Professional Documents
Culture Documents
Hệ phi tuyến
Hệ phi tuyến
Đối với một bài toán phương trình vi phân thì điều đầu tiên ta quan
tâm là tính có tồn tại hay không nghiệm của nó. Vì vậy dẫn ta đến
lý thuyết về sự tồn tại của nghiệm hoặc định lý tồn tại nghiệm và
khi tồn tại rồi thì nghiệm có duy nhất không? Nếu duy nhất thì làm
sao tìm ra nghiệm này? Ý tưởng chính cho chúng ta trong việc này
là đưa lại hệ về dạng tích phân:
Z t
x ( t ) = x0 + f ( x (τ ))dτ (3)
t0
Dĩ nhiên phương trình ở dạng tích phân không chắc chắn là nghiệm
ban đầu của bài Toán mà chỉ cho ta một phần thông tin ban đầu
nghiệm của hệ, lý do là khi tích phân ta không yêu cầu tính khả tích
của hàm. Nếu ta coi đạo hàm như một toán tử T thì hệ (1) có thể
xem như: Z t
T ( u ) = x0 + f (u(τ ))dτ (4)
t0
Nhận xét rằng x là nghiệm của hệ (1) nếu x là điểm bất động của
toán tử T, tức là T ( x ) = x. Trường hợp hàm f liên tục thì nghiệm
của hệ tích phân và nghiệm của hệ vi phân là tương đương.(theo bổ
đề 1 dưới đây) Trong tài liệu này tôi sẽ tập trung về tính tồn tại và
duy nhất nghiệm của các dạng hàm:
• Hàm liên tục giới nội hoặc liên tục và tăng không quá tuyến
tính cho hệ autonomous.
k f ( x ) − f (y)k ≤ K k x − yk
Một hàm được gọi là Lipschitz địa phương nếu mọi điểm đều có
một lân cận chứa nó sao cho hàm này Lipschitz trên lân cận đó.
Chứng minh. : Quy nạp với 1 ≤ j ≤ Rk, nếu x (t) khả vi tới cấp j thì
f ( x (t)) cũng khả vi cấp t và do đó f ( x (t)) + x0 = x khả vi cấp
j + 1.
Bổ đề 2.2. (Gronwall) Giả sử g, k : [0, T ] → R liên tục và k(s) ≥ 0∀0 ≤
s ≤ T thỏa mãn:
Z t
g(t) ≤ G (t) = c + k (s) g(s)ds∀0 ≤ t ≤ T
0
Khi đó ta có: Rt
k(s)ds
g(t) ≤ ce 0
Chứng minh. Đạo hàm G (t) ta có G 0 (t) = k (t) g(t) ≤ k(t) G (t)∀0 ≤
t ≤ T tức là G 0 − kG ≤ 0. Nhân hai vế của bất đẳng thức này với
Rt
e− 0 k(s)ds
ta thu được:
d Rt
( G (t)e− 0 k(s)ds ) ≤ 0
dt
Ta tích phân tiếp bất đẳng thức này theo biến t thì thu được:
Rt Rt Rt
k(s)ds k(s)ds k(s)ds
G ( t ) ≤ G (0) e 0 = ce 0 ⇒ g(t) ≤ G (t) ≤ ce 0
Đây là đpcm.
Chương 2. Một số bổ đề đầu tiên
M = maxk x− x k≤ δ
f 0 ( x )
0 2
là giá trị cực đại của đạo ánh của f trên hình cầu đóng (tồn tại do
δ
hình cầu đóng trong Rn là compact) tâm x0 bán kính . Với x, y ∈ B δ
2 2
thì x + s(y − x ) ∈ B δ do B δ là lồi. Xét hàm số:
2 2
F : [0, 1] → Rn
s 7→ x + s(y − x )
Ta có F 0 (s) = f 0 ( x + s(y − x ))(y − x ) nên:
Chương 3
I
Định lý 3.4. Nếu f ( x ) là hàm liên tục và giới nội, tức là | f ( x )| ≤
K với một hằng số K nào đó thì hệ (3) luôn tồn tại nghiệm.
e
Với mỗi e > 0 ta chọn δ = thì ta sẽ thấy họ này liên tục đồng bậc.
K n o
Theo định lý Azela-Ascoli thì ta có thể trích ra từ họ hàm x (n)
n o
một họ con x (nm ) hội tụ về hàm liên tục x (t) chính là nghiệm của
(3). Nên ta có đpcm.
I
Định lý 1 vẫn đúng nếu ta thay f bởi một hàm liên tục và tăng
không quá tuyến tính. Hơn nữa nghiệm lúc này là duy nhất.
Trước hết ta sẽ tìm hiểu một chút về phương pháp xấp xỉ Picard.
Phương pháp xấp xỉ Picard cho ta một phương pháp xấp xỉ nghiệm
của phương trình (5), khá tương tự như khi ta chứng minh định lý
điểm bất động Cantor trong không gian metric đầy đủ. Ta bắt đầu
với một hàm u0 bất kì và thực hiện lần lượt các bước sau:
(
ui+1 (t) = T (ui )(t)
(1)
u = limi→∞ ui
u0 ( t ) = 1
Z t
u1 ( t ) = 1 + 1dτ = 1 + t
0
t2
Z t
u2 ( t ) = 1 + (1 + τ )dτ = 1 + t +
0 2
...
Z t n −1 i n
τ ti
un (t) = 1 + (∑ )dτ = ∑ i!
0 i =0
i! i =0
et = lim ui (t)
i→∞
iii
kn t
Z
( n +1) (n)
x ( t ) − x ( t ) ≤ k x k (t − τ )n dτ
0
n! 0
(kT )n
≤ k x0 k
n!
Rõ ràng chuỗi:
∞
(kT )n
k x0 k ∑
n=0 n!
là hội tụ và dương, nên theo tiêu chuẩn Weierstrass cho chuỗi hàm
hội tụ đều thì tồn tại một hàm x (t) sao cho:
Một số mở rộng
I
Định lý 3.7. Với hệ non-autonomous nếu hàm f thỏa mãn điều
kiện Lipschitz địa phương và tăng không quá tuyến tính:
k f ( x, t)k ≤ k(1 + k x k)
Chứng minh. Với mỗi r > 0 ta xây dựng một hàm φr (t) thỏa mãn:
1∀ k x k < r
φr ( x ) = 0∀ k x k > 2r
linear∀ k x k ∈ [r, 2r ]
Hàm φr như vậy Lipschitz với mọi r, gọi hằng số Lipschitz của nó là
C (r ) và ta đặt f r ( x, t) = f ( x, t)φr ( x ) thì:
f r ( x, t) − f r (y, t)
= k( f ( x, t) − f (y, t))φr ( x ) + f (y, t)(φr ( x ) − φr (y))k
≤ k(2r ) k x − yk + (1 + 2r )C (r ) k x − yk
v
k xr (t)k ≤ (1 + k x k)ekt
Bất đẳng thức này đảm bảo ta có thể lấy giới hạn các phương trình
dxr
= f r ( xr (t), t) để thu được nghiệm x (t) như đã đặt. Điều này
dt
kết thúc chứng minh.
Hệ quả tiếp theo là kết hợp của định lý 2 và định lý 3 tuy nhiên
vì một số lý do kĩ thuật nên sẽ chỉ nêu ra phát biểu ở đây mà không
chứng minh.
Z t
M(t) = supx∈ Bδ ( x0 ) | f ( x, τ )|dτ
t0
Chương 3. Định lý tồn tại duy nhất nghiệm
| f ( x, t) − f (y, t)|
L(t) = supx6=y∈ Bδ ( x0 )
| x − y|
Ta định nghĩa T0 bởi:
T0 = { T > t0 | M( T ) = δ}
Khi đó nghiệm địa phương duy nhất của (1) xác định bởi:
Thông thường trong ứng dụng thì các dữ liệu chỉ có thể tính gần
đúng hoặc được cho gần đúng. Nói chung ta mong muốn một thay
đổi nhỏ trong dữ liệu sẽ cho ra một kết quả thay đổi nhỏ trong mức
độ khống chế được. Bất đẳng thức Gronwall sẽ là công cụ chính để
ta nghiên cứu sự phụ thuộc nghiệm của bài toán theo điều kiện ban
đầu.
Định lý tiếp theo cho ta những đánh giá đầu tiên về nghiệm khi
thay đổi điều kiện ban đầu.
ii Chương 4. Sự phụ thuộc vào điều kiện ban đầu
I
K. Nếu x (t), y(t) lần lượt là nghiệm của hai hệ sau đây:
dx dy
= f ( x, t) = g( x, t)
dt và dt
x (t ) = x y(t ) = y
0 0 0 0
Khi đó:
M L | t − t0 |
| x (t) − y(t)| ≤ | x0 − y0 |e L|t−t0 | + (e − 1)
K
với M = sup(t,x)∈E | g( x, t) − f ( x, t)|.
dx
Nghiệm của phương trình = f ( x, t) với điều kiện ban đầu
dt
x (t0 ) = x sẽ được kí hiệu là φ( x0 , t) Trường hợp đặc biệt khi f = g
ta có hệ quả sau:
Hệ quả 4: Khi f ≡ g ta có bất đẳng thức:
trong đó:
| f ( x, t) − f (y, t)|
L = sup( x,t)6=(y,t)∈ B× I , M = max( x,t)∈ B× I | f ( x, t)|
| x − y|
Chứng minh:
Ta gọi một tập V = Bδ ( x0 ) × [0, T ] ⊂ E bất kì. Tiếp đó ta xét hai dãy:
δi = δi−1 , δ = δ0
2i − 1
T
Ti = i−1 , T = T0
2i − 1
∂f
y0 = A( x, t)y, A( x, t) = (φ( x, t), t) (2)
∂x
iv Chương 4. Sự phụ thuộc vào điều kiện ban đầu
∂φ
trong đó I là ma trận đơn vị và φ( x, t0 ) = x ⇒ ( x, t0 ) = I. Theo
∂x
định lý 3 thì FVE có nghiệm duy nhất, chính là đạo hàm của φ( x, t)
theo x.
Định lý 6: Giả sử f ∈ C k ( E, Rn ) khi đó quanh mỗi điểm ( x0 , t0 ) ∈ E
chúng ta có thể tìm một tập mở B × I ⊂ E sao cho φ( x, t) ∈ C k ( B ×
I, Rn ).
Chứng minh:
Với trường hợp k = 0 chúng ta đã chứng minh trong định lý trên,
nên ý tưởng giờ đây sẽ là quy nạp theo k. Bắt đầu với k = 1.
Không giảm tổng quát ta giả sử hệ là autonomous và t0 = 0. Chọn
I = (− a, a) và B là một hình cầu tâm x0 với a và bán kính của B đủ
nhỏ sao cho (− a, a) × B ⊂ E. Ta chỉ cần chứng minh φ( x, t) khả vi
tại một điểm x1 nào đó thuộc B, để thuận tiện về mặt kí hiệu ta giả
sử x1 = 0.
Ghi tắt φ(t) = φ( x1 , t), A(t) = A( x1 , t) và gọi ψ(t) là nghiệm của
bài toán φ0 (t) = A(t)φ(t) với điều kiện ban đầu φ(t0 ) = I là ma
trận đơn vị. Đặt:
φ( x, t) − φ(t) − ψ(t) x
θ ( x, t) =
|x|
∂φ
Nếu limx→0 θ ( x, t) = 0 thì ( x1 ) = ψ.
∂x
Do f ∈ C1 nên:
Z 1
∂f ∂f ∂f
f (y) = f ( x ) + ( x )(y − x ) + ( x + t(y − x )) − ( x ) dt (y − x )
∂x 0 ∂x ∂x
Như vậy:
∂f
f (y) − f ( x ) = ( x )(y − x ) + |y − x | R(y, x ) (3)
∂x
Chương 4. Sự phụ thuộc vào điều kiện ban đầu
Trong đó:
∂f ∂ f
| R(y, x )| ≤ maxt∈[0,1]
∂x ( x + t ( y − x )) − ( x )
∂x
∂f
Ở đây chuẩn được tính theo chuẩn ma trận. Do đạo hàm riêng
∂x
liên tục đều trong một lân cận của x1 = 0 nên limy→ x R(y, x ) = 0
đều theo x trong một lân cận của 0.
Theo (9) ta có:
1
θ 0 ( x, t) = ( f (φ( x, t)) − f (φ(t)) − A(t)ψ(t) x )
|x|
|φ( x, t) − φ(t)|
= A(t)φ( x, t) + R(φ( x, t), φ(t))
|x|
Trong đó:
Z a
e ( x ) = e La
R | R(φ( x, τ ), φ(τ ))|dτ
0
Do limy→ x R(y, x ) = 0 đều theo x trong một lân cận của 0 nên
e ( x ) = 0 dẫn tới limx→0 θ ( x, t) = 0. Điều này kết thúc chứng
limx→0 R
minh theo nhận xét ban đầu.
Trường hợp tổng quát khi k > 1 ta giả sử khẳng định đúng với k và
∂φ
f ∈ C k+1 . Do đó φ( x, t) ∈ C1 và ( x, t) là nghiệm của (8) . Nhưng
∂x
∂φ
A( x, t) ∈ C k nên ( x, t) ∈ C k ; điều này cùng với bổ đề 1 cho ta
∂x
đpcm, tức là φ( x, t) ∈ C k+1 .
i
Ta có thể mở rộng hơn nữa định lý 6 bằng cách thêm một tham số
λ ∈ Λ ⊂ R p nữa vào f . Xét bài toán giá trị ban đầu:
với nghiệm tương ứng φ( x0 , t, λ). Bằng các kĩ thuật hoàn toàn tương
tự ta có định lý sau:
Định lý 7: Giả sử f ∈ C k ( E × Λ, Rn ), x0 ∈ C k (Λ, V ), k ≥ 1. Quanh
mỗi điểm ( x0 , t0 , λ0 ) ∈ E × Λ ta có thể tìm một tập mở B0 × I0 ×
Λ0 ⊂ E × Λ sao cho φ( x, t, λ) ∈ C k ( B0 × I0 × Λ0 , Rn ).
ii Chương 4. Sự phụ thuộc vào điều kiện ban đầu
Chương 5
Định nghĩa 4: Một hệ động lực trên E là một ánh xạ thuộc lớp C1
φ : E×R → E
d
f ( x, t) = φ( x, t) |t=0
dt
lập thành một trường vector thuộc lớp C1 trên E và mỗi φ( x0 , t) là
nghiệm của hệ phi tuyến:
dx
= f (x)
dt
x (0) = x
0