Professional Documents
Culture Documents
(ANTIBIOTICS)
TABLE OF CONTENTS
(MỤC LỤC)
I. SELECTING AN ANTIBIOTIC 36 - 56
(LỰA CHỌN THUỐC KHÁNG SINH) (5 - 24)
ANTIBIOTICS 38 - 43
(CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH) (7 - 12)
1
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Meropenem )
Cephalexin )
Ceftazidime, Ceftibuten,
Ceftizoxime, Ceftriaxone)
Trovafloxacin)
Glycylcycline (Tigecycline )
Troleandomycin)
Monobactam (Aztreonam )
Piperacillin, Ticarcillin)
2
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Tetracycline )
Spectinomycin, Vancomycin )
Gonorrhea 43 - 44
(Bệnh Lậu) (12 - 13)
Syphilis 44
(Bệnh Giang Mai) (13 - 14)
Chlamydia 45
(Bệnh Chlamydia) (14)
Trichomoniasis 46
(Bệnh Trichomoniasis) (15)
Lyme disease 48
(Bệnh Lyme) (17)
Staphylococcus 49
(Vi khuẩn hình cầu, khuẩn cầu chùm) (17 - 18)
What is MRSA? 50
(M SA l gì?) (18 - 19)
3
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
VI. SOURCES 60 - 61
(NGUỒN) (29)
4
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
(Antibiotics)
• Mặc dù các bác sĩ muốn sử dụng các loại thuốc kháng sinh để điều trị
cho những trường hợp nhiễm trùng do các vi khuẩn nhất định gây ra,
nhưng đôi khi các bác sĩ cũng có thể bắt đầu cho sử dụng thuốc kháng
sinh mà không cần phải đợi các kết quả xét nghiệm nhận dạng các vi
khuẩn đó.
• Vi khuẩn có thể phát triển tính năng kháng lại tác dụng của các loại thuốc
kháng sinh.
• Sử dụng thuốc kháng sinh theo chỉ dẫn, thậm chí sau khi các triệu chứng
đã biến mất, là rất cần thiết để chữa khỏi hẳn tình trạng nhiễm trùng và
ngăn ngừa sự phát triển tính năng đề kháng trong vi khuẩn.
• Các loại thuốc kháng sinh có thể có tác dụng phụ, chẳng hạn như đau dạ
dày, tiêu chảy, và nhiễm trùng nấm men âm đạo ở phụ nữ (vaginal yeast
infections).
• Một số người bị dị ứng với một số loại thuốc kháng sinh.
Kháng sinh (kháng khuẩn) là các loại thuốc có nguồn gốc hoàn toàn hoặc
5
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
một phần từ vi khuẩn hoặc các loại nấm mốc và được dùng để chữa trị các
loại nhiễm trùng do vi khuẩn. Chúng không có tác dụng chống lại các loại
nhiễm trùng do virút và nấm gây ra. Các loại thuốc kháng sinh có tác dụng
tiêu diệt các loại vi sinh vật hoặc làm ngưng quá trình sản sinh của chúng,
cho phép hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể loại bỏ các loại vi sinh
vật này.
Mỗi loại thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng chống lại một số loại vi khuẩn
nhất định. Trong việc lựa chọn loại thuốc kháng sinh để chữa trị cho người
bị nhiễm trùng, các bác sĩ sẽ dự đoán loại vi khuẩn có khả năng gây ra
bệnh. Ví dụ, một số loại nhiễm trùng chỉ do một số loại vi khuẩn nhất định
gây ra. Nếu như một loại thuốc kháng sinh được dự đoán là có tác dụng
chống lại tất cả các loại vi khuẩn, thì không cần thiết phải xét nghiệm thêm
nữa. Nếu nhiễm trùng có thể bị gây ra bởi nhiều loại vi khuẩn khác nhau
hoặc bởi một loại vi khuẩn mà được dự đoán là không bị ảnh hưởng bởi
thuốc kháng sinh, thì xét nghiệm sẽ được yêu cầu thực hiện để xác định
các loại vi khuẩn gây ra nhiễm trùng từ các mẫu máu, nước tiểu, hay mô
lấy từ bệnh nhân đó. Các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng này sau đó được
thử nghiệm tính nhạy cảm với các loại thuốc kháng sinh khác nhau. Kết
quả của các xét nghiệm này thường mất từ một đến hai ngày và do đó
không thể chỉ dẫn sự lựa chọn ban đầu về việc sử dụng thuốc kháng sinh.
Các loại thuốc kháng sinh có hiệu quả trong phòng thí nghiệm thì không
nhất thiết sẽ có tác dụng đối với người bị nhiễm bệnh. Hiệu quả của việc
điều trị dựa vào mức độ thuốc được hấp thụ vào máu, số lượng thuốc đến
được những nơi bị nhiễm trùng, và tốc độ cơ thể bài tiết thuốc, các yếu tố
này khác nhau ở từng người, tùy thuộc vào các loại thuốc khác nhau đang
dùng, sự hiện diện của rối loạn khác, và độ tuổi của người đó. Trong việc
lựa chọn thuốc kháng sinh, các bác sĩ cũng xem xét đến tính chất và mức
độ nguy hiểm của sự nhiễm trùng, khả năng gây ra các tác dụng phụ, khả
năng gây dị ứng và các phản ứng nghiêm trọng khác của thuốc và giá cả
của thuốc.
Sự kết hợp các loại thuốc kháng sinh đôi khi cần thiết để điều trị các
trường hợp sau:
6
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
• Đối với những nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt trong suốt những ngày
đầu khi mà sự ảnh hưởng của thuốc kháng sinh đối với vi khuẩn chưa biết
được căn nguyên.
• Một số nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn mà chúng phát triển một cách
nhanh chóng tính năng kháng lại một loại thuốc kháng sinh đơn lẻ.
• Các nhiễm trùng bị gây ra bởi nhiều loại vi khuẩn nếu như mỗi loại vi
khuẩn bị ảnh hưởng bởi một loại kháng sinh khác nhau.
7
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
8
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
9
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
10
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
11
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
12
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Bệnh lậu (Gonorrhea) lây truyền một cách dễ dàng và có thể dẫn đến tình
trạng vô sinh ở nam và nữ, nếu không được chữa trị. Các thuốc kháng
sinh có thể ngăn chặn được bệnh nhiễm trùng này.
13
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Các triệu chứng: Các triệu chứng thông thường là cảm giác đau rát khi đi
tiểu và chảy mủ, nhưng thường không có các triệu chứng ban đầu. Sau đó,
sự nhiễm trùng có thể gây phát ban ở da hoặc lan truyền đến các khớp và
máu.
Ở Phụ Nữ: Chảy mủ ở âm đạo, đau khung chậu, chảy máu tử cung (thỉnh
thoảng, bất thường, và với số lượng nhỏ). Các triệu chứng có thể nhẹ và
dễ bị nhầm lẫn với tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng
âm đạo.
Đa số bệnh nhân không chú ý đến các triệu chứng ban đầu của bệnh giang
mai (syphilis). Nếu không được chữa trị, căn bệnh có thể dẫn đến tình
trạng bại liệt, mù, và tử vong. Bệnh giang mai có thể được chữa khỏi bằng
các loại thuốc kháng sinh.
Các Dấu Hiệu và Các Triệu Chứng: Dấu hiệu ban đầu thường là một vết
lỡ loét hình tròn và cứng ở bộ phận sinh dục hoặc hậu môn. Căn bệnh này
lây truyền bằng việc tiếp xúc trực tiếp với vết lỡ loét này. Sau đó, có thể
xuất hiện tình trạng phát ban ở lòng bàn chân, lòng bàn tay, hoặc những
14
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
phần khác của cơ thể (nhìn hình trên), cũng như những tuyến bị sưng, sốt,
rụng tóc, hoặc cảm giác mệt mỏi. Ở giai đoạn cuối, các triệu chứng phát
xuất từ tình trạng hủy hoại các cơ quan như tim, não, gan, dây thần kinh,
và mắt.
Chlamydia là một chứng bệnh lây truyền qua đường sinh dục phổ biến mà
có thể dẫn đến tình trạng vô sinh nếu không được chữa trị. Chứng bệnh
này có thể biến mất một cách nhanh chóng nếu sử dụng thuốc kháng sinh.
Nhưng chứng bệnh này thường phát triển âm thầm bởi vì các triệu chứng
thường không rõ ràng và thường không xuất hiện. Vi khuẩn Chlamydia
cũng có thể lây nhiễm cho trực tràng và cổ họng.
Các Triệu Chứng ở Nam Giới: Cảm giác rát và ngứa ở đầu dương vật,
chảy mủ, và đi tiểu bị đau.
Các Triệu Chứng ở Phụ Nữ: Ngứa âm đạo, chảy mủ mà có thể có mùi, bị
đau khi quan hệ tình dục, đi tiểu bị đau.
15
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Bệnh Trichomoniasis gây ra bởi một loại ký sinh trùng mà lây truyền qua
tiếp xúc tình dục. Chứng bệnh này có thể được chữa khỏi bằng các loại
thuốc do bác sĩ kê toa.
Các Dấu Hiệu và Các Triệu Chứng ở Nam Giới: Đa số đàn ông không
có các triệu chứng rõ ràng. Một số nam giới phát triển tình trạng chảy mủ
nhẹ hoặc cảm giác đau rát nhẹ khi đi tiểu.
Các Dấu Hiệu và Các Triệu Chứng ở Phụ Nữ: Phụ nữ có thể phát triển
tình trạng chảy mủ màu vàng xanh nặng mùi, ngứa âm đạo, hoặc cảm giác
đau khi quan hệ tình dục hoặc đi tiểu. Các triệu chứng thường bắt đầu từ 5
đến 28 ngày sau khi nhiễm ký sinh trùng này.
16
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Bản thân nó không phải là một chứng bệnh truyền nhiễm qua đường sinh
dục (sexually transmitted disease – STD), bệnh nhiễm trùng đường sinh
dục nữ (pelvic inflammatory disease – PID) là một biến chứng nghiêm
trọng của các chứng bệnh truyền nhiễm qua đường sinh dục mà không
được chữa trị, đặc biệt là bệnh chlamydia và bệnh lậu. Nó xảy ra khi vi
khuẩn lây nhiễm đến tử cung và các cơ quan sinh sản khác của phụ nữ.
Điều trị kịp thời thì rất cần thiết để ngăn ngừa sự tổn thương đến khả năng
sinh sản của phụ nữ.
Các Dấu Hiệu và Các Triệu Chứng: Đau vùng bụng dưới, sốt, chảy mủ
bất thường, bị đau khi quan hệ tình dục, bị đau khi đi tiểu, và chảy máu tử
cung (thỉnh thoảng, bất thường, và với số lượng nhỏ). Thường không có
các dấu hiệu cảnh báo.
17
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Bệnh Lyme là một chứng bệnh nhiễm khuẩn, gây ra bởi một loại vi khuẩn
được gọi là ―spirochete‖, mà có thể được lây truyền cho người khi bị các
loại ve bị nhiễm khuẩn (Ixodes scapularis và Ixodes pacificus) cắn. Tên
thật của loại vi khuẩn này ở Hoa Kỳ là Borrelia burgdorferi. Ở Châu Âu, có
một loại vi khuẩn khác, gọi là Borrelia afzelii, cũng gây ra bệnh Lyme.
18
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Staphylococcus (vi khuẩn hình cầu, khuẩn cầu chùm) là một nhóm vi
khuẩn mà có thể gây ra một số chứng bệnh do kết quả của một số mô
trong cơ thể bị nhiễm trùng. Staphylococcus thường được biết đến dưới
cái tên Staph (được phát âm như chữ ―staff‖). Chứng bệnh có liên quan
đến vi khuẩn Staph có thể từ nhẹ và không cần điều trị đến nghiêm trọng
và có nguy cơ tử vong. Có trên 30 loại vi khuẩn Staphylococci có thể gây
nhiễm trùng cho người, nhưng phần lớn tình trạng nhiễm trùng là do chủng
loại Staphylococcus aureus gây ra. Khuẩn cầu chùm có thể thường được
tìm thấy ở mũi và trên da (và ít được tìm thấy ở các khu vực khác trên cơ
thể) trong khoảng 25% - 30% những người trưởng thành khỏe mạnh.
Trong đa số các trường hợp, loại vi khuẩn này không gây ra bệnh. Tuy
nhiên, tổn thương ở da hoặc chấn thương khác có thể cho phép vi khuẩn
đánh bại cơ chế phòng thủ tự nhiên của cơ thể, dẫn đến tình trạng nhiễm
trùng.
M SA
19
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
nhìn qua kính hiển vi. Chủng loại này thuộc nhóm vi khuẩn ―staph‖ phổ
biến gây nhiễm trùng ở các phần khác nhau của cơ thể - bao gồm da, phổi,
và những khu vục khác. MRSA thỉnh thoảng được gọi là ―siêu khuẩn –
superbug‖ bởi vì nó có khả năng đề kháng lại nhiều loại thuốc kháng sinh.
Mặc dù đa số tình trạng nhiễm trùng do MRSA không nghiêm trọng, nhưng
một vài tình trạng nhiễm trùng có thể đe dọa đến tính mạng.
Các nhiễm trùng do MRSA có thể rất giống các nhiễm trùng da thông
thường do vi khuẩn staph: một khối u đỏ nhỏ, mụn, hoặc đinh nhọt. Khu
vực bị nhiễm có thể bị đỏ, đau nhức, bị sưng, hoặc có cảm giác ấm khi
chạm vào. Mủ hoặc các chất dịch khác có thể chảy ra từ vết thương. Đa số
các nhiễm trùng da do MRSA thì không nghiêm trọng, nhưng chúng có thể
thay đổi, và trở nên ăn sâu vào các mô và trở nên nghiêm trọng hơn.
20
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Sâu bọ cắn, phát ban, và các tình trạng về da khác có thể bị nhầm lẫn với
MRSA bởi vì các triệu chứng có thể giống nhau: bị đỏ, sưng, cảm giác ấm,
hoặc bị đau. Các bác sĩ phòng cấp cứu (ER doctors) thường hỏi những
bệnh nhân mà nhập viện với một vết nhện cắn để xem họ có thật sự nhìn
thấy con nhện đó không, bởi vì những ―vết cắn‖ này thường hóa ra là do
MRSA. Khi một tình trạng nhiễm trùng da lan rộng ra hoặc không cải thiện
sau 2-3 ngày dùng thuốc kháng sinh, nó có thể là do MRSA.
21
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
MRSA có thể dẫn đến tình trạng viêm mô dưới da (Cellulitis), là một tình
trạng nhiễm trùng ở những lớp da và những lớp mô sâu bên dưới. Trên bề
mặt, da có màu hồng hoặc đỏ, giống như vết cháy nắng, và có thể có cảm
giác ấm, đau, và sưng lên. Viêm tế bào có thể lan rộng ra rất nhanh trong
vòng vài giờ.
22
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
MRSA thỉnh thoảng có thể gây ra một tình trạng nhiễm trùng sâu hơn được
gọi là áp xe (abscess), là một tình trạng tích tụ mủ mà có thể nằm dưới da.
Một tình trạng nhiễm trùng da nhẹ mà không được chữa trị hợp lý và kịp
thời, thì có thể phát triển thành chứng áp xe. Loại nhiễm trùng này có thể
đòi hỏi phẫu thuật xả mủ và dùng thuốc kháng sinh để chữa trị.
23
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
MRSA có thể lây truyền bằng cách tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm
hoặc những vật bạn chạm vào. Các trường hợp trợ giúp việc lây lan MRSA
bao gồm: tiếp xúc da; các vết cắt hoặc trầy xước trên da; dùng chung vật
dụng vệ sinh cá nhân như dao cạo và khăn tắm; và tiếp xúc với những vật
dụng nhiễm vi khuẩn bao gồm nắm cửa và dụng cụ thể dục. Có khoảng
một trong 100 người mang vi khuẩn trên người, nhưng không trở bệnh.
24
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Những người mà gần đây tiếp nhận phẫu thuật hoặc nhập viện có nhiều
nguy cơ phát triển MRSA. Điều này cũng được tìm thấy ở những người
cao tuổi, những người sống trong những nhà dưỡng lão, và những người
có hệ thống miễn dịch suy yếu. Một chứng bệnh mãn tính như tiểu đường,
ung thư, hoặc HIV sẽ làm gia tăng cơ hội bệnh nhân mắc phải tình trạng
nhiễm trùng khó trị này.
Tính năng đề kháng thuốc kháng sinh (antibiotic resistance) là khả năng
của một vi sinh vật chống lại những ảnh hưởng của một loại thuốc kháng
sinh. Tính năng đề kháng thuốc kháng sinh tiến hóa một cách tự nhiên
theo sự chọn lọc tự nhiên (natural selection) bằng sự đột biến gen ngẫu
nhiên, nhưng nó cũng có thể được thực hiện bằng việc gây sức ép về tiến
hóa lên một quần thể vi sinh vật. Sau khi loại gen này được tạo ra, vi
khuẩn có thể truyền thông tin di truyền theo chiều ngang (giữa các vi
khuẩn) bằng cách trao đổi plasmit (plasmid: là một mẫu DNA mạch vòng
25
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
xoắn kép mà có thể nhân đôi trong tế bào hoàn toàn độc lập với DNA tạo
nên nhiễm sắc thể. Plasmit thường được tìm thấy ở vi khuẩn và được sử
dụng trong nghiên cứu DNA tái tổ hợp để di chuyển gen giữa các tế bào).
Nếu một loại vi khuẩn mang một số gen có tính đề kháng, thì nó được gọi
là đa đề kháng, hoặc gọi nôm na là, siêu khuẩn. Tác dụng kháng sinh là
một một áp lực của môi trường; do đó những loại vi khuẩn mà có sự đột
biến gen sẽ cho phép chúng tồn tại và tiếp tục sinh sản. Sau đó chúng sẽ
di truyền đặc tính này cho thế hệ sau, mà sẽ là một thế hệ có tính năng đề
kháng đầy đủ.
Vi khuẩn, cũng giống như tất cả mọi sinh vật sống, thay đổi theo thời gian
để thích ứng với những thay đổi của môi trường. Do việc sử dụng tràn lan
và lạm dụng thuốc kháng sinh, nên vi khuẩn thường xuyên tiếp xúc với các
loại thuốc này. Mặc dù nhiều vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt khi tiếp xúc với kháng
sinh, nhưng cũng có một vài loại phát triển tính năng đề kháng lại tác dụng
của các loại thuốc. Ví dụ, cách đây 50 năm, vi khuẩn gram-
dương Staphylococcus aureus (nguyên nhân phổ biến gây ra các nhiễm
trùng da) rất nhạy cảm với penicillin, nhưng theo thời gian, các chủng vi
khuẩn này có khuynh hướng phát triển một loại men (enzyme) có khả năng
phân hủy penicillin, làm cho thuốc mất tác dụng. Các nhà nghiên cứu đối
phó lại bằng cách phát triển một dạng penicillin mà loại men này không thể
phân hủy, nhưng sau một vài năm, vi khuẩn đã thích ứng và trở nên đề
kháng lại thuốc penicillin đã được thay đổi này (tình trạng lờn thuốc). Các
loại vi khuẩn khác cũng đã phát triển tính năng đề kháng lại các loại kháng
sinh.
Nghiên cứu y học sẽ tiếp tục phát triển các loại thuốc để chống vi khuẩn.
Nhưng các bệnh nhân và các bác sĩ có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển
tính năng đề kháng của vi khuẩn. Dùng thuốc kháng sinh chỉ khi nào thực
sự cần thiết mới có thể giúp ích. Đó là, mọi người nên dùng các loại thuốc
kháng sinh chỉ khi bị nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra, không nên dùng cho
những trường hợp nhiễm bệnh do các loại virut như cảm lạnh hoặc cảm
cúm gây ra. Ngoài ra, việc dùng thuốc kháng sinh được hoàn tất theo thời
gian quy định cũng giúp hạn chế được sự phát triển tính năng đề kháng ở
vi khuẩn.
26
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, ban đầu các loại
thuốc kháng sinh thường được tiêm (thường truyền vào tĩnh mạch nhưng
đôi khi tiêm vào cơ). Khi tình trạng nhiễm trùng được kiểm soát, các loại
thuốc kháng sinh có thể dùng để uống. Đối với các trường hợp nhiễm
trùng ít nghiêm trọng hơn, các loại thuốc kháng sinh có thể được uống
bằng miệng ngay từ lúc căn bệnh bắt đầu.
Thuốc kháng sinh cần phải được dùng cho đến khi vi khuẩn lây nhiễm bị
loại bỏ hoàn toàn ra khỏi cơ thể, mà có thể là vài ngày sau khi các triệu
chứng biến mất. Vì vậy, người bệnh phải dùng thuốc kháng sinh theo toàn
bộ thời gian được quy định cho dù có xuất hiện các triệu chứng hay không.
Các loại thuốc kháng sinh hiếm khi được bác sĩ cho sử dụng ít hơn 5 ngày.
(Một trường hợp ngoại lệ là một số loại nhiễm trùng đường tiết niệu không
phức tạp). Ngưng việc dùng thuốc quá sớm có thể dẫn đến tình trạng
nhiễm trùng bị tái lại hoặc sự phát triển tính năng đề kháng của vi khuẩn
đối với các loại thuốc kháng sinh.
Bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ có thể giải thích cách thức sử dụng thuốc kháng
sinh và các tác dụng phụ mà nó có thể gây ra. Một vài loại thuốc kháng
sinh phải được uống trong lúc dạ dày còn trống (chưa ăn). Một vài loại
khác có thể được dùng chung với thức ăn. Metronidazole, là một loại thuốc
kháng sinh thông dụng, gây ra phản ứng khó chịu với rượu. Ngoài ra, một
số thuốc kháng sinh có thể tương tác với các loại thuốc khác mà bệnh
nhân đang dùng, có khả năng làm giảm hiệu quả hoặc làm tăng tác dụng
phụ của thuốc kháng sinh hoặc các loại thuốc khác đó. Có một số loại
thuốc kháng sinh làm cho da bị nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
Thuốc kháng sinh đôi khi được dùng để ngăn ngừa các nhiễm trùng (gọi là
phép phòng bệnh). Các thuốc kháng sinh có thể được dùng cho những
người đã tiếp xúc với người bị bệnh viêm màng não để ngăn ngừa bệnh
viêm màng não phát triển. Một vài người có van tim không bình thường
hoặc van tim nhân tạo nên dùng thuốc kháng sinh trước khi làm các thủ
thuật về nha khoa và các tiến trình phẫu thuật để ngăn ngừa vi khuẩn lây
nhiễm đến các van bị tổn thương hoặc các van nhân tạo (các tiến trình đó
có thể cho phép vi khuẩn đi vào cơ thể). Những người tiến hành phẫu
thuật với nguy cơ bị lây nhiễm cao (như là thủ thuật chỉnh hình hoặc phẫu
thuật đường ruột quan trọng) có thể dùng thuốc kháng sinh ngay lập tức
trước khi làm phẫu thuật. Để có được hiệu quả và tránh được sự phát triển
khả năng đề kháng của vi khuẩn, các loại thuốc kháng sinh phòng bệnh chỉ
nên dùng trong một thời gian ngắn. Thuốc kháng sinh cũng có thể được
27
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
dùng cho những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, chẳng hạn như
những người bị bệnh bạch cầu, những người đang hóa trị ung thư, hoặc
những người bị bệnh AIDS, bởi vì những người như thế rất dễ bị nhiễm
trùng nghiêm trọng. Họ có thể cần phải dùng thuốc kháng sinh trong một
thời gian dài.
Thông thường, thuốc kháng sinh được uống bằng miệng, và thời gian điều
trị không gây khó chịu. Tuy nhiên, một vài loại nhiễm trùng - chẳng hạn
như những nhiễm trùng liên quan đến xương (viêm tủy xương -
osteomyelitis) hoặc tim (chứng viêm màng trong tim - endocarditis) - đòi
hỏi phải dùng thuốc kháng sinh truyền vào tĩnh mạch trong thời gian dài,
thường từ 4 - 6 tuần. Nếu như người bệnh không có các tình trạng bệnh
khác mà cần phải điều trị tại bệnh viện và cảm thấy tương đối khỏe, thì
việc truyền kháng sinh vào tĩnh mạch (IV) có thể được thực hiện tại nhà.
Khi dùng thuốc kháng sinh trong một thời gian dài, những ống truyền tĩnh
mạch loại ngắn mà được đưa vào một tĩnh mạch nhỏ trong cánh tay hoặc
bàn tay (chẳng hạn như các tiến trình thông thường nhất được dùng ở
bệnh viện) có thể không như mong đợi. Các ống truyền tĩnh mạch này chỉ
có thể kéo dài tối đa trong 3 ngày. Thay vào đó, một loại ống truyền tĩnh
mạch đặc biệt có thể được đưa vào một tĩnh mạch trung tâm lớn, thường
là ở cổ hoặc ngực.
Có một số dụng cụ truyền thuốc kháng sinh khá đơn giản đủ để bệnh nhân
và các thành viên trong gia đình của họ có thể học cách để tự sử dụng tại
nhà. Trong những trường hợp khác, một y tá sẽ đến nhà để truyền mỗi liều
thuốc. Trong cả hai trường hợp, người bệnh có thể được theo dõi cẩn thận
để đảm bảo rằng thuốc kháng sinh được sử dụng đúng cách và để quan
sát khả năng xảy ra các biến chứng và các tác dụng phụ.
Nếu như thuốc kháng sinh được dùng tại nhà thông qua ống truyền tĩnh
28
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
mạch, thì nguy cơ phát triển tình trạng nhiễm trùng ở vị trí nơi ống truyền
tĩnh mạch được đưa vào và ở trong máu sẽ gia tăng. Đau nhức, tấy đỏ, và
làm mủ tại nơi đưa ống truyền tĩnh mạch vào hoặc ớn lạnh và sốt (thậm
chí không có các vấn đề gì tại nơi đưa kim vào) có thể cho thấy một tình
trạng nhiễm trùng liên quan đến ống truyền tĩnh mạch.
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc kháng sinh bao gồm đau bụng,
tiêu chảy, và ở phụ nữ, lànhiễm trùng men âm đạo (vaginal yeast
infections). Một vài tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, tùy thuộc vào loại
thuốc kháng sinh, có thể làm suy yếu các chức năng của thận, gan, tủy
xương, hoặc các cơ quan khác. Xét nghiệm máu đôi khi cũng được sử
dụng để kiểm tra những ảnh hưởng lên thận và các chức năng nội tạng
khác.
Các loại thuốc kháng sinh cũng có thể gây ra các phản ứng dị ứng. Các
phản ứng dị ứng nhẹ bao gồm một tình trạng phát ban gây ngứa hoặc thở
khò khè nhẹ. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản ứng phản vệ -
anaphylaxis) có thể đe dọa tính mạng và thường bao gồm sưng cổ họng,
khó thở, và huyết áp thấp.
Nhiều bệnh nhân kể với bác sĩ của họ rằng họ bị dị ứng với một loại thuốc
kháng sinh khi họ chỉ gặp phải các tác dụng phụ mà không liên quan đến dị
ứng. Sự khác biệt này rất quan trọng bởi vì những người mà bị dị ứng với
29
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
thuốc kháng sinh sẽ không được dùng loại thuốc đó hoặc loại thuốc kháng
sinh có liên quan gần với nó. Tuy nhiên, bệnh nhân mà gặp phải những tác
dụng phụ nhẹ thường có thể dùng các loại thuốc có liên quan hoặc thậm
chí tiếp tục dùng loại thuốc đó. Các bác sĩ có thể xác định được tầm quan
trọng của bất kỳ các phản ứng gây khó chịu nào mà những bệnh nhân gặp
phải đối với một loại thuốc kháng sinh.
NGUỒN
http://www.merck.com/mmhe/print/sec17/ch192/ch192a.html
http://query.nytimes.com/search/quer...20&submit.y=14
http://www.clevelandclinicmeded.com/...red-pneumonia/
http://en.wikipedia.org/wiki/Staphylococcus_aureus
http://www.medicinenet.com/stds_pict...ow/article.htm
http://www.rxlist.com/mrsa_slideshow...sa/article.htm
http://www.sciencedaily.com/articles...resistance.htm
http://query.nytimes.com/search/quer...x=0&submit.y=0
Aminoglycosides
Amikacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682661.html
30
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Gentamicin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682275.html
Kanamycin - http://www.rxlist.com/kantrex-drug.htm
Neomycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682274.html
Streptomycin - http://www.rxlist.com/streptomycin-drug.htm
Tobramycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a681003.html
Carbapenems
Ertapenem - http://www.rxlist.com/invanz-drug.htm
Doripenem - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a608015.html
Imipenem-cilastatin - http://www.rxlist.com/primaxin-im-drug.htm
Meropenem - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a696038.html
Cefadroxil - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682730.html
Cefazolin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682731.html
Cephalexin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682733.html
Cefaclor - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682729.html
31
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Cefoxitin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682737.html
Cefprozil - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698022.html
Cefuroxime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a601206.html
Loracarbef - http://www.rxlist.com/lorabid-drug.htm
Cefixime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a690007.html
Cefdinir - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698001.html
Cefditoren - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a605003.html
Cefoperazone - http://www.rxlist.com/cefobid-drug.htm
Cefotaxime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682765.html
Cefpodoxime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698024.html
Ceftazidime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a686007.html
Ceftibuten - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698023.html
Ceftizoxime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a684043.html
Ceftriaxone - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685032.html
32
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Cefepime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698021.html
Fluoroquinolones
Ciprofloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a688016.html
Levofloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a697040.html
Lomefloxacin - http://www.rxlist.com/maxaquin-drug.htm
Moxifloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a600002.html
Norfloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a687006.html
Ofloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a691005.html
Trovafloxacin - http://www.rxlist.com/trovan-zithromax-drug.htm
Glycylcycline
Tigecycline - http://www.rxlist.com/tygacil-drug.htm
Macrolides
Azithromycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a697037.html
Clarithromycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a692005.html
Erythromycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682381.html
Troleandomycin - http://www.rxlist.com/tao-drug.htm
33
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Monobactam
Aztreonam - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a687010.html
Penicillins
Amoxicillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685001.html
Ampicillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685002.html
Carbenicillin - http://www.rxlist.com/geocillin-drug.htm
Dicloxacillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685017.html
Nafcillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685019.html
Oxacillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685020.html
Penicillin G - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685013.html
Penicillin V - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685015.html
Piperacillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a694003.html
Ticarcillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685037.html
Polypeptides*
Bacitracin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a601098.html
Colistin - http://www.rxlist.com/coly-mycin-s-otic-drug.htm
34
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Polymyxin B - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a601061.html
Sulfonamides
Mafenide - http://www.rxlist.com/sulfamylon-drug.htm
Sulfasalazine - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682204.html
Tetracyclines
Demeclocycline - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682103.html
Doxycycline - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682063.html
Minocycline - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682101.html
Tetracycline - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682098.html
Miscellaneous antibiotics
Chloramphenicol - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a608008.html
Clindamycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682399.html
Daptomycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a608045.html
Ethambutol - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682550.html
Fosfomycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a697008.html
Isoniazid - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682401.html
35
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Linezolid - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a602004.html
Metronidazole - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a689011.html
Nitrofurantoin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682291.html
Pyrazinamide - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682402.html
Rifampin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682403.html
Spectinomycin - http://www.rxlist.com/trobicin-drug.htm
Vancomycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a604038.html
36
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
ANTIBIOTICS
• Although doctors try to use antibiotics for specific bacterial infections, they
sometimes start antibiotics without waiting for tests that identify the specific
bacteria.
• Bacteria can develop resistance to the effects of antibiotics.
• Taking antibiotics as directed, even after symptoms disappear, is
essential to curing the infection and to preventing the development of
resistance in bacteria.
• Antibiotics can have side effects, such as upset stomach, diarrhea, and, in
women, vaginal yeast infections.
• Some people are allergic to certain antibiotics.
SELECTING AN ANTIBIOTIC
• Severe infections, particularly during the first days when the bacteria's
susceptibility to antibiotics is not known
• Certain infections caused by bacteria that rapidly develop resistance to a
single antibiotic
• Infections caused by more than one type of bacteria if each type is
susceptible to a different antibiotic
38
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
39
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
40
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
41
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
42
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
43
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Gonorrhea spreads easily and can lead to infertility in both men and
women, if untreated. Antibiotics stop the infection.
44
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Most people don't notice the early symptoms of syphilis. Without treatment,
it can lead to paralysis, blindness, and death. Syphilis can be cured with
antibiotics.
Signs and Symptoms: The first sign is usually a firm, round, painless sore
on the genitals or anus. The disease spreads through direct contact with
this sore. Later there may be a rash on the soles, palms, or other parts of
the body (seen here), as well as swollen glands, fever, hair loss, or fatigue.
In the late stage, symptoms come from damage to organs such as the
heart, brain, liver, nerves, and eyes.
45
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Symptoms in Men: Burning and itching at the tip of the penis, discharge,
painful urination.
46
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
47
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
48
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
49
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
50
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
What is MRSA?
51
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
MRSA infections can look exactly like ordinary staph infections of the skin:
a small red bump, pimple, or boil. The area may be red, painful, swollen, or
warm to the touch. Pus or other fluids may drain from the sore. Most MRSA
skin infections are mild, but they can change, becoming deeper and more
serious.
52
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Bug bites, rashes, and other skin conditions can be confused with MRSA
because the symptoms may be similar: red, swollen, warm, or tender. ER
doctors routinely ask patients who arrive with a painful spider bite whether
they actually saw the spider, because these "bites" so often turn out to be
MRSA instead. When a skin infection spreads or does not improve after 2-3
days on usual antibiotics, it may be MRSA.
53
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
MRSA can lead to cellulitis, an infection of the deeper layers of skin and the
tissues beneath. On the surface, the skin looks pink or red, like a sunburn,
and may be warm, tender, and swollen. Cellulitis may spread quickly over a
few hours.
54
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
55
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
56
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
ANTIBIOTIC RESISTANCE
57
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
TAKING ANTIBIOTICS
For severe bacterial infections, antibiotics are usually first given by injection
58
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
(usually into a vein but sometimes into a muscle). When the infection is
controlled, antibiotics can then be taken by mouth. For less severe
infections, antibiotics can be given by mouth from the start.
Antibiotics need to be taken until the infecting bacteria are eliminated from
the body, which may be days after the symptoms disappear. So people
must take them for the entire time prescribed whether they have symptoms
or not. Antibiotics are rarely given for fewer than 5 days. (An exception is
certain uncomplicated urinary tract infections.) Stopping treatment too soon
can result in a return of the infection or the development of antibiotic-
resistant bacteria.
a long time.
Usually, antibiotics are given by mouth, and the length of treatment does
not cause hardship. However, some infections—such as those involving
bone (osteomyelitis) or the heart (endocarditis)—require antibiotics to be
given intravenously for a long time, often 4 to 6 weeks. If people have no
other conditions that need treatment in the hospital and are feeling
relatively well, intravenous (IV) antibiotics may be given at home. When
antibiotics have to be given a long time, the short IV catheters that are
inserted into a small vein in the arm or hand (such as are used in most
routine hospital procedures) may not be desirable. These catheters last
only up to 3 days. Instead, a special type of IV catheter may be inserted
into a large central vein, usually in the neck or chest.
Some devices for infusing antibiotics are simple enough that people and
their family members can learn to operate them on their own. In other
cases, a visiting nurse must come to the home to give each dose. In either
situation, people are carefully supervised to make sure the antibiotic is
being given correctly and to watch for possible complications and side
effects.
60
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Antibiotics can also cause allergic reactions. Mild allergic reactions consist
of an itchy rash or slight wheezing. Severe allergic reactions (anaphylaxis)
can be life-threatening and usually include swelling of the throat, inability to
breathe, and low blood pressure.
Many people tell their doctor that they are allergic to an antibiotic when they
have only experienced side effects that are not allergy-related. The
distinction is important because people who are allergic to an antibiotic
should not be given that drug or an antibiotic closely related to it. However,
people who have experienced minor side effects can usually take related
drugs or even continue taking the same one. Doctors can determine the
significance of any unpleasant reaction people have to an antibiotic.
SOURCES
http://www.merck.com/mmhe/print/sec17/ch192/ch192a.html
http://query.nytimes.com/search/quer...20&submit.y=14
61
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
http://www.clevelandclinicmeded.com/...red-pneumonia/
http://en.wikipedia.org/wiki/Staphylococcus_aureus
http://www.medicinenet.com/stds_pict...ow/article.htm
http://www.rxlist.com/mrsa_slideshow...sa/article.htm
http://www.sciencedaily.com/articles...resistance.htm
http://query.nytimes.com/search/quer...x=0&submit.y=0
DRUG REFERENCES
Aminoglycosides
Amikacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682661.html
Gentamicin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682275.html
Kanamycin - http://www.rxlist.com/kantrex-drug.htm
Neomycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682274.html
Streptomycin - http://www.rxlist.com/streptomycin-drug.htm
Tobramycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a681003.html
Carbapenems
Ertapenem - http://www.rxlist.com/invanz-drug.htm
62
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Doripenem - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a608015.html
Imipenem-cilastatin - http://www.rxlist.com/primaxin-im-drug.htm
Meropenem - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a696038.html
Cefadroxil - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682730.html
Cefazolin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682731.html
Cephalexin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682733.html
Cefaclor - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682729.html
Cefoxitin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682737.html
Cefprozil - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698022.html
Cefuroxime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a601206.html
Loracarbef - http://www.rxlist.com/lorabid-drug.htm
Cefixime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a690007.html
Cefdinir - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698001.html
63
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Cefditoren - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a605003.html
Cefoperazone - http://www.rxlist.com/cefobid-drug.htm
Cefotaxime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682765.html
Cefpodoxime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698024.html
Ceftazidime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a686007.html
Ceftibuten - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698023.html
Ceftizoxime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a684043.html
Ceftriaxone - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685032.html
Cefepime - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a698021.html
Fluoroquinolones
Ciprofloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a688016.html
Levofloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a697040.html
Lomefloxacin - http://www.rxlist.com/maxaquin-drug.htm
Moxifloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a600002.html
Norfloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a687006.html
64
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Ofloxacin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a691005.html
Trovafloxacin - http://www.rxlist.com/trovan-zithromax-drug.htm
Glycylcycline
Tigecycline - http://www.rxlist.com/tygacil-drug.htm
Macrolides
Azithromycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a697037.html
Clarithromycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a692005.html
Erythromycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682381.html
Troleandomycin - http://www.rxlist.com/tao-drug.htm
Monobactam
Aztreonam - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a687010.html
Penicillins
Amoxicillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685001.html
Ampicillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685002.html
Carbenicillin - http://www.rxlist.com/geocillin-drug.htm
Dicloxacillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685017.html
65
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Nafcillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685019.html
Oxacillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685020.html
Penicillin G - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685013.html
Penicillin V - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685015.html
Piperacillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a694003.html
Ticarcillin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a685037.html
Polypeptides*
Bacitracin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a601098.html
Colistin - http://www.rxlist.com/coly-mycin-s-otic-drug.htm
Polymyxin B - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a601061.html
Sulfonamides
Mafenide - http://www.rxlist.com/sulfamylon-drug.htm
Sulfasalazine - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682204.html
Tetracyclines
Demeclocycline - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682103.html
Doxycycline - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682063.html
66
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
Minocycline - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682101.html
Tetracycline - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682098.html
Miscellaneous antibiotics
Chloramphenicol - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a608008.html
Clindamycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682399.html
Daptomycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a608045.html
Ethambutol - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682550.html
Fosfomycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a697008.html
Isoniazid - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682401.html
Linezolid - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a602004.html
Metronidazole - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a689011.html
Nitrofurantoin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682291.html
Pyrazinamide - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682402.html
Rifampin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a682403.html
Spectinomycin - http://www.rxlist.com/trobicin-drug.htm
Vancomycin - http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/d...s/a604038.html
67
ANTIBIOTICS – CÁC LOẠI THUỐC KHÁNG SINH - LQT
… The End …
68