You are on page 1of 19

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Tổng quan thị trường HSX HNX NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Thay đổi (%) 1,24% 0,76%
Giá trị đóng cửa 937,54 106,04 Cả hai sàn tiếp tục tăng mạnh với Vnindex ăng hơn 1% với GTGD tăng đáng
KLGD (cổ phiếu) 186.256.419 35.999.894
kể. GTGD tăng khoảng 40% trên sàn HSX và tăng nhẹ trên sàn HNX. Độ
rộng thị trường mở rộng đáng kể với 35 mã tăng trần và 23 mã giảm sàn.
GTGD (triệu USD) 170,48 19,19
Mức độ tham gia thị trường của NĐTNN vẫn cao, chiếm hơn 1/5 GTGD trên
Số cổ phiếu tăng giá 180 95 sàn HSX và khối này vẫn mua ròng. Trên sàn Hà Nội, khối ngoại mua ròng
Số cổ phiếu giảm giá 113 65 và GTGD cải thiện đáng kể. Hoạt động giao dịch thỏa thuận trên sàn HSX
Số cổ phiếu đứng giá 87 217 đã quay trở lại mức bình thường, trong đó có giao dịch thỏa thuận rất lớn đã
diễn ra ở mã VNM, giao dịch thỏa thuận lớn diễn ra ở các mã DHG và CII.
Giao dịch của NĐTNN
Giao dịch mua của NĐTNN (triệu USD) 39,06 NĐTNN tích cực mua bán VNM và MSN (mua ròng cả 2 mã). Khối ngoại
Giao dịch bán của NĐTNN (triệu USD) 35,66 cũng tích cực mua HPG; VCB và VIC; đồng thời tích cực bán VRE; DHG
và VPB.
GTGD ròng của NĐTNN (triệu USD) 3,40
GTGD của NĐTNN/Tổng GTGD (%) 19,70% • Các mã ngân hàng tiếp tục tăng hôm nay, mặc dù với mức độ nhỏ hơn.
Ngành (tổng hợp) Thay đổi Tỷ trọng BID; HDB và TCB dẫn dắt thị trường trong khi đó MBB giảm nhẹ.
Nguyên vật liệu +1,42% 3,96%
Nhận định KQKD – BIDV (BID: Nắm giữ) đã công bố KQKD hợp
Hàng tiêu dùng thiết yếu +1,52% 18,94% nhất năm 2018 và Ngân hàng đã hoàn thành 101,9% kế hoạch LNTT
Hàng tiêu dùng không
+0,22% 2,94%
được ĐHCĐTN thông qua, là 9.472 tỷ đồng (tăng trưởng 9,32%).
thiết yếu Kết quả thực tế cũng sát với dự báo của HSC. Triển vọng năm 2019
Tài chính +0,88% 26,36% khiêm tốn với LNTT tăng trưởng 12,3% đạt 10.642 tỷ đồng.
Y tế +0,63% 0,93%
Kết luận nhanh – Tiếp tục đánh giá Nắm giữ với ước tính giá trị
Công nghiệp +0,40% 7,23% hợp lý của cổ phiếu là 28.000đ, tương đương P/B hiện tại là 1,85
Năng lượng +0,02% 2,80% lần. Mặc dù quá trình xóa nợ xấu của BID đã có những tiến triển
Công nghệ thông tin +0,01% 0,99% lớn trong hai năm qua, chúng tôi dự báo Ngân hàng vẫn cần thêm
2-3 năm trích lập dự phòng quyết liệt nữa để xử lý phần lớn nợ xấu
Dịch vụ tiện ích +0,53% 7,16%
tồn đọng. Do đó, dù tổng thu nhập hoạt động có thể tăng trưởng
Bất động sản +2,19% 26,90% mạnh khi Ngân hàng chuyển hướng sang tập trung hơn vào bán
lẻ, lợi nhuận vẫn sẽ bị ăn mòn phần lớn bởi chi phí dự phòng. Hơn
nữa, kế hoạch phát hành cổ phiếu mới cho đối tác chiến lược, KEB
Hana Bank, vẫn chưa hoàn tất trong năm 2018 và đây sẽ là trở ngại
của Ngân hàng trong mở rộng dư nợ với tốc độ như mong muốn
trong năm 2019. Tỷ lệ CAR thấp rất, dù là theo tiêu chuẩn Basel 1
chính là “gót chân Asin” của BID và kéo theo nhu cầu vốn Cấp 1 rất
Paul Sheehan lớn trong ba năm tới. Do đó, BID là một trong những ngân hàng đã
Quyền Giám đốc điều hành - Phụ trách niêm yết có rủi ro pha loãng cổ phiếu lớn nhất.
Nghiên cứu
+8428 3823 3299 Tóm tắt
paul.sheehan@hsc.com.vn
1. Cho vay khách hàng và tiền gửi khách hàng tăng trưởng khá, lần
Trụ sở chính lượt đạt 14,1% và 15,1%, mặc dù BID có hệ số CAR rất thấp, dù là
Tầng 5 & 6 Tòa nhà AB,
theo tiêu chuẩn Basel 1.
Số 76 Lê Lai., Quận 1, TPHCM
2. Thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi cũng tăng trưởng tốt, mặc
T: (+84 28) 3 823 3299
F: (+84 28) 3 823 3301 dù tỷ lệ NIM giảm nhẹ 0,07% xuống 2,92%.
3. Chi phí hoạt động được kiểm soát nghiêm ngặt và chỉ tăng 4,0% so
Chi nhánh Hà Nội với năm 2017.
Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone 4. Nhờ vậy Ngân hàng có thể duy trì lộ trình trích lập dự phòng quyết
Số 16 Phan Chu Trinh liệt (chi phi dự phòng tăng 27,3% so với năm 2017 lên mức cao kỷ
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội lục, là 18.893 tỷ đồng).
T: (+84 24) 3 9334693 5. Quá trình phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược, KEB Hana Bank
F: (+84 24) 3 9334822
vẫn chưa hoàn tất trong năm 2018.
6. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 28.000đ/cp, tương
http://www.hsc.com.vn
HCMS <GO> đương P/B hiện tại là 1,7 lần theo phương pháp định giá dòng thu
nhập thặng dư.
Xin hãy đọc phần khuyến cáo cuối bản tin. (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Trang 1
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH
NGÂN HÀNG
Giá đóng cửa % thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
VCB 58.600 0,9%
Tăng trưởng cho vay và tăng trưởng tiền gửi: đều tăng trưởng mạnh
CTG 20.850 0,7%
BID 32.450 1,6%
Cho vay khách hàng tăng trưởng 14,1% - đạt 988,73 nghìn tỷ đồng, với
EIB 18.000 0,8%
đóng góp chính là cho vay ngắn hạn (tăng trưởng 21,7%, tương đương
ACB 30.500 1,0% 61,82% tổng dư nợ). Cho vay trung và dài hạn chỉ tăng 3,8% (tương đương
STB 13.000 0,4% 38,2% tổng dư nợ). BID duy trì tốc độ giải ngân cho vay ổn định trong cả năm
MBB 22.000 -0,2% 2018. Trên BCTC Q4 của Ngân hàng không có thông tin cụ thể về cơ cấu cho
VPB 21.350 0,7% vay theo khách hàng và ngành nghề. Tuy nhiên, chúng tôi dự báo BID đã tập
HDB 31.100 1,5% trung hơn vào cho vay các DNNVV thay vì khách hàng cá nhân do cho vay
TCB 27.450 1,5%
ngắn hạn tăng tốt hơn trong năm 2018.

Tiền gửi khách hàng cũng tăng tốt, là 15,1% - đạt 989,67 nghìn tỷ đồng.
Theo kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh 18,2% đạt 820,03 nghìn tỷ đồng
(tương đương 82,9% tổng tiền gửi khách hàng). Trong khi đó, tiền gửi không
kỳ hạn chỉ tăng 5,9% đạt 168,63 nghìn tỷ đồng (tương đương 17,1% tổng
tiền gửi khách hàng). Phần lớn tăng trưởng tiền gửi khách hàng là từ tiền gửi
bằng tiền đồng.

Tuy nhiên, có sự hoán đổi giữa vay NHNN và chính phủ với phát hành
giấy tờ có giá – Cụ thể, tổng giá trị giấy tờ có giá phát hành cho khách hàng
của BID trong năm 2018 giảm mạnh 52,2% so với năm 2017 xuống 39,99
nghìn tỷ đồng (tương đương giảm 43,74 nghìn tỷ đồng). Tuy nhiên, tổng giá
trị vay từ NHNN, Bộ Tài chính và Kho bạc lại tăng mạnh 35,8% so với năm
2017 (tương đương tăng 27,76 nghìn tỷ đồng). Và hai nguồn huy động này
bù trừ cho nhau.

Là một trong những ngân hàng TMCP có vốn nhà nước lớn nhất, BID
thường có lợi thế về nguồn vốn nhà nước – BID có 70,43 nghìn tỷ đồng
tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước và 24,16 nghìn tỷ đồng tiền gửi từ Bộ Tài chính
vào thời điểm cuối năm 2018 (tăng 46,1% so với năm 2017). Nguồn vốn này
thường có lãi suất thấp hơn so với lãi suất liên ngân hàng và lãi suất tiền gửi
khách hàng. Dĩ nhiên, nguồn vốn này cũng thường không ổn định và phụ
thuộc nhiều vào kế hoạch phân bổ ngân sách cho các dự án công.

Hệ số LDR thuần của BID vẫn rất cao, là 99,9% - so với mức 100,7% vào
cuối năm 2017. Tuy nhiên, nếu sử dụng công thức: hệ số LDR điều chỉnh =
(tổng cho vay khách hàng + trái phiếu doanh nghiệp)/(tổng tiền gửi khách
hàng + giấy tờ có giá), thì hệ số LDR thực tế đã tăng từ 95% lên 99%. Chúng
tôi lưu ý ở đây BID cũng nắm giữ khoảng 30 nghìn tỷ đồng trái phiếu doanh
nghiệp.

Lợi suất – Tỷ lệ NIM giảm nhẹ 0,07% xuống 2,92%

Tỷ lệ NIM giảm nhẹ 0,07% xuống 2,92% - do lợi suất gộp bình quân giảm
0,06% xuống 7,53% và chi phí huy động bình quân tăng 0,03% lên 4,70%.

Về các tài sản sinh lãi – lợi suất gộp cho vay khách gần như không đổi, là
8,11% (giảm 0,03% so với năm 2017), lợi suất gộp cho vay liên ngân hàng
giảm nhẹ 0,08% xuống 3,43% và lợi suất gộp đầu tư trái phiếu giảm 0,14%
xuống 5,97%.

Tỷ trọng cho vay khách hàng trong tổng tài sản sinh lãi tăng từ 75,4% lên
80,1% trong năm 2018, trong khi đó tỷ trọng danh mục trái phiếu giảm từ hơn
14,4% xuống 11,5% và tỷ trọng cho vay liên ngân hàng cũng giảm từ 10,3%
xuống 8,4%.
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
Trang 2
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Về các nguồn huy động – chi phí huy động bình quân tăng nhẹ 0,06% lên
7,05%, do chi phí tiền gửi khách hàng tăng 0,18% lên 4,98% (với phần lớn gia
tăng rơi vào Q4/2018, tăng 0,22% so với quý liền trước), chi phí vay liên ngân
hàng giảm 0,59% và chi phí phát hành giấy tờ có giá tăng 0,06% lên 7,05%.

Kết quả lợi nhuận – cả thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi tăng tốt

Thu nhập lãi thuần tăng trưởng 12,9% đạt 34.955 tỷ đồng.

Tổng thu nhập ngoài lãi cũng tăng tốt 18,3% đạt 9.534 tỷ đồng – với đóng
góp chính là từ lãi thuần hoạt động dịch vụ (tăng trưởng 19,7% đạt 3.550 tỷ
đồng, tương đương 37,2% tổng thu nhập ngoài lãi) và thu nhập từ thu hồi
nợ xấu (tăng trưởng 16,6% đạt 3.822 tỷ đồng, tương đương 40,0% tổng thu
nhập ngoài lãi). Các nguồn thu nhập khác cũng tăng tốt, gồm lãi thuần HĐKD
ngoại hối (tăng trưởng 55,6% đạt 1.039 tỷ đồng), lãi thuần hoạt động mua
bán chứng khoán đầu tư và kinh doanh (tăng trưởng 8,2% đạt 879 tỷ đồng).

Do đó, tổng thu nhập hoạt đông đạt 44.490 tỷ đồng (tăng trưởng 14,0%).

Chi phí hoạt động được kiểm soát nghiêm ngặt, chỉ tăng 4,0% so với
năm 2017 lên 16.124 tỷ đồng, trong đó:

• Chi phí liên quan đến nhân viên tăng 4,5% lên 8.879 tỷ đồng với số lượng
nhân viên bình quân tăng 2,1%. Lương bình quân/nhân viên/tháng là
29,4 triệu đồng (năm ngoái là 28,59 triệu đồng).
• Chi phí liên quan đến tài sản tăng 5,0% so với năm 2017 lên 3.016 tỷ
đồng.
• Chi phí quản lý khác tăng 10,1% lên 3.244 tỷ đồng.
• Phí bảo hiểm tiền gửi tăng 18,9% so với năm 2017 với tiền gửi khách
hàng tăng 15,1% trong năm 2018.

Do đó, hệ số CIR là 36,2% (năm 2017 là 39,7%) – Tuy nhiên, tương tự như
ở VCB và CTG, BID thường trích một phần lớn LNST cho quỹ khen thưởng và
phúc lợi trong nhiều năm qua (lên tới 25% LNST, tương đương 3 tháng lương
nhân viên theo quy định của Bộ Tài chính). Do đó, hệ số CIR thực tế cao hơn
nhiều, là khoảng 40% trong năm 2018 (và 44% trong năm 2017).

Trích lập dự phòng và chất lượng tài sản – Chi phí dự phòng ở mức cao
kỷ lục tuy nhiên mức dự phòng vẫn thấp

Tỷ lệ nợ xấu sau xử lý của BID vào cuối năm 2018 là 1,69% - so với mức
1,61% vào cuối năm 2017. Như vậy, đã có 2.747 tỷ đồng nợ xấu hình thành
mới trong năm 2018, chủ yếu là nợ Nhóm 4 và Nhóm 5. Tuy nhiên, đã có sự
cải thiện đáng kể ở nợ Nhóm 2 và nợ nhóm này chỉ chiếm 4,09% tổng dư nợ
so với tỷ trọng 5,10% vào cuối năm 2017 (giảm từ 6.498 tỷ đồng).

BID đã trích lập dự phòng ở mức cao kỷ lục, là 18.893 tỷ đồng (tăng
27,3% so với năm 2017) – Tổng chi phí dự phòng tích lũy của BID từ năm
2013 hiện là 62,08 nghìn tỷ đồng (tương đương 18,3% tổng dư nợ năm 2012
và tương đương 9,98% dư nợ bình quân trong giai đoạn 2012-2018). Điều
này cho thấy nỗ lực rất lớn của BID trong trích lập dự phòng, đặc biệt là từ
năm 2017.

Cơ cấu chi phí dự phòng năm 2018

(Vui lòng xem tiếp trang sau)


Trang 3
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


• 999,28 tỷ đồng chi phí dự phòng chung cho các khoản cho vay khách
hàng nhóm 1-4 (tăng 3,5%)
• 16.513 tỷ đồng chi phí dự phòng cụ thể (tăng 84,82%)
• 1.380 tỷ đồng dự phòng trái phiếu VAMC (giảm 72,1%). BID vẫn còn
17.600 tỷ đồng giá trị trái phiếu VAMC với chi phí dự phòng lũy kế đã
trích lập đến cuối tháng 6/2018 là 8.000 tỷ đồng. Theo đó phần trái phiếu
VAMC chưa được trích lập là 9.400 tỷ đồng (bằng 0,95% tổng dư nợ cho
vay).

Tỷ lệ chi phí dự phòng cụ thể lũy kế/chi phí dự phòng cụ thể tối đa theo
lý thuyết tại thời điểm cuối năm 2018 là 44% - thấp hơn mức 53,6% tại thời
điểm cuối năm 2017 và 48% tại thời điểm cuối năm 2016.

Hệ số LLR cũng giảm từ 81,4% trong năm 2017 xuống còn 74,3% trong
năm 2018.

Dự báo KQKD năm 2019 – LNTT tăng trưởng 12,4% đạt 10.642 tỷ đồng

Cho năm 2019, HSC dự báo LNTT tăng trưởng 12,4% đạt 10.642 tỷ đồng.
Dự báo của chúng tôi dựa trên những giả định sau:

1. Chúng tôi dự báo cho vay khách hàng tăng trưởng 15,4% đạt 1.140 nghìn
tỷ đồng. BID có lẽ sẽ được NHNN giao hạn mức tăng trưởng tín dụng cao
hơn mức tối đa 14% sau khi hoàn tất phát hành riêng lẻ để tăng vốn.
2. Trong khi đó, chúng tôi dự báo tiền gửi khách hàng tăng trưởng 15% đạt
1.138 nghìn tỷ đồng.
3. Theo đó, hệ số LDR thuần sẽ giữ nguyên ở 100%
4. Tỷ lệ NIM tăng nhẹ 0,05% lên 2,97%. Do đó, chúng tôi dự báo thu nhập
lãi thuần tăng trưởng 12,8% đạt 39.435 tỷ đồng
5. Và chúng tôi dự báo tổng thu nhập ngoài lãi tăng trưởng 8,4% đạt 10.332
tỷ đồng, với đóng góp đáng kể từ lãi thuần HĐ dịch vụ và thu nhập từ thu
hồi nợ xấu.
6. Chúng tôi dự báo tổng chi phí hoạt động tăng 9% so với năm 2018 lên
17.575 tỷ đồng.
7. Chúng tôi dự báo chi phí dự phòng tăng nhẹ lên 21.549 tỷ đồng (tăng
14,1%). BID sẽ tiếp tục quyết liệt trích lập dự phòng trong 2 năm tới để
xóa phần lớn nợ xấu trước năm 2020. Và có vẻ BID đang ở cuối của
chặng đường này.
8. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu dự báo là 1,69% vào cuối năm 2019.
9. Từ đó, chúng tôi dự báo LNTT tăng trưởng 12,4% đạt 10.645 tỷ đồng.
10. Chúng tôi dự báo BID sẽ sớm thực hiện huy động vốn mới từ thị trường
sau khi hoàn tất phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược là KEB Hana
Bank trong nửa đầu năm 2019 sau khi được NHNN chấp thuận về mặt
nguyên tắc vào tháng 10/2018. Sau khi hoàn tất, vốn cấp 1 của BID có
thể tăng 30% (là 18 nghìn tỷ đồng với giả định BID sẽ BID sẽ bán riêng lẻ
15% cổ phần trên vốn sau phát hành tại thị giá hiện tại là 30.000đ). Sau
đó BID sẽ có thêm 9 nghìn đồng dư địa huy động vốn cấp 2. Khi đó, hệ
số CAR theo basel 1 sẽ tăng đáng kể từ 9% hiện nay lên 13%. Lưu ý là
toàn bộ phân tích trên là số liệu ước tính vì hiện vẫn chưa có thông tin về
giá phát hành giữa BID và KEB.

Từ những giả định trên, chúng tôi dự báo BVPS dự phóng 2019 là
18.916đ và EPS là 2.062đ. ROAA là 0,6% và ROAE là 12,4%. Ở thị giá cổ
phiếu hiệu tại, P/B dự phóng là 1,67 lần và P/E là 15,3 lần.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)


Trang 4
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH TÀI
CHÍNH PHI
Giá đóng cửa % thay đổi
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
NGÂN HÀNG

BVH 95.100 -0,4% Định giá – Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ với giá trị hợp lý là 28.000đ
PVI 33.000 0,6%
SSI 27.150 0,9%
Giá cổ phiếu BID tăng tốt nhất trong ngành ngân hàng trong năm 2018 với
mức tăng 30% trong khi giá bình quân toàn ngành giảm 4,7%. Chúng tôi cảm
HCM 50.800 5,8%
thấy giá cổ phiếu BID chịu tác động của hoạt động đầu tư ngắn hạn thay vì
VND 17.200 2,4%
đầu tư trung dài hạn. Tỷ lệ freefloat của cổ phiếu BID hiện rất nhỏ do NHNN
VCI 36.850 4,1% nắm 95,3%; NĐTNN nắm 3% và chỉ còn 1,7% dành cho NĐT cá nhân để
NGÀNH Giá đóng % thay đổi mua bán (tương đương 58 triệu cổ phiếu).
TIÊU DÙNG cửa
VNM 138.000 0,7% Tuy nhiên chúng tôi cho rằng định giá của cổ phiếu BID hiện đã cao cho mục
MCH 108.600 0,0% đích đầu tư trung dài hạn. Hiện P/B hiện tại là 2,09 lần và P/E là 14,7 lần còn
MSN 82.300 2,6% P/B dự phóng là 1,67 lần và P/E là 15,3 lần.
KDC 19.800 2,1%
KDF 17.500 0,0%
Chúng tôi cũng chưa đề cập đến phần trái phiếu VAMC chưa được trích lập
dự phòng (có giá trị bằng 0,95% tổng giá trị dư nợ), hay các khoản nợ xấu
SAB 237.800 1,9%
“ẩn dấu” mà BID có thể vẫn đang nắm giữ cả trong và ngoài bảng cân đối kế
BHN 81.600 3,2%
toán (giống như ở CTG). Tuy nhiên phải thừa nhận rằng chúng tôi đánh giá
QNS 43.500 2,8% cao nỗ lực trích lập dự phòng trong vài năm qua của Ngân hàng bên cạnh sự
PNJ 96.800 -0,7% cải thiện ở hoạt động điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên BID vẫn cần thêm
MWG 84.600 0,0% 2 năm nữa để xử lý hết nợ xấu của mình. Do vậy các chỉ số về khả năng sinh
NGÀNH Giá đóng cửa % thay đổi
lời của BID trong ngắn và trung hạn sẽ không được khả quan.
CÔNG NGHỆ
FPT 43.900 -0,6% Đối với cổ phiếu BID, chúng tôi sử dụng phương pháp thu nhập thặng dư để
YEG 234.500 0,9% định giá vì chúng tôi thấy rằng sự quyết liệt trong trích lập dự phòng có thể
ăn mòn lợi nhuận và BVPS trong ngắn và trung hạn. Tuy vậy điều này sẽ tạo
NGÀNH Giá đóng % thay đổi
SẢN XUẤT cửa
lợi thế cho ngân hàng trong dài hạn. Do vậy, nếu chỉ sử dụng ROE và P/B
làm cơ sở định giá chính, thì sẽ không phản ánh hết tiềm năng dài hạn của
AAA 15.400 3,7%
BID sau khi Ngân hàng xóa hết nợ xấu (dự kiến là trước năm 2020). Trong
BMP 48.200 4,3%
khi đó với vị thế là 1 trong 3 NHTM có vốn nhà nước lớn nhất có chất lượng
DQC 27.800 -0,4% tài sản và hoạt động quản trị doanh nghiệp cải thiện, thì BID sẽ có những lợi
DRC 22.200 2,5% thế cạnh tranh đáng kể.
EVE 15.700 -0,3%
HHS 3.970 0,8% Bằng cách áp dụng phương pháp thu nhập thặng dư cho giá trị sổ sách,
HPG 29.500 2,1%
chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu BID là 28.000đ. Tiếp tục
duy trì đánh giá Nắm giữ.
HSG 6.960 6,9%
PAC 37.250 0,1%
• Các mã tài chính phi ngân hàng, ngoại trừ BVH, đồng loạt tăng, dẫn đầu là
NKG 6.580 7,0% HCM và VCI.
RAL 81.900 0,5%
STK 18.200 2,8% • Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng và bán lẻ nhìn chung cũng tiếp tục tăng
TCM 28.800 1,4% hôm nay, dẫn đầu là BHN; QNS và MSN. PNJ là mã hiếm hoi giảm trong khi
TMT 8.190 5,7% đó MCH; KDF và MWG đóng cửa tại tham chiếu.

• Cổ phiếu ngành công nghệ biến động trái chiều, với FPT giảm và YEG tăng
hôm nay.

• Cổ phiếu ngành sản xuất tăng, dẫn đầu là NKG và HSG tăng trần. DQC và
EVE giảm. Số lượng các mã tăng gấp 6 lần các mã giảm.

CTCP Nhựa Bình Minh (BMP – Khả quan) đã tổ chức gặp gỡ các
chuyên viên phân tích chiều ngày 2/1/2019. Sau đây là những ghi nhận
chính của chúng tôi từ buổi gặp gỡ này.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

Trang 5
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Công ty công bố KQKD hợp nhất năm 2018 với doanh thu thuần đạt
3.919,6 tỷ đồng (tăng trưởng 2,5%) và LNTT đạt 530,5 tỷ đồng (giảm
9,0% so với năm 2017) – Kết quả này sát với ước tính trước đó của HSC với
doanh thu thuần ước đạt 3.896 tỷ đồng và LNTT ước đạt 531,7 tỷ đồng. Hỗ
trợ tăng trưởng doanh thu chính là sản lượng tiêu thụ tăng nhẹ 0,5% và giá
bán bình quân tăng 2,0% nhờ đóng góp tốt hơn từ ống nhựa kích thước lớn.
Trong khi đó, lợi nhuận giảm 9,0% so với năm 2017 do các yếu tố sau:

(1) Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh do chi phí đầu vào của cả PVC và
HDPE đều tăng.
(2) Phát sinh chi phí marketing liên quan đến sự kiện hội nghị khách hàng tổ
chức hai năm một lần.

Như vậy, Công ty chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra cho năm 2018 và cụ thể
chỉ hoàn thành 96,0% kế hoạch doanh thu và 88,4% kế hoạch lợi nhuận cả
năm.

Kết luận nhanh. Tiếp tục đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính giá trị
hợp lý của cổ phiếu là 54.711đ, tương đương P/E dự phóng 2019 là 11,0
lần. Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần đạt 4.097,8 tỷ đồng
(tăng trưởng 4,5%) và LNTT đạt 565,5 tỷ đồng (tăng trưởng 6,6%). Lợi
nhuận tăng trưởng tốt hơn doanh thu khi không còn phát sinh chi phí
marketing liên quan đến sự kiện hội nghị khách hàng như trong năm
2018. BMP đang dần giành lại thị phần đã mất trước đó khi các đối
thủ như HSG cũng không còn quyết liệt trong các đợt khuyến mãi như
trước đây. Triển vọng tăng trưởng vừa phải trong bối cảnh đầu tư cho
cơ sở hạ tầng cũng sẽ tăng trưởng trở lại trong khi đó công ty vẫn cho
thấy chiến lược tập trung và bộ máy quản lý tốt.

Sản lượng tiêu thụ năm 2018 chỉ tăng 0,5% so với năm 2017 – Tại buổi
gặp gỡ, công ty công bố sản lượng ống nhựa tiêu thụ đạt 94.533 tấn (tăng
0,5% so với năm 2017). BMP đang dần giành lại phần thị phần đã mất trước
đó và chủ yếu là do một số đối thủ cạnh tranh lớn như HSG không còn áp
dụng chiến lược giá bán thấp.

Giá bán bình quân tăng nhẹ 2,0% so với năm 2017 lên 41,5 triệu đồng/
tấn – Công ty đã giữ nguyên tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý kể từ tháng 3/2017
trong khi đó giá bán niêm yết của từng sản phẩm cũng ổn định trong vài năm
qua. Giá bán bình quân tăng hoàn toàn là nhờ sự thay đổi của cơ cấu danh
mục sản phẩm. BMP đã ký một số hợp đồng với các dự án BĐS, do đó đóng
góp của dòng sản phẩm ống nhựa HDPE có giá bán cao hơn tăng so với ống
nhựa PVC. Tuy nhiên, dự báo ống nhựa PVC vẫn sẽ là sản phẩm đóng góp
doanh thu thuần chính, khoảng 87-90% và phần đóng góp 10-13% doanh thu
thuần còn lại là từ HDPE. Tuy nhiên, mặc dù đóng góp doanh thu của HDPE
với tỷ trọng lớn hơn giúp cải thiện giá bán bình quân, dòng sản phẩm này lại
có có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn do BMP phải áp dụng mức chiết khấu hấp
dẫn để giành được các hợp đồng.

Lợi nhuận gộp giảm 5,5% so với năm 2017 và chỉ đạt 872 tỷ đồng - Theo
đó tỷ suất lợi nhuận gộp giảm xuống chỉ là 22,2% so với mức 24,1% trong
năm 2017, do giá nguyên vật liệu tăng. Cụ thể;

• Giá hạt nhựa PVC, chiếm khoảng 90% chi phí nguyên liệu, tăng 2,65%
trong năm 2018 so với năm 2017.
• Giá hạt nhựa HDPE, thường chiếm 10% chi phí nguyên liệu, tăng mạnh
15,86% so với năm 2017.
Trang 6 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


• Chi phí nguyên liệu thường chiếm 65%-70% giá vốn hàng bán.
• Do đó, giá nguyên liệu tăng kéo chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị tăng
6,3% so với năm 2017. Trong khi đó giá bán bình quân chỉ tăng khoảng
2,0% so với năm 2017. Từ đó, tỷ suất lợi nhuận giảm do giá nguyên liệu
đầu vào tăng.
• Hơn nữa, chi phí khấu hao tăng mạnh lên 172,4 tỷ đồng (tăng 74,4% so
với năm 2017), chủ yếu liên quan đến công suất gia tăng tại nhà máy
Long An với chi phí khấu hao được phân bổ trong cả năm 2018.

Chi phí bán hàng & quản lý chỉ tăng 0,8% so với năm 2017 lên 262 tỷ
đồng – Công ty công bố chi phí bán hàng là 165,9 tỷ đồng (tăng 22,3% so
với năm 2017) do phát sinh thêm chi phí liên quan đến sự kiện hội nghị khách
hàng tổ chức hai năm một lần. Tổng ngân sách cho sự kiện này là khoảng 35
tỷ đồng và chủ yếu được hạch toán trong 6 tháng cuối năm 2018. Tuy nhiên,
chi phí quản lý chung giảm mạnh 22,7% so với năm 2017 xuống chỉ là 96,2
tỷ đồng, chủ yếu nhờ chi phí cho nguồn lực quản lý giảm 54,3%, chi phí dự
phòng giảm 46,5% và chi phí gia công cũng giảm 44,7%. Chi phí quản lý
chung được kiểm soát tốt đã giúp bù đắp hoàn toàn cho sự gia tăng của chi
phí bán hàng. Nhờ vậy, tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu thuần giảm
nhẹ so với năm 2017, từ 6,8% xuống 6,7%.

Tiếp đó, lỗ tài chính thuần tăng lên 81,4 tỷ đồng từ 73,4 tỷ đồng trong
năm 2017 do chi phí hoạt động tài chính tăng 7,8% - Doanh thu hoạt động
tài chính giảm nhẹ 1,8% so với năm 2017 xuống 24 tỷ đồng trong khi đó chi
phí tài chính tăng 7,8% so với năm 2017 lên 105,5 tỷ đồng. Chi phí lớn nhất
trong các chi phí hoạt động tài chính là chiết khấu thanh toán, tăng lên 104,3
tỷ đồng (tăng 8,3% so với năm 2017).

Cuối cùng, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh cùng với lỗ tài chính tăng
đã kéo giảm lợi nhuận năm 2018 – Công ty báo đạt LNTT là 530,5 tỷ đồng
(giảm 9,0% so với năm 2017). LNST đạt 428,1 tỷ đồng (giảm 7,9% so với
năm 2017), theo đó EPS 2018 là 4.706đ, tương đương P/E hiện tại là 9,8 lần.

Cuối cùng, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh cộng với lỗ tài chính đã
khiến lợi nhuận năm 2018 giảm – LNTT năm 2018 đạt 530,5 tỷ đồng (giảm
9%). LNST đạt 428,1 tỷ đồng (giảm 7,9%). EPS năm 2018 đạt 4.706đ; P/E
hiện tại là 9,8 lần.

Riêng trong Q4, Công ty đã công bố KQKD gây thất vọng với LNTT giảm
mạnh 28,3% so với cùng kỳ - do tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh. Kết quả
thực hiện này sát với kỳ vọng của chúng tôi là 111,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ
suất lợi nhuận gộp giảm mạnh hơn kỳ vọng do tỷ lệ chiết khấu tăng cộng với
chi phí khấu hao tăng mạnh. Theo đó, doanh thu thuần đạt 1.170 tỷ đồng
(giảm 3% so với cùng kỳ) và LNTT đạt 110,3 tỷ đồng (giảm 28,3% so với cùng
kỳ). Lợi nhuận gộp đạt 228,8 tỷ đồng (giảm 19,2% so với cùng kỳ) và tỷ suất
lợi nhuận gộp giảm mạnh từ 23,5% Q4/2017 xuống còn 19,6%. Trái lại, chi
phí bán hàng & quản lý được kiểm soát tốt, giảm 6,5% so với cùng kỳ xuống
còn 100,3 tỷ đồng nhờ chi phí quản lý giảm 14,3% so với cùng kỳ mặc dù chi
phí bán hàng tăng 10%.

Chính sách cổ tức năm 2018 – ĐHCĐTN năm ngoái đã thông qua mức
chi trả cổ tức ít nhất là 2.000đ/cp cho năm 2018; theo đó tỷ lệ cổ tức/giá đạt
4,34%. Công ty đã tạm ứng cổ tức 1.500đ vào ngày 28/12/2018. Phần còn lại
500đ/cp sẽ được chi trả sau ĐHCĐTN diễn ra vào tháng 4 năm nay.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)


Trang 7
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Cho năm 2019, Công ty đặt kế hoạch kinh doanh thận trọng với doanh
thu đạt 4.075 tỷ đồng (tăng trưởng 4%) và LNTT đạt khoảng 540 tỷ đồng
(tăng trưởng 2%) – Tại cuộc họp, Công ty đã công bố kế hoạch sản lượng
tiêu thụ cho năm nay là 98.314 tấn (tăng 4%). BMP kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận
sẽ giữ nguyên trong năm nay do Công ty cho rằng giá hạt nhựa sẽ ổn định
trong năm 2019. Theo đó, chúng tôi tin tưởng rằng Công ty sẽ dễ dàng vượt
kế hoạch. Tuy nhiên, chúng tôi thấy rằng kế hoạch kinh doanh này sẽ được
tình ĐHCĐTN sắp tới diễn ra vào tháng 4 năm nay và sẽ điều chỉnh mô hình
dự báo của mình nếu có sau khi có thông tin chính thức.

Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần đạt 4.097,8 tỷ đồng (tăng
trưởng 4,5%) và LNTT đạt 565,5 tỷ đồng (tăng trưởng 6,6%). Các giả định
của chúng tôi gồm:

• Sản lượng tiêu thụ đạt 97.369 tấn ống nhựa (tăng 3%) và giá bán bình
quân ước đạt 42,1 triệu đồng/tấn (tăng 1,5%).
• Lợi nhuận gộp ước đạt 901,7 tỷ đồng (tăng trưởng 3,4%) và tỷ suất lợi
nhuận gộp giữ nguyên ở 22%.
• Chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp giảm nhẹ xuống 250 tỷ đồng
(giảm 4,6%) do không còn chương trình hội nghị khách hàng 2 năm một
lần. Chi phí bán hàng & quản lý tương đương khoảng 6,1% doanh thu
thuần (năm 2018 là 6,7%).
• Lỗ tài chính thuần sẽ tăng lên 86,7 tỷ đồng từ 81,4 tỷ đồng trong năm
2018 với chi phí tài chính tăng 5,5%.
• LNTT và LNST lần lượt đạt 565,5 tỷ đồng (tăng trưởng 6,6%) và 452,4 tỷ
đồng (tăng trưởng 5,7%).

Giả định số lượng cổ phiếu lưu hành không thay đổi, EPS dự phóng năm
2018 là 4.974đ và P/E dự phóng là 9,3 lần.

BMP là doanh nghiệp đầu ngành ống nhựa trong nước – gồm có ống
nhựa PVC, HDPE và PPR với thị phần năm 2018 là 27-30%. Công ty có
mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước và thương hiệu mạnh nhờ có chất
lượng sản phẩm tốt. Do sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp mới gia
nhập ngành như HSG trong những năm gần đây, thị phần của BMP đã thu
hẹp trong 2 năm qua. Tuy nhiên trong năm 2018, chúng tôi thấy thị phần của
BMP đã hồi phục do những đối thủ chẳng hạn như HSG đã bỏ chiến lược giá
thấp. Trước đó, để bảo vệ vị thế đứng đầu của mình, BMP đã phải hy sinh
một phần lợi nhuận. Tăng trưởng của BMP ở mức vừa phải với tốc độ tăng
trưởng gộp bình quân hàng năm trong 3 năm 2016-2018 là 7,3%. Trong khi
đó hiện công suất của BMP đã tăng lên 130.000 tấn/năm từ 110.000 tấn/năm
tại thời điểm cuối năm 2016. Hiện tình hình tài chính của BMP lành mạnh với
nợ ngắn hạn thấp và lượng tiền mặt gửi ngân hàng cao. Đồng thời gần đây
Công ty cũng không có nhiều dự án đầu tư mới vào tài sản cố định.

Tiềm năng xuất khẩu sang Thái Lan sẽ là yếu tố tiềm ẩn đối với triển
vọng của BMP – Tại cuộc họp, TGĐ Công ty đã trao đổi rằng Nawa hiện
đang hỗ trợ để BMP xuất khẩu ống nhựa sang Thái Lan trong tương lai gần.
Chiến lược này giúp BMP đẩy mạnh tăng trưởng sản lượng tiêu thụ. Tuy
nhiên thông tin chi tiết vẫn chưa được hé lộ và chúng tôi sẽ theo sát vấn đề
này trong tương lai.

Kết luận đầu tư – Tiếp tục duy trì đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính
giá trị hợp lý của cổ phiếu là 54.711đ, tương đương P/E dự phóng năm 2019
là 11 lần.
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
Trang 8
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH TÀI
NGUYÊN
Giá đóng
cửa
% thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
GAS 91.000 0,6%
Mặc dù có mức tăng trưởng chậm ở mức một con số trong năm 2019, chúng
PVD 16.400 -1,5% tôi tin tưởng rằng BMP sẽ vẫn là doanh nghiệp hưởng lợi chính từ (1) nhu
PVS 19.100 1,1% cầu đầu tư cơ sở hạ tầng tăng lên trong dài hạn tại Việt Nam, (2) lợi thế kinh
PXS 3.980 -1,0% tế theo quy mô cộng với đội ngũ lãnh đạo đầy năng lực và (3) sự tái cơ cấu
PLX 55.700 0,2% ngành. Ngoài ra, ống nhựa là sản phẩm cồng kềnh nên rủi ro cạnh tranh từ
hàng nhập khẩu là ít. Trong khi đó BMP vẫn là doanh nghiệp có chi phí sản
NGÀNH Giá đóng % thay đổi
BĐS & XD cửa xuất thấp nhất ngành.
CII 23.300 -2,1%
• Cổ phiếu dầu khí biến động trái chiều hôm nay, với GAS; PVS và PLX tăng
CTD 134.600 -0,5%
và nhìn chung bù trừ với PVD và PXS giảm.
CTI 25.500 0,8%
DIG 16.750 4,4% • Cổ phiếu BĐS và xây dựng tiếp tục tăng, dẫn đầu là VIC và HBC, với DIG
DXG 24.700 0,0% cũng tăng tốt. CII và CTD giảm, trong khi đó DXG; NLG và NVL đóng cửa tại
HBC 18.000 4,7% tham chiếu.
KBC 14.500 0,0%
KDH 30.400 0,7% • Cổ phiếu ngành nông nghiệp và thủy sản tiếp tục tăng, với HAG và HNG
NLG 26.650 0,0%
tăng trần áp đảo các mã giảm như VHC và VFG. BFC; PAN và SBT đi ngang.
NVL 57.500 0,0%
• Cổ phiếu ngành dược phẩm bật tăng hôm nay, dẫn đầu là DMC.
SJS 21.700 0,9%
VIC 109.100 4,9% • Cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích, vận tải và logistic tiếp tục tăng, mặc dù
VRE 29.700 1,0% với mức độ nhỏ hơn, dẫn đầu là ACV và VNS. PPC và NCT giảm, trong khi
VHM 80.000 0,1% đó đó VSC; HVN và VJC đóng cửa tại tham chiếu.
TDH 10.250 2,0%

NGÀNH NN & Giá đóng % thay đổi


Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục tăng – Vnindex tăng hơn 1%
THỦY SẢN cửa với GTGD tăng đáng kể và NĐTNN mua ròng. Hnindex cũng tăng tốt phiên thứ
BFC 22.000 0,0% 2 liên tiếp mặc dù mức độ tăng là kém hơn. Cả 2 chỉ số đóng cửa sát mức cao
trong phiên. Mặc dù chưa muốn rút ra kết luận, thì chúng tôi cảm thấy với đà tăng
DPM 22.600 0,2%
như hiện nay Vnindex sẽ kiểm định ngưỡng kháng cự mạnh 945 trong bối cảnh
GTN 11.150 2,3%
GTGD tăng và tâm lý NĐTNN cải thiện.
PAN 37.450 0,0%
SBT 20.000 0,0% Ở hầu hết các ngành, số mã tăng cao hơn số mã giảm. Tuy nhiên cổ phiếu ngành
VHC 92.800 -0,4% ngân hàng, hàng tiêu dùng, BĐS, sản xuất và một số ngành khác tăng kém đi
VFG 38.900 -0,3% đáng kể trong phiên hôm nay. Trên sàn HSX, VIC đóng góp nhiều nhất vào sự
HAG 5.300 6,9% tăng điểm, đóng góp gần 5%. SAB và MSN cũng đóng góp đáng kể vào sự tăng
HNG 15.100 3,4%
điểm của index với mức đóng góp hơn 3%. VCB và GAS đóng góp khoảng 1%
vào sự tăng điểm phiên hôm nay. Trong khi đó không có mã nào đóng góp đáng
NGÀNH DƯỢC Giá đóng % thay đổi kể theo hướng tiêu cực. Trên sàn Hà Nội, ACB đóng góp nhiều nhất vào sự tăng
cửa
điểm của index nhưng mức độ đóng góp kém hơn nhiều phiên hôm qua. Ngoài ra
DHG 85.300 0,4%
không có mã nào đóng góp đáng kể cả theo hướng tích cực và tiêu cực.
DMC 76.400 6,6%
IMP 50.000 -1,0% HĐTL 4 kỳ hạn tăng kém hơn chỉ số cơ sở VN30, đóng cửa thấp hơn chỉ số cơ sở
TRA 70.000 0,0% từ 3,33-6,33 điểm. Hợp đồng kỳ hạn càng dài khoảng cách với chỉ số cơ sở càng
lớn. Như vậy thị trường phái sinh đã phát tín hiệu trái chiều nhưng rõ ràng luồng
thông tin và tâm lý chung của NĐT đã có sự cải thiện. Mặc dù cần thêm xác nhận
đối với GTGD vào cuối tuần này và đầu tuần sau, thì chúng tôi cho rằng xu hướng
nghiêng về tăng, đặc biệt nếu có thông tin tích cực từ thế giới.

Thị trường chứng khoán châu Á & các đồng tiền chính - Thị trường
chứng khoán Châu Á tăng hôm nay dù thị trường Phố Wall và các sàn chứng
khoán tại Mỹ biến động trái chiều đêm qua. Về các đồng tiền, đồng USD mạnh
lên trở lại so với giỏ các đồng tiền tính theo tỷ trọng thương mại (chỉ số đô la ICE
ở vào 97,03, trên ngưỡng tâm lý quan trọng 97 một chút).

(Vui lòng xem tiếp trang sau)


Trang 9
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Cổ phiếu ngành
dịch vụ tiện
Giá đóng
cửa
% thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
ích, logistics và
vận tải So với đồng USD, đồng Euro yếu đi (tỷ giá EUR/USD ở vào 1,1283); đồng Bảng
GMD 26.350 0,4% cũng yếu đi (tỷ giá GBP/USD ở vào 1,2872); đồng Yên yếu đi (tỷ giá USD/JPY ở
NT2 29.050 0,2% vào 110,60); trong khi đó đồng NDT gần như không đổi (tỷ giá USD/CNY ở vào
NCT 70.000 -0,7% 6,7763).
PPC 23.300 -1,7%
VSH 17.200 0,3% Giá dầu giảm - Giá dầu khá ổn định trong 24h qua, với giá dầu WTI trên hợp
VNS 16.200 0,6%
đồng tương lai ở vào 52,68 USD/thùng trong khi đó giá dầu Brent ít biến động, ở
vào 61,87 USD/thùng vào thời điểm viết báo cáo này. Có vẻ như thị trường hiện
VSC 43.000 0,0%
đã tiếp nhận quan điểm ôn hòa hơn của các ngân hàng trung ương, và mặc dù
ACV 85.000 0,6%
báo chí vẫn tiếp tục đưa tin, thì có vẻ như vấn đề Venezuela cũng đã được phản
HVN 39.600 0,0% ánh vào giá dầu, do đó sự rung lắc vào đầu năm mới có vẻ đã tạm ngừng.
VJC 125.900 0,0%
Dĩ nhiên căng thẳng thương mại Mỹ/Trung và sự giảm tốc của nền kinh tế thế giới
vẫn là yếu tố tác động đến thị trường, tuy nhiên có vẻ như thị trường ngày càng
mệt mỏi và/hoặc chấp nhận rằng thỏa thuận giữa hai nước này phải/sẽ đạt được.
Và do đó câu hỏi hiện tại nghiêng về thời điểm đạt được thỏa thuận thay vì khả
năng đạt được thỏa thuận. Sản lượng dầu tại Bắc Mỹ tăng cũng ít tác động đến
thị trường hơn trước đây. Do đó, có vẻ như White Policy sẽ có ảnh hưởng lớn
nhất đến giá dầu trong hai hoặc ba tháng tới.

Tin vĩ mô trong nước – Sau khi được đưa vào danh sách theo dõi nâng
hạng của FTSE Russell Emerging Markets Index vào tháng 9, ông Lê Hải Trà,
người đứng đầu HOSE đã phát biểu rằng mục tiêu của sở là chính thức được
nâng hạng lên thị trường mới nổi vào năm 2019. Để có thể được nâng hạng lên
thị trường mới nổi thứ cấp, Việt Nam cần thỏa mãn 8 trong số 9 tiêu chí. Sau đó
sẽ vẫn còn nhiều việc phải làm để được đưa vào Advanced Emerging Markets
Index. Tuy nhiên đây được coi là thông tin tích cực. Thứ trưởng Bộ Tài chính ông
Huỳnh Quang Hải cũng đã phát biểu rằng trong năm 2019 Bộ Tài chính tiếp tục
đẩy mạnh các biện pháp phát triển thị trường, gồm phê duyệt Luật Chứng khoán
sửa đổi, tiếp tục tái cấu trúc thị trường, xây dựng sản phẩm chứng quyền và sản
phẩm mới để thúc đẩy thị trường.

Ở một thông tin khác, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã đề cập kế hoạch IPO
VNPT vào cuối năm 2019 và Agribank (NHTM lớn thứ 2 xét về tài sản) vào cuối
năm 2019 hoặc đầu năm 2020. Sẽ còn nhiều việc cần làm trước khi các đợt IPO
trên diễn ra, nhưng quá trình cổ phần hóa và IPO một lần nữa được nhắc đến có
vẻ đã ảnh hưởng tốt đến thị trường.

Tin vĩ mô thế giới – CPI tháng 1 tại Mỹ ước tăng 2,97% so với cùng kỳ, không
thay đổi nhiều so với mức tăng 3% so với cùng kỳ của tháng trước và cũng sát kỳ
vọng của thị trường. Trong khi đó tại Nhật Bản, đơn hàng công cụ máy móc trong
tháng 1 giảm 18,8% so với cùng kỳ (tháng trước đó giảm 18,3% so với cùng kỳ).
Cũng tại Nhật Bản, chỉ số ngành dịch vụ trong tháng 1 giảm 0,3% so với tháng
liền trước; cải thiện so với mức giảm 0,4% trong tháng 12 nhưng kém hơn kỳ
vọng của thị trường là tăng 0,45%.

Đêm qua Anh công bố GDP tháng 12 tăng 1% so với cùng kỳ, giảm tốc từ mức
tăng trưởng 1,5% trong tháng 11. Kết quả này cũng thấp hơn kỳ vọng của thị
trường là tăng trưởng 1,4-1,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp giảm 0,9% so với
cùng kỳ; cải thiện từ mức giảm 1,3% của tháng trước nhưng kém hơn kỳ vọng
của thị trường là giảm 0,3-0,4%. Đầu tư của các doanh nghiệp trong Q4/2018 tại
Anh cũng giảm 3,7% so với cùng kỳ, đánh dấu mức kém nhất kể từ Q1/2010 và
quý thứ 4 liên tiếp giảm.

Edward Alexander Gordon


Trang 10
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

SÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


HSX - Biến động trong ngày
HCM – Thị trường tăng hôm nay với GTGD tăng, đạt 3,972,30 tỷ đồng (tương
940
đương 170,48 triệu USD). VN index tăng 1,24% kết thúc phiên với 937,54 điểm.
180 mã tăng trong đó có 14 mã tăng trần và 113 mã giảm trong đó có 9 mã giảm
938

936

934 sàn. Khối ngoại chiếm 22,30% giá trị mua vào và 20,50% giá trị bán ra của toàn
932 thị trường.
930

928
Giá trị mua vào của NĐTNN tăng về khối lượng nhưng giảm về tỷ trọng. Họ bán
ra cũng tăng tiếp về khối lượng nhưng giảm về tỷ trọng. Khối ngoại chuyển sang
926

924

922
mua ròng với giá trị 71,42 tỷ đồng. Chúng tôi thấy có 30 giao dịch thỏa thuận
được thực hiện thành công trong hôm nay.
9:15
9:25
9:35
9:45
9:55
10:05
10:15
10:25
10:35
10:45
10:55
11:05
11:15
11:25
13:00
13:10
13:20
13:30
13:40
13:50
14:00
14:10
14:20
14:30
14:40
14:50

Nhìn chung, khối ngoại tích cực mua vào các mã VNM; MSN; HPG; VCB và VIC.
Họ cũng bán ra nhiều VNM; VRE; MSN; DHG và VPB. Hoạt động giao dịch thỏa
thuận diễn ra kém sôi động hơn trong ngày hôm nay với 1 giao dịch khổng lồ; 1
giao dịch siêu lớn; 5 giao dịch rất lớn; 6 giao dịch lớn cùng các giao dịch trung
bình và nhỏ, chiếm 13,75% tổng GTGD toàn thị trường.

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 1.318.310 cổ phiếu VNM; 695.008
cổ phiếu DHG; 2.060.150 cổ phiếu CII; 1.748.000 cổ phiếu VPB và 1.000.000 cổ
phiếu TCB trong số các giao dịch thỏa thuận hôm nay. Mức độ tham gia giao dịch
thỏa thuận của NĐTNN tăng và khối này tham gia vào giao dịch thỏa thuận cổ
phiếu VNM & VPB và 6 giao dịch thỏa thuận nhỏ khác.

CCQ E1VFVN30 tăng 0,75% hôm nay lên 14.800đ.

Trang 11
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

SÀN HÀ NỘI
HNX - Biến động trong ngày
Hà Nội – Sàn Hà Nội tăng trong phiên hôm nay với GTGD đạt 447,14 tỷ đồng,
tương đương 19,19 triệu USD. HNIndex tăng 0,76% đạt 106,04 điểm. 95 mã tăng
106

106

106
giá trong đó có 21 mã tăng trần và 65 mã giảm trong đó có 14 mã giảm sàn. Khối
106
ngoại chiếm 5,41% giá trị mua vào và 3,67% giá trị bán ra của toàn thị trường.
105

105
NĐTNN bán ròng với giá trị 7,77 tỷ đồng. Chúng tôi thấy có 6 giao dịch thỏa thuận
105
trung bình và nhỏ được thực hiện thành công hôm nay, chiếm 5,49% tổng GTGD
105 toàn thị trường. Hoạt động giao dịch thỏa thuận hôm nay diễn ra sôi động hơn.
105
9:00
9:10
9:20
9:30
9:40
9:50
10:00
10:10
10:20
10:30
10:40
10:50
11:00
11:10
11:20
13:00
13:10
13:20
13:30
13:40
13:50
14:00
14:10
14:20
14:40
14:50

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 1.900.000 cổ phiếu NVB; 200.002 cổ
phiếu ACB và 77.000 cổ phiếu VGC và một số giao dịch thỏa thuận rất nhỏ khác.

Trang 12
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BẢNG THEO DÕI KHUYẾN NGHỊ MUA BÁN


Vị thế đã đóng
Cổ phiếu Ngày mua Giá mua Ngày bán Giá bán Lời/Lỗ (%)
1 MBB 23/12/16 11 9/5/18 31,2 174%
2 VPB 6/12/17 40 16/5/18 48,3 20,8%
3 HDG 20/12/17 33 25/5/18 39,55 19,9%

Vị thế ngắn hạn (1 - 4 tháng)


Hiện tại không có vị thế nào được mở

Vị thế trung hạn (4 - 8 tháng)


Hiện tại không có vị thế nào được mở

Xu hướng thị trường


Xu hướng Xu hướng Trạng thái Resistance Support Nhận định ngắn
6 tháng 1 tháng động lượng
VN-index Giảm Tăng Quá mua nhẹ 945-950 *** 915 ** Đợt hồi phục ngắn hạn đã được mở rộng sau
965 *** 900 ** khi thị trường bứt phá khỏi vùng đi đi ngang
biên hẹp. Kháng cự chính 945-950. Hỗ trợ gần
nhất nâng lên 915 điểm.
VN-30 Giảm Tăng Quá mua nhẹ 895-900 *** 870 ** Đợt hồi phục ngắn hạn đã được mở rộng sau
915 ** 822 *** khi VN30 bứt phá khỏi vùng đi ngang biên hẹp.
Kháng cự chính 895-900. Hỗ trợ gần nhất nâng
lên 870 điểm.
HNX-index Giảm Tăng Quá mua nhẹ 107 * 102 ** Kháng cự gần nhất tại 107. Hỗ trợ gần nhất
109 *** 95 *** 102.

Lưu ý: Các mức hỗ trợ được phân loại đánh giá theo ký hiệu: * (yếu), ** (trung bình), *** (mạnh)

Trang 13
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Nhận định tác động kĩ thuật của VN30 Index tái cơ cấu danh mục
Phân tích kỹ thuật
• HOSE’s hoạt động tái cơ cấu danh mục nửa năm của VN30 Index vẫn chưa hoàn thành, VN30 sẽ thêm EIB, TCB, HDB,
và VHM vào ngày 4/2, loại BMP, PLX, HSG, KDC. Lưu ý rằng index này thực tế vẫn chưa thực sự chính thức có hiệu lực
cho đến ngày 11/2 do kỳ nghỉ lễ kéo dài.

• Phân tích của HSC trong 6 lần tái cơ cấu gần đây cho thấy hiệu quả của mua trước 10 cho đến 5 ngày trước khi index thêm
vào cả về mặt tuyệt đối lần lượt là dương 6.4 %/ 4,1% và chỉ 1 lần lợi nhuận âm.

• Về mặt tương đối so với chỉ số VN30 việc mua trước 10 ngày – 5 ngày giao dịch trước khi thêm vào mang lại mức lợi nhuận
+6% và 3,2% với chỉ 1 lần không hiệu quả.

• 10 ngày giao dịch trước ngày thông báo chính thức sẽ là ngày 21/1, và 5 ngày là 28/1, do đó chúng tôi thấy có thể kiếm lời
từ hiện tượng.

• EIB (Nắm giữ, PT14.700) và TCB (Mua vào, PT35.800) và có ít hoặc không có room cho nhà đầu tư nước ngoài, nhưng
HDB (Khả quan, PT39.700) và VHM (Chưa có đánh giá) có thể giao dịch.

• Không có thống kê kết quả đồng nhất đối với những cổ phiếu bị loại khỏi index.

Mức biến động tương đối so với index/ mã được thêm vào, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 10,7% 5,0% 1,1% 0,9% (0,4%) (1,5%) 0,0% (0,5%) 2,2% 2,2% (2,1%) (0,7%) 3,0%
2H16 (3,1%) (0,8%) 0,5% 2,2% 2,9% 1,4% 0,0% (2,1%) (2,4%) (4,8%) (2,4%) (4,2%) 2,0%
1H17 2,7% 6,5% 3,5% 3,3% 1,3% 0,1% 0,0% (0,1%) 0,1% (0,8%) (0,2%) 0,1% (0,4%)
2H17 12,8% 9,5% 5,7% 2,5% 1,9% 0,0% 0,0% (1,0%) (1,9%) (1,7%) (2,8%) (1,4%) (0,4%)
1H18 14,7% 8,9% 6,1% (1,2%) (3,3%) (0,1%) 0,0% (0,0%) (0,8%) (0,2%) (1,1%) 0,0% (0,6%)
2H18 (1,6%) 6,8% 2,6% (3,3%) (1,6%) (2,6%) 0,0% (1,2%) (1,8%) (4,0%) (2,5%) (3,3%) (5,2%)
Bình quân 6,0% 6,0% 3,2% 0,7% 0,1% (0,4%) 0,0% (0,8%) (0,8%) (1,5%) (1,8%) (1,6%) (0,3%)

Mức biến động tương đối/ mã bị loại, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 3,2% 1,7% (1,6%) (0,4%) (0,5%) (1,5%) 0,0% 0,2% 0,3% 1,4% 3,6% 4,6% 9,0%
2H16 (2,5%) (1,0%) (1,1%) (1,5%) (0,4%) 1,9% 0,0% 2,6% 1,9% 0,2% (0,7%) (3,9%) (6,4%)
1H17 (2,0%) (1,3%) (0,8%) (2,5%) (1,5%) (0,6%) 0,0% 1,5% 0,9% (0,4%) 3,7% 6,5% 20,6%
2H17 2,1% 0,1% (3,8%) (2,8%) (2,4%) (1,4%) 0,0% (0,3%) 1,0% 0,6% 0,4% (3,0%) (5,3%)
1H18 4,9% (1,6%) 4,5% 5,5% 1,1% 3,2% 0,0% (1,3%) (7,9%) (13,4%) (11,8%) (17,7%) (21,2%)
2H18 (7,0%) (5,0%) (2,4%) (1,2%) (0,7%) 1,2% 0,0% 0,1% (0,3%) (0,4%) 1,9% 3,1% 11,3%
Bình quân (0,2%) (1,2%) (0,9%) (0,5%) (0,7%) 0,5% 0,0% 0,5% (0,7%) (2,0%) (0,5%) (1,7%) 1,3%

Trang 14
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Nhận định tác động kĩ thuật của VN30 Index tái cơ cấu danh mục

Mức biến động tuyệt đối/ mã được thêm vào, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 7,1% 3,0% 5,0% 4,2% 4,0% 2,8% 0,0% (1,9%) 1,6% 1,2% (2,8%) (1,3%) 4,5%
2H16 (0,1%) (1,2%) (3,9%) 0,4% 1,3% 1,2% 0,0% (1,9%) (1,4%) (3,0%) (2,1%) (7,1%) 4,3%
1H17 5,0% 6,1% 3,9% 3,6% 2,0% 0,2% 0,0% 0,5% 1,6% 2,0% 2,8% 4,4% 4,4%
2H17 8,7% 6,6% 3,5% 1,4% 0,9% 0,2% 0,0% 0,2% 0,3% 0,3% 0,9% 3,2% 1,6%
1H18 29,2% 13,6% 10,7% 0,1% (3,2%) (0,8%) 0,0% 0,2% (0,9%) (1,1%) (6,7%) (5,6%) (0,3%)
2H18 (6,7%) 10,4% 5,6% (3,7%) (2,7%) (2,1%) 0,0% (2,0%) (3,5%) (5,1%) (1,6%) (2,4%) (3,7%)
Bình quân 7,2% 6,4% 4,1% 1,0% 0,4% 0,3% 0,0% (0,8%) (0,4%) (0,9%) (1,6%) (1,5%) 1,8%

Mức biến động tuyệt đối / mã bị loại, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 (0,4%) (0,3%) 2,3% 2,9% 3,9% 2,7% 0,0% (1,2%) (0,3%) 0,4% 2,9% 4,0% 10,5%
2H16 0,5% (1,5%) (5,5%) (3,4%) (1,9%) 1,8% 0,0% 2,8% 2,9% 2,0% (0,4%) (6,8%) (4,1%)
1H17 0,2% (1,8%) (0,4%) (2,1%) (0,8%) (0,4%) 0,0% 2,1% 2,4% 2,4% 6,7% 10,8% 25,5%
2H17 (2,0%) (2,7%) (5,9%) (3,9%) (3,4%) (1,2%) 0,0% 0,8% 3,2% 2,5% 4,0% 1,6% (3,4%)
1H18 19,3% 3,1% 9,1% 6,8% 1,2% 2,5% 0,0% (1,1%) (8,0%) (14,3%) (17,4%) (23,3%) (20,9%)
2H18 (12,2%) (1,4%) 0,6% (1,6%) (1,7%) 1,7% 0,0% (0,7%) (2,0%) (1,5%) 2,8% 4,0% 12,8%
Bình quân 0,9% (0,8%) 0,0% (0,2%) (0,4%) 1,2% 0,0% 0,5% (0,3%) (1,4%) (0,2%) (1,6%) 3,4%

Trang 15
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG


HSX HNX

5 CP TĂNG giá nhiều nhất 5 CP GIẢM giá nhiều nhất 5 CP TĂNG giá nhiều nhất 5 CP GIẢM giá nhiều nhất

Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi %

HOT 31,4 2,1 7,0 SFC 23,3 -1,8 -7,0 VE1 9,9 0,9 10,0 VE1 9,9 0,9 10,0
NKG 6,58 0,4 7,0 BRC 9,4 -0,7 -7,0 CET 3,3 0,3 10,0 CET 3,3 0,3 10,0
CMG 28,35 1,9 7,0 ICF 1,7 -0,1 -7,0 DNM 11 1 10,0 DNM 11,0 1,0 10,0
SSC 67,5 4,4 7,0 VSI 26,8 -2,0 -6,9 TKU 9,9 0,9 10,0 TKU 9,9 0,9 10,0
HTV 16,9 1,1 7,0 APG 8,8 -0,7 -6,9 VIG 1,1 0,1 10,0 VIG 1,1 0,1 10,0

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP có KLGD nhiều nhất 5 CP có GTGD nhiều nhất 5 CP có KLGD nhiều nhất 5 CP có GTGD nhiều nhất

GTGD GTGD
Mã CK KLGD % Tỷ trọng Mã CK % Tỷ trọng Mã CK KLGD % Tỷ trọng Mã CK % Tỷ trọng
(tỷ đồng) (tỷ đồng)
HAG 11.270.510 6,5 HPG 233,1 6,8 SHB 7.180.566 21,2 PVS 70,9 16,8
FLC 9.794.880 5,7 MBB 179,9 5,2 PVS 3.723.594 11,0 VGC 70,5 16,7

MBB 8.163.220 4,7 CTG 159,5 4,7 VGC 3.435.880 10,2 ACB 62,7 14,8

HPG 7.952.400 4,6 TCB 136,1 4,0 HUT 2.215.957 6,6 SHB 54,5 12,9

CTG 7.612.990 4,4 VNM 132,0 3,9 KLF 2.188.305 6,5 VCG 36,7 8,7

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP NĐTNN mua nhiều nhất 5 CP NĐTNN bán nhiều nhất 5 CP NĐTNN mua nhiều nhất 5 CP NĐTNN bán nhiều nhất

Mã CK GTGD % Mã CK GTGD % Mã CK GTGD % Mã CK GTGD %

VNM 279.255.689 89,3% VNM 244.735.484 78,3% PVS 11.821.090 16,7% VGC 7.384.710 10,3%

MSN 86.151.868 78,8% VRE 65.739.751 70,5% VGC 10.295.810 14,3% PVB 3.806.550 56,0%

HPG 75.571.043 32,3% MSN 63.320.582 57,9% DGC 447.300 12,2% HUT 2.158.000 28,0%

VCB 52.014.224 52,9% DHG 60.584.054 94,4% VCS 259.700 2,4% NTP 798.750 98,3%

VIC 38.372.475 41,4% VPB 36.612.000 29,4% BVS 203.800 28,6% PVS 653.430 0,9%

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

Giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài (tỷ đồng)
HoSE HNX
16,000

13,000

10,000

7,000

4,000
2,139

3 161 392 162


281 178 173 595
-11
17
35 385 96 145 32 140 64 63 116
81 171 71
1,000 15 64 89 97 113 41
66 -12 7 6 3 3 119 143 2 46 89 24 10 25 39 26 5 23 24 21 15 5
1 0 13 8 3 11 30 2 36 89 59 34 1 41 25 17 1 1 6 2 53 1 7 6 1 4 5 6 11 11 17 11 8
3 3 5 23
-1 11 -10 -1 -17 -1 -7 -3 -0.1 -17
-174 -6-100 -353 -95 -3 -19 -77 -12 -9 -6 -10 -26 -10 -17 -28 -79 -2 -2 -0.1 -17 -2 -2 -5 -1 -9
-212 -63 -128 -53 -13 -51 -7 -45
-47 -663 -20 -241 -4 -43 -75 -37 -40 -156 -76 -24 -30 -24 -119
-284 -118 -167 -65
-226 -122 -93 -79 -65
-312 -850 -124
-32
-2,000 -40 -359 -181

-5,000

-8,000
10/07/18
10/08/18
10/09/18
10/10/18
10/11/18
10/12/18
10/13/18
10/14/18
10/15/18
10/16/18
10/17/18
10/18/18
10/19/18
10/20/18
10/21/18
10/22/18
10/23/18
10/24/18
10/25/18
10/26/18
10/27/18
10/28/18
10/29/18
10/30/18
10/31/18
11/01/18
11/02/18
11/03/18
11/04/18
11/05/18
11/06/18
11/07/18
11/08/18
11/09/18
11/10/18
11/11/18
11/12/18
11/13/18
11/14/18
11/15/18
11/16/18
11/17/18
11/18/18
11/19/18
11/20/18
11/21/18
11/22/18
11/23/18
11/24/18
11/25/18
11/26/18
11/27/18
11/28/18
11/29/18
11/30/18
12/01/18
12/02/18
12/03/18
12/04/18
12/05/18
12/06/18
12/07/18
12/08/18
12/09/18
12/10/18
12/11/18
12/12/18
12/13/18
12/14/18
12/15/18
12/16/18
12/17/18
12/18/18
12/19/18
12/20/18
12/21/18
12/22/18
12/23/18
12/24/18
12/25/18
12/26/18
12/27/18
12/28/18
12/29/18
12/30/18
12/31/18
01/01/19
01/02/19
01/03/19
01/04/19
01/05/19
01/06/19
01/07/19
01/08/19
01/09/19
01/10/19
01/11/19
01/12/19
01/13/19
01/14/19
01/15/19
01/16/19
01/17/19
01/18/19
01/19/19
01/20/19
01/21/19
01/22/19
01/23/19
01/24/19
01/25/19
01/26/19
01/27/19
01/28/19
01/29/19
01/30/19
01/31/19
02/01/19
02/02/19
02/03/19
02/04/19
02/05/19
02/06/19
02/07/19
02/08/19
02/09/19
02/10/19
02/11/19
02/12/19

Trang 16
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

HSX HNX

Giao dịch thỏa thuận Giao dịch thỏa thuận


Mã CP KLGD (Cổ phiếu) GTGD (1.000đ) Mã CP KLGD (Cổ phiếu) GTGD (1.000đ)
VNM 1.318.310 180.643.650 NVB 1.900.000 17.100.000
DHG 695.008 59.770.688 ACB 200.002 5.600.054
CII 2.060.150 46.083.223 VGC 77.000 1.409.100
VPB 1.748.000 39.402.800 PSD 29.800 444.020
TCB 1.000.000 27.200.000 PVS 197 3.369
MSN 300.000 24.599.500 HHG 80 120
NLG 776.114 22.119.249 Tổng 2.207.079 24.556.663
THI 480.000 18.720.000 % GTTT so với thị trường 5,49%
NVL 292.000 16.790.000
PDR 500.000 13.000.000
VRE 374.700 11.176.260
VCI 284.000 10.239.236
VIC 100.000 10.100.000
DQC 360.000 9.720.000
PVD 500.000 8.337.500
PVT 440.000 7.656.000
DPM 325.470 7.320.471
SAM 900.000 6.660.000
VHM 72.587 5.799.701
PHR 140.000 4.746.000
SCS 30.000 4.350.000
OGC 681.420 2.589.396
MBB 123.000 2.576.000
KSB 75.500 1.909.000
KDH 40.950 1.236.690
PMG 61.000 1.226.400
HPG 30.000 810.000
SHA 120.000 672.000
HAG 105.000 485.100
AMD 126.000 376.740
Tổng 14.059.209 546.315.604
% GTTT so với thị trường 13,75%

Trang 17
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG


Các chỉ số chính
HSX HNX Dự báo của HSC về tình hình KD của top 70 cty trên thị trường

Số lượng CP niêm yết 365 375 2017A 2018F % y/y


GT vốn hóa TT (triệu USD) 133.580,73 8.420,60 Doanh thu 1.409.281.720 1.672.363.680 19%
P/E thị trường năm 2019 15,5 8,3 Lợi nhuận sau thuế 131.022.423 160.704.421 23%
P/B thị trường 2,4 1,0 EPS 2.564 3.145 23%

25 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường


Số lượng cp Vốn hóa TT Vốn hóa TT EPS P/E P/B EPS P/E P/B P/E P/B
Mã CK Giá EPS 2015
đang lưu hành (tỷ đồng) (triệu USD) 2017 2017 2017 2018 2018 2019(*) 2018(*) 2019(*)
VIC 109.100 3.191.621.230 348.206 14.944 1.816 60,1 8,5 1.331 82,0 8,1 1.513 72,1 7,2
VHM 80.000 3.349.513.918 267.961 11.500 7.048 11,4 2,3 5.052 15,8 4,9 5.907 13,5 3,6
VNM 138.000 1.741.411.583 240.315 10.314 6.385 21,6 8,4 5.235 26,4 9,9 5.427 25,4 9,6
VCB 58.600 3.708.877.448 217.340 9.328 2.110 27,8 4,0 3.459 16,9 3,3 3.720 15,8 2,8
GAS 91.000 1.913.950.000 174.169 7.475 4.993 18,2 4,0 6.179 14,7 3,7 4.650 19,6 3,5
SAB 237.800 641.281.186 152.497 6.545 6.825 34,8 10,3 6.424 37,0 9,3 6.864 34,6 8,3
BID 32.450 3.418.715.334 110.937 4.761 1.463 22,2 2,4 1.585 20,5 2,1 1.537 21,1 1,7
TCB 27.450 3.496.592.160 95.981 4.119 2.573 10,7 3,0 2.495 11,0 1,8 2.946 9,3 1,5
MSN 82.300 1.163.149.548 95.727 4.108 2.732 30,1 5,8 4.498 18,3 2,9 4.550 18,1 2,6
CTG 20.850 3.723.404.556 77.633 3.332 1.617 12,9 1,2 1.162 17,9 1,2 1.276 16,3 1,1
VJC 125.900 541.611.334 68.189 2.927 11.241 11,2 5,7 10.545 11,9 5,2 13.847 9,1 3,8
BVH 95.100 700.886.434 66.654 2.861 2.153 44,2 4,5 1.584 60,0 4,3 2.243 42,4 4,1
PLX 55.700 1.158.813.235 64.546 2.770 3.013 18,5 2,8 3.069 18,1 2,9 3.103 18,0 2,6
HPG 29.500 2.123.907.166 62.655 2.689 5.846 5,0 1,4 3.952 7,5 1,5 4.357 6,8 1,3
NVL 57.500 930.446.674 53.501 2.296 3.187 18,0 2,8 2.261 25,4 3,4 2.625 21,9 2,9
MBB 22.000 2.160.451.381 47.530 2.040 1.810 12,2 1,4 2.694 8,2 1,5 3.379 6,5 1,3
ACB 30.500 1.247.165.130 38.039 1.633 2.135 14,3 1,9 4.483 6,8 1,8 4.647 6,6 1,4
MWG 84.600 443.126.893 37.489 1.609 7.162 11,8 4,6 7.323 11,6 4,8 7.762 10,9 4,0
FPT 43.900 613.554.396 26.935 1.156 5.129 8,6 2,0 3.776 11,6 2,1 4.620 10 1,9
STB 13.000 1.803.653.429 23.447 1.006 627 20,7 1,0 950 13,7 1,0 1.125 11,6 0,9
EIB 18.000 1.229.432.904 22.130 950 633 28,5 1,6 488 36,9 1,5 602 29,9 1,4
ROS 33.700 567.598.121 19.128 821
PNJ 96.800 167.002.273 16.166 694 6.288 15,4 3,5 5.749 16,8 4,2 7.391 13,1 3,4
SSI 27.150 509.170.307 13.824 593 2.165 12,5 1,6 2.443 11,1 1,4 -
KDH 30.400 414.023.353 12.586 540 1.839 16,5 2,0 1.760 17,3 2,0 1.787 17,0 1,9
Chúng tôi sử dụng tỷ giá USD/VND là 23.300; (*): dự báo của HSC

HoSE - 3mo HNX - 3mo

USD 250 650 USD 35 120

600 USD 30 100


USD 200

550 USD 25
80
USD 150
500 USD 20
60
USD 100
450 USD 15
40
400 USD 10
USD 50
350 USD 5 20

USD - 300 USD - -


13-Jan

19-Jan

25-Jan

29-Jan

04-Feb

17-Feb

23-Feb

29-Feb

12-Feb
04-Mar

10-Mar

16-Mar

22-Mar

28-Mar

01-Apr

07-Apr

11-Jan
13-Jan
15-Jan
19-Jan
21-Jan
25-Jan
27-Jan
29-Jan
02-Feb
04-Feb
15-Feb
17-Feb
19-Feb
23-Feb
25-Feb
29-Feb

12-Feb
02-Mar
04-Mar
08-Mar
10-Mar
14-Mar
16-Mar
18-Mar
22-Mar
24-Mar
28-Mar
30-Mar
01-Apr
05-Apr
07-Apr
11-Apr

Trang 18
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Khuyến Cáo
Báo cáo này được viết và phát hành bởi HSC hoặc một trong các chi nhánh để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài. Các ý kiến, dự báo
và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của HSC và có thể thay đổi mà
không cần thông báo. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như thông báo với người đọc
trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác. Thông tin trong báo cáo
này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh cũng như độ chính xác của thông tin.

Giá cả và các công cụ tài chính có thể thay đổi mà không báo trước. HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo này cho hoạt
động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho các quỹ mà HSC đang quản lý. HSC có thể giao dịch cho chính
công ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân tích trong báo cáo này và cũng có thể tham gia vào các giao
dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện trong báo cáo này.

Các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền chọn, hợp đồng
tương lai hay công cụ phái sinh nào. Cán bộ của HSC có thể có các lợi ích tài chính đối với các chứng khoán và các công cụ tài chính có
liên quan được đề cập trong báo cáo. Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu cung cấp những thông tin khái quát. Báo cáo này
không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nào nhận được hoặc đọc
báo cáo này. Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá chứng khoán luôn biến động, có thể lên hoặc xuống. Những diễn biến trong quá khứ, nếu
có, không hàm ý cho những kết quả tương lai.

Các công cụ tài chính được đề cập trong báo cáo có thể sẽ không phù hợp với tất cả nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải có quyết định của
riêng mình bằng cách tham khảo các nhà tư vấn tài chính độc lập nếu cần thiết và dựa trên tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư cụ thể
của mình.

Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái sản xuất, phát
hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn bản chấp thuận của HSC. Khi
sử dụng các nội dung đã được HSC chấp thuận, xin vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn. Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu trách nhiệm đối với
HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng của HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi phạm theo Khuyến cáo này
và theo quy định của pháp luật.

TRỤ SỞ CHÍNH
Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB
Số 76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM
T : (+84 28) 3 823 3299
F : (+84 28) 3 823 3301

CHI NHÁNH HÀ NỘI


Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone
Số 16 Phan Chu Trinh
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
T : (+84 24) 3 933 4693
F : (+84 24) 3 933 4822

info@hsc.com.vn
www.hsc.com.vn
HCMS <GO>

Trang 19

You might also like