cứu của tôi xuất phát từ yêu cầu thực tế cần đổi mới công tác
tham mưu, chỉ đạo, quản lý của phòng GD&ĐT trong công tác xây dựng trường
chuẩn quốc gia. Đây cũng là vấn đề bức thiết của ngành giáo dục và đào tạo bởi
các tiêu chí, tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia là mức kết quả cao nhất của chất
lượng giáo dục của các nhà trường.
2. Tính mới về khoa học của vấn đề
Vấn đề tôi đưa ra trong bản sáng kiến kinh nghiệm này là các giải pháp
xuất phát từ tình hình thực tế ngành GD&ĐT Thị xã Cửa Lò, mang tính cải tiến,
đổi mới. Các giải pháp này phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương thị
xã Cửa Lò. Đồng thời cũng phù hợp với điều kiện thực tiễn của các huyện,
thành, thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Kết quả áp dụng trước hết là áp dụng tại các đơn vị trường học từ cấp mầm
non đến trung học đạt hiệu quả tốt. Trong 3 năm liền kết quả kiểm tra công
nhận trường chuẩn quốc gia, Đánh giá ngoài kiểm định chất lượng giáo dục tại

5
thị xã Cửa Lò đạt kết quả cao, đã được Sở GD&ĐT, cơ quan quản lý cấp trên
ghi nhận.
Các giải pháp của tôi có thể áp dụng cho những đơn vị có điều kiện tương
tự. Tôi cũng tin tưởng rằng, đối với những đơn vị quản lý giáo dục trên địa bàn
tỉnh Nghệ An có thực trạng khó khăn trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia, nếu áp dụng các giải pháp này sẽ thành công.
So với các biện pháp quản lý, chỉ đạo chuyên môn trước đây của bản thân
tôi và các đồng nghiệp làm công tác quản lý chuyên môn cấp THCS, tiểu học,
mầm non, vấn đề “Một số giải pháp tham mưu, quản lý nhằm nâng cao kết quả
xây dựng trường chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò” mà bản sáng
kiến kinh nghiệm này nghiên cứu, thể nghiệm là một vấn đề mới, thể hiện sự
sáng tạo, cải tiến của cá nhân tôi trong công tác quản lý ngành GD&ĐT Thị xã
Cửa Lò.
II. Mục đích đúc rút sáng kiến kinh nghiệm
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, tôi đề xuất một số giải pháp tham mưu, quản
lý nhằm nâng cao kết quả trường chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò; Đúc
rút thành bản sáng kiến kinh nghiệm nhằm chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp
là cán bộ quản lý các phòng GD&ĐT, các trưởng học trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
làm nguồn tư liệu tham khảo, vận dụng cho đồng nghiệp.
Qua quá trình chia sẻ, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm, tôi mong nhận được
sự phản hồi, đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để các giải pháp quản lý trong
công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia nói riêng, quản lý chuyên môn
phòng GD&ĐT nói chung của tôi ngày càng hoàn thiện và không ngừng cải tiến.

6
PHẦN 2: NỘI DUNG

I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ


Trong nhiều năm với vai trò là lãnh đạo ngành phụ trách, quản lý chuyên
môn các cấp học vừa phụ trách công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia,
kiểm định chất lượng giáo dục; Cứ sau một năm học, tôi luôn trăn trở để đánh
giá đúng thực trạng chất lượng toàn diện, tổng hợp kết quả xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia của các cấp học nhằm chỉ ra những hạn chế cũng như những
biện pháp chỉ đạo hiệu quả của bản thân và đồng nghiệp để rút kinh nghiệm, tìm
cách cải tiến đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo trong năm học tiếp theo.
Từ năm 2015, xác định phải hoàn thành mục tiêu tại Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XVIII, Chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã
Cửa Lò khóa V về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, tôi đã thu thập thông tin,
điều tra khảo sát, xác định thực trạng công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia của ngành GD&ĐT thị xã Cửa Lò như sau:
1. Thuận lợi
Trong nhiều năm, công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được
Thị xã xác định là trọng điểm của ngành GD&ĐT. Trong giai đoạn 2011-
2014. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia của ngành GD&ĐT thị xã Cửa Lò
luôn dẫn đầu toàn tỉnh. Cụ thể:
Mầm non Tiểu học THCS THPT Tổng cộng Đạt mức
Đơn vị 2/ TS
tường
MN, TH
Năm T Đạt Tỷ lệ T Đạt Tỷ lệ T số Đạt Tỷ lệ T Đạt Tỷ lệ T Đạt Tỷ lệ T Tỷ lệ
số số số số số
2010- 2011 8 7 88,0 7 7 100,0 5 4 80,0 2 1 50,0 22 19 86,4 5 33,3
2011- 2012 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 5 33,3
2012- 2013 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 6 40,0
2013- 2014 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 7 46,7
2014- 2015 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 8 53,3

Trong giai đoạn 2011- 2015, Thị xã tập trung xây dựng được 04 trường
công nhận mới, 05 trường công nhận lại sau 5 năm gồm:
- Năm 2011: 02 trường THCS Nghi Tân, THCS Nghi Thủy đạt chuẩn quốc gia.
- Năm 2013: Trường MN Bình Minh đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
2. Khó khăn, hạn chế
2.1. Trong công tác tham mưu, chỉ đạo, quản lý của phòng GD&ĐT và
các nhà trường.
Công tác tham mưu, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá duy trì, nâng cao chất
lượng, kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn nhiều vấn đề tồn tại hạn chế:
7
- Từ năm học 2010- 2011 cho đến nay, công tác kiểm định chất lượng giáo dục
được triển khai trong tất cả cơ sở giáo dục thuộc các cấp học trên cả nước. Nhưng rất
nhiều cán bộ quản lý nhận thức chưa sâu về mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn,
tiêu chí theo bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và Các tiêu chí tiêu
chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia tại các thông tư quy trình quy định công nhận
chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia các cấp học. Chất
lượng toàn diện là chất lượng tối thiểu, bắt buộc; Còn các tiêu chuẩn đạt chuẩn
quốc gia thực chất là chất lượng toàn diện của đơn vị đạt được ở mức cao, tương
ứng với chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 2, cấp độ 3.
Trường đạt chuẩn quốc gia thực chất là trường có cố gắng nâng cao chất lượng
toàn diện về mọi mặt theo quy chuẩn cứng của bộ GD&ĐT. Công tác kiểm định
chất lượng giáo dục là một giải pháp, một thước đo để cơ sở tập trung hoàn thiện
các điều kiện để trường đạt chuẩn quốc gia.
Một số đồng chí cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT chưa thấy rõ
được việc các nhà trường phấn đấu đáp ứng tất cả các tiêu chí thuộc 5 tiêu chuẩn
của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục tại các thông tư quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục trường trung học, tiểu học, mầm non là con đường nhanh nhất, hiệu quả
nhất để nâng cao chất lượng toàn diện để đạt chuẩn quốc gia.
- Chuyên viên phụ trách chuyên môn các cấp học THCS, tiểu học, mầm
non nghiên cứu thông tư của bộ G&ĐT về quy định kiểm tra công nhận trường
đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục còn hời hợt, chưa nắm vững
các tiêu chí, tiêu chuẩn để áp dụng chỉ đạo đơn vị căn cứ thực tiễn tạo ra biện
pháp cải tiến, tham mưu phù hợp để đạt kiểm định giáo dục cấp độ cao và chuẩn
quốc gia.
- Công tác quản lý nhà nước về phân công, phân nhiệm còn chung chung. Hầu
hết triển khai theo văn bản chỉ đạo của cấp trên, chưa có sự cải tiến, đổi mới cho phù
hợp với thực tiễn đơn vị. Sự thống nhất, xâu nối trong công tác chỉ đạo của bộ phận
phụ trách chuyên môn với bộ phận phụ trách công tác xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục chưa cao. Các trường chưa gắn công tác quản
lý chuyên môn, nâng cao chất lượng toàn diện với công tác xây dựng trường chuẩn
quốc gia.
- Công tác tham mưu, tuyên truyền, triển khai của Phòng GD&ĐT chưa
tốt: Thường chỉ gửi thẳng văn bản chỉ đạo chung tất cả các cấp học để Hiệu
trưởng triển khai trực tiếp ở cơ sở, chứ không trực tiếp định hướng, hướng dẫn
cụ thể theo đặc thù từng cấp học. Cơ chế quy định phân cấp, phân công chưa
khoa học, chưa rõ trách nhiệm và còn buông lỏng cho hiệu trưởng tự chủ nên

8
các đơn vị triển khai nhiệm vụ chuyên môn một đàng, triển khai xây dựng
trường chuẩn quốc gia một nẻo dẫn đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ không cao.
- Công tác kiểm tra, giám sát qua loa, hình thức; Tư vấn, đôn đốc chưa cụ
thẻ, phù hợp; Phát hiện sai phạm không xử lý triệt để.
2.2. Thực trạng khó khăn hạn chế trong các nhà trường.
Những trường đã đạt chuẩn quốc gia từ năm 2013 trở về trước có nhiều tiêu
chí thuộc các tiêu chuẩn không đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định,
dẫn đến khả năng trong gia đoạn 2015-2020 không đủ điều kiện công nhận lại
trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ cao nhất
( cấp độ 3):
2.2.1. Tiêu chuẩn tổ chức, quản lý: Do dân số tăng cơ học, một số độ tuổi
tăng sinh đột biến nên nhiều trường mầm non quy mô số trẻ/ lớp vượt quá quy
định. Một số trường THCS, Mầm non, chi bộ đảng, các đoàn thể, tổ chức xã hội
trong nhà trường không được công nhận vững mạnh. Như THCS Hải Hòa,
THCS Nghi Tân, THCs Nghi Hương; MN Nghi Hương, Nghi Tân..vv..
2.2.2. Tiêu chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:
- Một số trường mầm non chưa đủ số lượng Phó hiệu trưởng theo quy định
về hạng trường, số nhóm lớp. Quy định các trường từ 9 nhóm lớp trở lên có 02
Phó hiệu trưởng. 02 trường Nghi Hương (10 nhóm lớp), Nghi Thủy (09 nhóm
lớp) chỉ có 01 Phó hiệu trưởng. Chất lượng đội ngũ còn hạn chế. Một số cán bộ
quản lý tuổi đời, tuổi nghề cao, năng lực quản lý, chuyên môn hạn chế, không
chịu khó học hỏi, tìm hiểu tiếp cận chuyên môn; không nắm chắc văn bản, độc
đoán hoặc cả nể, thiếu kiên quyết trong phân công, phân nhiệm. Một số đồng chí
quản lý điều hành chủ yếu bằng kinh nghiệm, bản thân chỉ quản lý phần tài
chính, tài sản còn công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phân công chuyên môn
còn buông lỏng, thiếu trách nhiệm, phó mặc cho Phó hiệu trưởng và tổ nhóm
chuyên môn. Một số cán bộ quản lý tuổi đời, tuổi nghề chưa nhiều, năng lực
quản lý chưa xứng tầm, thiếu kinh nghiệm; không nắm vững thông tư quy định
tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia nên có tâm lý sợ trường mình không đạt.
Công tác tham mưu của Phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn các trường còn chung
chung, phân công chưa rõ việc, rõ trách nhiệm cho từng cá nhân; nặng tâm lý
bình quân, tỵ nạnh dẫn đến việc giao nhiệm vụ.
- Các trường THCS tổng số đội ngũ tuy thừa về số lượng nhưng cơ cấu giáo
viên, nhân viên chưa cân đối. Đội ngũ giáo viên nhân viên già hóa, năng lực
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp thấp. Thiếu ý chí tiến thủ, tinh thần học
hỏi, an phận theo chủ nghĩa trung bình, đối phó, hình thức trong thực hiện nhiệm
vụ. Lực lượng cốt cán chuyên môn mỏng, già hóa; đội ngũ giáo viên dạy giỏi ít,

9
năng lực tự bồi dưỡng thấp. Còn hạn chế trong công tác tuyên truyền, tạo mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác phát triển giáo
dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Một số trường tiểu học tỷ lệ giáo viên thiếu so với quy định của Chuẩn
quốc gia tối thiểu 1,7 giáo viên/lớp; Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006; cụ thể: Nghi Hương: 1,4 giáo viên/lớp; Nghi Hải
1,4 giáo viên/lớp, Nghi Thủy 1,33 giáo viên/lớp, Nghi Hòa 1,36 giáo viên/lớp;
thiếu giáo viên chuyên thể dục, giáo viên dạy các môn văn hóa cơ bản (giáo
viên dạy chung).
- Hầu hết các trường mầm non tỷ lệ giáo viên thiếu so với quy định của
Chuẩn Quốc gia quy định 2,0/ lớp; theo Thông tư 06 quy định 2,5/lớp nhưng
bình quân các trường chỉ đạt tỷ lệ 1,5 giáo viên/ lớp.
- Cốt cán chuyên môn một số trường MN, TH, THCS năng lực tư vấn
chưa cao; một số cán bộ, giáo viên không đạt chuẩn nghề nghiệp vì vi phạm quy
định, qui chế. Các trường THCS, Mầm non, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên
theo chuẩn loại xuất sắc, khá và danh hiệu CSTĐ các cấp chưa đạt tỷ lệ quy
định.
2.2.3. Cơ sở vật chất và thiết bị:
Hầu hết các trường mầm non và một số trường THCS, tiểu học, THPT
trên địa bàn thị xã Cửa Lò dù được công nhận chuẩn quốc gia nhưng có một số
hạng mục cơ sở vật chất xuống cấp hoặc thiếu hụt do tăng quy mô học sinh, số
lớp dẫn đến nguy cơ không đạt các tiêu chí về CSVC kỹ thuật quy định các
thông tư Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn
quốc gia và một số tiêu chí “ cứng” để công nhận chất lượng kiểm định giáo dục
đạt cấp độ 2, cấp độ 3. Cụ thể:
- 07/08 trường mầm non thiếu phòng nghệ thuật, giáo dục thể chất, sân
khấu ngoài trời, vườn cổ tích, văn phòng, chức năng, hành chính; các trường
Mầm non Nghi Hòa, Nghi Tân diện tích, thiết kế phòng học không đủ chuẩn;
các trường Mầm non Nghi Thu, Nghi Thủy, Thu Thủy thiếu diện tích để xây
dựng nhà học, nhà chức năng.
- Cấp tiểu học 5/7 trường đã được công nhận chuẩn mức 2 nhưng nợ một
số tiêu chí CSVC: 6/7 trường thiếu nhà đa năng; Tiểu học Thu Thủy nhà ăn
xuống cấp và thiếu một số phòng chức năng; Tiểu học Nghi Hương thiếu diện
tích để xây dựng tiếp dãy nhà học đáp ứng tăng quy mô, một số phòng chức
năng đang phải lồng ghép 2 chức năng trong 1 phòng.

10
- THCS cả 05 trường thiếu nhà luyện tập đa năng; 03/05 trường thiếu
phòng thực hành hoặc phòng thực hành cải tạo lại từ phòng học, xây trước thời
điểm nên hiện tại không đạt chuẩn. THCS Nghi Hương, Lê Thị Bạch Cát thiếu
diện tích sân thể dục.
- Một số phòng truyền thống, phòng âm nhạc, mỹ thuật, vi tính, tiếng Anh
có phòng nhưng không đạt chuẩn do thiếu thiết bị bên trong. Hệ thống máy tính,
máy chiếu, đường truyền Internet, website, phần mềm quản lý công văn, thư
viện, thư viện điện tử của nhiều trường chưa đạt yêu cầu.
2.2.4. Nguyên nhân:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhiều trường xây dựng và sử dụng gần 20 năm
nên xuống cấp; khi xây dựng không theo thiết kế đúng chuẩn của cấp học nên
phải cải tạo. Số học sinh, số lớp học tăng nên phải rút phòng chức năng làm
phòng học.
- Sự nâng lên về yêu cầu chất lượng của các tiêu chí, tiêu chuẩn trong các
quy chế công nhận trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học từ năm 2012 đến nay
(Thông tư mới, quy chế mới...).
- Do tình hình suy giảm kinh tế chung, Trung ương ban hành Nghị quyết 11
nên lộ trình đầu tư CSVC của các địa phương trong các năm 2012 đến nay
chưa đúng tiến độ. Tốc độ phục hồi và tăng trưởng kinh tế chậm, ảnh hưởng lớn
đến các nguồn lực đầu tư cho giáo dục , nguồn đầu tư từ ngân sách không đảm
bảo lộ trình như tiểu học Thu Thủy, Nghi Tân, MN nghi Hòa, Nghi Hải, Nghi
Hương, Nghi Thủy. Một số địa phương vì nguồn ngân sách khó khăn không ưu
tiên bố trí ngân sách đầu tư xây dựng, bổ sung CSVC cho các trường học dù các
trường đã chủ động tham mưu như Nghi Hương, Thu Thủy.
- Dân số cơ học tăng, sĩ số học sinh tăng dần, nhất là cấp Mầm non, tiểu
học, các trường vì ưu tiên đáp ứng nhu cầu trẻ ra lớp phải rút phòng chức năng
cải tạo thành phòng học và ngăn 1 phòng học đạt chuẩn thành 2 phòng học bố trí
2 lớp dẫn đến thiếu các tiêu chí CSVC so với chuẩn.
- Các đơn vị chưa phát huy tốt vai trò tham mưu với cấp trên, địa phương
để tranh thủ các nguồn lực đầu tư (UBND các phường, UBND thị xã, các dự án
của tỉnh, trung ương).
- Cán bộ quản lý một số đơn vị chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo, tuyên
truyền, điều hành; quản lý dẫn đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
không đạt chỉ tiêu và vi phạm quy chế, quy định, kế hoạch hóa gia đình, sinh
con thứ 3 ảnh hưởng đến thành tích danh hiệu của đơn vị và hiệu trưởng (trách
nhiệm người đứng đầu).

11
- Công tác bồi dưỡng đội ngũ của các đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu pháp
triển. Đội ngũ giáo viên giỏi giảm dần do được đề bạt và thu hút về Sở
GD&ĐT, phòng GD&ĐT, các trường đại học, trường chuyên và thành phố Vinh
nên chưa đủ để đáp ứng nhiệm vụ dạy nâng cao thành tích tại các trường trọng
điểm chất lượng cao, dạy các lớp chọn theo phân ban khối thi đại học.
- Học sinh giỏi THCS thi đậu các trường THPT chuyên Bộ và THPT
Phan bội Châu ngày càng tăng ảnh hưởng đến nguồn học sinh giỏi của THPT.
Từ thực trạng trên và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý,
điều hành và chỉ đạo nâng cao chất lượng toàn diện và xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia, tôi nghiên cứu tìm giải pháp mới để áp dụng vào công tác quản
lý của mình. Qua quá trình thực hiện thể nghiệm đạt kết quả cao tại đơn vị từ
năm học 2014-2015 đến nay; Tôi đúc rút thành sáng kiến kinh nghiệm với đề
tài: “Một số giải pháp tham mưu, quản lý nhằm nâng cao kết quả xây dựng
trường chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò”.
Với vấn đề này, sáng kiến kinh nghiệm của tôi nhằm giải quyết những khó
khăn, vướng mắc, hạn chế trong thực tiễn của đơn vị. Đem lại hiệu quả cao
trong quản lý và công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo chỉ đạo của
Sở GD&ĐT; Đạt mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh, Thị uỷ, HĐND; UBND thị
xã Cửa Lò đã đặt ra.
Đúc rút sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong muốn góp phần giải quyết
những khó khăn, vướng mắc về công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
trong các trường trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn thị xã Cửa Lò.
Góp thêm một số giải pháp quản lý có hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ “Đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục” của phòng
GD&ĐT Thị xã Cửa Lò nói riêng và các phòng GD&ĐT trong tỉnh Nghệ An nói
chung. Đây chính là tính mới, tính bức thiết của vấn đề được đặt ra trong điều
kiện thực hiện nhiệm vụ năm học, phong trào xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia của phòng GD&ĐT Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Khắc phục những hạn chế trên, tôi đề ra giải pháp đổi mới các biện pháp
tham mưu, quản lý nhằm nâng cao kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia trên
địa bàn thị xã Cửa Lò như sau:
1. Đổi mới công tác tham mưu cho Thị ủy, HĐND, UBND Thị xã trong
công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
1.1. Tham mưu cho UBND Thị xã lập đề án xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia theo giai đoạn 5 năm. (Phụ lục Đề án giai đoạn 2011-2015 và Đề án
giai đoạn 2016-2020)

12
Trước đây, vai trò của phòng GD&ĐT chủ yếu là thực hiện sự chỉ đạo từ
cấp trên sau đó chúng tôi tham mưu văn bản chỉ đạo. Cứ 5 năm, bản thân tôi
chấp bút tham mưu cho trưởng phòng GD&ĐT, Ủy ban nhân dân thị xã lập đề
án xây dựng trường chuẩn, mục tiêu, lộ trình và kế hoạch đầu tư, xây dựng cho
các trường học trên địa bàn để đạt chuẩn quốc gia.
Năm 2015, sau Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò khóa V, căn cứ mục tiêu
được được Nghị quyết đề ra: “Đến 2020 có 100% trường mầm non và phổ thông
đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 13/15 trường mầm non và tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2”, tôi tham mưu cho UBND Thị xã đã xây dựng “Đề án nâng
cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò giai đoạn 2016
– 2020”.
Đề án đã đề ra mục tiêu, phương hướng, giải pháp: Tập trung mọi nguồn
lực, củng cố, duy trì, giữ vững và phát triển các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đạt, phấn
đấu đến năm 2020 tất cả các trường mầm non, phổ thông được kiểm tra công
nhận lại đạt chuẩn; 100% trường tiểu học, 6/8 ( tỷ lệ 75%) trường mầm non
kiểm tra công nhận lại và công nhận mới đạt chuẩn quốc gia mức 2.
Mục tiêu cụ thể cho các trường mầm non, tiểu học, trung học trên địa bàn:
Xây dựng 13 trường đạt chuẩn mức độ 2: Cấp mầm non 06 trường, gồm: Bình
Minh, Nghi Thủy, Thu Thủy, Nghi Thu, Nghi Hương, Nghi Hải; Cấp tiểu học 07
trường, gồm: Nghi Tân, Nghi Thủy, Thu Thủy, Nghi Thu, Nghi Hương, Nghi
Hòa, Nghi Hải. Xây dựng trường THPT Cửa Lò 2 đạt chuẩn; Kiểm tra công
nhận lại các trường trung học đã đạt chuẩn sau 5 năm gồm: THPT Cửa Lò; 05
Trường THCS: Nghi Tân, Nghi Thủy, Lê Thị Bạch Cát, Nghi Hương, Hải Hòa;
02 Trường mầm non mức độ 1 gồm: Mầm non Nghi Tân, Nghi Hòa. Xác định lộ
trình thực hiện cụ thể như sau:
Cấp Mầm non:
- Dự kiến kiểm tra công nhận lại đạt chuẩn mức độ 1:
+ Trường mầm non Nghi Tân vào tháng 9/2016.
+ Trường mầm non Nghi Thủy vào tháng 10/2016;
+ Trường mầm non Nghi Hòa vào tháng 12/2017;
+ Trường mầm non Thu Thủy vào tháng 01/2017.
- Duy trì, phát triển trường đạt mức độ 2: dự kiến lộ trình:
+ Trường mầm non Nghi Hải vào tháng 12/2016, công nhận mới mức độ 2;
+ Trường MN Nghi Hương tháng 4/2018 công nhận mới mức độ 2;
+ Trường MN Bình Minh tháng 10/2018 kiểm tra công nhận lại đạt mức độ 2;
+ Trường MN Nghi Thủy tháng 4/2018 kiểm tra công nhận mới đạt mức độ 2;
+ Trường MN Nghi Thu tháng 10/2019 kiểm tra công nhận mới đạt mức độ 2;

13
+ Trường MN Thu Thuỷ vào tháng 10/2019 kiểm tra công nhận mới đạt
mức độ 2.
Cấp Tiểu học:
- Dự kiến kiểm tra công nhận lại theo lộ trình:
+ Tiểu học Nghi Tân,Thu Thủy, Nghi Thu, Nghi Hương, Nghi Hải vào
tháng 10/2015.
+ Tiểu học Nghi Hoà vào tháng 10/2019;
+ Tiểu học Nghi Thủy vào tháng 10/2020;
Cấp THCS:
- Dự kiến kiểm tra công nhận lại theo lộ trình:
+ THCS Nghi Hương vào tháng 10/2016;
+ THCS Lê Thị Bạch Cát vào tháng 02/2017;
+ THCS Hải Hòa vào tháng 03/2017;
+ Trường THCS Nghi Tân, THCS Nghi Thuỷ vào tháng 10/2018.
Cấp THPT:
- THPT Cửa Lò: Dự kiến kiểm tra công nhận lại vào tháng 10/2018.
- Trường THPT Cửa Lò II: Kiểm tra công nhận mới đạt chuẩn Quốc gia
trong tháng 10/2016.
1.2. Tham mưu cho UBND Thị xã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia và tổ chức thực hiện. (Phụ lục các Quyết định
thành lập Ban chỉ đạo)
1.2.1. Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo cấp Thị xã:
Song song với việc xây dựng Đề án, tôi tham mưu UBND thị xã ban hành
Quyết định số: 4039/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 về Thành lập Ban chỉ đạo
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò, giai đoạn 2016-
2020. Thành phần do Phó chủ tịch UBND phụ trách văn hóa xã hội làn trưởng
ban; Trưởng phòng GD&ĐT làm phó ban trực; Trưởng phòng Tài chính kế
hoạch, Phó trưởng phòng GD&ĐT phụ trách công tác xây dựng trường chuẩn
quốc gia phó ban; Các chuyên viên phụ trách các cấp học làm thư ký ; Thành
viên gồm trương các phòng ban liên quan : Nội vụ, Kinh tế, Quản lý đô thị, Tài
nguyên môi trường, Y tế, Thị Đoàn ;... Chủ tịch UBND các phường, Hiệu trưởng
các trường THPT, THCS, TH, MN. Tôi trực tiếp tham mưu cho đồng chí Trưởng
ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
Chỉ đạo 20 trường học từ MN, TH, THCS thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
Đề án cấp trường.
1.2.2. Tham mưu thị xã ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Đề án ở
các cấp và kế hoạch tổ chức thực hiện:

14
+ Ngày 5/10/2016: Tham mưu UBND thị xã ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia trên
địa bàn thị xã Cửa Lò giai đoạn 2016 – 2020;
+ Ngày 11/10/2016: Tham mưu UBND thị xã ban hành công văn
số:149/GM-UBND Mời dự Hội nghị bàn các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
ngành Giáo dục và Đào tạo trong triển khai thực hiện Đề án xây dựng và nâng
cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò giai đoạn
2016 – 2020.
+ Ngày 04/11/2016: Tham mưu UBND thị xã ban hành công văn số:
2099 /UBND - GD&ĐT ngày 04 tháng 11 năm 2016 Yêu cầu UBND các
phường báo cáo lộ trình đầu tư CSVC cho các trường học trên địa bàn.
1.3. Tham mưu Thị ủy, HĐND, UBND thị xã chỉ đạo, giao trách nhiệm
cho Đảng ủy, HĐND, UBND các phường trong công tác xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia.
Đây là giải pháp mới có tính chất đột phá. Bởi vì, trong năm tiêu chuẩn
trường đạt chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn: cơ sở vật chất kỹ thuật vô cùng quan
trọng; Cơ sở vật chất có đầy đủ hiện đại, đúng chuẩn mới tạo điều kiện cho giáo
viên, học sinh nâng cao chất lượng giáo dục. Thực tế, ở cấp huyện thị, xã
phường, ngân sách địa phương eo hẹp, rất nhiều lĩnh vực phải đầu tư. Nếu các
nhà trường không có được sự quan tâm đầu tư của địa phương, thì không có
nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị. Các nhà trường tham mưu với
địa phương hiệu quả không cao. Địa phương nào quan tâm Giáo dục thì đầu tư
xây dựng trường. Địa phương nào không quan tâm thì trường học xuống cấp,
thiếu thốn cơ sở vật chất cũng ít được quan tâm đầu tư.
Từ thực tế ,trên, tôi tham mưu Thị ủy, HĐND, UBND thị xã đưa mục tiêu
xây dựng trường MN, TH, THCS đạt chuẩn quốc gia vào chỉ tiêu phát triển kinh
tế xã xã hội của địa phương. Giao trách nhiệm Đảng ủy, HĐND, UBND các
phường cùng các nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện đề án
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo từng giai đoạn. Có chủ trương, quyết
định ưu tiên để huy động nguồn lực để xây dựng CSVC trường đạt chuẩn Quốc
gia, chịu trách nhiệm một phần kinh phí xây dựng CSVC cho nhà trường.
Giao cho UBND các phường hàng năm phải thành lập Ban chỉ đạo, đoàn tự
kiểm tra trường MN, TH , THCS trên địa bàn đạt chuẩn Quốc gia; HĐND,
UBND các phường rà soát, đối chiếu mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia tại các kỳ Đại hội Đảng bộ thị xã và mục tiêu, lộ trình được cụ thể hóa trong
đề án của UBND thị xã để lập kế hoạch chỉ đạo, thực hiện. Trong điều kiện kinh
tế, xã hội của thị xã cũng như cả nước còn gặp khó khăn, Thị ủy, HĐND,

15
UBND lãnh đạo, chỉ đạo ngành GDĐT, các cấp uỷ Đảng, chính quyền và toàn
xã hội tập trung đầu tư cho các cơ sở giáo dục từ Mầm non, Tiểu học, THCS,
THPT đạt chuẩn quốc gia. Thị ủy, UBND thị xã quán triệt, nâng cao nhận thức
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các nhà trường và phụ huynh học sinh về
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Gắn chỉ tiêu trường đạt chuẩn quốc gia với
chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm và tiêu chí đánh giá thi đua của các tổ chức
Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể của các phường.
1.4. Tham mưu thị xã ưu tiên bố trí nguồn ngân sách cho các trường
xây dựng CSVC đạt chuẩn.
Tham mưu Thị ủy, HĐND, UBND thị xã có Nghị quyết, quyết định ưu tiên
bố trí nguồn ngân sách cho các trường xây dựng CSVC; Giao chỉ tiêu phát huy
nội lực, cân đối ngân sách của phương để đầu tư cho các nhà trường cải tạo,
nâng cấp, xây mới trường học, mua sắm thêm trang thiết bị theo hướng đạt
chuẩn quốc gia theo thông tư từng cấp học quy định. Trong 5 năm thực hiện
“Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2011- 2015” , tôi đã
tham mưu cho ngành, cho UBND thị xã đầu tư và chỉ đạo các nhà trường đầu
xây dựng CSVC đạt hiệu quả cao. Tổng số tiền đầu tư trong 5 năm là 92,5 tỷ
đồng (Chín hai tỷ năm trăm triệu đồng); Trong đó trường và xã hội hóa
17.287.504.600 đồng, UBND phường: 25.967.400.000 đồng, UBND Thị xã:
34.131.966.000 đồng, các nguồn dự án của UBND Tỉnh: 14.372.480.000 đồng.
Dự kiến trong 5 năm ( 2016- 2020): Tổng số tiền đầu tư 137.200.000.000 đồng.
Với mức dự kiến đầu tư ngân sách như trên, tôi cùng đồng chí trưởng phòng
tham mưu cho UBND thị xã quyết liệt chỉ đạo UBND các phường thực hiện.
(Phụ lục “ Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện “Đề án nâng cao chất lượng trường
chuẩn Quốc gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò giai đoạn 2016 – 2020”).
Trong 2 năm học: 2014-2015, 2015 -2016, UBND Thị xã, UBND các
phường đã bố trí ngân sách, huy động nội lực, kêu gọi đầu tư trong hai năm đã
đầu tư cho các trường học trên địa bàn với tổng số tiền: 48.645.000.000 đồng.
Gồm: + THPT Cửa Lò 2: 11.000.000.000 đ
+ THCS Lê Thị Bạch Cát: 195.000.000 đ
+ THCS Nghi Thủy: 5. 200.000.000đ
+ THCS Nghi Thủy: 6.000.000.000đ
+ TH Nghi Tân: 1.200.000.000 đ
+ TH Nghi Thủy: 4.800.000.000 đ
+ TH Thu Thủy: 1. 150.000.000 đ
+ TH Nghi Hòa: 4.800.000.000 đ
+ TH Nghi Hải: 7.800.000.000đ

16
+ MN Nghi Thủy: 5.500.000.000 đ
+ MN Nghi Hải: 1.000.000.000 đ
Đặc biệt một số đơn vị được ưu tiên đầu tư vượt kế hoạch như: THPT cửa
Lò 2; MN Nghi Hải, MN Nghi Thủy ( vượt), MN Nghi Tân, THCS Nghi Tân,
THCS Nghi Thủy...
Trong 2 năm học 2016-2017 và 2017-2018: UBND Thị xã, các phường và
nhà trường đã đầu tư :60,945, 000,000 đ. Đạt tỷ lệ 44,4% so với tổng số mức dự
kiến đầu tư. Trong đó: MN: 14,350,000,000; TH: 22,650,000,000; THCS:
11,945,000,000; THPT: 12.000.000.000.
1.5. Tham mưu cho UBND Thị xã tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia của địa phương và các trường
học.
Hàng năm, vào cuối năm học tôi đều tham mưu báo cáo sơ kết từng năm
thực hiện công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Trong đó đánh giá rõ
ưu điểm, hạn chế, tồn tại của từng đơn vị trường học, các Phường trên địa bàn.
Tổ chức tiến hành sơ kết tổng kết, đánh giá phong trào xây dựng trường chuẩn
quốc gia trong năm học trước và triển khai kế hoạch của năm học tiếp theo theo
lộ trình của đề án, kế hoạch của UBND đã được phê duyệt. (Phụ lục Báo cáo sơ
kết hàng năm, giai đoạn trình Ban thường vụ Thị ủy).
5 Năm 1 lần tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã giai đoạn trước, triển khai phương
hướng nhiệm vụ giai đoạn tiếp theo.
2. Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục để nâng
cao kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
2.1. Quan điểm tiếp cận, tích hợp trong chỉ đạo thực hiện
Quá trình nghiên cứu văn bản chỉ đạo các nhà trường thực hiện công tác
kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, qua các
Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 về việc Ban
hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia;Thông tư số 59/2012/TT-
BGDĐT ngày 28/12/2012 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá, công
nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia; Thông tư số 02/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 về quy chế công nhận
trường MN đạt chuẩn Quốc gia và Thông tư số 42/2012/TT- BGDĐT ngày 23
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Thông

17
tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng
giáo dục trường Mầm non; Tôi nhận thấy:
Trong các thông tư công nhận trường chuẩn quốc gia và bộ chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục các cấp học đều có điểm chung là đánh giá chất lượng
nhà trường trên 5 tiêu chuẩn. Theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các cơ sở
giáo dục và quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục tại các thông tư
Thông tư số 42/2012/TT- BGDĐT, Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT của Bộ
GD&ĐT thì trường đạt chất lượng KĐCLGD cấp độ 1 (cấp độ thấp nhất) là
trường có chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu, hoàn thành sứ mạng giáo
dục của nhà trường; Trường đạt chất lượng KĐCLGD cấp độ 2 đã thể hiện được
sự phát triển của chất lượng giáo dục toàn diện. Trường được công nhận chất
lượng kiểm định giáo dục đạt cấp độ cao nhất (cấp độ 3) là trường đạt được các
tiêu chí, tiêu chuẩn thể hiện được “sự vượt trội” về chất giáo dục; Trong đó có
một số tiêu chí hướng đến sự xuất sắc, vượt trên mức chất lượng tối thiểu khá
cao. Nó tương đương với điều kiện trường đạt chuẩn quốc gia đối với THP,
THCS; đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đối với các trường tiểu học và mầm non.
Từ quan điểm tiếp cận trên, tôi tổ chức tập huấn chỉ đạo các nhà trường
nghiên cứu kỹ các tiêu chuẩn tiêu chí đuợc quy định tại các thông tư ban hành
Quy định về quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục; Quy chế công
nhận trường đạt chuẩn quốc gia:
Đối với các trường THPT, THCS, hướng dẫn tích hợp Thông tư số
42/2012/TT- BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo với Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 về việc Ban
hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia;
Đối với các trường tiểu học, hướng dẫn tích hợp Thông tư số 42/2012/TT-
BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với
Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành quy định tiêu
chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường
Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia;
Đối với các trường mầm non, hướng dẫn tích hợp Thông tư số 25/2014/TT-
BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định về quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường Mầm
non với Thông tư số 02/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 về quy chế công nhận
trường MN đạt chuẩn Quốc gia để xây dựng kế hoạch thực hiện.

18
Chỉ đạo nhà trường tích hợp thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục bằng những giải pháp, biện
pháp quản lý, chỉ đạo phù hợp với thực tiễn. Phấn đấu đạt chuẩn quốc gia là con
đường nhanh nhất, hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng toàn diện theo kiểm
định chất lượng giáo dục. Ngược lại, cơ sở giáo dục thực hiện tự đánh giá
KĐCLGD sẽ có cái nhìn định lượng, tổng quan cho việc xác định mục tiêu, giải
pháp xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Bởi vì, mục đích của quy trình kiểm
định chất lượng giáo dục là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, nghiên cứu trên
cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó
tiến hành các biện pháp giải pháp cải chất lượng để điều chỉnh các nguồn lực và
quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm đáp ứng các tiêu chí thuộc các tiêu chuẩn
chất lượng, phù hợp với mục tiêu phát triển nhà trường.
Quá trình cơ sở giáo dục tập trung rà soát lại các điểm yếu đã được xác
định trong tất cả các tiêu chí trong quá trình tự đánh để có kế hoạch và lộ trình,
nguồn lực cải tiến chất lượng phù hợp để đảm bảo phát triển chất lượng giáo dục
theo mục tiêu phát triển nhà trường ở mức cao (đạt kiểm định cấp độ 3) nghĩa là
đồng thời nhà trường đạt các điều kiện để công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
2.2. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, đánh giá thi đua việc thực
hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục gắn liền với nhiệm vụ xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Trên cương vị phụ trách, tôi tham mưu trưởng phòng GD&ĐT hàng năm,
đầu năm học phòng GD&ĐT xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
công tác kiểm định chất lượng giáo dục gắn liền với mục tiêu xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia. Giao chỉ tiêu năm học cho các nhà trường đồng thời thực
hiện nhiệm vụ tự đánh giá, và được Sở đánh giá ngoài kiểm định chất lượng
giáo dục cấp độ 3; Từ đó rà soát, đối chiếu với các tiêu chí tiêu chuẩn xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, kịp thời khắc phục điểm yếu để hoàn thiện các tiêu
chí trường chuẩn quốc gia.
Phòng GD&ĐT lập kế hoạch kiểm tra thẩm định công tác tự đánh giá chất
lượng giáo dục, tự kiểm tra dựng trường chuẩn quốc gia của các nhà trường
trong trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra chung của toàn ngành. Cuối năm đánh
giá thi đua và đưa vào Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ năm học
của ngành.
2.3. Chỉ đạo các nhà trường thực hiện công tác kiểm định chất lượng
giáo dục để phục vụ cho công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

19
Như đã nói ở trên, công tác tự đánh giá sẽ giúp cho trường xác định rõ: đơn
vị mình đang ở mức độ nào theo bộ chuẩn KĐCLGD, có những điểm mạnh nào
cần phát huy, những điểm yếu nào cần khắc phục. Trường cần có những giải
pháp, nguồn lực nào để khắc phục điểm yếu, hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt
đảm bảo yêu cầu đạt theo bộ tiêu chuẩn KĐCLGD. Từ đó hoàn thành mục tiêu,
chiến lược phát triển nhà trường trong từng năm và từng giai đoạn. Sau khi hoàn
thiện, đương nhiên nhà trường đảm bảo tất cả tiêu chí thuộc bộ tiêu chuẩn
KĐCLGD đều đạt. Và đương nhiên nhà trường đảm bảo đạt chuẩn quốc gia ở
mức độ cao nhất. Như vậy, vừa đạt mục tiêu của công tác kiểm định chất lượng
giáo dục vừa đạt mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Vì vậy, tôi chỉ đạo các nhà trường xây dựng Kế hoạch năm học trong đó
đưa kết quả đạt kiểm định cấp độ cao nhất gắn với đạt trường chuẩn quốc gia
thành mục tiêu, giải pháp trọng tâm trong nhiệm vụ năm học của nhà trường.
Tổ chức thực hiện công tác tự đánh giá của nhà trường đồng thời, song
song với tự rà soát, kiểm tra các tiêu chuẩn đạt trường chuẩn quốc gia; Giao
trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng tự đánh giá nhà trường đồng thời tự
đánh giá kế quả theo 5 tiêu chuẩn KĐCLGD với 5 tiêu chuẩn trường chuẩn quốc
gia, đề xuất kế hoạch cải tiến phù hợp; Sau đó Ban giám hiệu nhà trường tập
trung tham mưu và tìm các giải pháp, biện pháp khắc phục ngay trong từng năm
học, đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường đảm bảo các điều kiện đạt
trường chuẩn quốc gia, kiểm định CLGD cấp độ 3 theo mục tiêu năm học.
Chỉ đạo nhà trường tích hợp hồ sơ nhà trường theo điều lệ, hồ sơ tự đánh
giá trường đạt chuẩn quốc gia và minh chứng kiểm định chất lượng giáo dục
thành một bộ hồ sơ, mã hóa theo hồ sơ minh chứng kiểm định chất lượng giáo
dục một cách khoa học, xác thực, đảm bảo tính pháp lý; Dễ quản lý, tra cứu, tìm
kiếm.
2.4. Thực hiện lồng ghép trong công tác kiểm tra thẩm định và đề nghị
cấp trên đánh giá ngoài cơ sở giáo dục và kiểm tra công nhận trường chuẩn
quốc gia.
Sau khi nhà trường hoàn thiện hồ sơ tự đánh giá chất lượng giáo dục và tự
kiểm tra trường chuẩn quốc gia, báo cáo Phòng GD&ĐT để phòng GD&ĐT tổ
chức kiểm tra, thẩm định. Mỗi trường chỉ tổ chức 01 lần kiểm tra, thẩm định cho
cả 2 nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục và trường chuẩn quốc gia để tránh
chồng chéo, phiền hà cho cơ sở. Đoàn kiểm tra thẩm định theo các Quyết định
thuộc thẩm quyền; Phân chia nhiệm vụ 01 thành viên chịu trách nhiệm vừa rà
soát trường đạt chất lượng kiểm định CLGD, vừa rà soát, thẩm định trường
chuẩn quốc gia.

20
Sau kiểm tra, đối chiếu kết quả nếu cơ sở giáo dục đồng thời vừa đảm bảo
điều kiện đạt chất lượng kiểm định cấp độ 3, vừa đảm bảo điều kiện đạt trường
chuẩn quốc gia, lập hồ sơ tờ trình đề nghị Sở GD&ĐT đánh giá ngoài và kiểm
tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia luôn trong cùng thời điểm. Nếu cơ sở
giáo dục đảm bảo điều kiện đạt chất lượng kiểm định cấp độ 2, 3, nhưng chưa
đảm bảo điều kiện đạt trường chuẩn quốc gia thì lập hồ sơ tờ trình đề nghị Sở
GD&ĐT đánh giá ngoài.
Trên cơ sở kết quả đánh giá kiểm định chất lượng, chỉ đạo nhà trường khắc
phục điểm yếu, bổ sung hoàn thiện các tiêu chí “không đạt” để đủ điều kiện
kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trong học kỳ hoặc năm học tới.
3. Nâng cao trách nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo và cán bộ
quản lý các nhà trường.
3.1. Nâng cao trách nhiệm, năng lực chỉ đạo, triển khai thực hiện của
phòng Giáo dục và Đào tạo:
Với chức năng nhiệm vụ được qui định tại luật Giáo dục 2005, tôi tham
mưu với đồng chí Trưởng phòng quán triệt toàn bộ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên
phụ trách chuyên môn và các lĩnh vực của phòng GD&ĐT tập trung thực hiện
tốt những nhiệm vụ sau: Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các trường
trung học cơ sở, tiểu học, mầm non trong việc phấn đấu đạt kiểm định chất
lượng giáo dục cấp độ cao nhất và trường chuẩn quốc gia; Luôn duy trì, phát
triển các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đạt; Khắc phục điểm yếu, bổ sung hoàn thiện các
các tiêu chí “không đạt” theo hướng sau khi khắc phục đảm bảo đạt. Hướng dẫn
làm hồ sơ, tiếp nhận, xem xét, báo cáo Uỷ ban nhân dân thị xã và chuyển hồ sơ
đề nghị trường THCS, tiểu học, mầm non đạt chuẩn quốc gia lên Sở Giáo dục
và Đào tạo để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập đoàn kiểm tra công
nhận. Lập hồ sơ tờ trình đề nghị Sở GD&ĐT đánh giá ngoài.
Gắn trách nhiệm chuyên môn của từng cá nhân với nhiệm vụ của Chi bộ
theo phân công nhiệm vụ cụ thể:
- Đồng chí Phùng Đức Nhân – Bí thư chi bộ, Trưởng phòng GD&ĐT, Chi bộ
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung .
-Đồng chí Nguyễn Thị Tuyết Nhung – Phó bí thư, Phó trưởng phòng phụ
trách công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, thực hiện đề án của toàn ngành.
Trực tiếp Trực tiếp tham mưu kế hoạch; Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc thực hiện đề án
của Thị xã; Chỉ đạo công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia, kiểm định chất
lượng cấp MN, TH.

21
- Phân công đồng chí Nguyễn Xuân Huy – Cấp ủy viên, Phó trưởng phòng
phụ trách công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng cấp
THCS.
- Các đồng chí đảng viên, chuyên viên phụ trách các bậc học, cấp học tham
mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các nhà trường thực hiện đề án xây dựng trường
chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng cấp học phụ trách; Phân công đồng chí Lê
Văn Sỹ thư ký giúp đồng chí Nhung theo dõi, tổng hợp kết quả công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia toàn ngành.
- Tăng cường công tác kiểm tra cơ sở để rà soát, đối chiếu thực trạng đơn vị
với tiêu chí, tiêu chuẩn quy định: Hàng năm lập đoàn kiểm tra rà soát, đối chiếu
chất lượng của từng tiêu chí tiêu chuẩn đã đạt được của các nhà trường, đối
chiếu với qui chế hiện hành để kịp thời chỉ đạo các nhà trường phấn đấu duy trì
chuẩn.
Tham mưu với Ủy ban nhân dân thị xã trình Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm
tra công nhận lại hoặc thu hồi quyết định và Bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia
đối với những trường đã được công nhận đạt chuẩnsau 5 năm. Tổ chức kiểm tra
công nhận mới những trường mầm non, tiểu học đạt chuẩn mức độ 2.
3.2. Nâng cao trách nhiệm, năng lực chỉ đạo, triển khai thực hiện cho
Hiệu trưởng, Ban giám hiệu các trường học trên địa bàn.
3.2.1. Tổ chức tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức triển khai
thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục, coi công tác tự đánh giá
của nhà trường là một giải pháp thực hiện công tác xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia.
Vào đầu năm học, Tôi tham mưu tổ chức tập huấn cho Hiệu trưởng, Ban
giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó các trường học trên địa bàn nội dung các Thông tư
của bộ GD&ĐT ban hành quy chế công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia, kiểm
định chất lượng giáo dục của các cấp học. Để cơ sở nắm vững yêu cầu của từng
tiêu chí trong 5 tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn
Quốc gia của các cấp học.
Căn cứ đặc thù từng cấp học, tôi trực tiếp tập huấn nội dung hướng dẫn các
nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, có những giải pháp nâng cao
chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp với tình hình thực tế, tính khả thi
cao. Đối với các trường THPT, THCS, tôi tập trung hướng dẫn tích hợp Thông
tư số 42/2012/TT- BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thường xuyên với Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày

22
07/12/2012 về việc Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia;
Đối với các trường tiểu học, tôi tập trung hướng dẫn tích hợp Thông tư số
42/2012/TT- BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và
quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên với Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012
về việc ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt
mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia;
Đối với các trường mầm non, tôi tập trung hướng dẫn tích hợp Thông tư số
25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định về quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục
trường Mầm non với Thông tư số 02/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 về quy chế
công nhận trường MN đạt chuẩn Quốc gia để xây dựng kế hoạch thực hiện.
Hướng dẫn nhà trường gắn trách nhiệm cụ thể của từng thành viên theo
chức vụ, nhiệm vụ trong trường để phân công nhiệm vụ xây dựng các tiêu chí
tiêu chuẩn phù hợp tích hợp nội dung kiểm định chất lượng giáo dục và trường
chuẩn quốc gia.
Hướng dẫn các nhà trường quy trình, kỹ thuật, nội dung, quy trình tự kiểm
tra trường đạt chuẩn quốc gia tại đơn vị. Xây dựng hồ sơ, báo cáo trình phòng
GD&ĐT, UBND Thị xã thẩm định trường đạt chuẩn quốc gia của đơn vị. Nếu
đủ điều kiện, lập hồ sơ trình Sở GD&ĐT kiểm tra công nhận hoặc công nhận lại.
Hướng dẫn các nhà trường quy trình tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo
dục; Xây dựng báo cáo tự đánh giá, mã thông tin minh chứng. Lập hồ sơ trình
được đánh giá ngoài.
Trong từng đợt tập huấn, tôi lồng ghép quán triệt nội dung Đề án, lộ trình
thực hiện đề án đã được UBND Thị xã ra quyết định ban hành cho tất cả các cấp
học. Yêu cầu các nhà trường bám sát nội dung nhiệm vụ của đơn vị trong mục
tiêu, lộ trình thực hiện đề án để xây dựng kế hoạch thực hiện khả thi.
3.2.2. Chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giám hiệu các trường xác định nhiệm
vụ tự đánh giá và giải pháp nâng cao chất lượng toàn diện gắn với công tác
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong nhiệm vụ năm học.
Gắn công tác kiểm định chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng toàn diện
với công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của đơn vị là việc làm cần
thiết. Bởi đạt được các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia có nghĩa là đạt chất
lượng kiểm định chất lượng giáo dục ở mức cao nhất. Trường đạt chuẩn quốc
gia là trường đã cố gắng nâng cao chất lượng toàn diện về mọi mặt theo quy

23
chuẩn của bộ GD&ĐT quy định, vượt cao hơn rất nhiều so tiêu chí đạt chất
lượng tối thiểu tại Điều lệ trường học. Phấn đấu đạt chuẩn quốc gia là con
đường nhanh nhất, hiệu quả nhất để từng bước cải tiến, nâng cao chất lượng toàn
diện. Các nhà trường căn cứ mục tiêu nhiệm vụ từng năm học, quy định tiêu chí,
tiêu chuẩn đạt kiểm định CLGD ở mức cao nhất và đạt chuẩn quốc gia để xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị phù hợp, khả thi.
Ví dụ: Xây dựng kế hoạch phát triển phải căn cứ trên số học sinh/lớp được
quy định. Đầu năm căn cứ kế hoạch phát triển để xây dựng kế hoạch bổ sung
CSVC thì nhà trường phải bám vào quy định về thiết kế công trình, các thông số
kỹ thuật về bàn ghế, của sổ, các thiết bị; diện tích, chiều cao, chiều rộng của
phòng học, các phòng liên quan đạt chuẩn để lên kế hoạch bổ sung xây dựng,
mua sắm. Tuyệt không tùy tùy tiện cải tạo, cơi nới làm mất cảnh quan và các
quy định kỹ thật của các khối công trình. Xây dựng mục tiêu chất lượng về đội
ngũ, chất lượng toàn diện phải căn cứ quy định đạt chuẩn quốc gia của từng cấp
học để đặt mục tiêu phấn đấu.
3.2.3. Chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giám hiệu các trường đã được đánh
giá ngoài và kiểm tra công nhận trường chuẩn quốc gia thường xuyên bổ
sung, củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn đảm bảo duy trì
phát huy kết quả, danh hiệu đã đạt được.
Đạt được thành tích, danh hiệu đã khó, nhưng giữ vừng được kết quả,
danh hiệu đã đạt còn khó hơn. Thông thường, một số nhà trường sau khi được
đánh giá ngoài hoặc kiểm tra công nhận trường chuẩn quốc gia thường có tâm lý
“ xã hơi”, buông trôi không bổ sung hoàn thiện; hoặc do áp lực tuyển sinh mà
tăng sỹ số học sinh dẫn đến các tiêu chí dần dần từ đạt lại trở thành không đạt.
Ví dụ: số học sinh tăng nhưng cơ sở vật chất, đội ngũ không tăng dẫn đến tỷ lệ
học sinh/ lớp, học sinh /1 giáo viên tăng; Diện tích bình quân toàn trường/ học
sinh, diện tích bình quân phòng học, nhà vệ sinh..vv/ học sinh giảm quá quy
định thì những tiêu chí ấy sẽ không đạt.
Vì vậy, tôi tập trung chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giám hiệu các nhà trường
tiểu học, mầm non đã được công nhận chất lượng KĐGD cấp độ 3, đạt chuẩn
Quốc gia Mức độ 2 tiếp tục bổ sung, củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu
chuẩn, phát huy hiệu quả giáo dục, phấn đấu đạt vững chắc và duy trì phát triển
thành quả để giữ vững danh hiệu. Các trường Mầm non đã đạt chuẩn mức độ 1
tiếp tục bổ sung, củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn, phát huy hiệu quả
giáo dục, phấn đấu đạt vững chắc và duy trì phát triển thành quả để giữ vững
danh hiệu đạt mức độ 1 và phấn đạt mức độ 2, chất lượng KĐGD cấp độ 3 theo
lộ trình.

24
Chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giám hiệu các nhà trường THCS, THPT Cửa Lò
đã được công nhận chất lượng KĐGD cấp độ 3, đạt chuẩn quốc gia tiếp tục bổ
sung, củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn, phát huy hiệu quả giáo dục,
phấn đấu đạt vững chắc và duy trì phát triển thành quả để đáp ứng yêu cầu đánh
giá ngoài, kiểm tra thẩm định công nhận lại trường chuẩn quốc gia sau 5 năm,
giữ vững danh hiệu trong giai đoạn tiếp theo.
Chỉ đạo Hiệu trưởng, Ban giám hiệu trường THPT Cửa Lò 2, trường
THCS Nghi Thủy, MN Nghi Hương chưa được đánh giá ngoài tích cực xây
dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, tăng cường công
tác quản lý, lưu giữ hồ sơ theo yêu cầu của Điều lệ trường trung học, Thông tư
47/TT- BGD quy định đạt các tiêu chuẩn đội ngũ, chất lượng và tổ chức nhà
trường. Ưu tiên nguồn xã hội hóa để mua sắm trang thiết bị, chỉnh trang khuôn
viên, phòng chức năng, lớp học. Tổ chức tự đánh giá CLGD, tự kiểm tra trường
đạt chuẩn quốc gia, lập hồ sơ trình Sở GD&ĐT Đánh giá ngoài trong năm học
2018-2019.
4. Tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng trường đã được đánh giá
ngoài và công nhận đạt chuẩn quốc gia.
4.1. Xác định mục tiêu:
Sau một năm học, tôi tham mưu cho phòng GD&ĐT, UBND Thị xã xây
dựng mục tiêu nâng cao chất lượng trường đã được đánh giá ngoài và công nhận
đạt chuẩn quốc gia cho các cấp học, trường học trên địa bàn. Xác định mục tiêu
phải gắn với việc thực hiện chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò
các nhiệm kỳ tương ứng. Xây dựng mục tiêu chung cho cả ngành để có cái nhìn
tổng thể trong chỉ đạo. Đồng thời xây dựng mục tiêu, giải pháp cụ thể cho từng
đơn vị.
4.2. Các biện pháp cụ thể:
4.2.1. Đối với các trường mầm non:
Tôi tập trung chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giáo hiệu các nhà trường tập trung
bổ sung, hoàn thiện các tiêu chí được đoàn đánh giá ngoài đánh giá “không đạt”,
trong thời gian sớm nhất phải đạt các tiêu chí này; Đón đầu đảm bảo các điều
kiện đạt kiểm định chất lượng và chuẩn quốc gia khi tăng số trẻ ra lớp. Giữ vững
và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đã đạt mức độ 1 lên mức độ
2. Tập trung xây dựng CSVC đảm bảo đủ phòng học, các phòng chức năng; Đội
ngũ giáo viên đủ về sơ lượng, đạt và vượt qui định đạt chuẩn đào tạo, chuẩn
nghề nghiệp; Thực hiện tuyển sinh và phân chia nhóm lớp đúng cơ cấu và độ
tuổi. Tập trung bổ sung, nâng cao chất lượng các tiêu chí đạt mức độ 2 theo 5
tiêu chuẩn:

25
- Về tổ chức, quản lý: Xây dựng đội ngũ quản lí đủ số lượng, đạt chuẩn
cao, được bồi dưỡng về chuyên môn và chính trị đầy đủ, nắm chắc các chủ
trương của Đảng và nhà nước về Giáo dục. Chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giám hiệu
xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục năm
học, học kỳ, tháng và tuần, tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ; Phân công
phân nhiệm đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý, khoa học, công bằng
phù hợp với vị trí, năng lực, sở trường và tổ chức, quản lý các hoạt động hành
chính, tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới
công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm việc. Phối hợp công tác tốt để
hàng năm Chi bộ, các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công
nhận vững mạnh, vững mạnh xuất sắc. Trẻ trong nhóm lớp thực hiện theo quy
định hiện hành tại Điều lệ trường mầm non: Nhà trẻ tối đa 25 cháu/nhóm; Mẫu
giáo bé tối đa 30 cháu/lớp; mẫu giáo lớn tối đa 35 cháu/lớp. Quản lý và sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ, đảm bảo cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn. Thực hiện chế độ chính sách
đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, lưu hồ sơ, sổ sách đúng quy định. Tổ chức
tốt và duy trì việc thực hiện các phong trào thi đua.
- Đội ngũ giáo viên và nhân viên: Đặt ra mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ.
Nâng cao tỷ lệ GVDG cấp thị xã, tỉnh: phấn đấu có 15% giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh, 30% giáo viên dạy giỏi cấp thị xã, có trên 80% số giáo viên, nhân viên đạt
danh hiệu lao động tiên tiến trong đó có 25% chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở
lên. Có ít nhất 75% trở lên số giáo viên đạt loại khá, xuất sắc theo quy định về
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trong đó có trên 50% giáo viên đạt xuất sắc. Không có giáo viên, nhân viên bị
xếp loại kém, không hoàn thành nhiệm vụ.
Chỉ đạo các nhà trường triển khai đến giáo viên việc tự giác nâng cao chất
lượng hoạt động chuyên môn. Mỗi giáo viên đều có ít nhất một hoạt động, báo
cáo cải tiến đổi mới phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ trong từng năm học;
Giáo viên có kế hoạch chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, béo
phì, trẻ tự kỷ, trẻ khuyết tật; Từng giáo viên có kế hoạch phấn đấu sau khi được
đánh giá, xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Phấn đấu có
SKKN cấp tỉnh.
- Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Chỉ đạo các nhà trường
phối hợp hiệu quả đối với hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Chủ
động, tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các
tổ chức đoàn thể của địa phương, nâng cao chất lượng giáo dục, chống suy dinh
dưỡng, nâng tỷ lệ ra lớp của nhà trẻ, tỷ lệ chuyên cần, hỗ trợ công tác giáo dục,

26
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà
trường và ở địa phương. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội
để xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung phương tiện, thiết bị dạy học, khen thưởng
giáo viên có thành tích xuất sắc, bé khỏe ngoan, thông minh, hỗ trợ học sinh
nghèo... Hàng năm, tổ chức tọa đàm, cam kết và kí biên bản giữa nhà trường với
các tổ chức đoàn thể, cha mẹ trẻ về việc huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp,
đặc biệt là trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật, trẻ 5 tuổi đảm bảo phổ cập
GDMNCTE 5T. Tranh thủ được các nguồn tài trợ để nâng cao trình độ cho cán
bộ, giáo viên và các thành viên của Hội đồng trường thông qua các lớp bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham quan học tập trong và ngoài tỉnh.
- Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ: Chỉ đạo các nhà trường nghiêm túc
thực hiện nhiệm vụ năm học và Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tổ chức cho trẻ ăn
bán trú. 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra
dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non. 100% trẻ được khám
sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Phấn đấu đạt tỷ lệ
chuyên cần của trẻ từ 95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 90% trở lên đối với trẻ ở
các độ tuổi nhà trẻ và trẻ mẫu giáo; Có ít nhất 95,5 % trẻ phát triển bình thường về
cân nặng và chiều cao theo tuổi. Phục hồi dinh dưỡng cho ít nhất 90% trẻ bị suy
dinh dưỡng; 100% trẻ khuyết tật học hoà nhập (nếu có) được đánh giá có sự tiến
bộ; 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN.
- Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị: Tích cực tham mưu để
xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tiến độ trường đạt chuẩn mức độ 2. UBND
Thị xã và UBND phường cần đầu tư xây dựng cho 8 trường các hạng mục công
trình theo kế hoạch của UBND thị xã cho 8 trường toàn cấp học là 28.300.000
đồng. tập trung cho các đơn vị:
Mầm non Binh Minh: Xây dựng thêm 4 phòng học.
Mầm non Nghi Tân: Cải tạo nâng cấp 2 dãy nhà hiệu bộ, nhà học cũ;
phòng học, phòng vệ sinh các lớp, phòng chức năng, vườn hoa, vườn rau…; Xây
mới 01 dãy nhà mới với 5 phòng học, phòng vi tính; Mua sắm thêm đồ dùng, đồ
chơi; thiết bị phòng vi tính.
Mầm non Thu Thuỷ: Xây mới 04 phòng học, phòng giáo dục phát triển
thể chất, phòng hoạt động nghệ thuật, phòng hội trường, phòng vi tính; Mua sắm
thiết bị các phòng học, phòng chức năng và mua thiết bị danh mục tối thiểu các
độ tuổi 2,3,4.
Mầm non Nghi Thu: Mở rộng khuôn viên 1000 m2; Xây dựng thêm 04
phòng học, phòng giáo dục phát triển thể chất, phòng hoạt động nghệ thuật,

27
phòng hội trường, phòng vi tính; Mua sắm thiết bị các phòng học, phòng chức
năng và danh mục tối thiểu các độ tuổi 2,3,4 tuổi.
Mầm non Nghi Hương: Mở rộng khuôn viên 600 m2; Xây dựng và trang
bị thiết bị hoàn thiện 02 phòng học, cải tạo bếp; Bổ sung thiết bị cho các độ tuổi
theo Thông tư 34; Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, văn phòng trường, phòng
nhân viên; Phòng vi tính, sân khấu ngoài trời; Cải tạo, nâng cấp dãy nhà phía tây
xuống cấp, Khu trải nghiệm.
Mầm non Nghi Hoà: Xây dựng mới dãy nhà học phía nam, phòng vi
tính, sân chơi ATGT, PTVĐ, sân khấu ngoài trời, vườn cổ tích; Cải tạo lại 2 dãy
nhà phòng học, nhà hành chính xuống cấp; Mua thiết bị danh mục tối thiểu các
độ tuổi 2,3,4 tuổi.
4.2.2. Đối với các trường Tiểu học:
Tất cả các trường tiểu học trên địa bàn thị xã đã được đánh giá ngoài đạt
cấp độ 3 và công nhận chuẩn quốc gia mức độ 2. Tuy nhiên, để củng cố, nâng
cao chất lượng từng tiêu chí, tiêu chuẩn, tôi tập trung chỉ đạo Hiệu trưởng, ban
giáo hiệu các nhà trường tập trung bổ sung, hoàn thiện các tiêu chí được đoàn
đánh giá ngoài đánh giá “không đạt”, khắc phục các điểm yếu thuộc các tiêu chí
“đạt” trong thời gian sớm nhất. Giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí
thuộc 5 tiêu chuẩn KĐCLGD cấp độ 3 và trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2;
Tập trung xây dựng CSVC đảm bảo đủ phòng học, các phòng chức năng; Đội
ngũ giáo viên đủ về sơ lượng, đạt và vượt qui định đạt chuẩn đào tạo, chuẩn
nghề nghiệp; Thực hiện tuyển sinh và phân chia lớp đúng cơ cấu và độ tuổi. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
- Về tổ chức và quản lý nhà trường:
Chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch phát
triển, kế hoạch năm học và triển khai hoạt động cụ thể theo kế hoạch của Phòng,
Sở GD&ĐT; Thành lập đầy đủ các tổ chức theo quy định của trường học và hoạt
động có hiệu quả; Tổ chức thực hiện chương trình GD của Bộ GD&ĐT đúng
quy định; Hồ sơ được lưu trữ đầy đủ; Thực hiện chế độ thu chi hợp lí, đảm bảo
nguyên tắc tài chính; Quản lí bổ sung và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất; Công
tác tham mưu năng động hiệu quả cao; Thực hiên công bằng, dân chủ, công khai
trong quá trình quản lí; Tổ chức tốt cho giáo viên được học tập bồi dưỡng theo
quy định; Sử dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lí. Thực hiện tốt các chỉ
thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính
quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý
giáo dục. Chi bộ, các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận

28
xuất sắc. Học sinh trong một lớp thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ
trường tiểu học tối đa 35 học sinh/lớp.
- Về bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
Xây dựng đội ngũ quản lí đủ số lượng, đạt chuẩn cao, được bồi dưỡng về
chuyên môn và chính trị đầy đủ, nắm chắc các chủ trương của Đảng và nhà nước
về Giáo dục; Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phấn đấu để được đánh giá hàng năm
theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học đạt mức khá, xuất sắc.
Tham mưu Trưởng phòng GD&ĐT trình UBND Thị xã tuyển dụng giáo
viên dạy các môn học bắt buộc đủ cho toàn cấp học về số lượng, cơ cấu theo
đúng Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006: Có ít
nhất bình quân 1,5 giáo viên/lớp, đảm bảo trường dạy hai buổi trong ngày; đủ
giáo viên chuyên dạy các môn thể dục, âm nhạc, mĩ thuật, ngoại ngữ và tin học.
Hướng tới cuối giai đoạn phấn đấu đạt tỷ lệ 1,7 giáo viên/lớp theo quy định của
trường đạt chuẩn quốc gia. Mỗi trường đảm bảo 01 chuyên trách Tổng phụ trách
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh chuyên trách;
Chỉ đạo nhà trường bồi dưỡng đội ngũ có 100% giáo viên đạt chuẩn trình
độ đào tạo, trong đó ít nhất 70% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn; Chỉ đạo giáo
viên linh hoạt, sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp tích cực trong dạy
học và giáo dục học sinh. Hàng năm có sáng kiến cải tiến, đổi mới phương pháp
dạy học hoặc kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đạt loại khá, giỏi
từ cấp trường trở lên; Có kế hoạch giảng dạy riêng cho học sinh năng khiếu, học
sinh khó khăn về học của lớp; Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
một cách hiệu quả; Tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và
hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, đoàn thể
tổ chức; phải có kế hoạch phấn đấu sau khi được đánh giá theo Chuẩn nghề
nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn để không ngừng nâng cao trình độ
và năng lực chuyên môn. Kế hoạch này phải được lưu trong hồ sơ cá nhân của
giáo viên. Có ít nhất 40% số giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp thị xã trở lên,
học sinh kém và kế hoạch giáo dục hòa nhập (nếu có học sinh khuyết tật trên địa
bàn).
- Về quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị:
Chỉ đạo các trường tập trung xây dựng khuôn viên thoáng , mát, đảm bảo
diện tích, bằng phẳng, có cây bóng mát, vườn cây ăn trái, cây thuốc nam để đảm
bảo điều kiện tổ chức giáo dục toàn diện; có nhiều bồn hoa, lẵng hoa tươi trước
lớp học và sân trường tạo cảnh quan sư phạm nhà trường xanh, sạch, đẹp.

29
Chỉ đạo các trường tập trung bố trớ đủ các phòng học và phòng chức
năng để tổ chức tốt việc dạy học 2 buổi/ngày: đảm bảo mỗi lớp/1 phòng học;
Có tủ đựng hồ sơ, đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh tại mỗi phòng học;
ngoài ra bố trí 01 phòng Tin học; 01 phòng Âm nhạc, 01 phũng Mĩ thuật;
01 phòng Ngoại ngữ; 01 phòng Truyền thồng - Đội, 01 phòng riêng dạy học sinh
có khó khăn đặc biệt. Thư viện phải đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của
cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và có sổ nhật ký ghi đầy đủ hoạt động của
thư viện. Ngoài ra bố trí thêm thư viện tự quản tại các lớp và thư viện di động ,
thư viện sân trường phục vụ nhu cầu đọc của học sinh mọi lúc, mọi nơi;
Chỉ đạo các trường tập trung mua sắm phương tiện và thiết bị dạy học đầy
đủ, đúng quy định; Mua sắm một số thiết bị hiện đại (máy tính, máy chiếu
projector) để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập; Bảo quản tốt, khai thác
sử dụng hiệu quả. Thiết bị phục vụ dạy học và thiết bị dạy học tự làm được sử
dụng hiệu quả cao và được tăng cường, bổ sung hàng năm. Có công trình vệ
sinh cho GV và HS hợp lý và đúng quy định; Có hệ thống nước sạch, nước nóng
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh sử dụng.
Do điều kiện dân số thị xã tăng cơ học, tôi tập trung tham mưu cho UBND
thị xã bổ sung củng cố xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo yêu cầu
trường đạt chuẩn mức độ 2, đáp ứng yêu cầu tăng sĩ số, phát triển qui mô
trường lớp theo tình hình tăng dân số cơ học của Thị xã. Dự tích mức đầu tư cho
toàn cấp học trong giai đoạn với tổng số tiền 27. 950.000.000 đồng. Tập trung
cho các đơn vị thiếu phòng học, phòng chức năng, CSVC xuống cấp: TH Nghi
Hương; Nghi Thu; Thu Thuỷ. Các trường còn lại tập trung bổ sung, hoàn thiện
giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đã đạt mức độ 2
theo lộ trình, đón đầu đảm bảo các điều kiện đạt chuẩn khi tăng số học sinh, tăng
lớp.
- Về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội:
Tôi tập trung chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giáo hiệu các nhà trường xây dựng
được mối quan hệ với các tổ chức và hội đồng trong nhà trường, địa phương,
huy động tốt các nguồn lực hiện đại hoá cơ sở vật chất trường học. Phối hợp
hiệu quả đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh chủ động, tích cực tham mưu với
các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa
phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa
phương.; nâng cao chất lượng giáo dục. Đóng góp CSVC, tài chính để xây dựng
CSVC; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để xây dựng cơ sở vật chất, bổ
sung phương tiện, thiết bị dạy học, khen thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học
sinh nghèo, hỗ trợ công tác dạy học. Hàng năm, nhà trường tham mưu với Ủy

30
ban nhân dân phường tổ chức tọa đàm, cam kết và kí biên bản giữa nhà trường
với các tổ chức đoàn thể, cha mẹ học sinh về việc huy động tối đa học sinh trong
độ tuổi đi học, đặc biệt là trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật.
- Về hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Đây là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá chất lượng của trường chuẩn quốc
gia, đồng thời cũng là kết quả tất yếu của trường chuẩn quốc gia. Vì CSVC thiết
bị được đầu tư, đội ngũ quản lý, giáo viên đạt chuẩn; tạo được mối quan hệ đồng
bộ giữa nhà trường, gia đình, xã hội là tiền đề nâng cao chất lượng giáo dục. Tôi
chỉ đạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ưu tiên phát triển
năng lực người học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT-
BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐTngày 22
tháng 9 năm 2016. Tiếp tục xây dựng và chỉ đạo thực hiện có chất lượng
Chương trình giáo dục, tổ chức dạy học 02 buổi/ngày, cho 100% học sinh; phấn
đấu bình quân 07 trường có trên 60% học sinh học bán trú. Dạy học ngoại ngữ,
theo chương trình ngoại ngữ 10 năm ở phổ thông với thời lượng 04 tiết/tuần cho
học sinh các lớp 3,4,5; 02 tiết/tuần cho học sinh lớp 2; 01 tiết/tuần cho học sinh
lớp 1, dạy học Tin học với thời lượng 02 tiết/tuần cho học sinh các lớp 3,4,5. Tỷ
lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 98%. Số học sinh
được khen cấp trường đạt tỷ lệ trên 65%. Kết quả phổ cập GDTH đúng độ tuổi:
100% trường đạt mức độ 3. Phối hợp với các ban, ngành có liên quan tổ chức
hội thảo nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe thể chất, giáo dục kỹ năng sống,
phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; tuyên truyền ý thức chăm sóc và
bảo vệ môi trường cho học sinh.
4.2.3. Đối với các trường trung học:
Tất cả các trường trung học trên địa bàn thị xã đã được công nhận chuẩn
quốc gia, 4/5 trường THCS, 1/2 trường THPT được đánh giá ngoài đạt cấp độ 3;
01 trường THCS, 1 trường THPT đã tiến hành quy trình tự đánh giá. Tôi phối
hợp với đồng chí Phó trưởng phòng phụ trách chuyên môn THCS tập trung chỉ
đạo Hiệu trưởng, Ban giáo hiệu các nhà trường tập trung bổ sung, hoàn thiện các
tiêu chí được đoàn đánh giá ngoài và hội đồng tự đánh giá nhà trường xác định
“không đạt”, khắc phục các điểm yếu thuộc các tiêu chí được đánh giá “đạt”.
Các trường đã đạt KĐCLGD cấp độ 3 và chuẩn quốc gia tập trung giữ vững và
nâng cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn,đón đầu đảm bảo các điều kiện đạt
chuẩn khi đến chu kỳ kiểm tra công nhận lại; Trường chưa được đánh giá ngoài
tập trung phấn đấu đạt tất cả các tiêu chuẩn, tiêu chí theo bộ chuẩn KĐCLGD

31
nhằm được đánh giá ngoài và kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia
sau 5 năm vào đầu năm học 2018-2019:
- Về tiêu chuẩn tổ chức và quản lý nhà trường: phối hợp với đồng chí
Phó trưởng phòng phụ trách chuyên môn tập trung chỉ đạo các nhà trường bố trí
đảm bảo cơ cấu trường lớp. Số lượng học sinh/lớp tối đa không quá 45 học sinh.
Tập trung chỉ đạo trường thành lập tổ chuyên môn, văn phòng đúng cơ cấu và
hoạt động theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở. Hàng
năm tổ chuyên môn đề xuất được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học; Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn; đạt
các qui định về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; Hội đồng trường và các hội đồng
khác trong nhà trường được thành lập và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; hoạt động có kế hoạch, nền
nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng
nền nếp kỷ cương của nhà trường. Tập trung phấn đấu để Chi bộ, các đoàn thể,
tổ chức xã hội trong nhà trường hàng năm được công nhận vững mạnh trở lên.
có nhiều đóng góp trong các hoạt động ở địa phương.
- Về tiêu chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:
Tôi phối hợp với chuyên môn tập trung bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng của cả 5 trường THCS đảm bảo đạt chuẩn đào tạo; được học
trung cấp LLCT, được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, ngoại ngữ tin học đầy đủ;
Luôn kiểm tra, đôn đốc để hàng năm được phòng GD&ĐT xếp loại khá, xuất
sắc theo chuẩn cán bộ quản lý.
Tôi phối hợp với chuyên môn tập trung tham mưu với đồng chí trưởng
phòng và UBND thị xã cử giáo viên, nhân viên trong biên chế đi học văn bằng 2
môn Mỹ thuật đáp ứng cho các Trường THCS Lê Thị Bạch Cát, Nghi Tân, Nghi
Thủy. Một số đơn vị không đủ hoặc không có giáo viên bộ môn Âm Nhạc, Mỹ
thuật để giảng dạy thì bố trí đội ngũ giáo viên bộ môn Tiếng Anh, Ngữ văn đã
được tập huấn chuyên môn theo chuyên đề thay sách để giảng dạy và động viên,
tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên dôi dư có năng khiếu đi học để có bằng
cấp đạt chuẩn đảm bảo cho việc bố trí lâu dài.Cử giáo viên đi học đảm bảo
100% giáo viên Tiếng Anh đạt chuẩn B2, đáp ứng tiêu chí đủ giáo viên các bộ
môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định. Có ít nhất 30% giáo viên đạt tiêu
chuẩn dạy giỏi cấp Thị xã trở lên. 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo
quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Từng bước xây dựng đội
ngũ cân đối. Thu hút, tiếp nhận, tuyển dụng một số giáo viên thuộc các môn Hóa
học, Lịch sử, vật lý... đã có thành tích trong công tác giảng dạy tại các trường

32
trong và ngoài tỉnh hoặc tốt nghiệp Đại học chính qui loại giỏi trở lên từ các
trường Đại học sư phạm danh tiếng để tăng cường đội ngũ cho các trường.
Phối hợp với đồng chí Phó trưởng phòng phụ trách chuyên môm THCS, chỉ
đạo các nhà trường xác định thứ tự ưu tiên phân chuyên môn theo năng lực
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Khi bố trí chuyên môn, Hiệu trưởng nhà
trường dựa trên đánh giá chuyên môn, hiệu quả giảng dạy và xếp loại giáo viên
của năm học trước, qua kết quả khảo sát học sinh và đánh giá xếp loại. Xếp
hàng dọc chất lượng chuyên môn theo thứ tự từ cao xuống thấp để bố trí giảng
dạy và đảm nhiệm các công việc. Thứ tự ưu tiên chất lượng giáo viên cho các
khối lớp 9, 6 8,7, đặc biệt ưu tiên giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi cho lớp
9. THCS Nghi Hương ưu tiên giáo viên giỏi theo thứ tự: các lớp chất lượng cao
khối 9, 8, các lớp đại trà khối 9, các lớp chất lượng cao khối 6, khối 7 theo kiểu
xoay vòng. Đội ngũ giáo viên Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ ở các trường dư so
với định biên, nhà trường xem xét cân đối số tiết các môn, chọn giáo viên có
chất lượng dạy 3môn này; Những giáo viên có bằng Tốt nghiệp Cao đẳng Văn-
Sử-GDCD- Kỹ thuật, chất lượng dạy môn Ngữ văn chưa cao thì bố trí dạy
chuyên hẳn bộ môn Lịch Sử , Kỹ thuật, hoặc GDCD; Những giáo viên có bằng
Tốt nghiệp Cao đẳng Toán- Lý - Công nghệ; Toán -Tin , chất lượng dạy môn
Toán chưa cao thì bố trí dạy chuyên hẳn bộ môn Vật lý, Công Nghệ ; Tin học,
Kỹ thuật và công tác kiêm nhiệm. Giáo viên Tiếng Anh, chất lượng dạy môn
Tiếng Anh không đảm bảo thì bố trí ít số tiết hoặc không bố trí dạy Tiếng Anh,
sắp xếp bố trí công tác kiêm nhiệm cho đủ định mức. Nếu muốn được phân
công dạy môn khác phải đi học văn bằng 2 để có bằng đạt chuẩn đào tạo chuyên
môn. Động viên và yêu cầu giáo viên tiếng Anh học và thi sát hạch FCE, từ năm
học 2014-2015 không bố trí giáo viên không đạt chứng chỉ B1 dạy môn Tiếng
Anh. Từ việc đổi mới phân công phân nhiệm, theo dõi, đánh giá, chất lượng đội
ngũ ngày càng được nâng lên. Hiện tại, các trường THCS đều có 100% giáo
viên đạt chuẩn, có ít nhất 70% giáo viên trên chuẩn; Đội ngũ giáo viên dạy giỏi
cấp thị xã , cấp tỉnh đạt trên 40%; có 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo
quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Chỉ đạo các nhà trường tập trung xây dựng đội ngũ nhân viên đảm bảo đủ
số lượng và cơ cấu; văn thư, kế toán, thủ quỹ, bảo vệ; viên chức phụ trách thư
viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị dạy học được đào tạo đạt trình độ cao
đẳng trở lên. Một số trường chưa có nhân viên y tế, thì chỉ đạo nhà trường cử
nhân viên trong biên chế của trường đang dôi dư đi học trung cấp y để bố trí,
cân đối đảm bảo đến 2020 các trường có đủ nhân viên y tế theo quy định.
- Về tiêu chuẩn chất lượng giáo dục:

33
Tôi tham mưu cho đồng chí trưởng phòng coi nhiệm vụ nâng cao chất
lượng giáo dục là nhiệm vụ then chốt tạo nên “ thương hiệu” cho ngành giáo dục
Cửa Lò. Nên toàn phòng đã tập trung nhiều biện pháp chỉ đạo từ đổi mới phân
công chuyên môn, kiểm tra đánh giá, tổ chức khảo sát, dạy tăng buổi, giao
khoán bồi dưỡng học sinh giỏi. Nên cả 5 trường THCS đã đạt và vượt chuẩn các
tiêu chí qui định: học sinh xếp học lực loại giỏi: trên 10%, học sinh xếp loại khá:
trên 35% ; học sinh xếp loại yếu: dưới 4,5%. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban
hàng năm dưới 4,5%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1%. Số học sinh
xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt từ 80% trở lên; xếp loại yếu không quá 2%. Hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục của địa phương. Đảm bảo
các điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá. Cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính trong
công tác quản lý, giảng dạy và học tập nâng cao nghiệp vụ. Giữ vững và nâng cao
chất lượng mũi nhọn. Duy trì, nâng cao số lượng, vị thứ học sinh giỏi và kết quả
thi tuyển sinh THPT đứng tốp đầu toàn tỉnh..
- Về tiêu chuẩn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
Đây là tiêu chuẩn quan trọng, làm tiền đề, nền tảng để trường đạt chuẩn
quốc gia; và cũng là tiêu chuẩn khó đạt nhất bởi tiêu chuẩn này hoàn toàn phụ
thuộc vào sự đầu tư của UBND thị xã và UBND các phường. Trong điều kiện
suy thoái kinh tế, thị xã lại chịu ảnh hưởng của sự cố môi trường biển của Hà
Tĩnh nên ngành du lịch, khai thác, chế biến hải sản của nhân dân thất thu. Các
nhà trường, CSVC xây dựng từ khi thành lập thị xã nên dần xuống cấp. Các
phòng thực hành xây dựng giai đoạn trước đến giờ không đáp ứng được quy
định về diện tích, chiều cao, chiều rộng và cấu trúc, thiết bị.
Trong điều kiện đó, tôi đã tham mưu lập đề án để thị xã trực tiếp chỉ đạo
công tác đầu tư cho các nhà trường xây dựng CSVC đạt chuẩn quốc gia. Tôi tập
trung chỉ đạo các nhà trường tự phát huy nội lực để sắp xếp, sửa chữa cải tạo
CSVC hiện có một cách hợp lý, đảm bảo phòng học, phòng hành chính, phòng
chức năng, khu luyện tập đa năng đạt chuẩn; mua sắm, sửa chữa, nâng cấp hệ
thống máy tính, máy chiếu, đường truyền Internet, website, phần mềm quản lý
công văn, thư viện, thư viện điện tử của các trường đạt yêu cầu; mua sắm bàn
ghế trang thiết bị đảm bảo theo danh mục quy địnhThị xã và các phường sẽ tiết
kiệm ngân sách, phát huy nội lực xã hội hóa trong nhân dân, tranh thủ nguồn các
dự án của tỉnh tập trung đầu tư xây dựng bổ sung phòng học, phòng thực hành
hóa sinh, Vật lý, phòng truyền thống... cho các trường. Dự tích mức đầu tư cho
toàn cấp học trong giai đoạn 1018 - 2020 với tổng số 20. 305.000.000 đồng. Tập

34
trung cho các đơn vị thiếu phòng học, phòng chức năng, CSVC xuống cấp:
THCS Nghi Hương; THCS Hải Hòa cải tạo, xây dựng thêm phòng học. Các
trường đều cần xây dựng bổ sung Phòng thực hành hóa sinh, Vật lý, phòng
truyền thống; mua sắm, sửa chữa, nâng cấp hệ thống máy tính, máy chiếu,
đường truyền Internet, website, phần mềm quản lý công văn, thư viện, thư viện
điện tử của các trường đạt yêu cầu; mua sắm bàn ghế trang thiết bị đảm bảo theo
danh mục quy định.
- Về tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội:
Chỉ đạo các nhà trường tập trung xây dựng mối quan hệ phối hợp tốt giữa
nhà trường, gia đình và xã hội. Nhà trường chủ động, tích cực tham mưu với các
cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương
để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương;
Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo quy định hiện
hành về tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, hoạt động có
hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh.phối
hợp hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục.
Đóng góp CSVC, tài chính để xây dựng CSVC, hỗ trợ công tác dạy học, thưởng
cho học sinh giỏi. Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội
được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành
mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã
hội xâm nhập vào nhà trường.
Chỉ đạo các nhà trường sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để xây
dựng cơ sở vật chất, bổ sung phương tiện, thiết bị dạy học, khen thưởng học sinh
học giỏi, hỗ trợ học sinh nghèo... Hàng năm, nhà trường tham mưu tổ chức tọa
đàm, cam kết và kí biên bản giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, cha mẹ
học sinh về việc huy động tối đa học sinh trong độ tuổi đi học, đặc biệt là học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
5. Tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát
Căn cứ lộ trình, mục tiêu đã được UBND Thị xã ban hành tại đề án xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia của UBND Thị xã; Nhiệm vụ từng năm học, tôi
xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện cho từng đơn vị. Gắn kết quả thực hiện
KĐCLGD và công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia với thành tích của
đơn vị và người đứng đầu. Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường chủ động tham mưu
cho UBND thị xã, UBND phường, phối hợp với các ban ngành liên quan, thực
hiện tốt công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực để xây dựng CSVC nhà
trường đạt các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất; Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và rà soát việc thực hiện của đơn vị

35
theo mục tiêu, lộ trình đã xác định. Cuối kỳ, cuối năm học có sơ kết, tổng kết,
đánh giá để chỉ rõ kết quả, tồn tại và xem xét, kiểm điểm nguyên nhân tồn tại,
tìm giải pháp thực hiện cho giai đoạn tiếp theo có hiệu quả.
III- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả chung (Phụ lục các Quyết định công nhận trường mầm non,
Tiểu học, THCS đạt chuẩn quốc gia, Kiểm định CKGD trong 3 năm 2016-2018).
Từ khi áp dụng giải pháp tham mưu, quản lý chỉ đạo công tác nâng cao
kết quả trường đạt chuẩn quốc gia như trình bày trên, trong ba năm học, với
cách thức tham mưu, chỉ đạo tổ chức thực hiện vừa tập trung vừa quyết liệt, kiên
trì, tôi đã thành công. Từ năm 2015, 2016, 2017, thị xã tập trung đầu tư CSVC,
ngành GD&ĐT tập trung chỉ đạo các nhà trường củng cố hoàn thiện các tiêu
chuẩn nên có những kết quả vượt bậc.
Trong 3 năm học 2015 - 2016, 2016- 2017, 2017 - 2018, tôi đã bám sát
mục tiêu, lộ trình tham mưu và trực tiếp chỉ đạo các nhà trường thực hiện đạt kết
quả cao cơ bản đạt mục tiêu Đại hội đề ra, đảm bảo lộ trình đề án:
1.1. Kiểm tra công nhận mới trường đạt chuẩn quốc gia:
THPT Cửa Lò 2 vào tháng 12 năm 2016; MN Nghi Thủy, MN Nghi Hải
đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào tháng 1 năm 2018.
1.2. Kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm:
- MN Nghi Tân, MN Thu Thủy, MN Nghi Hòa: 2017; 2018.
- TH: Nghi Tân, Thu Thủy, Nghi Hương, Nghi Thu, Nghi Hải: tháng
8/2016.
- THCS: Hải Hòa, Lê Thị Bạch Cát: 2017.
Tất cả các trường còn lại tập trung giữ vững các tiêu chuẩn theo quy định
đã được công nhận.
Đến nay, toàn Thị xã có 22/22 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 100%
gồm: 02/02 trường THPT đạt chuẩn tỷ lệ 100%; 05/05 trường THCS đạt chuẩn,
tỷ lệ 100%; 07/07 trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 2, tỷ lệ 100%; 08 trường
mầm non, tỷ lệ 100% (trong đó có 3/8 trường đạt mức độ 2 tỷ lệ 25%); Nâng tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia mức độ 2 của các trường tiểu học, mầm non lên tổng
10/15 trường đạt tỷ lệ 67% .
Thị xã Cửa Lò xếp thứ nhất toàn Tỉnh trong công tác xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia. Là đơn vị đầu tiên trong 6 tỉnh bắc trung bộ có 100% trường
phổ thông và trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
1.3. Đánh giá ngoài trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục:
Tại thời điểm cuối năm học 2017-2018, toàn thị xã có 22/22 trường THPT,
THCS, tiểu học, mầm non hoàn thành công tác tự đánh giá, tỷ lệ 100%; Có

36
19/22 trường được đánh giá ngoài, tỷ lệ 86,4%; Trong đó có 18 trường đạt cấp
độ 3, 01 tường đạt cấp độ 2, xếp thứ nhất tỉnh. Trong đó:
- Cấp THPT: 1/2 trường đạt cấp độ 3, tỷ lệ 50% ( THPT Cửa Lò);
- Cấp THCS: 4/5 trường đạt cấp độ 3, tỷ lệ 80%; Gồm: THCS Nghi Tân,
Nghi Hương, Hải hòa, Lê Thị Bạch Cát.
- Cấp tiểu học: 7/7 trường đạt cấp độ 3, tỷ lệ 100%; Gồm: TH Nghi
Hương, Nghi Tân, Nghi Thủy, Thu Thủy, Nghi Thu, Nghi Hòa, Nghi Hải.
- Cấp mầm non: 7/8 trường được đánh giá ngoài,tỷ lệ 87,5%; Trong đó
6/8 đạt cấp độ 3, tỷ lệ 75%, gồm: MN Nghi Thủy, Thu Thủy, Nghi Thu, Nghi
Hòa, Nghi Hải; 1/8 đạt cấp độ 3, tỷ lệ 12,5%, gồm MN Nghi Tân.
2. Kết quả theo lộ trình :
2.1. Kết quả theo lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:

Mầm non Tiểu học THCS THPT Tổng cộng Đạt mức Không

Đơn vị độ 2/ 15 công
nhận
trường
lại
T Đ Tỷ lệ T Đ Tỷ lệ T Đ Tỷ lệ T Đ Tỷ lệ T Đạ Tỷ T Tỷ T T
ạ s ạt số ạt s ạt số t lệ số lệ ỷ
Năm học s t ố ố s lệ
ố ố
2010- 2011 8 7 88,0 7 7 100,0 5 4 80,0 2 1 50,0 22 19 86,4 5 33, 0 0
3
2011- 2012 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 5 33, 0 0
3
2012- 2013 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 5 33, 0 0
3
2013- 2014 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 6 40, 0 0
0
2014- 2015 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 8 53, 0 0
3
2015- 2016 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 1 50,0 22 21 95,5 8 53, 0 0
3
2016- 2017 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 2 100, 22 22 100,0 8 53, 0 0
0 3
2017- 2018 8 8 100,0 7 7 100,0 5 5 100,0 2 2 100, 22 22 100,0 10 67, 0 0
0 0

2.2. Kết quả theo lộ trình kiểm định chất lượng giáo dục:

Mầm non Tiểu học THCS THPT Tổng cộng Cấp độ 3 / Chưa đánh
giá ngoài
Đơn vị được đánh TS trường
giá ngoài được đánh
giá ngoài
T Đạ Tỷ lệ T Đạt Tỷ lệ T Đạt Tỷ lệ T Đạt Tỷ lệ T Tỷ lệ T số Tỷ lệ Tsố Tỷ lệ
s t s số số số
ố ố
Năm học

37
2013- 2014 8 0 0 7 0 0 5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 22 100
2014- 2015 8 1 12,5 7 2 29,0 5 0 0 2 1 50,0 4 18,1 4 100,0 18 81,9
2015- 2016 8 3 37,5 7 5 71,4,0 5 1 20,0 2 1 50,0 10 46,0 9 90,0 12 54,0
2016- 2017 8 5 62,5 7 7 100,0 5 2 40,0 2 1 50,0 15 68,2 14 93,3 7 31,8
2017- 2018 8 8 87.5 7 7 100,0 5 4 80,0 2 1 50,0 19 86,4 18 95,0 3 13,7

3.Kết quả nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn:


3.1. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn tổ chức quản lý:
- 20/20 (100%) trường đạt tiêu chuẩn chuẩn tổ chức quản lý: Các nhà
trường nâng cao hiệu quản lý; Tập trung xiết chặt kỷ cương nề nếp hành chính
và chuyên môn của các nhà trường. Đổi mới công tác quản lý, điều hành, giao
cơ chế tự chủ cho các nhà trường trong các nhiệm vụ quản lý đội ngũ, phân công
chuyên môn, xây dựng đội ngũ cốt cán, kiểm tra, đánh giá, xếp loại. Xây dựng
và sử dụng hệ thống hồ sơ theo quy định tại Điều lệ nhà trường; Nâng cao chất
lượng hoạt động của chi bộ đảng, hội đồng trường, các tổ chức đoàn thể, tổ
chuyên môn và văn phòng; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường.Giám sát việc triển khai các chủ trương: dạy thêm, học thêm, thực
hiện các khoản thu; Đổi mới công tác khen thưởng, kỷ luật, đánh giá.
3.2. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên:
- 20/20 (100%) trường đạt tiêu chuẩn về chất lượng đội ngũ:
- Trong các năm học 2015-2016, 2016-2017, cùng với biện pháp quản lý
chỉ đạo trong công tác xây dựng, nâng cao trường chuẩn quốc gia, dưới sự chỉ
đạo của đồng chí Trưởng phòng, Phòng GD&ĐT tiến hành đồng bộ nhiều các
giải pháp quản lý hiệu quả chuyên môn cho tất cả các cấp học toàn ngành. Nhờ
những biện pháp quản lý chặt chẽ, đổi mới, cả hệ thống đã thay đổi theo chiều
hướng tích cực, thực chất trong đó có THCS.100% cán bộ, giáo viên, nhân viên
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hàng năm có trên 70% cán bộ, giáo viên, nhân
viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến, trên 15% chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. Có
nhiều giáo viên tận tụy với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém, giáo dục học sinh cá biệt. Giáo viên dạy giỏi các cấp tăng dần: có 126
GV dạy giỏi cấp Thị; 70 GV dạy giỏi cấp Tỉnh.trong đó cấp THCS có 70 GV
dạy giỏi cấp Thị; 20 GV cấp Tỉnh, trong nhiều đồng chí là cốt cán cấp Tỉnh.
Toàn ngành động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học để nâng cao trình độ để đạt
chuẩn và vượt chuẩn. Từ năm học 2016- 2017 đến nay toàn ngành có 25 giáo viên tốt
nghiệp đại học, 01 cán bộ, giáo viên đạt thạc sỹ. 100% trường có đội ngũ cán bộ quản
lý, GV, NV đạt, vượt chuẩn đào tạo, trong đó 80% vượt chuẩn.
- Tham mưu được UBND thị xã đề bạt, bố trí, điều động, luân chuyển đội ngũ
cán bộ quản lý; tuyển dụng giáo viên, nhân viên, cử đi đào tạo lại, đào tạo văn bằng 2
để bố trí đội ngũ cơ bản đảm bảo số lượng, cơ cấu. Từ 2016 đến nay có: 4 đồng chí
38
được đề bạt phó hiệu trưởng, 01 đồng chí đề bạt hiệu trưởng, 01 đồng chí đề bạt, bổ
nhiệm phó trưởng phòng; 02 đồng chí hiệu trưởng được luân chuyển; điều động 03
giáo viên từ THCS xuống dạy tiểu học; Hợp đồng 12 giáo viên mầm non (theo 09), 01
giáo viên hóa học THCS; Cử 02 nhân viên, 02 giáo viên đi đào tạo văn bằng 2 Mỹ
thuật, Giáo dục Tiểu học bố trí giảng dạy để đảm bảo cân đối đội ngũ; Đội ngũ giáo
viên dạy giỏi cấp thị, cấp tỉnh được nâng cao trong tất cả các cấp học; Trong 2 chu kỳ
thi GVDG các cấp học, số lượng GVDG cấp thị xã được tăng thêm: Cấp; Cấp THCS:
20; Cấp TH: 51; MN: 66; GVDG cấp tỉnh: THCS: 7 người; tiểu học: 4 người; mầm
non: 12; 100% cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng có hiệu quả CNTT trong công
tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá;
- 100% giáo viên nhân viên tham gia đầy đủ các đợt học tập nâng cao
nhận thức, trình độ lý luận chính trị. Trong 3 năm học, phối hợp Ban tuyên giáo
thị ủy đã tổ chức được 9 đợt học tập Nghị quyết trung ương cho 3 cấp học. Có 9
cán bộ, giáo viên được học trung cấp lý luận chính trị.
3.3. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn chất lượng giáo dục:
- 100% trường đạt, vượt các qui định về chất lượng giáo dục:
- Chỉ đạo các trường tập trung đổi mới công tác dạy và học, Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục các cấp học của các phường trên địa bàn. Chất lượng
giáo dục toàn diện, dạy học được nâng lên thực chất, tạo ra thành tích nổi bật:
kết quả công tác phổ cập giáo dục cùng với việc chất lượng được nâng cao,
học sinh thích học và yêu trường lớp hơn. Tỷ lệ lưu ban, bỏ học được giảm
thiểu, tỷ lệ tốt nghiệp tăng cao. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hằng năm đạt trên 96%,
tỷ lệ học sinh lớp dự thi tuyển sinh THPT hằng năm đạt trên 97%/ số HSTN, tỷ
lệ học sinh đậu và học THPT cao, vừa củng cố chất lượng phổ cấp THCS và
góp phần phấn đấu đạt tỷ lệ phổ cập trung học như đề án phổ cập của tỉnh đã đề
ra. Thị xã là đơn vị luôn được công nhận đạt phổ cập cả 3 cấp học từ MN đến
THCS.
3.4. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị:
Hầu hết các trường đã kiểm tra công nhận trong giao đoạn 2016-2018 đều
đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị:
- Chỉ đạo các trường tự rà soát, đánh giá hiện trạng CSVC, thiết bị hàng
năm của đơn vị theo các tiêu chí; Lập kế hoạch, dự toán mức đầu tư cụ thể để
xây dựng bổ sung các công trình, mua sắm trang thiết bị theo hướng đạt chuẩn
và đón đầu việc tăng quy mô, sĩ số học sinh.Phòng G&ĐT tham mưu UBND Thị
xã xác định lộ trình đầu tư cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn xây dựng củng
cố, duy trì, giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020 như sau: Trong 5
năm ( 2016- 2020): Tổng số tiền đầu tư 137.200.000.000 đồng.

39
Trong 3 năm học 2016, 2017 và 2018: UBND Thị xã, các phường và nhà
trường đã đầu tư : 48,945,000,000 đ. Đạt tỷ lệ 44,4% so với tổng số mức dự
kiến đầu tư. Trong đó:MN: 14,350,000,000; TH:22,650,000,000;
THCS: 11,945,000,000; (Phụ lục Báo cáo kinh phí đầu tư xây dựng trường
đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016-2020).
3.5. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn công tác xã hội hóa giáo dục:
- Chủ động, tăng cường công tác phối hợp với Đảng ủy, chính quyền các
đoàn thể, tổ chức các phường, các phòng ban thị xã chỉ đạo, đôn đốc các trường
thực hiện tốt chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương; Nâng cao
kết quả vận động xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị của
các nhà trường. Trong năm học 2016-2018: toàn ngành vận động xã hội hóa
được 20.099.000.000 đồng.
- Chỉ đạo các nhà trường xây dựng tốt mối quan hệ và thông tin giữa Nhà
trường, gia đình và xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa,
đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào
nhà trường.Thực hiện đúng các qui định về công khai điều kiện dạy học, chất
lượng giáo dục, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ theo đúng qui định hiện hành.
4. Kết quả nổi bật của từng cấp học
4.1. Cấp học mầm non:
Tại thời điểm năm 2014, 6/8 trường mầm non có nguy cơ mất chuẩn, có
trường được công nhận chuẩn quốc gia đã 6,7 năm, quá thời thời hạn kiểm tra
công nhận lại nhưng rất nhiều tiêu chí của một số tiêu chuẩn chất lượng không
đảm bảo quy định. Từ khi áp dụng các giải pháp đổi mới công tác tham mưu
quản lý chỉ đạo, chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn từng trường một được củng
cố duy trì và nâng cao. Cả 8/8 trường khi tự rà soát kiểm tra lại đã đảm bảo điều
kiện đạt chuẩn. Vững tin vào kết quả đạt được, tôi hướng dẫn các trường mầm
non lần lượt làm quy trình trình sở GD&ĐT kiểm tra công nhận lại sau 5 năm và
kiểm tra nâng chuẩn mức độ 2. Kết quả cụ thể như sau:
Năm 2014: trường mầm non Nghi Thu được kiểm tra công nhận lại đạt
chuẩn mức độ 1 sau 5 năm;
Năm học 2016 - 2017: 03 trường MN Nghi Tân, Nghi Thủy, Nghi Hải
được kiểm tra công nhận lại đạt chuẩn sau 5 năm.
Năm học 2017 - 2018: Đến tháng 12 năm 2017, 02 Nghi Thủy, Nghi Hải
tiếp tục được kiểm tra công nhận mới đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Đưa tỷ lệ
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 lên 3/8 trường đạt tỷ lệ 37,5 %.
- 100% trường mầm non trên địa bàn có cơ sở vật chất khang trang, khuôn
viên, hệ thống phòng chức năng, phòng hành chính đầy đủ về số lượng, diện tích

40
và các thông số kỹ thuật quy định. Cảnh quan, môi trường an toàn, xanh sạch
đẹp, thân thiện thu hút trẻ. Các trường mầm non Bình Minh, Nghi Hải, Nghi
Thủy đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đều được Sở GD&ĐT đánh giá cao về mọi
mặt, trở thành điểm sáng để Sở GD&ĐT giới thiệu các đơn vị bạn về tham quan,
học tập. Chất lượng chăm sóc giáo dục ngày càng phát triển, đạt kết quả cao.
- 100% trẻ trong trường mầm non đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần.
- 100% trường mầm non không để xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực
phẩm trong nhà trường
- 100% trẻ trong trường mầm non được khám sức khỏe định kỳ theo Quy
định 2 lần/ năm. Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt trên 92%, trong đó: trẻ dưới 5 tuổi
đạt trên 90%, trẻ 5 tuổi đạt trên 96%. Trẻ phát triển bình thường về cân nặng đạt
trên 96%; Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân + thừa cân dưới 4 %; Trẻ phát triển bình
thường về chiều cao đạt trên 95%; Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi dưới 5%.
- 100% trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng.
- 100% trẻ 5 tuổi đang học chương trình giáo dục mầm non, tỷ lệ trẻ 5 tuổi
hoàn thành Chương trình GDMN hàng năm đạt 100%; Tỷ lệ trẻ 5 tuổi được theo
dõi đánh giá theo Bộ chuẩn PT trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ 100%;
- 100% trường học có 100% nhóm, lớp có tổ chức bán trú, 100% trẻ trong
trường mầm non được ăn nghỉ bán trú tại trường.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH NHÀ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2, KIỂM ĐỊNH CLGD CẤP ĐỘ 3

Môi trường hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non
Nghi Hải đạt chất lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2

41
Môi trường hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non
Nghi Hải đạt chất lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2

Cảnh quan môi trường của trường mầm non Nghi Hải - đơn vị đạt chất
lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2

42
Hình ảnh đón Bằng đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, kiểm định CLGD cấp độ 3
của trường Mầm non Nghi Thủy

Cảnh quan môi trường của trường mầm non Nghi Thủy - đơn vị đạt chất
lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2

43
4.2. Cấp tiểu học:
Tại thời điểm năm 2014, 5/7 trường tiểu học có nguy cơ mất chuẩn. đặc
biệt là các trường tiểu học Nghi Thủy, Thu Thủy nhưng nhờ áp dụng đồng bộ
các gải pháp đổi mới quản lý chỉ đạo trong công tác xây dựng, nâng cao trường
chuẩn quốc gia, tôi đã giúp các trường tự phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế,
tồn tại, được UBND thị xã và các phường quan tâm đầu tư xây dựng.. Trường
TH Nghi Hòa được kiểm tra công nhận mới đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; Năm
Năm 2015 trường TH Nghi Thủy được kiểm tra công nhận mới đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2. Năm 2016: 05 trường tiểu học được kiểm tra công nhận lại đạt
chuẩn mức độ 2 sau 5 năm gồm: Thu Thủy, Nghi Hương, Nghi Thu, Nghi Hải
và Nghi Tân.
Tại thời điểm hiện tại, thị xã Cửa Lò là đơn vị duy nhất vùng Bắc trung bộ
có 7/7 trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 2 tỷ lệ 100%; 7/7 trường đạt kiểm
định chất lượng CSGD cấp độ 3 tỷ lệ 100%; 7/7 trường đạt tỷ lệ PCGD ĐĐT
mức độ 3 theo Nghị định 20 của Chính phủ.
- Tất cả các trường tiểu học trên địa bàn, đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số
lượng, đạt và vượt quy định chuẩn mức độ 2; Cán bộ quản lý các trường đều
trưởng thành từ GVDG cấp tỉnh, là cốt cán chuyên môn của Thị xã và tỉnh được
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị;
Hằng năm được phòng GD&ĐT, UBND Thị xã xếp loại từ khá trở lên theo qui
định về chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học. Đội ngũ giáo viên 100% đạt và
vượt trình độ chuẩn đào tạo; trong đó có trên 78% giáo viên vượt chuẩn đào tạo;
trên 40% đạt danh hiệu GVDG dạy giỏi từ cấp Thị xã trở lên. Tỷ lệ xếp loại
theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm của cả 7/7 trường đều đạt và vượt quy định
trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
- CSVC Kỹ thuật: Tất cả các trường đều đảm bảo các tiêu chí quy định đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2 về CSVC; 100% trường bảo đảm yêu cầu môi trường
sư phạm xanh, sạch, đẹp, thuận tiện cho học sinh học tập, vui chơi; sân trường
có trồng cây bóng mát và có thảm cỏ; môi trường xung quanh khu vực trường
sạch, đẹp, an toàn; Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao được bố trí, xây
dựng theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; Khối phòng, trang
thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học; Phòng học, bảng, bàn
ghế cho giáo viên, học sinh đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Y tế;
quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Y tế. 100% trường có thư viện đạt chuẩn trở lên theo quy định về tiêu chuẩn
thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Hoạt động của
thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên và học tập

44
của học sinh; Sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ
dùng dạy học của giáo viên đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội
dung, phương pháp được quy định trong Chương trình giáo dục Tiểu học.
- Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục: Tất cả các trường đã phấn đấu
đạt, vượt các qui định về chất lượng giáo dục tiểu học theo quy định trường đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2. Hạn chế tỷ lệ lưu ban và bỏ học, trẻ suy dinh dưỡng
dưới mức quy định. Thực hiện có chất lượng Chương trình giáo dục; dạy đủ các
môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức,
kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù
hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của từng học
sinh; 100% trường tiểu học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày,cho 100% học sinh;
bình quân có trên 70% học sinh học bán trú ăn nghỉ trưa tại trường. 100%
trường tổ chức dạy học ngoại ngữ, theo chương trình ngoại ngữ 10 năm với thời
lượng 4 tiết/tuần cho học sinh từ lớp 3,4,5; 2 tiết/tuần cho lớp 2; 1 tiết/tuần cho
lớp 1, dạy học Tin học với thời lượng 02 tiết/tuần cho các lớp 3,4,5. Tỷ lệ học
sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%; Số học sinh được khen
cấp trường đạt tỷ lệ trên 65 %; Kết quả phổ cập GDTH đúng độ tuổi đạt mức độ
3. Nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe thể chất, GD kỹ năng sống, phòng
chống tai nạn thương tích, đuối nước; tuyên truyền ý thức chăm sóc và bảo vệ
môi trường cho HS.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY


VÀ BÁN TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ

Vườn rau của trường tiểu học Thu Thủy – Thị xã Cửa Lò – Đơn vị đạt chất
lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2

45
Hoạt động giảng dạy, giáo dục, chăm sóc bán trú và khen thưởng học sinh
của trường tiểu học Nghi Hương - Đơn vị đạt chất lượng KĐGD cấp độ 3,
CQG mức độ 2

Hoạt động văn nghệ của học sinh trường tiểu học Nghi Hòa- Đơn vị đạt chất
lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2

Vận dụng phương pháp dạy học mới tại trường tiểu học Nghi Thu
Đơn vị đạt chất lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2
46
Ngày hội đọc sách tại trường tiểu học Nghi Thủy
Đơn vị đạt chất lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2

Hoạt động dạy học phương pháp mới tại trường tiểu học Nghi Hải
Đơn vị đạt chất lượng KĐGD cấp độ 3, CQG mức độ 2

47
Hoạt động giáo dục thể chất, vui chơi tại trường tiểu học Nghi Hải
4.3. Cấp trung học cơ sở:
Sau 3 năm thực hiện đổi mới biện pháp quản lý chỉ đạo trong công tác xây
dựng, nâng cao trường chuẩn quốc gia, tôi đã giúp các trường tự phát huy thế
mạnh, khắc phục hạn chế, tồn tại; được UBND thị xã và các phường quan tâm
đầu tư xây dựng để các trường hoàn thiện các tiêu chuẩn tiêu chí đảm bảo đạt
chuẩn quốc gia.
Năm 2017: 02 trường THCS Hải Hòa, Lê Thị Bạch Cát được kiểm tra
công nhận lại đạt chuẩn sau 5 năm. Đồng thời chất lượng đội ngũ, chất lượng
giáo dục được nâng lên.
Trong các trường THCS, không còn tình trạng giáo viên thiếu trách nhiệm
trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trường đạt chuẩn quốc gia đã trở thành động lực
thi đua. Tất cả giáo viên phấn đấu nâng cao chất lượng hiệu quả công tác để
được bố trí nhiệm vụ xứng đáng và giữ được vị trí công việc. xứng đáng là giáo
viên của đơn vị đạt chuẩn. Qua việc đổi mới công tác, quản lý, chỉ đạo điều
hành, kiểm tra, đánh giá công tác chuẩn quốc gia gắn với công tác chuyên môn
của các nhà trường, Phòng GD&ĐT Thị xã đã buộc cả hệ thống phát huy tính
chủ động, tự giác, trách nhiệm. Công tác quản lý của Ban giám hiệu các trường
đã đi vào nề nếp, khuôn khổ, bài bản, thực chất. 100% cán bộ, giáo viên, nhân
viên đã xác định tinh thần phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp
phần xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của đơn vị. Chất lượng giáo dục được
nâng cao thực chất và bền vững. Từ năm học 2015-2016 đến nay, áp dụng giải
pháp đổi mới, chất lượng giáo dục cấp THCS đã có sự tiến bộ rõ rệt theo từng
năm một cách thực chất và bền vững. Đặc biệt là qua hai năm học 2016-2017 và
2017-2018. Qua thống kê so sánh trước khi áp dụng giải pháp mới “Tham mưu,
quản lý nhằm nâng cao kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia trên địa bàn thị
xã Cửa Lò” và sau khi áp dụng, minh chứng cho chất lượng toàn diện của các

48
cấp học từ MN, TH đến Trung học đều được nâng lên đạt vững chắc, Đặc biệt
chất lượng toàn diện và chất lượng mũi nhọn (học sinh giỏi) THCS Thị xã Cửa
Lò được nâng cao một cách bền vững. Trong 3 năm học 2015-2016, 2016-2017,
2017-2018 kết quả thi học sinh giỏi tỉnh lớp 9 các môn văn hóa không ngừng
vươn lên: xếp thứ 4, thứ 3, thứ nhất toàn tỉnh:
Năm học 2016-2017: Có 36 em học sinh lớp 9 dự thi học sinh giỏi tỉnh,
kết quả 26 em đạt giải, trong đó: 04 giải nhất, 07 nhì, 08 giải ba, 04 KK. Xếp thứ
3 toàn tỉnh; Kỳ thi vào lớp 10 THPT và THPT chuyên: có 332/370 em vào
THPT Cửa Lò, 179/222 em vào THPT Cửa Lò 2, 43 em đạt bình quân 8
điểm/môn thi; 14 em vào THPT chuyên Phan Bội Châu, 21 em vào THPT
chuyên Đại học Vinh; Cuộc thi giải Tiếng Anh trên Internet (IOE): Cấp Tỉnh: 11
em được công nhận (04 giải Nhì, 4 giải Ba, 3 Khuyến khích); Cấp quốc gia: Có
02 em đạt giải Khuyến khích;
Năm học 2017-2018: Có 36 em học sinh lớp 9 dự thi học sinh giỏi tỉnh,
kết quả 31 em đạt giải, trong đó:05 giải nhất, 07 nhì, 14 giải ba, 05 KK. Xếp thứ
nhất toàn tỉnh, tăng 02 bậc so với năm học 2016 -2017, đạt thành tích cao nhất
trong 14 năm kể từ khi thành lập thị xã. Kỳ thi vào lớp 10 THPT và THPT
chuyên: có 682/701 em dự thi vào các trường THPT Cửa Lò, THPT Cửa Lò 2
và các trường THPT khác; Đạt bình quân đạt 18,7 điểm/ 30 điểm (của các môn
thi); 31 em vào THPT chuyên Phan Bội Châu, 21 em vào THPT chuyên Đại học
Vinh.
- Kết quả Hội khỏe Phù Đổng năm 2017 được nâng cao; có các giải nhất,
nhì, ba cấp tỉnh. Năm 2018 đạt 02 huy chương vàng, 01 huy chương bạc; 05 huy
chương đồng.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
TRƯỜNG THCS LÊ THỊ BẠCH CÁT – THỊ XÃ CỬA LÒ

49
50
Hoạt động giáo dục truyền thống và tổng kết năm học của trường THCS Lê
Thị Bạch Cát - Đơn vị đạt chất lượng KĐGD cấp độ 3, trường CQG

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
TRƯỜNG THCS NGHI TÂN – THỊ XÃ CỬA LÒ
Đơn vị đạt chất lượng KĐGD cấp độ 3, trường CQG

51
IV. KINH NGHIỆM RÚT RA
1. Về biện pháp đổi mới công tác tham mưu cho Thị ủy, HĐND, UBND
Thị xã trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Trước khi tham mưu phải nghiên cứu kỹ các thông tư Ban hành Quy chế
công nhận trường trung học, tiểu học, mầm non đạt chuẩn quốc gia (Tại thời
điểm thực hiện SKKN này tôi nghiên cứu các Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT
ngày 07/12/2012 về việc Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn
quốc gia; Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối
thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia; Thông tư số 02/TT-BGDĐT ngày
08/02/2014 về quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn Quốc gia) để nắm vững
yêu cầu từng tiêu chuẩn, tiêu chí đạt chuẩn theo mức độ để xây dựng lộ trình
cho các đơn vị và dự kiến nguồn lực thực hiện.

52
- Hàng năm tham mưu cho UBND thị xã ban hành quyết định thành lập
hoặc kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Thành phần do
Phó chủ tịch UBND phụ trách văn hóa xã hội làn trưởng ban; Trưởng phòng
GD&ĐT làm phó ban trực; Trưởng phòng Tài chính kế hoạch, Phó trưởng
phòng GD&ĐT phụ trách công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia phó ban;
Các chuyên viên phụ trách các cấp học làm thư ký ; Thành viên gồm trương các
phòng ban liên quan : Nội vụ, Kinh tế, Quản lý đô thị, Tài nguyên môi trường, Y
tế, Thị Đoàn ;... Chủ tịch UBND các phường, Hiệu trưởng các trường THPT,
THCS, TH, MN. Gắn nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia với mục
tiêu kinh tế, xã hội hàng năm của các phường. Nhằm đưa toàn bộ hệ thống chính
trị vào cuộc giúp ngành GD&ĐT, các nhà trường xây dựng chuẩn quốc gia.
- Xây dựng dự thảo Đề án theo từng giai đoạn 5 năm nối tiếp nhau để
UBND thị xã chủ trì thành viên ủy ban, Bí thư, Chủ tịch phường, trưởng các
ngành bàn bạc,thống nhất. Trình Ban thường vụ thị ủy cho ý kiến, phê duyệt.
- Sau khi đề án được ban hành, tham mưu cho UBND thị xã tổ chức phân
công Chủ tịch UBND phường, trưởng các ban ngành liên quan cùng với ngành
giáo dục thực hiện.
- Hàng năm tham mưu UBND thị xã tổ chức sơ kết, tổng kết để kịp thời
biểu dương các đơn vị thực hiện vượt tiến độ; đôn đốc các đơn vị chậm tiến độ.
- Tham mưu Thị ủy, HĐND, UBND thị xã có Nghị quyết, quyết định ưu
tiên bố trí nguồn ngân sách cho các trường xây dựng CSVC; Giao chỉ tiêu bố trí
một phần ngân sách của các phường để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
2. Về biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo
dục để nâng cao kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Xác định rõ quan điểm tiếp cận, tích hợp trong chỉ đạo thực hiện cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành về công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia và kiểm định chất lượng giáo dục. Các Thông tư công nhận trường chuẩn
quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục các cấp học đều 5 tiêu chuẩn. Trong
đó: Trường đạt chất lượng KĐCLGD cấp độ 1 (cấp độ thấp nhất) là trường đã
đạt được chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu, hoàn thành sứ mạng giáo
dục của nhà trường; Trường đạt chất lượng KĐCLGD cấp độ 2 đã thể hiện được
sự phát triển của chất lượng giáo dục toàn diện. Trường được công nhận chất
lượng kiểm định giáo dục đạt cấp độ cao nhất (cấp độ 3) là trường đạt được các
tiêu chí, tiêu chuẩn thể hiện được “sự vượt trội” về chất giáo dục, có một số tiêu
chí hướng đến sự xuất sắc - tương đương với điều kiện trường đạt chuẩn quốc
gia đối với THPT, THCS; đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đối với các trường tiểu
học mầm non.

53
Tập huấn và chỉ đạo các nhà trường nghiên cứu kỹ rõ nội dung các thông tư
quy định của bộ GD&ĐT về công nhận chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia.
Đối với các trường THPT, THCS, hướng dẫn tích hợp Thông tư số 42/2012/TT-
BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với
Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 về việc Ban hành Quy chế
công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia; Đối với các trường tiểu học, hướng
dẫn tích hợp Thông tư số 42/2012/TT- BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày
28/12/2012 ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học
đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia; Đối với các
trường mầm non, hướng dẫn tích hợp Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về
quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường Mầm non với Thông tư
số 02/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 về quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn
Quốc gia để xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, đánh giá thi đua việc thực hiện
công tác kiểm định chất lượng giáo dục gắn liền với nhiệm vụ xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia: Hàng năm, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
công tác kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ cao nhất và xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia. Lập kế hoạch kiểm tra thẩm định công tác xây dựng trường
chuẩn quốc gia, tự đánh giá chất lượng giáo dục của các nhà trường. Cuối năm
đánh giá thi đua và đưa vào Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ năm
học của ngành.
- Chỉ đạo các nhà trường xây dựng Kế hoạch năm học trong đó đưa kết quả
đạt kiểm định cấp độ cao nhất và đạt trường chuẩn quốc gia thành mục tiêu, giải
pháp trọng tâm. Gắn trách nhiệm cụ thể của từng thành viên theo chức vụ,
nhiệm vụ trong trường để phân công nhiệm vụ xây dựng các tiêu chí tiêu chuẩn
phù hợp tích hợp nội dung kiểm định chất lượng giáo dục và trường chuẩn quốc
gia.
- Thực hiện lồng ghép trong công tác kiểm tra thẩm định và đề nghị cấp
trên kiểm tra công nhận trường chuẩn quốc gia và đánh giá ngoài cơ sở giáo
dục: Mỗi trường chỉ tổ chức 01 lần kiểm tra, thẩm định cho cả 2 nhiệm vụ
trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục để tránh chồng chéo,
phiền hà cho cơ sở. Sau kiểm tra, đối chiếu kết hợp lập hồ sơ, tờ trình đề nghị Sở
GD&ĐT đánh giá ngoài và kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trong
cùng thời điểm. Nếu chưa đảm bảo điều kiện đạt trường chuẩn quốc gia thì lập

54
hồ sơ đề nghị Sở GD&ĐT đánh giá ngoài. Chỉ đạo nhà trường khắc phục điểm
yếu, bổ sung hoàn thiện các tiêu chí “không đạt” để đủ điều kiện kiểm tra công
nhận trường đạt chuẩn quốc gia trong học kỳ hoặc năm học tới.
3. Về biện pháp nâng cao trách nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo
và cán bộ quản lý các nhà trường.
- Phòng GD&ĐT vẫn phải xác định rõ trách nhiệm quản lý, chỉ đạo để Hiệu
trưởng thực hiện đúng lộ trình kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng
trường chuẩn quốc gia. Phòng GD&ĐT phải tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn, chỉ đạo triển khai và kiểm tra, đôn đốc. Hàng năm rà soát, đối chiếu
kết quả các tiêu chuẩn tiêu chí trường đạt chuẩn của từng đơn vị với mục tiêu,
nhiệm vụ, lộ trình đã xây dựng để kịp thời chỉ đạo đơn vị đạt mục tiêu.
- Tổ chức quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện bằng nhiều hình thức.
Đặc biệt là phải gắn công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia với nhiệm vụ
năm học của từng đơn vị.
- Phòng GD&ĐT, lãnh đạo phụ trách phải nâng cao trách nhiệm, năng lực
chỉ đạo, triển khai thực hiện cho Hiệu trưởng, Ban giám hiệu các trường học trên
địa bàn.Tổ chức tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức triển khai thực
hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục, coi công tác tự đánh giá của nhà
trường là một giải pháp thực hiện công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giám hiệu các trường xác định nhiệm vụ tự
đánh giá và giải pháp nâng cao chất lượng toàn diện gắn với công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia trong nhiệm vụ năm học.
- Chỉ đạo Hiệu trưởng, ban giám hiệu các trường đã được đánh giá ngoài và
kiểm tra công nhận trường chuẩn quốc gia thường xuyên bổ sung, củng cố, nâng
cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn đảm bảo duy trì phát huy kết quả, danh
hiệu đã đạt được.
4. Về biện pháp tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng trường đã được
đánh giá ngoài và công nhận đạt chuẩn quốc gia.
- Xác định mục tiêu phải gắn với việc thực hiện chỉ tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò các nhiệm kỳ tương ứng.
- Xây dựng mục tiêu chung cho cả ngành để có cái nhìn tổng thể trong chỉ
đạo.
- Xây dựng mục tiêu, biện pháp, lộ trình cụ thể cho từng cấp học, từng đơn
vị để các cấp học, từng trường , từng địa phương thấy rõ nhiệm vụ của mình, lộ
trình đơn vị mình phải thực hiện, từ đó có địa phương, đơn vị có chiến lược, kế
hoạch thực hiện. Người phụ trách dễ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá.
- Bám vào mục tiêu, lộ trình đạo các nhà trường thực hiện.

55
5. Kinh nghiệm triển khai kế hoạch.
Tôi thường thực hiện theo ba bước cơ bản sau:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, giáo viên nhân viên các
trường hiểu, nắm vững chủ trương mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp,
cách thức của kế hoạch hoặc giải pháp. Nghe ý kiến phản hồi, nếu ý kiến phản
hồi trái chiều nhưng có cơ sở pháp lý và khoa học thì phải nghiên cứu có hướng
điều chỉnh hợp lý. Nếu cơ sở còn vướng mắc thì giải đáp thắc mắc, làm công tác
tư tưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức đúng.
- Sau khi tuyên truyền thống nhất ý kiến cơ sở, triển khai văn bản chính
thức, yêu cầu Hiệu trưởng các trường xây dựng kế hoạch, duyệt kế hoạch và chỉ
đạo triển khai tại các đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát bằng nhiều hình thức để đôn đốc, tư vấn, giúp
cơ sở rút kinh nghiệm để thực hiện tốt. Cuối năm học, tổ chức đánh giá trên kết
quả đạt được của đơn vị.

PHẦN 3: KẾT LUẬN


1. Kết quả của việc ứng dụng SKKN
Sau khi áp dụng các giải pháp trong thực tiễn công tác, chất lượng các tiêu
chí tiêu chuẩn theo bộ tiêu chí tiêu chuẩn KĐCLGD và trường đạt chuẩn quốc
gia được củng cố, phát triển. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục và trường
chuẩn quốc gia của thị xã Cửa Lò được nâng lên rõ rệt theo từng năm. Nhất là
năm 2016-2017 và 2017-2018. Những trường đã đạt chuẩn trong 3 năm trước
có nguy cơ mất chuẩn, hiện nay đã đảm bảo đạt vững chắc các tiêu chuẩn, tiêu
chí. Đủ điều kiện để kiểm tra công nhận lại sau 5 năm. Đơn vị chưa đạt chuẩn
quốc gia như THPT Cửa Lò 2 đã được kiểm tra, công nhận; Những đơn vị tiểu
học, mầm non chưa đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đã phấn đấu nâng cao chất
lượng để đạt chuẩn mức độ 2 như TH Nghi Hòa, TH Nghi Thủy, MN Nghi Hải,
MN Nghi Thủy. Thành tích xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của thị xã Cửa
Lò được bộ GD&ĐT, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT Nghệ An cũng như các huyện
bạn ghi nhận. liên tục 6 năm từ 2011- 2017 công tác xây dựng trường đạt chuẩn

56
quốc gia của thị xã Cửa Lò được Sở GD&ĐT Nghệ An xếp xuất sắc. Năm 2017
được công nhận là đơn vị dẫn đầu trong sáu tỉnh Bắc trung bộ có 100% trường
mầm non, phổ thông trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia. Có 19/22 trường được
đánh giá ngoài, tỷ lệ 86,4%; Trong đó có 18 trường đạt cấp độ 3, 01 tường đạt
cấp độ 2, xếp thứ nhất tỉnh.
Đến thời điểm tháng 5/2018: Thị xã Cửa Lò có 1/2 trường THPT được
đánh giá ngoài đạt cấp độ 3, tỷ lệ 50% ( THPT Cửa Lò); 4/5 trường THCS đạt
cấp độ 3, tỷ lệ 80%; Gồm: THCS Nghi Tân, Nghi Hương, Hải hòa, Lê Thị Bạch
Cát. Là đơn vị duy nhất vùng Bắc trung bộ có tất cả cá trường tiểu học trên địa
bàn đạt chuẩn mức độ 2. 100% trường được đánh giá ngoài đạt cấp độ 3. Gồm:
TH Nghi Hương, Nghi Tân, Nghi Thủy, Thu Thủy, Nghi Thu, Nghi Hòa, Nghi
Hải; 7/8 trường mầm non được đánh giá ngoài,tỷ lệ 87,5%; Trong đó 6/8 đạt cấp
độ 3, tỷ lệ 75%, gồm: MN Nghi Thủy, Thu Thủy, Nghi Thu, Nghi Hòa, Nghi
Hải; 1/8 đạt cấp độ 3, tỷ lệ 12,5%, gồm MN Nghi Tân.
Trước thành công của ngành G&ĐT thị xã Cửa Lò trong công tác kiểm
định CLGD, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đồng nghiệp các huyện bạn
đều chúc mừng, khen ngợi. Trong các lần giao lưu trao đổi kinh nghiệm quản lý
với lãnh đạo, chuyên viên một số huyện trong tỉnh, tôi đã học hỏi kinh nghiệm,
cách làm hiệu quả của bạn cũng như phổ biến kinh nghiệm của đơn vị mình để
đơn vị bạn áp dụng. Theo phản hồi của đồng nghiệp đã thể nghiệm, Các giải
pháp tôi đưa ra trong bản sáng kiến kinh nghiệm này có tính khả thi, bước đầu
thực hiện đã đem lại hiệu quả.
2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, triển khai SKKN
2.1. Đổi mới công tác quản lý trong ngành GD&ĐT đã được Bộ GD&ĐT
phát động thành chủ đề, nhiệm vụ trọng tâm trong nhiều năm nay, được các Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường tập trung triển khai nhưng kết quả còn
hạn chế. Đã có rất nhiều cán bộ quản lý giáo dục tập trung nghiên cứu, sáng tạo,
tìm các giải pháp mới trong công tác quản lý của mình. Nhiều đồng chí có
những giải pháp sáng tạo đưa lại hiệu quả quản lý cao. Góp phần tạo thành tích
cho đơn vị và cho ngành. Tuy nhiên so với yêu cầu thực tiễn vẫn chưa đáp ứng
được. Thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng “ Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục”, toàn thể cán bộ quản lý cần phải sáng tạo hơn nữa trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình.
2.2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia cả nước nói chung, trên địa bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An nói riêng
đang là vấn đề bức thiết, là mục tiêu hướng tới để phát triển toàn diện chất lượng
giáo dục trong các nhà trường nên rất được ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền
và xã hội quan tâm.

57
Các giải pháp tham mưu , quản lý, chỉ đạo nâng cao kết quả trường đạt chuẩn
quốc gia trong các trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn thị xã Cửa Lò
đưa lại hiệu quả cao. Tạo điều kiện để đội ngũ có động lực công tác và cống
hiến, nâng cao được chất lượng giáo dục. Nhân dân, phụ huynh tin tưởng vào
chất lượng, chăm sóc, giáo dục con em.
2.3. Chất lượng giáo dục toàn diện của các cấp học thị xã Cửa Lò nói riêng
và tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây có chuyển biến tiến bộ rõ rệt nhờ vào
công tác kiểm định chất lượng giáo dục và thành tích xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia. Đổi mới công tác tham mưu, quản lý nâng cao kết quả xây dựng trường
chuẩn quốc gia trong các trường học của cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp
Trường đang là vấn đề bức thiết đặt ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
ngành. Với bản sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong muốn góp sự sáng tạo, cải
tiến nhỏ bé của mình vào công tác quản lý tại đơn vị và làm nguồn tư liệu tham
khảo, vận dụng cho đồng nghiệp.
3. Kiến nghị, đề xuất
Sở GD&ĐT tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, phổ biến trao đổi kinh
nghiệm đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo trong ngành GD&ĐT, đặc biệt là đổi
mới công tác quản lý, chỉ đạo phong trào xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia để
cán bộ quản lý được học hỏi, tiếp thu, phổ biến kinh nghiệm./.
Cửa Lò, ngày 26 /5 / 2018
Người viết

Nguyễn Thị Tuyết Nhung


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT, Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 về
việc Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
2. Bộ GD&ĐT, Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 về
việc ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức
chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
3. Bộ GD&ĐT, Thông tư số 02/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 về quy chế
công nhận trường MN đạt chuẩn Quốc gia.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư 12/2011/ TT-BGDĐT ngày 28 tháng
3 năm 2011 Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông. và trường phổ thông có nhiều cấp học.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT, ngày 30
tháng 12 năm 2010 Ban hành Điều lệ trường tiểu học.

58
6. Thông tư số 42/2012/TT- BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
7. Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình, chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục trường Mầm non
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Điều lệ trường mầm non theo văn
bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015.
9. Bộ GD&ĐT, Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2017
về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám
BCHTW khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội lần thứ XII, Văn
phòng Trung ương Đảng.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An
khóa XVIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò khóa V.
13. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
các năm học 2015-2016; 2016 -2017, 2017 -2018.
14. Văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng, kiểm tra trường
chuẩn quốc gia của Sở GD&ĐT Nghệ An các năm học 2015-2016; 2016 -2017,
2017 -2018.

DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
3 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
4 BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
5 CSGD Chăm sóc giáo dục
6 CSVC Cơ sở vật chất
7 CNH- HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
8 GDMN Giáo dục mầm non
9 GV Giáo viên
10 GDMNCTE5T Giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
11 GDCD Giáo dục công dân
12 HĐND Hội đồng nhân dân
13 MN Mầm non
14 GDTH Giáo dục tiểu học
15 TH Tiểu học
59
16 THCS Trung học cơ sở
17 THPT Trung học phổ thông
18 GV Giáo viên
19 NV Nhân viên
20 HS Học sinh
21 PPDH Phương pháp dạy học
22 QLGD Quản lý giáo dục
23 UBND Ủy ban nhân dân
24 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
25 SGK Sách giáo khoa
26 SDD Suy dinh dưỡng
27 KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục
PHẦN PHỤ LỤC
1. Các Quyết định thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
của UBND Thị xã Cửa Lò.
2. Các Quyết định ban hành và Đề án giai đoạn 2011-2015; Giai đoạn 2016-
2020 của UBND Thị xã Cửa Lò ( kèm theo đề án, phụ lục đề án).
3. Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện “ Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
trường trọng điểm chất lượng cao, trường học đạt đơn vị anh hùng trong thời kỳ
đổi mới, giai đoạn 2011-2015”.
4. Các Báo cáo ( theo từng năm)kết quả thực hiện “ Đề án nâng cao chất lượng
trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Cửa Lò, giai đoạn 2016-2020”.
5. Báo cáo kinh phí đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016-
2020 của phòng GD&ĐT Thị xã Cửa Lò.
6. Các Quyết định, biểu tổng hợp kết quả đánh giá ngoài từ năm 2015 – 2018
của sở GD&ĐT Nghệ An.
7. Các Quyết định, bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia từ năm 2015 –
2018 của UBND tỉnh Nghệ An.
8. Biểu tổng hợp kết quả trường chuẩn quốc gia bậc học mầm non tỉnh Nghệ An tại thời
điểm tháng 6/2018 của sở GD&ĐT Nghệ An.

60
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
I. Lý do tiến hành viết SKKN..................................................................................1
1. Cơ sở lý luận, thực tiễn........................................................................................1
2. Tính mới về khoa học của vấn đề.........................................................................5
II. Mục đích đúc rút sáng kiến kinh nghiệm..........................................................6
PHẦN 2: NỘI DUNG...........................................................................................7
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ........................................................................7
1. Thuận lợi...........................................................................................................7
2. Khó khăn, hạn chế.............................................................................................7
2.1. Trong công tác tham mưu, chỉ đạo, quản lý của phòng GD&ĐT và các nhà
trường....................................................................................................................7
2.2. Thực trạng khó khăn hạn chế trong các nhà trường.......................................9
II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.........................................................12
1. Đổi mới công tác tham mưu cho Thị ủy, HĐND, UBND Thị xã trong công tác
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia...................................................................12
1.1. Tham mưu cho UBND Thị xã lập đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
theo giai đoạn 5 năm..........................................................................................13
1.2. Tham mưu cho UBND Thị xã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia và tổ chức thực hiện...................................................................14
1.3. Tham mưu Thị ủy, HĐND, UBND thị xã chỉ đạo, giao trách nhiệm cho
Đảng ủy, HĐND, UBND các phường trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia...............................................................................................................15
1.4. Tham mưu thị xã ưu tiên bố trí nguồn ngân sách cho các trường xây dựng
CSVC đạt chuẩn..................................................................................................16
1.5. Tham mưu cho UBND Thị xã tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá phong trào
xây dựng trường chuẩn quốc gia của địa phương và các trường học..................17
2. Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục để nâng cao kết quả
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia...................................................................18
2.1. Quan điểm tiếp cận, tích hợp trong chỉ đạo thực hiện..................................18
2.2. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, đánh giá thi đua việc thực hiện công
tác kiểm định chất lượng giáo dục gắn liền với nhiệm vụ xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia.....................................................................................................19
2.3. Chỉ đạo các nhà trường thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục để
phục vụ cho công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia................................20
2.4. Thực hiện lồng ghép trong công tác kiểm tra thẩm định và đề nghị cấp trên
đánh giá ngoài cơ sở giáo dục và kiểm tra công nhận trường chuẩn quốc gia....20
3. Nâng cao trách nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo và cán bộ quản lý các
nhà trường...........................................................................................................21
3.1. Nâng cao trách nhiệm, năng lực chỉ đạo, triển khai thực hiện của phòng
Giáo dục và Đào tạo:...........................................................................................21
3.2. Nâng cao trách nhiệm, năng lực chỉ đạo, triển khai thực hiện cho Hiệu
trưởng, Ban giám hiệu các trường học trên địa bàn............................................22
4. Tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng trường đã được đánh giá ngoài và công
nhận đạt chuẩn quốc gia......................................................................................25
61
4.1. Xác định mục tiêu:.......................................................................................25
4.2. Các biện pháp cụ thể:...................................................................................25
5. Tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát...............................................................35
III- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...............................................................36
1. Kết quả chung..................................................................................................36
1.1. Kiểm tra công nhận mới trường đạt chuẩn quốc gia:...................................36
1.2. Kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm:....................36
1.3. Đánh giá ngoài trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục:.........................36
2. Kết quả theo lộ trình :......................................................................................37
2.1. Kết quả theo lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:.........................37
2.2. Kết quả theo lộ trình kiểm định chất lượng giáo dục:..................................37
3.Kết quả nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn:...................................................38
3.1. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn tổ chức quản lý:........................................38
3.2. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên:.....................................................................................................................38
3.3. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn chất lượng giáo dục:.................................39
3.4. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị:..........................39
3.5. Nâng cao chất lượng tiêu chuẩn công tác xã hội hóa giáo dục:...................40
4. Kết quả nổi bật của từng cấp học....................................................................40
4.1. Cấp học mầm non:.......................................................................................40
4.2. Cấp tiểu học:................................................................................................44
4.3. Cấp trung học cơ sở:....................................................................................48
IV. KINH NGHIỆM RÚT RA.............................................................................52
1. Về biện pháp đổi mới công tác tham mưu cho Thị ủy, HĐND, UBND Thị xã
trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia...........................................52
2. Về biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục để
nâng cao kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.......................................53
3. Về biện pháp nâng cao trách nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo và cán bộ
quản lý các nhà trường........................................................................................54
4. Về biện pháp tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng trường đã được đánh giá
ngoài và công nhận đạt chuẩn quốc gia...............................................................55
5. Kinh nghiệm triển khai kế hoạch...................................................................55
PHẦN 3: KẾT LUẬN.........................................................................................56
1. Kết quả của việc ứng dụng SKKN..................................................................56
2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, triển khai SKKN.......................57
3. Kiến nghị, đề xuất...........................................................................................57
Người viết............................................................................................................57
Nguyễn Thị Tuyết Nhung....................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................58
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT...............................................................59
PHẦN PHỤ LỤC................................................................................................60

62

You might also like