Professional Documents
Culture Documents
Ung Thu Thuc Quan
Ung Thu Thuc Quan
Thiếu máu cục bộ xảy ra lúc nghỉ ngơi pháp gắng sức và có EF > 40%.
A. Chỉ định can thiệp mạch vành qua da cho bệnh nhân đau ngực ổn định
Can thiệp cho các bệnh nhân không có triệu chứng thiếu máu cơ tim hoặc CCS I – II
Chỉ định nhóm IIa
1. Can thiệp qua da cho các bệnh nhân không có triệu chứng thiếu máu cơ tim hoặc
CCS – II và có ≥ 1 tổn thương có ý nghĩa ở 1 hoặc 2 nhánh ĐMV phù hợp để can
thiệp ĐMV qua da: có tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng thấp. Nhánh ĐMV
này cung cấp máu cho một vùng rộng cơ tim còn sống hay có biểu hiện thiếu máu
vừa đến nặng trên các thăm dò không xâm lấn.
2. Can thiệp ĐMV qua da cho các bệnh nhân không có triệu chứng thiếu máu cơ tim
hoặc CCS I – II bị tái hẹp sau can thiệp ĐMV qua da, nhánh ĐMV này tưới máu
cho một vùng cơ tim rộng còn sống hoặc có nguy cơ cao qua các thăm dò không
xâm lấn.
3. Can thiệp ĐMV qua da cho các bệnh nhân không có triệu chứng thiếu máu cơ tim
hoặc CCS I – II bị tổn thương có ý nghĩa thân chung ĐMV trái (> 50% đường kính
lòng mạch) phù hợp với can thiệp ĐMV qua da nhưng không phù hợp với phẫu
thuật bắc cầu nối chủ - vành.
Chỉ định nhóm IIb
1. Can thiệp ĐMV qua cho các bệnh nhân không có triệu chứng thiếu máu cơ tim
hoặc CCS I – II bị đái tháo đường hay có rối loạn chức năng thất trái có tổn thương
2 – 3 nhánh ĐMV trong đó có tổn thương có ý nghĩa đoạn gần ĐMLTTr, phù hợp
với phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành.
Chỉ định nhóm III: khi bệnh nhân có một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Chỉ có một vùng cơ tim nhỏ còn sống có nguy cơ.
2. Không có bằng chứng thiếu máu cơ tim.
3. Tổn thương dự đoán có tỷ lệ thành công thấp.
4. Có các yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong và biến chứng.
5. Tổn thương thân chung ĐMV trái và phù hợp với phẫu thuật bắc cầu nối chủ -
vành.
6. Tổn thương không ý nghĩa (hẹp < 50% đường kính lòng mạch).
Can thiệp cho các bệnh nhân CCS III
Chỉ định nhóm IIa
1. Can thiệp ĐMV qua da cho các bệnh nhân CCS III có tổn thương có ý nghĩa ≥ 1
nhánh ĐMV phù hợp với can thiệp ĐMV qua da được dự đoán có tỷ lệ thành công
cao và tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp, bệnh nhân đang được điểu trị nội khoa.
2. Can thiệp ĐMV qua da cho các bệnh nhân CCS III có tổn thương có ý nghĩa ≥ 1
nhánh ĐMV có tổn thương khu trú mảnh ghép tĩnh mạch, có nguy cơ cao khi tái
phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành, bệnh nhân đang được điểu trị nội khoa.
3. Tổn thương có ý nghĩa thân chung ĐMV trái (hẹp > 50% đường kính lòng mạch)
phù hợp với can thiệp ĐMV qua da nhưng không phù hợp với phẫu thuật bắc cầu
nối chủ vành.
Chỉ định nhóm IIb
1. Can thiệp qua da cần cân nhắc khi tiến hành cho các bệnh CCS III có tổn thương có
ý nghĩa ≥ 1 nhánh ĐMV được dự đoán có tỷ lệ thành công thấp, bệnh nhân đang
được điều trị nội khoa.
2. Can thiệp ĐMV qua da cần cân nhắc khi tiến hành cho các bệnh nhân CCS III và
không có bằng chứng thiếu máu cơ tim qua các thăm dò không xâm lấn, bị đái tháo
đường hay có rối loạn chức năng thất trái, có tổn thương 2 – 3 nhánh ĐMV trong
đó có tổn thương có ý nghĩa đoạn gần ĐMLTTr đang được điều trị nội khoa.
Chỉ định nhóm III
Không nên can thiệp ĐMV qua da cho các bệnh nhân CCS III bị tổn thương ≥ 1 nhánh
ĐMV, không bằng chứng cơ tim bị tổn thương hay thiếu máu qua các thăm dò không
xâm lấn, hay có một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Chỉ một vùng cơ tim nhỏ có nguy cơ.
2. Can thiệp tổn thương có tỷ lệ thành công thấp.
3. Thủ thuật có nguy cơ cao bị biến chứng và tử vong.
4. Tổn thương không có ý nghĩa (hẹp < 50% đường kính lòng mạch).
5. Tổn thương có ý nghĩa thân chung ĐMV trái và phù hợp với phẫu thuật bắc cầu nối
chủ - vành.
B. Các chỉ định can thiệp ĐMV qua da cho bệnh đau ngực không ổn định và NMCT
cấp không có đoạn ST chênh lên
Chỉ định nhóm I
1. Can thiệp ĐMV qua da sớm được chỉ định cho các bệnh nhân không có các bệnh lý
đi kèm trầm trọng có thể gây tử vong và tổn thương phù hợp với can thiệp ĐMV
qua da. Bệnh nhân phải có một trong các đặc điểm có nguy cơ cao sau:
- Tái thiếu máu cơ tim mặc dù đã được điều trị chống thiếu máu cơ tim tích
cực.
- Tăng troponin.
- Đoạn ST chênh xuống mới xuất hiện.
- Có triệu chứng suy tim hay hở van hai lá nặng hơn.
- Có rối loạn chức năng thất trái ( EF < 40%)
- Có tình trạng huyết động không ổn định.
- Nhịp nhanh thất bền bỉ.
- Mới can thiệp ĐMV qua da trong vòng 6 tháng.
- Tiền sử phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành.
- Có nguy cơ cao qua các thăm dò không chảy máu.
2. Can thiệp ĐMV qua da (hay bắc cầu nối chủ - vành) được khuyến cáo cho các bệnh
nhân ĐTNKÔĐ/NMCT không có đoạn ST chênh lên có tổn thương 1 – 2 nhánh
ĐMV có tổn thương hay không đoạn gần ĐMLTTr nhưng có một vùng cơ tim lớn
còn sống và có nguy cơ cao qua các thăm dò không chảy máu.
3. Can thiệp ĐMV qua da (hay bắc cầu nối chủ - vành) được khuyến cáo cho các bệnh
nhân ĐTNKÔĐ/ NMCT không có đoạn ST chênh lên có tổn thương nhiều nhánh
ĐMV, có giải phẫu ĐMV phù hợp, có chức năng thất trái bình thường, và không bị
đái tháo đường.
4. Chiến lược can thiệp sớm (chụp ĐMV với dự định tái tưới máu) được chỉ định cho
các bệnh nhân ĐTNKÔĐ/ NMCT không có đoạn ST chênh lên đau thắt ngực kháng
trị hay có huyết động, điện học không ổn định.
Chỉ định nhóm IIa
1. Can thiệp ĐMV qua da cho ccác bệnh nhân có tổn thương khu trú mảnh ghép tĩnh
mạch hiển hay hẹp nhiều vị trí ở bệnh nhân ĐTNKÔĐ/ NMCT không có đoạn ST
chênh lên đang được điều trị nội khoa và có nguy cơ cao khi tái phẫu thuật.
2. Can thiệp ĐMV qua da được chỉ định cho các bệnh nhân ĐTNKÔĐ/ NMCT không
có đoạn ST chênh lên có tổn thương 1 – 2 nhánh ĐMV có hay không tổn thương
đoạn gần ĐMLTTr nhưng có một phần cơ tim vừa phải có nguy cơ và có dấu hiệu
thiếu máu cơ tim qua các thăm dò không xâm lấn.
3. Can thiệp ĐMV qua da có thể có lợi khi so sánh với điều trị nội khoa ở các bệnh
nhân ĐTNKÔĐ/ NMCT không có đoạn ST chênh lên bị tổn thương đoạn gần
ĐMLTTr đơn thuần.
4. Can thiệp ĐMV qua da được chỉ định cho các bệnh nhân ĐTNKÔĐ/ NMCT không
có đoạn ST chênh lên bị tổn thương thân chung ĐMV trái (hẹp > 50% đường kính
lòng mạch) phù hợp với tái tưới máu nhưng không phù hợp với phẫu thuật bắc cầu
nối chủ vành hay người cần phải can thiệp cấp cứu do tình trạng huyết động không
ổn định.
Chỉ định nhóm IIb
1. Bệnh nhân không có nguy cơ cao, can thiệp ĐMV qua da cần cân nhắc khi tiến
hành cho các bệnh nhân có tổn thương ≥ 1 nhánh ĐMV, đang được điều trị nội
khoa và tổn thương tỷ lệ can thiệp thành công thấp.
2. Bệnh nhân bị đái tháo đường hay có rối loạn chức năng thất trái đang được điều trị
nội khoa, bị tổn thương 2 – 3 nhánh ĐMV bao gồm cả tổn thương đoạn gần
ĐMLTTr có giải phẫu ĐMV phù hợp can thiệp.
Chỉ định nhóm III
1. Can thiệp ĐMV qua da không được chỉ định cho các bệnh nhân bị tổn thương 1 – 2
nhánh ĐMV, nhưng không bị tổn thương đoạn gần ĐMLTTr không có triệu chứng
thiếu máu cơ tim hay những người không có triệu chứng thiếu máu cơ tim qua các
thăm dò không xâm lấn.
2. Các bệnh nhân ĐTNKÔĐ/ NMCT không có đoạn ST chênh lên không có nguy cơ
cao, can thiệp ĐMV qua da không được khuyến cáo cho các bệnh nhân bị tổn
thương ≥ 1 nhánh và chưa được điều trị nội khoa, hay người có một trong các đặc
điểm sau:
- Chỉ một vùng cơ tim nhỏ có nguy cơ.
- Tổn thương có tỷ lệ can thiệp thành công thấp.
- Thủ thuật có nguy cơ tử vong cao.
- Tổn thương không có ý nghĩa (hẹp < 50%).
- Tổn thương có ý nghĩa thân chung ĐMV trái phù hợp với phẫu thuật.
- Chiến lược can thiệp ĐMV qua da cho các bệnh nhân ổn định có ĐMV liên
quan đến vùng NMCT bị tắc hoàn toàn sau NMCT cấp không được chỉ
định.
C. Chỉ định can thiệp ĐMV qua da ở bệnh nhân NMCT cấp có đoạn ST chênh lên
Can thiệp ĐMV thì đầu
Chỉ định nhóm I
Chỉ định chung
Nên tiến hành can thiệp ĐMV thì đầu cho các bệnh nhân NMCT cấp có đoạn ST
chênh lên (bao gồm cả NMCT thành sau thực) hay blốc nhánh trái mới xuất hiện trong
vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng đau ngực, và được can thiệp trong vòng 90
phút bởi các bác sĩ có kinh nghiệm. Thủ thuật được sự hỗ trợ bởi các kỹ thuật viên có kinh
nghiệm ở một trung tâm có lưu lượng bệnh nhân lớn và có phẫu thuật tim mạch hỗ trợ. Can
thiệp ĐMV thì đầu nên được tiến hành càng sớm càng tốt, với mục tiêu thời gian từ khi
bệnh nhân tiếp xúc với nhân viên y tế đến khi được can thiệp ĐMV trong vòng 90 phút.
Chỉ định đặc biệt
1. Can thiệp ĐMV thì đầu được tiến hành cho các bệnh nhân < 75 tuổi bị NMCT cấp
có đoạn ST chênh lên hay mới xuất hiện blốc nhánh trái, bị sốc tim trong vòng 36
giờ kể từ khi bị NMCT phù hợp với tái tạo mạch, có thể được tiến hành can thiệp
trong vòng 18 giờ sau khi bị sốc.
2. Can thiệp ĐMV thì đầu được tiến hành càng sớm càng tốt cho các bệnh nhân bị
NMCT cấp có suy tim ứ huyết nặng và/hoặc phù phổi cấp (Killip III) trong vòng 12
giờ kể từ khi khởi phát cơn đau thắt ngực.
Chỉ định IIa
1. Can thiệp ĐMV thì đầu có thể tiến hành cho một số bệnh nhân chọn lọc ≥ 75 tuổi bị
NMCT cấp có đoạn ST chênh lên hay blốc nhánh trái hoàn toàn mới xuất hiện trên
điện tâm đồ, bị sốc tim trong vòng 36 giờ và phù hợp với tái tạo mạch, có thể tiến
hành can thiệp trong vòng 18 giờ sau khi bị sốc.
2. Có thể can thiệp thì đầu cho các bệnh nhân bị NMCT cấp có đoạn ST chênh lên từ
12 – 24 giờ và có ≥ 1 đặc điểm sau:
- Suy tim ứ huyết nặng.
- Tình trạng huyết động hoặc điện học không ổn định.
- Có bằng chứng vẫn còn thiếu máu cơ tim.
Chỉ định nhóm IIb
Cần cân nhắc khi tiến hành can thiệp ĐMV thì đầu cho các bệnh nhân NMCT cấp
có đoạn ST chênh lên phù hợp với điều trị tiêu sợi huyết bởi các bác sĩ có ít kinh nghiệm.
Chỉ định nhóm III
1. Can thiệp nhánh ĐMV không liên quan đến vùng nhồi máu trong khi can thiệp
ĐMV thì đầu ở các bệnh nhân có tình trạng huyết động ổn định.
2. Can thiệp ĐMV thì đầu cho các bệnh nhân bị NMCT > 12 giờ không còn triệu
chứng, có tình trạng huyết động và điện học ổn định.
Can thiệp ĐMV cho các bệnh nhân có chống chỉ định với điều trị tiêu sợi huyết
Chỉ định nhóm I
Can thiệp ĐMV thì đầu nên được tiến hành cho các bệnh nhân bị NMCT cấp có
đoạn ST chênh lên trong vòng 12 giờ có chống chỉ định với điều trị thuốc tiêu sợi huyết.
Chỉ định nhóm IIa
Có thể tiến hành can thiệp ĐMV thì đầu cho các bệnh nhân bị NMCT cấp có đoạn
ST chênh lên trong vòng 12 – 24 giờ, có chống chỉ định với điều trị thuốc tiêu sợi huyết và
có ≥ 1 đặc điểm sau:
- Suy tim ứ huyết nặng.
- Có tình trạng huyết động hay điện học không ổn định.
- Có bằng chứng vẫn còn thiếu máu cơ tim.
Can thiệp ĐMV được tạo thuận
Chỉ định nhóm IIb
Can thiệp ĐMV được tạo thuận không sử dụng liều thuốc tiêu sợi huyết có thể
được tiến hành như là một chiến lược tái tưới máu ở các bệnh nhân có đầy đủ các yếu tố
sau:
- Bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Can thiệp ĐMV qua da sẵn sàng trong vòng 90 phút.
- Nguy cơ chảy máu thấp.
Chỉ định nhóm III
Chiến lược tái tưới máu theo kế hoạch sau khi sử dụng đủ liều thuốc tiêu sợi huyết
tiến hành can thiệp ĐMV ngay có thể có hại.
Can thiệp ĐMV cứu vãn sau khi điều trị tiêu sợi huyết thất bại
Chỉ định nhóm I
Chiến lược chụp ĐMV xét can thiệp ĐMV qua da (hay phẫu thuật bắc cầu nối chủ -
vành cấp cứu) được chỉ định cho các bệnh nhân sau khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết và có
một trong các đặc điểm sau:
- Sốc tim ở các bệnh nhân < 75 tuổi phù hợp với tái tưới máu.
- Suy tim sung huyết nặng và/hoặc phù phổi cấp (Killip III).
- Huyết động không ổn định gây ra nhịp nhanh thất.
Chỉ định nhóm IIa
1. Chiến lược chụp ĐMV xét can thiệp ĐMV qua da (hay phẫu thuật bắc cầu nối chủ -
vành cấp cứu) được chỉ định cho các bệnh nhân ≥ 75 tuổi, đã được điều trị thuốc
tiêu sợi huyết, có sốc tim, phù hợp với tái tưới máu
2. Tiến hành can thiệp ĐMV cứu vãn cho các bệnh nhân có một trong các đặc điểm
sau:
- Tình trạng huyết động và điện học không ổn định.
- Còn dấu hiệu thiếu máu cơ tim.
3. Chiến lược chụp ĐMV xét can thiệp ĐMV cứu vãn được chỉ định cho các bệnh
nhân sau khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết thất bại (đoạn ST đỡ chênh < 50% sau
khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết 90 phút) và có một vùng cơ tim vừa đến rộng có
nguy cơ (NMCT thành trước, NMCT thành dưới bao gồm cả thất phải hay đoạn ST
ở các chuyển đạo trước tim chênh xuống).
Chỉ định nhóm III
Chiến lược chụp ĐMV xét can thiệp ĐMV qua da (hay phẫu thuật bắc cầu nối chủ -
vành cấp cứu) không được chỉ định cho các bệnh nhân đã được sử dụng thuốc tiêu sợi
huyết khi các thủ thuật thăm dò xâm lấn có chống chỉ định hay bệnh nhân không muốn
thăm dò chảy máu.
Can thiệp ĐMV qua da cấp cứu ở bệnh bị sốc tim
Chỉ định nhóm I
Can thiệp ĐMV thì đầu cho các bệnh nhân < 75 tuổi bị NMCT cấp có đoạn ST
chênh lên hay blốc nhánh trái mới xuất hiện bị sốc tim trong vòng 36 giờ và phù hợp với
tái tạo mạch có thể tiến hành can thiệp trong vòng 18 giờ sau khi bị sốc tim.
Chỉ định nhóm IIa
Can thiệp ĐMV thì đầu cho các bệnh nhân ≥ 75 tuổi bị NMCT cấp có đoạn ST
chênh lên hay blốc nhánh trái mới xuất hiện bị sốc tim trong vòng 36 giờ và phù hợp với
tái tạo mạch có thể tiến hành can thiệp trong vòng 18 giờ sau khi bị sốc tim.
Can thiệp ĐMV qua da sau điều trị thuốc tiêu sợi huyết hay các bệnh nhân không được
tái tưới máu thì đầu
Chỉ định nhóm I
1. Các bệnh nhân có giải phẫu ĐMV phù hợp với can thiệp và có bằng chứng bị tái
NMCT.
2. Các bệnh nhân có giải phẫu ĐMV phù hợp với can thiệp và có triệu chứng thiếu
máu cơ tim từ vừa đến nặng trong giai đoạn hồi phục.
3. Các bệnh nhân có giải phẫu ĐMV phù hợp với can thiệp và có triệu chứng sốc tim
hay tình trạng huyết động không ổn định.
Chỉ định nhóm IIa
1. Có thể tiến hành can thiệp ĐMV qua da một cách thường qui cho các bệnh nhân có
EF < 40%, suy tim, hay có rối loạn nhịp thất trầm trọng.
2. Có thể tiến hành can thiệp ĐMV qua da khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng bị
suy tim trong giai đoạn cấp cho dù chức năng tâm thu thất trái bảo tồn (EF > 40%).
Chỉ định nhóm IIb
Can thiệp các ĐMV thủ phạm gây NMCT bị hẹp có ý nghĩa 24 giờ sau NMCT cấp
có thể là một phần trong chiến lược xâm lấn.
Chỉ định nhóm III
Can thiệp nhánh ĐMV thủ phạm gây NMCT bị tắc hoàn toàn 24 giờ sau NMCT
cấp không được khuyến cáo ở các bệnh không có triệu chứng bị tổn thương 1 – 2 nhánh
ĐMV nếu tình trạng huyết động và điện học ổn định và không có bằng chứng thiếu máu cơ
tim trầm trọng.
Chụp ĐMV thường qui sớm sau khi điều trị tiêu sợi huyết
Chỉ định nhóm IIa
Chụp và can thiệp ĐMV qua da thường qui (nếu thích hợp) cho các bệnh nhân
được điều trị thuốc tiêu sợi huyết thành công trong vòng 24 giờ đầu.
Can thiệp ĐMV qua da ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim sau khi điều trị tiêu sợi huyết
Chỉ định nhóm I
1. Các bệnh nhân có giải phẫu phù hợp, can thiệp ĐMV qua da nên tiến hành khi có
bằng chứng NMCT tái phát.
2. Các bệnh nhân có giải phẫi phù hợp, can thiệp ĐMV qua da nên tiến hành khi có
bằng chứng thiếu máu cơ tim vừa đến nặng tự phát hay thiếu máu cơ tim qua các
thăm dò trong quá trình hồi phục NMCT.
3. Các bệnh nhân có giải phẫi phù hợp, can thiệp ĐMV qua da nên tiến hành khi có
sốc tim hay tình trạng huyết động không ổn định.
Chỉ định nhóm IIa
1. Can thiệp cho các bệnh nhân có phân số tống máu thất trái < 40%, suy tim, hay có
rối loạn nhịp thất nặng.
2. Có thể tiến hành can thiệp cho các bệnh nhân có biểu hiện suy tim trong giai đoạn
cấp mặc dù chức năng tâm thu thất trái còn bảo tồn (EF > 40%).
Chỉ định nhóm IIb
Can thiệp ĐMV được xem là một phần của chiến lược xâm lấn sau khi điều trị tiêu
sợi huyết.
QUI TRÌNH KỸ THUẬT CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH
1. Chuẩn bị bệnh nhân trước cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn (TNT):
- Kiểm tra bệnh án, xác định chỉ định cấy máy TNT và lựa chọn máy TNT thích hợp.
- Kiểm tra các xét nghiệm sinh hóa máu, chức năng đông máu, công thức máu.
- Nếu BN đang dùng các thuốc chống đông máu loại kháng vitamin K (Sintrom) hay
chống kết tập tiểu cầu (aspirin) thì ngừng thuốc 3-4 ngày trước khi phẫu thuật. Nếu
buộc phải dùng thuốc chống đông( ví dụ BN mang van tim nhân tạo) thì chuyển sang
dùng heparin có trọng lượng phân tử thấp.
- Giải thích rõ cho BN và gia đình về lý do cấy máy TNT, hiệu quả điều trị cũng như
các biến chứng và tai biến có thể xảy ra trong và sau khi cấy máy. Phải có sự đồng ý
của BN và gia đình, xác định qua chữ ký của họ trước khi cấy máy.
- Đảm bảo tần số tim để tránh cơn ngất Adams – Stokes trong khi cấy máy bằng các
thuốc tăng nhịp hay TNT tạm thời nếu cần thiết.
- Dùng kháng sinh trước mổ 1 ngày và tiếp tục 1 tuần sau mổ
2. Theo dõi hậu phẫu:
a. Theo dõi vết mổ ổ cấy máy:
. Thời gian theo dõi: 5-7 ngày sau mổ.
. Thay băng 2 ngày/ 1 lần.
. Nội dung theo dõi: nhiệt độ cơ thể, công thức bạch cầu (nếu có sốt), tình trạng vết mổ.
. Đánh giá kết quả tốt: vết mổ không viêm, liền khô, không có chảy máu hay tụ máu.
b. Theo dõi hoạt động máy TNT:
. Hoạt động tạo nhịp = tình trạng dẫn nhịp.
. Hoạt động nhận cảm.
. Đánh giá cả 2 chức năng trên bằng cách theo dõi ĐTĐ.
c. Biến chứng trong thời gian hậu phẫu:
- Tụ máu ổ cấy máy.
- Nhiễm khuẩn ổ cấy máy.
- Rối loạn nhịp dẫn.
- Rối loạn nhận cảm.
3. Theo dõi sau cấy máy TNT điều trị RLNT chậm:
a. Lịch trình theo dõi:
. 4-6 tuần sau thủ thuật( kiểm tra vết mổ)
. Sau 3 tháng;
. Sau đó cứ 6 tháng/lần.
. Kiểm tra đột xuất nếu có diễn biến bất thường của hệ thống tạo nhịp.
b. Nội dung theo dõi và kiểm tra:
. Khám lâm sàng tim mạch và toàn trạng. Tùy tình hình cụ thể của BN mà có thể cho làm
các xét nghiệm máu, X quang, siêu âm tim, ĐTĐ, Holter-ĐTĐ… xử trí điều trị các bệnh
hay RLTM nếu có như THA, BMV, ST…
. Khám vết mổ và ổ cấy máy.
. Kiểm tra hoạt động chức năng của máy TNT với lập trình:
+ Gọi chương trình máy TNT ( Telemetry) với máy lập trình.
+ Kiểm tra tình trạng pin điện tử của máy TNT
+ Kiểm tra ngưỡng kích thích của nhĩ và thất.
+ Kiểm tra các chức năng nhận cảm.
+ Kiểm tra các chức năng và thông số khác: thời gian trơ của nhĩ và thất, đáp ứng tần số…
+ Phát hiện và xử trí các biến chứng muộn của máy TNT.
+ Lập chương trình cho máy TNT: trên cơ sở kết quả thăm khám tim mạch, kiểm tra các
chức năng máy, tiến hành lập trình các thông số mới phù hợp và hiệu quả nhất cho việc
điều trị và chất lượng sống của BN
B. QUI TRÌNH
1. CHUẨN BỊ TRƯỚC THỦ THUẬT:
- Kiểm tra kích thước bóng, lắp hệ thống bơm cản quang.
- Kiểm tra stylet.
- Kết nối kim căng bóng, guide wire.
2. THÔNG TIM
- Đường vào: tĩnh mạch đùi phải.
- Thông tim phải thường qui.
- Chọc vách liên nhĩ bằng catheter Brockenbrough (phương pháp Brockenbrough).
- Tiêm heparin tối thiểu 100 UI/kg.
- Đo áp lực nhĩ trái, thất trái.
3. ĐƯA BÓNG INOUE VÀO NHĨ TRÁI
- Luồn guidewire qua catheter Brockenbrough vào nhĩ trái, rút catheter
Brockenbrough.
- Nong chỗ chọc tĩnh mạch đùi.
- Đưa toàn bộ hệ thống bóng Inoue đã chuẩn bị vào nhĩ trái.
- Rút guidewire và kim căng bóng.
4. ĐƯA BÓNG INOUE VÀO VÒNG VAN HAI LÁ
- Kết nối bóng với bơm cản quang.
- Bơm bóng nhẹ nếu cần.
- Đưa stylet vào bóng, hướng bóng qua lỗ van hai lá.
5. NONG VAN HAI LÁ
- Xác định bóng đúng vị trí, không nằm trong dây chằng.
- Bơm cản quang nhanh, lưu ý giữ bóng ở trung tâm van.
- Làm xẹp bóng bằng rút cản quang vào syringe.
6. ĐÁNH GIÁ SAU THỦ THUẬT
- Kiểm tra bằng áp lực, nghe tim, siêu âm.
- Nếu không hiệu quả có thể lặp lại.
- Rút bóng: tương tự như khi đưa vào
b. Cán cân lợi ích/nguy cơ phù hợp (VD tổn thương khu trú tầng chủ - chậu).
• Can thiệp tái tưới máu ĐM qua da được chỉ định với tổn thương tầng ĐM chậu và
tầng ĐM đùi – khoeo type A theo TASC.
• Đo chênh lệch áp lực qua vị trí tổn thương để đánh giá mức độ hẹp (có hoặc không
kèm theo giãn mạch) được chỉ định trước khi can thiệp những tổn thương gây hẹp
lòng động mạch chậu từ 50 – 75%.
• Can thiệp đặt stent tạm thời được chỉ định “cứu vãn” với tổn thương ĐM chậu khi
nong bằng bóng thất bại hoặc không hiệu quả (Chênh áp qua vị trí hẹp còn cao, hẹp
> 50% lòng mạch, tách thành ĐM cản trở dòng chảy).
• Đặt stent có hiệu quả và là lựa chọn hàng đầu đối với tổn thương hẹp hoặc tắc ĐM
chậu chung.
• Đặt stent có hiệu quả và là lựa chọn hàng đầu đối với tổn thương hẹp hoặc tắc ĐM
chậu ngoài.
Loại IIa
• Can thiệp đặt stent và các kỹ thuật bổ sung khác, được chỉ định “cứu vãn” với tổn
thương tầng ĐM đùi, khoeo và ĐM chày khi nong bằng bóng thất bại hoặc không
hiệu quả (Chênh áp qua vị trí hẹp còn cao, hẹp > 50% lòng mạch, tách thành ĐM
cản trở dòng chảy).
Loại IIb
• Hiệu quả của phương pháp can thiệp đặt stent và các kỹ thuật bổ sung khác vẫn chưa
rõ ràng đối với tổn thương ĐM vùng đùi - khoeo (ngoại trừ trường hợp nong bằng
bóng thất bại).
• Hiệu quả của phương pháp can thiệp đặt stent và các kỹ thuật bổ sung khác vẫn chưa
rõ ràng đối với tổn thương ĐM vùng cẳng chân (ngoại trừ trường hợp nong bằng
bóng thất bại).