Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: LÊ THỊ KIỀU NGA
SINH VIÊN THỰC HIỆN
1. TRẦN NGUYÊN PHẨM Lớp CĐ-CĐT 10B
2. LÊ HỒNG KHA Lớp CĐ-CĐT 10B
3. NGUYỄN VĂN LÂM Lớp CĐ-CĐT 10B
Sau ba năm học tại trường CĐKT Cao Thắng, chúng em đã được học và tiếp
thu rất nhiều kiến thức mới từ sự chỉ bảo tận tình của Quý Thầy Cô, cũng như sự
giúp đỡ của bạn bè. Đây là khoảng thời gian đầy ý nghĩa . Đồ án tốt nghiệp là nền
tản quan trọng để đánh dấu một bước ngoặc mới trong cuộc đời chúng em.
Chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô Lê Thị Kiều Nga. Người đã
hướng dẫn chúng em thực hiện đồ án tốt nghiệp và cung cấp cho chúng em nhiều
Chúng em xin chân thành cám ơn quý thầy cô bộ môn cơ điện tử và các cán bộ
công nhân viên trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng đã tạo điều kiện thuận l ợi
Ngày nay khoa học kỹ thuật nói chung cũng như ngành kỹ thuật cơ điện tử nói
riêng đã phát triển và có đóng góp rất nhiều trong đời sống. Nắm đ ược tầm quan
trọng đó, nhóm chúng em đã làm đề tài: thiết kế máy cnc 3 trục điều khiển bằng
phần mềm MACH3 nhằm giúp việc gia công các chi tiết cơ khí được nhanh và chính
xác hơn.
Những kiến thức và năng lực đạt được trong quá trình học tập tại trường sẽ
được đánh giá qua đợt bảo vệ đồ án tốt nghiệp. Chúng em đã cố gắng tận dụng tất
cả những kiến thức đã học ở trường cùng với sự tìm tòi nghiên cứu, để có thể hoàn
thành tốt đồ án tốt nghiệp này. kết quả là những sản phẩm đạt được trong ngày hôm
nay tuy không lớn lao nhưng nó là thành quả của 3 năm học tại trường là thành công
Tuy nhóm chúng em đã cố gắn hết sức, nhưng chắc sẽ không tránh khỏi những
sai sót, mong quý Thầy Cô thông cảm. Chúng em mong nhận được những ý kiến
đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. Cuối cùng chúng em xin chân thành
2.1.1.Ưu điểm:
-..................................................................Truyền tính hiệu đi được khá xa.
-.......Dễ lập trình điều khiển vì hầu hết các ngôn ngữ lập trình hướng đ ối
tượng đều đa tích hợp sẵn module điều khiển cổng nối tiếp
2.1.2.Nhược điểm:
-....Tính hiệu truyền nối tiếp nên việc đồng bộ chuyển động các trục khó
khan
-. Sử dụng chuẩn RS-232 không tương thích TTL . Phải có module chuyển
đổi qua lại giữa RS-23 .
2.2. Giao tiếp qua Slot Card.
Trong máy tính người ta chế tạo sẵn các slot cho phép người sử dụng tính
năng của máy bằng cách gắn các thiết bị vào đó.
Mỗi slot đều có các đường dữ liệu (data), địa chỉ (address), các đường +5v,
-5v, +12v, -12v và các đường điều khiển như CLK, IRQ, RESET, IOW, IOR…vì vậy
Cổng song song có 3 thanh ghi có thể truyền dữ liệu và điều khiển máy in. Địa
chỉ cơ sở của các thanh ghi cho tất cả cổng LPT (line printer) từ LPT1 đ ến LPT4
được lưu trừ trong vùng dữ liệu của BIOS. Thanh ghi dữ liệu được định vị ở
offset00h, thanh ghi trạng thái ở 01h, và thanh ghi điều khiển ở 02h. Thông thường
địa chỉ cơ sở cũa LPT1 là 378h, LPT2 là 278h, do đó địa chỉ của thanh ghi tr ạng thái
là 379h hoặc 279h và địa chỉ thanh ghi điều khiển là 37Ah hoặc 27Ah. Tuy nhiên
trong một số trường hợp, địa chỉ cổng song song có thể khác do quá trình khởi động
của BIOS. BIOS sẽ lưu trữ các địa chỉ này như sau:
Chú ý rằng BUSY được nối với cổng đảo trước khi đưa vào thanh ghi tr ạng
thái, các bit SELECTIN, AUTOFEED, STROBE được đưa ra cổng đảo trước khi đưa
ra chân của cổng máy in.
Thông thường tốc độ xử lý dữ liệu của các thiêt bị ngoại vi như máy in chậm
hơn PC nhiều nên các đường ACK , BUSY và IQR được sử dụng cho kỹ thuật bắt
tay. khởi đầu PC đặt dữ liệu BUS sau đó kích hoạt đường IQR xuống mức thấp đ ể
thông tin cho máy in biết rằng dữ liệu đã ổn định trên BUS. Khi máy in xử lý xong
dữ liệu, nó sẽ trả lại tính hiệu ACK xuống mức thấp để ghi nhận PC để cho đến
khi đuồng BUSY từ máy in xuống mức thấp (máy in không bận) thì sẽ đ ưa tiếp dữ
liệu lên bus.
Ưu điểm:
-......Tín hiệu được truyền song song, việc loại suy được thực hiện dễ dàng.
-.................................... Tương thích TTL nên không cần module chuyển đổi.
Nhược điểm:
-................................................................ Tính hiệu truyền đi không được xa.
-...................................................................................................Khó lập trình.
Kết luận:
Nhóm chọn cổng song song để giao tiếp với máy tính.
Ưu điểm :
• Khi dùng động cơ bước không cần mạch phản hồi cho cả vi điều khiển vị
trí và vận tốc .
• Thích hợp với các thiết bị điều khiển số. Với khả năng điều khiển số trực
tiếp, động cơ bước trở thành thông dụng trong các thiết bị cơ điện tử hiện
đại.
• Thường được sử dụng trong các hệ thống máy CNC.
Nhược điểm :
• Phạm vi ứng dụng là ở vùng công suất nhỏ và trung bình. Việc nghiên cứu
nâng công suất động cơ bước đang là vấn đề rất được quan tâm hiện nay.
• Hiệu suất động cơ bước thấp hơn các loại động cơ khác.
Ưu điểm:
• Momen xoắn lớn, giá thành rẻ.
Nhược điểm:
• Đáp ứng chậm trong khi mạch điều khiển lại phức tạp.
• Phải có mạch phản hồi thì mới nâng cao độ chính xác.
3.1.1.3.Động cơ SERVO:
Động cơ bước đơn cực cuốn theo sơ đồ hình. Với một đầu mối trung tâm
trên các cuộn. khi dùng các đầu mối trung tâm được nối lên đầu dương của
nguồn cấp, còn 2 đầu còn lại của mỗi mấu lần l ượt đ ược nối đ ất đ ể đ ảo
chiều từ trường tạo bởi nguồn đó.
Mẫu 1 nằm ở cực trên và dưới của stato, còn mẫu 2 nằm ở 2 cực bên phải
và bên trái động cơ. rotor là 1 nam châm vĩnh cửu với 6 cực, 3 nam và 3 bắc
xếp xen kẽ trên vòng tròn . Để xử lý góc bước ở mức độ cao hơn, rotor phải
Mẫu 1a 11000001110000011100000111
Mẫu 1b 00011100000111000001110000
Mẫu 2a 01110000011100000111000001
Mẫu 2b 00000111000001110000011100
Bước góc của động cơ bước được được chế tạo theo bảng tiêu chuẩn sau :
Step angle Steps per revolution
0.9 400
1.8 200
3.6 100
3.75 96
7.5 48
15.0 24
Trong đó :
n : Tốc độ quay (V/ph)
f : Tần số (bước/phút)
s : số bước trong một vòng quay
Ngoài ra còn có các thông số quan trọng khác như độ chính xác vị trí, momen
và quán tính của động cơ…
3.1.3.Tính và chọn công suất động cơ điện.
Việc tính toán lựa chọn động cơ điện phụ thuộc hoàn toàn vào các yêu tố đầu
vào:
• Momen xoắn của trục dẫn động cuối cùng
• Hiệu suất truyền
• Chế độ làm việc
• Loại động cơ điện sử dụng
• Tính momen xoắn của trục dẫn động: tùy vào đặc của mỗi cơ hệ ta tính
được momen xoắn này bằng công thức
Momen = lực*cánh tay đòn
• Hiệu suất truyền: nếu có một hệ thống giảm tốc với nhiều cặp truyền thì
hiệu suất của hệ thống bằng tích của cc hiệu suất thành phần.
• Các hiệu suất thành phần này được lựa chọn một cách tương đối theo từng
bộ truyền ví dụ như : Trục vít-bánh vít 0.6 => 0.72 , bánh răng thẳng 0.9 =>
0.95, vòng bi 0.99, bạc 0.96 => 0.98….
• Chế độ làm việc liên quan tới tuổi thọ của hộp giảm tốc và động cơ. Sau
khi tính toán sơ bộ phải chú ý đến điều này để chọn loại động cơ hợp lí.
• Chọn động cơ: chọn công suất động cơ theo công thức :
P=T*n/9.55810(exp6)
Trong đó :
T là momen xoắn trên trục động cơ( Nmm )
P là công suất động cơ ( KW )
N là số vòng ( vòng/phút )
3.2.LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN DI CHUYỂN CỦA CÁC TRỤC
3.2.1.Phương án phôi cố định
Trục Y chuyển động trên bệ máy , trục X chuyển động trên trục Y , trục Z
chuyển động trên trục X :
• Đặc điểm:
- Phần cố định bao gồm khung máy ( hay bệ đỡ), các trục trượt, động cơ và
cơ cấu truyền động của trục X và trục Y gắn cố định và khung máy.
- Trục X và trục Y đều trượt trên các thanh trượt gắn cố định ở khung, trục Z
trượt trên trục X, nên trên trục X có gắn các thanh trượt, động cơ và cơ cấu
truyền động của trục Z.
• Đặc điểm
Trục X di chuyển trên bệ máy, trục Y di chuyển trên trục X, trục Z cố định
3.2.4.Kết luận:
Với mục đích sử dụng mô hình thí ngiệm, giảng dạy nên nhóm chọn phương
án trục Z cố định phôi di chuyển.
+ Vít me được gắn đồng trục với động cơ, khi động cơ quay, vít me quay, động
cơ và vít me gắn cố định, làm cho đai ốc sẽ di chuyển dọc theo trục vít me. Đai
ốc thì được gắn chặt vào bộ phận cần chuyển động ( trục X, Y, Z).
+ Tốc độ di chuyển phụ thuộc vào tốc độ động cơ và bước ren của trục vit, một
vòng quay của động cơ sẽ làm đai ốc di chuyển một đoạn bằng bước ren của
trục vít, vì vậy tốc độ di chuyển của bộ phận trượt ở phương án này là chậm và
có độ chính xác khi chuyển động không cao vì có độ rơ của đai ốc. Dùng đ ộng
Trên đây là kết cấu của bộ truyền vít me đai ốc bi. Tuy có kết cấu đa dạng
nhưng các thành phần chủ yếu của bộ truyền bao gồm: vít me; đai ốc ; các viên bi;
và rãnh hồi bi .
Vấn đề quan tâm trong bộ truyền vit me – đai ốc bi đó là dạng profin răng vit me
và đai ốc. profin răng vít me dạng chữ nhật và hình thang là chế tạo đơn giản hơn cả
nhưng khả năng chịu tải kém. Để tăng khả năng chịu tải, người ta tăng bề mặt làm
việc bằng cách chế tạo profin dạng tròn.
Một vấn đề cũng rất quan trọng trong kết cấu của bộ truyền đó là kết cấu của
rãnh hồi bi; rãnh hồi bi có thể là dạng ống, hoặc là dạng theo l ỗ khoan trong đai ốc
hoặc là dạng rãnh hồi bi giữa hai vòng ren kế tiếp.
Rãnh hồi bi dạng ống có nhược điểm là tăng kích thước bộ chuyền, độ bền mòn
của đầu ống thấp, kẹp chặt ống có độ tin cậy không cao.
Rãnh hồi bi theo lỗ khoan trên đai ốc có ưu điểm là kết cấu gọn và tính công
nghệ tốt song khả năng tách thành nhiều nhóm hồi bị khó khăn.
Hai đầu của đai được dặt vừa vào hai puli có cùng kích thước răng với đai. Một
cái bắt chặt vào trục động cơ, còn cái còn lại bắt vào trục quay tự do ở phía dọc theo
chiều của trục được dẫn động. Một phần của đai được gắn chặt với bộ phận của
phần trượt. khi động cơ quay, toàn bộ đai dịch chuyển và kéo theo các bộ phận đó di
chuyển.
Tốc độ di chuyển phụ thuộc vào tốc độ động cơ và đường kính của puli. một
vòng của trục động cơ sẽ làm bộ phận trượt di chuyển một đoạn bằng với chu vi
của puli (thường là 20 – 30 mmm). Rõ ràng phương án này có tốc đ ộ di chuy ển
nhanh hơn rất nhiều.
Nhưng đổi lại, độ chính xác di chuyển sẽ thấp có thể những sai lệch khi gia
công. Và lực đẩy nhỏ nên khi gặp tải lớn sẽ bị trượt bước hoắc dãn đai
kết luận.
Chọn phương án phôi cố định dung vít me đai ốc bi làm cơ cấu chuyển động.
nhóm quyết định chọn phương án này vì thiết kế cơ khí đơn giản.
Đảm bảo được các yêu cầu một máy CNC ở mức độ mô hình ứng dụng học tập.
sử dụng vít me bi làm cho các trục di chuyển dễ dàng hơn.
L297 là ic điểu khiển động cơ bước thường dùng trong các ứng dụng điều khiển
điện tử. nó có chức năng tạo ra 4 pha tín hiệu điều khiển tương ứng với 2 pha c ủa
động cơ bước lưỡng cực hoặc 4 pha của động cơ bước đơn cực, normal and wave
drive mode và tích hợp cả mạch PWM để điều chỉnh dòng điện cuộn dây trong
motơ.
Với ic này, để điều khiển động cơ, ta chỉ cần tín hiệu xung clock, tín hi ệu logic
cho chiều quay, chế độ. IC này giúp giảm việc tạo các phase điều khiển (trước đây
tạo bằng các chip vi xử lý) nên chương trình điều khiển động cơ rất gọn.
Hoạt động:
IC L297 được chế tạo để dùng với mạch cầu đôi (IC tích hợp hoặc linh kiện
rời ) trong các ứng dụng điều khiển động cơ bước thông dụng. các tín hiệu vào là
xung clock bước, tín hiệu chiều quay (quay thuận, quay nghịch) chế độ quay (đủ
bước /nửa bước) và xuất tín hiệu ra điều khiển phần công xuất.
Nguyên lý hoạt động của L297 thực chất là bộ chuyển tín hiệu điều khiển logic
đơn giản thành chuỗi điều khiển tín hiệu điều khiển các phase động cơ phù hợp.
L297 có tích hợp mạch chopper PWM giúp ổn định dòng tải trong cuộn dây động cơ.
IC L297 có thể tạo ra 3 chuỗi xung điều khiển tùy theo tín hiệu ở chân HALF/FULL.
Nhà sản xuất gọi 3 chế độ này là bình thường , sóng và chế độ nửa bước. Khi dùng
L297 điều khiển động cơ lưỡng cực, hai tín hiệu này tác động lên phase điều khiển.
L298 là 1 cầu H đôi có thể hoạt động ở điện áp cao, dòng cao.
Điện áp max 48V.
Dòng tối đa 4A
Có chức năng bảo vệ quá nhiệt.
Thường được dùng để điều khiển 2 động cơ DC hoặc 1 động cơ bước 2 pha.
4.3.PIC 16F877
PIC 16F877A là dòng PIC phổ biến nhất hiện nay có những đặc điểm:
- 8 K Flash ROM.
- 368 Bytes RAM.
- 256 Bytes EEPROM.
IC 74HC541 có chức năng đệm tín hiệu tần số cao một chiều
Mạch giao tiếp giữa LPT và PIC với mạch công suất
Sơ đồ nút nhấn
• Tab output signals: để xác định các tín hiệu điều khiển. Trong tab này có thể
điều khiển spindle, điều khiển động cơ bơm dung dịch làm mát …
• Trong tab này ta chỉ quan tâm đến tín hiệu Enable 1, enable 2, enable là 3 tín
hiệu điều khiển cho phép và không cho phép mạch động cơ hoạt động. tín hiệu
này sẽ giúp cho động cơ bước được nghỉ trong trường hợp ta dừng máy hoặc khi
chưa tắt nguồn điện. và một tín hiệu output #2 để dùng điểu khiển relay spindle.
• Như đã nói phần mềm mach có thể điều khiển được rất nhiều chân nhưng vì
máy 3 trục đơn giản và do hạn chế bởi cổng DB25 nên ta chỉ sử dụng điều khiển
những tín hiệu cơ bản.
• Tab encoder/ MPG’s: tab này để xác lập các thong số khi ta dùng bộ điều
khiển DC servo nên trong trường hợp này ta không quan tâm đến nó.
• Tab spindle setup: dùng để xác định các thông số và phương pháp điều khiển
spindle. Như đã nói trong bộ điều khiển này ta sẽ điều khiển tín hiệu relay của
spindle.
Trong tab này ta quan tâm mục relay control ta lựa chọn giống trong hình. Với tín
hiệu điều khiển relay là tín hiệu output #2 như đã xác lập trong tab output signal
là chân 17. Tín hiệu này chỉ có chức năng bật spindle khi chạy chương trình và tắt
hết chương trình. Spindle sẽ được nối tiếp vào điểm relay.
Cycle Start <alt R>: là nút bắt đầu chạy chương trình. Khi click vào nút này máy
bắt đầu chạy chương trình.
Feed Hold (SPC): là nút tạm dung chương trình. Khi muốn nghỉ một lúc hay muốn
dung máy tạm thời ta click vào nút này lập tức chương trình sẽ dừng lại. và muốn
máy chạy tiếp thì click vào nút Cycle Start. lúc này chương trình sẽ chạy nối tiếp
lệnh dang dở.
Stop < Alt S>: là nút dừng chương trình. Lựa chọn này sẽ làm cho chương trình
dừng lại, giống nút giữ lại nhưng nếu ta lại cho chương trình chạy tiếp bằng
cách click vào Cycle Start thì chương trình sẽ bỏ đi đoạn dòng lệnh đang chạy dở
để đến dòng tiếp theo. Như vậy có sự sai lệch. Khi dừng bằng nút này thì không
chạy lại được.
- Cycle Start: là nút khỏi động điều khiển và ngừng điều khiển. khi nút Cycle
Start được chọn thì ta mới bắt đầu điều khiển được. Đồng thời mạch động
cơ bắt đầu hoạt động.
- Các nút Zero X, Zero Y, Zero Z, để đưa tọa độ máy về gốc 0,0,0. Các ô bên
cạnh để hiển thị đầu dao khi di chuyển.
- Các ô Scale tương ứng với các trục để ta xác định tỉ lệ chạy. Ban đầu nếu
chạy đúng tỉ lệ thì máy sẽ mặc định là tỉ lệ lên 1. Nếu muốn chạy tỉ lệ lớn
hơn thì ta click vào đó sau đó gõ tỉ lệ khác rồi Enter. Lúc đó tỉ lệ sẽ thay đổi.
- Nút Edit G-code: để sửa mã G-code.
Thiết kế độ cao, độ sâu của từng vùng bằng cách click chọn vùng đó rồi vào tab
Model-> Shape Editor.
Chọn selected vector, rồi bấm vào đường bao của mẫu thiết kế.
Xác lập kích thước phôi (setup materal), đặt tên cho toolpath và cho phần mềm tính
toán (bấm Now).
www.thegioicnc.com
www.diendandientu.com
www.cnczone.com
http://pminmo.com
www.otocoup.com