You are on page 1of 56

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ THANH HÒA

ỨNG DỤNG WEBGIS TRONG HỆ THỐNG


GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM

LUẬN VĂN THẠC SĨ HỆ THỐNG THÔNG TIN

HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ THANH HÒA

ỨNG DỤNG WEBGISTRONG HỆ THỐNG


GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM

Ngành: Hệ thống thông tin


Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 6048 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ HỆ THỐNG THÔNG TIN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI QUANG HƢNG

HÀ NỘI – 2016
1

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin “Ứng dụng
Webgis trong hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm” là sản phẩm nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi dưới sự giúp đỡ rất lớn của giảng viên hướng dẫn là TS. Bùi Quang
Hưng, tôi không sao chép lại của người khác. Những điều đã được trình bày trong
toàn bộ nội dung của luận văn này hoặc là của chính cá nhân tôi, hoặc là được tổng
hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định
cho lời cam đoan của mình.

Hà nội, ngày tháng năm 2016


Người cam đoan

Nguyễn Thị Thanh Hòa


2

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo
TS. Bùi Quang Hưng - người đã dành nhiều tâm huyết, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình kể từ khi tôi xin thầy hướng dẫn đề tài, cho đến khi tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Phạm Thu Thủy, chuyên viên phòng
Giám sát bệnh truyền nhiễm – cục Y tế dự phòng. Người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi
rất nhiều khi tôi tìm hiểu về hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm tại cục Y tế dự
phòng.
Tôi xin gửi chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông tin,
trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Các thầy cô đã cung cấp cho
tôi những kiến thức quý báu, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, đặc biệt
là bố mẹ tôi đã luôn động viên và ủng hộ tôi. Xin cảm ơn bạn bè cùng khóa đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện luận văn với sự nỗ lực rất nhiều của bản
thân, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quỳ Thầy Cô
tận tình chỉ bảo và góp ý.
3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 2
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ 6
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 9
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................10
2. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................11
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu ................................................................11
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................11
Chương 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................... 13
1.1 Hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam ............................................13
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................13
1.1.2 Hiện trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam ................13
1.1.3 Tầm quan trọng của ứng dụng webgis trong hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm ...........................................................................................................14
1.2 Nhu cầu xây dựng bản đồ bệnh truyền nhiễm .................................................14
1.2.1 Đối với cơ quan chức năng .......................................................................14
1.2.2 Đối với người dân ........................................................................................15
1.3 Kết quả đạt được ..............................................................................................15
1.4 Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý Gis ..........................................................16
1.4.1. Giới thiệu hệ thống thông tin địa lý ..............................................................16
1.4.2. Các định nghĩa về GIS ..................................................................................17
1.4.3. Các thành phần của GIS ...............................................................................18
1.4.4. Một số ứng dụng của GIS .............................................................................19
1.5 Giới thiệu Webgis ................................................................................................19
4

1.5.1 Khái niệm .......................................................................................................19


1.5.2 Kiến trúc ........................................................................................................19
1.5.3 Chức năng WebGIS .......................................................................................22
1.5.4 Tiềm năng của WebGIS.................................................................................22
1.5.5 Các phương thức phát triển của WebGIS ......................................................22
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG WEBGIS TRONG HỆ THỐNG GIÁM
SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM ................................................................................... 23
2.1 Giới thiệu hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm ...................................................23
2.2 Kiến trúc hệ thống ................................................................................................24
2.3 Công nghệ sử dụng...............................................................................................24
2.4 Đối tượng người sử dụng .....................................................................................29
2.5 Chức năng của hệ thống .......................................................................................29
2.6 Một số giao diện chính .........................................................................................34
Chương 3: XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN BỆNH TRUYỀN NHIỄM ................ 41
3.1 Tổng quan về cổng thông tin bệnh truyền nhiễm.................................................41
3.2 Phân tích yêu cầu - thiết kế hệ thống ...................................................................41
3.2.1 Các chức năng của hệ thống ..........................................................................41
3.2.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu ....................................................................................42
3.3 Một số giao diện chương trình .............................................................................48
3.3.1 Giao diện chính ..............................................................................................48
3.3.2 Giao diện bản đồ bệnh dịch ...........................................................................48
3.3.3 Giao diện quản lý thông tin ...........................................................................49
3.3.5 Giao diện cấu hình bệnh dịch ........................................................................50
3.3.6 Thống kê lượt truy cập website .....................................................................51
3.4 Cài đặt và thử nghiệm ......................................................................................51
3.4.1 Yêu cầu hệ thống ...........................................................................................51
3.4.2 Thử nghiệm ....................................................................................................51
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 54
5
6

DANH MỤC VIẾT TẮT


ASP: Active Server Page
API: Application Programming Interface (Giao diện lập trình ứng dụng)
CSDL: Cơ sở dữ liệu
GIS: Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý)
SQL: Structured Query Language (Ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc)
URL: Uniform Resource Locator (Địa chỉ định vị tài nguyên thống nhất)
7

DANH MỤC HÌNH VẼ


STT Số hiệu Tên hình vẽ
1 Hình 1.1 Định hướng phát triển của khoa học Gis
2 Hình 1.2 Các thành phần của GIS
3 Hình 1.3 Kiến trúc hệ thống Webgis
4 Hình 1.4 Các bước xử lý thông tin của WebGIS
5 Hình 2.1 Kiến trúc hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm
6 Hình 2.2 Các thành phần của hệ thống Arcgis server
Biểu đồ Usecase của hệ thống webgis bệnh truyền
7 Hình 2.3
nhiễm
8 Hình 2.4 Giao diện đăng nhập hệ thống
9 Hình 2.5 Giao diện cập nhật dữ liệu
10 Hình 2.6 Trang chủ webgis bệnh truyền nhiễm
11 Hình 2.7 Bản đồ báo cáo tuần – cảnh báo bệnh dịch
12 Hình 2.8 Bản đồ báo cáo tuần – Phân bố điểm mắc, chết
13 Hình 2.9 Bản đồ báo cáo tháng – cảnh báo bệnh dịch
14 Hình 2.10 Bản đồ báo cáo tháng – Phân bố điểm mắc, chết
15 Hình 2.11 Bản đồ cảnh báo bệnh dịch – tuyến tỉnh
16 Hình 2.12 Bản đồ phân bố điểm mắc, chết – tuyến tỉnh
17 Hình 2.13 Bản đồ cảnh báo bệnh dịch – tuyến huyện
18 Hình 2.14 Bản đồ phân bố điểm mắc, chết – tuyến huyện
19 Hình 2.15 Tab ghi chú khi xem bản đồ
20 Hình 3.1 Cổng thông tin bệnh truyền nhiễm
21 Hình 3.2 Sơ đồ tổng quan chức năng của hệ thống
22 Hình 3.3 Sơ đồ quan hệ Cơ sở dữ liệu
23 Hình 3.4 Giao diện trang chủ cổng thông tin bệnh truyền nhiễm
24 Hình 3.5 Giao diện bản đồ bệnh dịch trên cả nước
25 Hình 3.6 Giao diện bản đồ bệnh dịch xem theo địa phương
26 Hình 3.7 Giao diện trang quản lý Mục tin
8

27 Hình 3.8 Giao diện trang quản lý Bản tin


28 Hình 3.9 Giao diện cấu hình bệnh dịch
29 Hình 3.10 Giao diện thống kê lượt truy cập
9

DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT Số hiệu Tên bảng
1 Bảng 3.1 Mô tả các bảng Cơ sở dữ liệu
2 Bảng 3.2 Mô tả bảng Ngôn ngữ
3 Bảng 3.3 Mô tả bảng Mục Tin
4 Bảng 3.4 Bảng mô tả Bản Tin
5 Bảng 3.5 Bảng mô tả Bản Tin – Mục tin
6 Bảng 3.6 Bảng mô tả Link liên kết website
7 Bảng 3.7 Bảng mô tả ảnh banner – quảng cáo
8 Bảng 3.8 Bảng mô tả người dùng
9 Bảng 3.9 Bảng thống kê lượt truy cập
10 Bảng 3.10 Bảng mô tả danh mục Bệnh
10

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bệnh truyền nhiễm có một lịch sử phát triển lâu đời cùng với sự phát triển của
loài người. Đó không chỉ là mối đe dọa bệnh tật nguy hiểm cho từng cá nhân mà còn
cho toàn nhân loại thế giới.Trong xã hội hiện đại ngày nay, nhiều bệnh truyền nhiễm
gây dịch diễn biến ngày càng phức tạp, một vụ dịch ở bất cứ nơi nào trên thế giới chỉ
cần vài giờ đã có thể trở thành mối đe dọa cho một khu vực khác và thậm chí cho toàn
thế giới.
Giám sát bệnh truyền nhiễm gây dịch là một phần của hệ thống giám sát công
cộng và là một phần của hệ thống thông tin y tế. Mục tiêu của hệ thống giám sát và
việc sử dụng các thông tin từ việc thu thập số liệu và các thông tin trong hệ thống đó.
Các nước trên thế giới đều thực hiện các hoạt động giám sát đối với các bệnh truyền
nhiễm gây dịch. Mỗi quốc gia đều có những hoạt động giám sát với nhiều hình thức
khác nhau nhưng đều tập trung vào các bệnh truyền nhiễm gây dịch đe dọa đến sức
khỏe con người và cách đáp ứng phòng chống bệnh dịch đó.
Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê về các ca mắc bệnh truyền nhiễm của cục
Y tế dự phòng cho thấy bệnh truyền nhiễm đang là vấn đề y tế nghiêm trọng. Ở nước
ta, hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm được tổ chức một cách chặt chẽ, có hệ thống
theo chiều dọc (các cơ sở y tế dự phòng tuyến dưới có trách nhiệm báo cáo số liệu
giám sát lên tuyến trên) và theo chiều ngang (các cơ sở y tế trên cùng một tuyến có
nhiệm vụ báo cáo số liệu giám sát bệnh truyền nhiễm về cơ quan y tế dự phòng cùng
tuyến). Các cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo các thông tin, các trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm cho cơ sở y tế dự phòng cùng cấp.
Năm 2012, để thuận lợi cho việc quản lý, giám sát bệnh truyền nhiễm trên cả
nước, cục Y tế dự phòng đã cho triển khai hệ thống phần mềm Giám sát bệnh truyền
nhiễm thí điểm tại một số tỉnh thành. Từ năm 2014, hệ thống này đã được triển khai
cho tất cả các tỉnh trong cả nước, trở thành kênh báo cáo bệnh truyền nhiễm của các
cơ sở y tế dự phòng. Cũng trong thời gian này, cục Y tế dự phòng đã cho xây dựng và
triển khai website bản đồ bệnh truyền nhiễm tích hợp vào hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm, cho phép người dùng có thể tùy chọn xem bản đồ bệnh dịch theo nhiều
tiêu chí. Tôi rất may mắn khi là một trong những lập trình viên của công ty Sức Sống
Việt – đơn vị đã xây dựng và triển khai hệ thống này cho cục Y tế dự phòng.
Nhưng hiện tại, hệ thống bản đồ về bệnh truyền nhiễm của cục Y tế dự phòng
chỉ được phục vụ cho các cán bộ y tế thuộc đơn vị y tế dự phòng từ tuyến huyện trở
lên – những người mà có quyền truy cập vào hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm.
11

Về phía người dân, mặc dù họ có thể cập nhật các thông tin diễn biến tình hình
bệnh dịch qua rất nhiều các phương tiện truyền thông đại chúng như loa đài, báo chí,
tivi. Nhưng các phương tiện truyền thông này thường chỉ đưa những tin nóng, không
thường xuyên, không đầy đủ, không nhanh chóng và thiếu tính tổng quát. Do vậy rất
khó để người dân có thể tập hợp các thông tin và chủ động phòng tránh, đối phó khi
bệnh dịch xảy ra.
Từ cơ sở thực tiễn trên, tôi đề xuất đề tài “Ứng dụng Webgis trong hệ thống
Giám sát bệnh truyền nhiễm”, tìm hiểu về hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm, ứng
dụng của webgis trong hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại cục Y tế dự phòng, áp
dụng xây dựng cổng thông tin bệnh truyền nhiễm có tích hợp xem bản đồ bệnh truyền
nhiễm, trở thành một phần mở rộng của hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các lý thuyết thực nghiệm về công tác giám sát bệnh truyền nhiễm tại phòng
giám sát bệnh truyền nhiễm cục Y tế dự phòng.
- Mối quan tâm của nguời dân về bệnh truyền nhiễm.
3. Mục đích và phƣơng pháp nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là nhằm đề xuất một kênh thông tin bản đồ về bệnh
truyền nhiễm hỗ trợ cho công tác giám sát bệnh truyền nhiễm của các đơn vị chức
năng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân theo dõi diễn biến của các bệnh dịch đang
bùng phát.
Phương pháp chủ yếu là xây dựng hệ thống dựa trên mô hình bản đồ bệnh
truyền nhiễm của cục Y tế dự phòng, dữ liệu về bệnh truyền nhiễm mà hệ thống này
đã thu thập được. Từ đó đề xuất xây dựng mô hình, giải pháp phù hợp với thực trạng
mối quan tâm của người dân Việt Nam về bệnh truyền nhiễm.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ vai trò của công nghệ thông tin trong
ngành Y tế nói riêng và đời sống xã hội tại Việt Nam nói chung. Kết quả nghiên cứu
cũng sẽ đưa ra một mô hình kênh truyền thông sử dụng bản đồ qua internet, góp phần
làm đa dạng các hình thức đưa thông tin trên internet đến người dùng.
Nội dung luận văn: ngoài các phần danh mục bảng, danh mục hình vẽ, mở đầu
và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm bốn chương:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chương này tác giả giới thiệu về khái niệm, tầm quan trọng, hiện trạng hệ
thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam, nhu cầu tìm kiếm thông tin về bệnh
truyền nhiễm của người dân.
12

Ngoải ra, chương này cũng sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản về hệ thống địa
lý Gis, webgis.
Chƣơng 2: Tổng quan về ứng dụng webgis trong hệ thống giám sát bệnh truyền
nhiễm
Trong chương này tác giả giới thiệu tổng quan về hệ thống webgis bệnh truyền
nhiễm, kiến trúc, chức năng, giao diện chính của hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm
tại cục Y tế dự phòng, bao gồm cả cổng thông tin bệnh truyền nhiễm dự định sẽ xây
dựng.
Chƣơng 3: Xây dựng cổng thông tin bệnh truyền nhiễm
Chương này tác giả trình bày về phân tích yêu cầu – thiết kế hệ thống, chi tiết
chức năng của hệ thống cổng thông tin truyền nhiễm và đưa ra một số giao diện chính.
Chƣơng 4: Cài đặt và thử nghiệm
Chương này đưa ra yêu cầu phần cứng và phần mềm của hệ thống, dữ liệu thử
nghiệm và đưa ra bộ tiêu chí đánh giá của hệ thống.
13

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU


1.1 Hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam
1.1.1 Khái niệm
Bệnh truyền nhiễm là loại bệnh nhiễm trùng có khả năng lây truyền từ người
này sang người khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua môi trường trung gian (như
thức ăn, đường hô hấp, dùng chung đồ dùng, máu, da, niêm mạc...) và có khả năng
phát triển thành dịch.1
Giám sát bệnh truyền nhiễm gây dịch là một phần của hệ thống giám sát công
cộng và là một phần của hệ thống thông tin y tế. Mục tiêu của hệ thống giám sát và
việc sử dụng các thông tin đó quyết định việc thu thập số liệu và các thông tin trong
hệ thống đó. Các nước trên thế giới đều thực hiện các hoạt động giám sát đối với các
bệnh truyền nhiễm gây dịch. Mỗi quốc gia đều có những hoạt động giám sát với nhiều
hình thức khác nhau nhưng đều tập trung vào các bệnh truyền nhiễm gây dịch đe dọa
đến sức khỏe con người và cách đáp ứng phòng chống bệnh dịch đó. Ngày nay, hầu
hết các hoạt động giám sát đều được các chương trình ngành dọc khác nhau hỗ trợ và
quản lý, đôi khi còn do các cơ quan khác nhau thực hiện như: Bộ Y tế, các Viện
nghiên cứu, các tổ chức phi Chính phủ.
1.1.2 Hiện trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, tình hình bệnh
dịch trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, có những bệnh dịch mới đã xuất hiện
như SARS, Ebola, HIV/AIDS, cúm A/H5N1... có những bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm gây dịch đã được khống chế từ lâu nay tiếp tục diễn biến phức tạp, ngoài ra nguy
cơ khủng bố sinh học, các bệnh liên quan đến môi trường, nếp sống cũng gia tăng gây
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội và toàn bộ đời sống của nhân loại.
Cho tới nay, bệnh truyền nhiễm vẫn là nguyên nhân hàng đầu trong mô hình
bệnh tật tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang là một
điểm nóng trong khu vực cũng như trên thế giới về nguy cơ xuất hiện các bệnh dịch
mới nổi và tái xuất hiện. Trong khi đó, giám sát bệnh truyền nhiễm là công cụ hàng
đầu của công cuộc phòng chống chủ động các bệnh truyền nhiễm. Để đối phó với tình
hình này, yêu cầu hoạt động giám sát phải thật sự có chất lượng và hiệu quả, hệ thống
Y tế dự phòng phải đủ khả năng dự báo, phát hiện và khống chế dịch bệnh, nhằm
giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh dịch gây ra.
Hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm của nước ta đã được thiết lập và củng cố
từ trung ương đến địa phương. Bộ Y tế đã ban hành quy định về báo cáo 26 BTN đối

1
https://vi.wikipedia.org
14

với tất cả các tuyến. Hệ thống Y tế dự phòng của nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm.
Từ năm 2012, cục Y tế dự phòng – đơn vị chủ quản cao nhất về y tế dự phòng
tại nước ta đã cho xây dựng hệ thống phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm. Hệ
thống gồm nhiều phần mềm với rất nhiều tính năng cần thiết cho công tác tổ chức
quản lý và báo cáo số liệu bệnh truyền nhiễm tại tất cả các địa phương trên cả nước,
đã góp phần không nhỏ vào quá trình giám sát bệnh truyền nhiễm tại cục Y tế dự
phòng.
1.1.3 Tầm quan trọng của ứng dụng webgis trong hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm
Ứng dụng webgis vào hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm sẽ giúp:
- Các cơ quan chức năng có cái tổng quan về diễn biến dịch bệnh, có thể dễ
dàng khoanh vùng ổ dịch, nắm bắt theo dõi tình hình diễn biến của bệnh dịch trên cả
nước một cách tổng quan nhất. Qua đó, các cơ quan chức năng sẽ có những chỉ đạo
chính xác và kịp thời nhằm ngăn chặn sự lây lan của các bệnh dịch.
- Người dân có thể nhanh chóng tìm kiếm thông tin diễn biến bệnh dịch ở tất cả
các địa phương trên cả nước, mỗi cá nhân sẽ có tự chủ động bảo vệ cho mình và
những người xung quanh trước nguy cơ lây lan của bệnh dịch tại địa phương mình
đang sinh sống hoặc tại địa phương mình sắp đến.
1.2 Nhu cầu xây dựng bản đồ bệnh truyền nhiễm
1.2.1 Đối với cơ quan chức năng
Hiện nay, mặc dù cục Y tế dự phòng cơ quan chủ quản về lĩnh vực y tế dự
phòng trên cả nước đã cho triển khai hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm. Hệ thống
cho phép các cán bộ y tế dự phòng trên cả nước từ đơn vị y tế dự phòng tuyến xã có
thể cập nhật số liệu các ca mắc, chết do bệnh truyền nhiễm tại địa phương mình quản
lý. Sau nhiều năm đưa phần mềm vào hoạt động, hệ thống đã cho thấy tác dụng một
cách rõ ràng trong việc báo cáo số liệu nhanh chóng, đồng nhất. Tuy nhiên việc báo
cáo các con số trên giấy tờ vẫn còn rất khó khăn để các đơn vị y tế dự phòng tuyến
trên (các viện vệ sinh dịch tễ, cục Y tế dự phòng) có cái nhìn tổng quan về tình hình
diễn biến và khoanh vùng bệnh dịch.
Với bản đồ bệnh truyền nhiễm sử dụng công nghệ Webgis, các đơn vị y tế dự
phòng có thể:
- Đăng nhập hệ thống, xem bản đồ bệnh truyền nhiễm ở bất cứ nơi đâu,
bất cứ khi nào, chỉ cần có máy tính kết nối internet.
15

- Trên bản đồ bệnh dịch, người dùng có thể dễ dàng khoanh vùng các địa
phương đang mắc dịch, chỉ định cảnh báo nguy hiểm với các địa phương
có số người mắc dịch ở mức cao.
- Dễ dàng kết xuất bản đồ ra file ảnh để làm báo cáo hoặc in trực tiếp bản
đồ từ website.
1.2.2 Đối với ngƣời dân
Ngày nay, khi sự gia tăng dân số, thay đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa nhanh,
giao lưu quốc tế, biến động dân số, tình trạng nhập cư, di cư, ô nhiễm môi trường, sự
kháng thuốc và biến chủng của các tác nhân gây bệnh, quản lý vật nuôi, quy trình
kiểm dịch động vật, quy trình giết mổ và tiêu thụ thực phẩm từ động vật vẫn còn lỏng
lẻo và chưa hiệu quả, cùng với những thói quen vệ sinh chưa tốt và nhiều nguyên nhân
khách quan khác khiến cho bệnh truyền nhiễm dễ dàng lây lan và tiếp tục là gánh
nặng sức khoẻ cho cộng đồng. Nhiều bệnh truyền nhiễm trước đây có số mắc thấp nay
có nguy cơ quay trở lại bùng phát thành dịch. Trước sự diễn biến ngày càng phức tạp
của bệnh dịch, mỗi người dân cần phải tìm các biện pháp chủ động phòng tránh, đối
phó với bệnh dịch.
Bản đồ bệnh truyền nhiễm sử dụng công nghệ Webgis mang lại cho người dân
các lợi ích gì:
- Bạn có thể biết được các bệnh dịch đang diến biễn như thế nào tại địa
phương mình đang sinh sống.
- Chủ động tìm hiểu về bệnh dịch tại nơi bạn sẽ đi công tác, đi du lịch từ
đó có biện pháp chủ động phòng tránh bệnh dịch.
- Tìm hiểu thông tin về nguyên nhân mắc bệnh, biện pháp phòng tránh đối
phó với bệnh dịch, thông tin các cơ quan tổ chức cần đến kiểm tra, thông
báo khi phát hiện người mặc bệnh.
1.3 Kết quả đạt đƣợc
Sau một thời gian thực hiện đề tài “Ứng dụng webgis trong hệ thống giám sát
bệnh truyền nhiễm” đã đạt được một số kết quả như sau:
 Tìm hiểu về ứng dụng của webgis trong hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm
tại phòng Giám sát bệnh truyền nhiễm - cục Y tế dự phòng.
 Đã hoàn thành xây dựng cổng thông tin bệnh truyền nhiễm, cung cấp cho
người dùng một địa chỉ hữu ích để tìm kiếm thông tin diễn biến bệnh dịch một
cách nhanh chóng, chính xác.Website cho phép người dùng có thể xem bản đồ
bệnh dịch theo nhiều mục đích khác nhau, có thể phóng to, thu nhỏ, in hoặc kết
xuất ra bản đồ ra file ảnh. Ngoài ra website còn cung cấp thông tin về nguyên
nhân, cách phòng tránh đối phó với từng loại bệnh dịch.
16

1.4 Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý Gis

1.4.1. Giới thiệu hệ thống thông tin địa lý


Thông tin đóng một vai trò then chốt trong lịch sử phát triển xã hội loài người.
Thông tin địa lý, thông tin về vị trí và thuộc tính của các sự vật, sự kiện trong thế giới
thực, ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Phân tích và xử lý
thông tin luôn là vấn đề quan tâm lớn của toàn xã hội. Các kết quả phân tích và xử lý
thông tin là tiền đề duy nhất cho công tác ra quyết định.

Hình 1.1: Định hướng phát triển của khoa học Gis
Hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System) ra đời cùng
với sự phát triển của công nghệ máy tính và bắt đầu vào những thập niên 60.GIS là
một công cụ hỗ trợ công tác thu thập, tổ chức lưu trữ dữ liệu địa lý, phân tích và xử lý
thông tin địa lý một cách hiệu quả và nhanh chóng. Từ khi ra đời GIS đã được nhiều
ngành, nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. GIS ngày càng được phát
triển mạnh mẽ với nhiều ứng dụng phong phú trong nhiều lĩnh vực như quản lý tài
nguyên thiên nhiên, giám sát môi trường, quản lý đất đai, quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội, phục vụ an ninh quốc phòng...
Cùng với sự phát triển và mở rộng các ứng dụng trong GIS, khoa học GIS
(Geographic Information Science) cũng đã định hướng và phát triển thành một ngành
khoa học độc lập. Bên cạnh đó, với nhu cầu chia sẻ và sử dụng thông tin GIS, dịch vụ
GIS (Geographic Information Service) cũng đã được hình thành.
17

1.4.2. Các định nghĩa về GIS


Từ năm 1980 đến nay đã có rất nhiều các định nghĩa được đưa ra, tuy nhiên
không có định nghĩa nào khái quát đầy đủ về GIS vì phần lớn chúng đều được xây
dựng trên khía cạnh ứng dụng cụ thể trong từng lĩnh vực:
- Xuất phát từ ứng dụng:
+ GIS là một hộp công cụ mạnh được dùng để lưu trữ và truy vấn tùy ý, biến
đổi và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực cho những mục tiêu đặc biệt
(Burrough, 1986).
+ GIS là một hệ thống sử dụng CSDL để trả lời các câu hỏi về bản chất địa lý
của các thực thể địa lý (Goodchild, 1985; Peuquet, 1985). - Xuất phát từ chức năng:
+ GIS là một hệ thống chứa hàng loạt các chức năng phức tạp dựa vào khả
năng của máy tính và các toán tử xử lý thông tin không gian (Tomlinson and Boy,
1981; Dangemond, 1983).
+ GIS là một hệ thống tự động thu thập, lưu trữ, truy vấn, phân tích và hiển thị
dữ liệu không gian (Clarke, 1995).
- Xuất phát từ quan điểm hệ thống thông tin:
+ GIS là một hệ thống thông tin được thiết kế để làm việc với dữ liệu có tham
chiếu tọa độ địa lý. Nói cách khác, GIS là hệ thống gồm hệ CSDL với những dữ liệu
có tham chiếu không gian và một tập những thuật toán để làm việc trên dữ liệu đó.
(Star and Estes, 1990).
+ Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống thông tin bao gồm một số phụ hệ
(subsystems) có khả năng biến đổi các dữ liệu địa lý thành những thông tin có ích
(Calkins và Tomlinson, 1977; Marble, 1984).
+ GIS là một hệ thống thông tin đặc biệt với CSDL gồm những đối tượng,
những hoạt động hay những sự kiện phân bố trong không gian được biểu diễn như
những điểm, đường, vùng trong hệ thống máy tính. Hệ thống thông tin địa lý xử lý,
truy vấn dữ liệu theo điểm, đường, vùng phục vụ cho những hỏi đáp và phân tích đặc
biệt. (Dueker, 1979).
- Từ những định nghĩa trên, ta có thể kết luận chung rằng:
+ Hệ thống thông tin địa lý có những khả năng của một hệ thống máy tính
(phần cứng, phần mềm và các thiết bị ngoại vi) dùng để nhập, lưu trữ, truy vấn, xử lý,
phân tích và hiển thị hoặc xuất dữ liệu.
+ Xét trên nhiều góc độ khác nhau, GIS đã làm thay đổi sâu sắc phương thức
quản trị dữ liệu và những tiếp cận phân tích dữ liệu.
18

1.4.3. Các thành phần của GIS

Hình 1.2: Các thành phần của GIS


- Thiết bị (hardware) gồm: hệ thống máy tính ( Server, Workstation); hệ thống
mạng máy tính (LAN, WAN, internet); các thiết bị ngoại vi (GPSs, survey devices,
scanners, printers, plotters,…). policy and management expertise.
- Phần mềm (software): là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần
cứng của máy tính thực hiện một nhiệm vụ xác định, phần mềm hệ thống thông tin địa
lý có thể là một hoặc tổ hợp các phần mềm máy tính. Phần mềm được sử dụng trong
kỹ thuật GIS phải bao gồm các tính năng cơ bản sau: nhập và kiểm tra dữ liệu (Data
input); lưu trữ và quản lý CSDL (Geographic database); xuất dữ liệu (Display and
reporting); biến đổi dữ liệu (Data transformation); truy vấn và phân tích (Query and
Analysis).
- Chuyên viên (expertise): Đây là một trong những hợp phần quan trọng của
công nghệ GIS, đòi hỏi những chuyên viên hướng dẫn sử dụng hệ thống để thực hiện
các chức năng phân tích và xử lý các số liệu. Đòi hỏi phải thông thạo về việc lựa chọn
các công cụ GIS để sử dụng, có kiến thức về các số liệu đang được sử dụng và thông
hiểu các tiến trình đang và sẽ thực hiện.
- Số liệu, dữ liệu địa lý (geographic data): Số liệu được sử dụng trong GIS
không chỉ là số liệu địa lý (geo-referenced data) riêng lẻ mà còn phải được thiết kế
trong một CSDL (database). Những thông tin địa lý có nghĩa là sẽ bao gồm các dữ
kiện về vị trí địa lý, thuộc tính (attributes) của đối tượng, mối liên hệ không gian
(spatial relationships) của các thông tin, và thời gian. Có 2 dạng số liệu được sử dụng
trong kỹ thuật GIS là:
+ Dữ liệu không gian: là những mô tả hình ảnh bản đồ được số hoá theo một
khuôn dạng nhất định mà máy tính hiểu được. Hệ thống thông tin địa lý dùng CSDL
này để xuất ra các bản đồ trên màn hình hoặc ra các thiết bị ngoại vi khác như máy in,
máy vẽ.
19

+ Dữ liệu thuộc tính (Attribute): được trình bày dưới dạng các ký tự hoặc số,
hoặc ký hiệu để mô tả các thuộc tính của các thông tin thuộc về địa lý.
- Chính sách và quản lý (policy and management): Ðây là thành phần rất quan
trọng để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống, là yếu tố quyết định sự thành
công của việc phát triển công nghệ GIS. Hệ thống GIS cần được điều hành bởi một bộ
phận quản lý, bộ phận này phải được tổ chức vận hành hệ thống GIS một cách có hiệu
quả. Để hoạt động thành công, hệ thống GIS phải được đặt trong 1 khung tổ chức phù
hợp và có những hướng dẫn cần thiết để quản lý, thu thập, lưu trữ và phân tích số liệu,
đồng thời có khả năng phát triển được hệ thống GIS theo nhu cầu.

1.4.4. Một số ứng dụng của GIS


Nhờ những khả năng phân tích và xử lý không gian, kỹ thuật GIS hiện nay
được ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, được xem là công cụ hỗ trợ quyết định
(decision - making support tool). Sau đây là một số ứng dụng GIS trong các lĩnh vực
tiêu biểu:
- Nghiên cứu quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Quản lý rừng
(theo dõi sự thay đổi, phân loại...); Quản lý và quy hoạch đồng bằng ngập lũ, lưu vực
sông; Phân tích các biến động khí hậu, thuỷ văn; Phân tích các tác động môi trường
(EIA); Nghiên cứu tình trạng xói mòn đất; Quản lý đất đai; Lập quy hoạc sử dụng đất.
- Nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội: Quản lý dân số; Quản lý mạng lưới
giao thông (thuỷ - bộ); Quản lý mạng lưới y tế, giáo dục.
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Xây dựng các bản đồ đất và đơn tính
đất; Đặc trưng hoá các lớp phủ thổ nhường; Khả năng thích nghi các loại cây trồng;
Khảo sát nghiên cứu dịch - bệnh cây trồng (côn trùng và cỏ dại); Quy hoạch thuỷ văn
và tưới tiêu; Phân tích khí hậu.

1.5 Giới thiệu Webgis

1.5.1 Khái niệm


Theo định nghĩa do tổ chức bản đồ thế giới (Cartophy) đưa ra thì WebGIS
được xem như là một hệ thống thông tin địa lý được phân bố qua môi trường mạng
máy tính để tích hợp, phân phối và truyền tải thông tin địa lý trực tiếp trên Internet.

1.5.2 Kiến trúc


WebGIS hoạt động theo mô hình client – server giống như hoạt động của một
Website thông thường, vì thế hệ thống WebGIS cũng có kiến trúc ba tầng (3 tier) điển
hình của một ứng dụng Web thông dụng. Kiến trúc 3 tier gồm có ba thành phần cơ
bản đại diện cho ba tầng: Client, Application Server và DataServer.
20

Hình 1.3: Kiến trúc hệ thống Webgis


Client: thường là một trình duyệt Web browser như Internet Explorer, Fire Fox,
Chrome, … để mở các trang web theo URL (Uniform Resource Location – địa chỉ
định vị tài nguyên thống nhất) định sẵn. Các client đôi khi cũng là một ứng dụng
desktop tương tự như phần mềm MapInfo, ArcGIS…
Application Server: thường được tích hợp trong một Web Server nào đó
(Tomcat, Apache, Internet Information Server). Nhiệm vụ chính của tầng dịch vụ
thường là tiếp nhận các yêu cầu từ client, lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu theo yêu cầu
client, trình bày dữ liệu theo cấu hình có sẵn hoặc theo yêu cầu của client và trả kết
quả về theo yêu cầu.
Data Server: là nơi lưu trữ các dữ liệu bao gồm cả dữ liệu không gian và phi
không gian. Các dữ liệu này được tổ chức lưu trữ bởi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như
PostgreSQL/PostGIS, Microsoft SQL Server 2008, MySQL, Oracle,…hoặc có thể lưu
trữ ở dạng các tập tin dữ liệu như shapfile, XML,…
 Các bƣớc xử lý thông tin của WebGIS
21

Hình 1.4 Các bước xử lý thông tin của WebGIS


Client gửi yêu cầu của người sử dụng thông qua giao thức HTTP đến Web
Server (a). Web Server nhận yêu cầu của người dùng từ client, xử lý và chuyển tiếp
yêu cầu đến ứng dụng trên Server có liên quan (b).
Application Server (chính là các ứng dụng GIS) nhận các yêu cầu cụ thể đối
với các ứng dụng và gọi các hàm có liên quan để tính toán xử lý. Nếu có yêu cầu dữ
liệu nó sẽ gửi yêu cầu dữ liệu đến Data Exchange Center (trung tâm trao đổi dữ liệu)
(c).
Data Exchange Center nhận yêu cầu dữ liệu, tìm kiếm vị trí dữ liệu, sau đó gửi
yêu cầu dữ liệu đến Data Server chứa dữ liệu cần tìm (d).
Data Server tiến hành truy vấn dữ liệu cần thiết và trả dữ liệu này về cho Data
Exchange Center (e). Data Exchange Center nhận nhiều nguồn dữ liệu từ Data
Server, sắp xếp logic dữ liệu theo yêu cầu và trả dữ liệu về cho Application Server (f).
Application Server nhận dữ liệu trả về từ các Data Exchange Center và đưa
chúng đến các hàm cần sử dụng, xử lý, trả kết quả về Web Server (g).
Web Server nhận kết quả xử lý, thêm vào các code HTML, PHP,… để có
thểhiển thị lên trình duyệt, gửi trả kết quả về cho trình duyệt dưới dạng các trang web
(h).
22

1.5.3 Chức năng WebGIS


Một trang WebGIS thông thường gồm có 2 chức năng chính là:
 Chức năng hiển thị: Hiển thị toàn bộ tất cả các lớp bản đồ, hiển thị các lớp
bản đồ theo tùy chọn, thay đổi tỉ lệ hiển thị bản đồ(phóng to, thu nhỏ), di chuyển khu
vực hiển thị, hiển thị thông tin về đối tượng cụ thể và in bản đồ.
 Chức năng phân tích và thiết kế: Thực hiện việc tìm kiếm các dữ liệu phù hợp
với yêu cầu (qua các query), chỉnh sửa đối tượng sẵn có thông tin về màu sắc thông
qua 1 chuẩn bản đồ và tạo bản đồ chuyên đề.

1.5.4 Tiềm năng của WebGIS


WebGIS là xu hướng phổ biến thông tin mạnh mẽ trên internet không chỉ dưới
gốc độ thông tin thuộc tính thuần túy mà nó còn kết hợp được thông tin không gian
hữu ích cho người sử dụng. Khả năng ứng dụng của WebGIS bao gồm:
 Có khả năng phân phối thông tin địa lý rộng rãi trên toàn cầu.
 Người dùng Intenet có thể truy cập đến các ứng dụng GIS mà không phải
mua phần mềm cho máy trạm.
 Đối với phần lớn người dùng không có kinh nghiệm về GIS thì việc sử dụng
Web - GIS sẽ đơn giản hơn việc sử dụng các ứng dụng GIS loại khác.

1.5.5 Các phƣơng thức phát triển của WebGIS


Có nhiều phương thức dùng để thêm các chức năng của GIS trên Web:
 Server side: cho phép người dùng gửi yêu cầu lấy dữ liệu và phân tích trên
máy chủ. Máy chủ sẽ thực hiện các yêu cầu và gửi trả dữ liệu hoặc kết quả cho người
dùng.
 Client side: cho phép người dùng thực hiện vài thao tác phân tích trên dữ liệu
tại chính máy người dùng.
 Server và client: kết hợp hai phương thức server side và client side để phục
vụ nhu cầu của người dùng.
Các tác vụ này đòi hỏi sử dụng CSDL hoặc phân tích phức tạp sẽ được gán
trên máy chủ,các tác vụ nhỏ sẽ được gán ở máy khách.Trong trường hợp này,cả máy
chủ và máy khách cùng chia sẽ thông tin với nhau về sức mạnh và khả năng của
chúng.
23

Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG WEBGIS TRONG


HỆ THỐNG GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM
2.1 Giới thiệu hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm
Năm 2012, hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm được cục Y tế dự phòng triển
khai thí điểm tại bảy tỉnh bao gồm Hà Nội, Yên Bái, Thái Bình, Bình Định, Bình
Dương, Đồng Tháp và Đắc Lắk. Hệ thống được đưa vào sử dụng để phục vụ cho quá
trình thu thập, phân tích và báo cáo số liệu về các trường hợp mắc, chết do bệnh
truyền nhiễm của cục Y tế dự phòng.
Năm 2014 hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm được triển khai cho tất cả các
tỉnh thành trên cả nước. Để tiếp tục hỗ trợ cho quá trình theo dõi diễn biến, phân vùng
bệnh dịch được thuận lợi, cục Y tế dự phòng đã cho tích hợp thêm hệ thống bản đồ
webgis bệnh truyền nhiễm vào hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm. Sau khi đưa vào
sử dụng, hệ thống bản đồ bệnh truyền nhiễm đã cho thấy rõ ràng tính ưu việt của nó.
Hiện nay, cả nước có khoảng 11.164 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 9043 xã,
1.581 phường và 590 thị trấn), 713 đơn vị hành chính cấp huyện (67 thành phố trực
thuộc tỉnh, 52 thị xã, 49 quận và 545 huyện), 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, 4 viện vệ
sinh dịch tễ. Mỗi một đơn vị hành chính này thì đều có một đơn vị y tế dự phòng sở
tại chịu trách nhiệm về lĩnh vực y tế dự phòng của địa phương. Cán bộ y tế của mỗi
đơn vị này đều được cấp quyền truy cập hệ thống. Hàng ngày, cán bộ y tế dự phòng
tất cả các đơn vị này đều phải truy cập vào hệ thống để nhập liệu, gửi báo cáo lên
tuyến trên.
Danh sách 37 bệnh truyền nhiễm đang được quản lý và thu thập dữ liệu trong
hệ thống bản đồ bệnh truyền nhiễm: tả, thương hàn, lỵ trực trùng, lỵ amíp, tiêu chảy,
viêm não vi rút, sốt xuất huyết, sốt rét, viêm gan vi rút, bệnh dại, viêm màng não do
NMC, thuỷ đậu, bạch hầu, ho gà, uốn ván sơ sinh, uốn ván (không phải uốn ván sơ
sinh), LMC nghi bại liệt, sởi, quai bị, rubella (Rubeon), cúm, cúm A (H5N1), bệnh do
vi rút Adeno, dịch hạch, than, xoắn khuẩn vàng da, tay - chân - miệng, bệnh do liên
cầu lợn ở người, viêm HHNVR, BTNNH mới phát sinh, đậu mùa, sốt xuất huyết do vi
rút Ebola, lát – sa, mác bớc, sốt Tây Sông Nin, sốt vàng, cúm A (H1N1).
24

2.2 Kiến trúc hệ thống

Hình 2.1: Kiến trúc hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm


Mô hình hệ thống được chia thành 3 tầng: tầng ứng dụng, tầng dịch vụ và tầng dữ liệu.
Tầng ứng dụng (application)
Sử dụng công nghệ Asp.net, ngôn ngữ C#, sử dụng thư viện javascript Arcgis
Api 3.5 để thao tác với dữ liệu bản đồ.
Tầng dịch vụ (service)
Mapserver: đón nhận link query ArcGIS REST API từ tầng application và trả
dữ liệu dưới dạng JSON cho application.
Tầng dữ liệu (data)
Là nơi lưu trữ các dữ liệu về bệnh dịch đang được thu thập từ hệ thống phần
mềm giám sát bệnh truyền nhiễm.

2.3 Công nghệ sử dụng


- Webgis sử dụng công nghệ Arcgis server, ASP.Net(C#).
- Cơ sở dữ liệu: SQL Server 2008 R2 và Access.
- Ngôn ngữ: C# + Javascript + JQuery + Arcgis Javascript API
Arcgis Server
ArcGIS Server là một sản phẩm của bộ phần mềm ArcGIS có bản quyền của
hãng ESRI của Mỹ. ArcGIS Server là nền tảng để xây dựng hệ thống thông tin địa lý
(GIS) có quy mô lớn, hỗ trợ đa người dùng, tích hợp nhiều chức năng GIS và được
xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn công nghiệp.
25

Hình 2.2: Các thành phần của hệ thống Arcgis server


Geodatabase là một mô hình phổ biến để quản lý và lưu trữ dữ liệu cho ArcGIS
và là một kho chứa dữ liệu không gian và thuộc tính trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(Database Management System – DBMS). Geodatabase tổ chức dữ liệu địa lý thành
các loại tập lớp thông tin địa lý khác nhau. Tất cả các tập lớp thông tin địa lý này đều
được lưu giữ trên một file dữ liệu hệ thống là Microsoft® Access™ hoặc các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu quan hệ như là Oracle®, Microsoft® SQL Server®, PostgresSQL®,
Informix® hoặc IBM® DB2.
Những đặc điểm chính của Arcgis Server
 Khung GIS chuẩ n
ArcGIS Server cung cấ p mô ̣t framework chuẩ n dùng cho viê ̣c phát triể n các
ứng dụng trên máy chủ GIS . Bô ̣ phầ n mề m GIS phổ biế n nhấ t hiê ̣n nay (ArcView® ,
ArcEditorTM, ArcInfo®) cũng đươ ̣c xây dựng dựa trên cùng mô ̣t nề n tảng . ArcGIS
Server không những có thể mở rô ̣ng ra mà còn cung cấ p rấ t nhiề u chức năng mạnh
cho phé p các lâ ̣p triǹ h viên không phải mấ t nhiề u thời gian nghiên cứu , xây dựng các
chức năng GIS từ đầ u.
 Chi phí thấ p
ArcGIS Server có khả năng hỗ trơ ̣ các ứng du ̣ng lớn như xây dựng Web GIS ,
chạy trên nhiều máy chủ , hỗ trơ ̣ đa người dùng. Công nghê ̣ ADF không giới ha ̣n bản
quyề n . Điề u này cho phép các ứng du ̣ng server có thể cha ̣y trên nhiề u máy chủ Web ,
do đó làm giảm giá thành, chỉ phụ thuộc vào số lượng người dùng.
26

 Các ứng dụng Web


ArcGIS Server cung cấ p mô ̣t bô ̣ các Web controls . Các Web controls này làm
đơn giản đi các công đoa ̣n xây dựng tích hơ ̣p bản đồ vào các ứng du ̣ng Web , giúp cho
các lập trình viên tập trung vào xây dựng các chức năng GIS theo mục đích của mình .
 Các mẫu ứng dụng Web
ArcGIS Server cung cấ p khá nhiề u mẫu ứng du ̣ng Web . Lâ ̣p trình viên có thể
sử du ̣ng những mẫu này kế t hơ ̣p với các Web controls để tạo ra các ứng du ̣ng Web
theo mu ̣c đích của mình hoă ̣c cũng có thể dùng để tham khả o.
 Hỗ trơ ̣ đa nề n
ArcGIS Server ADF dành cho Java cha ̣y trên nhiề u hê ̣ điề u hành sử du ̣ng kiế n
trúc của UNIX và hỗ trợ một số lượng lớn các Web server .
Bản thân GIS Server được hỗ trợ cho Windows, Sun Solaris và Red Hat Linux.
ADF dành cho .NET chỉ cha ̣y đươ ̣c trên mô ̣t số hê ̣ điề u hành Windows . Tham khảo tại
http://support.esri.com để biế t thêm thông tin về những hê ̣ điề u hành nào đươ ̣c hỗ trơ ̣.
 Hỗ trơ ̣ nhiề u ngôn ngữ lâ ̣p trình
ArcGIS Server hỗ trơ ̣ nhiề u ngôn ngữ lâ ̣p trình, bao gồ m cả .NET và Java để
phát triển các ứng dụng, dịchvụ Web. Sử du ̣ng COM và .NET cho phép mở rô ̣ng
ArcGIS Server các tính năng theo yêu cầ u riêng , ngoài ra COM, .NET, Java, và C++
còn được dùng để xây dựng các ứng dụng Desktop client. Điề u này cho phép các đố i
tươ ̣ng đươ ̣c lâ ̣p trình bằng nhiều công cu ̣ và các lâ ̣p trình viên không nhấ t thiế t phải
biế t nhiề u ngôn ngữ lâ ̣p triǹ h.
 Các phầ n mở rô ̣ng của ArcGIS Server
Bô ̣ công cu ̣ cho lâ ̣p trình viên sử dụng ArcGIS Server còn kèm theo các chức
năng mở rô ̣ng của ArcGIS 3D AnalystTM, ArcGIS Spatial Analyst và ArcGIS
StreetMapTM
 Cung cấ p nhiề u tài nguyên cho các lâ ̣p trình viên.
Bô ̣ công cu ̣ phát triể n ArcGIS Server cung cấ p mô ̣t hê ̣ thố ng trơ ̣ giúp dựa theo
các sơ đồ mô hình đối tượng (OMDs), các mẫu ứng dụng Web và cả các đoạn mã lập
trình mẫu giúp cho các lập trình viên dễ dàng tiếp cận , sử dụng.
Tại sao sử dụng ArcGIS Server
ArcGIS Server cho phép các lập trình viên và các nhà thiết kế hệ thống triển
khai quản lý tập trung GIS . Điề u này sẽ làm giảm bớt giá thành cho những người sử
dụng GIS và có thể mở rộng khả năng hỗ trợ người dùng , tiế t kiê ̣m giá thành cài đă ̣t
phầ n mề m trên từng máy . Cùng với khả năng hỗ trợ với các dịch vụ Web , ArcGIS
27

Server có thể tić h hơ ̣p lý tưởng với các hê ̣ thố ng thông tin khác như các cơ sở dữ liê ̣u
quan hê ̣, các máy chủ Web, và các máy chủ lớn.
ArcGIS Server được bổ sung thêm vào gia đình sản phẩm các ứng dụng chạy
trên server của ESRI đó là ArcIMS , ArcSDE, và ArcGIS Server . ArcIMS cho phép
xuấ t bản các bản đồ và metadata dựa trên nề n Web rất tốt , ArcGIS Server quản lý tâ ̣p
trung các ứ ng du ̣ng GIS cao cấ p . ArcSDE quản lý truy câ ̣p dữ liê ̣u dành cho ArcGIS
Server và ArcIMS
ASP.NET(C#)
ASP.NET được phát hành vào 1/ 2002 với phiên bản 1.0 của NET Framework.,
và là sự kế thừa của Microsoft Active Server Pages (ASP).Với ASP.Net, không những
không cần đòi hỏi bạn phải biết các tag HTML, thiết kế web, mà nó còn hỗ trợ mạnh
lập trình hướng đối tượng trong quá trình xây dựng và phát triển ứng dụng Web.
ASP.NET là một server-side khung ứng dụng web được thiết kế để phát triển web để
sản xuất các trang web động. Nó được phát triển bởi Microsoft để cho phép các lập
trình viên xây dựng năng động các trang web, các ứng dụng web và các dịch vụ web:
ASP.Net là kỹ thuật lập trình và phát triển ứng dụng web ở phía Server
(Serverside)dựa trên nền tảng của Microsoft .Net Framework.
- ASP.NET là một kỹ thuật server-side. Hầu hết những web designers bắt đầu
sự nghiệp của họ bằng việc học các kỷ thuật client-side như HTML, JavaScript và
Cascading Style Sheets (CSS). Khi một trình duyệt web yêu cầu một trang web được
tạo ra bởi các kỷ thuật client-side, web server đơn giản lấy các files mà được yêu cầu
và gửi chúng xuống. Phía client chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc đọc các định
dạng trong các files này và biên dịch chúng và xuất ra màn hình.
- Với kỹ thuật server-side như ASP.NET thì hoàn toàn khác, thay vì việc biên
dịch từ phía client, các đoạn mã server-side sẽ được biên dịch bởi web server. Trong
trường hợp này, các đoạn mã sẽ được đọc bởi server và dùng để phát sinh ra HTML,
JavaScript và CSS để gửi cho trình duyệt. Chính vì việc xử lý mã xảy ra trên server
nên nó được gọi là kỹ thuật server-side. ASP là một kỹ thuật dành cho việc phát triển
các ứng dụng web.
- Một ứng dụng web đơn giản chỉ các trang web động. Các ứng dụng thường
được lưu trữ thông tin trong database và cho phép khách truy cập có thể truy xuất và
thay đổi thông tin. Nhiều kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình khác cũng đã được phát triển
để tạo ra các ứng dụng web như PHP, JSP, Ruby on Rails, CGI và ColdFusion. Tuy
nhiên thay vì trói buộc bạn vào một ngôn ngữ và một công 14 nghệ nhất định,
ASP.NET cho phép bạn viết ứng dụng web bằng các loại ngôn ngữ lập trình quen
thuộc khác nhau.
28

- ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp tất các
các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng dụng web,
web services…. thành một gói duy nhất nhằm tạo ra cho chúng khả năng giao tiếp với
hơn 40 ngôn ngữ lập trình.
 Ƣu điểm của ASP.Net
 Trang ASP.Net được biên dịch trước thành những tập tin DLL mà Server có
thể thi hành nhanh chóng và hiệu quả. Hỗ trợ mạnh mẽ bộ thư viện phong phú và đa
dạng của.Net Frmework, làm việc với XML, Web Service, truy cập cơ sở dữ liệu qua
ADO.Net…
 ASPX và ASP có thể cùng hoạt động trong một ứng dụng.
 Sử dụng phong cách lập trình mới: Mã nguồn ẩn .Tách code riêng, giao diện
riêng giúp dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì.
 Kiến trúc lập trình giống ứng dụng trên Windowns.
 Hỗ trợ quản lý trạng thái của các control.
 Tự động phát sinh mã HTML cho các Server control.
 Triển khai cài đặt: Cho phép nhiều hình thức cấu hình ứng dụng.
 Hỗ trợ quản lý ứng dụng ở mức toàn cục:
- Global.aspx có nhiều sự kiện hơn.
- Quản lý session nhiều trên Server, không cần Cookies.
Visual Studio là một bộ sản phẩm gồm IDE và .NET Framework sử dụng để
phát triển, đóng gói các ứng dụng .NET. Visual Studio cũng là một công cụ hữu ích để
phát triển các ứng dụng ASP.NET.
Microsoft SQL Server
Microsoft SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ được phát
triển bởi Microsoft , là một sản phẩm phần mềm có chức năng chính là để lưu trữ và
lấy dữ liệu theo yêu cầu của các ứng dụng phần mềm khác, có thể là những người trên
cùng một máy tính hoặc những người đang chạy trên một máy tính khác qua mạng
(bao gồm cả Internet). Ngôn ngữ truy vấn là T-SQL . Điểm mới của SQL Server 2008
là dữ liệu quan hệ mở rộng, cho phép các chuyên gia phát triển khai thác triệt để và
quản lý bất kỳ kiểu dữ liệu nào từ các kiểu dữ liệu truyền thống đến dữ liệu không
gian địa lý mới.
29

2.4 Đối tƣợng ngƣời sử dụng


Có 3 loại đối tượng người sử dụng:
- Cán bộ y tế dự phòng: có quyền truy cập vào hệ thống, có nhu cầu xem bản
đồ về bệnh truyền nhiễm.
- Người dân: có nhu cầu tìm hiểu thông tin về bệnh truyền nhiễm, muốn xem
diễn biến tình hình dịch bệnh ở các địa phương trên cả nước.
- Quản trị hệ thống: có quyền truy cập vào trang quản trị cổng thông tin.
Người dân và quản trị hệ thống là hai đối tượng người sử dụng sẽ được mở
rộng luận văn này.

2.5 Chức năng của hệ thống

Bản đồ cảnh Bản đồ phân bố


báo bệnh dịch điểm mắc, chết

Nhập dữ liệu
Đăng nhập bệnh dịch

Cán bộ y tế dự phòng

Bản đồ diễn biến Thông tin bệnh


bệnh dịch dịch

Người dân

Cấu hình bệnh Thống kê lượt


dịch truy cập website

Đăng nhập Quản lý thông


tin

Quản trị
Hình 2.3: Biểu đồ Usecase của hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm
30

Mô tả chức năng
# Tên User-Case Actor Mô tả chi tiết
1 Đăng nhập Cán bộ y tế Người dùng chọn đơn vị y tế dự phòng mà
dự phòng mình quản lý.
Đơn vị y tế dự phòng được phân cấp theo
từng tuyến: cục Y tế dự phòng  tuyến Viện
 tuyến tỉnh/thành  tuyến huyện.
Nhập tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào
hệ thống.
Ngoài ra, ở chức năng này người dùng có thể
lấy lại mật khẩu trong trường hợp không may
bị quên mật khẩu.
2 Nhập dữ liệu Cán bộ y tế Chỉ có các cán bộ y tế dự phòng thuộc tuyến
dự phòng Xã, tuyến Huyện, tuyến Tỉnh mới có quyền
nhập dữ liệu các ca mắc, chết do bệnh truyền
nhiễm.
Khi lập dữ liệu bệnh dịch người dùng sẽ chọn
thời gian, loại bệnh dịch, địa phương.
Sau khi nhập dữ liệu người dùng có 2 lựa
chọn:
- Lưu nháp: lưu lại dữ liệu vào hệ thống,
chỉ người nhập mới có thể nhìn thấy
dữ liệu này.
- Lưu và nộp: hệ thống lưu lại dữ liệu.
Người nhập không được phép sửa lại,
tất cả các cán bộ y tế khi truy cập vào
hệ thống thì đều nhìn thấy dữ liệu này.
3 Bản đồ cảnh Cán bộ y tế Tô màu địa phương theo số lượng các ca mắc/
báo bệnh dịch dự phòng chết do bệnh truyền nhiễm tại từng địa
phương. Thể hiển mức độ cảnh báo tính nguy
hiểm, lây lan của bệnh dịch.
Người dùng có thể tùy chọn thiết đặt 3 hoặc 5
ngưỡng cảnh báo. Mỗi ngưỡng cảnh báo sẽ
tương ứng với màu sắc và số lượng ca mắc,
chết khác nhau.
31

Khi xem bản đồ tùy theo số lượng các ca mắc,


chết tại từng địa phương, địa phương đó sẽ
được tô màu tương ứng.
Người dùng có thể xem bản đồ theo nhiều
tiêu chí:
- Theo thời gian từ tuần bao nhiêu đến
tuần bao nhiều hoặc theo tháng.
- Theo địa phương.
- Theo loại bệnh truyền nhiễm, chỉ có
thể chọn một loại bệnh truyền nhiễm.
- Theo số lượng ca mắc hay số lượng ca
chết.
- Thiết đặt ngưỡng cảnh báo là 3 hay 5
ngưỡng.
Khi người dùng phóng to hay thu nhỏ bản đồ,
điểm bệnh dịch sẽ được hiển thị theo các địa
phương tương ứng mà người dùng nhìn thấy.
Ví dụ, nếu người dùng phóng to bản đồ đến
tuyến xã, màu địa phương sẽ tô lại theo số
lượng bệnh dịch của từng xã, thu nhỏ đến
tuyến huyện thì màu địa phương sẽ tô lại theo
số lượng bệnh dịch của từng huyện…
Với bản đồ cảnh báo này, các cán bộ y tế dự
phòng của tuyến cục, tuyến viện có thể dễ
dàng khoanh vùng các địa phương đang có số
lượng người mắc bệnh quá cao, có khả năng
lây lan sang các địa phương khác.
4 Bản đồ phân bố Cán bộ y tế Hiển thị điểm hình tròn màu vàng số lượng
điểm mắc, chết dự phòng mắc, chết của bệnh truyền nhiễm tại từng địa
phương, thể hiện tỷ lệ phân bố bệnh dịch.
Người dùng có thể tùy chọn thiết đặt số lượng
mắc, chết tương ứng cho các loại điểm. Điểm
hình tròn màu vàng càng to tương ứng với số
lượng người mắc, chết do bệnh truyền nhiễm
càng nhiều.
Mỗi một điểm bệnh dịch đại diện cho 1 đơn
32

vị hành chính, cách hiển thị điểm bệnh dịch là


random.
Người dùng có thể xem bản đồ theo nhiều
tiêu chí:
- Theo thời gian từ tuần bao nhiêu đến
tuần bao nhiều hoặc theo tháng.
- Theo địa phương.
- Theo loại bệnh truyền nhiễm, chỉ có
thể chọn một loại bệnh truyền nhiễm.
- Theo số lượng ca mắc hay số lượng ca
chết.
- Thiết đặt loại điểm hiển thị.
Khi người dùng phóng to hay thu nhỏ bản đồ,
điểm bệnh dịch sẽ được hiển thị theo các địa
phương tương ứng mà người dùng nhìn thấy.
Ví dụ, nếu người dùng phóng to bản đồ đến
tuyến xã, điểm bệnh dịch sẽ được hiển thị
theo từng xã, thu nhỏ đến tuyến huyện thì
điểm bệnh dịch sẽ được hiển thị lại theo từng
huyện…
Với bản đồ cảnh báo này, các cán bộ y tế dự
phòng của tuyến cục, tuyến viện có thể dễ
dàng nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh tại các địa
phương trên cả nước.
5. Xem bản đồ Người dân Hiển thị các điểm bệnh dịch tại tất cả các địa
bệnh dịch phương trên cả nước.
- Người dùng có thể chọn xem theo
khoảng thời gian từ ngày  đến ngày.
Xem bản đồ theo địa phương, theo
bệnh dịch, có thể chọn cùng một lúc
nhiều loại bệnh (chỉ được xem tối đa 5
bệnh dịch cùng một lúc).
- Mỗi loại bệnh tương ứng với 1 điểm
bệnh dịch, với 1 địa phương được hiển
thị trên bản đồ.
- Màu sắc, vị trí hiển thị của các điểm
bệnh dịch là random. Mỗi một loại
33

bệnh dịch sẽ hiển thị màu khác nhau.


- Độ lớn, bé của điểm bệnh dịch tùy
thuộc vào số lượng các ca mắc, chết
của địa phương đó.
- Người dùng có thể click vào từng địa
phương để xem thông tin chi tiết về số
lượng các ca mắc, chết do bệnh dịch.
6. Xem thông tin Người dân Xem thông tin về quá trình bùng phát, lây lan,
bệnh dịch nguyên nhân của bệnh dịch, cách phòng
tránh, đối phó với bệnh dịch.
Người dùng có nhập từ khóa để tìm kiếm các
thông tin mà mình đang quan tâm.
7. Đăng nhập Quản trị hệ Quản trị hệ thống muốn đăng nhập vào hệ
thống thống để quản lý thông tin.
- Quản trị hệ thống phải có tài khoản từ
trước.
- Sau khi đăng nhập thành công có thể
thay đổi thông tin đăng nhập.
- Có thể lấy lại mật khẩu trong trường
hợp quên mất khẩu.
8. Cấu hình bệnh Quản trị hệ Quản lý thông tin bệnh dịch.
dịch thống - Thông tin cơ bản của bệnh dịch
- Thiết đặt ngưỡng cảnh báo cho phép
của bệnh dịch
- Thiết đặt hiển thị bệnh dịch.
9. Quản lý thông Quản trị hệ Quản lý thông tin bao gồm các chức năng cơ
tin thống bản để quản lý một website tin tức như:
- Quản lý thông tin mục tin, cho phép
người quản trị thêm, sửa, xóa mục tin.
- Quản lý bản tin cho phép người quản
trị thêm, sửa, xóa bản tin.
- Quản lý ảnh, quảng cáo banner
- Quản lý link website liên kết
10. Thống kê lượt Quản trị hệ Thống kê lượt truy cập website theo tuần,
truy cập website thống theo ngày, theo tháng, theo năm.
34

2.6 Một số giao diện chính

Hình 2.4: Giao diện đăng nhập hệ thống

Hình 2.5: Giao diện nhập dữ liệu


35

Hình 2.6: Trang chủ webgis bệnh truyền nhiễm

Hình 2.7: Bản đồ báo cáo tuần – cảnh báo bệnh dịch
36

Hình 2.8: Bản đồ báo cáo tuần – Phân bố điểm mắc, chết

Hình 2.9: Bản đồ báo cáo tháng – Cảnh báo bệnh dịch
37

Hình 2.10: Bản đồ báo cáo tháng – Phân bố điểm mắc chết

Hình 2.11: Bản đồ cảnh báo bệnh dịch – tuyến tỉnh


38

Hình 2.12: Bản đồ phân bố điểm mắc, chết – tuyến tỉnh

Hình 2.13: Bản đồ cảnh báo bệnh dịch – tuyến huyện


39

Hình 2.14: Bản đồ phân bố điểm mắc, chết – tuyến huyện


Trên thanh công cụ bản đồ bệnh truyền nhiễm, người dùng thực hiện các thao
tác khác như:

1. Nhấn nút Phóng to toàn màn hình

2. Nhấn nút thu nhỏ toàn màn hình

3. để phóng to màn hình theo lựa chọn của người dùng

4. để thu nhỏ màn hình theo lựa chọn của người dùng

5. được dùng khi muốn mở toàn màn hình vẽ bản đồ

6. Quay lại khung nhìn sau

7. Quay lại khung nhìn trước

8. Di chuyển tới vị trí mong muốn

9. Hủy thao tác

10. Khi người dùng kích chuột vào nút này thì có thể xem được thông tin bệnh
truyền nhiễm tại mỗi đơn vị khi di chuột vào màn hình bản đồ
40

11. Khi muốn in bản đồ


12. Xem thông tin trong mục “Ghi chú” trên tab “Ghi chú”
Người dùng chọn sang tab “Ghi chú” tại đây hệ thống hiển thị các thông tin đã chọn
để vẽ bản đồ

Hình 2.15: Ghi chú khi xem bản đồ


41

Chƣơng 3: XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN BỆNH TRUYỀN NHIỄM

3.1 Tổng quan về cổng thông tin bệnh truyền nhiễm

Cổng thông tin


bệnh truyền nhiễm

Người dân Quản trị hệ thống

Hình 3.1: Cổng thông tin bệnh truyền nhiễm


Hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm gồm 2 loại người dùng là: Quản trị hệ thống và
nguời dân.
- Người dân khi có nhu cầu xem thông tin bệnh dịch, xem bản đồ bệnh dịch sẽ
truy cập vào website.
- Quản trị hệ thống có nhiệm vụ quản lý thông tin bệnh dịch.
Như đã nói ở chương 2, cổng thông tin bệnh truyền nhiễm được tích hợp trở thành 1
phần của hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm.

3.2 Phân tích yêu cầu - thiết kế hệ thống

3.2.1 Các chức năng của hệ thống


Sơ đồ tổng quan
42

Arcgis
server
Tìm kiếm
Xem thông tin thông tin Xem bản đồ
bệnh dịch bệnh dịch

Hệ thống
Webgis
Người dân

Quản lý tin bài

Đăng nhập

Cấu hình bệnh


Quản lý thông dịch
tin

Quản trị
Thống kê lượt
truy cập

Hình 3.2: Sơ đồ tổng quan chức năng của hệ thống


Mô tả chức năng đã được đề cập ở chương 2, phần 2.5 Chức năng của hệ thống.

3.2.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu


3.2.2.1 Sơ đồ quan hệ cơ sở dữ liệu

Hình 3.3: Sơ đồ quan hệ Cơ sở dữ liệu


43

3.2.2.2 Danh sách các bảng


TT Tên bảng Mô tả
1 W_Language Ngôn ngữ - Lưu thông tin ngôn ngữ lựa chọn hiển thị.
2 W_Categories Mục tin – Lưu trữ thông tin mục tin, được quản lý theo
cấp cha con.
3 W_News Bản tin – Lưu trữ thông tin bản tin
4 W_New_Categorie Bản tin – Mục tin – Lưu trữ mối quan hệ giữa Bản tin
và Mục tin (quan hệ nhiều nhiều)
5 W_Link Link liên kết website – Lưu trữ link các website liên
kết
6 W_Files File ảnh baner, quảng cáo – Lưu trữ thông tin đường
dẫn ảnh, vị trí hiển thị ảnh
7 W_Users Người dùng – Quản lý thông tin người dùng đăng nhập
vào hệ thống
8 W_TruyCap Truy cập – Thống kê thông tin người dùng vãng lai
truy cập vào website
9 DMBenh Bệnh – Quản lý thông tin bệnh dịch, cấu hình hiển thị
bệnh dịch
Bảng 3.1: Mô tả các bảng Cơ sở dữ liệu
1. W_Language
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
ID Int Không Primary key Mã ngôn ngữ
NgonNgu Nvarchar(50) Không Tên ngôn ngữ
MacDinh Bit Không Hiển thị mặc định
Bảng 3.2: Mô tả bảng Ngôn ngữ
2. W_Categories
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
ID Int Không Primary Mã mục tin
key
Title Nvarchar(200) Không Tiêu đề mục tin
Description Ntext Có Mô tả mục tin
44

Image Nvarchar(200) Có Đường dẫn file ảnh


ImagePosition Int Có Vị trí hiển thị ảnh
Ordering Int Có Thứ tự hiển thị mục tin
IDParent Int Có Mã mục tin cha
Published Bit Có Có hiển thị mục tin hay
không?
URL Nvarchar(200) Có Link ngoài của mục tin
IDUser Int Có Foreign Mã người dùng tạo mục
Key tin
CreatedDate Datetime Có Ngày tạo mục tin
Type Int Có Kiểu mục tin
Position Int Có Vị trí hiển thị mục tin
Status Bit Có Trạng thái hiển thị mục
tin
IsCenter Bit Có Có hiển thị ở giữa hay
không?
IDW_Language Int Có Foreign Mã ngôn ngữ
Key
IsSpecial Bit Có Có phải là mục tin đặc
biệt hay không?
Bảng 3.3: Mô tả bảng Mục Tin
3. W_News
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
ID Int Không Primary Mã bản tin
key
Title Nvarchar(200) Không Tiêu đề bản tin
Summary Ntext Có Mô tả tóm tắt
Description Ntext Không Mô tả chi tiết
IDUser_Create Int Không Foreign Mã người dùng tạo
Key bản tin
CreatedDate Datetime Không Ngày tạo
45

ModifiedDate Datetime Có Ngày sửa gần nhất


IDUser_Modified Int Có Foreign Mã người dùng sửa
Key bản tin
Image Nvarchar(200) Có Đường dẫn ảnh đại
diện
URL Nvarchar(200) Có Link liên kết ngoài
Published Bit Có Có hiển thị bản tin
hay không?
Ordering Int Có Vị trí hiển thị
IDW_Language Int Có Foreign Mã ngôn ngữ hiển thị
Key
Special Bit Có Có phải là bản tin đặc
biệt hay không?
IDUser_Published Int Có Foreign Mã người dùng
Key publish bản tin
IsKey Bit Có Có phải là bản tin nổi
bật hay không?
Bảng 3.4: Bảng mô tả Bản Tin
4. W_New_Categorie
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
ID Int Không Primary Mã bản tin – mục tin
key
IDNew Int Có Foreign Mã bản tin
Key
IDCategories Int Có Foreign Mã mục tin
Key
Bảng 3.5: Bảng mô tả Bản Tin – Mục tin
5. W_Link
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
ID Int Không Primary key Mã link
Link Nvarchar(100) Có Tên link
URL Varchar(200) Có Đường dẫn link
46

Target Bit Có Kiểu hiển thị


Image Nvarchar(200) Có Đường dẫn file ảnh
TrangThai Bit Có Có hiển thị link hay
không?
IDUser Int Có Foreign Key Mã người dùng
IDLanguage Int Có Foreign Key Mã ngôn ngữ
Ordering Int Có Thứ tự hiển thị
CreatedDate Datetime Có Ngày tạo
Bảng 3.6: Bảng mô tả Link liên kết website
6. W_Files
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
ID Int Không Primary Mã file
key
FileName Nvarchar(100) Có Tên file
Type Int Có Loại file
FileURL Nvarchar(200) Có Đường dẫn của file
Note Ntext Có Mô tả ảnh
Extension Nvarchar(50) Có File mở rộng
URL Nvarchar(200) Có Link website ngoài
Status Bit Có Trạng thái hiển thị
FilePosition Int Có Vị trí hiển thị
IDUser Int Có Foreign Mã người tạo
Key
CreatedDate Datetime Có Ngày tạo
FileHeight Int Có Chiều cao
FileWidth Int Có Chiều rộng
IDW_Language Int Có Foreign Mã ngôn ngữ hiển thị
Key
Bảng 3.7: Bảng mô tả ảnh banner – quảng cáo
7. W_Users
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
47

ID Int Không Primary Mã người dùng


key
UserName Nvarchar(50) Có Tên đăng nhập
Password Varchar(50) Có Mật khẩu
FullName Nvarchar(100) Có Tên đầy đủ
IsActive Bit Có Có hoạt động hay
không?
Email Nvarchar(50) Có Địa chỉ email
IsAdmin Bit Có Có phải là admin hay
không?
Department Nvarchar(50) Có Phòng ban
NumberPhone Nvarchar(50) Có Số điện thoại
Bảng 3.8: Bảng mô tả người dùng
8. W_TruyCap
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
ID Int Không Primary Mã truy cập
key
LuotTruyCap Int Không Số lượt truy cập
NgayTruyCap Datetime Không Ngày truy cập
Bảng 3.9: Bảng thống kê lượt truy cập
9. DMBenh
Tên trường Kiểu dữ liệu Null Key Ghi chú
ID Int Không Primary Mã bệnh dịch
key
Name Nvarchar(500) Không Tên bệnh dịch
Nhom Varchar(10) Không Nhóm bệnh
MaSo Varchar(20) Có Mã số bệnh dịch
NguongCanhBao Int Có Ngưỡng cảnh báo
ThuTu Int Có Thứ tự hiển thị
TrangThai Int Có Trạng thái hiển thị

Bảng 3.10: Bảng mô tả danh mục Bệnh


48

3.3 Một số giao diện chƣơng trình

3.3.1 Giao diện chính

Hình 3.4: Giao diện chính

3.3.2 Giao diện bản đồ bệnh dịch

Hình 3.5: Giao diện bản đồ bệnh dịch trên cả nước


49

Hình 3.6: Giao diện bản đồ bệnh dịch xem theo địa phương
Bản đồ có các chức năng cơ bản như: phóng to, thu nhỏ, hiển thị vừa khung nhìn, xem
thông tin địa phương, in hoặc kết xuất bản đồ.

3.3.3 Giao diện quản lý thông tin

Hình 3.7: Giao diện trang quản lý Mục tin


50

Hình 3.8: Giao diện trang quản lý Bản tin

3.3.5 Giao diện cấu hình bệnh dịch

Hình 3.9: Giao diện cấu hình bệnh dịch


51

3.3.6 Thống kê lƣợt truy cập website

Hình 3.10: Giao diện thống kê lượt truy cập

3.4 Cài đặt và thử nghiệm

3.4.1 Yêu cầu hệ thống

Phần cứng

- Tốc độ CPU: tối thiểu 2.4 GHz

- Platform: x86 hoặc x64

- Bộ nhớ/ Ram: tối thiểu 2GB

- Ổ cứng: tối thiểu 5GB chứa dung lượng lưu trữ hệ điều hành

- Độ phân giải mà hình: tối thiểu 1024 x 768

Phần mềm
- Máy cài hệ điều hành Window XP trở lên
- Arcgis server, SQL server
- . Net framework 4.0

Mô hình triển khai


Triển khai hệ thống trên network.

3.4.2 Thử nghiệm

Dữ liệu thử nghiệm


Dữ liệu: Số liệu ca mắc, ca chết của bệnh dịch được lấy từ phần mềm Giám sát
bệnh truyền nhiễm của Cục Y tế dự phòng năm 2015. Dữ liệu được thu thập trên tất cả
52

các tỉnh thành trong cả nước, số lượng ca mắc, ca chết của bệnh dịch được lưu trữ trữ
theo từng xã (phường).

Đánh giá hệ thống


- Giao diện tìm kiếm, xem bản đồ bệnh dịch dễ dàng, thuận tiện.
- Dữ liệu bệnh dịch để hiển thị ra bản đồ được truy xuất nhanh chóng.
- Đả bảo được các tính năng cơ bản của bản đồ như phóng to, thu nhỏ, in, kết xuất
ảnh bản đồ.
- Người dùng có thể xem thông tin diễn biến bệnh dịch một cách đầy đủ, đơn giản
và khoa học.
53

KẾT LUẬN
Kết quả đạt đƣợc
- Tìm hiểu về ứng dụng webgis vào hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại cục
Y tế dự phòng.
- Tìm hiểu Gis, Webgis, Arcgis server.
- Dựa trên webgis đã có của cục Y tế dự phòng, xây dựng cổng thông tin bệnh
truyền nhiễm có tích hợp bản đồ bệnh dịch. Cung cấp cho người dùng một địa
chỉ hữu ích để tìm kiếm thông tin diễn biến bệnh dịch, cách phòng tránh và đối
phó với bệnh dịch.
Hƣớng phát triển tiếp theo
- Mở rộng thêm các chức năng tiện ích khác cho hệ thống như tự động hiển thị
vùng cảnh báo bệnh dịch tại địa điểm người dùng truy cập vào cổng thông tin,
thêm các tính năng hỏi đáp, dự báo về bệnh dịch.
- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm dữ liệu bệnh dịch.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống thành ứng dụng cho các thiết bị thông minh.
54

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng việt
[1] http://esrivn.com/default.aspx
[2] http://gisvn.com.vn/
Tiếng Anh
[3] http://www.esri.com/
[4] https://developers.arcgis.com/
[5] https://geonet.esri.com/
[6] http://support.esri.com/
[7] Cimigo (2011), “ Internet Usage and Development in Vietnam”,
2011 Vietnam NetCitizens Report.

You might also like