You are on page 1of 15

Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Tổng quan thị trường HSX HNX NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Thay đổi (%) 1,09% 0,68%
Giá trị đóng cửa 961,30 106,84 Cả 2 sàn tăng hôm nay với Vnindex tăng mạnh hơn. GTGD tăng mạnh,
KLGD (cổ phiếu) 193.399.548 38.539.114
đặc biệt là trên sàn HSX. Độ rộng thị trường mở rộng một chút với 17 mã
tăng trần và 27 mã giảm sàn. Mức độ tham gia thị trường của NĐTNN giảm
GTGD (triệu USD) 170,54 21,80
và nhưng vẫn ở mức cao. Khối ngoại bán ròng trên sàn HSX và mua ròng
Số cổ phiếu tăng giá 174 92 trên sàn Hà Nội. Hoạt động giao dịch thỏa thuận trên sàn HSX vẫn ở mức
Số cổ phiếu giảm giá 131 65 bình thường với giao dịch thỏa thuận lớn đã diễn ra ở các mã MSN; GEX và
Số cổ phiếu đứng giá 75 221 E1VFVN30; trong khi đó giao dịch thỏa thuận trên sàn Hà Nội diễn ra trầm
lắng.
Giao dịch của NĐTNN
Giao dịch mua của NĐTNN (triệu USD) 31,92 NĐTNN tích cực mua bán VNM và VIC (mua ròng cả 2 mã). Khối ngoại cũng
Giao dịch bán của NĐTNN (triệu USD) 32,00 tích cực mua HPG; POW và E1VFVN30; đồng thời tích cực bán MSN; VJC
và VHM.
GTGD ròng của NĐTNN (triệu USD) (0,08)
GTGD của NĐTNN/Tổng GTGD (%) 16,62% • Các mã ngân hàng ngoại trừ EIB, bật tăng hôm nay, dẫn đầu là VCB;
Ngành (tổng hợp) Thay đổi Tỷ trọng VPB và BID.
Nguyên vật liệu +1,09% 4,08%
• Các mã tài chính phi ngân hàng cũng khả quan hơn, bất chấp BVH
Hàng tiêu dùng thiết yếu +0,88% 18,93% giảm mạnh, các mã còn lại đồng loạt tăng.
Hàng tiêu dùng không
+0,38% 2,90%
thiết yếu • Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng và bán lẻ tiếp tục tăng, dẫn đầu là
Tài chính +0,48% 25,94% KDF; VNM và QNS. BHN là mã hiếm hoi giảm, trong khi đó MCH và
MWG đóng cửa tại tham chiếu.
Y tế +1,86% 0,96%
Công nghiệp +0,28% 7,05% • Cổ phiếu ngành công nghệ biến động trái chiều.
Năng lượng +3,79% 2,89%
Công nghệ thông tin +0,68% 0,98% • Cổ phiếu ngành sản xuất, mặc dù TCM; HHS và HPG tăng mạnh,
nhìn chung giảm, dẫn đầu là DQC; STK và TMT, trong khi đó AAA; DRC
Dịch vụ tiện ích +2,73% 7,44%
và EVE đóng cửa tại tham chiếu.
Bất động sản +1,27% 27,09%
• Cổ phiếu dầu khí tiếp tục tăng, dẫn đầu là PVD và PLX. PXS là mã
giảm hiếm hoi.

• Cổ phiếu BĐS và xây dựng tăng trở lại với KBC; VRE và TDH dẫn đầu
các mã tăng và áp đảo về số lượng (gấp 4 lần) đối với các mã giảm, dẫn
đầu là SJS và CTI.

Nhận định KQKD - CENLAND (CRE – Mua vào) đã công bố KQKD


năm 2018 với doanh thu thuần đạt 1.687 tỷ đồng (tăng trưởng 51,3% và
Trụ sở chính hoàn thành 100,7% kế hoạch cả năm) và LNST đạt 320 tỷ đồng (tăng
Tầng 5 & 6 Tòa nhà AB, trưởng 26,4% và hoàn thành 100% kế hoạch cả năm). Kết quả đạt được
Số 76 Lê Lai., Quận 1, TPHCM nói chung sát với dự báo của chúng tôi.
T: (+84 28) 3 823 3299
F: (+84 28) 3 823 3301 Kết luận nhanh – Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu
CRE là 38.800đ; tương đương P/E dự phóng là 8,8 lần. Giá trị hợp
Chi nhánh Hà Nội lý cao hơn 36,1% so với thị giá cổ phiếu. KQKD năm 2018 có vẻ khả
Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone
quan, hoàn thành được 100% kế hoạch với sự mở rộng sang lĩnh
Số 16 Phan Chu Trinh
vực đầu tư thứ cấp bắt đầu đem lại hiệu quả mặc dù điều này dẫn
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
T: (+84 24) 3 9334693 đến tỷ suất lợi nhuận gộp chung giảm. Cho năm 2019, HSC dự báo
F: (+84 24) 3 9334822 LNST của cổ đông công ty mẹ tăng trưởng 24,1% nhờ mảng môi
giới BĐS tăng trưởng vững và lợi nhuận lớn hơn từ mảng đầu tư
http://www.hsc.com.vn thứ cấp. Triển vọng dài hạn vẫn tích cực nhờ nhu cầu ở phân khúc
HCMS <GO> nhà ở bình dân sẽ vẫn tạo ra động lực tăng trưởng cho thị trường
BĐS trong nước. CRE dẫn đầu thị trường môi giới BĐS ở miền Bắc
Xin hãy đọc phần khuyến cáo cuối bản tin. với mô hình hoạt động hiệu quả và tình hình tài chính lành mạnh.

Trang 1 (Vui lòng xem tiếp trang sau)


Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH
NGÂN HÀNG
Giá đóng cửa % thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
VCB 60.000 1,2%
Công ty hiện đang tích cực nâng cao vị thế ở thị trường miền Nam cũng
CTG 20.900 0,5%
như xây dựng nền tảng trực tuyến để thu hút thêm khách hàng tại cả
BID 33.500 1,1%
thị trường BĐS sơ cấp và thứ cấp. Mặc dù coi động thái này là tích cực,
EIB 17.500 -1,7%
chúng tôi cho rằng có lẽ sẽ phải mất vài năm để điều này đóng góp
ACB 30.400 0,7% đáng kể vào KQKD.
STB 13.100 0,8%
MBB 22.100 0,2% Công ty đã đạt được kế hoạch kinh doanh tham vọng đề ra cho năm
VPB 21.500 1,2% 2018 – Doanh thu thuần năm 2018 đạt 1.687 tỷ đồng (tăng trưởng 51,3% và
HDB 30.600 0,7% hoàn thành 100,7% kế hoạch cả năm 2018). Riêng trong Q4, doanh thu đạt
TCB 27.350 0,4%
817 tỷ đồng (tăng trưởng 61,3%), với doanh thu hạch toán nhiều vào Q4 là
bản chất của ngành BĐS. Chúng tôi được biết trong Q4, CRE đã hạch toán
NGÀNH TÀI Giá đóng cửa % thay đổi doanh thu từ một số dự án đầu tư thứ cấp, dẫn đến doanh thu lớn hơn nhiều
CHÍNH PHI
NGÂN HÀNG so với các quý khác.
BVH 93.000 -2,6%
Cơ cấu doanh thu
PVI 34.000 2,4%
SSI 27.100 0,9% • Doanh thu môi giới BĐS đạt 1.163 tỷ đồng (tăng trưởng 6,9%). Trong
HCM 51.400 0,8% năm 2018, số lượng căn bán được là 14.503 căn (tăng 25,5% so với mức
VND 17.200 0,9% 11.555 căn trong năm 2017).
VCI 38.100 1,9%
NGÀNH Giá đóng % thay đổi
• Doanh thu đầu tư thứ cấp – Doanh thu từ bán BĐS đầu tư thứ cấp đạt
TIÊU DÙNG cửa 463 tỷ đồng, chủ yếu từ các dự án sau – Central Thanh Hóa, K-Park,
VNM 142.000 1,3% Khai Sơn và Tam Trinh. Theo như chúng tôi đề cập trước đây, đầu tư thứ
MCH 109.800 0,0%
cấp có tiềm năng đóng góp đáng kể vào tăng trưởng doanh thu lợi nhuận
vì Công ty có thể hạch toán toàn bộ hoặc một phần giá trị BĐS đã bán,
MSN 85.400 0,8%
tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng kỳ với chủ đầu tư, trái với mô hình
KDC 20.950 0,2%
môi giới BĐS hưởng phí hoa hồng (3-10% giá trị BĐS bán được) hiện tại.
KDF 18.500 2,8%
Tuy nhiên điều này dẫn đến (1) công ty phải có một khoản tiền đầu tư đầu
SAB 240.000 0,7% tư đặt trước lớn và (2) tỷ suất lợi nhuận gộp giảm.
BHN 82.200 -0,5%
QNS 43.700 1,2% • Doanh thu marketing đạt 61 tỷ đồng (tăng trưởng 126,4%), trong đó do-
PNJ 97.300 0,6% anh thu từ khách hàng bên ngoài đóng góp 45% tổng doanh thu.
MWG 86.100 0,0%
Cơ cấu doanh thu theo khu vực
NGÀNH Giá đóng cửa % thay đổi
CÔNG NGHỆ
• Doanh thu từ khu vực miền Bắc đạt 966 tỷ đồng, đóng góp đáng kể vào
FPT 44.400 0,5%
tổng doanh thu môi giới BĐS do đây là thị trường truyền thống của CRE.
YEG 234.500 -0,6%
NGÀNH Giá đóng % thay đổi • Doanh thu từ khu vực miền Nam (CEN Sài Gòn) đóng góp 16,9% vào
SẢN XUẤT cửa
tổng doanh thu môi giới BĐS, tương đương 197 tỷ đồng. Thị phần của
AAA 15.450 0,0% CRE tại miền Nam trong năm 2017 chỉ xấp xỉ 5% nhưng chúng tôi cho
BMP 50.000 -1,2% rằng thị trường này còn rất nhiều cơ hội nếu công ty có chiến lược đúng
DQC 26.800 -2,5% đắn để nâng cao sự hiện diện tại đây.
DRC 21.600 0,0%
EVE 15.800 0,0%
Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm do công ty hạch toán các dự án đầu tư thứ
cấp – Lợi nhuận gộp năm 2018 đạt 557 tỷ đồng (tăng trưởng 25,2%). Tỷ suất
HHS 4.080 1,7%
lợi nhuận gộp giảm từ 39,9% năm ngoái xuống còn 33%, chủ yếu do tỷ suất
HPG 32.150 1,7%
lợi nhuận gộp mảng đầu tư thứ cấp thấp hơn.
HSG 7.700 -0,3%
PAC 36.300 -1,2% • Tỷ suất lợi nhuận gộp dịch vụ môi giới ổn định ở khoảng 38%.
NKG 7.500 -1,6%
RAL 85.500 -0,6% • Tỷ suất lợi nhuận gộp mảng đầu tư thứ cấp là 17%.
STK 17.950 -2,4%
TCM 29.700 4,8% • Tỷ suất lợi nhuận gộp dịch vụ marketing là 52,9%.
TMT 8.310 -1,9%
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
Trang 2
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH TÀI
NGUYÊN
Giá đóng
cửa
% thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
GAS 97.200 3,4%
Chi phí bán hàng & quản lý tăng chậm hơn doanh thu - Chi phí bán hàng
PVD 17.850 4,7%
& quản lý là 157 tỷ đồng (tăng 25,5%) với tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/
PVS 20.000 3,1%
doanh thu là 9,3% (năm 2017 là 11,2%). Đầu tư mạnh mẽ vào nền tảng công
PXS 4.170 -0,5% nghệ có vẻ đã giúp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng nhưng chi phí quản lý
PLX 59.000 4,1% vẫn tăng khá nhanh. Tuy nhiên tác động nói chung là tích cực khi chi phí bán
NGÀNH Giá đóng % thay đổi hàng & quản lý tăng chậm hơn doanh thu.
BĐS & XD cửa
CII 23.100 0,9% Công ty không có chi phí tài chính trong năm 2018 do CRE hầu như không
CTD 139.600 0,1% vay nợ trong phần lớn thời gian của kỳ kế toán. Chúng tôi được biết Công ty
đã huy động thành công 625 tỷ đồng vốn chủ sở hữu vào đầu năm 2018 để
CTI 25.900 -1,1%
phục vụ cho mảng đầu tư thứ cấp và đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.
DIG 16.700 0,3%
DXG 25.050 1,4%
LNST của cổ đông công ty mẹ đạt 315 tỷ đồng (tăng trưởng 28,1%) và EPS
HBC 18.850 1,3% đạt 3.756đ. Ở thị giá hiện tại, cổ phiếu đang giao dịch với P/E là 7,6 lần.
KBC 15.150 5,9%
KDH 31.100 -0,3% Tổng tài sản tăng mạnh nhờ đẩy mạnh đầu tư thứ cấp – Tổng tài sản vào
NLG 27.200 1,1% cuối năm 2018 là 2.327 tỷ đồng (tăng 120,7% so với đầu năm). Chúng tôi lưu
NVL 57.900 0,7% ý thấy dư phải thu tăng mạnh từ 367 tỷ đồng lên 682 tỷ đồng (tăng 95,9% so
với đầu năm) và tồn kho cũng tăng mạnh từ 4 tỷ đồng lên 458 tỷ đồng (tăng
SJS 22.000 -2,2%
11.287% so với đầu năm) do đẩy mạnh đầu tư thứ cấp vào các dự án BĐS.
VIC 113.700 1,5%
VRE 31.650 2,3%
Cho năm 2019, HSC dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ tăng trưởng
VHM 82.000 1,0% 24,1% - Chúng tôi dự báo doanh thu năm 2019 đạt 2.020 tỷ đồng (tăng
TDH 10.650 1,9% trưởng 19,7%) và LNST của cổ đông công ty mẹ đạt 391 tỷ đồng (tăng trưởng
24,1%).

• Chúng tôi dự báo thị phần của CRE sẽ tăng nhẹ từ 20,8% lên 21,1%
trong năm 2019. Chúng tôi hiện sử dụng số liệu điều chỉnh giảm của
CBRE và Savills cho tổng các giao dịch mua nhà tại TPHCM và Hà Nội,
cho thấy quan điểm thận trọng hơn đối với triển vọng của thị trường BĐS
trong năm 2019. Trong đó, chúng tôi dự báo tổng doanh số bán nhà đạt
14.513 căn và doanh thu từ môi giới ước đạt 1.280 tỷ đồng (tăng trưởng
10,0%). Tỷ suất lợi nhuận gộp dự báo tăng nhẹ lên 42,0%.

• Doanh thu từ đầu tư thứ cấp dự báo đạt 673 tỷ đồng (tăng trưởng 45,5%).
Chúng tôi dự báo tỷ suất lợi nhuận gộp ở mảng này là 18,0%.

• Doanh thu hoạt động marketing dự báo tăng trưởng 10% đạt 67 tỷ đồng.
Tỷ suất lợi nhuận gộp của mảng vẫn sẽ ở mức cao, là khoảng 50%.

• Chi phí tài chính dự báo tăng mạnh lên 26 tỷ đồng do chúng tôi dự báo
công ty sẽ phải tăng vay nợ để tài trợ để mở rộng các hoạt động đầu tư
thứ cấp.

• Chi phí bán hàng & quản lý dự báo là 180 tỷ đồng (tăng 14,7% so với năm
2018) với tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu là 9,1%.

Theo đó, chúng tôi dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ là 391 tỷ đồng (tăng
trưởng 24,1%), cho EPS là 4.403đ. Ở thị giá hiện tại, cổ phiếu đang giao dịch
với P/E là 6,5 lần.

Xây dựng hệ thống giao dịch thứ cấp trực tuyến – Hiện tại, công ty sở hữu
hai website chuyên cung cấp thông tin về các dự án mà công ty phân phối
cũng như các công cụ cho thực hiện đặt cọc và thanh toán trực tuyến và đào
tạo cho nhân viên môi giới.

Trang 3 (Vui lòng xem tiếp trang sau)


Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH NN &
THỦY SẢN
Giá đóng
cửa
% thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
BFC 22.650 -0,7%
Hai website này chủ yếu hỗ trợ nhân viên môi giới thực hiện các giao dịch trên
DPM 22.700 -1,3%
thị trường sơ cấp (thị trường cho các dự án mới, gồm các dự án mới mở bán
GTN 11.800 2,6%
hay đang triển khai từ các chủ đầu tư). Do đó, trong năm 2018, CENLAND đã
PAN 39.300 -0,3% bắt đầu triển khai dự án xây dựng nền tảng trực tuyến hướng đến cung cấp
SBT 20.900 -1,2% các dịch vụ môi giới ở thị trường thứ cấp. Trái lại với nhìn nhận thông thường,
VHC 95.100 -0,7% thị trường thứ cấp lớn hơn nhiều so với thị trường sơ cấp xét về cả số lượng
VFG 38.200 -0,8% giao dịch và tổng giá trị do thị trường thứ cấp đem lại nhiều sự lựa chọn hơn
HAG 5.440 5,2%
cho người mua nhà ở chính những vị trí đã phát triển. Với dự án này, công ty
kỳ vọng sẽ mở ra những cơ hội mới ở thị trường thứ cấp rộng lớn và từ đó gia
HNG 15.700 0,0%
tăng đáng kể doanh thu mảng môi giới, tuy nhiên hiệu quả của dự án có thể
NGÀNH DƯỢC Giá đóng % thay đổi cần đến vài năm để có thể được thấy rõ.
cửa
DHG 97.000 4,3%
Định giá – Chúng tôi sử dụng mô hình định giá DCF để định giá CRE với
DMC 74.500 -0,5% WACC là 13,2% và tốc độ tăng trưởng dài hạn là 3,3%. Theo mô hình của
IMP 50.000 0,4% HSC, giá trị hợp lý của cổ phiếu ước tính là 38.800đ, tương đương P/E dự
TRA 70.000 0,1% phóng 2019 là 8,8 lần.
Cổ phiếu ngành Giá đóng % thay đổi
dịch vụ tiện cửa Quan điểm đầu tư – Tiếp tục đánh giá MUA VÀO. Chúng tôi ước tính giá
ích, logistics và trị hợp lý của cổ phiếu là 38.800đ, tương đương P/E là 8,8 lần, tương đương
vận tải
tiềm tăng giá 36,1% từ thị giá hiện tại. Công ty có nền tảng vững chắc và
GMD 27.300 1,1% kinh nghiệm nhiều năm trong phân phối BĐS. Công ty cũng đầu tư vào cải
NT2 30.500 3,7% tiến công nghệ với việc xây dựng nền tảng bán hàng trực tuyến và nhờ vậy
NCT 71.500 0,4% chắc chắn công ty sẽ duy trì được lợi thế cạnh tranh của mình trong tương
PPC 23.650 -1,3% lai. Với khả năng và kinh nghiệm nhiều năm trong phân phối BĐS cùng với
VSH 17.300 0,0% quan điểm thận trọng và hợp lý của ban lãnh đạo trong chiến lược mở rộng
VNS 15.100 -1,0%
sang đầu tư thứ cấp, chúng tôi tin tưởng vào sự thành công của CRE đối với
chiến lược này trong dài hạn. Nhờ vậy thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận tăng
VSC 45.450 3,1%
trưởng mạnh.
ACV 88.300 2,0%
HVN 40.500 0,2% • Cổ phiếu ngành nông nghiệp và thủy sản giảm hôm nay, dẫn đầu là DPM
VJC 120.500 -0,7% và SBT. HAG tăng mạnh, GTN cũng tăng trong khi đó HNG đóng cửa tại
tham chiếu.

• Cổ phiếu ngành dược phẩm tiếp tục tăng, dẫn đầu là DHG, khi Taisho đăng
ký mua vào.

• Cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích, vận tải và logistic cũng khả quan hơn,
với NT2 và VSC dẫn đầu các mã tăng và áp đảo về số lượng (gấp đôi) các
mã giảm gồm PPC và VNS. VSH đóng cửa tại tham chiếu.

Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng mạnh – Vnindex tăng hơn 1% hôm
nay và đóng cửa tại mức cao trong ngày, đồng thời là đỉnh từ đầu năm. Hnindex
cũng tăng cho thấy sự lạc quan đã quay trở lại sau Tết nguyên đán. Tại mốc trên
960, Vnindex đã vượt ngưỡng 950 với GTGD tăng mà không cần sự đóng góp
lớn hơn bình thường của hoạt động giao dịch thỏa thuận. Thị trường đã bước vào
vùng mua quá mức xét về mặt phân tích kỹ thuật trong phiên hôm nay nên có
khả năng sẽ diễn ra hoạt động chốt lời trong một hoặc hai phiên nữa. Tuy nhiên
khả năng Vnindex kiểm định lại ngưỡng kháng cự 975 trong ngắn hạn đã tăng
lên. Nếu kiểm định thành công ngưỡng này, thì ngưỡng kháng cự tiếp theo sẽ đặt
ngay trên mốc 1.000.

Cổ phiếu ngành sản xuất và nông nghiệp tăng. Cổ phiếu ngành tài chính cũng
tăng trở lại cùng với ngành BĐS và hàng tiêu dùng. Trên sàn HSX, GAS là mã
đóng góp nhiều nhất vào sự tăng điểm của index, tiếp theo là VIC, đóng góp
khoảng 1%. VNM; VHM và VCB cũng tăng.

Trang 4 (Vui lòng xem tiếp trang sau)


Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Hôm nay không có mã nào đóng góp đáng kể theo hướng tiêu cực. Trên sàn Hà
Nội, VCG là mã đóng góp nhiều nhất vào sự tăng điểm của index, đóng góp 1%.
Ngoài ra không có mã nào đóng góp đáng kể cả theo hướng tích cực và tiêu cực.

Chênh lệch giữa HĐTL 4 kỳ hạn và chỉ số cơ sở VN30 đã thu hẹp trong ngày
đầu tuần khi ngày đáo hạn của kỳ hạn ngắn nhất đang đến, với chênh lệch là từ
5,13-11,13 điểm. Khối ngoại mua ròng vững ở hoạt động giao dịch thỏa thuận
kể từ ngày 11/2 là dấu hiệu tích cực. Hôm nay thông tin Macquarie nhận chuyển
nhượng cổ phiếu FPT và Taisho tăng sở hữu tại DHG tiếp tục tạo ra sự tích cực.
GTGD tăng hôm nay và khối ngoại đã bán ròng nhẹ, cho thấy có lẽ thị trường
đã bước ra khỏi xu hướng giảm trung hạn và như đề cập trên đây, xu hướng đã
nghiêng về tăng.

Thị trường chứng khoán châu Á & các đồng tiền chính - Thị trường chứng
khoán Châu Á tăng mạnh hôm nay khi thị trường Phố Wall và các sàn chứng
khoán tại Mỹ tăng mạnh đêm qua. Về các đồng tiền, đồng USD tiếp tục yếu đi so
với thời điểm viết báo cáo vào thứ Sáu tuần trước so với giỏ các đồng tiền tính
theo tỷ trọng thương mại (chỉ số đô la ICE ở vào 96,79, dưới ngưỡng 97). So với
đồng USD, đồng Euro mạnh lên (tỷ giá EUR/USD ở vào 1,1311); đồng Bảng cũng
mạnh lên (tỷ giá GBP/USD ở vào 1,2915); đồng Yên nhìn chung không đổi (tỷ
giá USD/JPY ở vào 110,55); trong khi đó đồng NDT mạnh lên (tỷ giá USD/CNY
ở vào 6,7616).

Giá dầu tăng – Giá dầu thô tăng gần 2 USD/thùng so với thời điểm viết báo cáo
hôm thứ Sáu, với giá dầu WTI trên hợp đồng tương lai ở vào 56,33 USD/thùng
trong khi đó giá dầu Brent ở vào 66,53 USD/thùng vào thời điểm viết báo cáo
này. Giá dầu vẫn tăng bất chấp tâm lý lo ngại của các quỹ đầu cơ về triển vọng
ngắn hạn của giá dầu sau khi đã tăng mạnh trong tháng 1 cũng như sản lượng
của OPEC liên tục được xác nhận đã giảm xuống khoảng 30,8 triệu thùng/ngày
trong tháng 1 từ 31,6 triệu thùng/ngày trong tháng 12.

Theo một số báo cáo, nhập khẩu dầu của Trung Quốc trong tháng 1 tăng gần
5% bất chấp lo ngại về nền kinh tế tăng trưởng chậm lại do căng thẳng thương
mại với Mỹ và đây là thông tin tốt, làm lu mờ thông tin IEA điều chỉnh giảm dự
báo tăng trưởng nhu cầu cho năm 2019 (giảm 400.000 thùng/ngày xuống 1,4
triệu thùng/ngày) cũng như báo cáo gần đây về tồn kho dầu tại Mỹ tăng. Giá dầu
WTI tăng có vẻ mâu thuẫn với dự đoán giá dầu WTI và Brent sẽ không còn biến
động cùng nhau do tồn kho tại Mỹ tăng. Như vậy trước mắt xu hướng tăng đang
chiếm ưu thế.

Tin vĩ mô thế giới – Thông tin tại Eurozone cho thấy Đức, nền kinh tế lớn nhất
EU về mặt lý thuyết đã tránh nguy cơ rơi vào suy thoái trong Q4/2018 khi công bố
mức tăng trưởng 0% sau khi đã giảm 0,2% trong Q3. Trước việc tăng trưởng của
EU chậm lại đã đẩy nền kinh tế Italy rơi vào suy thoái, thì người đứng đầu ECB
ông Mario Draghi đã phát tín hiệu sẽ chưa nâng lãi suất nhằm tránh làm tăng tác
động từ chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, động thái chấm dứt chính sách nới
lỏng tiền tệ và các nhân tố khác đối với nền kinh tế khu vực.

Tại Mỹ, Hughes Baker công bố số lượng giàn khoan tăng nhẹ 3 giàn lên 857 giàn
trong tuần kết thúc ngày 15/2 trong khi công suất hoạt động của các nhà máy tại
Mỹ giảm hơn 0,5% trong tháng 1 xuống 78,2%; thấp hơn kỳ vọng của thị trường
là giữ nguyên. Giá trị sản xuất công nghiệp trong tháng 1 chỉ tăng 3,8% so với
cùng kỳ; giảm tốc từ mức tăng 4,1% so với cùng kỳ trong tháng 12. Thông tin về
tiến triển đáng kể ở đàm phán thương mại Mỹ-Trung cuối tuần qua đã được đón
nhận một cách tích cực khi những dấu hiệu xác nhận sự giảm tốc của nền kinh
tế thế giới cũng đang ảnh hưởng đến Mỹ.
Trang 5 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Tại Trung Quốc, doanh số bán xe mới trong tháng 1 giảm 15,8% so với cùng kỳ;
tăng tốc từ mức giảm 13% so với cùng kỳ trong tháng trước đó. Trong khi đó tại
Nhật Bản, đơn hàng máy móc tăng 0,9% so với cùng kỳ trong tháng 1; trong khi
tháng 12 tăng 0,8% so với cùng kỳ (trong khi đó ước tính trên thị trường là khá
trái chiều nên việc so sánh không mấy ý nghĩa). So với tháng liền trước, số liệu
này giảm 0,1% nhưng vẫn khả quan hơn kỳ vọng của thị trường.

Edward Alexander Gordon

Trang 6
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

SÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


HSX - Biến động trong ngày
HCM – Thị trường tăng hôm nay với GTGD tăng, đạt 3.973,60 tỷ đồng (tương
962
đương 170,54 triệu USD). VN index tăng 1,09% kết thúc phiên với 961,30 điểm.
960
174 mã tăng trong đó có 3 mã tăng trần và 131 mã giảm trong đó có 13 mã giảm
958
sàn. Khối ngoại chiếm 17,86% giá trị mua vào và 18,16% giá trị bán ra của toàn
956 thị trường.
954

952 Giá trị mua vào của NĐTNN tăng về khối lượng và về tỷ trọng. Họ bán ra cũng
950 tăng tiếp về khối lượng nhưng giảm về tỷ trọng. Khối ngoại chuyển sang bán ròng
948
với giá trị 12,00 tỷ đồng. Chúng tôi thấy có 33 giao dịch thỏa thuận được thực hiện
thành công trong hôm nay.
9:15
9:25
9:35
9:45
9:55
10:05
10:15
10:25
10:35
10:45
10:55
11:05
11:15
11:25
13:00
13:10
13:20
13:30
13:40
13:50
14:00
14:10
14:20
14:30
14:40
14:50

Nhìn chung, khối ngoại tích cực mua vào các mã VNM; HPG; VIC; E1VFVN30
và POW. Họ cũng bán ra nhiều VNM; MSN; VIC; VJC và VHM. Hoạt động giao
dịch thỏa thuận diễn ra sôi động hơn trong ngày hôm nay với 3 giao dịch siêu lớn;
4 giao dịch rất lớn; 5 giao dịch lớn cùng các giao dịch trung bình và nhỏ, chiếm
12,41% tổng GTGD toàn thị trường.

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 900.000 cổ phiếu MSN; 3.700.000 cổ
phiếu GEX; 3.400.000 cổ phiếu E1VFVN30; 5.788.385 cổ phiếu SAM và 350.000
cổ phiếu VIC trong số các giao dịch thỏa thuận hôm nay. Mức độ tham gia giao
dịch thỏa thuận của NĐTNN tăng và khối này tham gia vào giao dịch thỏa thuận
cổ phiếu E1VFVN30 & VIC và 12 giao dịch thỏa thuận nhỏ khác.

CCQ E1VFVN30 tăng 0,27% hôm nay lên 14.940đ.

Trang 7
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

SÀN HÀ NỘI
HNX - Biến động trong ngày
Hà Nội – Sàn Hà Nội tăng trong phiên hôm nay với GTGD đạt 507,90 tỷ đồng,
tương đương 21,8 triệu USD. HNIndex tăng 0,68% lên 106,84 điểm. 92 mã tăng
107

giá trong đó có 14 mã tăng trần và 65 mã giảm trong đó có 14 mã giảm sàn. Khối


107

107
ngoại chiếm 6,69% giá trị mua vào và 4,68% giá trị bán ra của toàn thị trường.
107

106
NĐTNN mua ròng với giá trị 10,24 tỷ đồng. Chúng tôi thấy có 16 giao dịch thỏa
106 thuận trung bình và nhỏ được thực hiện thành công hôm nay, chiếm 3,54% tổng
106 GTGD toàn thị trường. Hoạt động giao dịch thỏa thuận hôm nay diễn ra kém sôi
106 động hơn.
9:00
9:10
9:20
9:30
9:40
9:50
10:00
10:10
10:20
10:30
10:40
10:50
11:00
11:10
11:20
13:00
13:10
13:20
13:30
13:40
13:50
14:00
14:10
14:20
14:40
14:50

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 221.200 cổ phiếu VC3; 126.200 cổ
phiếu DHT và 76.000 cổ phiếu PVI và một số giao dịch thỏa thuận rất nhỏ khác.

Trang 8
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BẢNG THEO DÕI KHUYẾN NGHỊ MUA BÁN


Vị thế đã đóng
Cổ phiếu Ngày mua Giá mua Ngày bán Giá bán Lời/Lỗ (%)
1 MBB 23/12/16 11 9/5/18 31,2 174%
2 VPB 6/12/17 40 16/5/18 48,3 20,8%
3 HDG 20/12/17 33 25/5/18 39,55 19,9%

Vị thế ngắn hạn (1 - 4 tháng)


Hiện tại không có vị thế nào được mở

Vị thế trung hạn (4 - 8 tháng)


Hiện tại không có vị thế nào được mở

Xu hướng thị trường


Xu hướng Xu hướng Trạng thái Resistance Support Nhận định ngắn
6 tháng 1 tháng động lượng
VN-index Giảm Tăng Quá mua 967 ** 945 ** Xu hướng tăng ngắn hạn tiếp tục được mở
980 * 915-920 ** rộng sau phiên điều chỉnh ngắn. Kháng cự
gần nhất 967, hỗ trợ 945.
VN-30 Giảm Tăng Quá mua 917 ** 880 ** Xu hướng tăng ngắn hạn tiếp tục được mở
935 ** 860 *** rộng sau phiên điều chỉnh ngắn. Kháng cự
gần nhất 917, hỗ trợ 880.
HNX-index Giảm Tăng Quá mua 107 ** 102 ** Kháng cự gần nhất tại 107, mạnh 109. Hỗ
109 *** 95 *** trợ gần nhất 102.

Lưu ý: Các mức hỗ trợ được phân loại đánh giá theo ký hiệu: * (yếu), ** (trung bình), *** (mạnh)

Trang 9
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Nhận định tác động kĩ thuật của VN30 Index tái cơ cấu danh mục
Phân tích kỹ thuật
• HOSE’s hoạt động tái cơ cấu danh mục nửa năm của VN30 Index vẫn chưa hoàn thành, VN30 sẽ thêm EIB, TCB, HDB,
và VHM vào ngày 4/2, loại BMP, PLX, HSG, KDC. Lưu ý rằng index này thực tế vẫn chưa thực sự chính thức có hiệu lực
cho đến ngày 11/2 do kỳ nghỉ lễ kéo dài.

• Phân tích của HSC trong 6 lần tái cơ cấu gần đây cho thấy hiệu quả của mua trước 10 cho đến 5 ngày trước khi index thêm
vào cả về mặt tuyệt đối lần lượt là dương 6.4 %/ 4,1% và chỉ 1 lần lợi nhuận âm.

• Về mặt tương đối so với chỉ số VN30 việc mua trước 10 ngày – 5 ngày giao dịch trước khi thêm vào mang lại mức lợi nhuận
+6% và 3,2% với chỉ 1 lần không hiệu quả.

• 10 ngày giao dịch trước ngày thông báo chính thức sẽ là ngày 21/1, và 5 ngày là 28/1, do đó chúng tôi thấy có thể kiếm lời
từ hiện tượng.

• EIB (Nắm giữ, PT14.700) và TCB (Mua vào, PT35.800) và có ít hoặc không có room cho nhà đầu tư nước ngoài, nhưng
HDB (Khả quan, PT39.700) và VHM (Chưa có đánh giá) có thể giao dịch.

• Không có thống kê kết quả đồng nhất đối với những cổ phiếu bị loại khỏi index.

Mức biến động tương đối so với index/ mã được thêm vào, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 10,7% 5,0% 1,1% 0,9% (0,4%) (1,5%) 0,0% (0,5%) 2,2% 2,2% (2,1%) (0,7%) 3,0%
2H16 (3,1%) (0,8%) 0,5% 2,2% 2,9% 1,4% 0,0% (2,1%) (2,4%) (4,8%) (2,4%) (4,2%) 2,0%
1H17 2,7% 6,5% 3,5% 3,3% 1,3% 0,1% 0,0% (0,1%) 0,1% (0,8%) (0,2%) 0,1% (0,4%)
2H17 12,8% 9,5% 5,7% 2,5% 1,9% 0,0% 0,0% (1,0%) (1,9%) (1,7%) (2,8%) (1,4%) (0,4%)
1H18 14,7% 8,9% 6,1% (1,2%) (3,3%) (0,1%) 0,0% (0,0%) (0,8%) (0,2%) (1,1%) 0,0% (0,6%)
2H18 (1,6%) 6,8% 2,6% (3,3%) (1,6%) (2,6%) 0,0% (1,2%) (1,8%) (4,0%) (2,5%) (3,3%) (5,2%)
Bình quân 6,0% 6,0% 3,2% 0,7% 0,1% (0,4%) 0,0% (0,8%) (0,8%) (1,5%) (1,8%) (1,6%) (0,3%)

Mức biến động tương đối/ mã bị loại, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 3,2% 1,7% (1,6%) (0,4%) (0,5%) (1,5%) 0,0% 0,2% 0,3% 1,4% 3,6% 4,6% 9,0%
2H16 (2,5%) (1,0%) (1,1%) (1,5%) (0,4%) 1,9% 0,0% 2,6% 1,9% 0,2% (0,7%) (3,9%) (6,4%)
1H17 (2,0%) (1,3%) (0,8%) (2,5%) (1,5%) (0,6%) 0,0% 1,5% 0,9% (0,4%) 3,7% 6,5% 20,6%
2H17 2,1% 0,1% (3,8%) (2,8%) (2,4%) (1,4%) 0,0% (0,3%) 1,0% 0,6% 0,4% (3,0%) (5,3%)
1H18 4,9% (1,6%) 4,5% 5,5% 1,1% 3,2% 0,0% (1,3%) (7,9%) (13,4%) (11,8%) (17,7%) (21,2%)
2H18 (7,0%) (5,0%) (2,4%) (1,2%) (0,7%) 1,2% 0,0% 0,1% (0,3%) (0,4%) 1,9% 3,1% 11,3%
Bình quân (0,2%) (1,2%) (0,9%) (0,5%) (0,7%) 0,5% 0,0% 0,5% (0,7%) (2,0%) (0,5%) (1,7%) 1,3%

Trang 10
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Nhận định tác động kĩ thuật của VN30 Index tái cơ cấu danh mục

Mức biến động tuyệt đối/ mã được thêm vào, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 7,1% 3,0% 5,0% 4,2% 4,0% 2,8% 0,0% (1,9%) 1,6% 1,2% (2,8%) (1,3%) 4,5%
2H16 (0,1%) (1,2%) (3,9%) 0,4% 1,3% 1,2% 0,0% (1,9%) (1,4%) (3,0%) (2,1%) (7,1%) 4,3%
1H17 5,0% 6,1% 3,9% 3,6% 2,0% 0,2% 0,0% 0,5% 1,6% 2,0% 2,8% 4,4% 4,4%
2H17 8,7% 6,6% 3,5% 1,4% 0,9% 0,2% 0,0% 0,2% 0,3% 0,3% 0,9% 3,2% 1,6%
1H18 29,2% 13,6% 10,7% 0,1% (3,2%) (0,8%) 0,0% 0,2% (0,9%) (1,1%) (6,7%) (5,6%) (0,3%)
2H18 (6,7%) 10,4% 5,6% (3,7%) (2,7%) (2,1%) 0,0% (2,0%) (3,5%) (5,1%) (1,6%) (2,4%) (3,7%)
Bình quân 7,2% 6,4% 4,1% 1,0% 0,4% 0,3% 0,0% (0,8%) (0,4%) (0,9%) (1,6%) (1,5%) 1,8%

Mức biến động tuyệt đối / mã bị loại, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 (0,4%) (0,3%) 2,3% 2,9% 3,9% 2,7% 0,0% (1,2%) (0,3%) 0,4% 2,9% 4,0% 10,5%
2H16 0,5% (1,5%) (5,5%) (3,4%) (1,9%) 1,8% 0,0% 2,8% 2,9% 2,0% (0,4%) (6,8%) (4,1%)
1H17 0,2% (1,8%) (0,4%) (2,1%) (0,8%) (0,4%) 0,0% 2,1% 2,4% 2,4% 6,7% 10,8% 25,5%
2H17 (2,0%) (2,7%) (5,9%) (3,9%) (3,4%) (1,2%) 0,0% 0,8% 3,2% 2,5% 4,0% 1,6% (3,4%)
1H18 19,3% 3,1% 9,1% 6,8% 1,2% 2,5% 0,0% (1,1%) (8,0%) (14,3%) (17,4%) (23,3%) (20,9%)
2H18 (12,2%) (1,4%) 0,6% (1,6%) (1,7%) 1,7% 0,0% (0,7%) (2,0%) (1,5%) 2,8% 4,0% 12,8%
Bình quân 0,9% (0,8%) 0,0% (0,2%) (0,4%) 1,2% 0,0% 0,5% (0,3%) (1,4%) (0,2%) (1,6%) 3,4%

Trang 11
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG


HSX HNX

5 CP TĂNG giá nhiều nhất 5 CP GIẢM giá nhiều nhất 5 CP TĂNG giá nhiều nhất 5 CP GIẢM giá nhiều nhất

Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi %

DAT 12,3 0,8 7,0 NAV 7,6 -0,6 -7,0 SRA 20,9 1,9 10,0 TTT 47,7 -5,3 -10,0
TDW 28,7 1,8 6,7 PGI 16,8 -1,3 -6,9 VMS 5,5 0,5 10,0 LDP 25,9 -2,8 -9,8
VPS 11,2 0,7 6,7 SC5 24,2 -1,8 -6,9 VTS 21 1,9 10,0 NST 18,0 -1,9 -9,6
EMC 11,4 0,7 6,5 RIC 6,3 -0,5 -6,9 MCF 12,2 1,1 9,9 TJC 7,0 -0,7 -9,1
AMD 3,26 0,2 6,5 SII 16,9 -1,3 -6,9 CT6 4,5 0,4 9,8 SDA 5,1 -0,5 -8,9

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP có KLGD nhiều nhất 5 CP có GTGD nhiều nhất 5 CP có KLGD nhiều nhất 5 CP có GTGD nhiều nhất

GTGD GTGD
Mã CK KLGD % Tỷ trọng Mã CK % Tỷ trọng Mã CK KLGD % Tỷ trọng Mã CK % Tỷ trọng
(tỷ đồng) (tỷ đồng)
AMD 10.623.450 6,3 HPG 205,1 5,9 PVS 6.169.960 16,4 PVS 122,9 25,1
HAG 9.236.270 5,5 VNM 153,0 4,4 SHB 5.593.251 14,9 VCG 87,9 17,9

POW 8.489.990 5,0 MBB 147,4 4,2 VCG 3.378.790 9,0 ACB 58,0 11,8

HQC 7.008.940 4,1 POW 145,7 4,2 ART 2.338.302 6,2 SHB 43,1 8,8

KBC 6.996.250 4,1 CTG 143,0 4,1 ACB 1.908.779 5,1 VGC 35,0 7,1

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP NĐTNN mua nhiều nhất 5 CP NĐTNN bán nhiều nhất 5 CP NĐTNN mua nhiều nhất 5 CP NĐTNN bán nhiều nhất

Mã CK GTGD % Mã CK GTGD % Mã CK GTGD % Mã CK GTGD %

VNM 132.071.593 76,0% VNM 114.724.901 66,0% PVS 31.201.940 25,4% VGC 7.009.880 20,0%

HPG 84.594.087 41,0% MSN 92.461.144 67,2% SHB 1.287.168 2,9% SHS 3.437.920 28,0%

VIC 84.190.804 63,0% VIC 82.558.611 61,8% BVS 244.260 32,0% NTP 2.073.400 98,7%

E1VFVN30 58.329.233 99,0% VJC 47.721.616 55,4% DBT 159.960 99,6% SHB 2.051.778 4,6%

POW 39.006.652 25,3% VHM 38.371.138 68,7% HHP 157.840 5,0% THB 2.013.710 100,0%

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

Giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài (tỷ đồng)
16.000

13.000

HoSE HNX
10.000

7.000

4.000
2.139
1.468
3 161 392 162
281 178 173 595
-11
17
35 385 96 145 32 140 64 63 116
81 171
237
71
1.000 66 -12 7
15 64 89 97 2 46 89 24 113
10 25 39 26 5 41 142
1 6 3 8 3 3 11 119 59 143 34 41 1 1 6 53 7 4 6 11 23 24 21 15 5 8 10
3 0 13 30 3 2 36 89 5 1 25 17 2 23 1 6 1 5 11 17 11 8 10
-1 11 -10 -1 -17 -1 -7 -3 -0.1 -17
-174 -6-100 -353 -95 -3 -19 -77 -12 -128 -9 -6 -10 -26 -10 -28 -79 -2 -2 -0.1 -17 -2 -2 -5 -1 -9 -16 -12
-212 -63 -53 -13 -17 -51 -7 -45
-47 -663 -20 -241 -4 -43 -75 -37 -40 -156 -312 -76 -24 -30 -24 -119
-284 -118 -167 -65
-226 -122 -93 -79 -65 -850 -124
-32
-359 -181
-2.000 -40

-5.000

-8.000
10/10/18
11/10/18
12/10/18
13/10/18
14/10/18
15/10/18
16/10/18
17/10/18
18/10/18
19/10/18
20/10/18
21/10/18
22/10/18
23/10/18
24/10/18
25/10/18
26/10/18
27/10/18
28/10/18
29/10/18
30/10/18
31/10/18

10/11/18
11/11/18
12/11/18
13/11/18
14/11/18
15/11/18
16/11/18
17/11/18
18/11/18
19/11/18
20/11/18
21/11/18
22/11/18
23/11/18
24/11/18
25/11/18
26/11/18
27/11/18
28/11/18
29/11/18
30/11/18

10/12/18
11/12/18
12/12/18
13/12/18
14/12/18
15/12/18
16/12/18
17/12/18
18/12/18
19/12/18
20/12/18
21/12/18
22/12/18
23/12/18
24/12/18
25/12/18
26/12/18
27/12/18
28/12/18
29/12/18
30/12/18
31/12/18
1/1/19
2/1/19
3/1/19
4/1/19
5/1/19
6/1/19
7/1/19
8/1/19
9/1/19

1/2/19
2/2/19
3/2/19
4/2/19
5/2/19
6/2/19
7/2/19
8/2/19
9/2/19
7/10/18
8/10/18
9/10/18

1/11/18
2/11/18
3/11/18
4/11/18
5/11/18
6/11/18
7/11/18
8/11/18
9/11/18

1/12/18
2/12/18
3/12/18
4/12/18
5/12/18
6/12/18
7/12/18
8/12/18
9/12/18

10/1/19
11/1/19
12/1/19
13/1/19
14/1/19
15/1/19
16/1/19
17/1/19
18/1/19
19/1/19
20/1/19
21/1/19
22/1/19
23/1/19
24/1/19
25/1/19
26/1/19
27/1/19
28/1/19
29/1/19
30/1/19
31/1/19

10/2/19
11/2/19
12/2/19
13/2/19
14/2/19
15/2/19
16/2/19
17/2/19
18/2/19

Trang 12
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

HSX HNX

Giao dịch thỏa thuận Giao dịch thỏa thuận


Mã CP KLGD (Cổ phiếu) GTGD (1.000đ) Mã CP KLGD (Cổ phiếu) GTGD (1.000đ)
MSN 900.000 81.540.000 VC3 221.200 4.977.000
GEX 3.700.000 79.550.000 DHT 126.200 4.543.200
E1VFVN30 3.400.000 50.615.500 PVI 76.000 2.523.200
SAM 5.788.385 42.718.281 VCG 79.600 1.929.902

VIC 350.000 39.772.250 SHB 166.100 1.279.468


SCJ 225.993 1.016.969
VNG 1.102.030 24.244.660
VGS 64.000 832.000
VNM 147.560 20.839.513
L14 16.600 680.600
NVL 333.833 19.266.888
SHE 13.100 209.600
OGC 4.390.000 17.560.000
ACB 146 3.971
BMP 318.940 15.947.000 PVS 151 2.643
D2D 182.500 12.866.250 MAS 50 2.010
PGD 300.000 10.950.000 VNT 57 1.568
DQC 370.000 9.990.000 TV2 10 1.106
DHG 100.000 9.300.000 HUT 42 139
POW 505.710 8.584.427 ART 12 25
PDR 300.000 7.950.000 Tổng 989.261 18.003.400
VRC 389.900 7.213.150 % GTTT so với thị trường 3,54%
DPM 302.730 6.901.313
VHM 80.000 6.488.000
GMD 179.000 5.048.150
MBB 115.000 2.587.500
VCI 50.000 1.900.000
LGL 215.600 1.584.660
KBC 106.800 1.563.979
DIG 95.000 1.472.500
HPG 45.000 1.422.000
PMG 62.800 1.264.980
VSC 20.000 821.000
PVD 43.600 767.055
HBC 38.300 762.170
SHA 125.000 725.000
DCM 68.000 575.280
ITA 102.500 288.128
Tổng 24.228.188 493.079.634
% GTTT so với thị trường 12,41%

Trang 13
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG


Các chỉ số chính
HSX HNX Dự báo của HSC về tình hình KD của top 70 cty trên thị trường

Số lượng CP niêm yết 365 375 2017A 2018F % y/y


GT vốn hóa TT (triệu USD) 136.959,55 8.531,01 Doanh thu 1.409.281.720 1.672.363.680 19%
P/E thị trường năm 2019 16,1 8,8 Lợi nhuận sau thuế 131.022.423 160.704.421 23%
P/B thị trường 2,5 1,0 EPS 2.564 3.145 23%

25 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường


Số lượng cp Vốn hóa TT Vốn hóa TT EPS P/E P/B EPS P/E P/B P/E P/B
Mã CK Giá EPS 2017
đang lưu hành (tỷ đồng) (triệu USD) 2017 2017 2018 2018 2018 2019(*) 2019(*) 2019(*)
VIC 113.700 3.191.621.230 362.887 15.575 1.816 62,6 8,8 1.331 85,4 8,3 1.513 74,0 7,3
VHM 82.000 3.349.513.918 274.660 11.788 7.048 11,6 2,4 5.052 16,2 4,9 5.907 13,7 3,6
VNM 142.000 1.741.411.583 247.280 10.613 6.385 22,2 8,6 5.235 27,1 10,1 5.427 25,8 9,8
VCB 60.000 3.708.877.448 222.533 9.551 2.110 28,4 4,1 3.459 17,3 3,3 3.720 15,9 2,8
GAS 97.200 1.913.950.000 186.036 7.984 4.993 19,5 4,3 6.179 15,7 3,8 4.650 20,2 3,6
SAB 240.000 641.281.186 153.907 6.605 6.825 35,2 10,4 6.424 37,4 9,3 6.864 34,7 8,4
BID 33.500 3.418.715.334 114.527 4.915 1.463 22,9 2,5 1.585 21,1 2,2 1.537 21,6 1,7
MSN 85.400 1.163.149.548 99.333 4.263 2.732 31,3 6,0 4.498 19,0 3,0 4.550 18,6 2,7
TCB 27.350 3.496.592.160 95.632 4.104 2.573 10,6 3,0 2.495 11,0 1,8 2.946 9,3 1,5
CTG 20.900 3.723.404.556 77.819 3.340 1.617 12,9 1,2 1.162 18,0 1,2 1.276 16,3 1,1
PLX 59.000 1.158.813.235 68.370 2.934 3.013 19,6 2,9 3.069 19,2 4,3 2.243 42,6 4,1
HPG 32.150 2.123.907.166 68.284 2.931 5.846 5,5 1,5 3.952 8,1 5,0 13.847 8,8 3,7
VJC 120.500 541.611.334 65.264 2.801 11.241 10,7 5,4 10.545 11,4 1,6 4.357 7,3 1,3
BVH 93.000 700.886.434 65.182 2.798 2.153 43,2 4,4 1.584 58,7 3,0 3.103 18,3 2,6
NVL 57.900 930.446.674 53.873 2.312 3.187 18,2 2,9 2.261 25,6 3,4 2.625 21,9 2,9
MBB 22.100 2.160.451.381 47.746 2.049 1.810 12,2 1,4 2.694 8,2 1,5 3.379 6,5 1,3
MWG 86.100 443.126.893 38.153 1.637 7.162 12,0 4,7 7.323 11,8 4,8 7.762 11,1 4,1
ACB 30.400 1.247.165.130 37.914 1.627 2.135 14,2 1,9 4.483 6,8 1,8 4.647 6,5 1,3
FPT 44.400 613.554.396 27.242 1.169 5.129 8,7 2,1 3.776 11,8 2,1 4.620 10 1,9
STB 13.100 1.803.653.429 23.628 1.014 627 20,9 1,0 950 13,8 1,0 1.125 11,6 0,9
EIB 17.500 1.229.432.904 21.515 923 633 27,7 1,5 488 35,9 1,5 602 29,6 1,4
ROS 33.500 567.598.121 19.015 816
PNJ 97.300 167.002.273 16.249 697 6.288 15,5 3,6 5.749 16,9 4,2 7.391 13,1 3,4
SSI 27.100 509.170.307 13.799 592 2.165 12,5 1,6 2.443 11,1 1,4 -
KDH 31.100 414.023.353 12.876 553 1.839 16,9 2,0 1.760 17,7 2,0 1.787 17,5 1,9
Chúng tôi sử dụng tỷ giá USD/VND là 23.300; (*): dự báo của HSC

HoSE - 3mo HNX - 3mo

USD 250 650 USD 35 120

600 USD 30 100


USD 200

550 USD 25
80
USD 150
500 USD 20
60
USD 100
450 USD 15
40
400 USD 10
USD 50
350 USD 5 20

USD - 300 USD - -


13-Jan

19-Jan

25-Jan

29-Jan

04-Feb

17-Feb

23-Feb

29-Feb

18-Feb
04-Mar

10-Mar

16-Mar

22-Mar

28-Mar

01-Apr

07-Apr

11-Jan
13-Jan
15-Jan
19-Jan
21-Jan
25-Jan
27-Jan
29-Jan
02-Feb
04-Feb
15-Feb
17-Feb
19-Feb
23-Feb
25-Feb
29-Feb

18-Feb
02-Mar
04-Mar
08-Mar
10-Mar
14-Mar
16-Mar
18-Mar
22-Mar
24-Mar
28-Mar
30-Mar
01-Apr
05-Apr
07-Apr
11-Apr

Trang 14
Thứ Hai, ngày 18 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Khuyến Cáo
Báo cáo này được viết và phát hành bởi HSC hoặc một trong các chi nhánh để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài. Các ý kiến, dự báo
và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của HSC và có thể thay đổi mà
không cần thông báo. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như thông báo với người đọc
trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác. Thông tin trong báo cáo
này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh cũng như độ chính xác của thông tin.

Giá cả và các công cụ tài chính có thể thay đổi mà không báo trước. HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo này cho hoạt
động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho các quỹ mà HSC đang quản lý. HSC có thể giao dịch cho chính
công ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân tích trong báo cáo này và cũng có thể tham gia vào các giao
dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện trong báo cáo này.

Các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền chọn, hợp đồng
tương lai hay công cụ phái sinh nào. Cán bộ của HSC có thể có các lợi ích tài chính đối với các chứng khoán và các công cụ tài chính có
liên quan được đề cập trong báo cáo. Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu cung cấp những thông tin khái quát. Báo cáo này
không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nào nhận được hoặc đọc
báo cáo này. Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá chứng khoán luôn biến động, có thể lên hoặc xuống. Những diễn biến trong quá khứ, nếu
có, không hàm ý cho những kết quả tương lai.

Các công cụ tài chính được đề cập trong báo cáo có thể sẽ không phù hợp với tất cả nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải có quyết định của
riêng mình bằng cách tham khảo các nhà tư vấn tài chính độc lập nếu cần thiết và dựa trên tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư cụ thể
của mình.

Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái sản xuất, phát
hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn bản chấp thuận của HSC. Khi
sử dụng các nội dung đã được HSC chấp thuận, xin vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn. Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu trách nhiệm đối với
HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng của HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi phạm theo Khuyến cáo này
và theo quy định của pháp luật.

TRỤ SỞ CHÍNH
Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB
Số 76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM
T : (+84 28) 3 823 3299
F : (+84 28) 3 823 3301

CHI NHÁNH HÀ NỘI


Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone
Số 16 Phan Chu Trinh
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
T : (+84 24) 3 933 4693
F : (+84 24) 3 933 4822

info@hsc.com.vn
www.hsc.com.vn
HCMS <GO>

Trang 15

You might also like