Professional Documents
Culture Documents
ISO14001 Nhom1
ISO14001 Nhom1
ISO 140001
GVPT: Ts,Ths Phạm Ngọc Tuấn
Nhóm 1
Năm học: 2018- 2019
1. Giới thiệu về ISO 14001:
i. Khái niệm
ISO 14001, là một trong những tiêu chuẩn hệ thống quản lý thành công
nhất của ISO. Sau 19 năm kể từ khi tiêu chuẩn được xuất bản lần đầu tiên
vào năm 1996, tiêu chuẩn ISO 14001 đã được xem xét và ban hành phiên
bản mới năm 2015.
ISO 14001 là một phần của bộ tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến quản lý môi
trường áp dụng cho tất cả mọi tổ chức doanh nghiệp ở bất cứ nơi đâu. Được
xây dựng theo nguyên tắc Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động.
Phiên bản ISO 14001:2015 quy định cụ thể các yêu cầu quan trọng nhất để
nhận dạng, kiểm soát và giám sát các khía cạnh môi trường của tổ chức
doanh nghiệp, kể cả phương pháp quản lý và cải tiến toàn bộ hệ thống.
ISO 14001:2015 mang lại sự tin tưởng cho khách hàng, nhà đầu tư, công
chúng và cộng đồng thông qua minh chứng cho cam kết trách nhiệm với môi
trường của tổ chức doanh nghiệp;
Theo kết quả điều tra khảo sát của ISO, tính đến tháng 12/2009, toàn thế giới
có ít nhất 223.149 tổ chức/doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ ISO 14001.
Tiêu chuẩn này đã được phổ biến, áp dụng thành công tại nhiều quốc gia với
mức phát triển và đặc trưng văn hóa khác nhau là vì ISO 14001 quy định yêu
cầu đối với thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường của
tổ chức, doanh nghiệp nhưng cho phép linh hoạt cách thức đáp ứng, vì vậy
các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các
tập đoàn đa quốc gia đều có thể tìm được cách thức riêng trong việc xác định
mục tiêu môi trường cần cải tiến và kế hoạch cần thực hiện để để đáp ứng
các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
Phiên bản điều chỉnh này của ISO 14001 được ban hành để đảm bảo sự
tương thích sau khi ban hành tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001. Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu
chuẩn quốc gia: TCVN ISO 14001 Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu
cầu và hướng dẫn sử dụng.
ii. Đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn ISO 14001 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường
học, bệnh viện, các tổ chức phi lợi nhuận… có mong muốn thực hiện hoặc cải tiến
hệ thống quản lý môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được tại các
tổ chức sản xuất và dịch vụ, với các tổ chức kinh doanh cũng như phi lợi nhuận.
iii. Mục đích chính
Hỗ trợ các công ty việc cải thiện liên tục môi trường của họ, trong khi tuân
thủ bất kỳ luật áp dụng. các tổ chức chịu trách nhiệm thiết lập mục tiêu và phương
pháp thực hiện với tiêu chuẩn hỗ trợ họ trong mục đích gặp gỡ và trong hiệu chỉnh
và đo lường (IISD 2010)
iv. Lợi ích
Về quản lý:
Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một
cách toàn diện;
Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi
trường;
Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
Về tạo dựng thương hiệu:
Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và
cộng đồng;
Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập
đoàn yêu cầu hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản
lý môi trường theo ISO 14000.
Về tài chính:
Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả;
Giảm thiểu chi phí về nhiên liệu và nguyên vật liệu
v. Khó khăn
Do các doanh nghiệp chưa thực hiện quản lý theo hệ thống (do các doanh
nghiệp còn phải đương đầu với những khó khăn về sản xuất, kinh doanh của
cơ sở mình)
Trình độ quản lý, công nghệ chưa cao
Kiến thức Quản lý môi trường của doanh nghiệp còn hạn chế
Kinh phí bị thiếu hụt
2. Nội dung triển khai:
“
N
h
ã
n sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây
ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình
sử dụng các sản phẩm đó”
Được dán nhãn sinh thái là một khảng định uy tín của sản phẩm và của nhà
sản xuất. Vì thế, các sản phẩm có nhãn sinh thái thường có sức cạnh tranh
cao và giá bán ra thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại.
Như vậy, nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông
qua phản ứng và tâm lý của khách hàng. Do đó, rất nhiều nhà sản xuất đang
đầu tư để sản phẩm của mình được công nhận là “sản phẩm xanh”, được dán
“nhãn sinh thái” và điều kiện để được dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe
hơn. Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ
phế thải (nhựa, cao su…), các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm tác động
xấu đến môi trường, các sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường hoặc
các hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó ảnh hưởng đến môi trường.
Ví dụ : Bột giặt Tide - Công tyTNHH Procter & Gramble, Bình ắc quy GS, Bình
ắc quy Yuasa - Công ty TNHH Ắc quy GS Việt Nam,… có chứng nhận Nhãn xanh
Việt Nam .
Đào tạo đội ngũ công nhân viên trong công tác bảo vệ môi trường
Hằng năm, cử cán bộ quản lý về môi trường tham gia tập huấn, hội thảo về
môi trường: áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001; sản xuất sạch
hơn; dự án BAT/BEP; xây dựng tiêu chuẩn ngành xi măng; xây dựng quy
chế giải thưởng môi trường Việt Nam.
Ưu điểm
Công ty không ngừng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cải tiến kĩ thuật như
sử dụng công nghệ lọc bụi hiện đại; hệ thống tuần hoàn tái sử dụng nước..
Có các biện pháp tiết kiệm được năng lượng, giảm chi phí sản xuất.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo
vệ môi trường, luật khoáng sản, luật tài nguyên nước cho người dân và các doanh
nghiệp trên địa bàn Hải Dương.
Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có ý thức về việc giảm thải, bảo vệ môi
trường.
Hỗ trợ địa phương chon lấp rác, cải tạo xây dựng một số tuyến đường bê tong.
Nghiên cứu thành công nhiều đề tài xử lý chất thải nguy hại: dầu thải, giẻ lau dính
dầu, chất thải y tế, hộp mực in thải,…
Nhược điểm
Các chính sách môi trường còn mờ nhạt và chưa sát với các yêu cầu pháp luật. Do
công ty không cập nhật lien tục những yêu cầu pháp luật mới được ban hành vì
vậy khi xác định chính sách môi trường công ty chưa lưu ý đến luật pháp nên chưa
sát với yêu cầu luật pháp
Công ty chưa có định hướng rõ ràng trong quá trình phát triển lâu dài. Khi tới một
giai đoạn nào đó nhận thấy còn thiếu sót về một vấn đề nào đó mới tìm các gải
pháp khắc phục.
Thiếu sót, khó khăn trong việc triển khai yêu cầu của luật định vào áp dụng thực
tiễn.
Trong xử lý chất thải, đôi khi chưa làm đúng như đã cam kết. nguyên nhân: kinh
phí cho việc xử lý hạn chế trong khi chi phí lại rất lớn, ảnh hưởng lợi nhuận công
ty
Có sự lệch lạc trong quá trình kiểm soát điều hành. Nguyên nhân: theo dõi, giám
sát chưa thực hiện đầy đủ. Đặc biệt là hoạt động khắc phục, phòng ngừa khi xảy ra
sự không phù hợp của hệ thống