Professional Documents
Culture Documents
- Độ cứng cao, tuy nhiên kích thước tương đối lớn nên
gây trở ngại trong việc lắp đặt
- Chi phí đắt hơn so với các loại displacement
- Tín hiệu thu được ảnh hưởng bởi phương lắp đặt, thông
thường người ta hay sản xuất theo phương ngang. Nếu
cần lắp theo phương thẳng đứng phải ghi chú và đặt hàng
rõ ràng
- Tần số đáp ứng rộng từ 1Hz đến 30,000 Hz
- Độ cứng chắc cao, nhẹ, nhỏ gọn.
- Cần nguồn điện cung cấp nhưng không cần bộ converter
để xử lý trước tín hiệu trước khi vào card.
Accelerometer
- Dễ dàng lắp đặt và có nhiều cách lắp đặt (khoan lỗ, văn
ốc, dán bằng eboxy, nam châm,…). Tuy nhiên chất
lượng tín hiệu cũng ảnh hưởng với cách lắp đặt.
- Thuận tiện cho việc sử dụng cùng với bộ portable.
3. PROTECTION
3.1 Phần cứng:
Bao gồm các module chức năng để xử lý các loại tín hiệu như rung
động, tốc độ, nhiệt độ, card relay, truyền thông,… được lắp đặt trên
cùng 01 chassis (có thể nhiều hơn 01 chassis), tổng cộng có 17 slot
module chức năng trên 01 chassis được đánh số cố định như hình dưới
và mỗi slot đều được quy định chức năng riêng.
Mặt trước của bộ Protection như hình dưới:
CSI-6210: Module xử lý tín hiệu từ các cảm biến eddy current (cảm
biến khoảng cách.
CSI-6312: Module xử lý tín hiệu từ các cảm biến tốc độ, key phaser
CSI-6630: Module xử lý tín hiệu từ các cảm biến nhiệt độ.
CSI-6740: Module Relay (sử dụng cho các tín hiệu Alarm, Danger
đưa về hệ thống ESD)
CSI-6824R: Module truyền thông Modbus.
Mặt sau của bộ Protection như hình dưới:
Dãy dip switch Sx1 (x=1..12): dùng để cấu hình đấu nối cho từng
loại sensor rung tương ứng với module chức năng lắp đặt trên slot
1..12
Dãy dip switch Sx2 (x=1..12): dùng để cấu hình chức năng “Alarm
Block” và “Alarm Limit Multiply” và cài đặt chế độ alarm output
trên module từ Slot 1 đến 12
Dip switch S132: dùng để cấu hình Alarm Block và cài đặt chế độ
alarm output alarm output trên module Speed
Chi tiết đấu nối tín hiệu trong các tài liệu manual, tham khảo
thêm tại phần help của phần mềm CSI Configuration
Lưu ý: Cùng một terminal nhưng nếu sử dụng module khác nhau thì đấu nối dây
sẽ khác nhau.
3.2 Phần mềm: Để cấu hình cho các Module chức năng ta cần sử dụng phần
mềm CSI 6500 configuration cùng với cáp cấu hình (Model: 5700-00003)
3.2.1. Hướng dẫn cài đặt:
Chạy file “SetupEmersonCSI6500.exe” trong thư mục cài đặt, chọn
ngôn ngữ tiếng Anh, sau đó Click Ok.
Nhập các thông tin cần thiết (Name, Company, đường dẫn cài đặt,…)
Chọn “No dongle”, rồi Click Install, chờ hoàn tất quá trình cài đặt
3.2.2. Chạy phần mềm:
Đăng nhập bằng tài khoản sau
ID: first
Password: user
3.2.3. Cáp cấu hình:
Chuẩn đầu nối cổng COM 9 chân RS232 và chuẩn cổng PS2 male
Nếu kết nối thành công ta sẽ thấy được giá trị tương ứng với module
chức năng như sau:
3.2.5. Lưu lại cấu hình hiện hữu của module chức năng:
Upload thông số cấu hình hiện hữu của module chức năng trước khi
muốn chỉnh sửa bằng cách click vào biểu tượng (Receive
parameter).
Lưu lại file bằng cách, chọn menu Edit Write Module to file
3.2.7. Lưu ý:
Tránh nhầm lẫn giữa 02 biểu tượng Receive parameter và Send
parameter.
Nếu trong hệ thống có module truyền thông Modbus 6824 thì có thể chỉ
cần kết nối với module này thông qua phương thức Gateway (Option
Properties), sau đó có thể cấu hình cho từng module trong cùng 1
Chassis.
Tham khảo thêm các tài liệu manual trong thư viện của phần mềm
CSI6500 configuration để hiểu thêm
02 kênh đo rung
4 VT-3101A1/A2 CSI-6125 4
Blower B-3101A
01 kênh đo rung bơm
5 VT-5101C CSI-6125 5
nước song P-5101C
02 kênh đo nhiệt độ
6 BTD-1001A1/A2 CSI-6630 6
Bearing P-1001A
02 kênh đo nhiệt độ
7 BTD-5101C1/C2 CSI-6630 7
Bearing P-5101C
02 kênh đo nhiệt độ
8 BTD-5301/02 CSI-6630 8
Bearing CMP-5301
03 kênh đo nhiệt độ
9 WTD-5301/02/03 CSI-6630 11
cuộn dây CMP-5301
Relay cho Butane Rack
10 Relay_Bu_#1 CSI-6740 14
#1
Card Modbus cho
Butane Rack #1
11 Modbus_Bu_#1 CSI-6824R 16, 17
192.168.255.54
192.168.255.64
Lưu ý: Các tín hiệu field device (sensor) được kết nối trực tiếp vào các
module của Protection.
Các tín hiệu từ Protection đều được truyền lên hệ thống DCS thông qua
đường truyền Modbus 485 và ta có thể theo dõi giá trị Overall trên màn
hình DCS của hệ thống Centump VP (Yokogawa)
Hình 11: Giám sát giá trị rung từ màn hình DCS (Yokogawa)
Các tín hiệu shutdown được truyền về ESD, và mỗi khi bảo dưỡng hay
thử chức năng ta cần vào màn hình hệ thống ESD để theo dõi
Hình 12: Trạng thái tín hiệu rung trên màn hình hệ thống ESD
(Yokogawa)
4. PREDICTION
4.1 Phần cứng:
Bao gồm 01 bộ CPU (A6560 hoặc A6560T) và các module (A6510
hoặc A6510T) được tích hợp vào cùng 01 chassis, dùng để nhận và xử
lý các loại tín hiệu như rung động, tốc độ, nhiệt độ,... Các tín hiệu input
có thể được đấu nối tín hiệu trực tiếp hoặc được truyền gián tiếp qua bộ
Protection thông qua các dip switch ở mặt sau của bộ prediction.
4.2 Phần mềm: Để cấu hình và sử dụng các chức năng của Prediction, người ta
sử dụng phần mềm AMS Machinery Health Manager. Đây là phần mềm
được tích hợp với nhiều ứng dụng, thường dùng như:
- Online Configuration: Để cấu hình Prediction
- Online Watch: Để giám sát online các tín hiệu sau khi cấu hình
- Vibration Analysis: Để phân tích dữ liệu thu thập được
- RBM network Administration: Để quản lý database
- Và nhiều ứng dụng khác hỗ trợ cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu, cũng
như kết nối với các Portable Vibration Analyzer (bộ thu thập và phân tích
dữ liệu cầm tay CSI6130, 6140).
4.2.1. Ứng dụng Online Configuration: Dùng để cấu hình phần cứng prediction
lên phần mềm AMS. Để khởi tạo một hệ thống mới ta cần thực hiện theo
trình tự sau:
- Add các Chassis của hệ thống: add module CPU 6500 và add module
prediction 6510
Hình 19: Minh họa các cài đặt các Module của Prediction
- Đinh nghĩa (Define) cho các channel của prediction, sau đó Active
Hình 20: Minh họa cấu hình cho các channel của Predition
B2: Tạo các điểm đo trong Area: dựa trên nguyên tắc cấu trúc cho một
database trong phân tích rung động ta cần theo cây phân cấp như sau (Plant
Area Equiment Component Measurement Point)
Trong đó:
Hình 21: Cấu hình các điểm đo trên giao diện Online Configuration
B3: Tạo các Analysis Parameter Set (AP Set): đây là bước tạo các thông tin
phục vụ cho cách thức lữu trữ dữ liệu, bao gồm cấu hình các thông tin liên
quan (dạng tín hiệu, độ phân giải, Line of Resolution, Fmax, bộ lọc,…).
Hình 22: Tạo các AP set cho việc thu thập dữ liệu
B4: Tạo các Data Collection Set (DCS) cho các điểm đo: Sau khi tạo được
các AP set thì từng điểm đo sẽ được lưu trữ khi ta đặt các DCS tương ứng
B5: Lưu lại database đã tạo (file này có dạng *.cvb). Đây là file cấu hình
của hệ thống, file này được dùng khi cần làm mới lại database sau khi dung
lượng file lưu trữ (*.rbm) bị tràn. (hướng dẫn chi tiết tại mục 4.2.3).
4.2.2. Ứng dụng Vibration Analysis: Ứng dụng dùng để phân tích dữ liệu rung,
ta có thể xem lại các dữ liệu đã lưu trữ trên ứng dụng này (Trend,
Spectrum, Waveform). Đồng thời có các chức năng phục vụ cho việc phân
tích như phân tích như:
- Đổi đơn vị rung (Displacement, Velocity, Acceleration) phục vụ cho việc
đánh giá rung tại các tần số khác nhau (trên cả 02 biểu đồ Waveform,
Spectrum)
- Phân tích: Synchronuos, Non-synchronous, Sub-Synchronous (thuật ngữ
trong phân tích rung động)
- Phân tích Harmonic, Side band,... (thuật ngữ trong phân tích rung động).
Ghi chú: Khi muốn lưu lại cấu hình cũ tiếp tục thực hiện B3. Nếu đã có file
cấu hình thực hiện tiếp bước B6
B3. Mở ứng dụng Online Configuration.
B4. Chọn File Online Server Open, sau đó nhập tên server vào hộp
thoại OK
B5. Chọn File Template Database Save As để lưu lại cấu hình
(thông thường nên lưu lại tên file trùng với tên của database đang
online)
B6. Mở ứng dụng RBM Network Administration
B7. Chọn Online Server Online Server Setup hoặc Double Click tên
server trong hộp thoại. Sau đó click vào nút “Stop Data Collection”
Done.
B8. Chọn Online Database trong danh Database list rồi Remove đi.
B9. Mở thư mục :\RBMNet\RBMsuite\CustData sau đó đổi tên file
Database.rbm. Sau khi đổi tên thì file này là database cũ, sẽ được
copy về để phân tích nếu cần.
Ghi chú: Nếu không đổi tên được cần thực hiện thao tác Stop/Start
Services (CSIO_SERVER và CSIMTDBMGR) Log out khỏi ứng
dụng Machinery Health Manager rồi Log in trở lại.
B10. Mở ứng dụng Online Configuration. (Đây là bước làm mới database)
B11. Vào mục File Template Database Open
B12. Chọn tên file *.cvb muốn restart Database
B13. Chọn File Online Server Open đánh tên Server vào hộp thoại.
B14. Chọn File Online Server Save Nhập tên database cần lưu dữ
liệu.
B15. Mở ứng dụng Online Watch để theo dõi và xác nhận hệ thống đang
thu thập dữ liệu.
truyền về. Căn cứ vào đó ta chỉnh vị trí sensor cho phù hợp sao cho khi
máy chạy lên không có dấu hiệu bất thường thì giá trị sensor nằm trong
giới hạn cho phép.
5.2.4. Mất kết nối giữa VMS và DCS: Khi gặp lỗi mất kết nối cần kiểm tra:
- Kiểm tra lại cấu hình truyền thông trên DCS (Centump VP và VMS).
- Theo dõi đèn tín hiệu truyền thông trên card của hệ thống DCS
(yokogawa) tại phòng Instrument room.
- Nếu đèn tín hiệu không chớp thì tiếp tục dùng ModScan kiểm tra tín
hiệu truyền đi từ cổng Modbus RTU của hệ thống VMS. Sử dụng bộ
ADAM Converter hoặc thiết bị chuyển đổi RS485 RS232 để truyền
tín hiệu về máy tính.
Tốc độ Baud mặc định của cổng RTU là: 19200, 8 bits, Even, 1 bit Stop
- Nếu quét được ModScan kết luận do card truyền thông của DCS
- Nếu không quét được ModScan kết luận lỗi do Module Modbus
CSI6824 của VMS.