You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA MÔI TRƯỜNG


LỚP 16KMT

ISO 140001
GVPT: Ts,Ths Phạm Ngọc Tuấn
Nhóm 1
Năm học: 2018- 2019
1. Giới thiệu về ISO 14001:
i. Khái niệm

 ISO 14001, là một trong những tiêu chuẩn hệ thống quản lý thành công
nhất của ISO. Sau 19 năm kể từ khi tiêu chuẩn được xuất bản lần đầu tiên
vào năm 1996, tiêu chuẩn ISO 14001 đã được xem xét và ban hành phiên
bản mới năm 2015.
 ISO 14001 là một phần của bộ tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến quản lý môi
trường áp dụng cho tất cả mọi tổ chức doanh nghiệp ở bất cứ nơi đâu. Được
xây dựng theo nguyên tắc Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động.
 Phiên bản ISO 14001:2015 quy định cụ thể các yêu cầu quan trọng nhất để
nhận dạng, kiểm soát và giám sát các khía cạnh môi trường của tổ chức
doanh nghiệp, kể cả phương pháp quản lý và cải tiến toàn bộ hệ thống.
 ISO 14001:2015 mang lại sự tin tưởng cho khách hàng, nhà đầu tư, công
chúng và cộng đồng thông qua minh chứng cho cam kết trách nhiệm với môi
trường của tổ chức doanh nghiệp;
 Theo kết quả điều tra khảo sát của ISO, tính đến tháng 12/2009, toàn thế giới
có ít nhất 223.149 tổ chức/doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ ISO 14001.
Tiêu chuẩn này đã được phổ biến, áp dụng thành công tại nhiều quốc gia với
mức phát triển và đặc trưng văn hóa khác nhau là vì ISO 14001 quy định yêu
cầu đối với thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường của
tổ chức, doanh nghiệp nhưng cho phép linh hoạt cách thức đáp ứng, vì vậy
các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các
tập đoàn đa quốc gia đều có thể tìm được cách thức riêng trong việc xác định
mục tiêu môi trường cần cải tiến và kế hoạch cần thực hiện để để đáp ứng
các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
 Phiên bản điều chỉnh này của ISO 14001 được ban hành để đảm bảo sự
tương thích sau khi ban hành tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001. Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu
chuẩn quốc gia: TCVN ISO 14001 Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu
cầu và hướng dẫn sử dụng.
ii. Đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn ISO 14001 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường
học, bệnh viện, các tổ chức phi lợi nhuận… có mong muốn thực hiện hoặc cải tiến
hệ thống quản lý môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được tại các
tổ chức sản xuất và dịch vụ, với các tổ chức kinh doanh cũng như phi lợi nhuận.
iii. Mục đích chính
Hỗ trợ các công ty việc cải thiện liên tục môi trường của họ, trong khi tuân
thủ bất kỳ luật áp dụng. các tổ chức chịu trách nhiệm thiết lập mục tiêu và phương
pháp thực hiện với tiêu chuẩn hỗ trợ họ trong mục đích gặp gỡ và trong hiệu chỉnh
và đo lường (IISD 2010)
iv. Lợi ích
Về quản lý:
 Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một
cách toàn diện;
 Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi
trường;
 Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
Về tạo dựng thương hiệu:
 Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và
cộng đồng;
 Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập
đoàn yêu cầu hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản
lý môi trường theo ISO 14000.
Về tài chính:
 Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả;
 Giảm thiểu chi phí về nhiên liệu và nguyên vật liệu
v. Khó khăn
 Do các doanh nghiệp chưa thực hiện quản lý theo hệ thống (do các doanh
nghiệp còn phải đương đầu với những khó khăn về sản xuất, kinh doanh của
cơ sở mình)
 Trình độ quản lý, công nghệ chưa cao
 Kiến thức Quản lý môi trường của doanh nghiệp còn hạn chế
 Kinh phí bị thiếu hụt
2. Nội dung triển khai:

Bước 1: Xây dựng chính sách môi trường:


Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống
quản lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng
cao kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự
cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các
yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai
đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện
HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ
thống được thực hiện và đầy đủ.
Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường:
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện –
Kiểm tra – Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là
khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với
các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do
chính mình lập ra. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
 Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ
chức/doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu
cầu pháp luật của quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu
vực/tỉnh/ngành; các yêu cầu pháp luật của chính quyền địa phương.
 Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía
cạnh môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có
tính đến đầu vào và đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh
môi trường cần xem xét đến các hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và
đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào không khí, xả thải nước thải, quản
lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên,
các vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng xung quanh.
 Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt
được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức
tổ chức sẽ đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian,
các nguồn lực cần thiết và người chịu trách nhiệm thực hiện các chương
trình này.
Bước 3. Thực hiện và điều hành:
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các
nguồn lực cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn
thực hiện và điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu
cập nhật liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên
khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu
đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục.
Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
 Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có
trách nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi
trường và cung cấp các nguồn lực cần thiết.
 Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp
cho các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các
cán bộ điều hành chủ chốt của nhà máy.
 Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên
ngoài nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến
các thông tin cho những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này
thường bao gồm: luật định mới, thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng
và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các thông tin về hệ thống quản lý môi
trường tới người lao động.
 Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ
thống quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng
dẫn sử dụng. Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và
các hướng dẫn công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống
quản lý chất lượng với hệ thống quản lý môi trường.
 Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn
công việc để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá
trình sản xuất và các hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức
cần lưu ý đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt
động và sản phẩm của các nhà thầu và nhà cung cấp.
 Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình
nhằm xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu
tình trạng đó xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)
Bước 4: Kiểm tra và hành động khắc phục:
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống
HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những
thay đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình
Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Đánh giá. Các công việc cần thực hiện
trong giai đoạn này gồm:
 Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án
nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình
so với các tiêu chí đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các
yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh
doanh của mình.
 Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự
tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
 Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện
các thủ tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp
khi xảy ra những sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như
các vấn đề về kiểm soát quá trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp
luật, sự cố về môi trường.
 Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các
hồ sơ có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu
và nhà cung cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị
sẵn sàng với các tình huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ
sơ pháp luật…
 Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ
thống quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự
tuân thủ với hệ thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần
báo cáo kết quả đánh giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh
giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ
quan trọng của các hoạt động
Bước 5: Xem xét của lãnh đạo
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt
động xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập
các thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh
đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
 Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
 Xác định tính đầy đủ;
 Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;
 Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị
môi trường…
 Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong
quá trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về
môi trường, tổ chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận
được, và cần phải thay đổi những gì. Giai đoạn này là bước Đánh giá trong
chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Đánh giá.
Để chứng tỏ tổ chức đã tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001
bằng một số cách sau đây:
- Tự công bố rằng tổ chức của mình đã áp dụng phù hợp với tiêu chuẩn
ISO 14001
- Khách hàng hoặc các bên liên quan đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn
ISO 14001
- Mời tổ chức độc lập đánh giá chứng nhận sự phù hợp với hệ thống quản
lý môi trường ISO 14001
3. Ứng dụng của ISO 14001 tại Việt Nam
 Tiêu chuẩn ISO 14001 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh,
trường học, bệnh viện, các tổ chức phi lợi nhuận… có mong muốn thực
hiện hoặc cải tiến hệ thống quản lý môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có
thể áp dụng được tại các tổ chức sản xuất và dịch vụ, với các tổ chức kinh
doanh cũng như phi lợi nhuận.
 Mở cửa thị trường có nghĩa là các tổ chức của Việt Nam sẽ làm ăn với
khách hàng hoặc đối tác nước ngoài (ví dụ như trong lĩnh vực xuất khẩu)
và đối tác đến từ nước ngoài (ví dụ như nhà cung cấp cho các doanh
nghiệp có đầu tư nước ngoài).
Trong những trường hợp này, các tổ chức của Việt Nam buộc phải có Hệ
thống quản lý môi trường được cấp chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn ISO
14001 như là điều kiện tiên quyết cho việc ký kết hợp đồng hoặc thoả
thuận. Đối với các tổ chức của Việt Nam trong tình huống này, việc ứng
dụng ISO 14001 ban đầu không bắt nguồn từ nhu cầu bên trong nhưng dần
dần nó thâm nhập vào hoạt động hàng ngày và đem đến lợi ích chứ không
chỉ đáp ứng yêu cầu của khách hàng và/hoặc đối tác.
 ISO 14001: được đưa vào ứng dụng trong hệ thống quản lý môi trường
doanh nghiệp để hệ thống môi trường doanh nghiệp đó được quốc tế
công nhận và hợp lệ trên toàn thế giới. Khi các doanh nghiệp áp dụng Hệ
thống Quản lý Môi trường ISO 14001, các doanh nghiệp có thể nâng cao uy
tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; tăng cường
hiệu suất nội bộ để thực hiện những tiêu chuẩn bắt buộc và tiêu chuẩn quốc
tế về môi trường; tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý các nguồn lực và giảm
chi phí khắc phục sự cố môi trường; cải thiện mối quan hệ với cộng đồng
dân cư và các cơ quan hữu quan; tăng cường sức khoẻ nhân viên, thúc đẩy
nề nếp làm việc tốt; và cải tiến việc kiểm soát các quá trình chủ yếu, nâng
cao chất lượng sản phẩm
 Ứng dụng vào nhãn sinh thái


N
h
ã
n sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây
ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình
sử dụng các sản phẩm đó”

Được dán nhãn sinh thái là một khảng định uy tín của sản phẩm và của nhà
sản xuất. Vì thế, các sản phẩm có nhãn sinh thái thường có sức cạnh tranh
cao và giá bán ra thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại.
Như vậy, nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông
qua phản ứng và tâm lý của khách hàng. Do đó, rất nhiều nhà sản xuất đang
đầu tư để sản phẩm của mình được công nhận là “sản phẩm xanh”, được dán
“nhãn sinh thái” và điều kiện để được dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe
hơn. Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ
phế thải (nhựa, cao su…), các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm tác động
xấu đến môi trường, các sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường hoặc
các hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó ảnh hưởng đến môi trường.

Ví dụ : Bột giặt Tide - Công tyTNHH Procter & Gramble, Bình ắc quy GS, Bình
ắc quy Yuasa - Công ty TNHH Ắc quy GS Việt Nam,… có chứng nhận Nhãn xanh
Việt Nam .

 ISO được sử dụng trong chuỗi dây chuyền cung ứng.


Có nhiều lý do mà ISO 14001 sẽ có tiềm năng hấp dẫn để cung cấp dây chuyền
quản lý, bao gồm cả việc sử dụng các tiêu chuẩn tự nguyện để hướng dẫn sự phát
triển của các hệ thống tích hợp, yêu cầu của nó cho các thành viên chuỗi cung ứng
trong ngành công nghiệp như ô tô và hàng không vũ trụ, tiềm năng về phòng chống
ô nhiễm dẫn đến giảm chi phí sản xuất và lợi nhuận cao hơn, mối quan hệ của nó
với sự phát triển trách nhiệm xã hội của công ty, và khả năng mà một hệ thống ISO
- hệ thống đăng ký có thể cung cấp cho các công ty có một nguồn tài nguyên môi
trường độc đáo, khả năng và lợi ích dẫn đến lợi thế cạnh tranh.
4. Ví dụ điển hình về công ty xi măng Hoàng Thạch
 Giới thiệu: là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp xi măng
Việt Nam; một trong những thương hiệu hàng đầu của xi măng Việt Nam –
xi măng nhãn hiệu sư tử Vicem Hoàng Thạch
 Mục tiêu: xây dựng niềm tin về thương hiệu, bên cạnh đầu tư công nghệ
hiện đại còn trong sản xuất, khộng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm còn
đặc biệt chú trọng bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng.
 Chính sách môi trường: dựa trên tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý môi
trường ISO 140001 mà Vicem Hoàng Thạch đã xây dựng chính sách môi
trường với cam kết: tuân thủ pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi
trường; đầu tư, áp dụng khoa học kĩ thuật cải thiện môi trường; tiết kiệm
năng lượng, giảm nguồn thải, sản xuất sạch hơn; trang bị thiết bị xử lý môi
trường.
 Hiện trạng thực hiện các giải pháp môi trường của công ty
 Hệ thống lọc bụi
 Theo thiết kế cũ các máy đóng bao dây chuyền 1 đã có lọc bụi tuy nhiên
công suất lớn nên lượng bụi phát sinh ở khu vực này luôn vượt tiêu chuẩn
cho phép.
 Từ năm 2004-2006 xi măng Hoàng Thạch đã lắp đặt thêm 3 lọc bụi tay áo
công suất lớn, cải tạo bố trí đường ống hút bụi hợp lý nên lượng bụi đã giảm
thiểu nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.
 Từ năm 2006-2008 công ty đầu tư thay thế toàn bộ lọc bụi dalamatic (38
chiếc) bằng lọc bụi tay áo hoạt động hiệu quả, xử lý bụi đạt 96-98%
 Trước đó công ty nghiên cứu lắp đặt thành công và đưa vào vận hành thường
xuyên hệ thống hút bụi trên vỏ bao xi măng, lượng bụi đã giảm rõ rệt từ 9.3
mg/m3 còn 2.26 mg/m3 (số liệu quan trắc tháng 6/2011)
 Năm 2011-2012 Công ty đã sửa chữa cải tiến hệ thống phân phối gió, thay
toàn bộ hệ thống biến áp cũ bằng hệ thống biến áp hiện đại có hiệu suất cao
với kinh phí gần 20 tỷ đồng. Sau khi cải tiến kết quả quan trắc tải lượng ống
khói hằng năm (4 lần/năm) cho thấy các chỉ tiêu đều đạt quy chuẩn cho
phép.
 Hệ thống tái sử dụng nước
 Tháng 1/2008 lãnh đạo tiếp tục chỉ đạo thực hiện thu hồi tuần hoàn nước tái
sử dụng nước làm mát dây chuyền 1 thay vì trước kia nước sau khi làm mát
thiết bị không được xử lý trực tiếp xả ra môi trường.
 Sau 6 tháng triển khai tháng 7/2008 nước làm mát dây chuyền 1 được thu
gom, xử lý, tuần hoàn tái sử dụng, không thải ra môi trường.
 Công ty đưa vào sử dụng hệ thống xử lý bằng phương pháp tuyển nổi (sục
khí) đã giúp nhà máy giảm thiểu lượng dầu lẫn trong nước thải, chỉ tiêu dầu
thải trước và sau xử lý là 8.5 mg/l và 0.28 mg/l (số liệu quan trắc tháng
11/2008)
 Hệ thống xử lý chất thải
 Sử dụng đề tài tận thu đốt chất thải nguy hại tại lò nung Clinker vào tháng
11/2007. Kết quả 100% chất thải đã được xử lý bằng cách đốt trong lò nung
Clinker dây chuyền 2 ở nhiệt độ 1500oC, chất thải cháy hoàn toàn nên không
gây ô nhiễm, đồng thời tận dụng được lượng nhiệt năng đáng kể góp phần
giảm chi phí sản xuất.
 Kết quả quan trắc hằng năm trong ống khói dây chuyền 2 các chỉ tiêu đều
đạt tiêu chuẩn TCVN 5937:2005
 Hệ thống xử lý tiếng ồn
 Tại các trạm máy nén khí dây chuyền 1, hệ thống máy nén khí và quạt thổi
gây tiếng ồn rất lớn (100dB)
 Năm 2008 Công ty đã tự nghiên cứu và thực hiện việc bao che các quạt thổi,
máy nén khí cũ và đầu tư thay thế 2 máy nén khí cũ bằng máy nén khí mới
hiện đại ít gây tiếng ồn.
 Kết quả tiếng ồn đã giảm còn 81.7-86.1 dB
 Các giải pháp tiết kiệm năng lượng
 Ngay từ năm 2008, Xi măng Hoàng Thạch đã tiến hành lắp đặt biến tần cho
các quạt công suất lớn để điều chỉnh lưu lượng gió bằng cách đóng bớt van
trên đường hút gió. Việc điều chỉnh lưu lượng quạt làm công suất quạt thay
đổi theo do vậy đã tiết kiệm được chi phí điện năng đáng kể, góp phần giảm
chi phí sản xuất đồng thời bảo vệ môi trường.
 Ở Hoàng Thạch phong trào nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến
kỹ thuật vẫn luôn được phát động. Hàng loạt đề tài tiết kiệm hiệu quả như:
Đề tài thu hồi khí thải hệ thống 2 để sấy than cho dây chuyền hệ thống 1, tiết
kiệm được khoảng 250l dầu/h (tương đương 10 tỷ đồng/năm); Đề tài cải tiến
vòi phun than hệ thống 1 từ 85% than + 15% dầu thành 100% để giảm lượng
dầu FO đồng thời giảm lượng khí thải độc hại, tiết kiệm khoảng 30 tỷ đồng
mỗi năm…

 Đào tạo đội ngũ công nhân viên trong công tác bảo vệ môi trường

 Hằng năm, cử cán bộ quản lý về môi trường tham gia tập huấn, hội thảo về
môi trường: áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001; sản xuất sạch
hơn; dự án BAT/BEP; xây dựng tiêu chuẩn ngành xi măng; xây dựng quy
chế giải thưởng môi trường Việt Nam.
 Ưu điểm

Công ty không ngừng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cải tiến kĩ thuật như
sử dụng công nghệ lọc bụi hiện đại; hệ thống tuần hoàn tái sử dụng nước..

Có các biện pháp tiết kiệm được năng lượng, giảm chi phí sản xuất.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo
vệ môi trường, luật khoáng sản, luật tài nguyên nước cho người dân và các doanh
nghiệp trên địa bàn Hải Dương.

Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có ý thức về việc giảm thải, bảo vệ môi
trường.

Hỗ trợ địa phương chon lấp rác, cải tạo xây dựng một số tuyến đường bê tong.

Nghiên cứu thành công nhiều đề tài xử lý chất thải nguy hại: dầu thải, giẻ lau dính
dầu, chất thải y tế, hộp mực in thải,…

 Nhược điểm
Các chính sách môi trường còn mờ nhạt và chưa sát với các yêu cầu pháp luật. Do
công ty không cập nhật lien tục những yêu cầu pháp luật mới được ban hành vì
vậy khi xác định chính sách môi trường công ty chưa lưu ý đến luật pháp nên chưa
sát với yêu cầu luật pháp

Công ty chưa có định hướng rõ ràng trong quá trình phát triển lâu dài. Khi tới một
giai đoạn nào đó nhận thấy còn thiếu sót về một vấn đề nào đó mới tìm các gải
pháp khắc phục.

Thiếu sót, khó khăn trong việc triển khai yêu cầu của luật định vào áp dụng thực
tiễn.

Trong xử lý chất thải, đôi khi chưa làm đúng như đã cam kết. nguyên nhân: kinh
phí cho việc xử lý hạn chế trong khi chi phí lại rất lớn, ảnh hưởng lợi nhuận công
ty

Có sự lệch lạc trong quá trình kiểm soát điều hành. Nguyên nhân: theo dõi, giám
sát chưa thực hiện đầy đủ. Đặc biệt là hoạt động khắc phục, phòng ngừa khi xảy ra
sự không phù hợp của hệ thống

5. Tài liệu tham khảo


iso.org
wikipedia.org
http://www.vsqi.gov.vn/iso-14001-a77
http://www.isovietnam.vn/iso-14000/601-tu-van-iso14001-2015.html

You might also like