You are on page 1of 2

ĐỖ THU NGÂN – K174080948

MỐI LIÊN HỆ GIỮABÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

I. Tổng quan về Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đo lường nguồn tiền của công ty và việc sử dụng tiền mặt trong một
khoảng thời gian cụ thể. Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy chính xác bao nhiêu tiền một
công ty đã nhận được và đã chi tiêu, truyền thống trong một khoảng thời gian một tháng. Nó ghi
lại các kết quả hoạt động và thay đổi trên bảng cân đối kế toán, như tăng hoặc giảm các khoản
phải thu hoặc các khoản phải trả, và không bao gồm kế toán thuế phi uỷ thác như khấu hao và
khấu trừ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được sử dụng để xác định khả năng tồn tại trong ngắn hạn
và tính thanh khoản của một công ty, cụ thể là nó được định vị để trả các hóa đơn và nhà cung
cấp của nó như thế nào.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phổ biến nhất và thể hiện doanh thu
của công ty; tổng chi phí, bao gồm cả kế toán không hạch toán như khấu hao; và lợi nhuận hoặc
lỗ, truyền thống trong một khoảng thời gian một tháng. Một báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh được sử dụng để xác định thành quả tài chính của một công ty, cụ thể là doanh thu của
doanh nghiệp, số tiền chi trả và lợi nhuận hoặc lỗ thu được từ doanh thu và chi phí.
Trong quá trình phân tích tài chính, mỗi loại báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp một khía cạnh
hữu ích khác nhau sẽ không thể nào có được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài
chính nếu người làm phân tích không có sự kết hợp giữa các BCTC. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận DN đạt được trong kỳ từ những
nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành nhưng thực tế việc thanh toán tiền hàng lại diễn ra ở
những thời điểm khác nhau điều này không được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh do
đó cần tới báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

II. Những tình huống giả định khi đối chiếu kết quả giữa hai báo cáo

Các tình huống BC kết quả hoạt BC lưu chuyển Các nguyên nhân có thể có của tình huống
động kinh doanh tiền tệ
Tình huống 1 Có lãi Dòng tiền thuần DN hoạt động hiệu quả
dương
Tình huống 2 Có lãi Dòng tiền thuần âm Bán chịu nhiều, chi trả nợ, chi mua sắm TSCĐ,
tài sản tài chính, chi thưởng, phúc lợi, chi tài trợ
cho các hoạt động từ thiện, chi hoàn vốn cho chủ
sở hữu…
Tình huống 3 Bị lỗ Dòng tiền thuần Vay thêm vốn, nhận thêm tiền vốn góp từ các chủ
dương sở hữu, nhận các khoản biếu tặng bằng tiền, thu
nợ.…
Tình huống 4 Bị lỗ Dòng tiền thuần âm DN hoạt động không hiệu quả

Việc kết hợp đối chiếu kết quả giúp các DN nắm được thực trạng tình hình hoạt động và đưa ra
những phân tích khách quan cũng như phương hướng giải quyết thích hợp.
III. Khác biệt về nội dung giữa Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ

Nếu như Báo cáo LCTT bao quát đầy đủ hơn các mặt hoạt động của doanh nghiệp (vì hoạt động
nào cũng ảnh hưởng tới dòng tiền), thì Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tập trung vào
mảng hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, kết quả của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Ngoài ra, giữa hai Báo cáo cũng
không nhất quán với nhau về tên gọi và nội dung của hoạt động. Có thể liệt kê các khác biệt về
nội dung các hoạt động của doanh nghiệp trong hai Báo cáo trên như sau:

Nội dung các nghiệp vụ Báo cáo kết quả hoạt động Báo cáo lưu chuyển tiền
kinh doanh

Mua bán chứng khoán, đầu tư góp vốn và thu hồi


vốn góp đầu tư:
 Gốc Không phản ánh Hoạt động đầu tư
 Lãi (lỗ) Hoạt động tài chính Hoạt động đầu tư

Mua sắm TSCĐ Không phản ánh Hoạt động đầu tư


Thanh lý TSCĐ Hoạt động khác Hoạt động đầu tư
Thu hay trả tiền phạt, tiền bồi thường Hoạt động khác Hoạt động kinh doanh
Trả lãi vay Hoạt động tài chính Hoạt động kinh doanh
Cho vay và thu hồi tiền gốc cho vay Không phản ánh Hoạt động đầu tư
Thu lãi cho vay Hoạt động tài chính Hoạt động đầu tư
Đi vay và trả nợ gốc vay Không phản ánh Hoạt động tài chính
Trả nợ (gốc) thuê tài chính Không phản ánh Hoạt dộng tài chính
Thu nợ trả nợ tiền hàng Không phản ánh Hoạt động kinh doanh
Nhận và trả vốn góp của các chủ sở hữu Không phản ánh Hoạt động tài chính
Chia lãi, cổ tức cho các chủ sở hữu Không phán ánh Hoạt động tài chính

Từ Bảng trên có thể nhận thấy các nghiệp vụ phản ánh ở hoạt động tài chính của Báo cáo LCTT
hoàn toàn không có ở Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, có sự “lệch pha” trong
nội dung các hoạt động tài chính, hoạt động khác trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh trên Báo cáo LCTT. Bản thân hoạt động đầu tư của Báo
cáo LCTT cũng có mẫu thuẫn như tiền trả lãi vay tính vào hoạt động kinh doanh(mà không phân
biệt vay để kinh doanh hay để đầu tư), trong khi toàn bộ tiền thu lãi cho vay lại tính vào hoạt
động đầu tư.
Mối liên kết giữa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện ở
mục dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Mục này sử dụng thông tin tìm thấy trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Do đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập sau báo cáo thu nhập. Tài
khoản đầu tiên trong mục hoạt động kinh doanh là thu nhập ròng, là thông tin chính xác được
trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho cùng kỳ. Tài khoản theo sau thu nhập
ròng là chi phí khấu hao, cũng xuất hiện trên báo cáo hoạt động kinh doanh. Để xác định số tiền
mặt ròng từ hoạt động kinh doanh, công ty trích từ thu nhập ròng số tiền trong tài khoản khấu
hao và thay đổi trong một số tài khoản được tìm thấy trên bảng cân đối kế toán.

You might also like