Professional Documents
Culture Documents
Luan Van PDF
Luan Van PDF
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI – 2016
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo
TS. Bùi Quang Hưng - người đã dành nhiều tâm huyết, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình kể từ khi tôi xin thầy hướng dẫn đề tài, cho đến khi tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Phạm Thu Thủy, chuyên viên phòng
Giám sát bệnh truyền nhiễm – cục Y tế dự phòng. Người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi
rất nhiều khi tôi tìm hiểu về hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm tại cục Y tế dự
phòng.
Tôi xin gửi chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông tin,
trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Các thầy cô đã cung cấp cho
tôi những kiến thức quý báu, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, đặc biệt
là bố mẹ tôi đã luôn động viên và ủng hộ tôi. Xin cảm ơn bạn bè cùng khóa đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện luận văn với sự nỗ lực rất nhiều của bản
thân, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quỳ Thầy Cô
tận tình chỉ bảo và góp ý.
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 2
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ 6
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 9
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................10
2. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................11
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu ................................................................11
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................11
Chương 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................... 13
1.1 Hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam ............................................13
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................13
1.1.2 Hiện trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam ................13
1.1.3 Tầm quan trọng của ứng dụng webgis trong hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm ...........................................................................................................14
1.2 Nhu cầu xây dựng bản đồ bệnh truyền nhiễm .................................................14
1.2.1 Đối với cơ quan chức năng .......................................................................14
1.2.2 Đối với người dân ........................................................................................15
1.3 Kết quả đạt được ..............................................................................................15
1.4 Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý Gis ..........................................................16
1.4.1. Giới thiệu hệ thống thông tin địa lý ..............................................................16
1.4.2. Các định nghĩa về GIS ..................................................................................17
1.4.3. Các thành phần của GIS ...............................................................................18
1.4.4. Một số ứng dụng của GIS .............................................................................19
1.5 Giới thiệu Webgis ................................................................................................19
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bệnh truyền nhiễm có một lịch sử phát triển lâu đời cùng với sự phát triển của
loài người. Đó không chỉ là mối đe dọa bệnh tật nguy hiểm cho từng cá nhân mà còn
cho toàn nhân loại thế giới.Trong xã hội hiện đại ngày nay, nhiều bệnh truyền nhiễm
gây dịch diễn biến ngày càng phức tạp, một vụ dịch ở bất cứ nơi nào trên thế giới chỉ
cần vài giờ đã có thể trở thành mối đe dọa cho một khu vực khác và thậm chí cho toàn
thế giới.
Giám sát bệnh truyền nhiễm gây dịch là một phần của hệ thống giám sát công
cộng và là một phần của hệ thống thông tin y tế. Mục tiêu của hệ thống giám sát và
việc sử dụng các thông tin từ việc thu thập số liệu và các thông tin trong hệ thống đó.
Các nước trên thế giới đều thực hiện các hoạt động giám sát đối với các bệnh truyền
nhiễm gây dịch. Mỗi quốc gia đều có những hoạt động giám sát với nhiều hình thức
khác nhau nhưng đều tập trung vào các bệnh truyền nhiễm gây dịch đe dọa đến sức
khỏe con người và cách đáp ứng phòng chống bệnh dịch đó.
Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê về các ca mắc bệnh truyền nhiễm của cục
Y tế dự phòng cho thấy bệnh truyền nhiễm đang là vấn đề y tế nghiêm trọng. Ở nước
ta, hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm được tổ chức một cách chặt chẽ, có hệ thống
theo chiều dọc (các cơ sở y tế dự phòng tuyến dưới có trách nhiệm báo cáo số liệu
giám sát lên tuyến trên) và theo chiều ngang (các cơ sở y tế trên cùng một tuyến có
nhiệm vụ báo cáo số liệu giám sát bệnh truyền nhiễm về cơ quan y tế dự phòng cùng
tuyến). Các cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo các thông tin, các trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm cho cơ sở y tế dự phòng cùng cấp.
Năm 2012, để thuận lợi cho việc quản lý, giám sát bệnh truyền nhiễm trên cả
nước, cục Y tế dự phòng đã cho triển khai hệ thống phần mềm Giám sát bệnh truyền
nhiễm thí điểm tại một số tỉnh thành. Từ năm 2014, hệ thống này đã được triển khai
cho tất cả các tỉnh trong cả nước, trở thành kênh báo cáo bệnh truyền nhiễm của các
cơ sở y tế dự phòng. Cũng trong thời gian này, cục Y tế dự phòng đã cho xây dựng và
triển khai website bản đồ bệnh truyền nhiễm tích hợp vào hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm, cho phép người dùng có thể tùy chọn xem bản đồ bệnh dịch theo nhiều
tiêu chí. Tôi rất may mắn khi là một trong những lập trình viên của công ty Sức Sống
Việt – đơn vị đã xây dựng và triển khai hệ thống này cho cục Y tế dự phòng.
Nhưng hiện tại, hệ thống bản đồ về bệnh truyền nhiễm của cục Y tế dự phòng
chỉ được phục vụ cho các cán bộ y tế thuộc đơn vị y tế dự phòng từ tuyến huyện trở
lên – những người mà có quyền truy cập vào hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm.
11
Về phía người dân, mặc dù họ có thể cập nhật các thông tin diễn biến tình hình
bệnh dịch qua rất nhiều các phương tiện truyền thông đại chúng như loa đài, báo chí,
tivi. Nhưng các phương tiện truyền thông này thường chỉ đưa những tin nóng, không
thường xuyên, không đầy đủ, không nhanh chóng và thiếu tính tổng quát. Do vậy rất
khó để người dân có thể tập hợp các thông tin và chủ động phòng tránh, đối phó khi
bệnh dịch xảy ra.
Từ cơ sở thực tiễn trên, tôi đề xuất đề tài “Ứng dụng Webgis trong hệ thống
Giám sát bệnh truyền nhiễm”, tìm hiểu về hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm, ứng
dụng của webgis trong hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại cục Y tế dự phòng, áp
dụng xây dựng cổng thông tin bệnh truyền nhiễm có tích hợp xem bản đồ bệnh truyền
nhiễm, trở thành một phần mở rộng của hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các lý thuyết thực nghiệm về công tác giám sát bệnh truyền nhiễm tại phòng
giám sát bệnh truyền nhiễm cục Y tế dự phòng.
- Mối quan tâm của nguời dân về bệnh truyền nhiễm.
3. Mục đích và phƣơng pháp nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là nhằm đề xuất một kênh thông tin bản đồ về bệnh
truyền nhiễm hỗ trợ cho công tác giám sát bệnh truyền nhiễm của các đơn vị chức
năng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân theo dõi diễn biến của các bệnh dịch đang
bùng phát.
Phương pháp chủ yếu là xây dựng hệ thống dựa trên mô hình bản đồ bệnh
truyền nhiễm của cục Y tế dự phòng, dữ liệu về bệnh truyền nhiễm mà hệ thống này
đã thu thập được. Từ đó đề xuất xây dựng mô hình, giải pháp phù hợp với thực trạng
mối quan tâm của người dân Việt Nam về bệnh truyền nhiễm.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ vai trò của công nghệ thông tin trong
ngành Y tế nói riêng và đời sống xã hội tại Việt Nam nói chung. Kết quả nghiên cứu
cũng sẽ đưa ra một mô hình kênh truyền thông sử dụng bản đồ qua internet, góp phần
làm đa dạng các hình thức đưa thông tin trên internet đến người dùng.
Nội dung luận văn: ngoài các phần danh mục bảng, danh mục hình vẽ, mở đầu
và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm bốn chương:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chương này tác giả giới thiệu về khái niệm, tầm quan trọng, hiện trạng hệ
thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam, nhu cầu tìm kiếm thông tin về bệnh
truyền nhiễm của người dân.
12
Ngoải ra, chương này cũng sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản về hệ thống địa
lý Gis, webgis.
Chƣơng 2: Tổng quan về ứng dụng webgis trong hệ thống giám sát bệnh truyền
nhiễm
Trong chương này tác giả giới thiệu tổng quan về hệ thống webgis bệnh truyền
nhiễm, kiến trúc, chức năng, giao diện chính của hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm
tại cục Y tế dự phòng, bao gồm cả cổng thông tin bệnh truyền nhiễm dự định sẽ xây
dựng.
Chƣơng 3: Xây dựng cổng thông tin bệnh truyền nhiễm
Chương này tác giả trình bày về phân tích yêu cầu – thiết kế hệ thống, chi tiết
chức năng của hệ thống cổng thông tin truyền nhiễm và đưa ra một số giao diện chính.
Chƣơng 4: Cài đặt và thử nghiệm
Chương này đưa ra yêu cầu phần cứng và phần mềm của hệ thống, dữ liệu thử
nghiệm và đưa ra bộ tiêu chí đánh giá của hệ thống.
13
1
https://vi.wikipedia.org
14
với tất cả các tuyến. Hệ thống Y tế dự phòng của nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm.
Từ năm 2012, cục Y tế dự phòng – đơn vị chủ quản cao nhất về y tế dự phòng
tại nước ta đã cho xây dựng hệ thống phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm. Hệ
thống gồm nhiều phần mềm với rất nhiều tính năng cần thiết cho công tác tổ chức
quản lý và báo cáo số liệu bệnh truyền nhiễm tại tất cả các địa phương trên cả nước,
đã góp phần không nhỏ vào quá trình giám sát bệnh truyền nhiễm tại cục Y tế dự
phòng.
1.1.3 Tầm quan trọng của ứng dụng webgis trong hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm
Ứng dụng webgis vào hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm sẽ giúp:
- Các cơ quan chức năng có cái tổng quan về diễn biến dịch bệnh, có thể dễ
dàng khoanh vùng ổ dịch, nắm bắt theo dõi tình hình diễn biến của bệnh dịch trên cả
nước một cách tổng quan nhất. Qua đó, các cơ quan chức năng sẽ có những chỉ đạo
chính xác và kịp thời nhằm ngăn chặn sự lây lan của các bệnh dịch.
- Người dân có thể nhanh chóng tìm kiếm thông tin diễn biến bệnh dịch ở tất cả
các địa phương trên cả nước, mỗi cá nhân sẽ có tự chủ động bảo vệ cho mình và
những người xung quanh trước nguy cơ lây lan của bệnh dịch tại địa phương mình
đang sinh sống hoặc tại địa phương mình sắp đến.
1.2 Nhu cầu xây dựng bản đồ bệnh truyền nhiễm
1.2.1 Đối với cơ quan chức năng
Hiện nay, mặc dù cục Y tế dự phòng cơ quan chủ quản về lĩnh vực y tế dự
phòng trên cả nước đã cho triển khai hệ thống Giám sát bệnh truyền nhiễm. Hệ thống
cho phép các cán bộ y tế dự phòng trên cả nước từ đơn vị y tế dự phòng tuyến xã có
thể cập nhật số liệu các ca mắc, chết do bệnh truyền nhiễm tại địa phương mình quản
lý. Sau nhiều năm đưa phần mềm vào hoạt động, hệ thống đã cho thấy tác dụng một
cách rõ ràng trong việc báo cáo số liệu nhanh chóng, đồng nhất. Tuy nhiên việc báo
cáo các con số trên giấy tờ vẫn còn rất khó khăn để các đơn vị y tế dự phòng tuyến
trên (các viện vệ sinh dịch tễ, cục Y tế dự phòng) có cái nhìn tổng quan về tình hình
diễn biến và khoanh vùng bệnh dịch.
Với bản đồ bệnh truyền nhiễm sử dụng công nghệ Webgis, các đơn vị y tế dự
phòng có thể:
- Đăng nhập hệ thống, xem bản đồ bệnh truyền nhiễm ở bất cứ nơi đâu,
bất cứ khi nào, chỉ cần có máy tính kết nối internet.
15
- Trên bản đồ bệnh dịch, người dùng có thể dễ dàng khoanh vùng các địa
phương đang mắc dịch, chỉ định cảnh báo nguy hiểm với các địa phương
có số người mắc dịch ở mức cao.
- Dễ dàng kết xuất bản đồ ra file ảnh để làm báo cáo hoặc in trực tiếp bản
đồ từ website.
1.2.2 Đối với ngƣời dân
Ngày nay, khi sự gia tăng dân số, thay đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa nhanh,
giao lưu quốc tế, biến động dân số, tình trạng nhập cư, di cư, ô nhiễm môi trường, sự
kháng thuốc và biến chủng của các tác nhân gây bệnh, quản lý vật nuôi, quy trình
kiểm dịch động vật, quy trình giết mổ và tiêu thụ thực phẩm từ động vật vẫn còn lỏng
lẻo và chưa hiệu quả, cùng với những thói quen vệ sinh chưa tốt và nhiều nguyên nhân
khách quan khác khiến cho bệnh truyền nhiễm dễ dàng lây lan và tiếp tục là gánh
nặng sức khoẻ cho cộng đồng. Nhiều bệnh truyền nhiễm trước đây có số mắc thấp nay
có nguy cơ quay trở lại bùng phát thành dịch. Trước sự diễn biến ngày càng phức tạp
của bệnh dịch, mỗi người dân cần phải tìm các biện pháp chủ động phòng tránh, đối
phó với bệnh dịch.
Bản đồ bệnh truyền nhiễm sử dụng công nghệ Webgis mang lại cho người dân
các lợi ích gì:
- Bạn có thể biết được các bệnh dịch đang diến biễn như thế nào tại địa
phương mình đang sinh sống.
- Chủ động tìm hiểu về bệnh dịch tại nơi bạn sẽ đi công tác, đi du lịch từ
đó có biện pháp chủ động phòng tránh bệnh dịch.
- Tìm hiểu thông tin về nguyên nhân mắc bệnh, biện pháp phòng tránh đối
phó với bệnh dịch, thông tin các cơ quan tổ chức cần đến kiểm tra, thông
báo khi phát hiện người mặc bệnh.
1.3 Kết quả đạt đƣợc
Sau một thời gian thực hiện đề tài “Ứng dụng webgis trong hệ thống giám sát
bệnh truyền nhiễm” đã đạt được một số kết quả như sau:
Tìm hiểu về ứng dụng của webgis trong hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm
tại phòng Giám sát bệnh truyền nhiễm - cục Y tế dự phòng.
Đã hoàn thành xây dựng cổng thông tin bệnh truyền nhiễm, cung cấp cho
người dùng một địa chỉ hữu ích để tìm kiếm thông tin diễn biến bệnh dịch một
cách nhanh chóng, chính xác.Website cho phép người dùng có thể xem bản đồ
bệnh dịch theo nhiều mục đích khác nhau, có thể phóng to, thu nhỏ, in hoặc kết
xuất ra bản đồ ra file ảnh. Ngoài ra website còn cung cấp thông tin về nguyên
nhân, cách phòng tránh đối phó với từng loại bệnh dịch.
16
Hình 1.1: Định hướng phát triển của khoa học Gis
Hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System) ra đời cùng
với sự phát triển của công nghệ máy tính và bắt đầu vào những thập niên 60.GIS là
một công cụ hỗ trợ công tác thu thập, tổ chức lưu trữ dữ liệu địa lý, phân tích và xử lý
thông tin địa lý một cách hiệu quả và nhanh chóng. Từ khi ra đời GIS đã được nhiều
ngành, nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. GIS ngày càng được phát
triển mạnh mẽ với nhiều ứng dụng phong phú trong nhiều lĩnh vực như quản lý tài
nguyên thiên nhiên, giám sát môi trường, quản lý đất đai, quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội, phục vụ an ninh quốc phòng...
Cùng với sự phát triển và mở rộng các ứng dụng trong GIS, khoa học GIS
(Geographic Information Science) cũng đã định hướng và phát triển thành một ngành
khoa học độc lập. Bên cạnh đó, với nhu cầu chia sẻ và sử dụng thông tin GIS, dịch vụ
GIS (Geographic Information Service) cũng đã được hình thành.
17
+ Dữ liệu thuộc tính (Attribute): được trình bày dưới dạng các ký tự hoặc số,
hoặc ký hiệu để mô tả các thuộc tính của các thông tin thuộc về địa lý.
- Chính sách và quản lý (policy and management): Ðây là thành phần rất quan
trọng để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống, là yếu tố quyết định sự thành
công của việc phát triển công nghệ GIS. Hệ thống GIS cần được điều hành bởi một bộ
phận quản lý, bộ phận này phải được tổ chức vận hành hệ thống GIS một cách có hiệu
quả. Để hoạt động thành công, hệ thống GIS phải được đặt trong 1 khung tổ chức phù
hợp và có những hướng dẫn cần thiết để quản lý, thu thập, lưu trữ và phân tích số liệu,
đồng thời có khả năng phát triển được hệ thống GIS theo nhu cầu.
Server có thể tić h hơ ̣p lý tưởng với các hê ̣ thố ng thông tin khác như các cơ sở dữ liê ̣u
quan hê ̣, các máy chủ Web, và các máy chủ lớn.
ArcGIS Server được bổ sung thêm vào gia đình sản phẩm các ứng dụng chạy
trên server của ESRI đó là ArcIMS , ArcSDE, và ArcGIS Server . ArcIMS cho phép
xuấ t bản các bản đồ và metadata dựa trên nề n Web rất tốt , ArcGIS Server quản lý tâ ̣p
trung các ứ ng du ̣ng GIS cao cấ p . ArcSDE quản lý truy câ ̣p dữ liê ̣u dành cho ArcGIS
Server và ArcIMS
ASP.NET(C#)
ASP.NET được phát hành vào 1/ 2002 với phiên bản 1.0 của NET Framework.,
và là sự kế thừa của Microsoft Active Server Pages (ASP).Với ASP.Net, không những
không cần đòi hỏi bạn phải biết các tag HTML, thiết kế web, mà nó còn hỗ trợ mạnh
lập trình hướng đối tượng trong quá trình xây dựng và phát triển ứng dụng Web.
ASP.NET là một server-side khung ứng dụng web được thiết kế để phát triển web để
sản xuất các trang web động. Nó được phát triển bởi Microsoft để cho phép các lập
trình viên xây dựng năng động các trang web, các ứng dụng web và các dịch vụ web:
ASP.Net là kỹ thuật lập trình và phát triển ứng dụng web ở phía Server
(Serverside)dựa trên nền tảng của Microsoft .Net Framework.
- ASP.NET là một kỹ thuật server-side. Hầu hết những web designers bắt đầu
sự nghiệp của họ bằng việc học các kỷ thuật client-side như HTML, JavaScript và
Cascading Style Sheets (CSS). Khi một trình duyệt web yêu cầu một trang web được
tạo ra bởi các kỷ thuật client-side, web server đơn giản lấy các files mà được yêu cầu
và gửi chúng xuống. Phía client chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc đọc các định
dạng trong các files này và biên dịch chúng và xuất ra màn hình.
- Với kỹ thuật server-side như ASP.NET thì hoàn toàn khác, thay vì việc biên
dịch từ phía client, các đoạn mã server-side sẽ được biên dịch bởi web server. Trong
trường hợp này, các đoạn mã sẽ được đọc bởi server và dùng để phát sinh ra HTML,
JavaScript và CSS để gửi cho trình duyệt. Chính vì việc xử lý mã xảy ra trên server
nên nó được gọi là kỹ thuật server-side. ASP là một kỹ thuật dành cho việc phát triển
các ứng dụng web.
- Một ứng dụng web đơn giản chỉ các trang web động. Các ứng dụng thường
được lưu trữ thông tin trong database và cho phép khách truy cập có thể truy xuất và
thay đổi thông tin. Nhiều kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình khác cũng đã được phát triển
để tạo ra các ứng dụng web như PHP, JSP, Ruby on Rails, CGI và ColdFusion. Tuy
nhiên thay vì trói buộc bạn vào một ngôn ngữ và một công 14 nghệ nhất định,
ASP.NET cho phép bạn viết ứng dụng web bằng các loại ngôn ngữ lập trình quen
thuộc khác nhau.
28
- ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp tất các
các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng dụng web,
web services…. thành một gói duy nhất nhằm tạo ra cho chúng khả năng giao tiếp với
hơn 40 ngôn ngữ lập trình.
Ƣu điểm của ASP.Net
Trang ASP.Net được biên dịch trước thành những tập tin DLL mà Server có
thể thi hành nhanh chóng và hiệu quả. Hỗ trợ mạnh mẽ bộ thư viện phong phú và đa
dạng của.Net Frmework, làm việc với XML, Web Service, truy cập cơ sở dữ liệu qua
ADO.Net…
ASPX và ASP có thể cùng hoạt động trong một ứng dụng.
Sử dụng phong cách lập trình mới: Mã nguồn ẩn .Tách code riêng, giao diện
riêng giúp dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì.
Kiến trúc lập trình giống ứng dụng trên Windowns.
Hỗ trợ quản lý trạng thái của các control.
Tự động phát sinh mã HTML cho các Server control.
Triển khai cài đặt: Cho phép nhiều hình thức cấu hình ứng dụng.
Hỗ trợ quản lý ứng dụng ở mức toàn cục:
- Global.aspx có nhiều sự kiện hơn.
- Quản lý session nhiều trên Server, không cần Cookies.
Visual Studio là một bộ sản phẩm gồm IDE và .NET Framework sử dụng để
phát triển, đóng gói các ứng dụng .NET. Visual Studio cũng là một công cụ hữu ích để
phát triển các ứng dụng ASP.NET.
Microsoft SQL Server
Microsoft SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ được phát
triển bởi Microsoft , là một sản phẩm phần mềm có chức năng chính là để lưu trữ và
lấy dữ liệu theo yêu cầu của các ứng dụng phần mềm khác, có thể là những người trên
cùng một máy tính hoặc những người đang chạy trên một máy tính khác qua mạng
(bao gồm cả Internet). Ngôn ngữ truy vấn là T-SQL . Điểm mới của SQL Server 2008
là dữ liệu quan hệ mở rộng, cho phép các chuyên gia phát triển khai thác triệt để và
quản lý bất kỳ kiểu dữ liệu nào từ các kiểu dữ liệu truyền thống đến dữ liệu không
gian địa lý mới.
29
Nhập dữ liệu
Đăng nhập bệnh dịch
Cán bộ y tế dự phòng
Người dân
Quản trị
Hình 2.3: Biểu đồ Usecase của hệ thống webgis bệnh truyền nhiễm
30
Mô tả chức năng
# Tên User-Case Actor Mô tả chi tiết
1 Đăng nhập Cán bộ y tế Người dùng chọn đơn vị y tế dự phòng mà
dự phòng mình quản lý.
Đơn vị y tế dự phòng được phân cấp theo
từng tuyến: cục Y tế dự phòng tuyến Viện
tuyến tỉnh/thành tuyến huyện.
Nhập tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào
hệ thống.
Ngoài ra, ở chức năng này người dùng có thể
lấy lại mật khẩu trong trường hợp không may
bị quên mật khẩu.
2 Nhập dữ liệu Cán bộ y tế Chỉ có các cán bộ y tế dự phòng thuộc tuyến
dự phòng Xã, tuyến Huyện, tuyến Tỉnh mới có quyền
nhập dữ liệu các ca mắc, chết do bệnh truyền
nhiễm.
Khi lập dữ liệu bệnh dịch người dùng sẽ chọn
thời gian, loại bệnh dịch, địa phương.
Sau khi nhập dữ liệu người dùng có 2 lựa
chọn:
- Lưu nháp: lưu lại dữ liệu vào hệ thống,
chỉ người nhập mới có thể nhìn thấy
dữ liệu này.
- Lưu và nộp: hệ thống lưu lại dữ liệu.
Người nhập không được phép sửa lại,
tất cả các cán bộ y tế khi truy cập vào
hệ thống thì đều nhìn thấy dữ liệu này.
3 Bản đồ cảnh Cán bộ y tế Tô màu địa phương theo số lượng các ca mắc/
báo bệnh dịch dự phòng chết do bệnh truyền nhiễm tại từng địa
phương. Thể hiển mức độ cảnh báo tính nguy
hiểm, lây lan của bệnh dịch.
Người dùng có thể tùy chọn thiết đặt 3 hoặc 5
ngưỡng cảnh báo. Mỗi ngưỡng cảnh báo sẽ
tương ứng với màu sắc và số lượng ca mắc,
chết khác nhau.
31
Hình 2.7: Bản đồ báo cáo tuần – cảnh báo bệnh dịch
36
Hình 2.8: Bản đồ báo cáo tuần – Phân bố điểm mắc, chết
Hình 2.9: Bản đồ báo cáo tháng – Cảnh báo bệnh dịch
37
Hình 2.10: Bản đồ báo cáo tháng – Phân bố điểm mắc chết
4. để thu nhỏ màn hình theo lựa chọn của người dùng
10. Khi người dùng kích chuột vào nút này thì có thể xem được thông tin bệnh
truyền nhiễm tại mỗi đơn vị khi di chuột vào màn hình bản đồ
40
Arcgis
server
Tìm kiếm
Xem thông tin thông tin Xem bản đồ
bệnh dịch bệnh dịch
Hệ thống
Webgis
Người dân
Đăng nhập
Quản trị
Thống kê lượt
truy cập
Hình 3.6: Giao diện bản đồ bệnh dịch xem theo địa phương
Bản đồ có các chức năng cơ bản như: phóng to, thu nhỏ, hiển thị vừa khung nhìn, xem
thông tin địa phương, in hoặc kết xuất bản đồ.
Phần cứng
- Ổ cứng: tối thiểu 5GB chứa dung lượng lưu trữ hệ điều hành
Phần mềm
- Máy cài hệ điều hành Window XP trở lên
- Arcgis server, SQL server
- . Net framework 4.0
các tỉnh thành trong cả nước, số lượng ca mắc, ca chết của bệnh dịch được lưu trữ trữ
theo từng xã (phường).
KẾT LUẬN
Kết quả đạt đƣợc
- Tìm hiểu về ứng dụng webgis vào hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại cục
Y tế dự phòng.
- Tìm hiểu Gis, Webgis, Arcgis server.
- Dựa trên webgis đã có của cục Y tế dự phòng, xây dựng cổng thông tin bệnh
truyền nhiễm có tích hợp bản đồ bệnh dịch. Cung cấp cho người dùng một địa
chỉ hữu ích để tìm kiếm thông tin diễn biến bệnh dịch, cách phòng tránh và đối
phó với bệnh dịch.
Hƣớng phát triển tiếp theo
- Mở rộng thêm các chức năng tiện ích khác cho hệ thống như tự động hiển thị
vùng cảnh báo bệnh dịch tại địa điểm người dùng truy cập vào cổng thông tin,
thêm các tính năng hỏi đáp, dự báo về bệnh dịch.
- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm dữ liệu bệnh dịch.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống thành ứng dụng cho các thiết bị thông minh.
54