You are on page 1of 4

BÁO CÁO VĨ MÔ TÓM TẮT – KIM NGẠCH XNK THÁNG 1 Thứ Ba, ngày 26 tháng 2 năm 2019

• Việt Nam bất ngờ xuất siêu 816 triệu USD trong tháng 1.

• Kim ngạch xuất khẩu tăng 8,9% đạt 22,08 tỷ USD trong tháng 1 nhờ ngành
hàng dệt may.

• Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc giảm mạnh, trong khi đó xuất
khẩu sang Mỹ tăng tốt.

• Kim ngạch nhập khẩu tháng 1/2019 tăng 5,4% đạt 21,26 tỷ USD với nhu cầu
nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu giảm.

• Nhập khẩu hàng hóa từ các đối tác thương mại lớn giảm.

Huỳnh Thị Kim Khuê


Chuyên viên phân tích cấp cao
khue.htk@hsc.com.vn

TRỤ SỞ CHÍNH
Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB
76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM
T: (+84 28) 3823 3299
F: (+84 28) 3823 3301

CHI NHÁNH HÀ NỘI


Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone
16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm
T: (+84 24) 3933 4693
F: (+84 24) 3933 4822
E: info@hsc.com.vn

www.hsc.com.vn

www.hsc.com.vn Powered by the EFA Platform Trang 1

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
BÁO CÁO VĨ MÔ TÓM TẮT Thứ Ba, ngày 26 tháng 2 năm 2019

Bảng 1: Kim ngạch XNK của Việt Nam (theo tháng)


2/2018 3/2018 4/2018 5/2018 6/2018 7/2018 8/2018 9/2018 10/2018 11/2018 12/2018 1/2019
Tổng xuất khẩu 14,376 21,254 18,505 20,005 19,902 20,320 23,481 21,125 22,531 21,747 19,635 22,076
Tổng nhập khẩu 14,034 19,013 17,510 20,765 19,276 20,955 21,284 19,513 21,761 21,594 20,446 21,260
Cán cân thương mại 342 2,241 995 -761 626 -635 2,197 1,612 770 153 -811 816

Nguồn: Tổng cục thống kê

Bảng 2: 10 mặt hàng xuất khẩu chính


1/2017 1/2018 1/2019 1/2019 1/2017 1/2018 1/2019
Giá trị, dữ liệu từ đầu năm đến nay Tỷ trọng trong tổng xuất khẩu y/y
Dệt may và nguyên liệu may mặc 2,143 2,484 3,294 14.9% 5.2% 15.9% 32.6%
Điện thoại và linh kiện 2,324 3,933 3,290 14.9% 1.1% 69.2% -16.3%
Đồ điện tử, máy tính và linh kiện điện tử 1,596 2,369 2,365 10.7% 26.0% 48.4% -0.2%
Giày dép 1,167 1,418 1,769 8.0% -5.0% 21.5% 24.7%
Máy móc và thiết bị 898 1,216 1,631 7.4% 23.4% 35.4% 34.2%
Gỗ và sản phẩm gỗ 600 787 981 4.4% -2.9% 31.2% 24.6%
Phương tiện vận tải và phụ tùng 599 762 857 3.9% 12.9% 27.3% 12.4%
Hàng thủy sản 482 666 741 3.4% -11.9% 38.1% 11.3%
Sắt thép 188 319 484 2.2% 43.9% 70.1% 51.7%
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 252 495 419 1.9% 17.4% 96.3% -15.4%

Nguồn: Tổng cục thống kê

Việt Nam bất ngờ xuất siêu 816 triệu USD trong tháng 1, trái với ước tính ban đầu là nhập
siêu 800 triệu USD của Tổng cục thống kê cũng như số liệu của Tổng cục hải quan cho thấy
trong 15 ngày đầu tháng mức nhập siêu tới gần 1 tỷ USD. Điều này là nhờ kim ngạch xuất
khẩu 15 ngày cuối tháng đã tăng mạnh hơn. Điều đáng nói là kim ngạch xuất khẩu dệt may
tăng 32,6% so với cùng kỳ (mức tăng mạnh nhất trong 5 năm qua), nhờ tác động của hiệp
định CPTPP và hưởng lợi từ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung. Trong khi đó, kim ngạch xuất
nhập khẩu điện thoại và linh kiện tiếp tục kém với kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm
16,3% và kim ngạch nhập khẩu giảm 27,3% do nhu cầu của thế giới đối với điện thoại thông
minh trong năm 2019 dự báo giảm.

Việt Nam bất ngờ xuất siêu 816 triệu USD trong tháng 1 - Tổng cục hải quan công bố số
liệu sơ bộ của kim ngạch thương mại tháng 1 đạt thặng dư 816 triệu USD, cao hơn nhiều mức
thặng dư 103 triệu USD trong tháng 1 năm ngoái. Tuy nhiên cả kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu giảm tốc mạnh so với mức cao của năm ngoái. Doanh nghiệp khối FDI xuất siêu 2,64 tỷ
USD trong khi khối doanh nghiệp nội nhập siêu 1,83 tỷ USD.

Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu đạt 22,08 tỷ USD trong tháng 1 nhờ ngành hàng dệt may – Kim
Tháng 1 ngạch xuất khẩu trong tháng 1 tăng 8,9% so với cùng kỳ đạt 22,08 tỷ USD; giảm tốc so với
mức tăng 40,6% so với cùng kỳ trong tháng 1/2018. Tăng trưởng đạt được nhờ kim ngạch
xuất khẩu dệt may tăng 32,6% so với cùng kỳ (tháng 1/2018 tăng 15,9%) và giày dép tăng
24,7% (tháng 1/2018 tăng 21,5%). Tuy nhiên xuất khẩu điện thoại và linh kiện giảm 16,3% so
với cùng kỳ (tháng 1/2018 tăng mạnh 69,2%); máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 15,4%
(tháng 1/2018 tăng 96,3%). Bên cạnh đó xuất khẩu một số ngành giảm tốc như: thủy sản (tăng
11,3%); sắt thép tăng 51,7%; phương tiện vận tải & phụ tùng (tăng 12,4%); gỗ và sản phẩm gỗ
(tăng 24,6%); máy móc và thiết bị khác (tăng 34,2%).

Dệt may đã thay thế điện thoại trở thành mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu với giá trị xuất khẩu đạt
hơn 3,29 tỷ USD trong tháng 1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào Mỹ tăng mạnh 34,2%; có
thể nói là do Việt Nam hưởng lợi từ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung (theo quan điểm của
chúng tôi). Xuất khẩu dệt may cũng tăng mạnh nhờ xuất khẩu vào các nước thành viên CPTP
tăng: New Zealand tăng 116,5%; Chile tăng 72,3%; Australia tăng 49,4%, Canada tăng 47,2%,
Mexico tăng 36% và Nhật Bản tăng 29,3%.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc giảm mạnh, trong khi đó xuất khẩu sang Mỹ
tăng tốt - Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc giảm mạnh tới 23,2% so với
cùng kỳ trong tháng 1 trong khi tháng 1/2018 tăng ở mức 3 con số. Kim ngạch xuất khẩu của
các mặt hàng xuất khẩu mạnh sang Trung Quốc giảm gồm điện thoại và linh kiện giảm 75,6%;
máy ảnh, máy quay phim giảm 26,9%; điện tử, máy tính giảm 24,5% và rau củ quả giảm
12,7%. Trái lại kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ tăng mạnh 42,2%; cao hơn gấp đôi mức tăng
trong tháng 1 năm ngoái. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng 34,2%; giày dép tăng

www.hsc.com.vn Trang 2

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
BÁO CÁO VĨ MÔ TÓM TẮT Thứ Ba, ngày 26 tháng 2 năm 2019

22,6%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 48,9%; túi xách và túi hành lý tăng 65,2%; điện thoại và linh
kiện tăng 120,9%; máy móc thiết bị tăng 94,9%; điện tử và máy tính tăng 36%.

Kim ngạch nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu tháng 1/2019 là 21,26 tỷ USD với nhu cầu nhập khẩu máy móc,
Tháng 1 thiết bị và nguyên vật liệu giảm – Tổng giá trị nhập khẩu trong tháng 1/2019 đạt 21,26 tỷ
USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ và giảm tốc mạnh so với mức tăng 53,1% trong tháng 1/2018.
Trong 10 nhóm hàng nhập khẩu chính, nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm 27,3% so với
cùng kỳ (tăng mạnh 91,0% so với cùng kỳ trong tháng 1/2018), kim loại thường giảm 7,5% (so
với mức tăng 53,0% trong cùng kỳ), thép và sắt giảm 1,6% (so với mức tăng 23,8% trong
cùng kỳ), nhựa nguyên liệu giảm nhẹ 0,5% (so với mức tăng 66,3% trong cùng kỳ). Giá trị
nhập khẩu các mặt hàng khác cũng giảm tốc như: hàng điện tử và máy tính (tăng 6,8% so với
cùng kỳ), sản phẩm từ nhựa (tăng 11,1%), vải (tăng 11,4%), nguyên liệu may mặc và da giày
(tăng 8,8%), máy móc và thiết bị (tăng 18,1%) và hóa chất (tăng 8,2%).

Nhập khẩu hàng hóa từ các đối tác thương mại lớn giảm – Trong top 5 nước lớn về giá trị
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, nhập khẩu từ Hàn Quốc và Nhật Bản giảm (lần lượt giảm
4,5% và 6,8% so với cùng kỳ), trong khi đó nhập khẩu từ Trung Quốc và Đài Loan tăng chậm
lại (lần lượt tăng 13,8% và 11,6% so với cùng kỳ). Đặc biệt, chúng tôi lưu ý thấy nhập khẩu
điện thoại và linh kiện từ Trung Quốc giảm mạnh 39,9% so với cùng kỳ (so với mức tăng
mạnh 106,4% so với cùng kỳ trong tháng 1/2018). Tuy nhiên, nhập khẩu từ Mỹ vẫn tăng khá
21,5% so với cùng kỳ (tháng 1/2018 tăng 27,3% so với cùng kỳ).

Bảng 3: 10 mặt hàng nhập khẩu chính


1/2017 1/2018 1/2019 1/2019 1/2017 1/2018 1/2019
Giá trị, dữ liệu từ đầu năm đến nay Tỷ trọng trong tổng xuất khẩu y/y
Đồ điện tử, máy tính và linh kiện điện tử 2,181 3,695 3,947 18.6% 10.1% 69.4% 6.8%
Máy móc và thiết bị 2,242 2,891 3,413 16.1% 2.2% 28.9% 18.1%
Vải vóc 659 1,039 1,158 5.4% -15.9% 57.6% 11.4%
Điện thoại các loại và linh kiện 833 1,592 1,157 5.4% 11.8% 91.0% -27.3%
Sắt thép 657 813 800 3.8% 21.3% 23.8% -1.6%
Nhựa 468 778 774 3.6% 3.6% 66.3% -0.5%
Sản phẩm nhựa 326 515 572 2.7% 2.4% 58.0% 11.1%
Kim loại cơ bản khác 391 598 553 2.6% 7.8% 53.0% -7.5%
Nguyên liệu may mặc và da giày 321 440 478 2.3% -8.9% 37.0% 8.8%
Hóa chất 263 427 462 2.2% 7.1% 62.5% 8.2%

Nguồn: Tổng cục thống kê

www.hsc.com.vn Trang 3

Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Khuyến cáo
Báo cáo này được viết và phát hành bởi HSC hoặc một trong các chi nhánh để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài.
Các ý kiến, dự báo và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan
điểm của HSC và có thể thay đổi mà không cần thông báo. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này
dưới mọi hình thức cũng như thông báo với người đọc trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo
cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác. Thông tin trong báo cáo này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và
chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh cũng như độ chính xác của thông tin.

Giá cả và các công cụ tài chính có thể thay đổi mà không báo trước. HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo
này cho hoạt động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho các quỹ mà HSC đang quản lý.
HSC có thể giao dịch cho chính công ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân tích trong báo
cáo này và cũng có thể tham gia vào các giao dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện
trong báo cáo này.

Các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền
chọn, hợp đồng tương lai hay công cụ phái sinh nào. Cán bộ của HSC có thể có các lợi ích tài chính đối với các chứng
khoán và các công cụ tài chính có liên quan được đề cập trong báo cáo. Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu
cung cấp những thông tin khái quát. Báo cáo này không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ
thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nào nhận được hoặc đọc báo cáo này. Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá chứng
khoán luôn biến động, có thể lên hoặc xuống. Những diễn biến trong quá khứ, nếu có, không hàm ý cho những kết quả
tương lai.

Các công cụ tài chính được đề cập trong báo cáo có thể sẽ không phù hợp với tất cả nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải có
quyết định của riêng mình bằng cách tham khảo các nhà tư vấn tài chính độc lập nếu cần thiết và dựa trên tình hình tài
chính và mục tiêu đầu tư cụ thể của mình.

Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái
sản xuất, phát hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn
bản chấp thuận của HSC. Khi sử dụng các nội dung đã được HSC chấp thuận, xin vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn.
Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu trách nhiệm đối với HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng
của HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi phạm theo Khuyến cáo này và theo quy định của pháp luật.

GIẢI THÍCH CÁC MỨC ĐÁNH GIÁ CỔ PHIẾU


MUA: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích vượt thị trường chung trên 10%/năm
KHẢ QUAN: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích vượt thị trường chung 10%/năm
GIỮ: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích bằng với thị trường chung
KÉM KHẢ QUAN: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích kém hơn thị trường chung 10%/năm
BÁN: Kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ có thành tích kém hơn thị trường chung trên 10%/năm

TRỤ SỞ CHÍNH CHI NHÁNH HÀ NỘI


Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone
76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm
T : (+84 28) 3823 3299 T: (+84 24) 3933 4693
F : (+84 28) 3823 3301 F: (+84 24) 3933 4822

E: info@hsc.com.vn W: www.hsc.com.vn

www.hsc.com.vn Trang 4
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo
này

You might also like