You are on page 1of 223

NHÂN TÓ

: . . z ........
H IR O M I SH IIM Y A
Sinh năm 1935 tại Pukuoka. Sau
Phương thức sống lành mạnh khi tốt nghiệp Y khoa Đại học
Juntendo, ông sang Mỹ. ô n g là
người đầu tiên trên th ế giới thành
công trong việc phẫu thuật nội soi
cắt bỏ polyp đại tràng mà không
cần phẫu thuật mở ổ bụng bệnh
nhân, tạo ra m ột bước tiến mới cho
y học thế giới. Hiện ông là Giáo sư
chuyên ngành phẫu thuật tại Đại
học Y Albert Einstein, và là Trưởng
khoa nội soi Bệnh viện Beth Israel.
Ngoài ra, ông còn là bác sĩ cố vấn

HIROMI SHINYA cho Bệnh viện Maeda, Phòng khám


tiêu hóa Hanzomon.
Như Nữ dịch

* Home page:
www.drshinya.com
www.sbacademy.jp
NHÂN TỐ ENZYME
Nhà xuất băn Thế Giói Công ty Cổ phần Sách Thái Hà
46 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội 119 C5 Tô Hiệu - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 0084.4.38253841 Tel: (04) 3793 0480
Fax: 0084.4.38269578 Fax: (04) 6287 3238
Email: marketing@thegioipublishers.vn Email: info@thaihabooks.com
Web: www.thegioipublishers.com.vn Web: www.thaihabooks.com

Chịu trách nhiệm xuãl bản:


GIÁM ĐỐC - TỐNG BIÊN TẬP: TS, TRÂN ĐOÀN LÂM

Biên tập: Hoàng Thị Mai Anh Trình bày: Thu Hiền
Sửa bản in: Chung Quý Thiết kế bìa: cấm Châu

Byoki Ni Naranai Ikikata


Copyright©2005 by Hiromi Shinya
Vietnamese Translation Copyright © 2016 by ThaiHabooks JSC
AU rights reserved.
Original lapanese edition published by Sunmark Publishing, Inc,, Tokyo, lapan.
Vietnamese translation rights aưanged with Sunmark Publishing, Inc., Tokyo.
Không phần nào trong cuốn sách này được sao chép hoặc chuyển sang bất cứ dạng
thức hoặc phưorng tiện nào, dù là điện tử, in ấn, ghi âm hay bất cứ hệ thống phục
hồi và lưu trữ thông tin nào nếu không có sự cho phép bằng văn bản cùa Công ty
Cổ phần Sách Thái Hà.

Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Hiromi Shinya
Nhân tố Enzyme : Phương thức sống lành mạnh / Hiromi Shinya ; Như Nữ
dịch. - H. : Thế g iớ i; Công ty Sách Thái Hà, 2016. - 223tr.; 21cm
Tên sách nguyên bàn: The Enzyme factor
ISBN 9786047728152

1. Enzyme 2. Sức khoẻ 3. Dinh dưỡng


612.0151 -dc23
TGH0043p-CIP

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 X 20,5 cm tại Công ty cổ phần In Bắc Sơn, địa chi: số 262
đường Phúc Diễn, p. Xuân Phương, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội. số đăng kỷ KHXB:
3699-2016/CXBIPH/03-205/ThG. Quyết định xuất bàn số: 781/QĐ-ThG, cấp ngày
2/11 /2016. In xong và nộp lưu chiểu năm 2016.
NHÂN TỐ

Phương thức sống lành mạnh

HIROMI SHINYA
Như Nữ dịch

NHA XUAT
BA n THẾ GIỚI
M Ụ C LỤ C

Lời nói đâu: Bạn có thể sống lâu mờ không bệnh tật 13

Chương 1

NGUY HIỂM KHI TIN VÀO NHỮNG NHẬN THỨC SAI LẨM

Lý do tôi không viết giấy chứng tử trong 40 năm qua 23

Phương pháp sống khỏe mạnh đến 100 tuổi 25

Những quan niệm phổ biến vể sức khỏe đểu sai lẩm 28

Án thịt nhiểu không có nghĩa là khỏe mạnh 32

Vị tướng, tràng tướng cho chúng ta biết điểu gì? 35

Đường ruột của người Mỹ và người Nhật có gì khác nhau? 39

Tỉ lệ tái phát bệnh ung thư dạ dày của người Nhật


gấp 10 lẩn người Mỹ 42

Càng uống thuốc dạ dày càng làm dạ dày kém đi 46

Tất cả các loại thuốc về cơ bản đều là "thuốc độc" 50


Nếu không lắng nghe cơ thể thì không hiểu được 53

Chìa khóa của sức khỏe là số lượng enzyme 56

Tất cả đều có thể giải thích bằng "enzynne diệu kỳ" 60

Tại sao không thể chữa bệnh ung thư bằng các loại thuốc
chống ung thư? 63

Những quan niệm phổ biến về ăn uống là sai lầm 67

Uống nhiều sữa bò dẫn đến loãng xương 70

Lý do tôi nghi ngờ các loại "sữa chua huyển thoại"


chính là đây 73

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP ĂN UỐNG ĐỂ SỐNG "BÙNG Nổ" VÀ LÂU DÀI

Bạn sẽ trở thành những gì bạn ăn 77

Vì sao phương pháp ăn uống Shinya


sẽ ngăn ngừa tái phát ung thư? 81

Ăn thực phẩm chứa nhiều enzyme 85

Ăn đồ ăn bị oxy hóa, cơ thể cũng bị oxy hóa theo 89

Không có loại dầu mỡ nào có hại cho sức khỏe


như bơ thực vật 92

Các món dẩu mỡ không thích hợp với người Nhật 95

Cách hấp thụ axit cẩn thiết một cách hiệu quả 98
Sữa bán trên thị trường có thể gọi là "sữa bị gỉ" 100

Sữa của bò vốn dĩ chỉ là đồ uống dành cho bê con 103

Thịt của các loài động vật có thân nhiệt


cao hơn con người sẽ làm bẩn máu 106

Bí quyết ăn thịt cá đỏ là ăn ngay khi còn tươi mới 110

Bữa ăn lý tưởng là 85% thực vật, 15% động vật 113

Gạo trắng là gạo đã chết 115

Tại sao con người lại có 32 chiếc răng? 118

Lý do khiến thói quen "nhai kỹ",


"ăn no tám phẩn" tốt cho cơ thể 121

Tại sao động vật ăn thịt lại ăn động vật ăn cỏ? 124

Ăn các món không ngon sẽ không thể khỏe mạnh 127

Chương 3

THÓI QUEN TẠO NÊN CƠTHỂ KHỎE MẠNH

Phẩn lớn nguyên nhân của các căn bệnh đến từ


thói quen hơn là do di truyền 131

Thói quen sẽ viết lại gen di truyền 134

Rượu và thuốc lá chính là thói quen


sinh hoạt tồi tệ nhất 138
Hội chứng ngưng thở khi ngủ có thể chữa khỏi
bằng thói quen này 141

Hãy uống nước trước khi ăn một tiếng 145

Nước là đối tác tốt của các enzyme diệu kỳ 148

Nước có tính kiềm mạnh chính là "nước tốt" 152

Muốn giảm cân, hãy uống thật nhiều nước tốt 155

Nếu bổ sung đầy đủ enzyme


sẽ ngăn chặn được việc ăn quá nhiều 158

Phương pháp đột phá giúp nhuận tràng 161

Thói quen sinh hoạt phòng tránh tiêu hao


enyzme diệu kỳ 164

Sinh hoạt không tiêu hao enzyme diệu kỳ


của bác sĩ Shinya 166

Thường xuyên chợp mắt trong năm phút 169

Vận động "quá mức", trăm hại mà không có lợi 172

Chaplin vẫn có thể có con ở tuổi 73 175

Thời kỳ sau mãn kinh là sự bắt đầu tuyệt vời của tình dục 178

Chương 4

HÃY LẮNG NGHE "KỊCH BẢN CỦA sự SỐNG"

Mỗi sinh mệnh đểu có một cơ chế giúp đạt đến


tuổi tho tư nhiên 181
Nền y học chuyên môn hóa làm hỏng các bác sĩ 185

Hãy chọn "sức khỏe 10 năm sau" thay vì


"bữa thịt nướng tối nay" 191

Con người có thể sống là nhờ vi sinh vật 194

Hỗ trợ môi trường đường ruột để các lợi khuẩn


dễ dàng phát triển 198

Mối quan hệ không thể cắt rời giữa con người


và thổ nhưỡng 201

Các loại nông sản sử dụng thuốc bảo vệ thực vật


đểu không có năng lượng sống 204

'Tinh yêu" giúp tăng cường sức đề kháng 209

Tất cả đều được viết trong "kịch bản của sự sống" 213

Chương kết

TỪENTROPYĐẾNSHINTROPY
BẮT ĐẦU NGAY TỪ BÂY GIỜ

CŨNG CHƯA MUỘN


LỜINálĐẦU Bạn có thể sống lâu
mà không bệnh tật

T rong su ố t 40 n ă m làm bác sĩ, tôi ch ư a m ộ t lần bị b ện h .

Lần đ ầ u tiê n và c ũ n g là lần cuối c ù n g tô i đi k h ám


b ệ n h là khi tôi bị cúm n ă m 19 tuổi.

H iện tôi là bác sĩ làm việc chủ y ếu ở Mỹ v à N hật.


Với tôi, bác sĩ là m ộ t n g h ề v ấ t v ả cả về th ể c h ấ t lẫn tin h
th ầ n . C ông việc khó k h ă n là vậy, n h ư n g tô i v ẫ n có th ể
đ ảm bảo sức khỏe củ a m ìn h đ ế n bây giờ là n h ờ th ự c
h iệ n p h ư ơ n g p h á p duy trì sức khỏe h à n g ngày.

Sau khi tự m ìn h th ự c h iệ n và n h ậ n th ấ y h iệ u quả


củ a p h ư ơ n g p h á p này, tôi đ ã giới th iệ u nó cho các b ệ n h
n h â n củ a tôi cù n g th ự c hiện , và k ế t q u ả họ đ ạ t được còn
tu y ệ t vời hơ n rấ t n h iề u so với k ế t q u ả của m ộ t người
khỏe m ạ n h n h ư tôi. Vì sau khi tìm h iể u v à th ự c h iệ n
p h ư ơ n g p h á p này, có th ể nói tỉ lệ tá i p h á t b ệ n h u n g th ư
của các b ệ n h n h â n b ằ n g 0%.

Lời nói đâu 13


Khoảng 35 năm về trước, tôi là người đầu tiên trên
thế giới thành công trong việc phẫu thuật cắt bỏ poỉyp^
bằng p hư ơ ng pháp nội soi đại tràng m à kh ô n g cần phẫu
thu ậ t m ở ổ bụng. Có th ể b ạ n sẽ th ấ y giống n h ư tôi đ an g
khoe kh o an g n h ư n g vào thờ i điểm đó, th à n h công này
đ ã m ở ra m ộ t tra n g m ới tro n g lịch sử y học n h â n loại. Lý
do là kỹ th u ậ t c ắt polyp không cần m ở ổ b ụ n g đ ã trá n h
được n h ữ n g tổ n th ư ơ n g cho cơ th ể b ệ n h n h â n . Ngoài
ra, chắc cũng không ai m ong m u ố n p h ải làm p h ẫ u th u ậ t
c ắt m ở m ổ b ụ n g của m ìn h cả. H iển nh iên , vào th ờ i đó,
tô i n h ậ n được rấ t n h iề u lời m ời với tư cách là bác s ĩ d u y
n h ấ t trên th ế giới nắm g iữ k ỹ th u ậ t này. Chỉ tín h riê n g
các b ệ n h n h â n ở Mỹ, đã có hơ n m ười triệ u người yêu
cầu tôi làm kiểm tra đại trà n g , th ậ m chí họ còn sẵn sàn g
" trả bao n h iê u tiề n cũ n g được".
Tôi đã trở th à n h trư ở n g khoa nội soi d ạ dày của m ột
b ệ n h v iện lớn tạ i Mỹ khi m ới ba m ươi tuổi. Buổi sán g tôi
làm việc ở b ệ n h v iện củ a trư ờ n g đại học, buổi ch iều tôi
làm việc tro n g p h ò n g k h ám tư củ a m ình.

Tính đến nay, với vai trò là bác s ĩ trưởng khoa nội soi
dạ dày, tôi đã khám cho hơn 3 0 0 .0 0 0 b ệnh nhân.
N hìn lại, tôi rấ t ngạc n h iê n khi m ìn h đ ã k h ám cho
n g ầ n đấy người, và tấ t n h iên , tro n g số họ cũ n g có n h ữ n g

' Polyp: Những tổn thương lành tính có hình dạng như khối u.
Phần lớn các polyp ở dạng lành tính, nhưng trong một số trường hợp
chúng phát triển thành ác tính gây bệnh ung thư.

14 Nhân tố Enzyme
người nổi tiến g , v í dụ n h ư d iễn v iên D u stin H offm an cứ
cách ba n ă m lại đ ế n p h ò n g k h ám của tôi m ộ t lần. A nh
ấy rấ t th íc h su sh i N hật và vợ a n h ấy là người rấ t dễ gần.
Với q u y ết tâ m giữ gìn sức khỏe cho m ình, a n h ấy đ an g
th ự c h iệ n n g h iê m tú c phư ơ ng p h á p ă n u ố n g đ ảm bảo
sức khỏe m à tôi giới th iệu .

Ngoài ra còn có ngôi sao n h ạc rock Sting, n h à th iế t


kế th ờ i tra n g Vera W ang. v ề d iễn v iên th ì có: Je n n ife r
Jo n es, Kevin Kline, Rock H ud so n (đã m ất). Tôi không
th ể kể h ế t n h ữ n g người nổi tiế n g đã đ ế n chỗ tôi k h ám
b ện h . T hậm chí, thờ i điểm R onald W ilson R eagan còn
làm T ổng th ố n g Mỹ, tôi còn đư a ra lời k h u y ên cho các
bác sĩ củ ạ ông ấy với vai trò là bác sĩ cố vấn.

Ke cả ở N hật Bản cũng có rấ t n h iề u người nổi tiế n g


tro n g các lĩn h vực khác n h a u đã d à n h lời k h en cho p h ư ơ n g
p h áp ă n u ố n g làn h m ạ n h n ày của tôi như: n g u y ên th ủ
tư ớ n g Y asuhiro N akasone, n g u y ê n th ủ tư ớ n g Tsutom u
H ata, n g u y ê n th ủ tư ớ n g Hosokavva M orihiro, chủ tịch
Tsuneo VVatanabe của tậ p đoàn Yomiuri S him b u n G roup,
cựu HLV bóng chày ch u y ên n g h iệp K atsuya N om ura,
Esaki R eona - người đ ạ t giải N obel v ậ t lý, ông Jiro Ushio
- chủ tịc h tậ p đoàn Ushio, d iễn v iên M asahiko Tsugavva,
d iễn v iên Keiko T ak esh ita...

Tại sao tôi lại v iế t n h ữ n g lời trê n không p h ải vì m u ố n


khoe kh o an g m à tôi chỉ m u ố n gợi lên m ộ t c h ú t h iếu kỳ,
m ộ t c h ú t q u a n tâ m củ a các b ạ n về ph ư ơ n g p h áp sống

Lời nói đầu 15


làn h m ạ n h m à tôi sẽ giới th iệ u tro n g cuốn sác h này, th ế
n ê n tôi đã m ượ n các tê n tu ổ i lớn kể trê n .

Từ k ết q u ả lâm sàn g khi tiế n h à n h kiểm tr a d ạ dày


củ a hơn 3 0 0 .0 0 0 người, tôi đã rú t ra k ế t luận: "Người
có sức khỏe tốt là người có dạ dày đẹp, ngược lại, người
có sức khỏe ké m là người có dạ dày kh ô n g đẹp."
Tôi thường v í tình trạng của dạ dày, đường ruột là
"vị tướng" và "tràng tướng" n h ư người ta h a y gọi "nhân
tướng" v ậ y
Người có vị tư ớ n g và trà n g tư ớ n g tố t th ì cơ th ể và
tâ m trí củ a người đấy c ũ n g khỏe m ạn h . Ngược lại, người
có vị tư ớ n g và trà n g tư ớ n g x ấ u tứ c là tro n g cơ th ể , tâ m
trí của a n h ta đ a n g có v ấ n đề ở chỗ nào đó. Nói tó m
lại, vị tư ớ n g v à trà n g tư ớ n g củ a người có sức khỏe tố t
th ư ờ n g rấ t tố t còn vị tư ớ ng, trà n g tư ớ n g củ a người có
sức khỏe kém th ư ờ n g xấu. H ay nói ngược lại, n ế u giữ
được vị tư ớ n g và trà n g tư ớ n g tố t c ũ n g đ ồ n g n g h ĩa với
giữ được sức khỏe tốt.

Vả yếu tố ảnh hưởng lớn n h ấ t đến vị tướng và tràng


tướng chính là thói quen ăn uống cũng n h ư thói quen
sinh hoạt h à n g ngày.
Khi k h ám b ệnh, tôi th ư ờ n g y ê u cầu các b ệ n h n h â n
trả lời vào p h iế u đ iều tra về th ó i q u e n ă n uống, sin h
h o ạ t củ a họ. Và k ết q u ả tôi n h ậ n ra n h ữ n g đặc đ iểm
h ế t sức rõ rà n g tro n g th ó i q u e n ă n uống, sin h h o ạ t của

16 ị Nhân tố Enzyme
n h ữ n g người có vị tư ớ ng, trà n g tư ớ n g tố t v à n h ữ n g
người có vị tư ớ ng, trà n g tư ớ n g xấu.

T rong cuốn sách này, tôi m u ố n giới th iệ u với các b ạn


về phư ơ ng pháp sống lầu và kh ỏ e m ạnh m à tôi đ ã dày
công n g h iê n cứu cùng với sự trợ giúp củ a đ ô n g đảo các
b ệ n h n h â n củ a tôi.

Vậy, làm th ế nào để có th ể sống lâu và khỏe m ạ n h ?


N ếu nói n g ắ n gọn tro n g m ộ t câu th ô i th ì đó là sống m à
khô n g tiêu tốn h ế t "enzym e diệu kỳ".
Có lẽ sẽ có n h iề u người th ắ c m ắc về cụm từ "enzym e
d iệu kỳ". T ất n h iê n rồi vì đó là từ do ch ín h tô i n g h ĩ ra.
Nói m ộ t cách đơn giản, "enzym e d iệu kỳ" là enzym e
n g u y ê n m ẫu của hơn 5 .0 0 0 loại enzym e tro n g cơ th ể,
đ ảm n h iệ m các h o ạ t động du y trì sự sống của con người.

"E nzym e" là tê n gọi c h u n g cho các c h ấ t xúc tác sin h


học có th à n h p h ầ n cơ b ả n là p ro tein , được tạo th à n h
tro n g các tế bào sinh vật. Dù là th ự c v ậ t h ay đ ộ n g vật,
chỉ cần nơi nào tồ n tạ i sự sống, chắc c h ắn sẽ tồ n tạ i
enzym e. E nzym e th a m gia vào t ấ t cả các h ọ a t đ ộ n g th iế t
y ếu d uy trì sự sống n h ư tổ n g hợp, p h â n giải, v ậ n ch u y ển
các ch ất, đào thải, th ả i độc, cu n g cấp n ă n g lư ợ n g ... N ếu
k h ông có enzym e, sin h v ậ t k h ông th ể duy trì sự sống.
T ất n h iên , n g ay cả sự sống củ a con người ch ú n g ta cũ n g
được nu ô i dưỡ ng b ằ n g n h iề u loại enzym e khác n h au .

Có n h iề u loại enzym e là bởi m ỗi enzym e chỉ đ ảm


n h iệ m m ộ t h o ạ t động du y n h ấ t, v í dụ, enzy m e tiê u hóa

Lời nói đâu 17


"am ylase" có tro n g nước b ọ t chỉ p h ả n ứ n g với tin h bột.
Đổ tiê u hóa c h ấ t béo và các p ro te in khác cần đ ế n các
loại enzym e tư ơ n g ứ ng khác.

Các enzym e cần th iế t cho việc du y trì sự số n g n ày


được h ìn h th à n h n g ay tro n g tế bào củ a cơ th ể sống.
T rong cơ th ể ch ú n g ta có hơn 5 .0 0 0 loại enzym e, ngoài
ra ch ú n g ta còn có th ể tự tổ n g hợp enzym e q u a các b ữ a
ă n h à n g ngày.

Tuy n h iên , n g ầ n đấy loại enzym e d ù được b iế t là


h ìn h th à n h n g ay tro n g cơ th ể sin h v ậ t đ ể đáp ứ n g n h u
cầu cơ th ể n h ư n g đ ế n nay, người ta v ẫ n ch ư a giải th íc h
được các enzym e n ày được h ìn h th à n h tro n g các tế bào
n h ư th ế nào. "Enzym e diệu kỳ" m à tôi đ ã nói ở trê n là
loại enzym e n g u y ê n m ẫu, có k h ả n ă n g trở th à n h b ấ t cứ
loại enzym e nào trư ớ c khi ch u y ển h ó a th à n h m ộ t loại
enzym e ch u y ên biệt.

Cơ d u y ên k h iến tôi n g h ĩ đ ế n việc liệu có h ay không


loại enzym e n g u y ê n m ẫu n h ư v ậy ch ín h là khi tô i n h ậ n
th ấ y tìn h trạ n g : tạ i m ộ t vị trí cố định, khi các enzym e
ch u y ên b iệ t bị sử d ụ n g m ộ t lượng lớn th ì các enzym e
cần th iế t cho các bộ p h ậ n khác tro n g cơ th ể có x u hướ ng
giảm xuống. Nói m ộ t cách dễ h iể u hơn, ví d ụ khi ch ú n g
ta uống n h iề u rượu, các enzym e p h â n giải cồn tro n g
g a n sẽ bị d ù n g với lượng lớn, khi đó, tro n g d ạ dày sẽ
th iế u các enzym e cần th iế t cho q u á trìn h tiê u hóa.

18 ; Nhân tố Enzyme
Nói tó m lại, th e o tôi enzym e m ặc dù có h à n g n g h ìn
loại n h ư n g không p h ả i tạ o ra với số lượng cụ th ể cho
từ n g loại, m à b a n đ ầ u cơ th ể sẽ tạ o ra enzym e n g u y ên
m ẫu, sau đó sẽ ch u y ển hóa th à n h các loại enzym e
ch u y ên b iệ t đáp ứ n g với n h u cầu cơ th ể và được sử
d ụ n g tạ i n h ữ n g cơ q u a n cần th iế t.

N gày nay, enzym e đ a n g được b iế t đ ế n trê n to à n


th ế giới n h ư là chìa khóa q u a n trọ n g bảo vệ sức khỏe.
Người ta đ ã v à đ a n g tiế n h à n h rấ t n h iề u n g h iê n cứu để
tìm h iểu về enzym e n h ư n g v ẫ n còn rấ t n h iề u đ iều ch ư a
th ể giải đáp. Tiến sỹ Edvvard Hovvell, n h à n g h iê n cứu
enzym e h à n g đ ầu tạ i Mỹ đ ư a ra giả th u y ế t k h iến n h iều
người q u a n tâ m là: sin h v ậ t tro n g su ố t th ờ i g ian sống
của m ìn h chỉ có th ể tạo ra m ộ t lượng enzym e n h ấ t định.
Ô ng cũ n g gọi enzym e tro n g cơ th ể vố n có số lượng n h ấ t
đ ịn h n ày là "enzym e tiề m n ăn g ". Thời đ iểm sin h v ậ t
d ù n g h ế t các enzym e tiề m n ă n g n ày cũng là th ờ i điểm
k ết th ú c cuộc đời sin h v ật. Giả th u y ế t n à y của T iến sỹ
Hovvell cũng k h á g ầ n với giả th u y ế t củ a tôi, n ê n tôi
đ a n g hi vọng tro n g các n g h iê n cứ u tiế p th e o có th ể
c h ứ n g m in h được sự tồ n tạ i củ a "enzym e d iệu kỳ".

T ất n h iê n là các n g h iê n cứ u sẽ còn p h á t triể n hơn


n ữ a v à lúc đ ấy có lẽ khô n g p h ải chỉ có m ìn h "enzym e
d iệu kỳ" h ay giả th u y ế t tạ i thờ i đ iểm n ày củ a tôi. N hưng,
việc ăn uống khoa học giúp h ỗ trợ các e m y m e diệu
k ỳ và thói guen sống lành m ạnh, kh ô n g tiêu tốn h ế t
các en zym e n à y giúp cải thiện vị tướng, tràng tướng là

Lời nói đầu 19


s ự thật đã được chứng m in h lâm sàng. Tôi có th ể k h ẳn g
đ ịn h n h ư vậy sau khi c h ẩn đ o á n , cho h ơ n 3 0 0 .0 0 0
bệnh nhân.

Ngoài ra, tro n g ph ư ơ n g p h á p sống là n h m ạ n h m à


tôi giới th iệ u cho các b ạ n tro n g cuốn sách n ày cũ n g
bao gồm cả các giả th u y ế t củ a tôi d ự a trê n các k ế t q u ả
lâm sàng. T rong đó có n h ữ n g nội d u n g đi ngược lại
với xu hư ớ n g đ a n g th ịn h h à n h về ă n u ố n g v à sức khỏe
m à m ọi người v ẫ n b iế t n ê n có th ể các b ạ n sẽ th ấ y hơi
ngạc n h iên . Tuy nh iên , xin các b ạ n hãy y ê n tâm . T ất cả
n h ữ n g đ iều tôi giới th iệ u tro n g cuốn sách n à y đ ề u được
ch ín h b ả n th â n tôi kiểm chứng, xác n h ậ n độ a n toàn,
sau đó được đông đảo các b ệ n h n h â n th ự c h iệ n v à cho
n h ữ n g k ế t q u ả to lớn tới việc du y trì sức khỏe.

G ần đây, các trư ờ n g Y đ ã h ủ y bỏ chư ơ ng trìn h đi


th ự c tậ p m à tậ p tru n g n â n g cao kiến th ứ c ch u y ên m ôn
củ a bác sĩ n ê n ngày càng có ít bác sĩ có th ể k h ám b ệ n h
tổ n g q u á t cơ th ể cho b ệ n h n h â n . Bác sĩ v ề d ạ dày chỉ
k h ám về dạ dày, bác sĩ khoa m ắ t chỉ k h ám về m ắt. Tôi
e rằ n g việc ch u y ên b iệ t h ó a n h ư th ế sẽ d ẫ n đ ế n việc bỏ
só t n h ữ n g điểm q u a n trọ n g tro n g khi k h ám b ện h .

Cơ th ể con người là m ộ t th ể thống n h ấ t có liên k ế t


chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau. Ví dụ, chỉ cần m ộ t
chiếc răng bị sâu cũng sẽ ảnh hưởng đến cả cơ thể. Bởi
th ứ c ă n không được n h ai kỹ khi ch u y ển x u ố n g d ạ dày
sẽ kh iến tiê u hóa không tốt, d ẫ n đ ế n k h ô n g h ấ p th u

20 ; Nhân tố Enzyme
đầy đ ủ các c h ấ t d in h dư ỡ ng từ đó gây ra v ấn đề cho các
bộ p h ậ n khác tro n g cơ th ể .

T rong n h iề u trư ờ n g hợp, v ấ n đề nhỏ tư ở n g chừ ng


n h ư k hông có gì đ á n g nói n h ư n g lại gây n ê n các căn
b ệ n h trầ m trọ n g .

Sức khỏe của ch ú n g ta được d u y trì, tác động bởi


ch ín h n h ữ n g h o ạ t động nhỏ bé khô n g đ á n g để ý h à n g
ngày. Ă n uống, bổ su n g nước, v ậ n động, n g h ỉ ngơi, giấc
ngủ, trạ n g th á i tin h th ầ n , chỉ cần m ộ t tro n g các yếu
tố trê n p h á t sin h v ấ n đề sẽ ả n h h ư ở ng đ ế n cả cơ th ể
c h ú n g ta. T heo tôi, y ếu tố giữ vai trò đảm n h ận , d u y trì
các m ối liên k ết p hứ c tạ p tro n g cơ th ể c h ú n g ta, đồng
thời cũng là y ế u tố q u a n trọ n g b ấ t b iến tro n g việc duy
trì cuộc sống khỏe m ạ n h ch ín h là các enzym e d iệu kỳ.

Tuy n h iên , tro n g xã hội h iệ n đại n g ày n ay lại chứa


đ ầy các n g u y ê n n h â n k h iến ch ú n g ta p h ải tiê u tố n các
enzym e d iệu kỳ này. Từ n h ữ n g th ứ xa xỉ n h ư rượu,
th u ố c lá hay p h ụ gia th ự c phẩm , th u ố c bảo vệ th ự c v ậ t
đ ế n các loại thuốc, căng th ẳ n g , ô n h iễ m m ôi trư ờng,
só n g đ iện t ừ . .. đ ề u là n h ữ n g n g u y ê n n h â n k h iến ch ú n g
ta cạn kiệt enzym e d iệu kỳ. Đổ có th ể duy trì sức khỏe
tro n g m ôi trư ờ n g sống n h ư vậy, c h ú n g ta cần có h iểu
b iế t về tổ chức và h o ạ t động củ a cơ th ể c ũ n g n h ư phải
có ý th ứ c tự bảo vệ sức khỏe b ả n th â n .

Nói n h ư vậy n h ư n g th ự c ra v ấ n đề khô n g phức tạ p


đ ế n th ế . Đ iều gì đ a n g k h iến ch ú n g ta tiê u tố n enzym e

Lời nói đâu 21


d iệu kỳ, làm th ế nào để bổ su n g enzym e d iệu k ỳ ... chỉ
cần b ạ n có th ể h iểu rõ về các m ối q u a n h ệ n h â n q u ả
này, cùng với nỗ lực m ỗi ngày, b ạ n có th ể sống lâu dài,
khỏe m ạnh.

22 ^ Nhân tố Eniyme
CHUÔNG 1 Nguy hiểm khi tin vào
những nhận thức sai lẳm

Lý do tô i không v iế t g iấ y chứng tử tro n g 40 năm qua

Tôi đ ã làm bác sĩ nội soi dạ dày được kh o ản g 40 n ăm


n h ư n g ch ư a m ộ t lần p h ải v iế t giấy ch ứ n g tử . K hông
tín h đ ế n các bác sĩ ở khoa m ắt, khoa ră n g ... các khoa
khô n g p h ải đối m ặ t trự c tiế p với sin h tử , th ì tro n g số
các bác sĩ p hải đối m ặ t với các căn b ệ n h n g u y h iểm m ỗi
n g ày n h ư u n g th ư đại trà n g h ay c ắ t bỏ polyp đại trà n g
do u n g th ư giai đoạn đ ầ u ... th ì có lẽ tôi ch ín h là m ột
trư ờ n g hợp h iếm th ấ y

Lý do đ ế n hôm n ay tôi v ẫ n ch ư a p hải v iế t tờ giấy


ch ứ n g tử cho b ệ n h n h â n nào cả có th ể là do tôi đ ã cùng
các b ệ n h n h â n của m ìn h th ự c h iệ n n g h iêm tú c "phư ơng
p h á p sống là n h m ạn h " n à y
Tôi, với tư cách là bác sĩ, kh ẳ n g định rằng dù bác
s ĩ có cố gắng đến đâu, n ếu chỉ chữa trị đơn thuần thì
không th ể giúp bệnh nhân kh ỏ e m ạnh trở lại.

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lầm 23
Cải th iệ n c h ấ t lượng cuộc sống h à n g n g ày q u a n trọ n g
hơn h ẳ n so với p h ẫ u th u ậ t và th u ố c th a n g . T rong cuốn
sách n ày tôi sẽ giới th iệ u tới các b ạ n "p h ư ơ n g p h áp ăn
u ống Shinya" giúp "tỉ lệ tá i p h á t b ệ n h u n g th ư còn 0%".
N hững số liệu k ết q u ả lâm sàn g m à tôi có được là n h ờ
các b ệ n h n h â n của tôi, họ luôn q u y ết tâm , nỗ lực hướ ng
đ ế n m ộ t sức khỏe tố t, tin tư ở n g tôi và th ự c h iệ n n g h iêm
tú c phư ơ ng p h áp của tôi m ỗi ngày. C uốn sách n ày n h ằ m
chia sẻ đ ế n b ạ n đọc về k ết q u ả m à tôi v à các b ệ n h n h â n
của m ìn h đã cố g ắn g đ ạ t được cho đ ế n h iện tại.

C húng ta p hải chịu trá c h n h iệ m cho sức khỏe của


b ả n th â n . Trước đây, người ta th ư ờ n g cho rằ n g b ệ n h tậ t
p hải n h ờ bác sĩ và các phư ơ ng th u ố c ch ữ a b ện h . B ệnh
n h â n chỉ cần uống thuốc, im lặng và làm th e o chỉ th ị
của bác sĩ là được. H iện nay, chi phí k h ám ch ữ a b ệ n h
của to à n d â n đ an g tă n g lên g ần b ằ n g m ộ t n ử a n g â n
sách quốc gia. và ch ú n g ta không th ể p h ủ n h ậ n tầ m
q u a n trọ n g của việc m ỗi cá n h â n n ê n có ý th ứ c " tự bảo
vệ sức khỏe b ả n th â n " đồng thờ i nỗ lực d uy trì sức khỏe
m ộ t cách tíc h cực.

"Tôi không m u ố n bị b ện h ."

Chắc h ẳ n b ấ t cứ ai cũ n g có m ong ước đó. Và n ế u có


m ắc căn b ệ n h nào đó, ch ú n g ta cũng sẽ m u ố n "n h a n h
khỏi bện h ".

Thông qua cuốn sách này, tôi m uốn giới thiệu cho
các bạn về "phương pháp sống lành m ạnh".

24 Nhân tố Enzyme
Có lẽ n h iề u người sẽ cho rằ n g "việc n ày chỉ là hão
h u y ền ". N hưng tôi tự tin k h ẳn g đ ịn h với b ạ n rằng; "con
người có th ể sống khỏe m ạ n h không b ệ n h tậ t v à sống
h ế t tu ổ i th ọ tự n h iê n củ a m ình". T ất nh iên , để làm được
đ iều đó th ì n g ay từ bây giờ b ạ n p h ải cải th iệ n th ó i q u e n
ăn u ố n g và sin h h o ạ t của m ình. Khi n g h e xong đ iều này
có th ể n h iề u người m u ố n bỏ cuộc n h ư n g b ạ n khô n g cần
p h ải lo lắng, sau khi đọc xong cuốn sách n ày b ạ n sẽ tự
n h ậ n th ứ c được thôi. Tôi tin là n h ư vậy.

N hiều b ệ n h n h â n h ay th a n vãn: "Tại sao m ìn h lại


m ắc b ệ n h n ày nhỉ?". Mắc b ệ n h không p hải là th ử th á c h
h ay trừ n g p h ạ t củ a th ầ n linh m à là h ậ u q u ả của n h ữ n g
th ó i q u e n x ấu h à n g n g ày của bạn.

Phướng pháp sống khỏe m ạnh đến 1 00 tu ổ i

Bạn có k h ỏ e không?

Có lẽ không n h iều người có th ể trả lời "Có" m ột cách


đ ú n g n g h ĩa cho câu hỏi n à y N gay cả n h ữ n g người nói
"th ô n g th ư ờ n g tôi ch ẳn g có b ệ n h gì cả" c ũ n g là n h ữ n g
người không khỏe m ạnh. Trong y học phư ơ n g Đ ông có
m ột từ là "vô b ện h ". Từ này th ể h iện trạ n g th á i "chư a bị
b ện h " th e o đ ú n g n g h ĩa m ặ t chữ. H ay nói cách khác, đó
là tìn h trạ n g "ngay trư ớc khi bị b ện h ", dù không khỏe
m ạ n h n h ư n g cũng ch ư a bị b ệnh. H iện nay, rấ t n h iều
người N hật đ an g ở tro n g tìn h trạ n g này.

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 25
Ngay cả tro n g số n h ữ n g người luôn cho rằn g m ình
khỏe m ạnh, chắc chắn cũng có không ít người đ an g gặp
phiền toái với các v ấn đề n h ư táo bón, tiê u c h ảy m ấ t n gủ
hay đau vai g á y ... N hững dấu hiệu đó có th ể coi là các
tín hiệu khẩn cấp SOS gửi đ ế n cho chín h th â n chủ đ an g
tro n g tìn h trạ n g "vô bệnh". N eu xem n h ẹ các d ấu hiệu
này vì cho rằn g đó là "chuyện th ư ờ n g ngày ở h uyện" thì
nó có nguy cơ tiế n triể n th à n h các căn b ệ n h n ặn g khác.

Từ sau ch iến tra n h , tu ổ i th ọ b ìn h g u â n củ a người


N hật tă n g lên đ á n g kể và N hật Bản h iện đ ã trở th à n h
nước có tu ổ i th ọ cao n h ấ t th ế giới, s ố n g th ọ ch ín h là
n g u y ện vọng củ a to à n n h â n loại n ê n sự th ậ t n ày guả
th ậ t rấ t đ á n g m ừ n g cho c h ú n g ta.

Tuy nh iên , ch ú n g ta không th ể vui m ừ n g g u á sớm


khi chỉ đơn th u ầ n n h ìn vào con số tu ổ i th ọ b ìn h quân.
Lý do là n h ữ n g con số n ày không p h ả n á n h được "tìn h
trạ n g sức khỏe" của người dân. Dù là người 100 tu ổ i
sống khỏe m ạ n h m ỗi ngày hay người 100 tu ổ i b ệ n h tậ t
triề n m iên, th ì c ũ n g đ ề u được tín h là "người 100 tuổi".
T hế n h ư n g ta không th ể nói cả hai đ ề u có cuộc sống
m ã n n g u y ệ n n h ư n h a u được. Dù b ạ n có sống lâu đ ế n
đ âu đi ch ăn g n ữ a n h ư n g n ế u không khỏe m ạ n h th ì b ạn
cũ ng không th ể sống m ộ t cách có ý n g h ĩa được. Và chắc
h ẳ n không ai m u ố n sống lâu n h ư n g p h ầ n lớn th ờ i gian
lại n ằ m trê n giường h ay bị b ệ n h tậ t đ a u ốm , m à đó phải
là cuộc sống khỏe m ạnh.

26 Nhân tố Enzyme
Hãy n g h ĩ đ ế n m ộ t người lớn tu ổ i ở g ần b ạ n v à hãy
tư ở n g tư ợ ng, khi đ ế n tu ổ i đó, b ạ n c ũ n g sẽ có tìn h trạ n g
sức khỏe tư ơ n g tự n h ư vậy. Liệu b ạ n có th ể h ài lòng với
tìn h trạ n g đó h ay không? T h ậ t đ á n g tiếc khi p h ầ n lớn
m ọi người đ ề u đ ư a ra câu trả lời là "K hông".

Khi b ạ n già đi, dù cơ th ể còn khỏe m ạ n h th ì các chức


n ă n g tro n g cơ th ể cũ n g bị su y giảm . Tuy nh iên , việc các
chức n ă n g tro n g cơ th ể suy giảm h o à n to à n khác với
việc bị b ện h . Vậy lý do gì k h iến p h ầ n đôn g người cao
tu ổ i h iệ n n ay càng chi n h iề u tiề n cho k h ám ch ữ a b ệ n h
lại càng có sức khỏe giảm sút.

Sự khác n h a u giữ a người 100 tu ổ i sống khỏe m ạ n h


v à người 100 tu ổ i n g ủ li bì su ố t n g ày khô n g n ằ m ở tu ổ i
tác. Sự khác n h a u giữa hai người là do n h ữ n g gì hai
người đ ã tíc h lũy lại được tro n g su ố t 100 n ă m này. Nói
ngắn gọn thỉ con người có kh ỏ e m ạnh h a y kh ô n g p h ụ
thuộc vào chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt hàng
ngày. N hữ ng gì m ộ t người tíc h lũy tro n g cuộc sống
h à n g n g ày như : ă n uống, bổ su n g nước, rư ợu b ia th u ố c
lá, v ậ n động, giấc ngủ, công việc, căng th ẳ n g ... ch ín h là
y ếu tố q u y ế t đ ịn h đ ế n tìn h trạ n g sức khỏe của người đó.

Vậy câu hỏi đ ặ t ra là th ó i q u e n sin h h o ạ t n h ư th ế nào


để có th ể sống th ọ và khỏe m ạ n h ?

H iện tại, th ị trư ờ n g sức khỏe đ a n g là th ị trư ờ n g lớn,


p h á t triể n . K hắp các đư ờ ng phố, ngõ h ẻ m đ ề u trà n n g ập

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thúc sai lầm 27
các ph ư ơ n g pháp n â n g cao sức khỏe, các loại th u ố c bổ
trợ h ay th ự c p h ẩ m chức n ă n g được bày b á n trà n lan với
lời q u ả n g cáo về h iệ u q u ả n â n g cao sức khỏe: "chỉ cần
u ố n g sản p h ẩ m này là đủ". T h ậm chí chỉ cần được giới
th iệ u trê n ti vi, báo chí là "sả n p h ẩ m tố t cho cơ th ể " là
hôm sau sẽ trỏ th à n h sản p h ẩ m b á n chạy n h ấ t tro n g
cửa hàng. Có th ể nói p h ầ n lớn m ọi người khô n g h iểu cái
gì mới th ự c sự tố t cho sức khỏe b ả n th â n . N ếu không
có n h ữ n g kiến th ứ c đ ú n g đắn, b ạ n sẽ bị xoay q u a n h bởi
các công ty tru y ề n th ô n g q u ả n g cáo m à thôi.

Những quan n iệ m phổ biến vê sức khỏe đêu sai lầ m

Bình thư ờ ng bạn có đ ể tâm đến việc d u y trì, n â n g cao


sức kh ỏ e h a y không?
Có lẽ có không ít người q u an tâ m tới tập th ể dục
thư ờ ng xuyên, bổ su n g chất, d ù n g thuố c Đ ông Y hay chú
ý tới các bữ a ăn. Tôi không hề có ý p h ủ n h ậ n n h ữ n g nỗ
lực của họ, n h ư n g tôi khuyên họ n ê n kiểm tra tìn h trạ n g
sức khỏe m ột lần để kiểm tra xem phươ ng p h áp m ình
v ẫn làm từ trư ớc đ ế n nay có th ự c sự h iệu q u ả hay không.

Tại sao tôi lại nói n h ư vậy? Bởi tro n g các phư ơ ng
p h á p vốn v ẫ n được tin tư ở n g là tố t cho sức khỏe lại
ch ứ a rấ t n h iề u y ếu tố gây hại đ ế n cơ th ể . Đặc b iệ t tro n g
các phư ơ ng p h áp liên q u a n đ ế n ăn uống, có khô n g ít
p hư ơ ng p h áp có hại cho sức khỏe củ a bạn.

28 Nhõn tố Eniyme
Ví dụ, b ạ n có tin và th ự c h iệ n th e o các p h ư ơ n g p h áp
dưới đây không?

• Ă n sữ a ch u a m ỗi n g ày để cải th iệ n tiê u hóa


• U ống sữ a bò m ỗi n g ày để p h ò n g trá n h tìn h trạ n g
th iế u canxi
• Ă n h o a q u ả dễ béo n ê n h ạ n chế ăn, th a y vào đó
bổ su n g v ita m in b ằ n g các th u ố c bổ trợ
• H ạn chế ă n tin h b ộ t n h ư cơm, b á n h m ỳ đ ể trá n h
th ừ a cân
• T hích các m ón có h à m lượng p ro te in cao n h ư n g
ít calo
• U ống trà N hật giàu c ate c h in '
• Đ un sôi nước trư ớ c khi u ố n g để loại bỏ clo tồ n d ư
tro n g nước máy.

Các p h ư ơ n g p h áp trê n đ ề u là các ph ư ơ n g p h áp phổ


biến, được cho là " tố t cho sức khỏe". Tuy n h iên , n ế u
đ ứ n g ở góc độ m ộ t bác sĩ nội soi dạ dày n h ư tô i m à nói
th ì đây đ ề u là n h ữ n g "p h ư ơ n g p h áp sai lầm ", gây ả n h
hư ở n g x ấu đ ế n vị tư ớ n g và trà n g tướng.

Thực tế tôi chư a gặp ai có đường ru ộ t tố t n h ờ ăn


sữ a ch u a m ỗi ngày cả. Hơn m ộ t nửa người M ỹ uống sữa
bò m ỗi ngày, n h ư n g n hiều người vẫn đang phiền m uộn

‘ Catechin: Chất chống oxy hóa.

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sal lâm 29
vì bệnh loãng xương. N hững người N hật u ố n g trà có
h àm lượng catech in cao m ỗi ngày đ ều có d ạ dày rấ t xấu.
N hững người có công việc phải uống n h iều trà m ỗi ngày,
ví dụ n h ư các bậc th ầ y về trà , th ư ờ n g x u ấ t h iện tìn h
trạ n g viêm teo dạ dày, b ệ n h trạ n g tiề n u n g th ư dạ dày.

Trong số n h ữ n g người có dạ dày, đường ruột xấu,


khô n g có ai có sức khỏe tốt.
Vậy tạ i sao n h ữ n g th ứ làm h ỏ n g d ạ dày, đườ ng ru ộ t
này lại luôn được giới th iệ u là tố t cho sức khỏe? Có lẽ
vì họ chỉ n h ìn th ấ y m ộ t th à n h p h ầ n h iệu q u ả tro n g các
loại th ự c p h ẩ m này.

Tôi sẽ lấy ví dụ về trà xanh.

H iển nhiên, cate c h in có n h iề u tro n g trà x a n h có tác


d ụ n g d iệ t k h u ẩn và chống oxy hóa. Vì th ế mới có n h iều
người tin rằ n g n ế u uống th ậ t n h iề u trà x a n h N hật Bản
th ì có th ể sống th ọ hoặc phòng chống u n g th ư . Tuy
n hiên, tôi lại có rấ t n h iều nghi v ấn với "catech in th ầ n
th á n h " này. Bởi n h ư p hía trê n tôi c ũ n g đ ã đ ề cập đến,
các kết q u ả lâm sàn g cho th ấ y "người có thói quen uống
nhiều trà thường có dạ dày xấu".
C atechin tro n g trà x a n h là m ộ t loại polyphenol có
tác d ụ n g n g ă n cản q u á trìn h oxy hóa là đ iều h o à n to à n
đ úng. Tuy nhiên, khi m ộ t lượng cate c h in k ết hợp lại với
n h a u sẽ tạ o th à n h m ộ t c h ấ t khác gọi là " ta n n in ". Tannin
là th à n h p h ầ n "ch át" có tro n g th ự c v ật, v à trư ớ c đây ở
N hật c h ấ t này được gọi là "vị c h át". "Vị c h át" tro n g q u ả

30 Nhân tố Enzyme
h ồ n g cũ n g ch ín h là c h ấ t ta n n in này. T annin có đặc tín h
d ễ oxy hóa, khi gặp n h iệ t độ cao h ay tiế p xúc với không
khí, dễ d à n g ch u y ển h ó a th à n h "axit ta n n ic ". Các axit
ta n n ic n à y sẽ làm đông cứ ng các p ro tein . Học th u y ế t
của tô i cho th ấ y ch ín h các ax it ta n n ic có tro n g trà x an h
gây ra các ả n h hư ở ng x ấu đ ế n n iê m m ạc dạ dày v à k h iến
d ạ dày n g ày càng kém .

Thực tế, khi nội soi dạy dày củ a n h ữ n g người u ố n g


n h iề u trà có ch ứ a ax it ta n n ic (trà x a n h N hật Bản,
trà T ru n g Quốc, h ồ n g trà , cà phê, trà D okudam i, trà
T o c h u ...), k ế t q u ả cho th ấ y n iê m m ạc dạ dày của n h iề u
người đ a n g bị m ỏ n g đi và x u ấ t h iệ n tìn h trạ n g teo dạ
dày. T ình trạ n g teo dạ dày m ã n tín h h ay b ệ n h v iêm teo
d ạ dày rấ t dễ ch u y ển th à n h u n g th ư dạ dày.

Đổ c h ứ n g m in h cho giả th u y ế t n à y vào th á n g 9/2 0 0 3 ,


tạ i hội th ả o u n g th ư N hật Bản, Giáo sư Kavvanishi
Tadashi Yu đ ế n từ Đại học Mie (khoa y) đã cù n g các cộng
sự củ a m ìn h công bố b ả n báo cáo cho th ấ y cate c h in gây
tổ n th ư ơ n g đ ế n DNA.

N hững n g u y cơ m à trà m an g lại không chỉ d ừ n g ở đó.


Bởi p h ầ n lớn các loại trà bày b á n trê n th ị trư ờ n g đ ề u sử
d ụ n g các loại th u ố c n ô n g n g h iệp tro n g q u á trìn h trồ n g
trọ t. Và khi n g h ĩ về các tác hại củ a tồ n d ư th u ố c bảo vệ
th ự c vật, củ a ax it ta n n ic h ay củ a cafein, tô i k h u y ên các
b ạ n k hông n ê n u ố n g trà th a y nước. Với n h ữ n g ai thích
uống trà, hãy uống loại trà kh ô n g s ử d ụ n g thuốc bảo vệ

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 31
thực vật, uống sau kh i ăn đ ể tránh tổn thương tới niêm
m ạc dạ dày. Và m ỗi ngày chỉ n ên uống từ hai đến ba cốc
trà m à thôi.
N gày càng có n h iề u người tin vào các th ô n g tin sai
lầm tư ơ n g tự n h ư trê n , và th e o tôi n g u y ê n n h â n là do Y

học h iệ n đại không xem x é t tổ n g th ể cơ th ể con người.


Cơ th ể con người có sự liên k ết c h ặ t chẽ g iữa các bộ
p h ận . Chỉ m ộ t bộ p h ậ n h o ạ t động tố t k h ông có n g h ĩa
là cả cơ th ể đ ề u tốt. Người ta th ư ờ n g nói "th ấ y cây m à
không th ấ y rừ n g ", b ạ n không th ể chỉ n h ìn vào m ột
th à n h p h ầ n của đồ ă n m à q u y ết đ ịn h m ón đó có tố t hay
không với cơ th ể củ a bạn.

Ân th ịt nhiều không có nghĩa là khỏe m ạnh

N ăm 1977, tôi rấ t q u a n tâ m đ ế n m ộ t báo cáo liên q u a n


g iữa th ự c p h ẩ m và sức khỏe được công bố tạ i Mỹ.

T heo báo cáo n ày tó m tắ t, thời đ iểm đó nước Mỹ


đ a n g gặp p hải v ấ n đề chi p h í k h ám ch ữ a b ệ n h tă n g đ ế n
m ức tạo th à n h g á n h n ặ n g cho n ề n tà i ch ín h quốc gia.
Dù y học p h á t triể n không n g ừ n g n h ư n g số b ệ n h n h â n
bị u n g th ư h ay tim m ạ ch lại tă n g lên th e o từ n g năm .
T heo đó, chi p h í k h ám ch ữ a b ệ n h m à n h à nước phải
trả cũng tă n g lên th e o và tă n g đ ế n m ức đ e dọa n ề n tà i
ch ín h quốc gia. N ếu người d â n k h ông h iểu được n g u y ên
n h â n gây n ê n các căn b ệ n h n ày và khô n g có phư ơ ng

32 Nhõn tố Enzyme
p h áp giải q u y ết tậ n gốc th ì nước Mỹ sẽ bị k h ủ n g h o ản g
vì b ệ n h tậ t. N hận th ấ y n g u y cơ đó, T hư ợng v iện Mỹ đ ã
cho th à n h lập " ủ y b a n đặc b iệ t của T hượng v iện Mỹ về
v ấ n đề d in h dưỡ ng quốc gia", và M cG overn là Chủ tịch
củ a ủy b a n này.

Các th à n h v iên củ a ủy b a n này đã tậ p hợp số liệu liên


q u a n đ ế n ă n uống và sức khỏe từ n h iều nơi trê n th ế giới,
n g h iê n cứu và đ iều tra về "n g u y ên n h â n kh iến b ệ n h tậ t
gia tă n g " cù n g với sự giúp đỡ của các ch u y ên gia về y
học v à d in h dưỡng h à n g đ ầu thờ i bấy giờ. Kết q u ả đã
được tó m tắ t tro n g 5 .0 0 0 tra n g "báo cáo M cG overn".

Sau khi báo cáo n ày được công bố, người d â n Mỹ


buộc p h ải đ ứ n g trư ớ c m ộ t lựa chọn. Lý do là báo cáo đã
k ết lu ận nguyên nhân gây n ên n hiều căn bệnh nằm ở
"thói quen ăn uống sai lầm " từ trước đến nay. Báo cáo
n ày c ũ n g k h ẳn g đ ịn h n ế u không cải th iệ n th ó i q u e n ăn
u ố n g h iệ n tạ i th ì không có cách nào để người d â n Mỹ
khỏe m ạ n h hơn.

Tại thờ i điểm đó, các m ón ă n ch ín h của người Mỹ


th ư ờ n g là các m ón g iàu p ro te in và c h ấ t béo n h ư b ít
tế t. P ro tein là c h ấ t cơ b ả n để cấu tạo n ê n các bộ p h ậ n
tro n g cơ th ể n ê n có th ể nói đây là loại d in h dưỡng cực
kỳ cần th iế t cho con người. C hính vì vậy, việc ăn các loại
th ịt ch ứ a n h iề u p ro te in được cho là có lợi với các vận
đ ộ n g v iên th ể th ao , người trẻ tu ổ i đ a n g tro n g giai đoạn

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 33
trư ở n g th à n h , người có cơ th ể suy như ợ c h a y người già.
Q uan n iệ m " th ịt ch ín h là n g u ồ n sức số n g " củ a người
N hật là ả n h h ư ở ng từ q u a n niệm d in h dư ỡ n g củ a người
Mỹ lúc bấy giờ.

Tuy nhiên, "báo cáo M cG overn" đã p h ủ n h ậ n h o àn


to à n n h ữ n g q u a n n iệm ă n uống lúc bấy giờ. Báo cáo còn
đ ư a ra đ ịn h n g h ĩa về chế độ ă n u ố n g lý tư ở n g ch ín h là
chế độ ă n của người N hật trư ớ c thờ i kì G enroku (1688 -
1704). Chế độ ă n n ày có m ó n ă n ch ín h là n g ũ cốc n h ư n g
không xay x á t h o àn to àn , đồ ă n kèm là các loại rau , tảo
b iển th e o m ùa, c ù n g các loại cá n h ỏ c u n g cấp p ro tein .

Đây cũ n g là lý do vì sao n h ữ n g n ă m g ần đây chế độ


ă n uống của người N hật được th ế giới coi là chế độ ăn
u ống là n h m ạnh.

T ất nh iên , m ấy lời q u ả n g bá n h ư khô n g ăn th ịt thì


cơ bắp kh ô n g p h á t triển được đều là nói dối. Các b ạ n cứ
n h ìn vào th ế giới tự n h iê n sẽ thấy. Sư tử, đại d iện cho
động v ậ t ă n th ịt, chắc c h ắn m ọi người sẽ th ấ y nó có cơ
b ắp cực kỳ săn chắc. N hư ng th ự c ra, cơ b ắp củ a các loài
ă n cỏ n h ư n g ự a còn p h á t triể n v ư ợ t trộ i hơn cả sư tử.
M inh c h ứ n g rõ rà n g ch ín h là hổ h ay sư tử khi đuổi b ắt
con m ồi đ ề u không đuổi b ắ t tro n g th ờ i g ian dài. T hế
m ạ n h của ch ú n g ch ín h là g iàn h ch iến th ắ n g n h ờ p h á t
h u y sức m ạn h , tốc độ n h ấ t thời. Bởi ch ú n g b iế t n ế u so
v ề độ b ề n th ì không th ể nào b ằ n g các loại đ ộ n g v ậ t ăn
cỏ vốn có cơ bắp rấ t p h á t triển .

34 Nhân tố Eniyme
K hông ăn th ịt thì kh ô n g lớn lên được, câu nói này
cũng là nói dối. Voi h ay hư ơ u cao cổ đ ề u to hơn hổ, sư
tử đ ế n m ấy lần, n h ư n g ch ú n g đ ề u là động v ậ t ă n cỏ.

Hơn nữa, có m ộ t sự th ậ t là khi ăn n h iều th ịt động


v ậ t có chứ a n h iề u protein, tốc độ trư ở n g th à n h của con
người được đẩy n h a n h hơn. Có lẽ, tìn h trạ n g trẻ em lớn
n h a n h tro n g n h ữ n g n ăm g ần đây là do lượng p ro tein hấp
th u vào cơ th ể đã tă n g lên. Tuy nhiên, trẻ em lớn n h a n h
cũ n g đồng ng h ĩa với việc ch ú n g đ an g rơi vào n g u y hiểm .
Đó là "q u á trìn h trư ở n g th à n h " khi đ ế n độ tu ổ i nào đó sẽ
ch u y ển san g trạ n g th á i "lão hóa". Tóm lại, lối ăn uống
lấy th ịt động vật làm thức ăn chủ yếu sẽ đẩy nhanh tốc
độ trưởng thành, h a y nói cách khác chính là lối ăn uống
đẩy nhanh quá trình lão hóa.
Với n h ữ n g ai th íc h ă n th ịt, hãy n h ớ rằ n g ăn n h iều
th ịt sẽ p h á hoại sức khỏe của b ạ n và đẩy n h a n h quá
trìn h lão hóa.

Vị tướng, trà n g tướng cho chúng ta b iế t điêu gì?

Nhân tướng nói lên tính cách của con người còn vị tướng,
tràng tướng nói lên tình trạng sức khỏe của người đó.
Vị tư ớ ng, trà n g tư ớ n g của người có sức khỏe tố t
th ư ờ n g rấ t đẹp. Dạ dày sẽ có n iêm m ạc m àu h ồ n g đồng
n h ấ t, bề mặt- không lồi lõm, không n h ìn th ấ y m ạch
m áu dưới n iê m m ạc. Ngoài ra, ở người có sức khỏe tốt.

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sơi lâm 35
n iêm dịch dạ dày tro n g suốt, dưới đ è n nội soi, n iêm
dịch dạ dày sẽ p h ả n chiếu á n h sán g lấp lánh. Đ ường
ru ộ t củ a người có sức khỏe tố t c ũ n g giống n h ư vậy, có
m àu hồng, rấ t m ềm , độ lớn đồng n h ấ t. B ất cứ ai khi
còn là trẻ con đ ề u có dạ dày và đườ ng ru ộ t rấ t đẹp. Tuy
n hiên, do th ó i q u e n ă n uống, sin h h o ạ t h à n g n g ày m à
d ạ dày và đườ ng ru ộ t bị th a y đổi.

Dạ dày của n h ữ n g người có sức khỏe kém , n iêm


m ạc có m àu không đều, lốm đốm , có chỗ ch u y ển đỏ,
có chỗ bị sư ng. N goài ra, n h ữ n g ai bị v iêm teo d ạ dày
n h iề u lần, n iêm m ạc dạ dày th ư ờ n g bị m ỏ n g đi v à có
th ể n h ìn th ấ y m ạch m áu dưới n iê m m ạc. T h êm vào đó,
khi n iê m m ạc dạ dày teo lại, các tế bào trê n bề m ặ t
n iêm m ạc sẽ tă n g lên làm bề m ặ t dạ d ày lồi lõm . Nốu
đ ã đ ế n giai đoạn này th ì người b ệ n h đ a n g bước vào giai
đ o ạn tiề n u n g th ư . Với đư ờ ng ru ộ t củ a người không
khỏe m ạnh, các cơ th à n h ru ộ t dày lên, tạo n ê n các khúc
gấp với độ dày không đồng n h ấ t, th ỉn h th o ả n g sẽ có chỗ
bị siết lại n h ư vòng cao su. Dù b ạ n có nói với n h ữ n g
người "vô b ện h " chư a p h á t sin h đ a u đớn h a y b ệ n h tậ t
rằng: "dạ dày của b ạ n x ấu đi rồi đấy, kiềm chế ăn th ịt
lại" th ì cũng không có m ấy người th ự c sự làm th eo . Có
người cho rằ n g các m ó n th ịt rấ t ngon n ê n khô n g th ể bỏ
được n h ư n g lý do n h iề u n h ấ t v ẫ n là " k h u ấ t m ắ t trô n g
coi". Con người th ư ờ n g rấ t m ẫ n cảm với n h ữ n g th a y
đổi th ể h iện trê n cơ th ể . Ví dụ n h ư n ế u th ấ y tóc rụng,
h ay x u ấ t h iệ n n ếp n h ăn , người ta sẽ sốt sắ n g tiê u tiền .

36 Nhân tố Enzyme
thời g ian để khắc p h ụ c chúng. Còn với n h ữ n g th a y đổi
tro n g đư ờ ng ru ộ t h ay dạ dày không n h ìn thấy, người
ta th ư ờ n g chỉ đối phó b ằ n g m ấy lý do cho có lệ như:
thôi, d ù sao c ũ n g không đ au n ê n có sao đ â u m à. và khi
b ệ n h trở n ê n trầ m trọ n g th ì lúc đấy ch ú n g ta m ới th ấ y
hối hận. Có lẽ, với n h ữ n g th a y đổi không n h ìn thấy, con
người không n h ậ n th ứ c được ý n g h ĩa lẫn sự đ á n g sợ của
n h ữ n g th a y đổi này.

N hững người h iể u b iế t về dạ dày và đườ ng ru ộ t


n h ư tôi th ư ờ n g coi trọ n g n h ữ n g th a y đổi b ê n tro n g
hơn là n h ữ n g th a y đổi b ê n ngoài cơ th ể . Bởi tô i b iết
rằ n g n h ữ n g th a y đổi n ày có liên q u a n trự c tiế p đ ế n sức
khỏe b ả n th â n . Các b ệ n h n h â n của tôi có th ể tu â n th ủ
n g h iê m n g ặ t phư ơ ng p h á p ă n u ố n g Shinya là họ h iểu
rằ n g đ iều n ày có liên q u a n trự c tiế p đ ế n tín h m ạ n g của
họ. Với n h ữ n g ai đã m ộ t lần đối d iện với b ệ n h u n g th ư
th ì "p hư ơ ng p h á p sống làn h m ạ n h giúp tỉ lệ tá i p h á t u n g
th ư còn 0% " được ư u tiê n hơn b ấ t cứ đ iều gì. Bản th â n
tôi k hông m u ố n b iến ph ư ơ n g p h á p n ày th à n h "phư ơng
p h á p giúp tỉ lệ tái p h á t u n g th ư còn 0% ", m à tôi m u ố n
n h ữ n g người "không b ệ n h " th ự c h iện và đ ư a p hư ơ ng
p h áp n ày trở th à n h "p hư ơ ng p h á p sống là n h m ạ n h giúp
tỉ lệ p h á t b ệ n h còn 0% ". C ũng ch ín h vì vậy m à tôi m u ố n
các b ạ n biết, khi các b ạ n tiế p tụ c chỉ ă n th ịt, tro n g dạ
dày, đư ờ ng ru ộ t củ a b ạ n sẽ xảy ra n h ữ n g th a y đổi gì.

Lý do kh iến th ịt gây tổ n th ư ơ n g dạ dày là bởi th ịt


khô n g có c h ấ t xơ và có q u á n h iề u c h ấ t béo cùng

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 37
cholesterol. N ếu tiế p tụ c ă n th ịt, th à n h d ạ dày sẽ cứng
v à dày lên, vì tro n g th ịt không có c h ấ t xơ n ê n lượng
p h â n cũ n g ít đi. Để đào th ả i lượng p h â n rấ t ít này, ru ộ t
sẽ p hải th ự c h iệ n n h u động n h iề u hơn cần th iế t. Nói
cách khác, vì n h u động g u á n h iề u k h iến các cơ th ịt cấu
th à n h n ê n đư ờ ng ru ộ t trở n ê n dày và to hơn, đ ồ n g thời
ru ộ t cũng trở n ê n cứ ng và n g ắ n hơn.

Khi th à n h ru ộ t dày hơn, kh o ản g k h ô n g b ê n tro n g


sẽ h ẹ p lại. R uột vừ a cứ n g v ừ a h ẹ p sẽ giúp áp s u ấ t b ê n
tro n g tă n g lên, n h ư n g n ế u cứ tiế p tụ c bổ su n g c h ất
béo động vật, cơ th ể sẽ h ấ p th u lượng lớn p ro tein , tạo
th à n h lớp m ỡ dày q u a n h ru ộ t, k h iến áp lực lên th à n h
ru ộ t c ũ n g tă n g lên. Khi áp lực b ê n tro n g ru ộ t tă n g lên,
sẽ x u ấ t h iện tìn h trạ n g n iêm m ạc bị đẩy từ b ê n tro n g
h ư ớ n g ra ngoài. H iện tư ợ n g n à y tạo n ê n các v ế t lõm
n h ư cái tú i h a y được gọi là "tú i th ừ a tro n g ru ộ t".
Khi x u ấ t h iện tìn h trạ n g này, đường ru ộ t rấ t khó đẩy
p h â n ra ngoài dù là m ộ t lượng p h â n rấ t nhỏ. Kết quả
d ẫ n đ ế n tíc h tụ "p h â n đóng khối" bị ứ đọng ở đại trà n g
tro n g thời gian dài. T hư ờng th ì p h â n đóng khối sẽ bám
c h ặ t vào th à n h đại trà n g , tu y nhiên, n ế u có tú i th ừ a
tro n g đại trà n g , p h â n đóng khối sẽ tích tro n g các tú i
th ừ a đó và càng khó bài tiế t ra ngoài. P h ân tíc h tụ lâu
n gày tro n g các tú i th ừ a hay ở các n ếp gấp đại trà n g sẽ
sinh ra độc tố, tạo ra các polyp có th ể th a y đổi cấu trú c
tế bào ở các bộ p h ậ n này. Khi các polyp p h á t triể n sẽ d ẫn
đ ế n u n g th ư . Đ ường ru ộ t x ấu đi sẽ d ẫ n đ ế n các b ệ n h đại

38 Nhân tố Enzyme
trà n g n h ư u n g th ư đại trà n g , polyp đại trà n g , viêm tú i
th ừ a ... Thực tế, n h ữ n g người có đườ ng ru ộ t x ấu th ư ờ n g
m ắc các b ệ n h liên g u a n đ ế n th ó i q u e n sống n h ư u xơ tử
cung, cao h u y ế t áp, xơ v ữ a động m ạch, b ệ n h tim m ạch,
béo phì, u n g th ư vú, u n g th ư tu y ế n tiề n liệ t...

N hư vậy, đư ờ n g ru ộ t và dạ dày x ấu kh ông th ể h iện


th à n h các b iểu h iệ n đơn th u ầ n b ê n ngoài m à là dấu
h iệu cho các b ệ n h đ a n g ă n m òn cơ th ể từ b ê n tro n g .

Đường ru ộ t của người M ỹ và người N hật có gì khác nhau?

Lần đ ầ u tôi san g N ew York với tư cách là bác sĩ th ự c


tậ p là n ă m 1963. Thời đ iểm đấy, ở Mỹ ch ủ y ế u kiểm tra
đại trà n g b ằ n g cách "C hụp h ìn h q u a n g tu y ế n " (Barium
en em a), tứ c là bơm c h ấ t h u ỳ n h q u a n g vào đại trà n g và
kiểm tra b ằ n g tia X -quang. C ách n à y tu y kiểm tra được
các polyp có lớn h ay k h ông n h ư n g không th ể kiểm tra
chi tiế t tìn h trạ n g đườ ng ru ộ t b ệ n h n h â n . H ơn nữa, để
c ắt bỏ polyp cần p h ải tiế n h à n h p h ẫ u th u ậ t m ở ổ b ụ n g
b ệ n h n h â n . Tuy nh iên , p h ẫ u th u ậ t m ở ổ b ụ n g gây ản h
h ư ở n g rấ t lớn đ ế n sức khỏe và tin h th ầ n người b ện h .
C hưa kể, dù có p h ẫ u th u ậ t và kiểm tra b ê n tro n g ổ b ụ n g
cũ n g không th ể p h â n b iệ t được đó là khối u làn h h a y sẽ
p h á t triể n th à n h u n g th ư .

Thời đ iểm đó m ặc dù đ ã có ống soi ru ộ t th ẳ n g


(Proctoscope), n h ư n g đây là ống kim loại th ẳ n g n ê n dù

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 39
cố g ắ n g th ế nào bác sĩ cũ n g chỉ xem được 20 cm b ên
tro n g tín h từ h ậ u m ôn. N ăm 1967, tôi b ắ t đ ầ u n g h ĩ đ ến
việc sử d ụ n g kính soi th ự c q u ả n làm b ằ n g sợi th ủ y tin h
vốn được Mỹ n h ậ p từ N hật về để kiểm tra th ự c q u ả n -
vào việc kiểm tra đại trà n g , và đó ch ín h là "k ín h nội soi
đại trà n g " đ ầ u tiê n củ a tôi.
Sau đó, khi loại kính ch u y ên d ù n g kiểm tra đ ại trà n g
(185 cm) được sản x u ất, tôi đã m u a về để kiểm tra cho
b ệ n h n h â n . Lần đ ầu tiê n n h ìn th ấ y đại trà n g củ a người
Mỹ, tôi rấ t kinh ngạc vì th ấ y q u á xấu. Đ ường ru ộ t của
người Mỹ, vốn có th ó i q u e n ă n th ịt, cứ n g v à n g ắ n hơn
h ẳ n so với đườ ng ru ộ t củ a người N hật. H ơn nữa, ngoài
tìn h trạ n g lòng ru ộ t h ẹ p lại, còn có n h iề u chỗ lồi lõm
n h ư vòng cao su xoắn lại. T rong ru ộ t có n h iề u tú i th ừ a
v à p h â n đóng cục cũ n g khô n g ít.

N hiều người Mỹ gặp rắc rối về đườ ng ru ộ t. Đ ương


thời, cứ khoảng 10 người th ì có 1 người có khối u tro n g
đườ ng ru ộ t. Và th ự c tế, khi tôi còn là bác sĩ th ự c tập , số
ca p h ẫ u th u ậ t c ắt bỏ polyp ch iếm m ộ t p h ầ n b a tổ n g số
ca p h ẫ u th u ậ t của khoa ngoại.
H ầu n h ư ngày nào tôi c ũ n g th ự c h iệ n p h ẫ u th u ậ t m ở
ổ b ụ n g chỉ để c ắt khối u nhỏ khoảng 1 ~ 2 cm , v à tô i đã
tră n trở tro n g thờ i g ian dài "liệu có cách n ào c ắt bỏ khối
u m à không p hải để b ệ n h n h â n chịu n h iề u th ư ơ n g tổ n
không nhỉ", và cũng ch ín h tro n g thờ i g ian đó, ở N hật
đ ã b ắ t đ ầ u ứ n g d ụ n g "kính nội soi sợi q u a n g học", loại
kính nội soi có g ắ n sợi cáp q u a n g vào c am e ra q u a n sát.

40 Nhân tố Emyme
T h án g 6 /1 9 6 8 , tôi đã đ ư a ra m ộ t y êu cầu m an g tín h
q u y ết đ ịn h với công ty sả n x u ấ t N hật Bản. Đó là n h ờ
họ sản x u ấ t ra d ụ n g cụ có g ắ n dây kim loại vào kính
nội soi, và không cần m ở ổ b ụ n g cũng có th ể c ắt khối u
b ằ n g n h ữ n g sợi dây này. Sau n h iề u lần cố v ấn với v ăn
p h ò n g tạ i N ew York và q u a n h iề u lần th ử n g h iệ m th ấ t
bại, n ăm 1969, tôi đã ỉà người đầu tiên trên thế giới
thành công trong phẫu th u ậ t cắt bỏ polyp bằng phươ ng
pháp nội soi m à kh ô n g cần m ở ổ b ụ n g người bệnh. Sau
khi cải tiế n kỹ th u ậ t, tôi cũ n g đ ư a phư ơ n g p h á p này
vào p h ẫ u th u ậ t c ắt bỏ polyp ở dạ dày, th ự c quản, ru ộ t
n o n ... Sau báo cáo trư ờ n g hợp của tôi về p h ẫ u th u ậ t cắt
polyp b ằ n g kính nội soi hội th ả o p h ẫ u th u ậ t N ew York
n ă m 1970 và tạ i hội th ả o nội soi tiê u hóa Mỹ n ă m 1971,
khoa p h ẫ u th u ậ t nội soi - m ộ t lĩnh vực mới củ a khoa
ngoại đã được h ìn h th à n h .

Từ đó đ ế n nay đã 34 năm . Trong q u ã n g thời gian


này, hai p h ầ n b a thờ i g ian tôi h o ạ t động ở Mỹ và m ột
p h ầ n ba thờ i g ian tôi làm việc tạ i N hật Bản. Do đó, tôi
có cơ hội q u a n sá t sự th a y đổi dạ dày, đườ ng ru ộ t của
người d â n hai nước.

N hững n ă m 1960, N hật Bản bước vào th ờ i kỳ p h á t


triể n k inh tế cao độ, với m ục tiê u đuổi kịp v à vư ợ t qua
Mỹ, N hật Bản đã học tậ p Mỹ m ọi m ặt. Từ n ăm 1961,
sữ a bò được đ ư a vào tro n g k h ẩu p h ầ n ăn của trư ờ n g
học, các sản p h ẩ m từ sữ a n h ư phô m ai, sữ a ch u a được
x em là m ó n ă n b ìn h th ư ờ n g h à n g n g à y Trước đây,

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lổm 41
b ữ a ă n của người N hật ch ủ y ếu là ra u v à cá th ì n ay trê n
b àn ă n lại x u ấ t h iệ n các m ó n giàu p ro tein , g iàu c h ấ t béo
m à chủ y ế u là p ro te in động v ậ t như: h a m b u rg er, b ít tế t,
gà r á n ... T hậm chí cho đ ế n n g ày nay, th ó i q u e n ă n u ố n g
n ày h ầ u n h ư không th a y đổi. Ngược lại, sau "báo cáo
M cG overn" n ă m 1977, nước Mỹ đã đẩy m ạ n h cải th iệ n
b ữ a ă n cho to à n dân. Kết q u ả củ a n h ữ n g th a y đổi này
th ể h iệ n rõ tro n g đư ờ ng ru ộ t củ a người d â n h ai nước.

Trước đây, đư ờ ng ru ộ t của người N h ật v ốn rấ t đẹp,


n ay do th a y đổi th ó i q u e n ă n u ố n g m à trở n ê n x ấu đi
th e o từ n g năm , và h iệ n nay, đư ờ ng ru ộ t của người N hật
không khác gì đư ờ ng ru ộ t củ a n h ữ n g người Mỹ giữ thói
q u e n ă n th ịt th ư ờ n g xuyên. T rong khi đó, ở Mỹ có rấ t
n h iề u người đã ý th ứ c được sức khỏe củ a b ả n th â n ,
cải th iệ n chế độ ă n n h iề u p ro te in n h iề u c h ấ t béo n ê n
đườ ng ru ộ t của họ được cải th iệ n m ộ t cách th ầ n kỳ. Kết
q u ả là từ sau n ă m 1990, tỉ lệ tá i p h á t b ệ n h u đại trà n g
h ay b ệ n h u n g th ư ở Mỹ đã giảm x u ốn g đ á n g kể. Đây có
th ể coi là m in h ch ứ n g cho việc cải th iệ n th ó i q u e n ăn
u ống sin h h o ạ t giúp cải th iệ n tìn h trạ n g đư ờ n g ru ộ t.

Tỉ lệ tá i p há t bệnh ung thư dạ dày của người N hật gấp 10

lẳn người M ỹ

N ếu x é t về đ ư ờ n g ru ộ t, ngư ờ i Mỹ với th ó i q u e n ăn
n h iề u th ịt n ê n có đ ư ờ n g ru ộ t x ấ u h ơ n n g ư ờ i N hật.

42 Nhõn tố Eniyme
N h ư n g n ế u x é t về d ạ d ày th ì n h iề u ngư ờ i N h ật xấu
hơn h ẳ n ngư ờ i Mỹ.

Tôi đ ã và đ a n g k h ám dạ dày cho cả người Mỹ và


người N hật. Các k ết q u ả lâm sàn g cho th ấ y số người
N hật bị b ệ n h v iêm te o dạ dày n h iề u gấp 20 lần so với
người Mỹ. Bên c ạn h đó, n h iề u trư ờ n g hợp bị viêm teo
dạ dày còn d ẫ n đ ế n u n g th ư dạ dày n ê n tỉ lệ ung th ư dạ
dày của người N hật cao gấp 10 lần người Mỹ.
H iện tại, cả người Mỹ và người N hật đ a n g gặp v ấn
đề v ề b ệ n h béo phì, tu y n h iê n h ầ u n h ư k h ông có m ấy
người N hật béo n h ư người Mỹ. Thực tế, người N hật
không th ể béo được đ ế n n h ư vậy. N gay cả n h ữ n g lực
sỹ sum o, n h ữ n g người có n h iệ m vụ b ắ t buộc p h ải béo,
cũng không có ai có cơ th ể n h ư a n h Konishiki^ cả. Người
N hật k h ông th ể béo đ ế n m ức đấy vì trư ớ c khi đ ế n giới
h ạ n đó th ì dạ dày củ a họ đã rấ t kém và khô n g th ể ăn
được. H ay nói cách khác, người Mỹ có th ể béo đ ế n n h ư
vậy là do h ệ tiê u h ó a củ a họ rấ t tốt.

T rong q u á trìn h k h ám nội soi cho b ệ n h n h â n , tôi


chợt n h ậ n ra m ộ t điều: có sự khác b iệ t tro n g cách cảm
n h ậ n b ệ n h trạ n g giữa người N hật và người Mỹ. Người
N hật khi k h ám b ện h , dù h ầ u n h ư không có b ện h , n h ư n g
n h iề u người v ẫ n nói là bị đ a u dạ dày, khó chịu hay

' Konishiki Yasokichi: Võ sĩ sumo người Nhật sinh ra tại Mỹ với


cân nặng ở thời điểm cao nhất là 287 kg.

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 43
ợ n ó n g ... T rong khi đó, người Mỹ dù d ạ d ày h a y n iêm
m ạc dạ dày bị viêm đ á n g kể, n h ư n g cũ n g k h ô n g có m ấy
ai th a n p h iề n là bị ợ n ó n g giống người N hật.
M ột tro n g n h ữ n g n g u y ê n n h â n d ẫ n đ ế n sự khác b iệt
n ày là lượng v ita m in A tro n g k h ẩu p h ầ n ăn. V itam in
A có tác d ụ n g bảo vệ n iê m m ạc, khô n g chỉ n iê m m ạc
dạ dày m à còn n iê m m ạc m ắt, th ự c q u ả n ... Và th ự c
p h ẩ m ch ứ a n h iề u v ita m in A c h ín h là "d ầu ". Mặc dù
k h ẩu p h ầ n ă n củ a N hật đã th a y đổi th e o p h o n g cách Âu
Mỹ n h ư n g lượng h ấ p th u dầu, các sản p h ẩ m từ sữ a n h ư
bo, trứ n g ... v ẫ n không th ể b ằ n g người Mỹ. Các th ự c
p h ẩ m kể trê n , x é t về tổ n g th ể th ì khô n g tố t cho sức
khỏe cơ th ể n h ư n g nó lại có tác d ụ n g tố t tro n g việc bảo
vệ n iêm m ạc.

M ột lý do n ữ a giúp người Mỹ có đườ ng ru ộ t tố t là


"lượng enzym e tiê u hóa". Enzym e tiê u h óa là enzym e có
chức n ă n g p h â n giải th ứ c ăn, giúp cơ th ể h ấp th u c h ất
dinh dưỡng. Q uá trìn h tiê u hóa, h ấp th ụ th ứ c ă n tố t hay
không p h ụ th u ộ c vào số lượng enzym e tiê u hóa này.

Nhờ có sự k ế t hợp củ a nước bọt, d ạ dày, tá trà n g , lá


lách, ru ộ t no n cù n g với các loại enzym e tiê u hóa p h ù
hợp với từ n g giai đoạn m à q u á trìn h tiê u h ó a th ứ c ăn
d iễn ra th u ậ n lợi. T rong q u á trìn h này, n ế u các cơ q u a n
tiế t ra đủ enzym e tiê u hóa th ì việc tiê u h ó a th ứ c ă n sẽ
th u ậ n lợi, n h ư n g n ế u lượng enzym e tiế t ra khô n g đủ,
việc tiê u h ó a th ứ c ă n sẽ khô n g tố t và ả n h h ư ở n g đ ến
các cơ quan.

44 Nhân tố Eniyme
Mặc dù n iêm m ạc dạ dày của người N hật khô n g q u á
x ấu n h ư n g p h ầ n lớn m ọi người đ ề u dễ m ắc các ch ứ n g
b ệ n h n h ư đ a u dạ dày h ay chư ớ ng bụng, n g u y ê n n h â n
có th ể là do lượng enzym e tiê u h ó a của người N hật ít
hơn của người Mỹ. H ơn n ữ a m ỗi khi cảm th ấ y d ạ dày
khó chịu là người N hật ngay lập tứ c uống th u ố c d ạ dày,
còn người Mỹ lại không d ù n g n h ữ n g th u ố c ấ y Người
Mỹ d ù n g th ự c p h ẩ m chức n ă n g bổ su n g enzym e tiê u
hóa. T hứ n ày không có b á n trê n th ị trư ờ n g m à chỉ được
bác sĩ kê đơn th e o y êu cầu. ở Mỹ, đây là loại th ự c p h ẩm
chức n ă n g rấ t phổ biến, có th ể dễ d à n g m u a được ở các
cửa h à n g dược phẩm . Dù b ạ n có d ù n g nó m ỗi n g ày th ì
h à n g th á n g b ạ n cũ n g chỉ m ấ t 20 đô la Mỹ.

Thực tế việc sử d ụ n g các loại th u ố c tru n g h òa axit


dạ dày sẽ càn g k h iến dạ dày kém đi. G ần đây, trê n th ị
trư ờ n g đ a n g b á n rấ t n h iề u loại th u ố c dạ d ày có phối
hợp với "H 2 blocker" h ay "T huốc ức chế bơm p ro to n ".
Các loại th u ố c n ày rấ t h iệu q u ả cao tro n g việc ức chế
q u á trìn h tiế t dịch ax it dạ dày. Tuy nh iên , khi d ù n g các
th u ố c n ày để ức chế a x it dạ dày, n iê m m ạc d ạ dày x u ấ t
h iện tìn h trạ n g te o n iêm m ạc. và khi b ệ n h teo n iêm
m ạc dạ dày p h á t triể n sẽ d ẫ n đ ế n u n g th ư d ạ d à y

C hính vì vậy, với n h ữ n g ai cảm th ấ y đ a u d ạ d ày hay


ch ư ớ n g b ụ n g , các b ạ n n ê n tra o đổi kỹ càn g v ề tìn h
trạ n g củ a b ả n th â n với bác sĩ và n ê n y ê u cầu bác sĩ cho
d ù n g các loại th ự c p h ẩ m chức n ă n g bổ su n g enzym e.

Nguy hiểm khi tln vào những nhận thức sai lâm 45
Bạn đ ừ n g n ê n lạm d ụ n g các loại th u ố c d ạ d ày (thuốc ức
chế axit) m à n ê n sử d ụ n g linh h o ạ t các loại th ự c p h ẩm
chức n ă n g bổ su n g enzym e. s ử d ụ n g các loại th ự c p h ẩ m
chức n ă n g này có th ể giúp d ạ dày được cải th iệ n .

Càng uống th u ố c dạ dày càng là m dạ dày kém đi

T rong cơ th ể con người có hai nơi cần có sự bảo v ệ của


axit m ạ n h m ới có th ể h o ạ t đ ộ n g được b ìn h th ư ờ n g . Đó
là dạ dày và âm đạo p h ụ nữ. ở hai v ù n g n à y độ pH luôn
dao động từ 1.5 ~ 3. Vậy tạ i sao ở hai vị trí này lại có
axit m ạ n h đ ế n vậy. M ột tro n g các n g u y ê n n h â n ch ín h là
để d iệ t khuẩn.

Khi tắ m rử a h ay sin h h o ạ t tìn h dục, các vi k h u ẩ n sẽ


x âm n h ậ p vào âm đạo củ a p h ụ nữ. Đổ d iệ t các vi k h u ẩ n
n à y âm đạo sẽ tiế t ra ax it m ạ n h được h ìn h th à n h từ vi
k h u ẩ n axit lactic.

Các vi k h u ẩ n có th ể xâm n h ậ p vào d ạ dày c ù n g th ứ c


ăn với số lượng lên đ ế n 300 - 4 0 0 tỉ con. Đổ có th ể d iệ t
h ế t số lượng vi k h u ẩ n khổng lồ n à y ch ú n g ta cần n h ờ
đ ế n ax it m ạ n h ch ứ a tro n g dịch vị dạ d à y

Nói tó m lại, ở hai vị trí này, ax it cần được tiế t ra


để tiê u d iệ t vi k h u ẩ n xâm n h ậ p từ b ê n ngoài. Nốu các
b ạ n ức chế q u á trìn h tiế t ax it cần th iế t cho cơ th ể b ằn g
các loại th u ố c dạ dày th ì ch u y ện gì sẽ xảy ra ? Lúc đó.

46 Nhân tố Enzyme
n ế u tro n g các loại vi k h u ẩ n đ a n g tự do q u a lại tro n g
d ạ dày có độc tín h , b ạ n sẽ bị tiê u chảy h ay n h iề u loại
b ệ n h khác.

Tác hại của th u ố c dạ dày với cơ th ể ch ú n g ta không


chỉ có v ậ y Khi q u á trìn h tiế t ax it dạ dày bị ức chế sẽ d ẫn
đ ế n th iế u dịch vị và ax it clohydric vốn rấ t q u a n trọ n g
tro n g việc th ú c đ ẩy các enzym e tiê u hóa, làm việc tiê u
hóa th ứ c ă n củ a cơ th ể kém đi. Ngoài ra, k h ông có axit
dạ dày cũ n g gây ả n h hư ở ng x ấu đ ế n việc h ấp th u các
k h o án g c h ấ t n h ư sắt, canxi, m agie. N hững b ệ n h n h â n
từ n g p h ẫ u th u ậ t ch ữ a viêm lo ét dạ dày hay u n g th ư dạ
d ày th ư ờ n g bị th iế u m áu, n g u y ê n n h â n là do bị c ắt dạ
d ày n ê n k h ông th ể tiế t ax it dạ dày được.

T h êm vào đõ, ức chế q u á trìn h tiế t ax it d ạ dày cũng


p h á vỡ cân b ằ n g các vi k h u ẩ n tro n g đư ờ ng ru ộ t, làm
giảm sức đề k h án g củ a cơ th ể . T rong đư ờ n g ru ộ t của
ch ú n g ta có khoảng 300 loại, tư ơ n g ứ ng với 100 n g h ìn
tỉ vi k h u ẩ n đ a n g sin h sôi. T rong đó có cả "lợi k h u ẩn "
n h ư vi k h u ẩ n B ihdus và "h ại k h u ẩn " n h ư vi k h u ẩn
C lostridium . N hưng ch iếm đa số tro n g đườ ng ru ộ t
củ a c h ú n g ta lại là vi k h u ẩ n tru n g gian, khô n g p h ải lợi
k h u ẩ n cũng không p h ải hại kh u ẩn . Vi k h u ẩ n tru n g gian
có đặc tín h , n ế u lợi k h u ẩ n tă n g n h iề u hơn, ch ú n g sẽ
b iến th à n h lợi kh u ẩn , n ế u hại k h u ẩ n p h á t triể n , ch ú n g
sẽ b iến th à n h hại kh u ẩn . C hính vì vậy, sự c ân b ằ n g lợi
k h u ẩ n - hại k h u ẩ n tro n g đườ ng ru ộ t q u y ế t đ ịn h đ ến
q u á trìn h tiê u h ó a tố t h ay xấu.

Nguy hiểm khí tln vào những nhận thức sal lầm 47
Khi ax it dạ dày không được p h â n bổ đ ầy đủ, các
enzym e tiê u hóa không th ể h o ạ t động d ẫ n đ ế n th ứ c ăn
không được tiê u hóa tố t và bị ch u y ển th ẳ n g vào đườ ng
ru ộ t. N hư vậy, các loại th ứ c ă n vốn dĩ được tiê u hóa
tố t sẽ được h ấ p th u tro n g đườ ng ru ộ t th ì n ay lại bị ứ
đọng ở đấy. N hiệt độ tro n g đư ờ ng ru ộ t g ầ n 37 độ, tư ơ n g
đư ơ ng n h iệ t độ m ù a hè. Thức ă n bị tồ n đ ọ n g tro n g m ôi
trư ờ n g n h ư vậy sẽ sin h ra khí gas, v à đươ ng n h iê n sẽ
bị bốc m ùi và lên m e n b ấ t th ư ờ n g . Đây là đ iều k iện làm
gia tă n g h ại k h u ẩ n tro n g đư ờ ng ru ộ t v à làm g iảm sức
đề k h á n g củ a cơ th ể . T rong đ iều kiện n h ư vậy, các vi
k h u ẩ n ch ư a bị tiê u d iệ t h ế t ở dạ dày lại càn g có đ iều
kiện p h á t triể n hơn nữ a. Do đó, sẽ th ậ t n g ạc n h iê n n ế u
người b ệ n h không cảm th ấ y khó chịu.

Do đó tôi m ới nói, càng uống thuốc dạ dày càng làm


dạ dày ké m đi.
V ậy p h ải làm th ế nào để giải g u y ết v ấ n đ ề này? Câu
trả lời rấ t đơn giản. Chỉ cần không để xảy ra tìn h trạ n g
ợ n ó n g h ay đ ầy hơi kh iến b ạ n m u ố n u ố n g th u ố c là được.
N eu b ạ n b iế t n g u y ên n h â n vì sao lại xảy ra tìn h trạ n g ợ
n ó n g h ay đầy bụng, b ạ n chỉ cần để ý m ộ t c h ú t là có th ể
p h ò n g trá n h được ngay.

Ợ n ó n g là h iệ n tư ợ n g xảy ra khi ax it d ạ dày bị trà o


ngược vào th ự c q uản. Thực q u ả n là bộ p h ậ n có tín h
kiềm và rấ t n h ạ y cảm với axit. T hông th ư ờ n g , khi axit
d ạ dày bị trà o ngược, c h ú n g ta sẽ n u ố t nước b ọ t m ột

48 Nhõn tố Eniyme
cách vô th ứ c. Nước bọt có tín h kiềm và sẽ rử a trô i axit
tro n g th ự c q uản. Tuy n h iên , khi b ạ n ă n q u á n h iề u h ay
tiê u h ó a kém , lượng ax it trà o ngược n h iề u đ ế n m ức
nước b ọ t không tru n g h ò a h ế t được, khi đó th ự c q u ả n
sẽ bị lo ét ra. Nốu ax it dạ dày tiế p tụ c trà o ngược, tìn h
trạ n g sẽ giống n h ư q u é t cồn lên m iệ n g v ế t th ư ơ n g v ậ y
Khi đó, b ạ n sẽ bị "ợ nóng", đ a u và khó chịu. Khi u ố n g
th u ố c dạ dày b ạ n không th ấ y ợ n ó n g n ữ a là do th u ố c đ ã
ức chế q u á trìn h trà o ngược ax it dạ dày.

Tóm lại, để trá n h bị ợ nóng cần p hải làm cho axit


tro n g dạ dày không bị trà o ngược. Đổ làm được đ iều đó,
b ạ n n ê n h ạ n chế ă n u ố n g q u á nh iều , h ú t th u ố c, u ố n g
rượu, cà p h ê ... Và đ iều q u a n trọ n g n ữ a là nên ăn bữa
tối cách giờ đi ngủ khoảng bốn, năm tiếng, và nên đ ể
b ụ n g trống kh i đi ngủ.
T rong n iê m m ạc dạ dày có m ộ t lớp 'Tông n h u n g "
n h ấ p nhô, tiế t ra ax it dạ d à y Bạn càn g u ố n g n h iề u th u ố c
dạ dày ức chế axit, lớp lông n h u n g càng h o ạ t động kém
v à càn g n g ày càn g co lại. Khi đó sẽ d ẫn đ ế n tìn h trạ n g
co th ắ t n iê m m ạc dạ dày. Nốu tìn h trạ n g n ày kéo dài,
n iêm m ạc sẽ bị m ỏ ng đi và dễ bị viêm , có th ể d ẫ n đ ến
v iêm th ắ t d ạ dày. Khi bị viêm th ắ t dạ dày, lượng ax it dạ
dày tiế t ra ít hơn, dạ dày trở th à n h nơi th íc h hợp cho
các vi k h u ẩ n n h ư H elico b acter pylori (H.Pylori) p h á t
triể n . Viêm th ắ t d ạ dày trở n ê n trầ m trọ n g sẽ ch u y ển
th à n h u n g th ư dạ dày. 90% b ệ n h n h â n u n g th ư d ạ dày ở
N hật được cho là bị n h iễ m vi k h u ẩ n H elico b acter pylori.

Nguy hiểm khi tin vào những nhộn thức sai lầm 49
Vi k h u ẩ n H elico b acter pylori có th ể di ch u y ển vào b ên
tro n g n iêm dịch h ay tế bào n iêm m ạc d ạ dày n ê n có
n h ữ n g b ệ n h n h â n bị n h iễ m k h u ẩ n n ày n g ay cả khi dạ
dày tiế t ra axit. H ơn nữ a, loại k h u ẩ n n ày lây q u a đườ ng
m iệ n g n ê n tu ổ i càng cao, tỉ lệ lây n h iễ m càn g lớn. Tỉ lệ
n h iễ m k h u ẩ n H elico b acter pylori ở người N h ật trê n 50
tu ổ i là 60 - 70%. Mặc dù bị n h iễ m vi k h u ẩ n H elico b acter
pylori cũng không h ẳ n là trự c tiế p ch u y ển b iế n th à n h
u n g th ư , n h ư n g để p h ò n g n g ừ a vi k h u ẩ n n ày sin h sôi,
b ạ n n ê n h ạ n chế sử d ụ n g các loại th u ố c d ạ dày có ch ứ a
c h ấ t ức chế ax it dạ dày.

Tất cả các lo ạ i th u ố c vế cú bản đêu là “ th u ố c đ ộ c ”

Người N hật th ư ờ n g d ù n g th u ố c m ộ t cách tự do. Tuy


n hiên, b ạ n hãy n hớ rằ n g về cơ bản, tấ t các các loại
th u ố c đ ề u là "th u ố c độc" với cơ th ể . Có n h iề u người
g h é t th u ố c Tây và tin tư ở n g sử d ụ n g Đ ông Y khô n g để
lại tác d ụ n g p h ụ có hại cho sức khỏe. N hưng sự th ự c
cũng không p hải n h ư vậy. D ù là th u ố c Đ ông Y hay
th u ố c Tây, th u ố c nào cũ n g đ ề u là "th u ố c độc" với cơ th ể
con người.

N ăm 19 tuổi tôi bị cảm cúm , đó cũng là lần cuối tôi


bị bệnh. C hính vì vậy, tôi h ầ u n h ư không phải u ố n g loại
thuốc nào cả. N hững người giống n h ư tôi, tro n g m ấy
chục n ăm đ ều không uống thuốc, không rư ợu bia thuốc
lá, cũng không ăn th ự c p h ẩm có th u ố c bảo vệ th ự c v ật

50 : Nhân tố Enzyme
hay chứa p h ụ gia, chỉ cần có m ột c h ú t "ch ất độc" thôi
cũng khiến cơ th ể m ẫn cảm . v í dụ, chỉ cần uống canh
m iso có cho th ê m gia vị hóa học, m ạch đập n h a n h hơn
20 nhịp, m ặ t đỏ bừ ng x u n g huyết. N eu u ố n g m ộ t cốc
cà phê, h u y ết áp sẽ tă n g 1 0 - 2 0 . N hững nguời có p h ả n
ứ n g chỉ với m ộ t luợng thuốc nhỏ n h u tôi đuợc gọi là
"quá m ẫ n cảm với thuốc". Tuy nhiên, tôi n g h ĩ cụm từ
này không đúng. Cơ th ể con người vốn dĩ ch ín h là n h ư
vậy. H iện nay, nh iều người sử d ụ n g các loại th ự c p h ẩm
và đồ uống h àn g ngày như: rượu, thuốc lá, cà p h ê ... các
th ự c p h ẩm sử d ụ n g c h ất bảo vệ th ự c v ậ t h ay các gia vị
hóa học, khiến cơ th ể ch úng ta q u en d ầ n với các kích
thích, đồng thời b ắ t đ ầu k h áng thuốc. T ất nhiên, với vai
trò là m ộ t bác sĩ, tôi v ẫn kê đơn thuốc cho b ệ n h n h â n của
m ìn h tro n g trư ờ n g hợp cần th iết. Khi kê đơn thuốc, tôi
phải có trá c h n h iệm lựa chọn n h ữ n g loại thu ố c gây ít ản h
hưởng n h ấ t đ ế n cơ th ể người bệnh. Vì vậy, tôi đ ã d ù n g
chính cơ th ể m ẫn cảm với thuốc của m ình để th ử n g h iệm
các loại thuốc. Trước khi kê đơn thuốc mới, tôi th ư ờ n g
uống khoảng m ột p h ầ n tư hoặc m ột p h ầ n tá m liều lượng
đơn th uốc để kiểm chứ ng trê n chính cơ th ể b ản th â n loại
th u ố c này sẽ gây ra p h ả n ứ ng n h ư th ế nào với cơ th ể.

T ất nh iên , ở Mỹ tro n g các h ư ớ ng d ẫ n sử d ụ n g có ghi


rấ t chi tiế t về tác d ụ n g p h ụ củ a th u ố c. Tuy n h iên , n ế u
b ả n th â n tôi khô n g tự m ìn h u ố n g th ử th ì tô i khô n g h iểu
được th ự c sự nó sẽ ả n h h ư ở ng đ ế n bộ p h ậ n nào. Trong
th ự c tế , có không ít tá c d ụ n g p h ụ không được ghi tro n g

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 51
hư ớ ng d ẫ n sử dụng. N hư vậy, tôi có th ể giải th íc h cho
b ệ n h n h â n b ằ n g ch ín h kinh n g h iệ m của m ìn h cù n g với
n h ữ n g tác d ụ n g ghi trê n hư ớ ng dẫn, b ệ n h n h â n sẽ tin
tư ở n g và d ù n g thuốc.

Tuy nh iên , h iệ n n ay tôi không tự m ìn h th ử n g h iệm


th u ố c nữa. Lý do là tôi đã có lần su ý t c h ế t khi th ử
n g h iệ m thuốc. Thuốc đấy tê n là "V iagra". Lúc đó, tôi
c ũ n g chia v iên th u ố c làm bốn p h ầ n đ ể u ố n g n h ư m ọi
khi. Tuy nhiên, V iagra lại rấ t cứ ng và tô i k h ông th ể chia
nó th à n h các p h ầ n nhỏ được. Cuối cù n g tôi cũ n g chỉ
liếm th ử m ộ t ít bột th u ố c d ính trê n đ ầu n g ó n ta y Tôi
n g h ĩ lúc đó m ìn h chỉ uống m ộ t lượng ch ư a đ ế n m ột
p h ầ n bảy v iên thuốc. Tuy chỉ m ộ t lượng nhỏ n h ư vậy
n h ư n g cơn đ a u sau đó rấ t dữ dội. Bây giờ n g h ĩ lại, tôi
th ấ y th ậ t m ay vì m ìn h không uống h ế t m ộ t p h ầ n tư
v iên th u ố c đấy n h ư m ọi lần.

T ất các các th a y đổi sau khi u ố n g th u ố c xảy ra tro n g


k h o ản g 10 p h ú t. Đ ầu tiê n là p h ả n ứ ng của cơ th ể . Tôi bị
n g h ẹ t m ũi, tiế p đ ế n m ặ t tôi có cảm giác sư n g lên. Sau
đó, tìn h trạ n g n g h ẹ t th ở càng lúc càn g n g h iê m trọ n g .
T hậm chí, tôi đã n g h ĩ n ế u cứ tiế p tụ c th ế n à y th ì m ìn h
có c h ế t không. Lúc đó tôi rấ t đau, khó chịu v à b ắ t đ ầu
th ấ y sợ. Tôi sợ đ ế n m ức còn cầu n g u y ện tro n g lòng;
"Xin đ ừ n g b ắ t con ch ết".

Từ đó tôi h iểu được m ộ t đ iều là: tác dụng của thuốc


càng nhanh thì độc tính của thuốc càng m ạnh, v ậ y n ê n

52 Nhân tố Enzyme
khi ch ọn thuốc, các b ạ n đ ừ n g q u ê n m ộ t điều: th u ố c có
công h iệu càn g m ạn h , h iệu q u ả càn g n h a n h ch óng th ì
nó lại càn g có hại cho cơ th ể .

N gay cả th u ố c dạ dày, cũ n g có không ít loại th u ố c


có tác d ụ n g phụ. Ví dụ, n ế u n a m giới th ư ờ n g x u y ên sử
d ụ n g các loại th u ố c trị lo ét dạ dày h ay các loại th u ố c
d ạ dày th u ộ c dòng "H 2 blocker" th ì rấ t có k h ả n ă n g bị
b ệ n h liệt dư ơ ng (ED/rối loạn cương). T hậm chí có số
liệu còn c h ứ n g m in h rằ n g dù b ạ n không bị liệt d u ơ n g
n h ư n g số lượng tin h trù n g cũ n g giảm m ạn h . C hính vì
v ậ y th ậ t khô n g n goa khi tôi nói rằ n g ch ín h tá c d ụ n g
p h ụ của các loại th u ố c ức chế ax it dạ dày là n g u y ên
n h â n gây ra b ệ n h vô sin h ở n a m giới, căn b ệ n h đ a n g trở
th à n h v ấ n đề q u a n tâ m tro n g n h ữ n g n ă m g ầ n đây. Có
lẽ, tro n g số n h ữ n g người q u e n với việc đ ế n b ệ n h v iện
v à được kê m ộ t đống th u ố c về uống, có n h ữ n g người
còn k hông b iế t th u ố c m ìn h đ a n g u ố n g là th u ố c gì, h iệu
q u ả ra sao, có tác d ụ n g p h ụ h ay k h ô n g ... Tuy n h iên , dù
là th u ố c gì th ì nó c ũ n g sẽ gây h ại cho cơ th ể ở m ặ t nào
đó. Vậy n ê n b ạ n cần tìm h iể u kỹ càn g xem n h ữ n g loại
th u ố c ấy có gây ra n g u y h iểm nào h a y không.

Nếu không lắng nghe cơ thể thì không hiểu được

Lý do k h iến tôi chú ý đ ế n dạ dày và đư ờ n g ru ộ t là


c h ú n g không chỉ đơn th u ầ n p h ả n á n h tìn h trạ n g tố t
h ay x ấu của cơ q u a n đấy m à th ô n g q u a đó còn th ể h iện

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lầm 53
c h ín h xác tìn h trạ n g sức khỏe của cả cơ th ể . H iện tại,
chỉ cần nội soi d ạ dày, kiểm tra dạ d ày người b ệ n h là
tôi có th ể đọc được tìn h trạ n g sức khỏe, th ó i g u e n sin h
h o ạ t của người đó. T hỉnh th o ả n g tôi còn đọc được cả
tu ổ i th ọ của họ nữa.

N hững người gặp v ấ n đề về sức khỏe luôn th ể h iện


các dấu h iệu ở dạ dày và đường ruột. Ví dụ, b ệ n h n h â n
u n g th ư vú có đường ru ộ t rấ t xấu với n h iều tú i th ừ a
v à p h â n đóng khối. T hông thường, b ệ n h u n g th ư vú và
đường ru ộ t được cho là không có q u a n h ệ gì với nhau,
n h ư n g th ự c ra ch úng lại có q u an hệ rấ t m ậ t th iết. C húng
ta th ư ờ n g rấ t sợ các b ệ n h u n g th ư và luôn có g ắn g tìm
hiểu nguyên n h â n gây bệnh. lYiy nhiên, n g u y ên n h â n
gây b ệ n h u n g th ư không chỉ có m ột. C ũng n h ư các b ện h
khác, việc p h á t b ệ n h là k ết q u ả của chế độ ă n uống, nước,
bia rượu, thuốc lá, các loại thuốc, v ận động, căng th ẳn g ,
m ôi trư ờ n g sinh h o ạ t... tấ t cả các yếu tố phức tạ p xoay
q u a n h b ản th â n c h ú n g ta. N hững n ăm gần đây, y học
p h á t triể n th e o hướ ng chuyên biệt hóa n ê n có xu hướng
chỉ chữ a ở n h ữ n g nơi p h á t bệnh. Do đó m ới có tìn h trạn g :
chứ ng ợ nóng là do "quá n h iều axit dạ dày" n ê n hãy uống
th uốc dạ dày ức chế axit. T ất nhiên, n ế u b ạn uống thuốc
ức chế quá trìn h tiế t axit dạ dày sẽ giải q u y ết được vấn
đề ợ nóng. N hưng n h ư tôi đã nói ở trê n , các loại th u ố c
này lại gây hại đ ế n các bộ p h ậ n khác của cơ th ể.

N ên cho rằ n g "quá nhiều axit dạ dày" đã gây ra


chứng ợ n ó n g là sai. Thực tế, không có h iệ n tư ợ n g

54 Nhân tố Eniyme
d ạ dày tiế t q u á n h iề u axit. A xit dạ dày đuợc tiế t ra là do
n h u cầu củ a cơ th ể để du y trì tìn h trạ n g sức khỏe. N eu
b ạ n k hông để ý đ ế n cơ chế này, u ố n g th u ố c b ừ a bãi th ì
sẽ có lúc b ạ n lấy đi ch ín h m ạ n g sống của m ình. Cơ th ể
con người đuợc xây d ự n g d ự a trê n sự cân b ằn g g iữa các
cơ chế h ế t sức tin h vi. Sự cần b ằ n g n ày được các sinh
v ậ t n h ỏ bé, b ắ t đ ầ u từ các sin h v ậ t đơn bào h o àn th iệ n
từ n g c h ú t m ộ t q u a n h iề u n ă m th á n g . Mỗi cơ chế đ ề u chỉ
là m ộ t h o ạ t động tro n g m ộ t tế bào tro n g số 60 n g h ìn tỉ
tế bào h ìn h th à n h n ê n cơ th ể con người. Do đó, n ế u suy
n g h ĩ về sức khỏe của con người m ộ t cách đ ú n g n g h ĩa
th ì p h ải n h ìn từ góc độ tế bào và su y x é t xem cái gì m ới
cần th iế t để duy trì sức khỏe.

Khi n h ìn n h ậ n dưới góc độ tế bào ta sẽ th ấ y cơ th ể


luôn d iễn ra sự th a y đổi tế bào. T ùy th e o bộ p h ậ n m à
thời gian khác n h au , ít th ì vài ngày, n h iề u th ì vài n ăm
để th a y h ế t tế bào cũ b ằ n g tế bào mới. Công đ o ạn tạo tế
bào m ới n ày dự a vào đồ ă n và nước u ố n g ch ú n g ta hấp
th u h à n g ngày. N hư vậy, ta có th ể nói c h ấ t lượng của đồ
ă n v à nước u ố n g q u y ết đ ịn h sức khỏe củ a con người, và
h ệ tiê u h ó a ch ín h là cơ q u a n h ấp th u đồ ă n nước u ố n g
này. N ếu c h ấ t lượng ă n u ố n g kém , hệ tiê u h óa sẽ là nơi
đ ầu tiê n bị tổ n th ư ơ n g và bị tổ n th ư ơ n g n g h iê m trọ n g
n h ấ t. Tiếp đến, các th à n h p h ầ n có hại được h ệ tiê u hóa
h ấp th u sẽ th e o m ạch m áu, v ậ n ch u y ển đ ế n các tế bào
tro n g cơ th ể . Đối với các tế bào, dù th à n h p h ầ n n g u y ên
liệu có kém đ ế n đ âu c ũ n g sẽ được sử d ụ n g đ ể tạo ra

Nguy hiểm khí tin vào những nhận thúc sai lâm 55
tế bào mới. Do đó, c h ấ t lượng củ a b ữ a ă n được p h ả n
á n h tro n g to à n bộ cơ th ể.

Sau khi n h ậ n th ấ y dạ dày và đư ờ ng ru ộ t p h ả n á n h


tìn h trạ n g cơ th ể con người, tôi đã y ê u cầu các b ệ n h
n h â n liệt kê về th ó i g u e n ă n u ố n g và sin h h o ạ t của họ.
Các th ó i g u e n n ày ả n h h ư ở ng tố t h ay x ấu đối với cơ th ể
k hông p hải d ự a th e o n h ữ n g kiến th ứ c th ô n g th ư ờ n g từ
trư ớc đ ế n nay, m à p hải d ự a trê n các k ết q u ả lâm sàn g để
xác n h ận . N hững th a y đổi tro n g cơ th ể con người h o àn
to à n khác với các p h ả n ứ n g xảy ra tro n g ống n g h iệ m
th ủ y tin h ở p h ò n g th í n ghiệm , v ậ y n ên , m u ố n b iế t sự
thự c, chỉ có cách trự c tiế p lắng n g h e cơ th ể của ch ín h
m ìn h m à thôi.

Chìa khóa của sức khỏe là số iượng enzyine

T rong q u á trìn h th u th ậ p các k ế t q u ả đ iều tra v à số liệu


lâm sàng, tôi đ ã lờ m ờ n h ậ n ra được m ấu ch ố t q u a n
trọ n g . Đó ch ín h là "enzym e".

Enzym e, n ế u nói th e o khoa học, đó là " tê n gọi ch u n g


cho các p ro te in xúc tác được tạo ra tro n g tế bào sinh
v ật". Nói m ộ t cách đơn giản, enzym e là c h ất cho p h ép
tấ t cả các h o ạ t động được d iễn ra để duy trì h o ạ t động
sống của sinh vật. Dù là động vật h a y thực vật, chỉ cần
là nơi có sự sống n h ấ t định sẽ tồn tại em y m e . v í dụ,
m ộ t h ạ t cây có th ể nảy m ầm được là n h ờ có enzym e

56 Nhân tố Enzyme
tác động. Trong qu á trìn h m ầ m cây ra lá, p h á t triể n th à n h
càn h to cũ n g có sự th a m gia của enzym e. C ũng n h ư vậy
các h o ạ t động sống của con người được duy trì b ằn g rấ t
n h iều loại enzym e khác n hau. K hông kể đ ế n q u á trìn h
hấp th ụ , tiê u hóa, ngay cả q u á trìn h trao đổi ch ất, tạo
tế bào mới hay đào th ả i độc tố tro n g cơ th ể cũ n g có sự
th a m gia củ a các enzym e. C hính vì vậy, số lượng và độ
hoạt tính của en zym e ảnh hưởng lớn đến tình trạng sức
khỏe của chúng ta. Các enzym e đ an g h o ạ t động tro n g
cơ th ể có hơn 5 .000 ch ủ n g loại, n h ư n g không p h ải tấ t
cả đ ều được tổ n g hợp b ê n tro n g cơ th ể con người. Có
h ai kiểu enzym e, m ộ t kiểu được tổ n g hợp tro n g ch ín h cơ
th ể con người, m ộ t kiểu khác được h ấp th u từ b ê n ngoài
th ô n g q u a th ứ c ăn. Người ta cũng cho rằ n g tro n g số
các enzym e được tạo ra từ b ê n tro n g cơ th ể , có khoảng
3 .0 0 0 loại là do các k h u ẩ n đườ ng ru ộ t tạo ra.

Đặc điểm chung của n h ữ n g người có dạ dày, đường


ruột tốt là họ ăn rất n hiều thức ăn tươi có chứa nhiều
enzym e. Đ iều n ày k h ông đơn g iản chỉ là h ấp th u các
enzym e từ b ê n ngoài cơ th ể m à nó còn giúp tạo m ôi
trư ờ n g th u ậ n lợi để các vi k h u ẩ n đư ờ ng ru ộ t, các vi
k h u ẩ n tạo ra enzym e, có th ể h o ạ t động tốt.

Ngược lại, điểm chu n g của n h ữ n g người có dạ dày


đường ru ộ t xấu là họ luôn có thói guen s ử dụng h ế t các
enzym e. T hư ờng x u y ên sử d ụ n g rư ợu bia, th u ố c lá, ăn
u ố n g k h ông đ iều độ, ă n các loại th ự c p h ẩ m ch ứ a n h iều
c h ất p h ụ gia, m ôi trư ờ n g sống căn g th ẳ n g , sử d ụ n g các

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 57
loại th u ố c ... đây ch ín h là các th ó i q u e n tiê u tố n lượng
lớn enzym e. Ngoài ra, họ còn p hải tiê u tố n en zy m e để
giải các độc tố tro n g dạ dày do chế độ ă n u ố n g không
đảm bảo h ay để tru n g hòa các gốc tự do (gốc tự do oxy
h ó a là m ộ t tro n g số đó) khi cơ th ể tiế p xúc n h iề u với tia
cực tím , tia X và sóng đ iện từ.

Từ các k ết q u ả trê n ta có th ể thấy, đ ể d u y trì sức


khỏe tố t, ta cần th ự c h iệ n chế độ sin h h o ạ t ă n u ố n g
để tă n g lượng enzym e tro n g cơ th ể , đ ồ n g th ờ i p h ải cải
th iệ n các th ó i q u e n x ấu làm tiê u tố n các enzym e này.
Đây cũ n g là n g u y ê n tắc cơ b ả n tro n g "p h ư ơ n g p h áp ăn
uống Shinya" m à tôi đề xướng.

H iện tại, enyzm đ a n g được coi là chìa khóa đ ảm bảo


sức khỏe, các n g h iê n cứu về enzym e càn g n g ày càng
được tiế n h à n h rộ n g rãi. Tuy nh iên , cho đ ế n nay, ch ú n g
ta còn rấ t n h iề u đ iều ch ư a h iểu h ế t về enzym e. T rong số
các n g h iê n cứu đó p hải kể đ ế n Tiến sỹ Edvvard Hovvell,
n h à n g h iê n cứ u enzym e h à n g đ ầ u của Mỹ, ông đ ã đ ư a
ra giả th u y ế t sin h v ậ t tro n g su ố t th ờ i g ian sống chỉ có
th ể tạo ra m ộ t lượng enzym e n h ấ t định, ô n g cũ n g gọi
enzym e tro n g cơ th ể vốn có số lượng n h ấ t đ ịn h này
là "enzym e tiề m n ăn g ", và khi sinh v ậ t d ù n g h ế t các
e n ay m tiề m n ă n g này, đó cũng là lúc sin h v ậ t k ết th ú c
sin h m ệ n h của m ình.

Giả th u y ế t n ày có th ự c sự đ ú n g h ay không, c h ú n g ta
còn p hải chờ vào các k ế t q u ả n g h iê n cứ u sau này, tu y
n h iên , có m ộ t đ iều chắc ch ắn là lượng en zym e trong

58 Nhõn tố Eniyme
cơ th ể là chìa khóa nắm giữ "vận m ệ n h " của sinh vật.
N ếu tro n g cơ th ể có n h iề u enzym e, đồng n g h ĩa với n ăn g
lượng sống, k h ả n ă n g m iễ n dịch củ a cơ th ể cao. H ay
nói cách khác, n ế u c h ú n g ta kiềm chế được việc tiê u
th ụ enzym e, luôn d u y trì m ộ t số lượng enzy m e ổn đ ịn h
cũ n g có n g h ĩa là c h ú n g ta duy trì được trạ n g th á i sức
khỏe tố t cho b ả n th â n .

Chỉ duy n h ấ t cơ th ể sinh v ậ t là có th ể tạo ra enzym e.


Mặc d ù c h ú n g ta có th ể tạo ra các m ón ăn ch ứ a n h iều
enzym e n h ư đồ chua, n h ư n g th ự c tế th ứ tạo ra n h ữ n g
en zy m e tro n g đó lại là các vi sin h v ậ t n h ư vi k h u ẩ n ...
Nói tó m lại, m ặc dù ch ú n g ta có th ể tạ o ra m ôi trư ờ n g
giúp vi sin h v ậ t dễ d à n g sản sin h ra enzym e, n h ư n g
ch ú n g ta lại không th ể tạo ra ch ín h enzym e m ộ t cách
n h â n tạ o được. Đây cũ n g ch ín h là lý do m à p h ư ơ n g p h áp
ăn u ố n g Shinya rấ t coi trọ n g v ấ n đề "ăn". Bởi n h ư tô i đã
nói ở trê n , việc h ấp th u các loại th ứ c ă n có ch ứ a n h iều
en zy m e sẽ giúp củng cố m ôi trư ờ n g đườ ng ru ộ t, hỗ trợ
cho các vi sin h v ậ t tro n g ru ộ t sản sinh ra enzym e. Nếu
th ự c sự lượng enzym e được tạ o ra tro n g cơ th ể sin h v ậ t
là có h ạ n n h ư Tiến sỹ Edvvard H ow ell đã nói th ì với con
người ch ú n g ta, đ a n g sống tro n g xã hội h iệ n đại với vô
số căn g th ẳ n g và ô n h iễ m m ôi trư ờ n g kh iến enzym e bị
suy kiệt, th ì việc h ấp th u và sử d ụ n g các enzym e do các
sin h v ậ t khác tạo ra lại càn g q u a n trọng.

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 59
T ất cả đều có th ể g iả i th ích bằng “ enzym e diệ u k ỳ ”

Mặc dù chỉ gọi c h u n g là enzym e n h ư n g th ự c tế có hơn


5 .0 0 0 loại enzym e cần th iế t cho sự số n g củ a con người.
Có n h iề u loại enzym e n h ư vậy là do m ỗi loại en zy m e chỉ
th ự c h iệ n m ộ t chức n ă n g duy n h ấ t.

Ví dụ, cùng là enzym e tiê u hóa, n h ư n g enzym e am ylase


có tro n g nước bọt chỉ p h ản ứng với tin h bột còn enzym e
pepsin tro n g dịch dạ dày chỉ p h ả n ứng với protein.

Đ ốn đây, tôi bỗng th ấ y có m ộ t v ấ n đ ề là; d ù c h ú n g ta


có bổ su n g bao n h iê u đồ ă n h ay bổ su n g th ê m enzym e
cho các vi k h u ẩ n đư ờ ng ru ộ t th ì liệu cơ th ể có h ấp th u
được h ế t các enzym e cần th iế t h ay k hông?

Thực tế, dù ch ú n g ta có ă n bao n h iê u th ứ c ă n giàu


enzym e th ì các enzym e đấy cũ n g khô n g được h ấp th u
dưới h ìn h th ứ c vốn có củ a nó, cũ n g k h ô n g th a m gia
vào các h o ạ t động sống tro n g cơ th ể con người. Ví dụ
các enzym e có tro n g củ cải và khoai lang, m ặc d ù cũng
có enzym e được h ấp th u vào cơ th ể , th a m gia vào h o ạt
động của cơ q u a n tiê u h ó a là m iệ n g v à d ạ dày, n h ư n g
đó chỉ là m ộ t p h ầ n nhỏ enzym e được h ấ p th u m à thôi.
P hần lớn các enzym e tro n g th ứ c ă n đ ề u được p h â n giải
tro n g q u á trìn h tiê u hóa, b iến đổi th à n h ax it p e p tit hoặc
ax it am ino và được ru ộ t h ấp th u . Nốu vậy, có th ể các
b ạ n sẽ cho rằ n g n ế u khô n g h ấ p th u được en zy m e th ì
còn có ý n g h ĩa gì nữ a. N hưng th ự c tế lại k h ô n g đơn giản
n h ư vậy. Các số liệu lâm sàn g tôi th u th ậ p được đ ã chỉ

60 Nhõn tố Enzyme
rõ rằn g , tro n g cơ th ể n h ữ n g người ă n các th ứ c ă n giàu
en zy m e có ch ứ a rấ t n h iề u enzym e.

Vậy tro n g cơ th ể họ đ ã xảy ra đ iều gì? Sau đây tôi


xin được trìn h bày về giả th u y ế t của m ình. T ừ n h ữ n g
số liệu lâm sàng, tôi cho rằ n g d ự a vào việc ă n các th ứ c
ăn giàu enzym e sẽ giúp cơ th ể tổ n g hợp được "enzym e
n g u y ê n m ẫu ". T rong cuốn sách n ày tôi gọi đó là "enzym e
diệu kỳ".

Tôi đ ặ t giả th u y ế t có m ộ t "enzym e n g u y ê n m ẫu " cho


các loại enzym e là do tôi n h ậ n th ấ y khi enzym e bị tiê u
tố n m ộ t lượng lớn tạ i m ộ t bộ p h ậ n n h ấ t đ ịn h th ì các
bộ p h ậ n khác sẽ th iế u các enzym e cần th iế t. C húng ta
có th ể x é t m ộ t ví dụ dễ h iểu sau: khi u ố n g n h iề u rượu,
tro n g g an sẽ tiê u tố n m ộ t lượng lớn enzym e để p h â n
giải cồn (giải độc), lúc n à y tro n g dạ dày và đ ư ờ ng ru ộ t
bị th iế u các enzym e cần th iế t cho tiê u hóa. T ừ đó, tôi
cho rằ n g enzym e có h à n g n g h ìn loại khác n h au , n h ư n g
khô n g p h ải m ỗi loại được tạ o ra với số lượng n h ấ t đ ịn h
m à trư ớ c h ế t cơ th ể sẽ tổ n g hợp enzym e n g u y ê n m ẫu,
sau đó enzym e n à y sẽ b iế n đổi th à n h các loại enzym e
cho p h ù hợp với n h u cầu và được sử d ụ n g tạ i các bộ
p h ậ n tro n g cơ th ể . E nzym e th a m gia vào tấ t cả h o ạt
đ ộ n g sống của con người. C húng ta có th ể sử d ụ n g đ ầu
óc để su y nghĩ, cử đ ộ n g n g ó n tay, h ít thở, tim đ ậ p ...
tấ t cả đ ề u n h ờ có enzym e. N ếu n g ay từ đầu, tấ t cả các
enzym e đ ề u được tạo ra m ộ t cách ch u y ên b iệ t th ì ngược
lại sẽ tạo th à n h h ậ u g u ả rấ t xấu. Cơ th ể con người

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 61
c h ú n g ta h o ạ t động m ộ t cách rấ t hợp lý v à tu y ệ t đối
không lãng p h í n h ư vậy. C hính vì vậy, n ế u giả th u y ế t
củ a tôi là đ ú n g th ì việc tiê u tố n bao n h iê u en zy m e cho
m ộ t bộ p h ậ n cũng đồng n g h ĩa với việc th iế u bấy n h iêu
enzym e để duy trì c ân b ằ n g nội m ôi tro n g cơ th ể , hay
enzym e để đ ảm bảo h o ạ t động b ìn h th ư ờ n g củ a tế bào,
hệ th ầ n kinh, hệ th ố n g nội tiế t, hệ th ố n g m iễ n d ịc h ...
Còn m ột lý do n ữ a kh iến tôi tin vào sự tồ n tạ i của
enzym e d iệu kỳ đó là khi con người th ư ờ n g x u y ên d ù n g
rư ợu bia, th u ố c lá, th u ố c m e n ... cơ th ể sẽ sin h ra "đề
kháng" với các c h ấ t này.
Ví dụ, khi b ạ n uống rượu, c h ấ t cồn được d ạ d ày và
ru ộ t h ấ p th u sẽ được tậ p tru n g ở gan, sau đó được p h â n
giải n h ờ các enzym e p h â n giải cồn. Lúc này, ở g a n sẽ sử
d ụ n g vài loại enzym e cùng lúc. T ùy m ỗi người m à tốc
độ p h â n giải cồn khác n h au . Người có tốc độ p h â n giải
c h ấ t cồn n h a n h là người có n h iề u enzym e ch u y ên p h â n
giải cồn tro n g gan. N hững người n ày được gọi là "uố n g
rư ợu giỏi". Ngược lại, "người u ố n g rư ợu kém " là người
có ít enzym e p h â n giải c h ấ t cồn.
Tuy nhiên, n g ay cả người u ố n g rư ợu kém , n ế u luyện
uống tro n g thờ i g ian dài cũng có th ể u ố n g được k h a khá
rượu. Đó là do cơ th ể đã q u e n với tìn h trạ n g các enzym e
p h â n giải tro n g g an bị sử d ụ n g với tầ n s u ấ t lớn, đồng
thời th a y đổi để có th ể sử d ụ n g n h iề u en zy m e p h â n giải
tạ i gan. H iện tư ợ n g n ày là do enzym e đ ã th a y đổi m ộ t
lượng lớn để p h ù hợp với n h u cầu cần th iế t củ a cơ th ể.

62 Nhõn tố Eniyme
H iện tư ợ n g n ày xảy ra p hải ch ăn g là do cơ th ể đ ã sử
d ụ n g "enzym e d iệu kỳ", loại enzym e có th ể ch u y ển hóa
th à n h b ấ t kỳ enzym e nào khác tro n g cơ th ể.

Nốu đ ú n g n h ư vậy th ì tro n g cơ th ể con người có k hả


n ă n g tíc h trữ th ê m "enzym e d iệu kỳ" n h ờ ă n các m ón
ch ứ a n h iề u enzym e, và các enzym e d iệu kỳ n ày sẽ được
sử d ụ n g tù y th e o n h u cầu củ a cơ th ể.

Sự tồ n tạ i của "enzym e d iệu kỳ" cho đ ế n th ờ i điểm


này v ẫ n chỉ là giả th u y ế t, n h ư n g các số liệu lâm sàn g tôi
th u th ậ p được từ việc q u a n s á t h ệ tiê u hóa củ a 3 0 0 .0 0 0
người n h ư đã đề cập c h ín h là m in h c h ứ n g tu y ệ t vời cho
giả th u y ế t này.

Tại sao không th ể chữa bệnh ung thư bằng cá c lo ạ i th u ố c

chống ung thư?

Tôi đ ã từ n g đề cập đ ế n ở trê n là dù loại th u ố c nào đi


ch ăn g n ữ a cũ n g đ ề u là "th u ố c độc" làm tổ n hại cơ th ể
con người. Lý do lớn n h ấ t để tôi k h ẳn g đ ịn h n h ư v ậy là
ch ú n g k h iến cơ th ể tiê u tố n m ộ t lượng lớn các enzym e
diệu kỳ. Trong số vô vàn loại thuốc, loại n g u y hiểm n h ấ t
với en zym e diệu k ỳ chính là "thuốc chống ung thư".
T heo lý th u y ế t y học h iệ n đại n g ày nay, sau khi
b ệ n h n h â n u n g th ư được p h ẫ u th u ậ t, dù khô n g còn u n g
th ư n ữ a n h ư n g b ệ n h n h â n v ẫ n p h ải d ù n g th u ố c chống

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thúc sai lầm 63
u n g th ư tro n g thờ i g ian dài để p h ò n g trá n h . R iêng với
tôi, n h ữ n g loại th u ố c n ày không khác gì th u ố c độc g iết
người, tố t n h ấ t là không d ùng, ví dụ, n g a y cả tro n g
trư ờ n g hợp p h á t h iệ n th ấ y u n g th ư ở tu y ế n b ạch h u y ế t
b ê n ngoài đại trà n g , tôi cũ n g không kê th u ố c chống
u n g th ư cho b ệ n h n h â n . Phương p h á p trị liệu củ a tôi là
c ắt bỏ bộ p h ậ n đ ã bị di căn san g u n g th ư , sau khi loại
bỏ h ế t các bộ p h ậ n bị u n g th ư có th ể n h ìn th ấ y trê n cơ
th ể b ệ n h n h â n , tiế p tụ c loại bỏ các y ếu tố được cho là
n g u y ên n h â n gây bị u n g th ư . Trước h ế t p h ải kể đ ế n việc
bỏ th ó i q u e n h ú t th u ố c lá và u ố n g rượu, sau đó, tro n g
bốn, n ă m n ă m p hải n g ư n g sử d ụ n g các loại th ịt, sữ a bò,
các sản p h ẩ m từ sữa. c ù n g với việc th ự c h iệ n p h ư ơ n g
p h áp ă n u ố n g Shinya, chỉ ă n m ộ t lượng nhỏ th ịt động
vật, tôi còn hỗ trợ b ệ n h n h â n về m ặ t tin h th ầ n đ ể b ệ n h
n h â n cảm th ấ y h ạ n h phúc vui vẻ. Đó ch ín h là p h ư ơ n g
p h áp trị liệu của tôi, n â n g cao sức đề k h án g của cơ th ể
để chống lại b ệ n h u n g th ư . Chìa khóa đ ể v ậ n h à n h h o ạ t
động cho hệ m iễn dịch, n ă n g lượng sống, cũ n g n h ư các
h o ạ t động tá i tạ o tế bào ch ín h là các enzym e. Do đó, hệ
m iễn dịch của cơ th ể có h o ạ t động tố t hay khô n g liên
q u a n đ ế n việc có k h o ản g bao n h iê u en zy m e d iệu kỳ
tro n g cơ th ể.

Tại sao tôi lại nói th u ố c ch ống u n g th ư là "ch ất độc


c h ế t người". Đó là do khi đi vào cơ th ể , các c h ấ t này sẽ
sinh ra lượng lớn "gốc tự do oxy hóa". Thuốc ch ống u n g
th ư d ự a vào việc tạo ra lượng lớn các gốc tự do oxy hóa

64 Nhàn tố Enzyme
1

có độc tín h m ạ n h n à y để tiê u d iệ t các tế bào u n g th u .


Tuy n h iên , các gốc tự do oxy h ó a n à y không chỉ tiê u d iệ t
các tế bào u n g th ư m à ch ú n g còn tiê u d iệ t cả các tế bào
b ìn h th ư ờ ng.

Có lẽ ý tư ở n g b a n đ ầ u của các bác sĩ khi sử d ụ n g


th u ố c ch ống u n g th ư là "lấy độc trị đ ộ c ". Bởi th u ố c chống
u n g th ư cũ n g có th ể b iến th à n h th u ố c gây u n g th ư . Tuy
n h iên , cơ chế của cơ th ể con người là duy trì cân b ằn g
nội m ôi b ấ t cứ lúc nào. C hính vì vậy, khi có m ộ t lượng
lớn các gốc tự do oxy h ó a độc tín h cao tro n g cơ th ể , các
en zy m e d iệu kỳ sẽ ch u y ển hóa th à n h enzym e p h â n giải
các gốc tự do này. Cơ th ể sẽ dốc to à n lực để tru n g hòa
các gốc tự do oxy hóa gây hại lớn n h ấ t cho cơ th ể .

T rong th ự c tế, cũng có người b ìn h p h ụ c b ằ n g phư ơ ng


p h á p trị liệu sử d ụ n g th u ố c ch ống u n g th ư . Tuy n h iên ,
p h ầ n lớn n h ữ n g người đó th ư ờ n g là n h ữ n g người trẻ
tu ổ i v à duy trì được số lượng lớn enzym e d iệu kỳ tro n g
người. T heo thờ i gian, lượng enzym e d iệu kỳ tro n g cơ
th ể bị giảm xuống. Mặc dù tìn h trạ n g của m ỗi người là
khác n h au , n h ư n g tỉ lệ d ù n g th u ố c chống u n g th ư th à n h
công ở người trẻ tu ổ i cao hơn bởi với n h ữ n g người trẻ,
dù có tiê u tố n lớn enzym e d iệu kỳ vì th u ố c ch ố n g u n g
th ư , n h ư n g tro n g cơ th ể v ẫ n còn lượng enzym e d iệu kỳ
cần th iế t để cơ th ể khôi phục sau tổ n thư ơ n g .

Các tác d ụ n g p h ụ th ư ờ n g th ấ y khi sử d ụ n g th u ố c


ch ống u n g th ư là ch án ăn, b u ồ n nôn, rụ n g tó c ... tấ t cả

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lầm 65
các triệ u ch ứ n g n ày đ ề u được cho là triệ u c h ứ n g xảy
ra khi th iế u enzym e tro n g cơ th ể , h ậ u q u ả khi sử d ụ n g
to à n bộ h ay m ộ t lượng lớn enzym e d iệu kỳ vào việc
giải độc. Lượng enzym e d iệu kỳ d ù n g cho giải độc của
th u ố c chống u n g th ư lớn đ ế n m ức n h ư v ậy đấy. Khi
th iế u enzym e tiê u hóa, con người sẽ m ấ t cảm giác th è m
ăn. Đ ồng thời, lượng ch u y ển h ó a enzy m e bị th iế u h ụ t
d ẫ n đ ế n q u á trìn h tra o đổi c h ấ t ở tế bào bị đ ìn h trệ làm
b ong tró c n iê m m ạc dạ dày, đườ ng ru ộ t v à gây cảm giác
b u ồ n nôn. Các d ấ u h iệu n h ư d a n h ă n nheo, b o n g tróc,
gãy m óng c h â n m ó n g tay, rụ n g tó c ... c ũ n g là do th iế u
sự ch u y ển hóa enzym e. Tùy vào cơ th ể m ỗi người m à
tìn h trạ n g sẽ khác n h a u , n h ư n g cơ b ả n khi d ù n g th u ố c
n ày cơ th ể con người sẽ gặp p hải n h ữ n g v ấ n đ ề n h ư v ậ y

Thuốc không trị được tậ n gốc của b ệ n h tậ t. Sẽ tố t


hơn n ế u ch ú n g ta chỉ n g h ĩ th u ố c là p h ư ơ n g tiệ n giúp
n g ă n c h ặn các triệ u ch ứ n g cần được d ừ n g lại n g ay lập
tứ c n h ư cơn đ au dữ dội, x u ấ t h u y ế t... Tôi c ũ n g từ n g
kê các th u ố c k h án g ax it dạ dày n h ư H2 blocker cho các
b ệ n h n h â n kêu đ au và x u ấ t h u y ế t khi bị lo ét d ạ dày. Tuy
n hiên, tôi cũ n g chỉ kê đơn dài n h ấ t là hai, b a tu ầ n . Sau
đó, tro n g thờ i g ian b ệ n h n h â n d ù n g th u ố c đ ể giảm d ần
cơn đau, tôi sẽ loại bỏ các n g u y ê n n h â n gây lo ét dạ d à y
Có rấ t n h iề u n g u y ên n h â n d ẫ n đ ế n loét d ạ dày n h ư số
lượng, c h ấ t lượng, thờ i g ian cho b ữ a ăn, căn g th ẳ n g ...
n ế u không loại bỏ các n g u y ê n n h â n n à y th ì d ù u ố n g bao
n h iê u th u ố c cũng không có h iệ u quả. Ke cả khi v ế t loét

óố : Nhân tố Enzyme
đ ã là n h lại n h ờ d ù n g th u ố c th ì chắc c h ắn sau n ày nó sẽ
tá i p h á t trở lại.

Đe có th ể c h ữ a b ệ n h tậ n gốc ch ú n g ta cần sự cố
g ắ n g nỗ lực m ỗi ngày. Vì v ậ y đ iều q u a n trọ n g là sau
khi loại bỏ các n g u y ê n n h â n gây lo ét dạ dày, cần phải
th ự c h iệ n lối sống sin h h o ạt, ă n u ố n g đ iều độ, kỷ lu ậ t
để b ệ n h tậ t không tá i p h á t lần hai.

Enzym e d iệu kỳ khô n g p hải là th ứ đuợc tạ o ra vô


h ạn . Khi b ạ n th ự c h iệ n chế độ ă n u ố n g đ iều độ, thói
q u e n sống làn h m ạn h , khô n g lãn g p h í các enzym e,
ch ú n g sẽ trở th à n h n g u ồ n n ă n g lượng q u a n trọ n g d uy
trì sin h m ệ n h củ a bạn. H ạn chế sử d ụ n g các enzym e
d iệu kỳ ch ín h là bí q u y ế t để ch ữ a trị b ệ n h tậ t và sống
lâu dài, khỏe m ạnh.

Những quan n iệ m phổ biến vé ăn uống là sa i lẳm

Khi x em x é t lại các kiến th ứ c th ô n g th ư ờ n g từ trư ớc tới


nay, với trọ n g tâ m là "enzym e", tôi n h ậ n ra tro n g số các
th ó i q u e n m à m ọi người h a y làm v à cho rằ n g đó là thói
q u e n "vì cơ th ể , vì sức khỏe", có rấ t n h iề u th ứ đi ngược
lại với cơ chế h o ạ t động củ a cơ th ể con người.

M ột tro n g số đó là " su ấ t ă n b ệ n h viện" cho các b ệ n h


n h â n n h ậ p viện.

Tôi n g h ĩ n h ữ n g ai đã n h iều lần n h ập viện sẽ hiểu


được đ iều này, su ấ t ăn b ệ n h v iện ngày nay ch ín h là cháo.

Nguy hiểm khi tln vào những nhận thức sai lâm 67
Đặc biệt, với n h ữ n g b ệ n h n h â n v ừ a làm p h ẫ u th u ậ t
liên q u a n đ ế n nội tạ n g , th ư ờ n g họ sẽ làm th e o cách: "để
d ạ dày không p h ải làm việc q u á nh iều , hãy b ắ t đ ầ u từ
b ữ a cơm b a p h ầ n cháo". Tuy n h iên , đây lại là m ộ t sai
lầm lớn.

Ke cả với n h ữ n g b ệ n h n h â n p h ẫ u th u ậ t dạ dày, b an
đ ầ u tôi cũ n g kê cho họ chế độ ă n b ìn h th u ờ n g n g ay sau
khi p h ẫ u th u ậ t. Tại sao s u ấ t cơm th ô n g th ư ờ n g lại tố t
hơn ă n cháo. Nốu b ạ n h iểu được cơ t h ế h o ạ t động của
enzym e, b ạ n sẽ hiểu. Đ iểm tố t củ a s u ấ t ă n b ìn h th ư ờ n g
là p hải "n h ai kỹ". Việc n h ai kỹ sẽ th ú c đẩy q u á trìn h tiế t
nước bọt. T rong nước b ọ t có ch ứ a enzym e tiê u hóa, n h ờ
q u á trìn h n h a i m à enzym e được trộ n c ù n g các th ứ c ăn
tro n g k h o an g m iệng, th ú c đẩy q u á trìn h p h â n giải th ứ c
ăn, do đó h ấp th u th ứ c ăn sẽ tố t hơn.

Tuy nh iên , n ế u b a n đ ầ u cho b ệ n h n h â n ă n cháo,


b ệ n h n h â n còn ch ư a n h ai được sáu m iế n g đ ã n u ố t luôn,
vì th ế , dù là cháo m ề m n h ư n g lại khô n g được trộ n đ ều
c ù n g với enzym e n ê n q u á trìn h tiê u h ó a rấ t kém . Sự
th ậ t là b ữ a ă n b ìn h th ư ờ n g được n h a i kỹ lại giúp tiê u
h óa tố t hơn. Tôi cũ n g từ n g cho b ệ n h n h â n ă n su sh i vào
b ữ a trư a b a n g ày sau p h ẫ u th u ậ t dạ dày. H ơn nữa, tôi
c ũ n g d ặ n b ệ n h n h â n là: "m ỗi m iế n g hãy n h a i bảy lần".
Việc n h ai kỹ là đ iều h ế t sức q u a n trọ n g đ ể th ú c đẩy quá
trìn h tiê u hóa, h ấp th u , không chỉ đối với b ệ n h n h â n .
Đặc biệt, kể cả với n h ữ n g người không bị b ệ n h v ề dạ
dày, tôi c ũ n g k h u y ên các b ạ n n ê n n h ai kỹ từ 30 - 50 lần.

68 : Nhân tố Eniyme
M ột sai lầm n ữ a tôi n h ậ n th ấ y tro n g su ấ t ă n b ệ n h
v iện đấy ch ín h là "sữ a bò". D inh dưỡ ng chủ y ế u có tro n g
sữ a bò gồm : p ro tein , c h ấ t béo, đường, canxi, v itam in.
Vì tro n g sữ a bò có ch ứ a n h iề u canxi, k h o án g c h ấ t m à
người N hật h ay th iế u , n ê n sữ a bò rấ t được ư a chuộng.
Tuy n h iê n tro n g th ự c tế, không ngoa khi nói rằ n g không
có th ự c p h ẩ m nào khó tiê u n h ư sữ a bò. Tại sao tô i lại
nói sữ a bò khó tiê u . Sữa bò là loại th ự c p h ẩ m d ạn g lỏng
n ê n có n h iề u người u ố n g nó th a y nước. Tuy n h iên , đó
lại là m ộ t sai lầm to lớn.
Casein, chiếm 80% số p ro tein có tro n g sữa bò, ngay
khi vào dạ dày sẽ bị đông cứng lại n ê n rấ t khó để tiêu
hóa. Hơn nữa, các loại sữ a được b á n trê n th ị trư ờ n g đều
là sữa được đồng hóa. "Đ ồng hóa sữa" là khuấy sữa mới
v ắ t để các c h ất béo tro n g sữ a p h â n bổ đồng đều. Q uá
trìn h đồng hóa sữa này không tố t ở chỗ khi kh u ấy sữa
đồng thời cũng khuấy luôn không khí vào sữa, khi đó, các
ch ất béo sẽ bị oxy hóa th à n h lipit peroxide. Lipit peroxide
có n g hĩa là "chất béo bị oxy hóa cao". Nói m ột cách dễ
hiểu th ì đây là "chất béo bị gỉ". Nó gây ản h hưở ng rấ t
x ấu đ ế n cơ th ể, tư ơ ng tự n h ư các gốc tự do oxy hóa.
Ngoài ra, loại sữ a chứa "chất béo bị gỉ" n ày còn được
khử trù n g ở n h iệ t độ trê n 100°c. Trong khi đó, enzym e
lại rấ t n h ạy cảm với n h iệt, th ư ờ n g bị p h â n h ủ y ở n h iệ t độ
48 - 115. Do đó, sữa được bày b án trê n th ị trư ờ n g không
chỉ không chứ a các enzym e cần th iế t m à c h ất béo cũng
bị oxy hóa, p ro tein cũng bị biến đổi ở nh iệ t độ cao. Chính
vì vậy, đây chính là th ự c p h ẩm có hại n h ấ t cho cơ thể.

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lâm 69
B ằng chứ ng chính là đã có trẻ em c h ế t sau b ốn n ăm
ngày do phải uống sữ a bò b á n trê n th ị trư ờ n g th a y cho
sữa m ẹ. N hững th ự c p h ẩ m không có tí enzym e nào th ì
không th ể nuôi dưỡng cơ th ể khỏe m ạnh.

Uống nhiêu sữa bò dẫn đến loãng xương

Người đ ầ u tiê n chỉ cho tôi b iế t sữ a bò b á n trê n th ị


trư ờ n g có hại cho sức khỏe là m ấy đ ứ a ch áu họ củ a tôi.
Thời điểm ấy cách đây 35 n ă m rồi. H ai đ ứ a bé đấy sin h
ra và lớn lên ở Mỹ, đ á n g nói là ch ú n g bị v iêm d a dị ứ n g
chỉ sáu, bảy ngày sau sinh. Mẹ của bọn trẻ m ặc d ù đã
làm th e o chỉ d ẫ n của các bác sĩ khoa nhi, n h ư n g b ệ n h
viêm da dị ứ ng của c h ú n g v ẫ n không cải th iệ n c h ú t
nào. Lên ba, bốn tuổi, c h ú n g bị tiê u chảy n ặn g , th ậ m
chí sau đó còn x u ấ t h iệ n tìn h trạ n g đi n g o ài ra m áu.
Người m ẹ h o ản g sợ và đã đ ế n n h ờ tôi kiểm tra . Khi nội
soi đại trà n g , tôi m ới p h á t h iệ n ra ch ú n g đ ã bị loét đại
trà n g giai đ o ạn đầu. R ất n h iề u trư ờ n g hợp b ệ n h viêm
lo ét đại trà n g có n g u y ê n n h â n liên q u a n đ ế n ă n uống,
th ế n ê n tôi đã đ iều tra n h ữ n g m ón m à b ọ n trẻ th íc h
ă n v à th ư ờ n g ăn. Sau đó tôi được b iế t rằn g , th ờ i đ iểm
h ai đ ứ a bé n ày bị dị ứ ng da, m ẹ củ a ch ú n g đ ã làm th e o
hư ớ ng d ẫ n củ a bác sĩ, n g ừ n g cho b ú sữ a m ẹ v à ch u y ển
san g sữ a ngoài.

N gay lập tức, tôi đâ y êu cầu c ắt h ế t sữ a bò cù n g


các sản p h ẩ m từ sữ a tro n g k h ẩu p h ầ n ă n củ a b ọn trẻ .

70 Nhõn tố Enzyme
v à sau đó, b ệ n h đi ngoài ra m áu, tiê u chảy, kể cả b ệ n h
dị ứ n g củ a c h ú n g cũ n g được cải th iệ n rõ rệ t.

Từ k inh n g h iệ m đấy, sau n ày tro n g b ả n đ iều tra tìn h


h ìn h ă n u ố n g củ a b ệ n h n h â n , tôi đã th ê m m ộ t m ục là ăn
bao n h iê u sữa, các sản p h ẩ m từ sữa. Từ các số liệu lâm
sàn g tôi n h ậ n th ấ y việc h ấp th u sữ a và các sản p h ẩm
từ sữ a làm tă n g k h ả n ă n g bị dị ứng. Kốt q u ả n ày cũ n g
trù n g với k ế t q u ả của n g h iê n cứ u g ầ n đây về dị ứng.
N ghiên cứ u n ày chỉ ra rằ n g n ế u người m ẹ u ố n g sữ a bò,
các sản p h ẩ m từ sữ a tro n g thờ i g ian m an g th a i, con
sin h ra dễ m ắc các b ệ n h dị ứ n g hơn.

ở N hật Bản, tro n g 30 n ă m g ầ n đây, số người bị dị


ứng, dị ứ n g p h ấ n hoa tă n g lên n h a n h chóng. H iện tại,
con số đấy còn lớn đ ế n m ức cứ n ă m người lại có m ột
người bị dị ứ ng. Có rấ t n h iề u giả th u y ế t về n g u y ên n h â n
d ẫ n đ ế n n h iề u người bị dị ứng, n h ư n g th e o tô i n g u y ên
n h â n đ ầ u tiê n là do từ n h ữ n g n ă m 1960, sữ a bò b ắ t đầu
được đ ư a vào khẩu p h ầ n ă n tro n g trư ờ n g học.

Loại sữ a ch ứ a n h iề u lipit p eroxide làm gia tă n g hại


k h u ẩn , ả n h hư ớ n g x ấ u đ ế n m ôi trư ờ n g đườ ng ru ộ t
và p h á vỡ cân b ằ n g các vi k h u ẩ n tro n g đư ờ n g ru ộ t.
Kết q u ả là các c h ấ t độc n h ư gốc tự do oxy hóa, hydro
sulfua, am oniac... được sin h ra tro n g đư ờ n g ru ộ t. Các
c h ấ t độc n à y sẽ trả i q u a n h ữ n g giai đ o ạn nào h a y sẽ
gây n ê n n h ữ n g b ệ n h gì v ẫ n còn là v ấ n đ ề đ a n g được
n g h iê n cứu. Tuy nh iên , đã có n h iề u tà i liệu n g h iê n cứu

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sai lầm 11
chỉ ra rằ n g sữ a bò k h ông chỉ là n g u y ê n n h â n gây n ê n
các b ệ n h dị ứ n g m à còn là n g u y ê n n h â n h ìn h th à n h n ê n
các căn b ệ n h n g u y h iể m khác n h ư b ệ n h m áu trắ n g , tiể u
đường... N hững n g h iê n cứ u n ày b ạ n có th ể d ễ d àn g tìm
được trê n m ạn g In te rn e t.

N hầm lẫn lớn n h ấ t của m ọi người đối với sữ a bò là


sữ a bò giúp p h ò n g trá n h b ệ n h loãng xương. Mọi người
h ay cho rằ n g th e o thờ i gian, lượng canxi tro n g cơ th ể
sẽ giảm đi, vì th ế hãy uống sữ a bò để p h ò n g trá n h b ệ n h
loãng xương. Tuy nh iên , đây lại là m ộ t sai lầm ta i hại.
C hính vì uống q u á n h iề u sữ a bò m ới d ẫ n đ ế n b ệ n h loãng
xương. Canxi tro n g sữ a bò được cho là h ấp th ụ tố t hơn
canxi tro n g cá nhỏ h ay các th ự c p h ẩm khác, n h ư n g sự
th ự c lại hơi khác m ộ t chút.

N ồng độ canxi tro n g m á u người ổn đ ịn h tro n g


k h o ản g 9 - lO m g (lOOcc). Khi u ố n g sữ a bò, n ồ n g độ
canxi tro n g m á u tă n g lên n h a n h chóng. T hế n ê n n ế u
chỉ n h ìn qua, m ọi ngư ờ i sẽ cho rằ n g cơ th ể h ấ p th u
được n h iề u canxi, tu y n h iên , c h ín h cái gọi là " tă n g
n ồ n g độ canxi tro n g m áu " n ày lại gây n ê n bi kịch cho
ch ú n g ta. T hực ra, khi n ồ n g độ canxi tro n g m á u tă n g
lên, cơ th ể sẽ đ iều c h ỉn h sao cho n ồ n g độ can x i q u ay
về giá trị c ân b ằ n g b a n đầu, lượng canxi th ừ a sẽ được
th ậ n bài tiế t q u a đ ư ờ ng nước tiểu .

Nói cách khác, th ậ t đ á n g b u ồ n cười khi ch ín h lượng


canxi tro n g sữ a bò vốn được ta uống đ ể h ấ p th u th ê m

72 Nhân tố Eniyme
canxi lại làm giảm lượng canxi tro n g cơ th ể . Bốn nước
có n g à n h công n g h iệp sữ a lớn trê n th ế giới là Mỹ, T hụy
Đ iển, Đ an M ạch, P hần Lan. Tại các nước này, người d ân
u ố n g sữ a m ỗi ngày. Tỉ lệ gãy xương, loãng xươ ng ở các
nước n ày cao là vì vậy.

Trong khi đó, canxi tro n g các loại cá nhỏ h ay rong


biển m à người N hật th ư ờ n g ăn trước đây không bị hấp
th u n h iều đ ế n m ức làm tă n g nồng độ canxi tro n g m áu.
Trong giai đoạn chư a h ìn h th à n h thói q u e n u ố n g sữa,
người N hật h ầ u n h ư không bị b ệ n h loãng xương. N gay cả
h iện tại, tôi cũng chưa n g h e nói n h ữ n g người không có
thói q u en uống sữa hay g h é t sữa lại bị b ệ n h này cả. Các
loại tô m nhỏ, cá nhỏ, sau khi được tiê u hóa tro n g ruột,
sẽ để lại canxi và các khoáng c h ất cần th iế t cho cơ th ể
hấp th u . T hế n ê n đây chính là th ự c p h ẩm tố t cho cơ th ể.

Lý do tô i nghi ngờ các lo ạ i “ sữa chua huyên th o ạ i” chính

là đây

G ần đây, m ọi người b ắ t đ ầ u tá n dư ơ ng các loại sữ a ch u a


như: "sữ a c h u a b iển C aspi", "sữ a ch u a n h a d a m " ... là
th ự c p h ẩ m rấ t tố t cho sức khỏe. Tuy nhiên, tôi cho rằ n g
q u a n n iệ m ă n sữ a ch u a h ằ n g n g ày tố t cho đư ờ n g ru ộ t
h o àn to à n là "nói dối".

Khi tôi hỏi n h ữ n g người h a y ă n sữ a chua, họ


th ư ờ n g nói; "dạ dày, đ ư ờ ng ru ộ t củ a tôi tố t hơn trước".

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thức sal lâm 73
"tôi đã h ế t bị tá o bón", "b ụ n g th o ả i m ái h ơ n " ... và n h iều
người tin rằ n g sữ a ch u a có công h iệu n h ư vậy là n h ờ có
"k h u ẩn lactic". Tuy n h iên , c h ín h "nhờ có k h u ẩ n lactic"
n ày mới là đ iều đ á n g n g h i ngờ n h ấ t. T rong đư ờ n g ru ộ t
của người đ ã có sẵn vi k h u ẩ n lactic. Tôi gọi đó là n h ữ n g
"vi k h u ẩ n th ư ờ n g trú tro n g đư ờ ng ru ộ t". Cơ th ể con
người có m ộ t hệ th ố n g a n n in h đối k h án g lại tấ t cả các
vi k h u ẩ n h a y vi rú t từ ngoài xâm n h ậ p vào cơ th ể . T hế
n ê n dù đó là vi k h u ẩ n lactic có lợi cho sức khỏe, n ế u
k hông p hải là vi k h u ẩ n th ư ờ n g trú tro n g đườ ng ru ộ t th ì
cũng bị h ệ th ố n g a n n in h tro n g cơ th ể tiê u diệt.
T ầng a n n in h đ ầ u tiê n ch ín h là "ax it d ạ dày". K huẩn
lactic có tro n g sữ a chua, n g ay khi vào đ ế n d ạ dày, h ầ u
h ế t đ ã bị tiê u d iệ t b ằ n g ax it dạ d à y Vì vậy, th ờ i gian
g ần đây, trê n th ị trư ờ n g b ắ t đ ầ u x u ấ t h iệ n các sả n p h ẩm
sữ a ch u a được x ử lý đặc b iệ t để "k h u ẩn lactic" có th ể
đi đ ế n đườ ng ru ộ t. Tuy n h iên , dù các k h u ẩ n lactic này
có đ ế n được đư ờ ng ru ộ t đi ch ăn g n ữ a th ì ch ú n g liệu
có k h ả n ă n g hỗ trợ cho các vi k h u ẩ n th ư ờ n g tr ú tro n g
cơ th ể , cải th iệ n c ân b ằ n g đườ ng ru ộ t h ay không. T ất
n h iên , tro n g m ôi trư ờ n g n uôi c ấ y các n h à k h o a học đã
c h ứ n g m in h được k h u ẩ n lactic có th ể số n g sót đi đ ế n
đườ ng ru ộ t. Tuy n h iên , tro n g th ự c tế m ôi trư ờ n g tro n g
d ạ d à y đư ờ ng ru ộ t lại khác với tro n g p h ò n g th í ng h iệm .
Tôi nghi n g ờ các loại "sữa chua h u yền thoại" n à y là do
trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, n h ữ n g người
thường xu yên ăn sữa chua kh ô n g hẳn đã có đường ruột
tốt. Vì v ậ y tôi cho rằ n g dù k h u ẩ n lactic tro n g sữ a ch u a

74 ; Nhân tố Enzyme
có th ể số n g só t đi đ ế n đư ờ ng ru ộ t cũng khô n g th ể h o ạt
đ ộ n g giúp cân b ằn g đư ờ ng ru ộ t.

Vậy tạ i sao lại có n h iề u người cảm th ấ y sữ a ch u a


"công h iệu " đ ế n vậy. M ột tro n g các n g u y ê n n h â n có
th ể là do sự th iế u h ụ t enzym e p h â n giải lacto se tro n g
cơ th ể . Lactose là th à n h p h ầ n đư ờ ng có tro n g các sản
p h ẩ m từ sữa, và enzym e p h â n giải lacto se là lactase.
T heo thờ i gian, tu ổ i tác, lượng la ctase tro n g cơ th ể
sẽ giảm dần. Tuy n h iên , đếy lại là đ iều h ế t sức b ìn h
th ư ờ n g . Bởi "sữ a" là đồ u ố n g cho em bé, khô n g p h ải là
th ứ c u ố n g người trư ở n g th à n h n ê n uống. Nói cách khác,
v ốn dĩ la ctase không p h ải là enzym e cần th iế t cho cơ
th ể người trư ở n g th à n h . T rong khi đó, tro n g sữ a ch u a
lại có ch ứ a rấ t n h iề u lactose, th ế n ê n khi ă n sữ a chua,
do th iế u enzym e p h â n giải n ê n lacto se không được tiê u
hóa, d ẫ n đ ế n tìn h trạ n g tiê u h ó a kém . Nói m ộ t cách dễ
hiểu , khi ă n sữ a ch u a n h iề u người sẽ x u ấ t h iệ n b ệ n h
trạ n g tiê u ch ảy n h ẹ. và tấ t n h iên , m ọi người sẽ n h ầ m
việc p h â n đ ó n g khối từ lâu tro n g đư ờ ng ru ộ t bị đào th ả i
ra ngoài do tiê u chảy n h ẹ th à n h "b ệ n h táo b ón được
ch ữ a khỏi n h ờ công d ụ n g của k h u ẩ n lactose".

Thường xu yên ăn sữa chua sẽ khiến đường ruột xấu


đi. Tôi có th ê tự tin k ế t luận n h ư vậy là dựa vào k ế t
quả lâm sàng của 30 0 .0 0 0 trường hợp. N ếu b ạ n th ư ờ n g
x u y ên ă n sữ a chua, chắc c h ắn p h â n và tru n g tiệ n (xì
hơi) củ a b ạ n sẽ rấ t n ặ n g m ùi. N ếu có các d ấu h iệ u này,
b ạ n hãy xem đó là d ấu h iệ u cho tìn h trạ n g m ôi trư ờ n g

Nguy hiểm khi tin vào những nhận thúc sal lầm 75
đườ ng ru ộ t đ a n g x ấu đi. M ùi hôi là do các c h ấ t độc đ an g
sản sinh b ê n tro n g đư ờ ng ruột.
N hư vậy, tro n g số các sản p h ẩ m m à m ọi người th ư ờ n g
ca ngợi là tố t cho sức khỏe h ay các công ty q u ả n g cáo là
sản p h ẩ m tu y ệ t vời, th ự c tế có rấ t n h iề u th ứ có h ại với
cơ th ể con người.
N hư tôi đã đề cập tro n g p h ầ n đầu, ch ín h c h ú n g ta
p hải là người bảo vệ sức khỏe củ a b ả n th â n , k h ông chỉ
đơn th u ầ n là tin tư ở n g m ù q u á n g vào n h ữ n g th ô n g tin
người khác đ ư a ra, m à c h ú n g ta cần p h ải tìm kiếm ,
kiểm tra sự th ậ t b ằ n g ch ín h cơ th ể m ình. Kiểm tra b ằn g
ch ín h cơ th ể m ìn h không đơn g iản chỉ là ă n th ử , làm
th ử ... Bởi có n h iề u trư ờ n g hợp m ọi người bị n h ầ m lẫn
n h ư ví dụ sữ a ch u a ở trê n , n h ầ m lẫn sữ a ch u a "có lợi
cho đ iều trị táo bón".
Kiểm tra b ằ n g ch ín h cơ th ể m ìn h là p h ải nỗ lực để
đ á n h giá k ết q u ả m ộ t cách k h ách q u a n n h ư chọn lựa
ph ư ơ n g p h áp kỹ càng, th ự c h iệ n n g h iê m tú c v à kiểm tra
dạ dày đ ịn h kỳ với các bác sĩ uy t í n . .. N ếu các b ạ n th ự c
h iện th e o ph ư ơ n g p h á p ă n u ố n g Shinya tô i giới th iệ u
tro n g cuốn sách này, b ạ n n h ấ t đ ịn h p h ải đi kiểm tra nội
soi trư ớc và sau khi th ự c hiện, khôn g n h ấ t th iế t phải
đ ế n chỗ tôi để khám . Tôi chắc ch ắn b ạ n sẽ cảm n h ậ n
được th a y đổi rõ rệ t của đư ờ ng ru ộ t v à d ạ dày.
Đổ có th ể sống lâu dài và khỏe m ạn h , b ạ n cần phải
lắng n g h e n h ữ n g ý kiến từ c h ín h cơ th ể củ a m ìn h chứ
đừ n g bị ả n h hư ở ng từ ý kiến b ê n ngoài.

76 Nhõn tố Enzyme
CHƯỮNG 2 Phương pháp ăn uống
để sống “ bùng nổ” và lâu dài

Bạn sẽ trở th à n h những gì bạn ăn

v ề cơ bản, m ỗi n g ày b ạ n chọn ă n m ón gì?


Cơ th ể ch ú n g ta được nuôi dư ỡ ng b ằ n g n h ữ n g m ón
ă n h à n g ngày. Nói cách khác, khỏe m ạ n h h ay ốm đau
đ ề u là k ế t q u ả tích lũy củ a th ó i q u e n ă n u ố n g m ỗi ngày.

N ăm 1996 tạ i N hật Bản, Bộ Y tế và Phúc lợi (nay là


Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi) đã q u y ết đ ịn h đổi tê n các
căn b ệ n h vốn được gọi là "b ệ n h người lớn" như: u n g
th ư , tim m ạch, gan, tiể u đường, b ệ n h m ạch m áu não,
cao h u y ế t áp, m ỡ m á u ... th à n h "b ệ n h liên q u a n đ ế n lối
sống sinh h o ạt". N guyên n h â n là n h ờ có việc xem x é t
lại m ối q u a n h ệ giữa ă n u ố n g và b ệ n h tậ t m à đi đ ầ u là
"báo cáo M cG overn", m ọi người đ ã n h ậ n ra rằ n g các
b ệ n h n ày không b ắ t n g u ồ n từ "tuổi tá c" m à b ắ t n g u ồ n
từ "lối sống sin h ho ạt".

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" vờ lâu dài 77


N gày nay, ch ú n g ta đ a n g sống tro n g vô v à n các loại
th ự c p h ẩ m đ a dạng, p h o n g phú. Và tìn h trạ n g sức khỏe
củ a b ạ n sẽ được q u y ế t đ ịn h d ự a vào việc b ạ n chọn gì để
ă n m ỗi n g ày từ vô v à n các loại th ự c p h ẩ m đó. Chắc các
b ạ n cũ n g h iể u được, n ế u m u ố n sống lâu v à khỏe m ạ n h
th ì không được chọn đồ ă n chỉ vì n g o n h a y th íc h ...

Tuy n h iên , tro n g Y học ph ư ơ n g Tầy h iệ n đại n g ày nay,


các bác sĩ h ầ u n h ư không tìm h iể u "th ó i q u en , q u á trìn h
ăn uống" của b ệ n h n h â n . T heo tôi đây c ũ n g là n g u y ê n
n h â n h iệ n nay th ế giới xếp các b ệ n h như: b ệ n h viêm
lo ét đại trà n g , b ệ n h crohn, b ệ n h m ô liên kết, b ệ n h m áu
tr ắ n g ... vào n h ó m "b ệ n h n a n y k h ôn g rõ n g u y ê n n h â n ".
N ếu các n g h iê n cứu về m ối q u a n h ệ g iữ a q u á trìn h ă n
u ố n g với b ệ n h tậ t được đ ẩy m ạ n h hơn nữa, chắc ch ắn
số b ệ n h "không rõ n g u y ê n n h â n " n ày sẽ g iảm xuống.

B ất cứ ai, n ế u lúc trẻ h ú t th u ố c lá, u ố n g rư ợ u m ỗi


ngày, chỉ ă n th ịt, h ầ u n h ư khô n g ă n ra u củ quả, th ư ờ n g
u ố n g sữ a h ay ă n các sản p h ẩ m từ sữ a n h ư sữ a chua,
b ơ ... chắc c h ắn đ ế n k h o ản g 60 tuổi, người đó sẽ m ắc
các b ệ n h liên q u a n đ ế n lối sống sin h hoạt. X ét về m ặ t
di tru y ề n , n h ữ n g người có hệ th ố n g đ ộ n g m ạch y ếu dễ
m ắc các b ệ n h n h ư cao h u y ế t áp, xơ cứ n g đ ộ n g m ạch,
b ệ n h tim ... n h ữ n g người có tu y ế n tụ y y ế u có khả n ă n g
m ắc b ệ n h tiể u đường, ở p h ụ nữ, từ các b ệ n h u xơ tử
cung, u n a n g b u ồ n g trứ n g , các b ệ n h tu y ế n v ú có th ể
p h á t triể n th à n h u n g th ư . ở n am giới cũ n g có n g u y
cơ m ắc p h ải các b ệ n h n h ư tă n g sin h tu y ế n tiề n liệt.

78 Nhõn tố Eniyme
u n g th ư tu y ế n tiề n liệt, u n g th ư gan, u n g th ư đại trà n g ,
v iêm xư ơ ng khớp. Bản th â n bị m ắc b ệ n h nào còn tù y
th u ộ c vào các y ếu tố di tru y ề n , y ế u tố m ôi trư ờ n g x u n g
g u a n h người đó n ê n k h ông th ể nói chắc c h ắn được, tu y
n h iên , n ế u có các th ó i q u e n kể trê n , người đó chắc ch ắn
sẽ bị m ắc m ộ t số loại b ệnh.

Tôi b ắ t đ ầu hỏi b ệ n h n h â n về th ó i q u e n ăn u ố n g vào


kh o ản g hai n ă m sau khi có th ể sử d ụ n g kính nội soi để
trự c tiế p k h ám dạ dày, đư ờ ng ru ộ t cho b ệ n h n h ân , và
lần đ ầ u tiê n tôi hỏi han, tìm h iểu kỹ càng v ề th ó i q u e n
ă n u ố n g của b ệ n h n h â n là với m ộ t b ệ n h n h â n u n g th ư .
T hông th ư ờ n g , tro n g n h ữ n g lần k h ám sức khỏe hay
kh ám b ệ n h ở b ệ n h viện, các b ệ n h n h â n c ũ n g được hỏi
v ề th ó i q u e n sin h ho ạt. Tuy n h iên , p h ầ n lớn các trư ờ n g
hợp, các bác sĩ chỉ chú ý đ ế n thờ i đ iểm "h iệ n tại", m à
việc n ày lại ch ẳn g có ý n g h ĩa gì cả. Để b iế t được tạ i sao
b ệ n h n h â n lại m ắc b ện h , cần p hải b iế t được th ó i q u e n
ă n u ố n g của người đó, tứ c là người đó ă n th ứ c ăn gì vào
lúc nào, ă n với tầ n s u ấ t bao n h iê u ... T ất nh iên , tro n g số
các b ệ n h n h â n , có không ít người không n h ớ rõ các v ấn
đ ề này hoặc th ê m bớt vào câu trả lời củ a m ình, n h ư n g
n ế u b ạ n kiên n h ẫ n lắng n ghe, b ạ n sẽ n g h e ra được khá
n h iề u v ấ n đề. v í dụ, kể cả n h ữ n g người có th ó i q u e n
m ỗi n g ày u ố n g m ộ t cốc sữa, tù y th u ộ c vào việc n g ay từ
khi sin h ra họ đã b ắ t đ ầ u u ố n g sữ a bột, h ay lớn lên mới
b ắ t đ ầ u th ó i q u e n n ày m à cho ra k ế t q u ả khác n h au .

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" vờ lâu dài 79


Khi tìm hiểu thói quen ăn uống của bệnh nhân ung
thư, tôi nhận ra rằng họ phần lớn là theo chế độ ăn thịt
(thịt, cá trú n g sữa...). N goài ra, người b ệ n h càn g trẻ
tu ổ i th ì họ càn g b ắ t đ ầ u ă n chế độ ă n n ày càn g sớm
(đặc b iệ t là th ịt v à các sản p h ẩ m từ sữa). Mặc d ù có
n h iề u loại b ệ n h u n g th ư n h ư u n g th ư vú, u n g th ư đại
trà n g , u n g th ư tu y ế n tiề n liệt, u n g th ư p h ổ i... n h ư n g xu
hư ớ n g p h á t b ệ n h n ày lại giống n h au .

Dù bị m ắc b ệ n h u n g th ư nào th ì đư ờ n g ru ộ t của
người b ệ n h cũ n g đ ề u rấ t xấu. Vì v ậ y tôi h ay nói với
các b ệ n h n h â n bị u n g th ư ở m ộ t bộ p h ậ n n ào đó tro n g
cơ th ể là họ có k h ả n ă n g cao sẽ bị b ệ n h polyp đại trà n g
hoặc u n g th ư đại trà n g , n ê n cần p h ải kiểm tra nội soi
đại trà n g nữ a. Có rấ t n h iề u b ệ n h n h â n u n g th ư đ ế n chỗ
tôi đồng ý kiểm tra đại trà n g và k ế t g u ả đ ú n g n h ư tôi d ự
đoán. T rong số họ, n ế u là n ữ th ì có người bị u n g th ư vú,
n ế u là n a m th ì có người bị u n g th ư tu y ế n tiề n liệt. Kốt
q u ả lâm sàn g cho thấy, tỉ lệ p h á t h iệ n b ấ t th ư ờ n g tro n g
đại trà n g củ a n h ữ n g người n ày rấ t cao. Sau khi n h ậ n
th ấ y các k ết q u ả này, h iệ n n a y ở Mỹ, p h ầ n lớn n h ữ n g
người bị u n g th ư vú h ay u n g th ư tu y ế n tiề n liệt đ ề u đi
kiểm tra đại trà n g .

Nốu tro n g số b ạ n đọc, b ạ n nào bị các b ệ n h u n g th ư


kể trê n , các b ạ n hãy n h a n h chóng đi kiểm tra đại trà n g
càng sớm càng tố t. v ớ i các b ệ n h có n g u y ê n n h â n từ
ă n uống, không p hải cứ ă n vào là sẽ p h á t b ệ n h ngay.
Tuy nh iên , th ó i q u e n ă n u ố n g từ trư ớ c đ ế n n ay đ an g

80 Nhân tố Eniyme
tíc h lũy d ầ n tro n g cơ th ể bạn. Dù h iệ n tạ i c h ú n g không
b iểu h iệ n th à n h b ệ n h cũ n g không có n g h ĩa là b ạ n có th ể
y ê n tâm .

Vì sao phương pháp ăn uống S hinya

sẽ ngăn ngừa ỉá ì p há t ung thư?

Khi các tế bào tă n g lên m ộ t cách b ấ t th ư ờ n g , các cơ


q u a n bị cứ ng lại th à n h m ộ t khối, người ta gọi đấy là khối
u. T rong số các khối u, loại nào không xâm lấn, không
di căn san g v ù n g khác, có giới h ạ n p h á t triể n n h ấ t đ ịn h
được gọi là "u lành tín h ", n ế u không p hải n h ư vậy gọi
là u ác tín h . Các khối u ác tín h n ày gọi là u n g th ư . và
người ta th ư ờ n g lấy tê n củ a cơ quan, bộ p h ậ n đ ầ u tiê n
p h á t h iệ n khối u để đ ặ t tê n b ệnh, ví dụ n h ư u n g th ư đại
trà n g , u n g th ư phổi, u n g th ư gan, u n g th ư v ú ...

Khi bị c h u ẩ n đoán u n g th ư , trư ớ c h ế t m ọi người đ ều


sẽ lo lắng không b iế t nó có di căn h ay không. Nốu u n g
th ư đ ã di căn th ì việc p h ẫ u th u ậ t để lấy to à n bộ bộ p h ậ n
bị lây b ệ n h cũ n g n h ư để đ iều trị h o àn to à n là rấ t khó.

Di căn tứ c là u n g th ư x u ấ t h iệ n tạ i m ộ t bộ p h ậ n khác
với bộ p h ậ n b a n đ ầ u b ị b ện h , v ề việc tại sao u n g th ư lại
di căn, người ta th ư ờ n g cho rằ n g tế bào u n g th ư th eo
tu y ế n bạch h u y ế t và m ạch m áu, được v ậ n ch u y ển đ ế n
các cơ q u a n khác và p h á t triể n ở đó. Tuy nh iên , tôi lại có
cách n h ìn khác. Tôi không cho rằ n g các tế bào u n g th ư

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 81


đ a n g tro n g q u á trìn h p h á t triể n tạ i cơ q u a n n h iễ m b ệ n h
đ ầ u tiê n lại lan san g các cơ q u a n khác.

T hông th ư ờ ng, u n g th ư được p h á t h iệ n khi khối u


tro n g đó đã p h á t triể n và đ ạ t đườ ng kính ít n h ấ t là Icm .
Khối u tro n g u n g th ư chỉ là m ộ t tế bào u n g th ư có th ể
tă n g sinh. Mặc dù khối u chỉ có Ic m , n h ư n g đ ể h ìn h
th à n h n ê n nó cần đ ế n h à n g tră m triệ u tế bào khác.
C hính vì vậy, để có th ể p h á t triể n đ ế n m ức n h ư th ế cần
m ộ t k h o ản g thờ i g ian không h ề n g ắn . U ng th ư là m ộ t
loại b ệ n h liên q u a n đ ế n lối sống sinh hoạt, v à u n g th ư
p h á t sin h ở m ộ t bộ p h ậ n nào đó có n g h ĩa là các tế bào
u n g th ư đ a n g được sản sin h tro n g kh ắp cơ th ể , m ặc dù
ch ư a p h á t triể n đ ế n m ức h ìn h th à n h khối u. T h ật n g u y
hiểm n ế u nói không n h ìn th ấ y b ằ n g m ắ t tứ c là không
bị un g th ư .

Các độc tố tíc h tụ tro n g cơ th ể c h ú n g ta th e o th ó i


q u e n sin h h o ạ t h à n g n g ày sẽ b ám lên các tế bào trê n
to à n cơ th ể n h ư m ộ t trá i bom h ẹ n giờ. T rong vô v àn
các trá i bom đó, trá i nào p h á t nổ trư ớc còn tù y th u ộ c
vào n g u y ê n n h â n di tru y ề n , m ôi trư ờ n g sin h h o ạ t của
từ n g người. Với n h ữ n g người th ư ờ n g x u y ên ă n các th ự c
p h ẩm được v u n trồ n g b ằ n g các th u ố c bảo v ệ th ự c vật,
p h ụ g ia ... có lẽ trá i bom p h á t nổ đ ầ u tiê n ch ín h là trá i
bám trê n gan, cơ q u a n giải độc của cơ th ể . Với n h ữ n g
người có thời gian ă n uống không cố định, th ư ờ n g
x u y ên uống trà h ay th u ố c dạ dày, có lẽ trá i bom ở d ạ dày
sẽ bộc p h á t đ ầ u tiê n . Dù m ôi trư ờ n g số n g giống n h a u

82 Nhân tố Enzyme
n h ư n g n ế u y ếu tố di tru y ề n khác n h a u th ì vị trí p h á t
b ệ n h c ũ n g khác n h au . Nói tó m lại, u n g th ư k h ông p h ải
là "b ệ n h tổ n th ư ơ n g cục bộ" - chỉ m ộ t bộ p h ậ n bị tế bào
u n g th ư x âm lấn", m à là "b ệ n h tổ n th ư ơ n g to à n th â n "
- to à n bộ cơ th ể đ ề u bị x âm lấn. B ệnh trạ n g "tái p h á t"
b ệ n h ở m ộ t bộ p h ậ n nào đấy trê n cơ th ể m à c h ú n g ta
th ư ờ n g th ấ y ch ín h là các trá i bom h ẹ n giờ tro n g to à n cơ
th ể đ a n g bộc p h á t tạ i thờ i đ iểm khác n h au .

T heo cách su y lu ậ n n h ư vậy, tôi b ắ t đ ầ u n g h i ngờ


liệu cách p h ẫ u th u ậ t th ô n g th ư ờ n g , c ắt bỏ bộ p h ậ n
đ a n g p h á t b ệ n h tro n g m ộ t p h ạ m vi lớn, bao gồm cả
tu y ế n b ạch h u y ế t và m ạch m áu, có đ ú n g h a y không.
B ệnh u n g th ư được coi là b ệ n h n g u y h iểm vì n ế u cắt
bỏ bộ p h ậ n p h á t b ệ n h m à bỏ q u a p h ầ n di căn th ì tế bào
u n g th ư ở bộ p h ậ n di căn sẽ b ắ t đ ầ u p h á t triể n n h a n h
chóng. Tuy n h iên , n ế u n g h ĩ th e o hư ớ n g b ệ n h u n g th ư
là "b ệ n h tổ n th ư ơ n g to à n th â n " th ì đây là m ộ t đ iều h ế t
sức h iể n nh iên . T hậm chí, n ế u c ắt bỏ các cơ quan, từ
cơ th ịt đ ế n tế bào b ạch h u y ết, m ạch m áu th ì khả n ă n g
m iễ n dịch của cơ th ể còn giảm m ạ n h hơ n nữ a. Vì vậy,
tro n g trư ờ n g hợp b ệ n h n h â n bị u n g th ư đ ại trà n g , tôi
không cho c ắt m ạc tre o ru ộ t để p h ò n g trá n h u n g th ư di
căn đ ế n tu y ế n bạch h u y ế t hoặc tế bào u n g th ư không
n h ìn th ấ y p h á t triể n tro n g d iện rộng n h ư th ô n g th ư ờ n g .
Bởi so với việc v ẫ n còn tế bào u n g th ư tro n g cơ th ể th ì
việc k h ông có tu y ế n b ạch h u y ế t còn gây ra tổ n th ư ơ n g
cho cơ th ể lớn hơn rấ t nh iều . T heo y học h iệ n đại

Phương pháp ăn uống để sống “bùng nổ" và lâu dài \ 83


n g ày nay, n ế u không c ắ t bỏ tế bào u n g th u , cơ th ể k h ông
th ể hồi phục lại đuợc. Tuy n h iên , tôi lại n g h ĩ th e o h ư ớ ng
khác. Bản th â n con người có k h ả n ă n g m iễ n dịch, khả
n ă n g phục hồi tự n h iê n rấ t m ạ n h m ẽ. Các b ệ n h n h â n
của tôi, m ặc dù tro n g cơ th ể v ẫ n còn các tế bào u n g th ư
ở tu y ế n bạch huyết, n h ư n g n h ờ th ự c h iệ n p h ư ơ n g p h áp
ăn u ố n g làn h m ạ n h m à b ệ n h k h ông tá i p h á t, sức khỏe
ổn định, đó ch ín h là m in h c h ứ n g rõ rà n g n h ấ t.

Khi b ạ n cải th iệ n chế độ ă n uống th e o p h ư ơ n g p h áp


ă n u ố n g Shinya, các "enzym e d iệu kỳ", n g u ồ n n ă n g
lượng sống của con người ch ú n g ta, sẽ được bổ su n g
m ộ t lượng lớn. M ặt khác, n ế u b ạ n bỏ được các th ó i q u e n
k h iến cơ th ể tiê u tố n các enzym e d iệu kỳ này, h iệu q u ả
còn tă n g lên gấp bội. Tôi cho rằ n g khi lượng enzym e
diệu kỳ được khôi p h ụ c đầy đủ sẽ giúp k h ả n ă n g m iễn
dịch củ a cơ th ể được n â n g cao vào có th ể ức chế các tế
bào u n g th ư tro n g cơ th ể.

Tuy n h iê n việc p h ụ c hồi n ày cũ n g có giới h ạ n của


nó. N ếu b ạ n để u n g th ư tiế n vào giai đ o ạn cuối mới
cải th iệ n chế độ ă n uống, sin h h o ạ t... th ì dù b ạ n có cải
th iệ n n h ư th ế nào, có u ố n g n h iề u th ự c p h ẩ m chức n ă n g
hỗ trợ h ệ m iễ n dịch đ ế n đ âu c ũ n g rấ t khó đ ể p h ụ c hồi
cơ th ể h o àn to àn . N guyên n h â n là các en zy m e d iệu kỳ
tro n g cơ th ể b ạ n đã cạn kiệt m ấ t rồi.

Trong các n g h iê n cứu lâm sàn g của tôi, có trư ờ n g hợp


người b ệ n h bị u n g th ư lan đ ế n hai p h ầ n b a đại trà n g .

84 Nhân tố Enzyme
Sau khi p h ẫ u th u ậ t c ắt bỏ bộ p h ậ n bị u n g th ư , người
b ệ n h n ày đã th ự c h iện chế độ ă n uống hợp lý v à không
sử d ụ n g th u ố c chống u n g th ư . Có vẻ n h ư các enzym e
d iệu kỳ tro n g cơ th ể b ệ n h n h â n n ày đã h o ạ t động rấ t tố t
vì các tế bào u n g th ư không di căn, b ệ n h un g th ư cũng
không tá i p h á t và người b ệ n h đã khỏe trở lại.

P h ần lớn các b ệ n h n h â n đ ế n chỗ tôi chỉ đ ể kiểm tra


x em có b ệ n h h ay không, th ế n ê n tôi cũng ít th ấ y các
trư ờ n g hợp bị u n g th ư n ặn g . Tuy nh iên , tro n g số n h ữ n g
người đ ã tiế n h à n h p h ẫ u th u ậ t c ắt bỏ khối u v à sau đó
th ự c h iệ n th e o p h ư ơ n g p h á p ăn u ố n g Shinya, k h ông
m ộ t ai bị tái p h á t h ay bị di căn. Đây là con số đ á n g để
th a m khảo. Ngoài ra, c h ư a có m ộ t b ệ n h n h â n nào của
tô i q u a đời vì u n g th ư khi đ a n g tro n g q u á trìn h đ iều trị,
v à đó cũng là lý do tôi ch ư a m ộ t lần v iế t "giấy ch ứ n g
tử " cho b ệ n h n h â n . Đây cũ n g là n iề m tự hào với m ột
bác sĩ n h ư tôi.

Ẩn thực phẩm chứa nhiêu enzym e

Từ bé, tôi đã có m ộ t bí q u y ế t để có th ể làm th â n n g ay


lập tứ c với b ấ t kỳ chú chó nào. Và nó cũng khô n g khó
n h ư các b ạ n tư ở n g tư ợ ng. Chỉ cần nhổ nước bọ t ra lòng
b à n tay, để cho ch ú chó đấy liếm là nó th â n với b ạn
ngay. B ằng cách này, b ạ n có th ể làm q u e n với b ấ t kỳ
ch ú chó nào. Từ bé tôi đã nuôi chó, th ế n ê n tôi cũ n g
b iế t rằ n g chó rấ t h ay liếm m iện g chủ. v à tôi n h ậ n ra

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 85


m ộ t đ iều là ch ú n g " rấ t th íc h nước bọt". Bởi vậy, n ế u th ử
cách làm q u e n m à tôi đã nói, b ấ t kỳ ch ú chó nào cũ n g
sẽ vui vẻ vẫy đuôi với bạn.

Lúc tôi d ù n g cách n ày đi làm q u e n với tấ t cả các chú


chó x u n g q u a n h m ìn h là hồi còn học tiể u học. Lúc đó,
tôi v ẫn không h iểu tạ i sao loài chó lại th íc h nước bọ t
đ ế n vậy. Thời điểm tôi k h ám p h á được đ iều bí m ậ t này
ch ín h là khi tôi trở th à n h bác sĩ và b ắ t đ ầ u chú ý đ ế n
v ấ n đề enzym e.

"Đ úng vậy! N hữ ng ch ú chó n à y th íc h các en zy m e có


tro n g nước bọt."

T ừ q u a n điểm này, tôi b ắ t đ ầ u xem x é t lại các v ấn


đề và n h ậ n th ấ y m ộ t đ iều là các loài đ ộ n g v ậ t đ ề u th íc h
có enzym e.

Các loài động vật ăn th ịt n h ư s ư tử, kh i bắt được con


m ồi chúng đều ăn nội tạng trước bởi nội tạng chính là
kho chứa enzym e. N hững người d â n sống ở các v ù n g
lạ n h lẽo không trồ n g được th ự c v ậ t n h ư người Eskimo,
khi ă n th ịt h ải cẩu, bao giờ cũ n g ă n từ nội tạ n g trước.
Loài th ỏ cũ n g tự ă n p h â n m ề m do ch ín h nó th ả i ra lần
đ ầu tiê n để h ấ p th u lại th ứ c ă n ch ư a tiê u h ó a h ế t v à các
enzym e tro n g đó.

Gần đây, bệnh tật ở vật nuôi n g à y càng tăng, và tôi


có th ể b iết được nguyên nhân của tình trạng này. Đó là
do th ứ c ăn của v ậ t nuôi. Thức ă n tố t cho v ậ t nuôi là p h ải
ch ứ a các loại d inh dư ỡ ng cần th iế t cho ch ú n g , tu y n h iê n

86 Nhân tố Eniyme
tấ t cả các loại th ứ c ăn n ày đ ề u tu â n th e o cơ sở củ a dinh
dưỡ ng học h iệ n đại, bỏ q u a vai trò củ a enzym e.

Dù có đủ lượng calo, v itam in, khoáng ch ất, c h ất


đạm , c h ấ t béo và các c h ấ t d inh dư ỡ ng khác, n h ư n g n ếu
không có enzym e, sin h v ậ t c ũ n g không th ể duy trì sự
sống của m ình, cần chú ý là các enzym e q u a n trọ n g này
lại rấ t kém b ề n với n h iệ t, ch ú n g sẽ c h ế t ở n h iệ t độ 48°c
đ ế n 115°c. Tuy nh iên , các loại th ứ c ă n cho v ậ t nuôi
h iện nay, dù là loại đóng hộp hay th ứ c ă n khô, c h ú n g
đ ề u đ ã trả i q u a giai đ o ạn xử lý n h iệ t. H ay nói cách khác,
tro n g q u á trìn h chế biến, các loại enzym e đ ã bị loại bỏ
khỏi th ứ c ă n cho v ậ t nuôi.

Vốn d ĩ các loài động vật hoang dã kh ô n g ăn các m ón


được nấu chín. Vậy n ên , tôi cho rằ n g các căn b ệ n h của
v ậ t nuôi tro n g thời gian g ầ n đây p h ầ n lớn đ ề u do thói
q u e n sinh h o ạ t của ch ú n g gây ra.

Các v ấn đề tro n g th ứ c ă n cho v ậ t nuôi m à tôi n ê u ở


trê n cũ ng chính là các v ấ n đề tro n g chế độ ăn của người.

T rọng tâ m của d inh dư ỡ ng học h iệ n đại là din h dưỡng


và calo. K hẩu h iệ u của d in h dưỡ ng học h iệ n đại là "h ạn
chế h ấp th u q u á n h iề u calo, cố g ắn g th ự c h iện chế độ
ă n c ân b ằ n g d inh dư ỡ ng". Lượng calo cần th iế t tro n g
m ộ t n g ày đối với n am giới trư ở n g th à n h là 2 0 0 0 kcal,
với n ữ giới trư ở n g th à n h là 1600 kcal. Việc h ấp th u cân
b ằ n g d inh dư ỡ ng lý tư ở n g là d ự a th e o bốn n h ó m th ự c
p h ẩ m chia th e o đặc trư n g d in h dưỡng. N hóm th ứ n h ấ t

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 87


ch ín h là các sản p h ẩ m từ sữa, trứ n g , các loại th ự c p h ẩm
giàu c h ấ t đạm , c h ấ t béo, canxi, v itam in A, B2, giúp bổ
su n g d in h dưỡ ng cho cơ th ể . N hóm th ứ hai là th ịt, cá,
đ ậu và các m ón có n g u y ê n liệu từ các loại th ự c p h ẩm
này. N hóm n à y ch ứ a c h ấ t đạm , c h ấ t béo, v ita m in B l,
B2, can x i... giúp p h á t triể n cơ th ịt, bổ m áu . N hóm th ứ
ba là các loại ra u quả, chứ a n h iề u v itam in , k h o án g chất,
c h ấ t xơ, giúp ổn đ ịn h tìn h trạ n g cơ th ể . N hóm cuối cù n g
là n g ũ cốc, đường, các loại d ầu m ỡ ... có ch ứ a n h iều
đường, c h ấ t béo, đ ạ m ... là chìa khóa duy trì n ă n g lượng
cơ th ể . Tuy n h iên , tro n g b ấ t kỳ n h ó m nào c ũ n g không
x u ấ t h iệ n ch ữ "enzym e".

T ất nh iên , việc xác đ ịn h lượng enzym e tro n g th ự c


p h ẩ m không p hải là đ iều dễ dàng. Mỗi người có m ột
lượng enzym e tro n g cơ th ể khác n h au , tư ơ n g tự n h ư
vậy, m ỗi loại th ự c p h ẩ m cũng có lượng en zy m e khác
n h au . Ví dụ, cù n g là q u ả táo, n h ư n g q u ả táo n à y được
trồ n g tro n g m ôi trư ờ n g n h ư th ế nào, được th u hoạch
bao n h iê u n g ày rồ i... tù y vào các điều kiện trê n m à
lượng enzym e tro n g q u ả táo cũ n g không đ ồ n g đều.

Điều cơ bản trong p hư ơ ng pháp ăn uống là thực


phẩm chứa nhiều en zym e là thực p hẩm tốt, ngược lại
thực p hẩm chứa ít hoặc kh ô n g có en zym e đều là thực
phẩm xấu. Do đó, tố t n h ấ t là ă n các th ự c p h ẩ m được
trồ n g ở các v ù n g đ ấ t đai m à u mỡ, giàu k h o án g chất,
không sử d ụ n g các c h ấ t hóa học h ay th u ố c bảo vệ th ự c
v ậ t và ă n n g ay sau khi th u hoạch.

88 Nhân tố Eniyme
Có m ộ t đ iều không p h ải b à n cãi là rau, củ, q u ả hay
th ịt, cá c àn g tu ơ i th ì càn g ch ứ a n h iề u enzym e. Mỗi khi
c h ú n g ta ă n th ự c p h ẩ m tu ơ i mới, ch ú n g ta cảm th ấ y
"n gon" là do tro n g đó ch ứ a rấ t n h iề u enzym e.

Tuy n h iên , con n guờ i c h ú n g ta khác độn g v ậ t ở chỗ


b iế t ă n đồ n ấ u chín. C húng ta n ấ u nướng, đôi khi còn
ch iên tro n g dầu. E nzym e rấ t kém b ề n với n h iệ t n ê n
càn g n ấ u th ì càng làm m ấ t enzym e tro n g th ự c phẩm .
Mặc d ù nói n h ư vậy n h ư n g không p h ải b ấ t cứ th ứ gì
ch ú n g ta c ũ n g "ăn sống" được. C hính vì vậy, cách chọn
n g u y ên liệu, cách n ấ u và cách ă n - tôi sẽ đ ề cập kỹ
lưỡng ở p h ầ n sau - đ ề u rấ t q u a n trọ n g .

Ăn đồ ăn bị oxy hóa, ctí th ể cũng bị oxy hóa theo

Thức ă n tươi m ới tố t cho sức khỏe vì c h ú n g ch ứ a n h iều


enzym e, và ở c h ú n g ch ư a xảy ra q u á trìn h "oxy hóa".

Q uá trìn h oxy h ó a là q u á trìn h các c h ấ t k ế t hợp với


oxy nói dễ h iểu hơn đó là q u á trìn h "gỉ sét". Trong
trư ờ n g hợp này, b ạ n đ ừ n g n g h ĩ là đồ kim loại, m à ch ín h
là đồ ă n đ a n g bị gỉ sét. H iện nay, ch ú n g ta đ a n g phải
đối m ặ t với các loại th ứ c ă n gỉ s é t m ỗi n g à y v í dụ,
tro n g q u á trìn h sử d ụ ng, các loại d ầu m ỡ sẽ ch u y ển d ần
san g m àu đen, h ay các loại táo, khoai tâ y ... sau khi bóc
vỏ m ộ t thờ i g ian sẽ ch u y ển th à n h m àu nâu . Đó ch ín h
là q u á trìn h "oxy hóa = gỉ sé t". T ình trạ n g n ày là do

Phương pháp án uống để sống "bùng nổ" và lâu dài . 89


ả n h hư ở ng củ a oxy tro n g không khí. Q uá trìn h oxy hóa
ch ín h là h iệ n tư ợ n g khi các c h ấ t k ế t hợp với oxy tạo ra
p h ả n ứng. Vậy n ê n đồ ă n cũ cũng chỉ là đồ ăn "đ an g bị
oxy h ó a m à thôi". Khi các loại đồ ăn bị oxy hóa tiến vào
cơ thể, chúng sẽ trở thành nguyên nhân tạo nên các gốc
tự do, đặc b iệt là gốc tự do o xy hóa.

Gốc tự do được b iế t đ ế n là tác n h â n gây ra rấ t n h iều


tổ n hại cho sức khỏe con người n h ư p h á vỡ cấu trú c g en
tro n g tế bào, là n g u y ê n n h â n gây n ê n b ệ n h u n g t h ư . ..
H iện nay, các v ấ n đề n ày được đ ă n g tả i rấ t n h iề u trê n
ti vi, báo c h í... n ê n tôi n g h ĩ m ọi người c ũ n g b iế t đ ế n tác
hại của gốc tự do. P h ần lớn các liệu p h áp sống khỏe phổ
b iến h iệ n n ay đ ều đ a n g tậ p tru n g vào việc ch ống lại các
gốc tự do, là n g u y ê n n h â n gây n ê n các v ấn đề sức khỏe.
Rượu v a n g đỏ, cacao được cho là tố t cho sức khỏe do
ch ứ a n h iề u polyphenol, m ộ t c h ấ t chống oxy hóa. H ay
isoH avone có tro n g đ ậ u n à n h c ũ n g được chú ý n h iề u bởi
đây là m ộ t c h ấ t chống oxy hóa. v ậ y tạ i sao người ta lại
sợ các gốc tự do đ ế n vậy? N guyên n h â n là do các gốc tự
do có k h ả n ă n g oxy h ó a m ạ n h (khả n ă n g làm gỉ sét) gấp
h à n g chục lần khả n ă n g oxy h ó a của oxy th ô n g th ư ờ n g .

Việc tạo ra các gốc tự do tro n g co th ể k h ông chỉ


bởi việc ă n các loại th ứ c ă n bị oxy hóa m à còn do rấ t
n h iều n g u y ên n h â n khác n h ư rượu, bia, th u ố c lá ... v ố n
dĩ chỉ cần h ít th ở k h ông c ũ n g đã sinh ra các gốc tự do.
Con người b ìn h th ư ờ n g đ ề u h ít oxy để đ ố t cháy đường.

90 Nhân tố Enzyme
c h ấ t béo tro n g các tế bào để tạo ra n ă n g lượng cho cơ
th ể . Tuy n h iên , 2% tro n g số lượng oxy h ít vào đ ấy lại
tạo ra các gốc tự do. Các gốc tự do th ư ờ n g được cho là
có h ại cho cơ th ể th ự c ra c ũ n g đóng vai trò k h ông th ể
th iế u tro n g cơ th ể con người. C húng có vai trò loại bỏ
các vi kh u ẩn , vi rú t, n ấ m m ốc x âm n h ậ p vào cơ th ể,
n g ă n n g ừ a các b ệ n h tru y ề n n h iễm . Tuy n h iên , khi các
gốc tự do p h á t triể n q u á m ức n h ấ t định, ch ú n g sẽ p h á
hủ y m à n g tế bào và DNA tro n g tế bào. Cơ th ể ch ú n g ta
được tra n g bị các enzym e có chức n ă n g ch ống oxy hóa
d ù n g để tru n g h ò a các gốc tự do khi ch ú n g tă n g lên
q u á m ức. Tiêu b iểu tro n g số đó ch ín h là enzym e "SOD"
(su p er-oxide d ism u tase).

Tuy nh iên , từ sau 40 tuổi, các enzym e SOD tro n g


cơ th ể giảm m ạn h . C ũng có giả th u y ế t cho rằ n g p h ầ n
lớn các b ệ n h liên q u a n đ ế n lối sống đ ề u p h á t b ệ n h sau
tu ổ i 40 là do sự su y giảm enzym e SOD n ày tro n g cơ
th ể . N hư vậy, khi các enzym e SOD tro n g cơ th ể b ắ t đầu
giảm x u ố n g th ì ch ín h các enzym e d iệu kỳ sẽ ch ố n g lại
các gốc tự do dư th ừ a tro n g cơ th ể . Bởi n ế u tro n g cơ th ể
có n h iề u enzym e d iệu kỳ, các enzym e n ày sẽ ch u y ển
hóa th à n h enzym e tru n g hòa gốc tự do th e o n h u cầu
của cơ th ể . Tuy n h iên , n ế u cơ th ể có ít enzym e diệu
kỳ th ì c h ú n g ta không th ể n g ă n ch ặn được n h ữ n g tổ n
th ư ơ n g sức khỏe do các gốc tự do gây ra.
Nói cách khác, khi ă n các th ứ c ă n bị oxy hóa, tro n g
cơ th ể sẽ sản sin h ra lượng lớn các gốc tự do. H ơn nữa.

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 91


tro n g các th ứ c ă n bị oxy hóa, h ầ u n h ư en zy m e đ ã bị m ấ t
h ế t hoặc chỉ còn m ộ t lượng rấ t nhỏ, vì vậy cơ th ể không
th ể sản sin h ra đ ủ lượng enzym e d iệu kỳ. Kốt q u ả là các
gốc tự do không được tru n g hòa và sin h ra b ệ n h tậ t. Cứ
n h ư vậy m à tạ o th à n h m ộ t vòng lu ẩ n q u ẩn . Ngược lại,
n ế u ăn các th ứ c ă n tư ơ i mới có ch ứ a n h iề u enzym e, cơ
th ể sẽ không tạo ra các gốc tự do d ư th ừ a , đồng thời
cũ n g n g ă n c h ặn được việc cạn kiệt các en zy m e d iệu kỳ,
do đó n ă n g lượng sống được n â n g cao hơn nữa.

Và không hề khoa trư ơ n g khi nói rằ n g việc b ạ n ăn


th ứ gì sẽ q u y ết đ ịn h ch ín h tìn h trạ n g sức khỏe của bạn.

Không có loại dầu mỡ nào có hại cho sức khỏe như bơ thực vật

M ột tro n g các loại th ự c p h ẩ m dễ bị oxy hóa n h ấ t là


"dầu (mỡ)". T rong các loại h ạ t th ự c v ậ t ch ứ a rấ t n h iều
dầu. N gay cả gạo cũ n g được xem là m ộ t loại "h ạt" n ê n
tro n g gạo lứ t ch ứ a rấ t n h iề u d ầu th ự c v ật. C húng ta
th ư ờ n g cho rằ n g "d ầu " ch ín h là được ép ra từ các loại
h ạ t n h ư vậy. Có rấ t n h iề u loại d ầu n h ư d ầu C alona (dầu
h ạ t cải), d ầu ô liu, d ầu m è, d ầu h ạ t bông, d ầ u bắp, dầu
h ạ t n h o ... tấ t cả đ ề u trả i q u a q u á trìn h gia công đ ể tá c h
lấy p h ầ n dầu.

Trước đây, phư ơ ng p h á p th ô sơ n g u y ê n th ủ y n h ấ t là


d ù n g sức ép của các loại m áy m óc đ ể ép dầu. Phương
p h áp này gọi là "p h ư ơ n g p h á p n é n lấy d ầu ". Tuy n h iên ,
h iện n ay người ta rấ t ít sử d ụ n g ph ư ơ n g p h áp n ày do

92 Nhởn tố Enzyme
tố n n h iề u thờ i g ian và công sức, hơn n ữ a lại th ấ t th o á t
n h iề u dầu. Ngoài ra tro n g q u á trìn h ch iết x u ấ t không
đuợc x ử lý gia n h iệ t n ê n so với các p h u ơ n g p h á p khác,
d ầu n h a n h bị b iến c h ấ t hơn. H iện tại, p h ầ n đ ô n g các loại
d ầu trê n th ị trư ờ n g đ ề u được sản x u ấ t b ằ n g "phư ơng
p h áp tá c h ch iết d u n g m ôi". Người ta cho th ê m d u n g
m ôi h ó a học n h ư h e x a n e vào tro n g n g u y ê n liệu, sau đó
gia n h iệ t đ u n n ó n g d u n g dịch này. Sau khi d ầu được
đ u n n ó n g và h ò a ta n vào d u n g dịch, người ta sẽ tă n g
n h iệ t độ, dưới áp s u ấ t cao, n h iệ t độ cao, chỉ có d u n g
m ôi bị bay hơi và còn lại là d ầu th ự c vật. Thực h iệ n th e o
cách n à y sẽ giảm được hao tổ n dầu, đồng th ờ i do đ ã trả i
q u a q u á trìn h gia n h iệ t n ê n d ầu khó bị b iến ch ất. Tuy
nh iên , d ầu được lấy th e o cách n ày đã bị b iế n đổi th à n h
"ch ất béo ch u y ển hóa" (tran s fat), m ộ t c h ấ t rấ t có h ại
cho sức khỏe. H ay nói cách khác, th a y vì nói d ầu không
bị th ố i (ôi), tro n g d ầ u h iệ n đ a n g ch ứ a rấ t n h iề u th à n h
p h ầ n có h ại cho cơ th ể.

N hiều báo cáo chỉ ra rằ n g các c h ấ t béo ch u y ển


hóa n ày không tồ n tạ i tro n g m ôi trư ờ n g tự n h iên , n ê n
nó gây ra rấ t n h iề u tác hại cho cơ th ể con người n h ư
gia tă n g c h o lestero l xấu, làm giảm ch o lestero l tố t, là
n g u y ê n n h â n gây ra các b ệ n h u n g th ư , cao h u y ế t áp,
tim m ạ c h ... C hính vì vậy, ở các nước Âu Mỹ, người ta
đ ã đ ặ t ra m ộ t giới h ạ n trầ n cho lượng c h ấ t béo ch u y ển
h ó a tro n g th ự c phẩm . N hững th ự c p h ẩ m có lượng c h ất
béo ch u y ển h ó a vư ợ t q u á giới h ạ n n ày sẽ bị cấm đ ư a ra

Phương pháp ăn uống đ ể sống "bùng nổ" và lâu dài 93


th ị trư ờ n g . Tuy n h iên , đ á n g tiếc là ở N h ật lại k h ô n g có
các tiê u c h u ẩ n n h ư vậy.

H iện tại, th ự c p h ẩ m chứ a n h iề u c h ấ t béo ch u y ển hóa


n h ấ t ch ín h là "bơ th ự c v ật". N hiều người cho rằng bơ
làm từ dầu thực vật có ít choìesterol hơn bơ làm từ m ỡ
động vật và có lợi cho sức kh ỏ e hơn. Tuy nhiên đây lại
là m ộ t guan n iệm h ế t sức sai lầm. T rong th ự c tế, khô n g
có th ứ nào có hại cho sức khỏe hơn bơ th ự c v ật. Thậm
ch í kh i hướng dẩn các bệnh nhân về phư ơ ng pháp ăn
uống lành m ạnh, tôi còn nhắc n h ở họ rằng: N ếu trong
nhà anh chị có bơ thực vật thì hãy vứ t n gay đi.

Vốn dĩ các loại d ầu th ự c v ậ t đ ề u ở trạ n g th á i lỏng khi


ở n h iệ t độ phòng, vì tro n g d ầ u th ự c v ậ t c h ứ a rấ t n h iều
c h ấ t béo chư a bão hòa. Ngược lại, các loại d ầ u m ỡ động
v ậ t sẽ ở th ể rắ n khi ở n h iệ t độ p h ò n g do c h ú n g ch ứ a
n h iề u c h ấ t béo bão hòa.

Tuy n h iên , bơ th ự c v ậ t m ặc d ù là m ộ t loại d ầ u th ự c


v ậ t n h ư n g lại ở th ể rắn. N guyên n h â n là ngư ờ i ta đ ã bổ
su n g hydro vào để th ự c h iệ n q u á trìn h hydro hóa, b iến
c h ấ t béo ch ư a bão h ò a th à n h c h ấ t béo bão hòa. Trước
đó, d ầ u th ự c vật, n g u y ê n liệu làm bơ th ự c v ật, đ ã ch ứ a
rấ t n h iề u c h ấ t béo ch u y ển h ó a do trả i q u a q u á trìn h
tá c h ch iết d u n g m ôi. Nay lại bổ su n g th ê m hydro, b iến
c h ấ t béo ch ư a bão h ò a th à n h c h ấ t béo bão hòa, n ê n có
th ể nói, không có th ứ gì có hại hơ n loại bơ n ày được.

94 i Nhân tố Enzyme
1

Có m ộ t loại d ầu khác c ũ n g ch ứ a n h iề u c h ấ t béo


ch u y ển h ó a tư ơ n g đư ơ ng với bơ th ự c v ật, đó là
" sh o rten in g ", m ỡ trừ u . Chắc các b ạ n cũ n g ít sử d ụ n g
m ỡ trừ u tro n g n ấ u n ư ớ ng h à n g n g ày ở n h à. Tuy n h iên ,
m ỡ trừ u lại được d ù n g n h iề u tro n g việc làm b án h , các
loại đồ ă n vặt, th ứ c ă n n h a n h n h ư khoai tây c h iê n ...
Và m ộ t tro n g các lý do kh iến các m ó n ă n v ặ t h a y đồ
ă n n h a n h k h ông tố t cho sức khỏe c h ín h là do c h ấ t béo
ch u y ển h ó a n à y

Các m ón dầu mỡ không th ích hỢp với người Nhật

Có m ộ t tru y ề n th u y ế t nổi tiế n g ở N hật đó là tư ớ n g q u â n


Tokugaw a le y asu rấ t th íc h ă n m ón T em p u ra^ v ố n dĩ
b a n đ ầ u ở N hật k h ông có cách chế b iến m ón ă n d ù n g
d ầu mỡ. Tương tru y ề n , cách "rán " đồ ă n được tru y ề n
vào N hật Bản từ thờ i A izuchi M omoyama^. Đ ương
thời, "d ầu " là m ộ t th ứ rấ t quý h iế m n ê n m ặc d ù nói là
được tru y ề n vào N hật song đấy cũ n g khôn g p h ải m ón
ă n m à người b ìn h d â n được ăn. Từ cuối th ờ i kỳ Edo
trở đi, người N hật m ới b ắ t đ ầ u ă n các "m ón rá n " tro n g

‘ Tempura: Món ăn trong đó hải sản và rau được trộn vào bột mì
và nước, sau đó trộn chung với trứng rồi nhúng trong hổn hợp bột
bao bên ngoài và chiên bằng dầu thực vật.
^ Thời Aizuchi Momoyama kéo dài khoảng từ năm 1568 đến
1603 ở Nhật Bản.

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" vờ lâu dài : 95


bữ a cơm h à n g ngày. H ay nói cách khác, người N h ật b ắ t
đ ầ u ă n các "m ón rá n " là từ 150 - 180 n ă m trư ớc.

T rong khi đó, người d â n ở các nước g ầ n Địa T ru n g


Hải n h ư Hy Lạp, Ý, từ xư a đ ã b iế t trồ n g v à sử d ụ n g
ô liu. Do đó người d â n ở các nước n ày từ lâu đ ã ă n các
m ón có sử d ụ n g d ầu ô liu. Lịch sử d ù n g d ầ u ô liu của họ
cũ n g đ ã g ầ n 6 .0 0 0 năm . Do đó, có th ể th ấ y sự khác b iệt
tro n g v ă n h ó a ẩm th ự c giữa các khu vực c h ín h là cơ cấu
"tiê u hóa d ầu " tro n g g e n củ a người dân.

D ầu khi vào cơ th ể sẽ được tiê u hóa tro n g tu y ế n tụ y


Theo các số liệu lâm sàn g của tôi, chức n ă n g tu y ế n tụ y
của người N hật kém hơn so với n h ữ n g người ở các nước
có th ó i q u e n d ù n g d ầu lâu đời. Khi nội soi cho các b ệ n h
n h â n th a n p h iền là bị đ au dạ dày, tôi p h á t h iện ra rằ n g
p h ấ n lớn người N hật không bị viêm dạ dày, khô n g bị loét
dạ dày cũng không th ấ y loét tá trà n g . Tuy n h iên , khi kiểm
tra m áu n h ữ n g người này, tôi lại th ấ y chỉ số am ylase
tă n g cao, ch ứ n g tỏ tu y ế n tụ y h o ạ t động b ấ t th ư ờ n g . Khi
tôi hỏi về th ó i q u e n ăn uống củ a họ, p h ầ n lớn họ đ ều
th íc h đồ chiên n ê n tầ n s u ấ t ă n rấ t nh iều . Ngược lại, dù
ăn cùng m ộ t lượng đồ chiên rá n hoặc n h iề u hơn n h ư n g
người Âu Mỹ không p h á t sin h các v ấn đề về tu y ế n tụy.
H ay nói cách khác, cơ th ể củ a người N hật không th ể tiê u
hóa n h iề u đồ d ầu m ỡ n h ư người Âu Mỹ.

N ếu b ạ n h ay ă n đồ c h iên rá n hai, b a lần m ộ t tu ầ n , và


cảm th ấ y đ a u ở v ù n g b ụ n g trê n , có k h ả n ă n g b ạ n đ an g

96 Nhân tố Eniyme
bị v iêm tụ y cấp. Tôi kh u y ên b ạ n n ê n sớm đi kiểm tra
tu y ế n tụ y củ a m ình. Đặc biệt, n h ữ n g người h ạ n chế ăn
m ỡ đ ộ ng v ậ t n h ư n g lại ă n d ầ u th ự c v ậ t và th íc h ă n các
m ón c h iên xào n h ư T e m p u ra ... cần đặc b iệ t ch ú ý. Dù
là d ầu th ự c v ậ t n h ư n g th ư ờ n g x u y ên ă n các loại d ầ u sản
x u ấ t gia công c ũ n g khô n g tố t cho cơ th ể c h ú t nào.

Với n h ữ n g ai thích Tempura và các m ón chiên rán,


nếu kh ô n g th ể bỏ thói quen ăn chú n g thì ít n h ấ t cũng
phải giảm số lần ăn các m ó n này. T ần s u ấ t a n to à n cho
đồ ch iên rá n là m ỗi th á n g m ộ t lần.

Tôi h ầ u n h ư không ă n các m ó n ch iên xào, khi ă n tôi


cũ n g bỏ lớp vỏ b ê n ngoài đi cố g ắ n g h ấp th u lượng d ầu
ít n h ấ t. Với n h ữ n g ai cảm th ấ y ă n n h ư vậy làm m ấ t h ế t
hư ơ n g vị củ a m ó n ă n th ì hãy giảm lượng ă n lại v à khi ăn
p h ải n h a i th ậ t kỹ. Bởi khi n h a i kỹ, th ứ c ă n sẽ được trộ n
đ ề u với nước bọt, n h ờ đó các c h ấ t béo ch u y ển h ó a sẽ
được tru n g h ò a m ộ t p h ầ n nào đó. Và tấ t n h iê n là tấ t cả
các c h ấ t béo ch u y ển h ó a sẽ không được tru n g h ò a h ết.
Do đó, b ạ n hãy n h ớ rằ n g đồ chiên xào đ a n g làm cạn kiệt
enzym e tro n g cơ th ể bạn.

Ngoài ra, tro n g g u á trìn h ch iên th ứ c ăn, q u á trìn h


oxy h ó a d iễn ra n h a n h hơn. Các m ó n ch iên sau khi để
m ộ t th ờ i g ian sẽ b iến th à n h m ộ t tả n g lipid peroxide.
Chỉ m ộ t c h ú t d ầ u th ô i đã khô n g tố t cho cơ th ể rồi, n ê n
b ạn tu y ệ t đối khô n g ă n các m ón ch iên d ầ u n ế u đ ã để
m ộ t th ờ i gian nhé.

Phương pháp ân uống để sống "bùng nổ" và lâu dài ; 97


Cách hấp thụ a xít cắn th iế t m ộ t cách hiệu quả

T h à n h p h ầ n ch ín h củ a d ầu là "axit béo", v à có th ể chia


th à n h h ai loại lớn là "ax it béo bão hòa" v à "ax it béo
ch ư a bão hòa".

A xit béo bão hòa còn gọi là ax it béo "tố t", là c h ất


din h dư ỡ ng cần th iế t để duy trì chức n ă n g cho tim , h ệ
tu ầ n hoàn, não, d a ... T rong các loại ax it béo ch ư a bão
hòar, có loại không th ể tự tổ n g hợp tro n g cơ th ể con
người m à b ắ t buộc p hải lấy từ th ứ c ăn. Các loại này
được gọi là các "axit béo th iế t y ếu ". Ví d ụ n h ư các loại
"axit linoleic", "axit linolenic", "ax it a ra c h id o n ic " ...
Trước đây ở Mỹ, có m ộ t cách rấ t phổ b iến đ ể h ấp th u
các ax it béo cần th iế t này, đó là uốn g m ộ t m u ỗ m d ầu
ô liu m ỗi n g à y Tuy nh iên , các n g h iê n cứ u sau đó đã
chỉ ra rằ n g u ố n g d ầu ô liu m ỗi n g ày d ễ m ắc b ệ n h u n g
th ư b u ồ n g trứ n g , do đó trà o lư u n ày đ ã h o à n to à n
lắn g xuống.

T rong th ự c tế, các ax it béo ch ư a bão h ò a có ch ứ a các


c h ấ t dễ oxy hóa. Kổ cả d ầ u ô liu được làm th e o p h ư ơ n g
p h á p ép n é n cũng không n ê n uống m ỗi ngày.

N ếu b ạ n m u ố n h ấp th u các ax it béo ch ư a bão h ò a th ì


a n to à n n h ấ t ch ín h là các c h ấ t béo tro n g cá. Đ ặc biệt, các
loại "cá xươ ng x a n h " n h ư cá m òi, cá th u ... có ch ứ a rấ t
n h iề u ax it béo có lợi n h ư DHA (axit docosahexaenoic),
EPA (axit e ico sa p en ta e n o ic )... DHA v à EPA là các loại

98 Nhõn tố Eniyme
ax it béo được b iế t đ ế n với công d ụ n g giúp cải th iệ n
h o ạ t đ ộ n g củ a não, có n h iề u tro n g m ỡ ở m ắ t cá ngừ.

Bạn không cần p hải m ấ t công uống các loại d ầu mỗi


ngày, th a y vào đó, n ế u b ạ n ăn các loại th ự c p h ẩm còn
n g u y ên h ìn h d án g n h ư tro n g tự nhiên, b ạ n v ẫn có th ể
hấp th u các axit béo th iế t y ếu từ các loại th ự c p h ẩm n à y

Dầu m ỡ dù ở dưới dạng nào cũng sẽ bị oxy hóa ngay


kh i gặp kh ô n g khí. Vì vậy, bạn n ên tránh s ử dụng dầu
trong nấu nướng hàng ngày.
Tuy n h iên , để h ấp th u được v ita m in A, người ta
th ư ờ n g cho rằ n g n ê n sử d ụ n g d ầ u tro n g đ u n n ấu . C hính
vì vậy, các sản p h ẩ m d ầ u m ỡ luôn được k h u y ến khích
sử d ụ n g tro n g các p h ư ơ n g p h á p chế b iến các loại th ự c
p h ẩ m ch ứ a n h iề u v ita m in A n h ư ro n g biển. N guyên
n h â n là do v ita m in A có tín h "hòa ta n tro n g c h ấ t béo",
h ay nói cách khác v ita m in A có tín h ta n tro n g d ầu mỡ,
vì vậy khi n ấ u cù n g d ầ u m ỡ lượng h ấp th u v ita m in A
sẽ tă n g lên. T ất nh iên , v ita m in A đ ú n g là v ita m in hòa
ta n tro n g c h ấ t béo, n h ư n g chỉ cần chế b iến m ộ t ch ú t
th ì d ù không cho th ê m các loại d ầ u m ỡ đã bị gia công,
cơ th ể c h ú n g ta v ẫ n có th ể h ấ p th u đầy đủ. Bởi chỉ cần
m ộ t lượng rấ t nhỏ d ầ u để h ấp th u các loại v ita m in ta n
tro n g c h ấ t béo. Vậy n ên , dù không d ù n g d ầu đ ể nấu,
chỉ cần b ạ n ăn c ù n g với m ộ t c h ú t th ự c p h ẩ m ch ứ a c h ất
béo n h ư đ ậ u n à n h h ay m è là có th ể h ấp th u đầy đ ủ các
loại v ita m in này.

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 99


với lượng dầu cần th iết cho cơ thể, dù bạn không
d ù n g đến các loại dầu m ỡ gia công trên thị trường, chỉ
cần ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng chất béo giữ
nguyên hình thức tự nhiên, cũng đủ đ ể cung cấp lượng
dầu cần th iết cho cơ thể.
Giữ n g u y ê n h ìn h th ứ c tự n h iê n tứ c ă n n g u y ê n h ạ t
các loại h ạ t th ự c v ậ t vốn d ù n g làm n g u y ê n liệu sản
x u ấ t d ầu n h ư n g ũ cốc, đậu, h ạ t các lo ạ i... Đây cũ n g là
ph ư ơ n g p h á p h ấ p th u d ầ u a n to àn , là n h m ạ n h n h ấ t.

Sữa bán trê n th ị trường có th ể g ọi là “ sữa bị g ỉ”

M ột sản p h ẩ m khác được x ếp n g a n g h à n g với d ầu ăn


ch ín h là sữ a bò b á n trê n th ị trư ờ n g . Trước khi được
chế biến, tro n g sữ a có ch ứ a rấ t n h iề u th à n h p h ầ n "có
lợi". T rong đó cũ n g có rấ t n h iề u enzy m e n h ư enzym e
la ctase p h â n giải carb o h y d rate, enzym e lip ase p h â n giải
c h ấ t béo, enzym e p ro te a se p h â n giải p ro te in ... Ngoài
ra, tro n g loại sữ a trư ớ c khi được gia công, chế b iến còn
ch ứ a lacto íerrin , được b iế t đ ế n với công d ụ n g ch ống
oxy hóa, chống viêm , chống vi rú t, đ iều hòa h ệ m iễn
d ịc h ... Tuy nhiên, trong loại sữa bán trên thị trường
hiện này, các "thành phần có lợi" k ể trên đều đã m ấ t
trong guá trình chế biến sữa.
Sữa b án trê n th ị trư ờ n g th ô n g th ư ờ n g sẽ trả i q u a các
giai đoạn sau. Trước h ế t g ắn m áy v ắ t sữ a vào đ ầ u vú bò.

100 ^ Nhân tố Eniyme


h ú t sữ a ra. Sữa n à y được c h ứ a tro n g bể chứa. Sau đó
sữ a củ a các n ô n g hộ th u được sẽ được ch u y ển đ ế n m ộ t
bể ch ứ a lớn, tạ i đây sữ a được k h u ấy đ ề u để đ ồ n g hóa.
Đ ồng h ó a có n g h ĩa là "làm đồng đ ều ". V ậy ở đây ta cần
làm đ ồ ng đ ề u cái gì? Đó c h ín h là các h ạ t c h ấ t béo có
tro n g sữa.

T rong sữ a có kh o ản g 4% c h ấ t béo, n h ư n g p h ầ n lớn


ch ú n g tồ n tạ i dưới d ạn g các "h ạt" nhỏ gọi là "giọt c h ất
béo". Giọt c h ấ t béo càn g lớn th ì càn g dễ nổi lên trê n ,
vì vậy n ế u để sữ a tươi m ộ t thờ i gian, p h ầ n c h ấ t béo sẽ
nổi lên trê n tạo th à n h v á n g sữa. Hồi bé, tôi có u ố n g sữa
đ ó n g chai m ộ t hai lần, khi m ở n ắp giấy củ a hộp sữa, tôi
th ấ y có m ộ t lớp v án g sữ a trắ n g b ám trê n m ặ t tro n g của
nắp. Đó ch ín h là do sữ a n à y không được đồ n g h ó a n ê n
tro n g q u á trìn h v ậ n chuyển, các giọt c h ấ t béo đ ã nổi lên
trê n tạ o th à n h .

Đổ trá n h tìn h trạ n g đấy, n g à y nay, người ta sử d ụ n g


các loại m áy đồng hóa sữ a để n g h iề n nhỏ các giọt c h ất
béo. Sữa sau khi trả i q u a q u á trìn h x ử lý n ày gọi là "sữ a
th u â n n h ấ t". Tuy nh iên , do q u á trìn h đồng hóa, các c h ất
béo vốn có tro n g sữ a tươi đã k ế t hợp với oxy b iến th à n h
"lipid p eroxide". Lipid p eroxide ch ín h là c h ấ t béo bị oxy
h ó a q u á m ức, h ay nói các khác, đó ch ín h là "ch ấ t béo
bị gỉ s é t n ặ n g ". C hất béo bị oxy h ó a có hại đ ế n cơ th ể
n h ư th ế nào tôi đ ã đề cập ở p h ầ n nói về d ầu m ỡ p h ía
trê n . H ơn nữ a, q u á trìn h gia công, xử lý sữ a còn ch ư a
d ừ n g lại ở đó. Sữa được đ ồ n g h ó a b ắ t buộc p h ải được

Phương pháp ăn uống đ ể sống "bùng nổ" và lâu dài 101


tiệ t trù n g b ằ n g n h iệ t để n g ă n n g ừ a sự sin h sả n củ a vi
khuẩn. Các ph ư ơ n g p h á p d iệ t k h u ẩ n cho sữ a có th ể chia
làm b ố n cách lớn sau đây.

- Phư ơng p h á p th a n h trù n g n h iệ t độ th ấ p th ờ i gian


dài (LTLT). Sữa sẽ được gia n h iệ t tro n g 30 p h ú t
ở n h iệ t độ 6 2 °c ~ 6 5 °c để d iệ t k h u ẩn . T hông
thư ờ ng, cách n ày còn được gọi là "p h ư ơ n g p h áp
th a n h trù n g n h iệ t độ th ấ p ".
- P hư ơng p h áp th a n h trù n g n h iệ t độ cao, th ờ i gian
dài (HTLT). Sữa được gia n h iệ t tro n g 15 p h ú t ở
n h iệ t độ trê n 7 5 °c để d iệ t khuẩn .
- P hư ơng p h á p th a n h trù n g n h iệ t độ cao th ờ i gian
n g ắ n (HTST). Sữa được gia n h iệ t trê n 15 giây ở
n h iệ t độ trê n 7 2 °c để d iệ t kh u ẩn . Đây là p h ư ơ n g
p h á p phổ b iến n h ấ t trê n th ế giới.
Phư ơng p h á p tiệ t trù n g ở n h iệ t độ siêu cao, thời
gian n g ắ n (UHT). Sữa được gia n h iệ t tro n g hai
giây ở n h iệ t độ 120°c ~ 130°c (hoặc gia n h iệ t
tro n g m ộ t giây ở n h iệ t độ 150°C) đ ể tiệ t trù n g .

P hư ơng p h á p phổ b iến trê n th ế giới là th a n h trù n g


n h iệ t độ cao thờ i g ian n gắn, n h ư n g ở N h ật lại sử d ụ n g
phư ơ ng p h áp tiệ t trù n g ở n h iệ t độ siêu cao th ờ i gian
ngắn. N hư tôi đã đề cập rấ t n h iề u lần ở trê n , enzym e rấ t
kém b ề n với n h iệt, ch ú n g bị p h á hủ y ở n h iệ t độ 48°c,
và ở m ức n h iệ t 1 1 5°c, enzym e h o àn to à n bị p h á hủy.

102 Nhân tố Enzyme


Vậy n ê n dù thời gian n g ắ n đ ế n đâu, thời điểm sữa được
gia n h iệt đến Ĩ3QPC, các en zym e hầu n h ư m ấ t hết.
Ngoài ra, do g u á trìn h gia n h iệ t ở n h iệ t độ siêu cao,
luợng lipid peroxide lại tă n g lên. T hêm m ột v ấn đề n ữ a
là p ro te in là c h ấ t b iến tín h vì n h iệt. Khi luộc trứ n g tro n g
thời gian dài, lòng đỏ của trứ n g sẽ dễ bong ra, p ro tein
tro n g sữ a cũ n g sẽ b iến đổi giống n h u vậy. Các c h ất
L acto íerrin vốn kém b ề n với n h iệ t cũ n g bị m ấ t tro n g
q u á trìn h tiệ t trù n g .

N hư vậy, sữ a trê n th ị trư ờ n g N hật ch ín h là loại th ự c


p h ẩ m gây h ại đ ế n sức khỏe con người.

Sữa của bò vốn d ĩ c h ỉ là đồ uống dành cho bê con

v ố n dĩ sữ a bò chỉ là đồ u ố n g cho bê con m à th ô i. Do đó,


các th à n h p h ầ n tro n g sữ a c ũ n g đ ều là các th à n h p h ầ n
th íc h hợp cho sự p h á t triể n của bê con. N hữ ng th ứ cần
th iế t cho sự p h á t triể n củ a bê con không có n g h ĩa là nó
c ũ n g h ữ u ích cho con người.

T h ứ n h ấ t, chỉ cần n h ìn vào tự n h iê n b ạ n sẽ thấy, dù


là loài động v ậ t nào ch ăn g nữ a, cũ n g chỉ có n h ữ n g con
n o n m ói sin h không lâu m ới u ố n g sữa.

Trong tự nhiên, kh ô n g tồn tại m ộ t loài động vật nào


sau kh i trưởng thành vẩn còn uống "sữa". Đó ch ín h là
q uy lu ậ t tạ o hóa củ a th iê n nh iên . Chỉ có con người là
đang cố tình uống các loại sữa bị o xy hóa của các loài

Phương pháp ăn uống để sống “bùng nổ" và lâu dài ị 103


động vật khác, và tất nhiên, n h ư vậ y là đi ngược lại quy
luật của tự nhiên.
Tại N hật Bản, tro n g các b ữ a ă n ở trư ờ n g , trẻ em b ắ t
buộc p h ải u ố n g sữ a bò. Bởi người ta cho rằ n g sữ a bò
ch ứ a n h iề u d inh dưỡng, tố t cho sự p h á t triể n củ a trẻ .
Tuy n h iên , n ế u có ai đó cho rằ n g sữ a bò giống với sữ a
m ẹ th ì đấy là sai lầm lớn.

T ất n h iên , n ế u liệt kê các loại d in h dư ỡ n g có tro n g


h ai loại sữ a n ày ta sẽ th ấ y c h ú n g có vẻ giống n h au .
Bởi cả sữ a bò và sữ a m ẹ đ ề u ch ứ a các c h ấ t d in h dưỡng
giống n h a u n h ư p ro tein , c h ấ t béo, đường, sắt, canxi,
p h o t pho, n atri, kali, v ita m in ... Tuy n h iên , x é t về "ch ất"
và "lượng" th ì c h ú n g h o à n to à n khác n h au .

T h à n h p h ầ n ch ín h củ a p ro te in tro n g sữ a bò là casein.
Và n h ư đ ã nói ở trê n , c h ấ t n ày là m ộ t c h ấ t khó tiê u hóa
với hệ tiê u hóa của người. N goài ra, tro n g sữ a bò còn có
c h ấ t "lacto ferrin ", c h ấ t chống oxy hóa, tă n g cường khả
n ă n g m iễ n dịch n h ư n g h à m lượng la c to íe rrin tro n g sữa
m ẹ lại n h iề u h o n rấ t n h iề u tro n g sữ a bò. H àm lượng
la c to íe rrin tro n g sữ a m ẹ vào kh o ản g 0,15% , tro n g khi
đó h à m lượng n ày tro n g sữ a bò là 0,01% .

N hư vậy, các th à n h p h ầ n tro n g sữ a bò, sữ a d à n h cho


bê con, và sữ a m ẹ, sữ a d à n h cho em bé, h o à n to à n khác
n h a u . Đ iều đó có n g h ĩa là m ặc dù cù n g là " trẻ con",
n h ư n g n ế u khác loài th ì các c h ấ t cần th iế t c ũ n g khác
n h a u . Vậy, n ế u là "người lớn" u ố n g th ì sẽ th ế nào?

104 ; Nhân tố Eniyme


L acto íerrin có tro n g sữ a bò rấ t kém b ề n với ax it dạ
dày, th ế n ê n n ế u người trư ở n g th à n h uống, d ù là uống
sữ a c h ư a được gia n h iệ t để tiệ t trù n g , th ì la cto íerrin
cũ n g sẽ bị p h â n giải bởi ax it dạ dày. Đ iều n ày cũ n g xảy
ra với la cto ferrin tro n g sữ a m ẹ. Các em bé m ới sin h có
th ể h ấp th ư h o à n to à n la cto ferrin tro n g sữ a m ẹ là do
d ạ dày c h ư a p h á t triể n h o àn to à n do đó lượng ax it dạ
dày tiế t ra còn ít. H ay nói cách khác, dù cù n g là "sữ a
người" đi c h ăn g nữ a, đây c ũ n g không p h ải là sữ a để
người trư ở n g th à n h n ê n uống.

N hư vậy, dù có là sữ a bò tươi th ì sữ a bò cũ n g không


phải là th ự c p h ẩ m p h ù hợp với con người. Loại sữ a tươi
b a n đ ầu vốn là "thự c p h ẩm không tố t lắm " sau khi bị
c h ú n g ta th ự c h iện đồng hóa, tiệ t trù n g ở n h iệ t độ cao
đã b iến th à n h "th ự c p h ẩ m có hại", và ch ú n g ta đ an g b ắt
n h ữ n g đ ứ a con th â n y êu của m ìn h phải uố n g loại th ự c
p h ẩm có hại này dưới h ìn h th ứ c su ấ t cơm trư ờ n g học.

M ột v ấ n đề n ữ a xảy ra là rấ t ít người N hật có đủ


en zy m e "lactase", enzym e p h â n giải đư ờ ng lactose.
Loại en zym e n ày n ằ m tro n g n iê m m ạc ru ộ t. Khi còn là
em bé, h ầ u h ế t m ọi người đ ề u có đủ loại en zy m e này,
n h ư n g càn g lớn, lượng enzym e n ày càng giảm . Có n h iề u
người khi u ố n g sữ a b ụ n g sẽ sôi òng ọc, tiê u c h ả y ... đó
là do cơ th ể th iế u enzym e lactase n ê n khôn g p h â n giải
được lacto se gây nên. N hững người h o àn to à n k h ông có
hoặc có rấ t ít loại enzym e n ày sẽ m ắc p hải ch ứ n g "không
d u n g n ạ p lactose". Người h o à n to à n không d u n g n ạp

Phương pháp ăn uống để sống “bùng nổ" và lâu dài 105


lactose k h ôn g có q u á nh iều , n h ư n g lượng người th iế u
enzym e n ày ch iếm kh o ản g 85% to à n N h ật Bản.

Lactose là loại đư ờ ng chỉ có tro n g "sữ a" củ a động


v ậ t có vú. Bản c h ấ t củ a "sữ a" vốn chỉ là th ứ c u ố n g cho
con no n m ới sinh. Ke cả với người N hật, nơi p h ầ n đông
người d â n th iế u enzym e lactase, các em b é khỏe m ạ n h
cũ n g có đầy đủ enzym e la ctase tro n g cơ th ể . H ơn nữa,
lượng lactose tro n g sữ a m ẹ ch iếm k h o ản g 7%, tro n g
khi đó lượng lacto se tro n g sữ a bò chỉ ch iếm 4 - 5%.
T heo tôi, con người vốn dĩ có th ể u ố n g được sữ a m ẹ
ch ứ a n h iề u lactose, n h ư n g sau khi lớn lên lại m ấ t d ần đi
enzym e lactase là do "sữ a" không p hải là th ứ c u ố n g sau
khi trư ở n g th à n h . Và đây ch ín h là quy lu ậ t của tự n h iên .

C hính vì vậy, với n h ữ n g ai thích uống sữa, hãy chọn


loại sữa kh ô n g bị đồng hóa, được thanh trùng ở n h iệt
độ thấp và chỉ n ên thỉnh thoảng uống chúng thôi. Với
n h ữ n g ai g h é t m ù i vị củ a sữa, đ ừ n g cố ép m ìn h uống
các loại sữ a này. Bởi dù có uống sữ a bò th ì cũ n g ch ẳn g
có gì tố t cho sức khỏe cả.

T h ịt của các lo à i động v ậ t có th â n n h iệ t cao hơn con người

sẽ là m bẩn m áu

T rong phư ơ ng p h áp ă n uống Shinya luôn tậ p tru n g vào


n g ũ cốc và ra u củ, cố g ắn g giảm lượng th ịt động v ậ t
n h ư th ịt, cá, trứ n g , sữ a (chiếm dưới 15% k h ẩu p h ầ n ăn).

106 Nhõn tố Eniyme


T rong d in h dưỡ ng học h iệ n đại, p ro te in có tro n g th ịt
đ ộ n g v ậ t được coi là c h ấ t d in h dưỡ ng lý tư ở ng, được
p h â n giải th à n h các ax it a m in và được h ấp th u tro n g
đườ ng ru ộ t, h ay h ấp th u vào m áu, th ịt.

Tuy n h iên , dù là th ứ c ă n tố t đ ế n đ â u ch ăn g nữa, n ế u


h ấp th u n h iề u hơ n m ức cần th iế t cũng sẽ có h ại cho cơ
th ể . Đặc b iệ t là p ro te in tro n g th ịt động vật, n ế u ă n m ột
lượng lớn sẽ không th ể p h â n giải h a y hấp th u h o à n to à n
tro n g dạ dày, đư ờ ng ru ộ t, ch ú n g tíc h tụ lại v à tạo ra m ột
lượng lớn các c h ấ t độc tro n g đườ ng ru ộ t. T rong các c h ất
độc n ày p h ầ n lớn là h y d ro g en sulíide, indole, m e th a n e ,
am m onia, h ista m in e, n itro sa m in e ... th ậ m chí cả các
gốc tự do cũ n g được tạo th à n h . Do đó, đ ể giải được
lượng lớn các c h ấ t độc này, cơ th ể p hải tiê u th ụ m ột
lượng lớn enzym e ở ru ộ t và gan. Lượng p ro te in cần th iế t
là m ộ t g ra m tư ơ n g ứ n g với m ỗi kilogram trọ n g lượng
cơ th ể . H ay nói cách khác, người có c ân n ặ n g k hoảng
60 kg h ấ p th u 60 g p ro te in m ộ t ngày là đủ. Tuy nhiên,
có số liệu chỉ ra rằ n g tru n g bìn h m ộ t n g ày n a m giới
N hật h ấ p th u kh o ản g 8 4 ,9 g p ro tein . Con số n ày cũng
tư ơ n g đư ơ ng với lượng h ấp th u của người Mỹ, vậy n ê n
rõ rà n g là người N hật đ a n g h ấp th u q u á n h iề u p ro tein .

Lượng p ro te in bị h ấp th u th ừ a n ày cuối c ù n g sẽ được


bài tiế t q u a đườ ng nước tiể u . Tuy nhiên, trư ớ c khi đ ến
bước này, lượng p ro te in đã gây rấ t n h iề u tổ n h ại cho cơ
th ể . Lượng p ro te in th ừ a c ũ n g cần các enzy m e tiê u hóa
p h â n giải th à n h các ax it am in, các ax it am in n ày lại

Phương pháp ăn uống đ ể sống “bùng nổ" và lâu dài 107


được p h â n giải lần n ữ a tro n g g a n và được đ ư a vào m áu.
Khi các c h ấ t n à y đi vào m áu sẽ làm m áu có tín h axit, do
đó cơ th ể p hải lấy lượng lớn canxi từ xươ ng hoặc ră n g
để tru n g hòa. M áu đ ã được tru n g h ò a bởi canxi sẽ được
lọc ở th ậ n , lượng p ro te in th ừ a sẽ được đào th ả i khỏi cơ
th ể cù n g nước và canxi. T ất n h iên , tro n g q u á trìn h này
cũ n g cần m ộ t lượng lớn các enzym e th a m gia vào các
q u á trìn h ch u y ển hóa.

K hông d ừ n g lại ở đó, n h ữ n g th iệ t h ại sức khỏe do


h ấp th u q u á n h iề u p ro te in từ " th ịt" (bao gồm các sản
p h ẩ m th ịt chế biến) h ay "sữ a" (bao gồm các sản p h ẩm
từ sữa) còn n g h iê m trọ n g hơn nữ a. N guyên n h â n là
tro n g các loại th ự c p h ẩ m n ày không ch ứ a "c h ấ t xơ",
khiến đư ờ ng ru ộ t x ấu đi n h a n h chóng.

C hất xơ là các c h ấ t khó tiê u hóa, kh ô n g th ể p h â n giải


b ằ n g các enzym e tiê u hóa của người. Tiêu b iểu có các
loại "xenlulozo" , "p ectin " có tro n g th ự c v ậ t h a y "kitin"
có tro n g vỏ các loài giáp xác n h ư tô m cua.

Khi b ạ n ă n n h iề u th ịt, th iế u c h ấ t xơ, lượng p h â n sẽ


tă n g gây táo bón h a y p h â n đóng khối. N ếu tìn h trạ n g
n ày kéo dài sẽ x u ấ t h iệ n các "tú i th ừ a " tro n g th à n h
ru ộ t. Các độc tố, p h â n đóng khối sẽ tíc h tụ tro n g này,
trở th à n h n g u y ê n n h â n h ìn h th à n h polyp h ay u n g th ư .

T rên đây là n h ư n g v ấ n đề từ th ịt m à chủ y ếu là do


p ro te in tro n g th ịt động v ậ t m a n g lại. Ngoài ra còn m ộ t

108 Nhân tố Eniyme


loại th ự c p h ẩ m n ữ a là cá c ũ n g c h ứ a p ro te in đ ộ n g vật,
n ế u h ấ p th u q u á m ức cũ n g gây tổ n th u ơ n g sức khỏe
giống n h ư th ịt.

Tuy n h iên , các số liệu lâm sàn g của tô i cho thấy,


"đ ư ờ n g ru ộ t của người ă n th ịt" và "đư ờ n g ru ộ t của
người ă n cá" có m ộ t đ iểm khác b iệ t q u a n trọ n g . Đó
ch ín h là, n h ữ n g người ă n cá là m ón chính, dù đường
ru ộ t có x ấu n h ư th ế nào cũ n g không x u ấ t h iện tú i th ừ a.

T heo các loại "sách y học", khi h ấ p th u n h iề u các


loại th ự c p h ẩ m k h ông có c h ấ t xơ dù là th ịt, cá h ay các
loại sản p h ẩ m từ sữ a đ ề u sẽ h ìn h th à n h n ê n tú i th ừ a
tro n g cơ th ể . Tuy n h iên , th e o kin h n g h iệ m lâm sàn g
của tôi, ở n h ữ n g người ă n n h iề u cá và h ầ u n h ư không
ă n th ịt, m ặc dù đư ờ ng ru ộ t bị co th ắ t h ay th à n h ru ộ t bị
cứ n g lại n h ư n g k h ông th ấ y x u ấ t h iệ n tú i th ừ a.

V ậy n g u y ê n n h â n nào đã d ẫ n đ ế n sự khác b iệ t này?


T heo tôi, n g u y ê n n h â n n ằ m ở sự khác n h a u tro n g "ch ất
béo" củ a th ịt và cá. Có ý kiến cho rằ n g sự khác n h a u
g iữa c h ấ t béo tro n g th ịt và cá, n ế u nói m ộ t cách dễ
h iểu đó ch ín h là c h ấ t béo bão h ò a có hại cho cơ th ể và
c h ấ t béo ch ư a bão h ò a có lợi cho cơ th ể n h ư làm giảm
ch o lestero l. C ũng th e o q u a n điểm này, lấy th â n n h iệ t
người làm tiê u ch u ẩn , c h ấ t béo củ a các loại động v ậ t có
th â n n h iệ t cao hơn người đ ề u có ả n h hư ở n g xấu, ngược
lại, c h ấ t béo củ a các loại động v ậ t có th â n n h iệ t th ấ p
h ơ n người lại tố t cho cơ th ể c h ú n g ta.

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ~ vờ lâu dài 109


T h ân n h iệ t của bò, lợn, gà vào k h o ản g 38,5° ~ 40°
đ ều cao hơn th â n n h iệ t người. T h â n n h iệ t của chim còn
cao hơ n n ữ a 41,5°. Chất béo của các loài động vật có
thắn n h iệt cao n à y sẽ ở trạng thái ổn định n h ấ t trong
n h iệt độ tương đương thân n h iệ t của chúng. H ay nói
cách khác, kh i các chất béo n à y tiến vào cơ th ể con
người có thân n h iệ t thấp hơn, ch ú n g sẽ đông cứng lại.
C hất béo bị đông cứ ng sẽ làm đông m áu , v à m á u bị
đông sẽ tắc lại tro n g h u y ế t q u ả n kh iến việc lư u th ô n g
m áu x ấu đi. Tôi gọi đó là h iện tư ợ n g "m áu b ẩn".

T rong khi đó, cá lại là động v ậ t b iến n h iệ t, d ù ở trạ n g


th á i th ô n g th ư ờ ng, th â n n h iệ t của cá c ũ n g th ấ p hơn rấ t
n h iề u với th â n n h iệ t người. N hư vậy, khi c h ấ t béo tro n g
cá tiế n vào cơ th ể người sẽ b iến đổi th ế nào ? Nó cũ n g
giống khi đ u n n ó n g d ầ u tro n g chảo, c h ú n g sẽ chảy ra và
lan khắp chảo. C ũng ch ín h vì vậy, c h ấ t béo củ a cá có th ể
giúp m áu lưu th ô n g tố t hơn, làm giảm m ức ch o lestero l
có hại cho cơ th ể.

Vì vậy, m ặc dù cùng là c h ấ t béo độn g v ật, n h ư n g n ế u


h ấp th u c h ấ t béo tro n g cá sẽ tố t hơn rấ t n h iề u so với
h ấp th u c h ấ t béo của th ịt.

Bí q u yế t ăn th ịt cá đỏ là ăn nga y khi còn tươi mới

T rong các loại cá, có hai loại là " th ịt trắ n g " v à " th ịt đỏ".
T hông th ư ờ ng, cá th ịt trắ n g được cho là tố t hơn cá th ịt

110 Nhân tố Enzyme


đỏ là do cá th ịt đỏ dễ bị oxy h ó a hơn. Tại sao cá th ịt đỏ
lại dễ bị oxy hóa hơn, n g u y ê n n h â n ch ín h là tro n g cá
th ịt đỏ ch ứ a rấ t n h iề u "sắ t". Các loại cá th ịt đỏ n h u cá
ngừ, cá g iá c ... giống n h ư tê n gọi, đ ề u có th ớ th ịt "m àu
đỏ", bởi c h ú n g ch ứ a rấ t n h iề u p ro te in đặc b iệ t gọi là
"m yoglobin".

M yoglobin là m ộ t c h ấ t p ro te in h ìn h cầu, có k h ả n ă n g
lưu tr ữ oxy, được cấu th à n h từ m ộ t chuỗi polypeptide
củ a ax it am in và phứ c hợp p o rp h y rin sắt. M yoglobin có
k hả n ă n g lưu trữ oxy sâu b ê n tro n g tế bào đ ể d ù n g khi
cần th iế t n ê n th ư ờ n g được tìm th ấ y tro n g th ịt các loại
đ ộ n g v ậ t lặn dưới nước tro n g thờ i g ian dài n h ư cá voi,
cá heo, hải c ẩ u ... N goài ra, m à u đỏ tro n g th ịt củ a các
loại đ ộ ng v ậ t th ô n g th ư ờ n g c ũ n g do c h ấ t m yoglobin tạo
nên . Các loại cá n h ư cá ngừ, cá g iá p ... có c h ứ a n h iều
m yoglobin là do c h ú n g là loài cá bơi tro n g b iển với vận
tốc k h ủ n g khiếp. Đe bơi với tốc độ cao tro n g th ờ i gian
dài, cơ th ịt cần được c u n g cấp m ộ t lượng lớn oxy. Do đó,
các loại cá n à y ch ứ a n h iề u m yoglobin để trá n h trư ờ n g
hợp th iế u oxy khi bơi tro n g biển. C ũng do chứ a n h iều
m yoglobin, các loại th ịt đỏ sẽ bị oxy hóa n g ay lập tức
khi tiế p xúc với không khí. Đó c ũ n g ch ín h là lý do th ịt cá
đỏ khô ng tố t cho cơ th ể . M ặt khác, th ịt cá trắ n g không
ch ứ a m yoglobin n ê n dù có c ắt th à n h từ n g m iế n g th ịt
cũ n g không bị oxy h ó a n g a y lập tức. Tuy n h iên , tro n g
cá th ịt đỏ lại ch ứ a n h iề u c h ấ t chống oxy hóa n h ư DHA
hay EPA hơ n th ịt trắ n g . T h êm vào đó, tro n g m yoglobin

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 111


tự n h iê n có ch ứ a n h iề u c h ấ t s ắ t n ê n có th ể nói th ịt cá đỏ
rấ t tố t cho người bị th iế u m áu . Tuy nh iên , khi s ắ t bị oxy
hóa th à n h oxit sắt, th a y vì giúp cải th iệ n sức khỏe, th ịt
cá đỏ lại k h iến tổ n hại đ ế n sức khỏe con người. C hính
vì vậy, khi ă n th ịt cá đỏ, cần ch ú ý lựa chọn n h ữ n g con
cá tươi ngon.

Tôi rấ t thích sushi cá n g ừ n ê n th ỉn h th o ả n g cũng ăn


m ón này. Tuy nhiên, lúc ăn, bao giờ tôi cũng yêu cầu đầu
bếp cắt bỏ m ặ t ngoài với m iếng cá n g ừ dày khoảng 5 m m
để loại bỏ p h ầ n đã lộ ra ngoài không khí và bị oxy hóa
tro n g thời gian lâu. Trong các m ón tủ của Kochi, có m ột
m ón là "cá n gừ xông khói". Các m iếng cá sẽ được nướng
cháy m ặ t rấ t n h a n h khiến cho p ro tein bị biến đổi và
không bị oxy hóa khi để ngoài không khí. Làm th eo cách
này, oxy không th ể tiếp xúc vớ i'bên tro n g m iến g th ịt, nơi
m à ngọn lửa không nưổfng đến, do đó có th ể trá n h được
q u á trìn h oxy hóa. T hậm chí, cách chế biến này còn có ưu
điểm là diệt được các ký sinh trù n g bám vào d a cá.

Chỉ cần bỏ c h ú t thời gian và công sức, b ạn có th ể biến


th ịt cá đỏ th à n h m ón ă n tố t cho sức khỏe. Tuy nhiên,
p ro tein tro n g th ịt cá đỏ v ẫ n là p ro tein động v ậ t n ê n các
b ạn v ẫn cần chú ý không n ê n ăn q u á n h iều c h ất này.
T hêm vào đó, m ột báo cáo g ần đây đã chỉ ra rằ n g lượng
th ủ y n g â n có tro n g cá n g ừ đ an g tă n g lên. Sau khi làm
x é t n g h iệm m áu, có người đã p h á t h iện lượng th ủ y n g ân
tro n g cơ th ể tă n g lên đột biến. Vì vậy, n h ữ n g ai th ư ờ n g
xuyên ă n cá ngừ, hãy đi kiểm tra sức khỏe đ ịn h kỳ.

112 ị Nhân tố Eniyme


Tương tự n h ư vấn đề ô nh iễm đ ấ t đai, ch úng ta cần n â n g
cao n h ậ n th ứ c về việc các vấn đề biển đ an g ản h hưởng
trự c tiếp đ ế n sức khỏe của m ỗi người tro n g ch ú n g ta.

Bữa ăn lý tưởng là 85% thự c vậ t, 15% động vậ t

T rong ph ư ơ n g p h á p ă n uống Shinya, tỉ lệ g iữa th ứ c ăn


th ự c v ậ t và th ứ c ă n động v ậ t là 8 5 :1 5 . Khi đ ư a ra tỷ lệ
này, tô i h ay bị hỏi: "ăn ít th ứ c ă n động v ậ t n h ư vậy th ì
cơ th ể có bị th iế u p ro te in không?". Tuy nh iên , b ạ n đ ừ n g
lo. D ù có ă n th ứ c ă n th ự c v ậ t n h ư n g cơ th ể v ẫ n hấp
th u đầy đủ p ro tein . Cơ th ể con người cũng giống n h ư
các loài động th ự c v ậ t khác, được cấu th à n h từ th à n h
p h ầ n chủ y ếu là các p ro tein . Tuy nh iên , dù có ă n các
th ự c p h ẩ m giàu p ro te in n h ư th ịt, cá th ì các c h ấ t p ro te in
tro n g đấy c ũ n g ch ư a h ẳ n có th ể sử d ụ n g trự c tiế p tro n g
cơ th ể con người. N guyên n h â n là do dù có gọi ch u n g
là "p ro tein " n h ư n g cấu trú c các ax it am in cấu th à n h
n ê n c h ú n g lại rấ t khác n h au . C hính vì v ậ y tạ i ru ộ t của
người, các p ro te in được h ấp th u từ b ê n ngoài sẽ được
các en zym e tiê u h ó a p h â n giải th à n h các đơn vị nhỏ
n h ấ t là các ax it am in v à các ax it am in này sẽ được h ấp
th u vào th à n h ru ộ t. Sau đó, các ax it am in được h ấ p th u
sẽ được tá i tổ hợp lại tro n g cơ th ể , tạ o ra các p ro te in cần
th iế t cho cơ th ể con người.

Có k h o ản g 20 loại ax it a m in cấu th à n h n ê n p ro te in
tro n g cơ th ể con người, tro n g đó có tá m loại cơ th ể không

Phương pháp ăn uống đ ể sống "bùng n ổ “ và lâu dài 113


th ể tự tổ n g hợp được. Tám loại n à y gồm có: 'Tysine",
"m eth io n in e", "try p to p h a n ", "valine", "th re o n in e ",
"leucine", "isoleucine", "p h en y lalan in e" v à được gọi
ch u n g là các "axit am in th iế t y ếu". Các ax it am in th iế t
y ếu n à y q u a n trọ n g đ ế n m ức dù chỉ th iế u m ộ t loại cũng
có k h ả n ă n g gây su y d inh dưỡ ng n g h iê m trọ n g n ê n cần
p hải h ấp th u q u a các b ữ a ăn h à n g ngày. Nơi tậ p tru n g
to à n bộ các ax it am in th iế t y ế u n ày ch ín h là các p ro te in
đ ộng v ậ t h a y còn được gọi là "p ro te in c h ấ t lượng cao".
Đó c ũ n g là n g u y ên n h â n vì sao d in h dưỡ ng học h iệ n đại
luôn kh u y ên p hải h ấp th u p ro te in độn g v ậ t h à n g n g à y

Tuy nh iên , tro n g p ro te in th ự c vật, m ặc d ù k h ông có


đ ầy đủ n h ư n g cũ n g ch ứ a rấ t n h iề u các ax it am in th iế t
yếu. Trong các loại n g ũ cốc, đậu, rau, n ấm , ro n g b iể n ...
cũng có chứ a rấ t n h iề u các ax it am in. N hiều người phải
kinh ngạc khi b iế t 37% rong biển chính là protein, hay
m ộ t loại khác là tảo bẹ c ũ n g được n h iề u người b iế t đ ến
là kho ch ứ a ax it am in.

N gay cả tro n g các loại th ự c p h ẩ m th ự c vật, từ xưa


con người đ ã b iế t đậu nành chứa nhiều axit amin
và được gọi ỉà "cánh đồng thịt", v ề h à m lượng các
ax it am in th iế t y ếu tro n g đ ậ u n àn h , m ặc d ù giá trị th ậ t
ít hơ n giá trị tiê u c h u ẩ n m ộ t ch ú t, n h ư n g x é t về tổ n g
th ể lại không h ề th u a kém p ro te in động v ật. H ơn nữa,
n h ư tôi đã đề cập ở trê n , h ấp th u q u á n h iề u p ro te in
đ ộng v ậ t còn gây ra các v ấ n đề sức khỏe n g h iê m trọ n g .

114 Nhân tố Enzyme


T ất n h iên , dù là p ro te in th ự c vật, n h ư n g n ế u h ấp
th u q u á n h iề u cũ n g không tố t cho cơ th ể . Tuy n h iên ,
n ế u x é t về khía c ạn h khô n g có c h ấ t béo đ ộ n g v ậ t và
c h ứ a n h iề u c h ấ t xơ, p h ư ơ n g p h áp ă n u ố n g h ấ p th u chủ
y ế u các p ro te in th ự c v ậ t và bổ su n g các p ro te in động
v ậ t b ằ n g các m ón cá có th ể nói là ph ư ơ n g p h á p tố t n h ấ t
cho cơ th ể.

Chắc c h ắn m ộ t điều, b ả n th â n m ỗi loại th ự c v ậ t đ ều


khô n g ch ứ a đầy đ ủ các ax it am in th iế t yếu. Tuy n h iên ,
b ạ n hãy n g h ĩ xem , c h ú n g ta không th ể chỉ ă n m ộ t loại
ra u tro n g b ữ a ă n của m ìn h đ ú n g không. T rong b ữ a ăn
của người N hật đ ề u có m ón ch ín h là n g ũ cốc, các m ón
p h ụ v à súp. C hính vì vậy, n ế u khéo léo k ết hợp các m ón
th ự c v ậ t tro n g bữ a ăn, b ạ n v ẫ n có th ể h ấp th u đ ủ các
ax it am in th iế t y ếu cho cơ th ể .

Gạo trắ n g là gạo đã ch ế t

G ần đây, có n h iề u người cho rằ n g ăn n h iề u tin h b ộ t gây


tă n g cân n ê n h ạ n chế ă n cơm. Tuy n h iên , q u a n n iệ m ăn
cơm k h iến cơ th ể béo lên là q u a n n iệ m h ế t sức sai lầm .
Tôi th ư ờ n g d u y trì chế độ ă n gồm 4 0 —50% là n g ũ cốc,
v à vì tôi b iế t cân đối b ữ a ă n n ê n k h ông h ề bị béo phì.

Tuy nh iên , m ặc dù nói là ă n n g ũ cốc n h ư n g tôi không


ă n loại "gạo trắ n g " m à n h iề u người v ẫ n ăn. Tôi th ư ờ n g
ch ọ n n ă m loại n g ũ cốc từ các loại lú a m ạch, kê đuôi cáo.

Phương pháp ân uống để sống "bùng nổ" và lâu dài : 115


kê Proso, ra u dền, kê N hật, bo bo, diêm m ạ ch trộ n cù n g
gạo lứ t để ăn. T ất cả các loại n g ũ cốc n ày tôi đ ề u chọn
loại tư ơ i mới, không th u ố c bảo vệ th ự c v ậ t và khô n g bị
tin h chế. Mặc dù nói là gạo m ới n h ư n g p h ải m ấ t n h iều
thờ i g ian m ới có th ể th u h o ạch gạo, th ế n ê n không phải
lúc nào c ũ n g m ưa được gạo v ừ a m ới th u hoạch. Vì vậy,
tôi h ay m u a các gói gạo lứ t đóng tro n g tú i ch ân không
đ ể trá n h tiế p xúc với không khí, và khi đ ã m ở bao, tôi
cố g ắ n g ă n h ế t tro n g kh o ản g 10 ngày. N gay cả gạo, n ế u
tiế p xúc với không khí c ũ n g sẽ bị oxy hóa th e o th ờ i gian.
Đặc biệt, với loại gạo trắ n g được tin h chế đ ã bị x ay h ế t
vỏ cám sẽ n h a n h bị oxy hóa hơn gạo lứt. Nó cũ n g giống
n h ư việc sau khi gọt vỏ táo, q u ả tá o sẽ n h a n h chóng
ch u y ển san g m àu nâu.

"G ạo" là h ạ t của cây lúa. Loại h ạ t n ày khi chín sẽ


được bao bọc tro n g lớp vỏ trấ u . Sau khi bỏ lớp trấ u này
đi ta sẽ được "gạo lứ t", loại bỏ lớp vỏ b ê n ngoài gạo lứ t
h ay còn gọi là "cám " ta được "gạo m ầm ". Tiếp tụ c tá c h
lớp m ầ m này, chỉ để lại p h ầ n nội n h ũ b ê n tro n g ta sẽ
được "gạo trắ n g ".

Gạo trắ n g có m à u trắ n g đẹp, m ềm , vị n g ọ t n ê n n h iều


người th íc h ăn. Tuy n h iê n đây lại ch ín h là "gạo đ ã ch ết"
sau khi bị loại bỏ h ế t các p h ầ n q u a n trọ n g n h ấ t tro n g
h ạ t gạo.

Với táo h ay khoai tây, sau khi gọt vỏ c h ú n g sẽ n h a n h


chóng bị oxy hóa và đổi m àu. với gạo tin h chế, m ặc dù

116 Nhân tố Enzyme


kh ông bị đổi m à u n h ư n g do đã bị lột bỏ lớp vỏ ngoài
n ê n bị oxy h ó a n h a n h hơ n gạo lứt. C húng ta th ấ y ngon
khi ă n gạo v ừ a m ới được xay xát, ví dụ n h ư b ằ n g m áy
xay tạ i n h à, là do gạo ch ư a bị oxy hóa.

T rong gạo trắ n g khô n g có lớp "cám " và "phôi m ầm ",


n ê n d ù có bị n g â m nước th ì gạo trắ n g cũ n g chỉ bị trư ơ n g
ch ứ k h ông n ảy m ầ m được. T rong khi đó, n ế u để gạo lứ t
ở n h iệ t độ th íc h hợp và n g â m nước v ừ a đủ, gạo lứ t sẽ
n ảy m ầm . Gạo lứ t có th ể n ả y m ầ m vì đây là "gạo còn
sống" chứa trong m ìn h năng lượng sống. Chỉ n h ìn vào
đ iểm n à y th ô i có lẽ các b ạ n sẽ h iể u vì sao lại nói gạo
trắ n g là gạo đã chết.

H ạt th ự c v ậ t chứ a rấ t n h iề u enzym e n ê n có th ể nảy


m ầ m khi gặp được đ iều k iện m ôi trư ờ n g th íc h hợp.
Ngoài ra, tro n g h ạ t còn ch ứ a c h ấ t ức chế rấ t m ạ n h là
try p sin , c h ấ t ức chế n ảy m ầ m để m ầ m không p h á t triể n
tù y ý. Việc ă n sống các loại n g ũ cốc, đ ậ u h ay khoai sẽ có
h ại là do cơ th ể sẽ m ấ t rấ t n h iề u n ă n g lượng, tiê u tố n
lượng lớn enzym e tiê u h ó a để có th ể tru n g hòa v à tiê u
h ó a c h ấ t ức chế n ảy m ầ m này. Tuy nh iên , c h ấ t ức chế
try p sin sẽ m ấ t đi khi gặp n h iệ t độ cao, hơn th ế n ữ a đồ
ă n được n ấ u c ũ n g dễ tiê u h ó a hơn, vậy n ê n sẽ tố t hơn
n ế u b ạ n n ấ u chín ng ũ cốc trư ớ c khi ăn.

N gũ cốc ch ư a g u a tin h chế ch ứ a rấ t n h iề u dinh


dưỡ ng tố t cho cơ th ể n h ư p ro tein , tin h bột, c h ấ t béo.

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 117


c h ấ t x ơ ... Ngoài ra, còn có rấ t n h iề u vi lượng khác n h ư
v ita m in B l, E, các khoáng c h ấ t n h ư sắt, p h o tp h o . T ất
n h iê n tro n g đó còn ch ứ a n h iề u enzYme là cơ sở đ ể tổ n g
hợp enzym e d iệu kỳ.

Gạo trắ n g dù tố t đ ế n đâu, c ũ n g chỉ c h ứ a m ộ t p h ầ n


tư c h ấ t d inh dưỡ ng so với gạo lứt. Đặc biệt, tro n g phôi
m ầm có chứ a rấ t n h iề u c h ấ t d in h dưỡng, th ế n ên , khi
x ay gạo, tôi luôn m u ố n giữ lại lớp m ầm này.

Có n h iề u người th a n p h iề n rằ n g việc n ấ u cơm gạo


lứ t rấ t phứ c tạp , n h ư n g h iện nay, n g ay cả các loại nồi
cơm đ iện th ô n g d ụ n g trê n th ị trư ờ n g cũ n g có chức n ă n g
n ấ u gạo lứt, hoặc b ạn cũ n g có th ể d ễ d à n g m u a được
"gạo m ầm " loại gạo lứ t đã n ảy m ầ m m ộ t ch ú t. Với loại
gạo m ầ m này, cho dù nồi cơm n h à b ạ n không có chức
n ă n g n ấ u gạo lứ t b ạ n cũng có th ể n ấ u cơm rấ t ngon.

T rường hợp "lúa m ỳ" cũ n g tư ơ n g tự n h ư vậy. N ếu


b ạ n tin h chế lúa mỳ, các c h ấ t din h dưỡ ng sẽ m ấ t h ết.
Với n h ữ n g ai th íc h ă n b á n h m ỳ h ay m ỳ ống n ê n chọn
loại bột m ỳ n g u y ên cám sẽ tố t hơn.

Tại sao con người lạ i có 32 c h iế c răng?

ớ p h ầ n trư ớc tôi có đề cập b ữ a ă n lý tư ở n g gồm có 85%


là m ón ă n th ự c vật, còn lại 15% là m ón ă n đ ộ n g v ật. Tôi
có th ê đ ư a ra con số này ch ín h là d ự a vào "số răn g " của

118 Nhân fõ Eniyme


con người. R ăng p h ả n á n h th ó i g u e n ă n uốn g của động
vật. Ví dụ ră n g củ a động v ậ t ă n th ịt đ ề u n h ọ n p h ầ n đầu,
giống n h ư "ră n g n a n h " củ a người. Loại ră n g n ày th íc h
hợp cho việc cắn, xé th ịt động vật. T rong khi đó, các
loài ă n cỏ có ră n g vuông, m ỏ n g giống n h ư 'T ăn g cửa"
ở người, th íc h hợp cho việc n h ai cỏ và "ră n g h àm " để
n g h iề n cỏ.

Tôi cho rằ n g n ế u k ế t hợp guy lu ậ t tự n h iê n n ày với


số ră n g củ a động v ậ t sẽ b iế t được chế độ ă n th íc h hợp
n h ấ t cho loài đó. Có lẽ các b ạ n sẽ cho rằ n g đây q u ả là
ý tư ở n g đ iên rồ, n h ư n g th ự c ra đã có rấ t n h iề u người
trư ớ c tôi đề cập đ ế n m ối q u a n hệ sâu sắc g iữ a cơ cấu
ră n g v à chế độ ă n u ố n g giống n h ư vậy.

Con người có tổ n g cộng 32 chiếc ră n g (bao gồm cả


ră n g khôn), tro n g đó có hai cặp ră n g cử a (mỗi hàm ),
m ộ t cặp ră n g n a n h (mỗi hàm ) và n ă m cặp ră n g h àm
(mỗi hàm ). N hư vậy, ở người chỉ có "m ột" ră n g n a n h để
ă n th ịt (thức ă n động vật), tro n g khi có đ ế n "hai" răn g
cửa v à "n ăm " ră n g hàm , tứ c là "bảy" ră n g để ă n th ự c
v ật. Tỷ lệ ră n g " 7 - 2 " này n ế u đ ư a vào tỉ lệ các m ó n ăn
sẽ được "85% m ón ă n th ự c vật, 15% m ón ăn động vật"
m à tô i đ ã đề cập ở trê n .

Nói tó m lại, chế độ ă n cân đối, hợp lý n h ấ t với người


n h ư sau;

• Tỉ lệ giữ a m ón ă n th ự c v ậ t với m ó n ă n động v ậ t


là: 85% (- 9 0 % ) và (1 0 % ~ ) 15%.

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 119


• Tổng th ể to à n b ữ a ăn, ng ũ cốc ch iếm 50%; rau,
củ, q u ả ch iếm 35% ~ 40% , th ịt đ ộ n g v ậ t chiếm
10 % ~ 15 % .
• T rong các loại n g ũ cốc chiếm đ ế n 50% b ữ a ăn
này, n ê n chọn n g ũ cốc c h u a được tin h chế.

Có lẽ b ạ n sẽ th ấ y chế độ ă n n h ư vậy p h ầ n lớn là các


m ón th ự c vật, n h ư n g hãy nhìn vào bữa ăn của tinh tinh,
loài linh trưởng có gen di truyền gần với con người nhất
(giống đến 98, 7%), bạn sẽ th ấ y khẩu phần ăn thực vật
của nó chiếm 95,6%. T rong đó, h o a q u ả ch iếm 50%, các
loại hạt, khoai chiếm 45,6% . Còn lại 4% ~ 5% ch ín h là
th ịt động v ậ t n h ư kiến hay côn trù n g . C húng khô n g h ề
ăn cá.

Tôi đ ã từ n g kiểm tra nội soi h ệ tiê u h ó a củ a tin h


tin h , chỉ n h ìn vào dạ dày th ô i b ạ n sẽ th ấ y d ạ dày của
tin h tin h giống người đ ế n m ức không p h â n b iệ t được.
Và đ iều đ á n g kinh ngạc hơn h ế t ch ín h là ch ú n g có dạ
dày, đườ ng ru ộ t rấ t đẹp.

Khác với loài người, các loài động v ậ t h o an g d ã m ột


khi n h iễm b ệ n h sẽ bị chết. T heo b ả n n ă n g c h ú n g b iế t
rằ n g th ứ c ă n giúp du y trì sin h m ệ n h v à th ứ c ă n nào
q u a n trọ n g để duy trì sức khỏe. Tôi n g h ĩ rằ n g con người
ch ú n g ta n ê n học hỏi tự n h iên , quay về với "b ữ a ăn" cơ
b ả n b ằ n g th á i độ kh iêm tốn.

120 Nhân tố Eniyme


Lý do khiến th ó i quen “ n ha i k ỹ ” ,

“ ăn no tá m p h ầ n ” tố t cho cơ thể

T rong chư ơ ng m ộ t tôi có đề cập đ ế n việc các th ứ c ăn


th ô n g th ư ờ n g được n h a i kỹ sẽ tiê u hóa tố t hơn so với
m ó n cháo k h ô n g được nhai. Tuy nhiên, lợi ích của việc
n h ai kỹ với cơ th ể k h ông chỉ d ừ n g lại ở đấy. Lợi ích lớn
n h ấ t củ a th ó i q u e n n à y ch ín h là giúp cơ th ể tiế t kiệm
được enzym e d iệu kỳ. Khi ăn, m ỗi lần tôi đ ề u n h ai 30
đ ế n 50 lần. N hư vậy, các loại th ứ c ă n th ô n g th ư ờ n g sẽ
được n g h iề n n á t h o à n to à n và sẽ tự trô i x u ố n g cuống
họng. Với các loại th ứ c ă n cứ n g h ay đồ khó tiêu , tôi sẽ
n h ai 70 đ ế n 75 lần. N guyên n h â n là cơ th ể con người
h o ạ t đ ộ n g th e o cơ chế càn g n h a i kỹ càn g kích th íc h
tiế t nước bọt, đồng thờ i giúp th ứ c ă n được trộ n đ ề u với
dịch d ạ dày và dịch m ật, hỗ trợ g u á trìn h tiê u hóa. Kích
th ư ớ c th ứ c ă n m à th à n h ru ộ t có th ể h ấp th u được là
15 m icron (tư ơng đư ơ ng 0 ,0 1 5 m illim eter). Với n h ữ n g
th ứ c ăn lớn hơn kích thư ớ c n ày sẽ không được h ấ p th u
m à bị đào th ả i ra ngoài. C hính vì vậy, n ế u khô n g n h ai
kỹ, d ù b ạ n có ă n no m ười p h ầ n th ì cơ th ể cũ n g chỉ hấp
th u được ba p h ầ n m à thôi.

Khi n g h e đ ế n ch u y ện này, n h iề u cô gái trẻ cho rằng;


"n ếu không h ấp th u được th ì không bị béo, th ế ch ẳn g
p h ải tố t hơn sao". Tuy n h iên , v ấn đề lại không đơn giản
rihư v ậ y Bởi n h ữ n g th ứ c ă n khô n g được tiê u hóa, hấp
th u sẽ bị th ố i và lên m e n b ấ t th ư ờ n g tro n g ru ộ t giống
n h ư trư ờ n g hợp h ấp th u q u á n h iề u ở p h ầ n trước.

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và láu dài : 121


Khi th ứ c ă n bị th ố i sẽ sin h ra các c h ấ t độc hại, và
các c h ấ t độc n ày khiến cơ th ể p h ải tiê u m ộ t lượng lớn
enzym e để giải độc. H ơn nữ a, các loại th ứ c ăn dễ tiê u
cũng sẽ b iến th à n h khó tiêu , làm th a y đổi tỷ lệ h ấ p th u
của cơ th ể . Do đó, dù b ạ n có th ự c h iệ n chế độ ă n cân
đối th ì cũng có khả n ă n g bị th iế u ch ất. Đặc b iệt, với các
c h ấ t vi lượng, n g u y cơ bị th iế u c h ấ t là rấ t cao.

T rong n h ữ n g n ă m g ần đây, số lượng người bị béo


phì do th ừ a calo song v ẫ n bị th iế u c h ấ t n g ày càn g tăn g .
N guyên n h â n ch ín h là do chế độ ă n khô n g hợp lý v à thói
q u e n không n h ai kỹ d ẫ n đ ế n tiê u hóa kém .

Thực tế, việc nhai k ỹ lại có hiệu quả trong việc giảm
cần. Bởi n h ai kỹ sẽ tố n thờ i g ian n h iề u hơn, k h iến lượng
đư ờ ng h u y ế t tro n g m áu tă n g lên tro n g khi ăn, gây ức
chế cảm giác th è m ă n và trá n h việc ăn q u á n h iều . Bạn
không cần p h ải ép b ả n th â n giảm lượng ăn, chỉ cần n h ai
kỹ là b ạ n sẽ cảm th ấ y no b ụ n g với m ộ t lượng th ứ c ăn
cần th iế t cho b ả n th â n .
M ột lợi ích n ữ a của việc n h ai kỹ là có th ể tiê u d iệt
các ký sin h trù n g . G ần đây, người ta không còn p h á t
h iện ra u củ bị n h iễ m khuẩn, n h ư n g tro n g các loại cá
n h ư cá ngừ, m ực, cá sông v ẫ n ch ứ a rấ t n h iề u kí sinh
trù n g . N hững loại ký sin h trù n g n ày rấ t nhỏ, chỉ k hoảng
4 - 5m m , vậy n ê n n ế u không n h ai kỹ m à n u ố t th ẳ n g sẽ
có n g u y cơ bị n h iễ m ký sin h trù n g tro n g nội tạ n g . Tuy
n hiên, n ế u b ạ n n h ai 50 đ ế n 70 lần, các ký sin h trù n g
này có th ể bị g iế t c h ế t ngay tro n g kh o an g m iệng.

122 Nhân tố Enzyme


Khi b iế t lự a chọn th ự c p h ẩ m tố t, b ạ n sẽ th ấ y cá tự
n h iê n sẽ tố t hơn cá nuôi, và sẽ chọn loại ra u không
th u ố c bảo vệ h a y ra u h ữ u cơ. Các loại th ự c p h ẩ m tự
n h iê n n à y chắc ch ắn sẽ có n h iề u sâu trù n g b ám trê n
đấy. Tuy nh iên , n ế u b ạ n b iế t có th ể n g ă n ch ặn các tổ n
hại n ày b ằ n g cách n h a i kỹ, b ạ n sẽ không cần p h ải lo sợ
về ký sin h trù n g h ay các loại sâu khác.

Có th ể các b ạ n sẽ cho rằ n g khi n h ai kỹ sẽ tiế t n h iề u


nuớc bọt, đồng thờ i c ũ n g tă n g lượng enzym e được tiế t
ra d ẫ n đ ế n việc sử d ụ n g cạn kiệt enzym e tro n g cơ th ể.
Tuy n h iê n sự th ự c lại khô n g p hải n h ư vậy. Bởi n h ai kỹ
th ứ c ă n giúp lượng enzym e tiê u tố n tro n g to à n bộ cơ
th ể sẽ ít h ơ n h ẳ n so với khi th ứ c ă n ch ư a được tiê u hóa
h o àn to à n đã bị tố n g vào dạ dày. T h êm vào đó, việc
n h ai kỹ sẽ gây ức chế cảm giác th è m ăn m ộ t cách tự
n h iên , d ẫ n đ ế n giảm lượng th ứ c ă n do đó sẽ g iảm lượng
en zy m e d ù n g cho tiê u hóa, h ấp th u . N hư vậy, n h ìn về
m ặ t tổ n g th ể , ch ú n g ta còn tiế t kiệm được enzym e cho
cơ th ể .

G iảm lượng enzym e d ù n g cho tiê u h ó a c ũ n g đồng


n g h ĩa với việc không làm tiê u hao lượng en zy m e diệu
kỳ tro n g cơ th ể , và tă n g lượng enzym e d ù n g đ ể duy trì
sự cân b ằ n g nội m ôi tro n g cơ th ể , ví dụ n h ư giải độc,
p h ụ c hồi sức khỏe, cu n g cấp n ă n g lượng cho cơ th ể ...
Kết g u ả là sức đề kháng, k h ả n ă n g m iễ n dịch của cơ th ế
được tă n g lên, giúp kéo dài tu ỗ i thọ.

Phương pháp ân uống để sống "bùng nổ" và lâu dài : 123


Ngoài ra, khi lượng ă n củ a b ạ n ít hơn, các th ứ c ăn
được tiê u hóa h o àn to à n sẽ không p h á t sin h các c h ất
độc do th ứ c ă n th ừ a ch ư a tiê u h ó a h ế t tro n g đ ư ờ ng ru ộ t
gây ra. C hính vì vậy, cơ th ể có th ể tiế t kiệm được m ột
lượng enzym e d ù n g tro n g giải độc.
T rong th ự c tế, n h ữ n g người th e o p h ư ơ n g p h á p ăn
u ố n g Shinya, tro n g khoảng n ử a năm , d ạ dày, đường
ru ộ t củ a họ đ ề u được cải th iệ n đ á n g kể, họ c ũ n g giảm
h ẳ n các triệ u c h ứ n g xì hơi h ay p h â n có m ùi khó chịu.
T ừ xưa, con người đã lư u tru y ề n n h ữ n g k in h n g h iệm
n h ư "n h ai kỹ khi ăn" h ay "ăn no tá m p h ầ n tố t cho cơ
th ể ". Lợi ích lớn n h ấ t củ a n h ữ n g p h ư ơ n g p h á p n à y ch ín h
là "n g ăn n g ừ a việc tiê u hao enzym e tro n g cơ th ể " .
Dù thực p h ẩ m có tố t đến đâu, có nhiều dinh dưỡng
th iết yếu đến m ứ c nào, n h ư n g n ếu hấp thu quá nhiều
củng sẽ gây ra n h ữ n g tổn hại cho sức khỏe. Đ iều q u an
trọ n g là p hải b iế t "cân đối tố t" các loại "th ự c p h ẩm
tố t" và "n h ai kỹ" khi ăn. N ếu b ạ n có th ể chú ý đ ế n ba
đ iều "tố t" n ày tro n g ă n uống, b ạ n có th ể tiế t kiệm các
enzym e d iệu kỳ tro n g cơ th ể m ộ t cách đ á n g kể v à có th ể
sống lâu hơn, vui vẻ hơn, khỏe m ạ n h hơn.

Tại sao động v ậ t ăn th ịt lạ i ăn động v ậ t ăn cỏ?

N guyên tắc cơ b ả n tro n g ă n u ố n g là ăn đồ tươi mới.


Đồ càng tươi m ói càng ch ứ a n h iề u en zy m e giúp tổ n g
hợp enzym e d iệu kỳ.

124 : Nhân tố Enzyme


T rên Trái đất, có n h iề u loài động v ậ t với các tậ p tín h
ă n u ố n g khác n h a u , n h u n g tấ t cả đ ề u có đ iểm ch u n g là
th íc h th ứ c ă n ch ứ a n h iề u enzYm e. T rong khi đó, phải
ch ăn g con người c h ú n g ta lại đ a n g q u ê n đi n g u y ê n tắc
cơ b ả n ă n u ố n g tro n g tự n h iê n này.

Con người đ ã k h ám p h á ra các c h ấ t d in h dư ỡ n g có


tro n g các loại th ứ c ăn, p h â n loại chúng, tín h to á n lượng
calo v à tạo n ê n n ề n "d in h dưỡ ng học" h iệ n đại ngày
nay. Tuy n h iên , tro n g "d in h dư ỡ ng học" h iệ n đại n à y
lại khô ng có sự h iệ n d iện của các "enzym e", y ế u tố căn
b ả n củ a th ứ c ăn. C hính vì vậy, con người đ a n g ă n phải
các "th ự c p h ẩ m c h ết", không c h ứ a enzym e.

N gay cả tro n g th ứ c ă n của v ậ t n uôi cũ n g xảy ra v ấn


đề tư ơ n g tự . Các loại th ứ c ă n cho v ậ t n u ô i h iệ n nay
đ ề u là loại th ự c p h ẩ m không c h ứ a enzym e. Kốt q u ả là
ch ú n g ta đ a n g b ắ t v ậ t nuôi chịu khổ với các loại b ệ n h
khác n h au .

Vì vậy, dù tôi cũ ng nuôi chó n h ư n g ch ư a bao giờ cho


nó ă n th ứ c ă n v ậ t nuôi b án trê n th ị trư ờ ng. Tôi cho nó ăn
gạo lứ t m à tôi ăn h à n g ngày. Có th ể loài chó không q u en
khi ăn gạo lứt, n h ư n g n ế u tôi n ấ u cù n g với ro n g b iển th ì
nó lại rấ t th íc h ăn. T h êm vào đó, chú chó của tôi cũng
rấ t th íc h hoa quả, và tấ t n h iê n là cũng ăn cả ra u xanh.
T h ậm chí nó còn ăn cả cuống bông cải x a n h luộc nhừ.

N hắc đ ế n động v ậ t ă n th ịt, chắc h ẳ n m ọi người sẽ


n g h ĩ n g a y đ ế n loài đ ộ n g v ậ t chỉ cần " th ịt" thôi, n h ư n g

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" vờ lâu dài 125


sự th ự c lại không p hải n h ư vậy. Đ ộng v ậ t ă n th ịt còn
cần ă n cả th ự c v ậ t nữa. Vậy tạ i sao c h ú n g lại chỉ ă n th ịt?
N guyên n h â n là tro n g cơ th ể ch ú n g k h ô n g có enzym e
p h â n giải th ự c vật. N eu các b ạ n q u a n s á t các loài động
v ậ t ă n th ịt h o an g dã, các b ạ n sẽ th ấ y c h ú n g chỉ ă n các
loài động v ậ t ă n cỏ. và khi săn được con m ồi, c h ú n g sẽ
ă n ru ộ t (cơ q u a n nội tạn g ) đ ầ u tiê n , nơi tiê u h ó a lượng
th ự c v ậ t m à động v ậ t ă n cỏ đ ã ă n c ù n g với các enzym e
tiê u hóa tư ơ n g ứng. Nhờ đó, động v ậ t ă n th ịt có th ể hấp
th u được các loại th ự c v ậ t đã và đ a n g được tiê u hóa
tro n g dạ dày, đườ ng ru ộ t củ a động v ậ t ă n cỏ.

Đ ộng v ậ t ă n th ịt chỉ ă n động v ậ t ă n cỏ, động v ật


ă n cỏ chỉ ă n th ự c vật. Đây ch ín h là q uy lu ậ t củ a tự
n hiên. Nốu bỏ q u a quy lu ậ t tự n h iê n này, ch ú n g sẽ phải
g á n h lấy h ậ u quả. Ví dụ tiê u b iểu ch ín h là b ệ n h ch ứ n g
BSE (bệnh viêm não th ể b ọ t b iển ở bò, h a y gọi là b ệ n h
bò điên).

H iện nay, người ta v ẫ n ch ư a lý giải h o à n to à n n g u y ên


n h â n gây b ệ n h BSE. Tuy n h iên , các n h à khoa học đã
k h ám p h á ra rằ n g do sự p h á t triể n b ấ t th ư ờ n g của loại
p ro te in tê n là "prion" kh iến não bị suy th o á i giống n h ư
các m iến g b ọ t biển, vậy tạ i sao p rio n lại p h á t triể n
b ấ t th ư ờ n g ?

Các đ iều tra từ trư ớ c tới n ay cho th ấ y b ệ n h BSE lan


rộng th ô n g q u a việc p h â n phối th ứ c ă n có c h ứ a b ộ t th ịt
xươ ng (thức ă n ch ăn n uôi được làm từ p h ầ n th ừ a n h ư

126 Nhõn tố Enzyme


th ịt, da, x ư ơ n g ... tro n g q u á trìn h chế b iến các m ón
th ịt). Các cơ q u a n ch ín h phủ, đi đ ầu là bộ nô n g lâm th ủ y
sản, cho b iế t "b ộ t th ịt xươ ng có ch ứ a m ầm b ện h ". Tuy
n h iên , th e o tôi đây chính là hậu quả của việc đi ngược
lại q u y luật tự nhiên kh i cho bò, loài động vật ăn cỏ, ăn
"bột th ịt xương", thức ăn của động vật ăn thịt.
Việc cho bò ă n bột th ịt xươ ng c ũ n g x u ấ t p h á t từ sự
tư lợi của con người. Khi cho bò ăn b ộ t th ịt xương, h àm
lượng p ro te in và canxi tro n g sữ a bò sẽ tă n g lên. Sữa có
các h à m lượng này càng cao th ì càng b á n chạy. C hính vì
vậy, tôi cho rằ n g việc n h iễ m b ệ n h BSE h ay n h ữ n g người
ăn th ịt bò loại n ày c ũ n g bị v iêm não th ể b ọ t b iển ch ín h
là q u ả báo cho ch ín h con người khi đã tự ý bỏ q u a các
q uy lu ậ t của tự nhiên.

Tựu chu n g lại, tất cả các loài động vật, k ể cả con


người, nên ăn cái gì và ăn bao nhiêu m ới tốt đều được
q u y định trong các q u y luật của tự nhiên.
Bỏ q u a các quy lu ậ t này, c h ú n g ta khôn g th ể sống
khỏe m ạ n h được.

Ăn cá c m ón không ngon sẽ không th ể khỏe m ạnh

Trong chương này, tôi đã giới thiệu với các bạn th ế nào là
"thực phẩm tốt" giúp kéo dài sự sống và th ế nào là "thực
ph ẩm xấu" phá hoại sức khỏe cơ th ể bạn. Đ iểm quan
trọ n g để p h â n biệt "thực p h ẩm tốt" và "thực p h ẩm xấu"

Phương pháp ăn uống để sống "bùng nổ" và lâu dài 127


là có h ay không có "enzym e", n g u ồ n gốc củ a sự
sống, và độ tươi, h ay nói cách khác là có bị "oxi hóa"
h ay không.

Tôi cũ n g đã giới th iệ u cho các b ạ n làm th ế nào để


"cân đối" các th ự c p h ẩ m tố t h ay " n ê n ă n n h ư th ế nào".
Con người ch ú n g ta đã ghi n h ớ được việc "n ấu ăn " tro n g
q u á trìn h tiế n hóa. N hờ đó, c h ú n g ta có th ể th ư ở n g th ứ c
n h iề u m ó n n g o n khác n h a u h ay có th ể bảo q u ả n th ự c
p hẩm . N hưng m ặ t khác, các ph ư ơ n g p h áp n ấ u nư ớ n g
cũ n g có nhược đ iểm là làm m ấ t các enzym e q u a n trọ n g .
K hông có loài động vật hoang dã nào nấu chín đồ ăn.
C ũng không có loài nào ă n đồ ă n chế b iến tin h . Vì vậy,
tro n g số các n h à n g h iê n cứ u về b ữ a ă n tố t cho sức khỏe
con người, có n h à n g h iê n cứ u đ ã đ ư a ra lời k h u y ê n rằ n g
con người n ê n d ừ n g tấ t cả các k h âu x ử lý đồ ă n v à hãy
ă n đồ tro n g trạ n g th á i tươi sống.
Riêng tôi, tôi lại không ng h ĩ n h ư vậy. vì cảm n h ận
được "h ạn h phúc" là điều h ế t sức q u an trọ n g để con
người có th ể sống khỏe m ạnh. Và bữ a ă n đ em đ ến niềm
h ạ n h phúc lớn n h ấ t cho con người. Ép m ình ăn nhữ ng đồ
ăn không ngon không th ể khiến chúng ta khỏe m ạnh hơn.
Chính vì vậy, tro n g phươ ng p h áp ă n u ố n g Shinya, tôi
khuyến khích vừ a học tậ p từ tự nhiên, vừa có th ể tậ n
hưở ng các m ón ăn là điều q u an trọ n g hơn tấ t cả m ọi thứ.

Dưới đây, tôi sẽ tó m tắ t lại n h ữ n g đ iểm q u a n trọ n g


m à tôi đ ã đề cập tro n g các p h ầ n trê n .

128 Nhõn tố Enzyme


• Tỉ lệ c ân đối giữa th ự c p h ẩ m th ự c v ậ t v à th ự c
p h ẩ m động v ậ t là 85% (—90%) với (10% —) 15%.
• X ét tổ n g th ể b ữ a ăn, n g ũ cốc (bao gồm các loại
h ạ t, đỗ) ch iếm 50%, ra u củ q u ả ch iếm 35% —
40% , th ự c p h ẩm động v ậ t chiếm 10% — 15%.
• Với các loại ng ũ cốc chiếm 50% to à n b ữ a ăn, chọn
n h ữ n g loại n g ũ cốc không chế b iến tin h .
• v ề th ự c p h ẩ m động vật, cố g ắn g ăn các loại th ịt
động v ậ t có th â n n h iệ t th ấ p hơn th â n n h iệ t nguời,
ví dụ n h u cá.
• T ất cả các loại th ự c p h ẩm đ ề u chọn loại tươi mới,
ch ư a q u a tin h chế, cố g ắn g giữ n g u y ê n trạ n g th á i
tự n h iê n chư a q u a chế biến.
• H ạn chế tối đa sữa và các sản p h ẩm từ sữa. (Với
n h ữ n g người có chứng không dung nạp lactose,
n h ữ n g người bị dị ứng hay n hữ ng người không
thích loại thự c phẩm này, tu y ệ t đối không sử dụng).
• H ạn chế d ù n g bơ th ự c vật, ă n đồ ch iên rán .
• Ăn ít m ột, n h a i kỹ.

N ếu các b ạ n h iếu rõ các quy lu ậ t của tự n h iê n v à cơ


th ề con người th ì việc v ừ a th ư ở n g th ứ c các m ón n g o n
tô t cho sức khỏe, vừ a th ự c h iệ n phư ơ ng p h áp ă n uông
Shinya không q u á khó khăn. Tồt n h ấ t là h ìn h th à n h th ó i
q u e n ă n u ố n g n ày từ khi còn bé.

Phương pháp ăn uống đế sống "bùng n ỗ " và lâu dài : 129


Nếu m uốn thưởng thức các m ón ngon thì thi thoảng
bạn có th ể ăn b ít tế t k h ổ dày, ph ô m ai h a y thậm chí
là uống rượu. Thói q u e n ă n uống sẽ được tíc h tr ữ q u a
từ n g ngày. T hế n ên , dù th ỉn h th o ả n g b ạ n p h á q uy tắc
n h ư n g v ẫ n đ ảm bảo 95% b ữ a ă n tố t cho sức khỏe th ì
các enzym e d iệu kỳ v ẫ n sẽ giúp b ạ n d uy trì sức khỏe
ổn định.

Đ iều q u a n trọ n g là b ạ n có th ể th ư ở n g th ứ c các m ón


n g o n m à v ẫ n du y trì được th ó i q u e n ă n u ố n g tố t cho
sức khỏe.

130 Nhân tố Enzyme


CHƯƠNG 3 Thói quen tạo nên
cơ thể khỏe mạnh I

Phần lớn nguyên nhân của cá c căn bệnh đến từ th ó i quen

hơn là do di tru y ề n

Với n h ữ n g người bị b ện h , chắc c h ắn sẽ có các n g u y ên


n h â n sau: th ó i q u e n ă n u ố n g bị xáo trộ n , cách ă n uống
sai lầm , hoặc th ó i q u e n sin h h o ạ t không đ iều độ. T hậm
chí có trư ờ n g hợp còn do tấ t cả các n g u y ê n n h â n trê n .

ở Mỹ, từ n ă m 1990, tỉ lệ m ắc b ệ n h u n g th ư và số
người c h ế t vì b ệ n h n ày có xu h ư ớ n g giảm . N guyên n h â n
có th ể do sau khi "báo cáo M cG overn" được công bố
tạ i Quốc hội Mỹ n ă m 1977, "hư ớng d ẫ n về chế độ ăn
uốn g " do C hính p h ủ Mỹ đ ư a ra đ ã lan rộ n g tro n g xã
hội Mỹ.

Tuy n h iên , đ iều n ày cũ n g không đồng n g h ĩa với việc


tấ t cả người Mỹ đ ã chú ý đ ế n "b ữ a ă n tố t cho sức khỏe".
Cụ th ể hơn, càn g là người ở tầ n g lớp trê n tro n g x ã hội

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 131


lại càng nỗ lực cải th iệ n các th ó i q u e n ă n u ố n g của b ả n
th â n . C hính vì vậy, n h ữ n g người có kinh tế , h ay n h ữ n g
người tro n g giới "th ư ợ n g lư u" đ ề u có ch ế độ ă n uống
rấ t tố t cho sức khỏe. Họ ă n n h iề u ra u củ q u ả hơn, các
m ón d ầu m ỡ n h ư b ít tế t ít x u ấ t h iệ n trê n b à n ă n hơn.
Do đó, không có m ấy người m ắc c h ứ n g b ệ n h béo phì
nữa. T hậm chí, ở Mỹ người ta còn h ay nói n h ữ n g người
béo phì không th ể trở th à n h giám đốc. Q uan n iệ m n ày
x u ấ t p h á t từ q u a n n iệ m c h u n g tro n g x ã hội cho rằ n g
người không th ể q u ả n lý được sức khỏe của m ìn h th ì
cũng k h ông th ể q u ả n lý được kinh tế xã hội.

Vậy, tạ i sao lại tồ n tạ i "khác b iệ t" tro n g th ó i q u e n ăn


u ố n g củ a giới th ư ợ n g lư u và d â n th ư ờ n g ? M ột n g u y ên
n h â n tro n g đó ch ín h là v ấ n đề chi phí. Khi m u a ra u củ,
n ế u b ạ n chọn loại tươi ngon, không sử d ụ n g th u ố c bảo
vệ th ự c v ậ t h ay p h â n bón hóa học th ì giá th à n h k há
cao. Đ iều n ày c ũ n g giống ở N hật, th ự c p h ẩ m tố t luôn
rấ t đ ắt. Vì vậy, dù th e o c ù n g m ộ t ph ư ơ n g p h á p tạ i cùng
m ộ t thờ i điểm , n h ư n g người có th ể th ự c h iệ n được n g ay
lập tứ c lại chỉ là người có k inh tế.

Hơn n ữ a th e o tôi, khả n ă n g n h ậ n th ứ c v à k h ả n ă n g


tà i ch ín h tỉ lệ th u ậ n với n h au . Dù có n ắ m được th ô n g tin
việc ăn uống ch ín h là n g u ồ n gốc củ a b ệ n h tậ t, n h ư n g để
có th ế lý giải ý n g h ĩa củ a th ô n g tin m ộ t cách sâu sắc và
áp d ụ n g nó vào th ó i q u e n ă n u ồ n g th ự c tề h à n g n g ày lại
cân có khả n ă n g n h ậ n th ứ c tư ơ n g xứng.

132 ; Nhân tố Enivme


Kết q u ả là h iệ n tạ i ở Mỹ đ a n g có xu h ư ớ n g chia
th à n h hai tầ n g lớp, m ộ t là người giàu có khỏe m ạnh,
hai là người d â n th ư ờ n g với sức khỏe kém . và tổ i cho
rằ n g x u hư ớ n g n ày n g ày càn g th ể h iệ n rõ rệ t. Bởi sau
này, họ sẽ d ầ n tạo th à n h "thói q u e n " từ c h ín h cách ăn
u ố n g h iệ n tại.
R ất n h iề u người khi đ ế n tu ổ i tru n g n iên m ắc phải
các b ệ n h giống bố m ẹ m ìn h n h ư b ệ n h tiể u đường, cao
h u y ế t áp, b ệ n h tim m ạch, u n g t h ư ... Có người cho rằng:
"bố m ẹ tôi bị u n g th ư n ê n tôi cũ n g ch ẳn g b iế t làm th ế
nào. N hà tôi có tiề n sử bị u n g th ư ". N hưng sự th ự c
khô n g p h ải vậy. Tôi không nói là không có y ế u tố di
tru y ề n gây b ện h , n h ư n g n g u y ê n n h â n lớn n h ấ t ch ín h
là họ đ ã th ừ a h ư ở ng n h ữ n g "thói q u e n " vốn là n g u y ên
n h â n k h iến bố m ẹ họ m ắc b ệnh.
T rong q u á trìn h lớn lên, trẻ sẽ tiế p th u m ộ t cách vô
th ứ c các "thói q u e n " tro n g gia đ ìn h nơi các b é được nuôi
dạy. Các m ón ă n y êu thích, ph ư ơ n g p h á p n ấ u nướng,
ch u kỳ cuộc sống, giá trị q u a n ... tù y vào m ỗi gia đ ìn h
m à n h ữ n g đ iều n ày có th ể khác n h au . N hưng bố m ẹ và
con cái tro n g c ù n g m ộ t gia đ ìn h sẽ có n h ữ n g q u a n n iệm
rấ t giống n h a u . Nói cách khác, con cái d ễ m ắc các bệnh
giống bố m ẹ kh ô n g phải là do thừa hưởng gen di truyền
gây bệnh m à do thừa hưởng các thói quen sinh hoạt là
nguyên nhân gây bệnh.
N ếu các bé th ừ a hư ở n g được các th ó i q u e n tố t n h ư
ch ọ n đồ ă n tố t, chọn đồ u ố n g tố t, sin h h o ạ t đ iều độ.

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 133


không lạm d ụ n g th u ố c ... th ì các bé có th ể d u y trì được
sức khỏe tố t m à khô n g p h ải chịu đ a u đớn b ệ n h tậ t.

Ngược lại, n ế u các bé th ừ a hư ở ng các th ó i q u e n xấu


n h ư th ư ờ n g x u y ên ă n các đồ ă n bị oxy hóa, th ậ m chí
còn không m u a nước khoáng để uống, lạm d ụ n g th u ố c
n g ay khi th ấ y khó chịu, sin h h o ạ t không đ iều đ ộ ... th ì
các bé có th ể m ắc các b ệ n h còn n ặ n g hơn cả bố m ẹ.

N hư vậy, dù là "thói q u e n tố t" h ay "th ó i q u e n x ấu "


đ ều được th ế h ệ sau tiế p n h ậ n . N ếu n g ay từ nhỏ, trẻ đã
được bố m ẹ dạy: "u ống sữ a rấ t tố t cho cơ th ể n ê n con
p h ải u ố n g m ỗi n g ày n h é", bé sẽ tin và d u y trì việc u ố n g
sữa. Đ en khi trư ở n g th à n h , th ó i q u e n n ày sẽ p h á hoại
sức khỏe của bé.

C hính vì vậy, ch ú n g ta p hải có trá c h n h iệ m đ á n h giá


kỹ càng xem m ìn h đ a n g có th ó i q u e n gì, th ó i q u e n đó
tố t h a y x ấu và p hải tru y ề n lại n h ữ n g th ó i q u e n tố t cho
th ế hệ sau.

Thói quen sẽ v iế t lạ i gen di tru yề n

Tuổi tác càng lớn ta càng khó th a y đổi th ó i quen. Ngược


lại, n h ữ n g gì đã in sâu vào m ộ t người từ khi còn bé th ì
rấ t dễ ả n h hư ở ng đ ế n họ tro n g su ố t cuộc đời. C hính vì
vậy, cố g ắn g tạo th ó i q u e n tố t n g ay từ sớm là đ iều rấ t
q u an trọng.

134 Nhân tố Eniyme


ở N hật, việc lu y ện k h ả n ă n g tậ p tru n g , k hả n ă n g
sán g tạ o h a y p h á t triể n trí th ô n g m in h cho trẻ từ trư ớc
khi trẻ n h ậ n th ứ c sự v ậ t n h ư việc kích th íc h p h á t triể n
n ão trá i cho trẻ từ 0 tu ổ i h ay cho trẻ m ầm n o n đ an g
được q u a n tâ m đẩy m ạn h . Tuy nh iên , ch ú n g ta lại ch ư a
ch ú ý vào việc ý th ứ c các v ấ n đề liên q u a n đ ế n sức
khỏe. P h át triể n trí th ô n g m in h ch ín h là nỗ lực để có
th ể học hỏi tro n g tư ơ n g lai, hay để có cuộc số n g tố t hơn;
Còn việc tạ o th ó i q u e n giữ gìn sức khỏe lại ả n h hư ở n g
đ ế n cả cuộc đời của m ộ t con người, và với tôi đây m ới là
v ấ n đ ề q u a n trọ n g hơn b ấ t cứ đ iều gì. D ù b ạ n có th ô n g
m inh, học giỏi đ ế n m ức nào n h ư n g n ế u khô n g có sức
khỏe, b ạ n k h ông th ể sống vui vẻ, h ạ n h phúc.

Khác với Mỹ, ở N hật, ý th ứ c về sức khỏe không tỷ lệ


th u ậ n với địa vị xã hội. Dù là giáo sư đại học h ay giám
đốc công ty, ch u y ện ă n u ố n g đ ề u giao cho vợ, ch u y ện
sức khỏe th ì để bác sĩ lo, th ậ m chí có n h iề u người còn
khô n g b iế t tê n các loại th u ố c m ìn h đ a n g d ù n g . Là m ột
bác sĩ, tôi p h ải th ừ a n h ậ n rằ n g n h iề u người có trìn h độ
tri th ứ c liên q u a n đ ế n Y học h ay sức khỏe th ấ p h ơ n rấ t
n h iề u so với địa vị xã hội của họ.

T heo tôi, th ể chất của con người được q u yết định bởi
hai yếu tố, m ộ t là yếu tố "di tru y ề n " từ bố m ẹ, từ khi
sinh ra đã có, hai là n h ữ n g "thói quen sinh hoạt" được
hình thành từ bé.
Ví dụ, với n h ữ n g người m à bố m ẹ họ khô n g có
en zy m e p h â n giải rư ợu tro n g cơ th ể , th ì chắc h ẳ n n h iề u

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 135


người tro n g số họ cũ n g sẽ có rấ t ít loại en zy m e này. Tuy
n hiên, dù là người có ít enzym e p h â n giải rư ợu n h ấ t
th ì chỉ cần họ tă n g d ầ n lượng rư ợu u ố n g c ũ n g sẽ làm
tă n g lượng enzym e d ù n g để p h â n giải rư ợu tro n g gan
v à sau m ộ t thờ i g ian họ có th ể u ố n g được kha khá. H ình
th ứ c n h ư vậy ch ú n g ta gọi là "luyện tập ", v à tấ t n h iên ,
ch ú n g ta đ ề u có th ể tậ p u ố n g rượu.

Tương tự n h ư vậy, kể cả n h ữ n g người có ít enzym e


p h â n giải rượu, n h ư n g tù y th u ộ c vào việc bố m ẹ họ "đã
từ n g tậ p uống rư ợu" hay chư a m à ý th ứ c củ a họ với
rượu cũ n g khác n h au . Nói cách khác, n ế u bố m ẹ b ạ n tậ p
u ống rượu và k ết q u ả là họ uống được, th ì b ạ n cũ n g sẽ
ý th ứ c được n ế u m ìn h tậ p th ì m ìn h sẽ u ố n g được rượu.
Ngược lại, n ế u bố m ẹ b ạ n không uốn g rư ợu th ì n g ay
từ đ ầu b ạn đã có suy n g h ĩ m ìn h sin h ra tro n g gia đ ìn h
không u ố n g rượu.

Có th ể tôi v ừ a đ ư a cho các b ạ n m ộ t ví d ụ tồi, n h ư n g


th ự c tế, b ằn g cách th ứ c tư ơ n g tự , ch ú n g ta có th ể th a y
đổi g en di tru y ề n th e o hư ớ ng tố t đẹp hơn.

Ví dụ, m ộ t người sin h ra đã m a n g g e n d ễ p h á t b ệ n h


u n g th ư . N ếu bố m ẹ a n h ta chú ý đ ế n sức khỏe, th ự c
h iện các th ó i q u e n sin h h o ạ t tố t, và có th ể sống đ ế n h ế t
đời m à không p h á t b ệ n h u n g th ư , th ì a n h ta sẽ ý th ứ c
được "d ù b ả n th â n có m an g g e n dễ bị b ệ n h u n g th ư ,
n h ư n g m ìn h có th ể p h ò n g trá n h nó b ằ n g nỗ lực của
b ả n th â n " .

136 Nhân tố Eniyme


và n ế u con cái được th ừ a h ư ở n g từ bố m ẹ các "món
ăn tốt", "cách ăn tốt", "thói quen sinh hoạt tố t" th ì
tro n g các th ế h ệ sau, y ếu tố di tru y ề n liên g u a n đ ế n
b ệ n h u n g th ư sẽ suy y ế u dần. H ay nói cách khác, bằng
việc thừa hưởng n h ữ n g thói quen sinh hoạt tốt, ta có
th ể viết lại gen di truyền cho th ế h ệ sau.
Ví dụ, tro n g thờ i g ian cho con bú, n ế u người m ẹ
khô n g có sữ a m à p hải nuôi con b ằ n g sữ a ngoài th ì so
với n h ữ n g bé được nuôi b ằn g sữ a m ẹ, đ ứ a b é đấy có
th ể sẽ gặp các v ấ n đề về sức khỏe n h ư dễ bị dị ứng, cân
b ằ n g vi k h u ẩ n đườ ng ru ộ t k é m ... Tuy n h iên , sau khi
cai sữa, n ế u đ ứ a bé n ày được chú ý đầy đ ủ về việc ăn
u ố n g là n h m ạn h , h ìn h th à n h th ó i q u e n sinh h o ạ t tố t th ì
ch ú n g sẽ p h á t triể n khỏe m ạ n h b ìn h thư ờ n g .

Ngược lại, với n h ữ n g trẻ dù được nuôi b ằ n g sữ a m ẹ


rấ t khỏe m ạ n h n h ư n g lại có th ó i q u e n sin h h o ạ t kém ,
th íc h ă n th ịt, sữa, th ư ờ n g x u y ên ă n các th ự c p h ẩ m chứa
p h ụ gia, bị oxy h ó a th ì đ ế n n h ữ n g n ă m 30 tuổi, người
n ày có k h ả n ă n g c h ế t vì đ a u tim .

Yếu tố di tru y ề n là th ứ m à từ khi sin h ra c h ú n g ta đã


có. Tuy n h iên , thói quen lại ỉà th ứ m à chúng ta có th ể
thay đổi bằng "nỗ lực và ý chí" của bản thân. Dựa vào
nh ữ n g thói quen của bản thân, các yếu tố di truyền dù
tốt h a y xấu cũng có th ể bị th a y đổi.
Hãy n h ớ rằ n g n h ữ n g "thói q u e n tố t" cứu giúp được
b ạ n cũ n g có th ể cứu giúp được con ch áu bạn.

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 137


Rưdu và th u ố c lá chính là th ó i quen

sin h h oạ t tồ i tệ nhát

P hần đông các bác sĩ ở N hật đ ều d ự a vào th u ố c v à p h ẫ u


th u ậ t để trị b ện h , ít ai chú ý đ ế n v ấ n đ ề ă n uống, sin h
h o ạ t của b ệ n h n h â n . Tuy n h iên , h iệ n trê n th ế giới người
ta đã b ắ t đ ầu ý th ứ c về m ối q u a n hệ sâu sắc g iữ a chế độ
ă n u ố n g và b ệ n h u n g th ư .

Tuy nh iên , dù có cải th iệ n chế độ ă n u ố n g to à n diện


đ ế n m ức nào th ì chỉ với việc th a y đổi th ó i q u e n ă n uống
cũ n g không th ể p h ò n g b ệ n h 100% . Bởi ngoài chế độ ăn
uống, có n h iề u n g u y ê n n h â n gây tiê u h ao en zy m e diệu
kỳ tro n g cơ th ể đ ế n từ chế độ sin h h o ạ t của con người
h iệ n đại. Để bảo vệ sức khỏe của b ả n th â n , ngoài chế
độ ă n uống, c h ú n g ta p hải ý th ứ c loại bỏ tấ t cả các "thói
q u e n có hại cho cơ th ể ".

Tiêu b iểu cho n h ữ n g th ó i q u e n ta i hại đó ch ín h là


"rượ u" và "thuốc lá". N guyên n h â n k h iến hai th ứ này
trở th à n h hai y ếu tố độc hại n h ấ t là ch ú n g có tín h gây
n g h iệ n rấ t m ạnh, kh iến c h ú n g ta p hải u ố n g (phải h út)
m ỗi ngày.

Tôi chỉ cần nhìn m ặ t m ộ t người là có th ể b iết người


đó có h ú t thuốc h a y không. Bởi n ế u h ú t th u ố c, da họ sẽ
có m àu "sạm đ en " đặc trư n g của th u ố c lá. v ậ y tạ i sao
h ú t th u ố c lá lại khiến da bị sạm đ e n n h ư vậy? Khi h ú t
th uốc, các m ao m ạch sẽ co lại, làm oxy v à các c h ấ t d in h
dưỡ ng không được bổ su n g kịp thời k h iến các tế bào

138 Nhân tố Eniyme


lão hóa, các c h ấ t cặn b ã không được đào th ải. Nói cách
khác, m à u "sạm đ en " n à y ch ín h là các c h ấ t bẩn, các độc
tố bị tíc h tụ tro n g tế bào da.

Khi nói đ ế n tác hại củ a th u ố c lá, người ta th ư ờ n g chỉ


chú ý đ ế n lượng hắc ín tíc h tụ tro n g phổi. Tuy n h iên ,
còn m ộ t v ấ n đề n ữ a c ũ n g n g h iê m trọ n g kh ô n g kém , đó
là các m ao m ạch to à n th â n sẽ co lại. Khi m ao m ạ ch co
lại, nước khô n g được v ậ n ch u y ển đ ế n các cơ q u an , đồng
n g h ĩa với các c h ấ t d in h dưỡ ng tro n g đó cũ n g không
được v ậ n ch u y ển đi. T h êm vào đó, n h ữ n g c h ấ t th ả i cần
được đào th ả i ra ngoài cũ n g khô n g th ể x ử lý được. Hệ
q u ả là các c h ấ t cặn bã n à y tíc h tụ lại tro n g cơ th ể , p h â n
h ủ y v à sin h ra độc tố.

Các v ế t "sạ m đ e n " trê n da chỉ là m ộ t b iểu h iệ n dễ


n h ậ n th ấ y n h ấ t. T rong th ự c tế, tấ t cả các cơ q u a n k ết
nối với m ao m ạ ch đ ề u đ a n g p h á t sin h v ấ n đ ề tư ơ n g tự.

Người u ố n g rư ợ u h ằ n g n g ày cũ n g bị co m ạch m áu
giống người h ú t th u ố c lá. C ũng có người cho rằ n g u ố n g
m ộ t c h ú t rư ợu có th ể làm g iãn h u y ế t quản, giúp m áu
lư u th ô n g tố t hơn. Tuy n h iên , việc g iãn m ao m ạ ch n h ờ
rư ợu chỉ kéo dài k h o ản g hai, ba tiến g . Thực tế, việc
"g iã n h u y ế t q u ản " n ày ch ín h là n g u y ên n h â n gây ra
h iện tư ợ n g co th ắ t m ạ ch m áu. Bởi khi m ạch m á u bị
g iãn rộ n g đ ộ t n g ộ t do rư ợu bia, cơ th ể sẽ chịu m ộ t tác
đ ộ n g p h ả n lại là các m ạ ch m áu sẽ co th ắ t lại. Khi m ạch
m áu bị co th ắ t lại, tìn h trạ n g xảy ra sẽ tư ơ n g tự với

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 139


người h ú t thuốc, đó là q u á trìn h h ấp th u các c h ấ t d in h
dưỡ ng và bài tiế t c h ấ t th ả i không h o ạ t đ ộ n g h iệu quả.

Cả rư ợu và th u ố c lá đ ề u sản sin h ra tro n g cơ th ể


lượng lớn các gốc tự do (đặc b iệ t là gốc tự do oxy
hóa). Đổ tru n g hòa các gốc tự do này, ta cần đ ế n các
en zym e chống oxy hóa n h ư SOD, catalase, g lu ta th io n e ,
p e ro x id a se ... Người th ư ờ n g x u yên h ú t th u ố c h ay bị
th iế u v ita m in c là do v ita m in c cũ n g là m ộ t c h ấ t chống
oxy hóa.

Đổ tru n g hòa các gốc tự do cần tiê u tố n rấ t n h iều


enzym e chống oxy hóa. Xã hội h iệ n đại n g ày n ay ẩn
ch ứ a rấ t n h iề u n g u y ên n h â n sản sin h các gốc tự do n h ư
sóng đ iện từ, ô n h iễ m m ôi trư ờ n g ... Nốu có th ê m các
y ếu tố m à vốn dĩ b ả n th â n c h ú n g ta có th ể kiểm so át
được n h ư rượu, th u ố c lá, th ì khi các gốc tự do b ù n g
p h á t với số lượng lớn, ch ú n g ta buộc p h ải tiê u tố n rấ t
n h iề u các enzym e d iệu kỳ tro n g cơ th ể.

Enzym e là c h ấ t có th ể tiê u hao khi sử d ụ n g . Nói cách


khác, nó cũng giống n h ư tiề n tiế t kiệm , n ế u ta chi tiê u
vô tội vạ th ì k hoản tiề n sẽ sớm cạn kiệt. Việc ă n u ố n g
hợp lý, sin h h o ạ t đ iều độ cũ n g giống n h ư việc tíc h th ê m
tiề n tiế t kiệm m ỗi ngày. Bình th ư ờ n g , th a y vì tiê u xài
h o an g phí, n ế u c h ú n g ta b iế t tíc h góp từ n g c h ú t m ộ t th ì
đ ế n lúc cần th iế t c h ú n g ta có th ể tiê u xài m ộ t c h ú t cũ n g
không sao. N hưng n ế u b ạ n cứ n é m tiề n ra ngoài m ỗi
n g ày th ì sẽ có lúc b ạ n p hải g á n h chịu m ó n nợ k h ổng lồ.

140 Nhân tố Enzyme


x é t với trư ờ n g hợp của enzYme, m ón nợ n ày ch ín h là
"b ệ n h tậ t" . Với tiề n bạc, n ế u b ạ n không lo trả nợ m à cứ
v u n g ta y q u á trá n , sẽ có lúc b ạ n bị p h á sản. T rong vấn
đề sức khỏe, p h á sản tư ơ n g đư ơ ng với "cái c h ết" d à n h
cho bạn. Đ ích đ ế n cuối cù n g cho n h ữ n g người th ư ờ n g
x u y ên u ố n g rư ợu và h ú t th u ố c lá đã được đ ịn h sẵ n ngay
tạ i th ờ i đ iểm họ có th ó i q u e n n à y

Hội chứng ngưng ỉhở khi ngủ có th ể chữa khỏi

bằng th ó i quen này

T rong khi các th ó i q u e n x ấu h à n g n g à y ch ín h là n g u y ên


n h â n gây ra b ệ n h tậ t th ì cũ n g có trư ờ n g hợp b ệ n h tậ t
được cải th iệ n n h ờ th a y đổi th ó i q u en . M ột tro n g các
v ấ n đ ề nổi cộm được n h iề u người q u a n tâ m h iệ n nay
ch ín h là "hội ch ứ n g n g ư n g th ở khi ngủ".

Hội c h ứ n g n g ư n g th ở khi n g ủ là m ột rối loạn đặc


trư n g bởi sự n g ư n g th ở từ n g lúc tro n g khi con người
đ a n g n gủ. T rong khi ngủ, các cơ tro n g cơ th ể ở trạ n g
th á i nghỉ, b ấ t cứ ai n ế u n ằ m n g ủ tro n g tư th ế n ằm
ngửa, lưỡi và gôc lưỡi sẽ rụ t lại kh iên đườ ng hô h â p bị
co h ẹp . ở n h ữ n g người bị hội c h ứ n g n g ư n g th ở khi ngủ,
tìn h trạ n g "co th ắ t đườ ng hô h ấp " d iễn ra n g h iê m trọ n g
hơn, đ ư ờ ng hô h ấ p bị đóng lại tạ m thờ i d ẫ n đ ế n tìn h
trạ n g n g ư n g thở. Khi n g ừ n g thở, cơ th ề sẽ cảm th ầ y
khó chịu v à người b ệ n h sẽ tỉn h lại, tu y n h iê n người đó

Thói quen tạo nén cơ thể khỏe mạnh 141


th ư ờ n g không ý th ứ c được và sẽ tỉn h giấc vài lần tro n g
đêm . Kốt q u ả là người m ắc hội c h ứ n g n à y k h ô n g có giấc
n g ủ sâu, d ẫ n đ ế n b u ồ n n g ủ vào b a n n g ày v à g iảm khả
n ă n g tậ p tru n g .

Mặc dù ch ư a có trư ờ n g hợp tử v o n g nào do hội


ch ứ n g n ày gây ra n h ư n g đây v ẫ n là m ộ t căn b ệ n h đ án g
sợ. T hiếu n g ủ khiến các chức n ă n g du y trì sự số n g của
con người n h ư k h ả n ă n g m iễ n dịch, khả n ă n g tra o đổi
c h ấ t... suy giảm , hơ n nữ a, nó còn gây ả n h h ư ở n g lên h ệ
th ố n g tu ầ n hoàn, làm tă n g n g u y cơ bị b ệ n h tim m ạch,
đột quỵ lên ba, bốn lần.

T rong số các b ệ n h n h â n bị m ắc b ệ n h này, có 70 ~


80% số người bị béo phì n ê n b a n đ ầ u người ta cho rằ n g
béo phì là n g u y ê n n h â n gây tắ c n g h ẽ n đư ờ n g hô hấp.
Tuy nh iên , h iệ n nay, các k ết q u ả n g h iê n cứ u đ ã chỉ ra
rằ n g b ệ n h béo phì và c h ứ n g n g ư n g th ở khi n g ủ không
có liên q u a n trự c tiế p đ ế n n h au .

Có ba loại n g ư n g th ở khi ngủ. M ột loại là "n g ư n g


th ở tắc n g h ẽ n ", xảy ra do đư ờ ng hô h ấp bị tắ c n g h ẽn ,
m ộ t loại là "n g ư n g th ở tru n g ương", xảy ra do h o ạt
đ ộng tru n g ương hô h ấ p củ a não bị su y g iảm v à m ột
loại "n g ư n g th ở h ỗ n hợp" bao gồm cả h ai loại triệ u
c h ứ n g trê n .

Thực tế, p h ầ n lớn người b ệ n h đ ề u m ắc hội ch ứ n g


"n g ư n g th ở tắc n g h ẽ n ", hội c h ứ n g n ày có cách ch ữ a
trị h ế t sức đơn giản. Trước khi đi ng ủ bốn, n ă m tiến g .

142 Nhân tố Enzyme


tu y ệ t đối không được ă n gì. Nói m ộ t cách dễ h iểu ch ín h
là đ ể b ụ n g rỗ n g đi ngủ.

Khí q u ả n củ a con người h o ạ t động th e o cơ chế không


để th ứ gì ngoài không khí đi gua. Tuy nh iên , khi ngủ,
n ế u tro n g dạ dày còn th ứ c ăn, th ì khi n ằ m n g ử a th ứ c ăn
có th ể trà o lên họng. Khi đó, để các th ứ c ă n n ày không
đi vào khí q uản, cơ th ể sẽ co h ẹ p đư ờ ng hô h ấp d ẫ n đ ến
n g ư n g thở. T heo tôi, đư ờ ng hô h ấp bị tắc n g h ẽ n n g h iêm
trọ n g c h ín h là n g u y ê n n h â n gễty ra hội ch ứ n g "n g ư n g
th ở tắ c n g h ẽ n ". Giả th u y ế t củ a tôi cũ n g p h ù hợp với cả
các b ệ n h n h â n bị béo phì.

N ếu ă n trư ớ c khi đi n g ủ vào buổi tối cơ th ể b ạ n sẽ


tiế t m ộ t lượng lớn insulin. In su lin sẽ ch u y ển h ó a tấ t cả
th à n h c h ấ t béo n ê n dù b ạ n ă n cù n g m ộ t loại th ứ c ăn,
n h ư n g n ế u ă n vào đ êm m u ộ n b ạ n sẽ dễ bị béo hơn. H ay
nói cách khác, không p h ải do b ệ n h béo phì d ẫ n đ ến
hội ch ứ n g n g ư n g th ở khi ngủ, m à thói quen ăn đêm
trước kh i đi ng ủ là nguyên nhân gây ra đồng thời cả hội
chứ ng ng ư n g thở và bệnh béo phì.
Việc ă n u ố n g tù y tiện , để dạ dày v ẫ n còn làm việc
trư ớ c khi đi n g ủ là m ộ t "thói q u e n xấu".

N hiều người có th ó i q u e n "u ống rư ợu trư ớc khi n g ủ "


vì cho rằ n g nó có tá c d ụ n g hơn u ố n g th u ố c ngủ, n h ư n g
đây cũ n g là m ộ t th ó i q u e n n g u y hiểm . Có th ể b ả n th â n
người đó th ấ y ng ủ n g o n hơ n n h ư n g tro n g lúc ngủ, dễ
xảy ra tìn h trạ n g n g ư n g th ở k h iến n ồ n g độ oxy tro n g

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 143


m áu (P02) giảm xuống, với n h ữ n g người bị xơ cứng
động m ạ ch hoặc h ẹ p động m ạ ch v àn h , n ồ n g độ oxy
giảm sẽ d ẫ n đ ế n tìn h trạ n g th iế u m á u cơ tim d ẫ n đ ến
tử vong. N hiều người tử vong do lên cơn đ a u tim h ay bị
nhồi m áu cơ tim lúc g ầ n sán g là do th ó i g u e n ă n m u ộ n
lúc đ êm khuya, d ẫ n đ ế n tìn h trạ n g th ứ c ă n trà o ngược
làm c h ặn đườ ng hô h ấp d ẫ n đ ế n tìn h trạ n g khô n g thở,
kéo th e o n ồ n g độ oxy tro n g m áu giảm , cuối cù n g d ẫn
đ ế n cái c h ế t do th iế u m áu cơ tim . N ếu trư ớc khi đi ngủ,
ch ú n g ta không chỉ ă n m à còn uống rư ợu th ì n g u y cơ
này còn cao hơn nữa. Lý do là khi u ố n g đồ có cồn sẽ gây
ức chế hô h ấp tru n g ương và làm nồ n g độ oxy tro n g
m áu giảm m ạn h , với n h ữ n g người có ít en zy m e p h â n
giải rượu, lượng rư ợu u ố n g vào sẽ tíc h tụ tro n g m á u lâu
hơn người khác n ê n cần chú ý cẩn th ậ n .

Ngoài ra, cũ n g có người cho rằ n g sữ a giúp n g ủ ngon


hơn n ê n cho trẻ uống sữ a n ó n g để dễ n gủ. N hưng đây
cũng là m ộ t "thói g u e n x ấu " cần được loại bỏ. Trẻ em
th ư ờ n g đi n g ủ sớm n ê n dù có ă n b ữ a tố i lúc sáu giờ
ch iều th ì n h iề u trư ờ n g hợp khi đi ng ủ , d ạ dày trẻ v ẫn
còn th ứ c ăn. Do đó, n ế u cho trẻ u ố n g sữ a sẽ dễ d ẫn
đ ế n tìn h trạ n g trà o ngược. Và khi trẻ h ít m ạ n h do bị
n g ư n g thở, trẻ sẽ dễ h ít p hải sữa, c h ấ t dễ gây dị ứng.
Thực tế, tôi cho rằ n g đây là m ộ t tro n g các n g u y ê n n h â n
gây h e n su y ễn ở trẻ em . Mặc dù giả th u y ế t củ a tô i ch ư a
được ch ứ n g m in h n h ư n g dự a th e o các sồ liệu đ iếu tra
với các b ệ n h n h â n củ a m ình, tôi n h ậ n ra ră n g n h iêu

144 Nhân tố Emvme


người tro n g số n h ữ n g người bị b ệ n h h e n su y ễn lúc nhỏ,
th ư ờ n g có th ó i q u e n n g ủ n g ay sau khi ă n hoặc u ố n g sữa
để dễ ngủ.
Đe p h ò n g trá n h các b ệ n h n h ư h e n su y ễn ở trẻ em ,
hội c h ứ n g n g ư n g th ở khi ngủ, lên cơn đ a u tim h ay nhồi
m áu cơ tim , b ạ n cần tạo cho m ìn h th ó i q u e n để b ụ n g
rỗ n g khi đi ngủ. với n h ữ n g người kh ô n g th ể chịu được
đói b ụ n g vào ban đêm thì có th ể ăn m ộ t chút trái cây
tươi chứa n h iều enzym e. N hững loại trá i cây n ày rấ t dễ
tiê u hóa, và chỉ m ấ t kh o ản g 30, 40 p h ú t đ ể di ch u y ển
từ d ạ dày đ ế n ru ộ t, v ì vậy, với trá i cây, n ế u b ạ n ăn trư ớc
m ộ t tiế n g rồi m ới n ằ m th ì cũng khô n g cần lo lắn g bị
trà o ngược th ứ c ăn.

Hãy uống nước trước khi ăn m ộ t tiế n g

M ột tro n g n h ữ n g "thói q u e n tố t" tôi đ a n g th ự c h iệ n m ỗi


n g ày đó là u ố n g kh o ản g 500 m l nước m ộ t tiế n g trư ớc
khi ăn.

Người ta h ay kh u y ến cáo rằ n g uống các loại "nước


tố t" m ỗi n g ày để đ ảm bảo sức khỏe. N ếu n h ư tro n g ăn
u ố n g có "cách ă n tố t" th ì với nước cũng có "cách u ố n g
tố t". Có lẽ n h ữ n g người làm vư ờ n h ay ch ăm sóc cây
cản h sẽ h iể u đ iều n ày dễ hơn, n ế u cứ tưới nước vô tội
vạ, cây sẽ bị th ố i rễ và héo úa. Luôn có "k h o ản g thời
gian" v à "lượng nước" th íc h hợp để cu n g cấp nước cho
cây. Đ iều n ày cũng giống với con người.

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 145


P hần lớn cơ th ể con người là nước, ở trẻ nhỏ, nước
ch iếm k h o ản g 80% cơ th ể , người lớn là 60 - 70% và
người cao tu ổ i là 50 - 60% . Làn da em b é luôn m ềm ,
m ịn và "căng m ọng" là do lượng nước tro n g các tế bào
cao. Vì vậy, việc u ố n g các loại nước tố t rấ t q u a n trọ n g
với cơ th ể con người.

Nước từ m iệ n g đi x u ố n g dạ dày, được d ạ dày hấp


th u , nhờ các m ạch m áu m à được v ận ch u y ển đ ế n các
cơ q u a n tro n g cơ th ể . Khi đó, nước giúp q u á trìn h lưu
th ô n g m áu tố t hơn, tra o đổi c h ấ t d iễn ra th u ậ n lợi hơn.
Các loại nước tố t còn có khả n ă n g làm g iảm ch o lestero l
và các c h ấ t béo tru n g tín h tro n g m áu. Với người trưởng
thành, m ộ t n g à y n ên uống ít n h ấ t 1.500 m ì - 2.000 ml,
người cao tuổi n ên uống 1.000 mỉ.
Tuy n h iên , không p hải chỉ có nước m ới từ m iệ n g đi
vào cơ th ể . Và n ê n uống nước lúc nào m ới tố t. N eu uống
q u á n h iề u nước n g ay trư ớ c khi ă n cơm, d ạ dày củ a b ạn
sẽ đầy nước k h iến b ạ n không ă n được, th ê m vào đó,
tro n g và sau b ữ a ăn, enzym e tiê u hóa bị lo ãn g gây ản h
hư ở ng đ ế n q u á trìn h tiê u h ó a và h ấp th u . N ếu uống
nước tro n g b ữ a ăn, chỉ n ê n u ố n g m ộ t cốc 2 00 m l là vừa.

Ngoài ra, cũng có bác sĩ đ ư a ra lời k h u y ên n ê n uống


nước trư ớ c khi đi n g ủ vào buổi tối hoặc khi tỉn h d ậy lúc
n ử a đ êm dù b ạ n không k h á t để trá n h lư u th ô n g m á u bị
trì trệ . Tuy nhiên, tôi lại h o àn to à n p h ả n đối ý kiến này.
C húng ta p hải trá n h việc h ấp th u nước trư ớ c khi đi n g ủ

146 Nhân tố Enzyme


vào b a n đ êm để n g ă n n g ừ a q u á trìn h "trà o ngược" n h ư
tôi đ ã đề cập ở trê n , v í dụ, dù b ạ n chỉ u ố n g nước thôi,
n h ư n g nước sẽ trộ n lẫn c ù n g ax it d ạ dày. Khi quá. trìn h
trà o ngược d iễn ra, hỗn hợp n ày tiế n vào khí q u ản , n ế u
nó tiế n vào phổi có n g u y cơ d ẫ n đ ế n viêm phổi.

N hư vậy, để p h ù hợp với n hịp sin h học củ a cơ th ể,


việc bổ su n g nước n ê n tiế n h à n h vào b a n ngày, sau khi
th ứ c dậy v à m ộ t tiế n g trư ớ c khi đi n g ủ là lý tư ở n g n h ất.
N ếu b ạ n chỉ u ố n g nước không th ì chỉ m ấ t k h o ản g ba
m ươi p h ú t để nước đi đ ế n ru ộ t. Với cách bổ su n g nước
n h ư th ế này, b ạ n sẽ k h ông lo gây ả n h hư ở n g đ ế n b ữ a ăn
h a y q u á trìn h tiê u hóa.

Thói q u e n u ố n g nước m à tôi đ a n g th ự c h iệ n h à n g


n g ày n h ư sau:

• Buổi sán g sau khi n g ủ dậy: 500 m l - 750 m l


• M ột tiế n g trư ớ c khi ă n b ữ a trư a: 500 m l
• M ột tiế n g trư ớ c khi ă n b ữ a tối: 500 m l

T ất n h iên , đây chỉ là m ộ t ph ư ơ n g á n cho các b ạ n


th a m khảo. Vào m ù a h è h a y với n h ữ n g người th ư ờ n g
x u y ên v ậ n động dễ ra m ồ hôi cần p hải bổ su n g nước
n h iề u hơn nữa. Tuy n h iê n n h ữ n g người có h ệ tiê u hóa
kém , có th ể bị tiê u chảy n ế u u ố n g nước q u á n h iều . Tùy
vào kích thư ớ c, h ìn h th ể m ỗi người m à lượng nước cần
th iế t cũ n g khác n h a u . Vì vậy, tự b ả n th â n m ỗi người

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 147


p hải p h á n đoán lượng nước cần h ấp th u tro n g m ộ t n g ày
cho p h ù hợp với cơ th ể . Nốu b ạ n u ố n g 1 .5 0 0 m l nước
m ộ t n g ày m à bị tiê u chảy, b ạ n có th ể g iảm lượng nước
u ống tro n g m ộ t lần x u ố n g còn 300 m l v à tă n g d ầ n từ n g
c h ú t m ột.

Ngoài ra, vào m ù a đông n ế u uống nước lạn h sẽ làm


cơ th ể bị lạn h th e o n ê n b ạn cần uống nước ấm v à n ê n
u ống từ n g c h ú t m ột. Các enzym e tro n g cơ th ể người
h o ạt động h iệu q u ả n h ấ t khi th â n n h iệ t ở m ức 36° - 40°.
T hêm vào đó, tro n g p h ạm vi này, th â n n h iệ t cứ tă n g 0.5°
th ì khả n ă n g m iễn dịch cũng tă n g lên 35% . Việc chúng
ta p h á t sốt kh i bị bệnh là đ ể các en zym e trong cơ th ể
hoạt động m ạnh hơn bằng cách tăng thân nhiệt. "Lạnh"
chính là kẻ th ù lớn n h ấ t tro n g việc giữ gìn sức khỏe.

NƯỚC là đối tá c tốt c ủ a c á c en zym e diệu kỳ


Nước đ ảm n h iệ m rấ t n h iề u chức n ă n g tro n g cơ th ể con
người. T rong đó, chức n ă n g q u a n trọ n g n h ấ t là cải th iệ n
lưu th ô n g m áu, th ú c đẩy q u á trìn h tra o đổi ch ất. Nước
còn giúp đào th ả i các độc tố, các c h ấ t cặn b ã tro n g cơ
th ể , th ú c đẩy h o ạ t động của các vi k h u ẩ n đườ ng ru ộ t
v à enzym e. T h ậm chí cả dioxin h ay các c h ấ t ô n h iễ m từ
m ôi trư ờ n g , p h ụ gia th ự c phẩm , các c h ấ t gây u n g t h ư . ..
nước đ ề u đào th ả i ra ngoài cơ th ể . C hính vì vậy, người
không h ay uống nước sẽ dễ m ắc b ệ n h hơn.

148 Nhân tố Enzyme


Tôi có th ể đ ư a m ộ t ví dụ h ế t sức đơn g iản th ế này,
n ế u b ạ n th ư ờ n g x u y ên u ố n g nước, b ạ n sẽ khó bị cảm
cú m hơn. N guyên n h â n là do các bộ p h ậ n dễ bị vi trù n g ,
vi rú t tấ n công n h ư n iê m m ạc p h ế q uản, n iêm m ạc dạ
dày sẽ được nước làm ẩm , kích th íc h h o ạ t động của các
tế bào m iễn dịch và b iến c h ú n g th à n h n h ữ n g nơi vi rú t
khó có th ể x âm n hập. Ngược lại, n ế u không bổ su n g đủ
nước cho cơ th ể , n iê m m ạc p h ế q u ả n và n iê m m ạc d ạ
dày sẽ bị khô do m ấ t nước. Mặc dù p h ế q u ả n sẽ tiế t ra
dòm h a y c h ấ t nhầy, n h ư n g n ế u không có đ ủ nước th ì
c h ú n g sẽ b ám c h ặ t vào p h ế q u ả n và trỏ th à n h nơi sin h
sản lý tư ở n g cho vi rú t.

Nước không chỉ có tro n g h u y ế t q u ả n m à còn h o ạt


đ ộ n g tro n g hệ b ạch h u y ế t để bảo vệ sức khỏe củ a con
người. N ếu coi h u y ế t q u ả n là m ộ t dòng sông th ì h ệ bạch
h u y ế t c h ín h là hệ th ố n g cống c ủ a dòng sông đó. vì tu y ế n
n à y đ ó ng vai trò th a n h lọc nước, p ro tein , c h ấ t cặn b ã dư
th ừ a dưới da và sau khi th a n h lọc lại, loại bỏ dị v ậ t sẽ
trả lại các c h ấ t vào tu ầ n h o à n m áu. T rong h ệ n ày cũ n g
có cả k h á n g th ể g am m a globulin có khả n ă n g m iễn dịch
và en zym e lYSOzyme có khả n ă n g k h án g kh u ẩn . Đe hệ
th ố n g m iễ n dịch n ày được h o ạ t động tốt, cần th iế t phải
có sự hỗ trợ của nước.

Nước có q u a n hệ tói tấ t cả các bộ p h ậ n tro n g cơ th ể.


Cơ th ể k h ông có nước th ì không th ể duy trì sự sống. Nó
c ũ n g giống n h ư khi trồ n g cây trê n sa m ạc vậy. Người ta
th ư ờ n g nói các yếu tố q u a n trọ n g tro n g việc trồ n g cây

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 149


ch ín h là m ặ t trời, đ ấ t và nước. N ếu chỉ có m ặ t trờ i v à
đ ất, cây không th ể h ấp th u các c h ấ t d in h dưỡ ng v à d ẫn
đ ế n khô héo. C hính vì có nước, cây m ới có th ể h ấp th u
tố t các c h ấ t d in h dưỡng.

Các tế bào tro n g cơ th ể con người c ũ n g vậy, n ế u


không có nước sẽ p h á t sin h ra n h iề u v ấn đ ề n h ư không
h ấp th u được các c h ấ t d in h dưỡng, không đào th ả i được
các độc tố, các c h ấ t cặn bã ra ngoài cơ th ể . v à tro n g
trư ờ n g hợp x ấ u n h ấ t, các độc tố tíc h tụ tro n g cơ th ể sẽ
p h á h ủ y cấu trú c di tru y ề n củ a tế bào, p h á t triể n th à n h
u n g th ư .

Nhờ có h o ạ t động vĩ m ô củ a nước m à các h o ạ t động


tro n g h ệ tiê u hóa, hệ tu ầ n hoàn, h ệ b ạch h u y ế t d iễn ra
th u ậ n lợi.

Còn q u á trìn h th â m n h ậ p vào từ n g tế bào tro n g số


60 n g h ìn tỉ tế bào tro n g cơ th ể , cu n g cấp c h ấ t d in h
dưỡng, tiế p n h ậ n và x ử lý c h ấ t th ả i lại là n h ữ n g h o ạt
động vi m ô khác. T h ậm chí nước còn ả n h h ư ở n g đ ế n
rấ t n h iề u enzym e khác n h a u tro n g q u á trìn h sin h n ă n g
lượng h ay tru n g hòa các gốc tự do được h ìn h th à n h .

Nói cách khác, n ế u không có nước được v ậ n ch u y ển


đ ế n 60 n g h ìn tỉ tế bào th ì các enzym e k h ô n g th ể th ự c
h iện được vai trò của m ình. Đổ các en zy m e có th ể h o ạ t
động h iệ u q u ả cần có rấ t n h iề u vi c h ấ t d in h dư ỡ n g n h ư
v itam in, k h o án g c h ấ t... và ph ư ơ n g tiệ n giúp v ậ n c h u y ển
các vi c h ấ t q u a n trọ n g đó ch ín h là nước.

150 ^ Nhân tố Eniyme


H ơn nữa, lượng nước con người bài tiế t ra ngoài
m ộ t ngày, tín h cả lượng m ồ hôi to á t ra, lên đ ế n khoảng
2 .5 0 0 ml. T ất n h iê n là tro n g th ự c p h ẩ m c ũ n g có ch ứ a
m ộ t lượng nước n h ấ t định, n h ư vậy ít n h ấ t, m ộ t ngày
ch ú n g ta p hải bổ su n g 1 .500 m l nước cho cơ th ể.

Khi được y ê u cầu bổ su n g đầy đ ủ nước cho cơ th ể,


có n h iề u người nói rằng: "tôi kh ô n g uống nhiều nước
n h ư n g tôi rất tích cực uống trà và cà phê". Tuy nhiên,
với cơ th ể con người, việc hấp thụ nước thông qua
"nước" là rất quan trọng. Bởi n ế u uống n h iề u loại đồ
u ố n g không p hải "nước" n h ư trà , cà phê, đồ u ố n g có ga,
b ia ... th a y vì bổ su n g nước, ngược lại lại k h iến cho cơ
th ể m ấ t nước n h iề u hơn. Các c h ấ t có tro n g các loại đồ
u ố n g kể trê n n h ư đường, caĩein, cồn, c h ấ t p h ụ g ia ... sẽ
h ấp th ụ nước tro n g các tế bào v à m áu, k h iến lư u th ô n g
m á u khó khăn.

Vào m ù a hè n ắ n g n ó n g h ay sau khi tắ m hơi xong, có


người tu luôn m ộ t cốc bia đầy. Kích th íc h của bia có th ể
làm b ạ n h ế t n g ay cảm giác kh át, tu y n h iê n với n h ữ n g
người cao tuổi, n h ữ n g người m ỡ m áu cao, cao h u y ế t áp
h ay m ắc b ệ n h tiể u đường, uống n h ư vậy rấ t dễ gây nhồi
m á u cơ tim và nhồi m á u não. B ạn hãy tậ p cho m ìn h th ó i
q u e n khô n g u ố n g bia, trà khi k h á t nước m à th a y vào đó
là u ố n g các loại "nước tố t" để bổ su n g nước đ ầy đ ủ cho
cơ th ể.

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 151


Nước có tính kiếm m ạnh chính là “ nước tố t”

Tôi hy vọng các b ạn đã h iểu được tầ m q u a n trọ n g của


việc uống nước tốt. Vậy, "nước tố t" là nước n h ư th ế nào?

Chắc sẽ không có ai cho rằ n g "nước tố t" m à tôi nói


đ ế n là nước m áy chứ. T rong nước m áy ngoài clo d ù n g
để k h ử trù n g còn ch ứ a rấ t n h iề u các c h ấ t khác n h ư
trih a lo m e th a n e và trich lo ro eth y len e, đ ề u là các c h ất
gây u n g th ư , th ậ m chí tro n g đó còn ch ứ a cả dioxin. Mặc
d ù nồng độ các c h ấ t n ày đ ề u tro n g p h ạm vi a n to à n
n h ư n g sự thự c, nước m áy là loại nước có ch ứ a các c h ất
độc hại.

R ất n h iề u người b iế t rằ n g người ta d ù n g clo để khử


trù n g nước máy, n h ư n g các b ạ n có b iế t tạ i sao cho clo
vào nước m áy lại có tác d ụ n g khử trù n g này không?
Thực tế, khi cho clo vào nước máy, nó sẽ sin h ra lượng
lớn oxy h o ạ t tín h . Nhờ có oxy h o ạ t tín h n ày m à các vi
sin h v ậ t bị g iế t chết, do đó nước được k h ử trù n g . Tuy
n h iên, b ằ n g ph ư ơ n g p h áp này, tạ i thờ i đ iểm các vi sinh
v ậ t tro n g nước bị g iế t c h ế t th ì đồng th ờ i nước cũ n g bị
oxy hóa. C hính vì vậy, nước m áy c h ín h là loại nước đã
bị oxy hóa.

Để đo m ức độ oxy hóa của nước, ta có chỉ số ORP,


"thước đo khả n ă n g khử oxy hóa" (ox id atio n -red u ctio n
p o tential). Q uá trìn h oxy h ó a là q u á trìn h m ấ t đi đ iện
tử h ay q u á trìn h e lec tro n bị p h á vỡ. Q uá trìn h k h ử lại
ngược lại, là q u á trìn h n h ậ n th ê m đ iện tử. Nói tó m lại.

152 Nhân tố Enzyme


n h ờ việc đo độ tă n g giảm đ iện tử, ta có th ể b iế t loại
nước n ày có k h ả n ă n g oxy hóa hay có k h ả n ă n g k h ử các
c h ấ t khác. T heo đó, giá trị đ iện tử càn g th ấ p (hướng về
ch iều âm ) th ì k h ả n ă n g k hử củ a nước (khả n ă n g k h ử các
c h ấ t khác) càng m ạn h . Giá trị đ iện tử càng cao (hướng
về ch iều dương) th ì khả n ă n g oxy hóa của nước (khả
n ă n g oxy h ó a c h ấ t khác) càng m ạn h .

D ựa th e o cách n h ư vậy ta thấy, nước m áy là nước có


khả n ă n g oxy hóa rấ t cao. Đặc biệt, nước ở các th à n h
phố lớn n h ư Tokyo, O saka có chỉ số oxy h ó a rấ t cao,
kh o ản g 6 0 0 - 800. N hư vậy, loại nước nào m ới là nước
có độ k h ử cao?

N hư tôi đã giải th íc h ở trê n , q u á trìn h k h ử là quá


trìn h n h ậ n th ê m đ iện tử . Nước được đ iện p h â n đ ể tạo
th à n h trạ n g th á i n h ư vậy gọi là "nước khử". M áy lọc
nước loại n à y sẽ th ự c h iệ n ion hóa n h ờ vào việc đ iện
p h â n nước để tạo ra nước có tín h khử.

M áy lọc nước ion kiềm cũ n g giống m áy lọc nước ion


âm , đ ề u tạo ra nước có tín h k hử th e o cù n g m ộ t cơ chế.
T rong q u á trìn h đ iện p h â n nước, ở cực âm củ a m áy sẽ
x u ấ t h iệ n các kh o án g c h ấ t b ám vào n h ư canxi, m agie
n ê n u ố n g nước đã được đ iện p h â n ta có th ể h ấ p th u
được n h iề u k h o án g c h ấ t hơn. Ngoài ra, tro n g q u á trìn h
đ iện p h â n c ũ n g sin h ra hidro h o ạ t tín h n ê n ch ú n g ta
có th ể hy vọng nó có th ể loại bỏ được p h ầ n nào các
bxy h o ạ t tín h dư th ừ a tro n g cơ th ể . Các loại nước được

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 153


lọc q u a m áy lọc nước n h ư vậy đã loại bỏ được clo d ư
hay các c h ấ t hóa học tro n g nước m áy n ê n có th ể gọi là
"nước tố t".

Ngoài ra, g ầ n đây cũ n g có người đề x u ấ t đ iều kiện


của nước tố t là "clu ster", p h â n tử nước nhỏ. v ề th u y ế t
C lu ster n ày h iện n ay người ta v ẫ n còn đ a n g b à n cãi về
các ưu nhược điểm của nó.

N hư vậy, "nước tố t" là "nước không bị ô n h iễ m bởi


các c h ất hóa học và có tín h khử m ạnh", ở N hật Bản hiện
nay đ an g có b án rấ t n h iều loại nước khoáng, cả h àn g
tro n g nước lẫn h à n g ngoại n hập. Trong số các khoáng
c h ấ t có tro n g nước, loại q u a n trọ n g n h ấ t đối với con
người ch ín h là "canxi" và "m agie". Việc cân b ằ n g hai
k hoáng c h ấ t này là rấ t q u a n trọng. Canxi khi đi từ m iện g
vào cơ th ể, nó không đi đ ế n dịch b ê n ngoài tế bào m à
dừ ng lại ở b ê n tro n g tế bào. Canxi tíc h tụ tro n g tế bào
ch ính là n g u y ên n h â n của b ệ n h xơ cứng động m ạch và
cao h u y ế t áp. N hưng n ế u ch ú n g ta h ấp th u m ag ie để tạo
cân b ằn g th ì có th ể trá n h được việc canxi tích tụ d ư th ừ a
tro n g tế bào. Tỉ lệ cân b ằn g n h ấ t giữa canxi v à m agie
được cho là 2 - 1. N hư vậy, loại "nước ở tầ n g biển sâu"
h ay các loại nước cứng khác có chứ a n h iều kh o án g ch ất
ngoài canxi và m agie n h ư sắt, đồng, flo ... cũ n g có th ể
tín h là "nước tố t". Bạn cũng có th ể tự tín h độ cứng th eo
công thức: [(lượng canxi X 2,5) + (lượng m agie X 4,1) =
độ cứng], ở N hật Bản, nước có giá trị này dưới 100 là
"nước m ềm ", từ 100 trở lên là "nước cứng".

154 Nhân tố Enzyme


Tuy nhiên, có m ộ t đ iều tôi m u ố n ch ú ý về các loại
nước k h o án g kể trê n . N ếu bảo q u ả n loại nước n ày tro n g
chai n h ự a m ộ t thờ i gian, k h ả n ă n g k h ử củ a nước sẽ bị
giảm xuống. T hêm vào đó, n ế u tấ t cả nước u ố n g của
b ạ n đ ề u d ù n g nước k h o án g trê n th ị trư ờ n g th ì sẽ tố n
k h á n h iề u tiề n bạc. Vậy n ên , b ạ n hãy m u a m ộ t m áy lọc
nước có độ k h ử và kiềm h ó a cao.

M uốn g iả m cân, hãy uống th ậ t nhiều nước tố t

Khi đi bộ trê n đư ờ ng phố N ew York, ch ú n g ta rấ t dễ b ắ t


gặp c ản h n h ữ n g người p h ụ n ữ th ừ a cân m a n g th e o chai
nước khi đi bộ. Đó là vì người ta đã b iế t đ ế n công h iệu
g iảm cân khi u ố n g n h iề u nước tốt.

Chỉ uống nước là có th ể giảm cân n g h e có vẻ giống


chuyện đùa, n h ư n g đó lại là s ự thực. Chỉ u ố n g nước có
th ể giảm c ân là do hệ th ầ n k inh giao cảm bị kích thích,
th ú c đ ẩy q u ả trìn h ch u y ển h ó a n ă n g lượng, làm tă n g
lượng calo tiê u hao.

H ệ th ầ n k inh giao cảm bị kích th íc h tứ c là adrenaline^


được tiế t ra. A n d ren alin e sẽ h o ạ t h ó a hoó c-m ô n n h ạy
cảm lin p ase (HSL) có tro n g m ô mỡ, p h â n giải các c h ất

' Andrenaline: Hoóc-môn tiết ra từ tuyến thượng thận làm tăng


huyết áp, tim đập nhanh và các hoạt động như một tác nhân truyền
tín hiệu thẩn kinh khi cơ thể bị căng thẳng hay gặp nguy hiểm.

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 155


béo tru n g tín h th à n h các ax it béo v à glycerol, ch u y ển
các c h ấ t béo được tíc h tr ữ từ trư ớ c về d ạ n g d ễ đ ố t cháy.

Người ta đã công bố m ộ t th í n g h iệ m n g h iê n cứu


xem khi u ố n g nước, lượng tiê u hao calo sẽ tă n g lên
bao nh iêu . T heo k ết g u ả n g h iê n cứ u này, n ế u m ộ t n g ày
u ố ng ba lần 500 m l nước, lượng tiê u hao calo sẽ tă n g
lên 30% . T h êm vào đó, khoảng 30 p h ú t trư ớ c v à sau khi
u ố ng nước, tỷ lệ đốt cháy calo đ ạ t đ ỉn h cao n h ấ t.

Từ các k ết g u ả trê n , ta có th ể th ấ y n h ữ n g ai đ an g
th ừ a c h ấ t béo n ê n u ố n g 1 .500 m l nước tố t m ỗi ngày.
Vậy, c h ú n g ta uống loại nước n h ư th ế nào đ ể đ ạ t hiệu
g u ả cao n h ấ t. Đó là loại nước có n h iệ t độ th ấ p hơn th â n
n h iệ t cơ th ể . T rong th í n g h iệ m này, người ta chỉ ra rằ n g
nước m á t khoảng 20° sẽ giúp lượng tiê u hao calo tă n g
lên. U ống nước m á t tố t hơ n vì để làm n ó n g lượng nước
đi vào cơ th ể cho b ằn g với th â n n h iệ t, cơ th ể cần sử
d ụ n g m ộ t lượng n ă n g lượng đ á n g kể.

Cơ th ể con người luôn được tra n g bị n h iề u cơ chế


h o ạ t động để giữ cho th â n n h iệ t ổn định.V í dụ, vào buổi
sán g m ù a đông, khi ta đi tiểu , ta th ư ờ n g cảm th ấ y ru n
cầm cập. Đó là do lượng nước tiể u ấm vốn dĩ tích tro n g
b à n g g u a n g bị đào th ả i ra ngoài đ ộ t n g ộ t n ê n d ẫ n đ ến
h iện tư ợ n g 'T u n cầm cập" để cơ th ể có th ể n h a n h chóng
vượt g u a sự m ấ t cân b ằ n g về n h iệ t độ.

Khi uống nước lạ n h cơ th ể sẽ sử d ụ n g n h iề u b iện


pháp, n h a n h chóng làm nước n ó n g lên b ằ n g với n h iệ t

156 Nhân tố Enzyme


độ củ a cơ th ể . Thực tế, việc th ầ n kinh giao cảm bị kích
th íc h khi uống nước c ũ n g là m ộ t p h ầ n tro n g cơ chế h o ạt
đ ộ n g củ a cơ th ể n h ằ m tạo ra n ă n g lượng đ ể tă n g n h iệ t
độ cơ th ể . Tuy n h iên , m ặc dù n ă n g lượng tiê u h ao có
v ẻ tă n g lên n h ư n g th ự c tế, việc u ố n g nước lạ n h lại gây
h iệu q u ả ngược lại. Bởi kh i uống nước quá lạnh, cơ th ể
sẽ bị làm lạnh đột n g ộ t dẫn đến bị tiêu chảy hoặc cảm
giác khó chịu trong người.
G ần đây đ a n g x u ấ t h iệ n n h ữ n g người bị "hội ch ứ n g
th â n n h iệ t th ấ p ", ở m ức 35°c, tậ p tru n g chủ y ế u tro n g
giới trẻ . T h â n n h iệ t th ấ p sẽ d ẫ n đ ế n n h iề u ả n h hưở ng
x ấu cho cơ th ể . Người khỏe m ạ n h b ìn h th ư ờ n g có th â n
n h iệ t trê n dưới 36 .5 °c, th â n n h iệ t h ạ x u ố n g m ộ t độ sẽ
k h iến q u á trìn h tra o đổi c h ấ t giảm 50%. H ơn nữ a, khi
th â n n h iệ t ở m ức 35°c, các tế bào u n g th ư dễ p h á t triể n
hơn. N guyên n h â n có th ể do h o ạ t động của các enzym e
giảm xuống, k h ả n ă n g m iễ n dịch c ũ n g kém hơn. Bởi
en zy m e sẽ h o ạ t động tố t hơn ở th â n n h iệ t cao. Việc
ch ú n g ta bị sốt khi bị b ệ n h là do cơ th ể đ a n g tă n g cường
h o ạ t đ ộng h ệ m iễn dịch. C hính vì vậy, n ế u x é t tổ n g th ể
cơ th ể , n ế u không p h ải m ù a hè, nước uống của b ạ n chỉ
n ê n giữ ở kh o ản g 20° là a n toàn.

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 157


Nếu bổ sung đẳy đủ enzym e

sẽ ngăn chặn được v iệ c ăn quá nhiêu

Tuy nh iên , dù b ạ n có u ố n g bao n h iê u nước tố t m à không


cải th iệ n th ó i q u e n ă n u ố n g từ trư ớ c tới n a y th ì b ạ n cũ n g
k hông th ể kỳ vọng vào k ế t q u ả giảm cân được. Mặc dù
nói là cải th iệ n th ó i q u e n sin h h o ạ t n h ư n g khô n g có
n g h ĩa là giảm lượng ă n h à n g n g ày củ a bạn . N ếu b ạn
m u ố n giảm số cân dư th ừ a th ì trư ớ c h ết, b ạ n cần phải
ă n các th ự c p h ẩ m ch ứ a n h iề u enzym e.

N ếu b ạ n th ự c sự chỉ ă n các loại th ự c p h ẩ m ch ứ a


n h iề u enzym e, cơ th ể b ạ n sẽ tự n h iê n đ iều ch ỉn h v ề cân
n ặ n g th íc h hợp n h ấ t. C hính vì c h ú n g ta v ẫn đ a n g ăn các
loại th ứ c ăn h o àn to à n không có enzy m e do bị oxy hóa
hay bị gia công n ê n ch ú n g ta v ẫ n bị béo lên m ỗi ngày.

Nói cách khác, người béo lúc nào cũ n g th ấ y "cơn


đói" là do họ chỉ to à n ă n các loại th ự c p h ẩ m khô n g có
enzym e và các c h ấ t d in h dư ỡ ng cần th iế t cho cơ th ể n h ư
vitam in, khoáng chất. N hữ ng người th ừ a cân khô n g ăn
vì b ụ n g đói m à ăn vì cơ th ể đ a n g đói k h á t các enzym e
và các c h ấ t din h dưỡ ng n h ư v itam in, k h o án g ch ất, c ả m
giác đói n ày chỉ có th ể được giải q u y ết b ằ n g các loại
th ự c p h ẩ m tốt.

Ngược lại, chỉ cần b ạ n ch u y ển san g ch ế độ ă n u ố n g


với các m ón giàu enzym e th ì tự n h iên , cơn đói tro n g
người sẽ b iến m ấ t n h ư c h ư a h ề tồ n tại. C ũng có n h ữ n g
người m ặc dù c u n g cấp đủ enzym e cho cơ th ể n h ư n g

158 ■ Nhân tố Enzyme


do th iế u d in h dưỡ ng vi lượng n ê n v ẫn cảm th ấ y đói.
Các c h ấ t d in h dưỡ ng vi lượng ch ủ y ếu là các v ita m in và
k h o án g ch ất, ch ú n g được gọi là các "coenzym e", là c h ấ t
k h ông th ể th iế u để các enzym e có th ể h o ạ t đ ộ n g h o àn
to à n tro n g co th ể.

G ần đây, th ị trư ờ n g N hật Bản đ a n g chú ý đ ến


"coenzym e QIO", coi nó là th à n h p h ầ n có lợi cho sắc đẹp
và sức khỏe. R ất n h iề u loại th ự c p h ẩ m chức n ă n g đ an g
b ù n g nổ trê n th ị trư ờ n g . Tuy nh iên , các loại coenzym e
cần th iế t cho con người không chỉ có m ìn h "Q IO ". Bởi
c h ú n g ta còn cần p hải h ấp th u rấ t n h iề u loại v ita m in và
kh o án g c h ấ t khác.

T rong th ự c tế, lượng coenzym e cần th iế t cho cơ th ể


lại không n h iề u đ ế n th ế . Trước đây, chỉ cần th ự c h iện
chế độ ă n u ố n g c ân đối là có th ể h ấp th u đầy đủ. N hưng
h iệ n nay, lượng d in h dư ỡ ng vi lượng có tro n g ra u q uả
lại càn g n g ày càng giảm sút. Giả sử n ế u b ạn đ ã chú ý
th ự c h iệ n chế độ ă n uống cân đối m à khô n g d ứ t được
cơn đói, th ì hãy bổ su n g các c h ấ t d in h dưỡ ng vi lượng
b ằ n g các loại th ự c p h ẩ m chức năng.

Ngoài ra, với n h ữ n g người m u ố n giảm cân, th ì không


chỉ có giảm lượng ă n m à cách ăn n h ư th ế nào cũng
rấ t q u a n trọ n g . P hần lớn n h ữ n g người th ừ a cân th ư ờ n g
không n h ai kỹ khi ăn. C hính vì vậy m à tốc độ ă n của họ
rấ t n h a n h n ê n trư ớ c khi lượng đư ờ ng h u y ế t tă n g lên,
tru n g kh u cảm giác p h á t ra tín h iệu th ì họ đ ã ă n rấ t

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 159


n h iề u rồi. Bạn chỉ cần chú ý m ỗi m iến g nhai khoảng 30
đến 50 lần là tự nhiên có th ể giảm lượng ăn m à khô n g
phải cố ép bản thân.
M ột đ iều q u a n trọ n g n ữ a m à tôi m u ố n các b ạ n trá n h
tu y ệ t đối, đó ch ín h là ă n khuya. Buổi tối, tru ớ c khi đi
ngủ, n ế u tro n g dạ dày còn th ứ c ă n d ù là tin h bộ t h ay
p ro te in th ì ch ú n g cũng bị b iến đổi th à n h c h ấ t béo dưới
tác động củ a insulin.

ở Mỹ th ịn h h à n h chế độ ă n kiêng "low carb diet".


Đây là ph ư ơ n g p h á p ă n kiêng không h ấp th u carb, h ay
còn gọi là tin h bột. Tuy n h iên , th e o các k ết q u ả n g h iê n
cứu cho thấy, n ế u ă n khuya th ì dù là m ó n g iàu p ro te in
cũ ng sẽ kh iến b ạn bị béo lên n h ư khi ă n tin h bột. Nói
tó m lại, tro n g ph ư ơ n g p h á p low carb d iet, n ế u không
th a y đổi th ó i q u e n ăn u ố n g th ì khô n g có h iệu quả, th ê m
vào đó, ph ư ơ n g p h á p n ày kh iến cơ th ể bị n h iễ m tín h
ax it và có n g u y cơ cao bị m ắc b ệ n h lo ãn g xư ơ n g cù n g
n h iề u căn b ệ n h khác. T hế nên, tôi k h ô n g cho rằ n g đây
là ph ư ơ n g p h á p giảm c ân tốt.

Có lẽ đọc đ ế n đây sẽ có n h iề u người n h ậ n ra, p h ư ơ n g


p h á p giảm cân Shinya h o à n to à n giống với p h ư ơ n g p h áp
ă n u ố n g là n h m ạn h . N eu b ạ n ă n các "th ự c p h ẩ m tố t"
cho cơ th ể b ằ n g "cách ă n tố t", bổ su n g lượng nước cho
cơ th ể b ằn g "nước tố t", b ạ n không cần p h ải cố sức để
giảm cân.

B ằng ch ứ n g là khi th ự c h iệ n "p h ư ơ n g p h áp giảm


cân" này, n h iề u người q u á gầy đ ã có th ể tă n g cân.

160 I Nhân tố Enzyme


Với n h ữ n g người th ừ a c ân th ư ờ n g ă n trư ớ c khi đi
ng ủ , do lượng in su lin tiế t ra n h iề u n ê n các c h ấ t đi vào
cơ th ể đ ề u được tíc h tụ dưới d ạ n g c h ấ t béo. Ngược lại,
với n h ữ n g người q u á gầy, in su lin tiế t ra kh ông đ ủ d ẫn
đ ế n th ứ c ă n c h ư a được tiê u hóa, h ấ p th u h ế t v à cứ th ế
bị đào th ả i ra khỏi cơ th ể .

Tóm lại, k ết q u ả dù trá i ngược n h a u n h ư n g d ù là


người q u á béo h ay người q u á gầy đ ề u có c ù n g m ột
nguyên nhân.

Thực h iện thói q u en tố t cho cơ th ể m ỗi ngày, cơ th ể sẽ


tự điều chỉnh về trạ n g th á i p h ù hợp n h ấ t với m ỗi người.

Phương pháp đ ột phá g iú p nhuận trà n g

Với n h iề u p h ụ nữ, ngoài ă n kiêng còn m ộ t v ấ n đ ề sức


khỏe n ữ a p h ải lo lắng là tá o bón. Có khô n g ít người
đ a n g u ố n g th u ố c trị tá o b ó n m ỗi ngày.

Tuy nh iên , tôi p h ải n h ắc lại rằ n g "th u ố c" c ũ n g ch ín h


là "độc". Đ ường ru ộ t là nơi khi bị th u ố c kích th ích , sẽ
p h ả n ứ n g lại để kích th íc h n ày d ầ n d ần y ếu đi. N hững
ai th ư ờ n g x u y ên u ố n g th u ố c trị tá o bón chắc sẽ h iểu
đ iều này. Ban đ ầu khi chỉ u ố n g m ộ t viên, cơ th ể b ắ t đ ầu
n h u ậ n trà n g , n h ư n g càng u ố n g th u ố c kéo dài, h iệ u q u ả
lại càn g kém đi và n ế u khô n g tă n g lên hai, b a v iên hoặc
đổi loại th u ố c khác th ì không th ể m ong đợi tìn h trạ n g
đươc cải th iệ n .

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 161


Táo bón là m ộ t tro n g các y ế u tố k h iến đ ư ờ n g ru ộ t
x ấu đi, n ê n cần được cải th iệ n càn g sớm càn g tố t. N ếu
k h ông th ể đào th ả i các c h ấ t cặn b ã ra khỏi cơ th ể th ì dù
đó là th ự c p h ẩ m tố t đ ế n đ â u c h ú n g c ũ n g sẽ ủ th ố i tro n g
ru ộ t và sin h ra độc tố. Nốu tìn h trạ n g n ày d iễn ra, cân
b ằn g vi k h u ẩ n tro n g m ôi trư ờ n g ru ộ t sẽ bị p h á vỡ tro n g
chốc lát. Khi bị táo bón da th ư ờ n g x u ấ t h iệ n m ụ n n h ọ t
là do các độc tố p h á t sin h tro n g đư ờ ng ru ộ t khô n g đào
th ả i h ế t ra ngoài.

T ất nh iên , n ế u đi tiê u b ìn h th ư ờ ng, tự n h iê n là điều


tố t n h ấ t cho cơ th ể . C hính vì vậy, b ê n cạn h việc ă n các
th ự c p h ẩ m ch ứ a n h iề u enzym e, ch ú n g ta cần đ ể ý ăn
các loại th ự c p h ẩm giàu c h ấ t xơ, u ố n g n h iề u nước tốt,
m á t xa từ b ụ n g hư ớ n g x u ố n g đư ờ ng ru ộ t, tậ p cơ bụng,
kích th íc h đườ ng ru ộ t.

Nốu b ạ n đ ã th ự c h iệ n các đ iều trê n m à tìn h trạ n g


táo bón không được cải th iệ n , tôi k h u y ên b ạ n n ê n làm
" th ụ t trự c trà n g " .

Phương á n tôi đề x u ấ t ở đây là d ù n g "coffee e n am a s"


(thải độc cà phê), bổ su n g các k h o án g c h ấ t h ay các ch iết
x u ấ t h ìn h th à n h vi k h u ẩ n lactic cù n g nước p h a cà p h ê
v à d ù n g để rử a ru ộ t.

N hiều người N hật lo n gại rằ n g n ế u th ự c h iệ n " th ụ t


trự c trà n g " n h iề u lần th à n h th ó i g u e n th ì ru ộ t sẽ không
h o ạ t động h iệ u q u ả nữa. Tuy nh iên , th e o các số liệu lâm
sàn g tôi th u th ậ p được, các b ạ n khôn g cần lo lắn g về

162 ; Nhân tố Eniyme


đ iều đó. Ngược lại, n h ữ n g người th ụ t trự c trà n g đ ịn h
kỳ lại giúp đư ờ ng ru ộ t h o ạ t đ ộ n g tố t hơn. Họ có đường
ru ộ t đ ẹ p do không còn p h â n đ ó n g khối tíc h tụ lâu n g ày
tro n g ru ộ t.

Ngược lại, ở n h ữ n g người th ư ờ n g x u y ên u ố n g th u ố c


trị táo bón, dù là th u ố c tây y, đông y h ay trà th ả o dược
tự n h iên , th à n h ru ộ t củ a họ đ ề u ch u y ển d ầ n s a n g m àu
đen. Họ càng u ố n g th u ố c trị tá o bón th ì đ ư ờ ng ru ộ t
càn g h o ạ t động kém , th ậ m chí là khô n g h o ạ t động, và
khi đư ờ ng ru ộ t không h o ạ t động, p h â n đ ó n g khối lại
càn g dễ h ìn h th à n h n ê n đư ờ ng ru ộ t càng n g ày càng
x ấu đi.

T rong số các b ạ n đ ồ n g n g h iệ p củ a tôi c ũ n g có người


d ù rấ t khỏe m ạ n h n h ư n g v ẫ n d ù n g coffee e n e m a s hai
lần m ộ t ngày, không p h ải là do họ không đại tiệ n được
m à họ v ẫ n đại tiệ n b ìn h th ư ờ n g . Lý do k h iến họ th ự c
h iện th ụ t trự c trà n g là dù có bài tiế t b ìn h th ư ờ n g th ì
tro n g ru ộ t v ẫ n tồ n lại m ộ t lượng các c h ấ t lên m e n b ấ t
th ư ờ n g và khô n g tiê u h ó a h ế t. Đặc biệt, p h ía b ê n trá i
đại trà n g là nơi dễ h ìn h th à n h p h â n đóng khối n ê n càng
đẩy ch ú n g ra ngoài cơ th ể càng sớm càng tố t.

M ột đồng n g h iệp đ ã giới th iệ u ph ư ơ n g p h á p d ù n g


coffee e n e m a s n ày cho tôi g ầ n 20 n ă m trư ớc v à tìn h
trạ n g sức khỏe củ a a n h ấy n g ày càng tốt. H iện nay, tôi
c ũ n g th ự c h iệ n coffee e n e m a s hai lần m ộ t ngày. Mặc
d ù nói là rử a ru ộ t n h ư n g tôi cũ n g chỉ rử a v ù n g b ê n trá i

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 163


h ậ u m ôn, n ê n dù có rử a h ai lần m ộ t n g ày c ũ n g khô n g
ả n h hư ở ng đ ế n h o ạ t động tiê u hóa, h ấ p th u ở ru ộ t n o n
n ê n các b ạ n có th ể y ê n tâ m th ự c hiện.

Thói quen sinh hoạt phòng trá n h tiê u hao enyzm e diệu kỳ

Enzym e chi phối tấ t cả n ă n g lượng sin h h o ạt, n ă n g


lượng sinh m ệ n h củ a con người. Khi th ứ c giấc, h a y đi
n g ủ b ạ n đ ề u cần đ ế n các enzym e. Trước khi đi ngủ,
n ế u b ạ n đ ịn h sẵn n g ày m ai dậy vào lúc m ấy giờ, th ì
sán g hôm sau b ạ n th ứ c dậy vào tầ m giờ đ ấy cũ n g là
n h ờ có h o ạ t động của enzym e. Tại sao lại n h ư vậy. Bản
th â n việc suy n g h ĩ cũng ch ín h là do h o ạ t đ ộ n g củ a các
enzym e tro n g não m à ra.

T ất cả các h o ạ t động của con người n h ư h o ạ t động


tay, chân, m ắt, m ũ i... đ ề u d ự a vào h o ạ t đ ộ n g của các
enzym e. T rong cơ th ể con người có cơ chế "cân b ằ n g nội
m ôi" giúp du y trì sự sống khỏe m ạn h . Các v ế t th ư ơ n g
d ầ n là n h lại, v ù n g da bị đổi m à u do cháy n ắ n g lại khôi
p h ụ c được m à u da b a n đ ầ u ... đ ề u là n h ờ có sự "cân
b ằ n g nội m ôi" n à y

Cơ chế cân b ằ n g nội m ôi ch ín h là cơ ch ế p h ả n ứng


lại với n h ữ n g b ấ t th ư ờ n g tro n g cơ th ể , đ ư a cơ th ể về
trạ n g th á i b ìn h th ư ờ n g b a n đầu. Vì vậy, khi b ạ n độ t
n g ộ t v ậ n động m ạn h , h a y người b ìn h th ư ờ n g n g ủ lúc 11
giờ lại n g ủ lúc ba giờ, hoặc người luôn dậy lúc sáu giờ

164 Nhân tố Eniyme


lại dậy lúc bốn g iờ ... cơ ch ế "cân b ằ n g nội m ôi" sẽ đ iều
c h ỉn h lại tấ t cả n h ữ n g " b ấ t th ư ờ n g " n à y củ a bạn. Và tấ t
n h iên , tro n g g u á trìn h đ iều ch ỉn h đó lu ô n có sự th a m
g ia củ a các enzym e.

N ấu th ỉn h th o ả n g xảy ra các trạ n g th á i b ấ t th ư ờ n g


th ì cơ th ể có th ể tự đ iều chỉnh. N hư ng n ế u tìn h trạ n g
" b ấ t th ư ờ n g " lặp lại, kéo dài sẽ làm cạn k iệ t các enzym e
d iệu kỳ tro n g cơ th ể , p h á vỡ sự c ân b ằ n g củ a các enzym e
tro n g cơ th ể .

C hính vì vậy, thực hiện lối sống sinh hoạt điều độ


có th ể tránh được việc tiêu hao en zym e diệu k ỳ và ỉà
điều kh ô n g th ể thiếu đ ể d u y trì sức khỏe của cơ thể.
N hững người từ lúc trẻ th ư ờ n g x u y ên th ứ c m u ộ n vào
b a n đêm , sin h h o ạ t k h ông đ iều độ ch ín h là đ a n g lãn g
p h í các en zy m e d iệu kỳ củ a m ình. T ình trạ n g tử vong
do làm việc q u á sức th ự c ra ch ín h là h ậ u q u ả do sử
d ụ n g h ế t các enzym e d iệu kỳ tro n g cơ th ể.

Bác sĩ là m ộ t n g h ề v ấ t vả, n h ư n g trong 45 năm từ


lúc trở thành bác s ĩ cho đến nay, chưa lần nào tôi phải
n g h ỉ việc vì bị ốm. Đó là do tôi luôn tu â n th ủ lối sin h
h o ạ t giúp du y trì lượng en zy m e d iệu kỳ tro n g cơ th ể.
Thói q u e n sin h h o ạ t n ày n h ư th ế nào tôi sẽ giải đáp sau,
n h ư n g các b ạ n không cần b ắ t chước h o àn to à n th e o tôi.
Bởi m ỗi người có m ộ t n h ịp sin h học riêng . Tuy n h iên ,
d ù là b ấ t cứ n hịp sin h học nào th ì việc d u y trì sin h
h o ạ t đ iề u độ đ ề u tu y ệ t đối cần th iế t cho việc d uy trì

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 165


sức khỏe. Vì vậy, tôi hi vọng các b ạ n có th ể th a m khảo
được từ trư ờ n g hợp củ a tôi.

Sinh hoạt không tiê u hao enzym e d iệu kỳ của bác sĩ S hinya

• Buổi sáng

6 giờ dậy. H oạt đ ộ n g đ ầ u tiê n tro n g n g ày của tôi sau


khi th ứ c dậy là h o ạ t đ ộ n g ch ân ta y n h ẹ n h à n g . Sau khi
cử động n h ẹ c h â n tay, tôi rời giường lần m ột, m ở cửa sổ
v à h ít th ở sâu b ầ u không khí tư ơ i m ới buổi sáng. Nhờ
vậy, k h ông khí b ẩ n tro n g phổi sẽ được th a y b ằ n g không
khí tro n g lành.

Sau đó tôi q u ay lại giường, n ằ m ngử a, b ắ t chéo hai


ta y h ai chân, đ ư a lên cao và v ậ n động n h ẹ n h à n g . Tiếp
tụ c th ự c h iệ n các động tác d ã n cơ n h ẹ n h à n g đ ể kích
th íc h tu ầ n h o à n m áu v à h o ạ t động củ a h ệ b ạch h u y ết.

Sau khi cảm th ấ y m á u lư u th ô n g đ ế n k h ắp cơ th ể , tôi


đ ứ n g th ẳ n g người, lu y ện đ ấ m th ẳ n g ta y th e o cách của
k arate, m ỗi ta y 100 lần. Sau đó th ự c h iệ n b ài th ể dục
trê n radio n ă m p h ú t.

Sau khi v ậ n động xong, tôi vào bếp, u ố n g từ từ


500 m l - 750 m l nước tố t ở 20°. K hoảng 20 p h ú t sau khi
u ố n g nước để nước đi đ ế n ru ộ t, tôi b ắ t đ ầu ă n các loại
h o a q u ả tươi ch ứ a n h iề u enzym e. Bữa sán g sẽ b ắ t đầu
sau đó kh o ản g 30, 40 p h ú t. M ón ch ín h của buổi sán g là
n ăm , b ảy loại n g ũ cốc trộ n c ù n g gạo lứt. Đồ ă n k èm có

16Ó : Nhân tố Enzyme


ra u hấp, n a t t o \ ro ng biển. Tôi c ũ n g ă n th ê m m ộ t n h ú m
tảo b ẹ nữa.

• Buổi trư a
H ơn 11 giờ, tôi sẽ u ố n g 500 m l nước. 30 p h ú t sau
n ế u có h o a q u ả tôi sẽ ă n hoa quả. T hỉnh th o ả n g n ế u
p h ải ra ngoài hoặc không có hoa q u ả th ì tôi c ũ n g không
ăn nữa.

Thường thì nhiều người sẽ ăn hoa guả sau bữa ăn


n h ư m ón tráng m iệng, n h ư n g tôi kh u yên các bạn nên
ăn trước bữa ăn khoảng 30 p hút. Các loại trá i cây tươi
giàu enzym e rấ t tố t cho tiê u hóa, n ế u ăn trư ớ c b ữ a ăn
còn giúp kích th íc h h ệ tiê u hóa và làm lượng đường
h u y ế t tă n g m ộ t ch ú t, do đó có th ể n g ă n n g ừ a tìn h trạ n g
ă n q u á nhiều.
Kổ cả tro n g b ữ a ăn, tôi cũ n g cố gắng ă n các m ón
k h ông p hải n ấ u b ằ n g n h iệ t n h ư sala t để tiê u hóa tố t
hơn. Trong các bữa ăn có m ón chính là th ịt động vật
giàu protein n h ư cá, thịt, salat vẩn được p h ụ c vụ đầu
tiên là vì vậy.
Do tôi khô n g th ể ă n được n h iề u ra u sống n ê n tôi hay
ă n các loại ra u hấp. Nốu n ấ u tro n g nước sôi sù n g sục,
n h iệ t độ cao th ì các enzym e sẽ bị m ấ t đi n ê n tôi h ay ăn
các m ó n ra u được luộc h a y h ấ p tro n g khoản g h ai p h ú t.

‘ Natto: Món ăn truyền thống của Nhật Bản làm từ hạt đậu tương
lên men.

Thói quen tợo nên cơ thể khỏe mạnh 167


Bữa trư a p h ầ n lớn tôi đ ề u ă n cơm hộp c h u ẩ n bị từ
n h à m a n g đi. T hỉnh th o ả n g tôi c ũ n g ra ng o ài ă n trư a
c ù n g b ạ n bè n h ư n g th ư ờ n g th ì tôi sẽ c h u ẩ n bị cơm hộp
với m ón ch ín h là gạo lứ t trộ n c ù n g n g ũ cốc.

Sau kh i ăn xo n g tôi sẽ ng ủ trưa khoảng 20, 30 phút.


Nghỉ ngơi m ộ t c h ú t giúp tôi giải tỏ a m ệ t m ỏi buổi sán g
v à giữ đ ầ u óc tỉn h tá o b ắ t đ ầ u k h ám b ệ n h buổi chiều.

• Buổi chiều, tối

Sau khi ă n trư a, tôi cố g ắ n g khô n g ă n các b ữ a ăn


n hẹ. Đ ốn kh o ản g bốn rưỡi, tôi sẽ u ố n g tiế p 5 00 m l nước.
30 p h ú t sau tôi lại ă n trá i cây tư ơ i và sau 30, 4 0 p h ú t
n ữ a tôi ă n b ữ a tối.

Mỗi n g ày tôi đ ề u ă n rấ t n h iề u trá i cây. Các b ạ n cứ ăn


trá i cây bao n h iê u tù y th ích . N hư ng đ ừ n g q u ê n là hãy
ă n trư ớ c b ữ a cơm.

T rong b ữ a tối, tôi ă n các loại th ự c p h ẩ m tư ơ i mới


v à ăn luôn n g ay sau khi n ấ u xong. T ất n h iê n là p h ải
n h a i kỹ tro n g khi ăn. Thực đơn th ì không cần n h iề u n h ư
b ữ a sáng.

ở n h à tôi, tro n g b ữ a ă n m ọi người th ư ờ n g khô n g nói


ch u y ện để tậ p tru n g n h a i cơm. Khi nói ch u y ện th ì cần
chú ý là p h ải n u ố t h ế t và tro n g m iệ n g k h ô n g có th ứ c ăn.
Mặc dù đây là v ấ n đề tro n g p h é p cư xử, n h ư n g nó cũ n g
trá n h cho việc ă n n h ầ m h a y để dị v ậ t tiế n vào đườ ng
hô h ấ p v à cũ n g trá n h để k h ông khí tiế p xúc với đồ ăn.

168 Nhõn tố Eniyme


Sau bữ a cơm các b ạ n có th ể u ố n g m ộ t c h ú t gì đó
tù y th ích , với tôi, tôi khô n g u ố n g cà p h ê h ay tr à N hật
n ê n chỉ d ù n g m ộ t ít trà th ả o m ộc, trà kiều m ạch, trà
lú a m ạ c h ... các loại trà đuợc gieo trồ n g kh ô n g sử d ụ n g
p h â n b ó n h ó a học.

Đ iều cần chú ý khi u ố n g trà kiều m ạ ch h a y trà lúa


m ạch là các loại h ạ t n ày đ ã được ra n g n ê n cần đ ó n g kín
hộp trà để bảo quản, trá n h xảy ra q u á trìn h oxy hóa.
T hích hợp n h ấ t là u ố n g luôn sau khi ra n g xong. Tuy
nh iên , tro n g cuộc sống b ậ n rộ n th ì việc n ày khá p h iền
ph ứ c n ê n b ạ n có th ể đ ó n g th à n h từ n g gói n h ỏ đ ể d ù n g
d ầ n v à khi m ở gói ra rồi b ạ n n ê n d ù n g ngay.

Từ lúc sáu giờ, sáu rưỡi tối khi tôi ă n cơm xong cho
đ ế n n ă m tiế n g sau khi tôi đi ngủ, tôi k h ông ă n u ố n g b ấ t
kỳ th ứ gì n ữ a. Vào m ù a h è n ó n g nực, n ế u th ấ y k h á t tôi
sẽ u ố n g m ộ t c h é n nước tố t m ộ t giờ trư ớc khi n g ủ đ ể bổ
su n g độ ẩm . Tuy n h iên , các b ạ n v ẫ n n ê n trá n h việc hấp
th u nước vào đ êm m uộn.

Thường xuyên chỢp m ắ t tro n g năm phút

Sau khi ă n trư a, tôi có th ó i q u e n n g ủ trư a 20, 30 p h ú t.


N goài ra, n h ữ n g lúc th ấ y m ệ t m ỏi, tôi c ũ n g h ay chợp
m ắ t k h o ản g n ă m p h ú t.

Đ iều q u a n trọ n g lúc n g ủ trư a là p h ải n gh ỉ ngơi tro n g


trạ n g th á i th ư giãn, th o ả i m ái. Tôi th ư ờ n g h ay n ằ m n g h ỉ

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 169


tro n g trạ n g th á i n ằ m sấp, đè lên b ụng . N hư ng n ế u b ạ n
th ấ y th o ả i m ái th ì có th ể n ghỉ trê n g h ế hoặc gác ch ân
lên đ âu đó tù y thích.

Chỉ d à n h k h o ản g 20 p h ú t n g ủ trư a là có th ể xóa ta n


m ệ t mỏi, nói th e o cách khác, lúc n ày cơ chế cân b ằ n g
nội m ôi đ ã h o ạ t động rấ t tíc h cực. Đ e giúp các chức
n ă n g tro n g cơ th ể n h ư tu ầ n h o à n m áu, lưu th ô n g bạch
h u y ết, h ệ th ầ n kinh, nội tiế t... hồi p h ụ c b ìn h th ư ờ n g ,
c h ú n g ta cần m ộ t giấc n g ủ để n g h ỉ ngơi.

Vậy tạ i sao khi để cơ th ể ng h ỉ ngơi, h o ạ t đ ộ n g củ a cơ


chế cân b ằ n g nội m ôi lại tă n g cao đ ế n vậy. Sau đây tôi
xin trìn h bày về giả th u y ế t củ a m ình.

C húng ta th ứ c dậy và h o ạ t động, đó là q u á trìn h


ch ú n g ta sử d ụ n g n h iề u enzym e. Khi ch ú n g ta nghỉ
ngơi th o ả i m ái, n h iề u cơ q u a n tro n g cơ th ể cũ n g tạ m
d ừ n g h o ạ t động. Dù chỉ n g h ỉ ngơi tro n g k h o ản g 15 p h ú t
n h ư n g nó sẽ trá n h được việc sử d ụ n g cạn k iệt enzym e
vốn đã tiê u hao rấ t n h iề u cho các h o ạ t đ ộ n g trư ớ c đó.
Và lượng enzym e n à y có th ể d ù n g để kích h o ạ t cơ chế
cân b ằ n g nội m ôi giúp p h ụ c hồi cơ thể.

Thực tế, n h ữ n g lúc cảm th ấ y b u ồ n n g ủ h ay m ệ t mỏi,


n ế u b ạ n có th ể n g h ỉ ngơi năm , m ười p h ú t th ì cơ th ể
sẽ p h ụ c hồi lại rấ t n h a n h . N ếu b ạ n có cố chịu đ ự n g sự
m ệ t m ỏi h ay cơn b u ồ n n g ủ để làm việc tiế p th ì chắc
c h ắn h iệu s u ấ t làm việc không cao. G ần đây, các d o an h
n g h iệp đã b ắ t đ ầu công n h ậ n tầ m q u a n trọ n g của giấc

170 Nhân tố Enzyme


n g ủ trư a , th ậ m chí có nơi còn tra n g bị chỗ n g ủ trư a
tro n g công ty cho n h â n viên.

Tại p h ò n g k h ám của tôi, k h o ản g thời g ian m ộ t tiế n g


từ 12 giờ trư a đ ế n 1 giờ ch iều là thờ i g ian n g h ỉ ngơi.
Vì là b ệ n h v iện n ê n k h ông th ể để tấ t cả n h â n v iên nghỉ
ngơi cù n g m ộ t lúc, th ế n ê n ở đây, m ọi người th a y p h iên
n h a u ă n trư a và n ghỉ ngơi. T rong k h o ản g th ờ i gian này,
n h ữ n g người đ a n g n g h ỉ ngơi sẽ không nói ch u y ện trừ
khi có đ iện th o ạ i h a y có trư ờ n g hợp k h ẩn cấp. Do đó,
tro n g p h ò n g k h ám củ a tôi, vào buổi trư a tr ừ n h ữ n g
người đ a n g p h ải làm việc, còn lại các bác sĩ, Y tá đ ều
n g ủ trư a th e o cách riê n g của m ình.

Giấc n g ủ là m ộ t p h ầ n rấ t q u a n trọ n g tro n g n h ịp sin h


học củ a con người. Bạn cũ n g có th ể th ấ y vai trò củ a nó
q u a câu nói "n g ủ sớm dậy sớm " m à người ta h ay d ù n g
để chỉ chế độ sin h h o ạ t đ iều độ. M ấy giờ đi ng ủ , m ấy
giờ th ứ c dậy, ngoài ra thờ i g ian ă n cơm, n g ủ t r ư a ... n ế u
tấ t cả đ ề u được cố đ ịn h th ì cơ chế nội m ôi tro n g cơ th ể
c ũ n g k h ông p hải h o ạ t động q u á n h iều , do đó b ạ n có th ể
trá n h được việc tiê u h ao các enzym e d iệu kỳ.

C hính vì vậy, v ấ n đề lớn n h ấ t củ a tôi h iệ n n ay ch ín h


là "c h ê n h lệch m úi giờ". H iện tại, về cơ b ả n tôi ở N ew
York, n h ư n g m ỗi n ă m sẽ có h ai lần, m ỗi lần h ai th á n g
tô i về N hật công tác, tu y n h iên , c h ê n h lệch m úi giờ giữa
N ew York v à N hật Bản (13, 14 tiến g ) luôn k h iến tôi lo
lắng. N hịp đ iệu giữa n g ày và đ ê m h o à n to à n bị th a y đổi,

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 171


do đó luôn cần ít n h ấ t hai th á n g để cơ th ể q u e n với nhịp
sinh h o ạ t mới. Tuy n h iên , từ n h ữ n g q u a n s á t trê n ch ín h
cơ th ể m ình, tôi n h ậ n th ấ y để h o à n to à n đ iều ch ỉn h
h o ạ t động củ a th ậ n , gan, hệ tiê u hóa, cần th ờ i g ian dài
h ơ n rấ t nhiều.

N hư vậy, việc "b u ồ n n g ủ " xảy đ ế n tự n h iê n do n h ịp


sin h học củ a cơ th ể và cũ n g giúp cơ th ể có giấc n g ủ tố t
n h ấ t. Có n h iề u người p h ả n á n h rằ n g do k h ô n g n g ủ được
n ê n sử d ụ n g các loại th u ố c n g ủ h ay hỗ trợ giấc ng ủ , tu y
n h iê n n h ữ n g loại th u ố c n ày lại có ả n h h ư ở n g trự c tiếp
đ ế n não n ê n cực kỳ n g u y hiểm . Thuốc n g ủ làm tiê u hao
lượng lớn enzym e tro n g não n ê n k h iến con người sớm
bị m ắc các b ệ n h n h ư A lzheim er. T rong số n h ữ n g người
đ a n g d ù n g các loại th u ố c ngủ, n ế u có ai có tìn h trạ n g
q u ê n đồ n g h iê m trọ n g tro n g th ờ i g ian g ầ n đây th ì đó
là tín h iệu h ế t sức n g u y hiểm . Bạn hãy d ừ n g th u ố c lại
n g a y để đ ảm bảo a n to à n cho b ả n th â n .

N ếu b ạ n th ự c h iệ n các th ó i q u e n sin h h o ạ t đ iều độ,


b a n n g ày n ế u b u ồ n n g ủ th ì chợp m ắ t m ộ t ch ú t, kích
th íc h cơ chế c ân b ằ n g nội m ôi h o ạ t đ ộ n g th ì tự n h iê n
đ ế n tối b ạ n có th ể n g ủ được, m à k h ông c ần đ ế n các loại
th u ố c ngủ.

Vận động “ quá m ứ c” , tră m hạí m à không có lợí

V ận động th íc h hợp là đ iều h ế t sức cần th iế t đ ể có m ột


cơ th ể khỏe m ạnh.

172 Nhân tố Enzyme


Mỗi sán g , tôi cũng tậ p các bài tậ p của riê n g m ình.

T rong cơ th ể con người có n ăm q u á trìn h lưu th ô n g ,


v ậ n h à n h là; "lưu th ô n g m áu, b ạch h u y ết", "lưu th ô n g
tiê u h óa", "lưu th ô n g nước tiể u ", "lưu th ô n g không
khí", v à "lưu th ô n g khí". N ăm q u á trìn h lư u th ô n g này
khô n g trì trệ m à luôn v ậ n chuyển, là n h ữ n g y ế u tố h ế t
sức q u a n trọ n g tro n g việc duy trì sức khỏe, và đ ể n ăm
q u á trìn h n ày h o ạ t động h iệu q u ả hơn nữ a, ch ú n g ta
cần "v ận động".

Nhờ có v ậ n động to à n th â n m à việc lư u th ô n g m áu


v à b ạch h u y ế t d iễn ra tố t hơn. Q uá trìn h lưu th ô n g d iễn
ra th u ậ n lợi sẽ kích th íc h q u á trìn h tra o đổi c h ấ t to à n
th â n . Khi q u á trìn h tra o đổi c h ấ t tố t hơn th ì q u á trìn h
c u n g cấp các c h ấ t kh o án g và v ita m in cũ n g tố t hơn, đó
là các c h ấ t không th ể th iế u để h o ạ t h ó a các enzym e
tro n g cơ th ể , từ đó tạo m ôi trư ờ n g th u ậ n lợi cho enzym e
h o ạ t động. Kết q u ả là các chức n ă n g tro n g cơ th ể h o ạt
đ ộ n g tố t hơn, sức khỏe được c ủ n g cố. Tuy n h iên , đấy
chỉ là k ết q u ả tro n g trư ờ n g hợp "vận động p h ù hợp với
cơ th ể ".

Ngược lại, v ậ n động q u á m ức sẽ ả n h hư ở n g x ấu tới


sức khỏe b ả n th â n vì càng h o ạ t động n h iề u tro n g cơ
th ể càn g sản sin h ra n h iề u gốc tự do. Tôi h ay th ấ y các
trư ờ n g hợp c h ế t tro n g khi đ a n g chạy bộ do cơn đ au tim
p h á t tác. Và không th ể công n h ậ n cường độ v ậ n động
n h ư vậy là p h ù hợp với cơ th ể được.

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 173


H iện n a y có n h iề u p h ụ n ữ chạy bộ m ỗi n g à y tu y
n h iê n n ế u m ộ t cô gái trẻ , tu ổ i đôi m ươi m ỗi n g ày
chạy kh o ản g 10 kilom et th ì h ìn h th ể củ a cô ấy sẽ n h ư
th ế nào?

Bạn chỉ cần tư ở n g tư ợ n g các v ậ n đ ộ n g v iên chạy


m a ra th o n là sẽ hiểu. Họ đ ề u gầy to n g teo, v ò n g m ộ t và
v òng b a p h ẳ n g lỳ. Đây c h ín h là k ết q u ả khi nội tiế t tố n ữ
không tiế t ra đều.

Cơ chế c ân b ằ n g nội m ôi tro n g cơ th ể sẽ bị p h á vỡ


khi h o ạ t động "q u á m ức". B ất cứ loại v ậ n đ ộ n g nào, chỉ
cần "p h ù hợp" với cơ th ể là được. N hư ng "p h ù hợp" ở
đây không có n g h ĩa là vô trá c h n h iệm . Mà nó có n g h ĩa
là lượng v ậ n động " tố t n h ấ t" đối với th ể lực, sin h ho ạt,
th ậ m chí là tin h th ầ n củ a từ n g người. Đó ch ín h là sự
đ iều độ.

Sự đ iều độ n ày tù y th u ộ c vào m ỗi người. Bài tậ p v ận


động m ỗi sán g củ a tôi là sự k ế t hợp từ n h ữ n g lần th ử
n g h iệ m khác n h a u v à là bài v ậ n động "đ iều độ đối với
tôi" v à chỉ củ a riê n g tôi. Với n h ữ n g người từ trư ớ c đ ế n
n ay k h ông v ậ n động, n ế u tậ p th e o tôi th ì có lẽ sẽ th ấ y
m ệ t và căng th ẳ n g . Cảm giác căn g th ẳ n g là do tro n g cơ
th ể đ ã sin h ra m ộ t lượng lớn các gốc tự do. T hế n ê n dù
b ạ n có v ậ n động n h iề u th ì cũ n g không th ể m o n g chờ
sức khỏe được cải th iệ n .

Sự đ iều độ củ a m ỗi người là khác n h a u . T hế n ê n n ế u


đ ư a ra m ộ t ph ư ơ n g á n a n to à n dự a trê n tiề n đ ề này.

174 ^ Nhõn tố Enzyme


lượng vận động lý tưởng n h ấ t là m ỗ i n g à y đi bộ ba, bốn
kilo m et bằng tốc độ của chính bản thân.
Thêm m ộ t bài tập nữa dành cho người có thời gian
rảnh rỗi, đó chính là nhắm m ắ t và h ít th ở sâu.
M ột tro n g n h ữ n g lợi ích củ a v ậ n động là giúp không
khí lưu th ô n g tro n g phổi tố t hơn. Khi không khí lưu
th ô n g tố t, không khí tươi m ới sẽ trà n vào, kích th íc h quá
trìn h tra o đổi c h ấ t k h iến lư u th ô n g m áu, bạch h u y ế t và
tiê u hóa cũ n g tố t hơn.

Bạn không cần v ận động q u á m ức, chỉ cần m ộ t n g ày


h ít th ở sâu vài chục lần là cơ th ể có th ể lấy được lượng
oxy cần th iế t. Ngoài ra, h ít th ở sâu còn có tá c d ụ n g kích
th íc h th ầ n kirih giao cảm , ổn đ ịn h trạ n g th á i tin h th ầ n
v à n â n g cao khả n ă n g m iễn dịch.
Bạn hãy chú ý th ự c h iệ n "lượng v ậ n động đ iều độ với
cơ th ể " m ỗi ngày, sao cho cơ th ể cảm th ấ y vui vẻ, th o ải
m ái với loại động v ậ t đó. v ậ n động cũ n g n h ư ă n uống,
n ế u kiên trì tậ p luyện có th ể tạo n ê n "sức m ạn h " to lớn.

C haplin vẫn có th ể có con ở tu ổ i 73

M ột tro n g n h ữ n g v ấ n đề không th ể th iế u khi nói đ ế n các


th ó i q u e n sống lành m ạn h . Đó là "đời sống tìn h dục".
G ần đây, n h iề u cặp vợ chồng trẻ gặp rấ t n h iề u các
v ấ n đ ề liên q u a đ ế n tìn h dục n h ư không h am m u ố n tìn h
dục, vô sinh, ED (rối loạn chức n ă n g cương d ư ơ n g )...

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 175


T heo tôi, khỏe m ạn h , x é t th e o đ ú n g n g h ĩa, p h ải là
n h iề u k h ả n ă n g "h o ạt động" củ a cơ th ể , bao gồm cả đời
sống tìn h dục. N hiều người trô n g rấ t khỏe m ạ n h v à chỉ
khoảng 60 tu ổ i n h ư n g khi hỏi về v ấ n đ ề tìn h dục, n g ày
càng có n h iề u người trả lời rằng; "tôi làm gì còn khả
n ă n g này" hoặc "tôi không còn h ứ n g th ú h ay n h u cầu
với ch u y ện n ày nữ a".

Dưới góc độ y học việc n ày không tự n h iê n c h ú t nào.


T heo tôi, n ế u nói đời sống tìn h dục k ế t th ú c vào k h o ản g
bao n h iê u tu ổ i th ì h ẳ n p hải là đ ế n lúc ch ú n g ta c h ế t m ới
k ế t th ú c. M ặt khác, n ế u nói về m ặ t chức n ă n g th ì, m ộ t
người đ à n ông th ự c sự khỏe m ạ n h đ ế n n ă m 75 tuổi,
việc "cương buổi sán g " là đ iều b ìn h th ư ờ n g , còn m ột
p h ụ n ữ khỏe m ạ n h đ ế n n ă m 55 tu ổ i v ẫ n có chu kỳ kinh
n g u y ệ t đ ề u đặn.

Các chức n ă n g củ a p h ụ n ữ th ư ờ n g đ ạ t đ ế n giới h ạ n


ở độ tu ổ i khá trẻ , 55 tuổi, có liên q u a n rấ t lớn đ ế n việc
m a n g th ai. M ang th a i tứ c là q u á trìn h tạ o ra m ộ t sin h
m ệ n h m ới b ê n tro n g cơ th ể người p h ụ nữ, vì vậy nó
k h iến người m ẹ p hải chịu "căng th ẳ n g về m ặ t th â n th ể "
rấ t lớn. C ăng th ẳ n g về m ặ t th â n th ể khác h o à n to à n
so với căn g th ẳ n g về m ặ t tin h th ầ n . Nói cách khác, nó
là g á n h n ặ n g lên cơ th ể m à người m ẹ h o à n to à n p h ải
g á n h chịu.

Đổ có th ể chịu được sự căn g th ẳ n g về m ặ t th â n th ể


lớn n h ư vậy, tấ t n h iê n là cần đ ế n th ể c h ấ t của "tuổi trẻ ".

176 Nhân tố Enzyme


Sinh con th ậ m chí còn là m ộ t việc n g u y h iể m đ ế n tín h
m ạ n g con người. Và n g u y cơ n ày càn g tă n g khi cơ th ể
người m ẹ càng lớn tuổi. Lượng canxi tro n g cơ th ể người
m ẹ được sử d ụ n g n h iề u hơn, các enzym e tro n g cơ th ể
p h ải tiê u hao cho hai người n ê n tấ t n h iê n cũ n g n g ày
càn g lớn. Các enzym e d iệu kỳ hỗ trợ cho q u á trìn h tiê u
hao tă n g đ ộ t b iến này, ở người trẻ tu ổ i có k h ả n ă n g
tái tạo cao hơn, và tu ổ i càng cao th ì k h ả n ă n g này
càn g giảm .

Cơ th ể con người càn g lớn tu ổ i th ì các chức n ă n g


lại càn g giảm sú t. Vì vậy, để cơ th ể k h ôn g p h ải chịu
đ ự n g q u á n h iề u và b ả n th â n m ỗi người đ ề u có th ể sống
vu i vẻ, cơ th ể cần th ự c h iệ n th a y đổi cân b ằ n g hoóc
m ôn. N eu m ộ t người p h ụ n ữ sống đ ế n 100 tu ổ i th ì đ ến
k h o ản g 50 tu ổ i c ân b ằ n g hoóc m ô n tro n g cơ th ể đ ã th a y
đổi, đ ấy c ũ n g là thờ i đ iểm k h ả n ă n g sin h sản của con
người k ết th ú c . T heo tôi, đây cũ n g ch ín h là m ộ t tro n g
n h ữ n g b ả n n ă n g tự vệ tự n h iê n củ a con người.

Vói đ à n ông, do không p hải chịu n h ữ n g n g u y h iểm


n h ư m a n g th a i, sin h con n ê n k h ả n ă n g sin h sản d u y trì
được lâu hơn p h ụ nữ. N ếu là người khỏe m ạn h , việc
sin h tin h có th ể kéo dài đ ế n h ế t đời.

Pablo Picasso, họa sỹ nổi tiếng thế giới, dù đến 90


tuổi vẫn tham gia hoạt động nghệ thuật sôi nổi, đến năm
67 vẫn có con. H ay danh hài nổi tiếng Chaplin, đã k ế t
hôn tới bốn lần và đứa con ú t của ông sinh ra khi ông

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 177


73 tuổi, ở N hật, diễn viên nổi tiế n g Ken U ehara m ột thời,
cũng làm bố n ăm 71 tuổi, và g ần đây, n g h ệ sỹ Kabuki
Tomijuro N akam ura cũng lên chức bố vào tuổi 74.

Các b ạn đ ừ n g h iể u nh ầm , tôi k h ô n g k h u y ến khích


m ọi nguời có con khi cao tuổi, ở đây, tôi m u ố n nói duy
trì m ộ t cơ th ể v ẫ n có th ể sin h con cũ n g tứ c là d uy trì
m ộ t cơ th ể khỏe m ạn h . Đ iểm c h u n g của b ốn trư ờ n g
hợp trê n khi có th ể có con m ặc dù đã cao tu ổ i là cơ th ể
khỏe m ạnh.

T ất n hiên, tro n g đời sống tìn h dục cũ n g cần rấ t n h iều


enzym e. và sinh h o ạ t đ iều độ, không tiê u hao enzym e
d iệu kỳ cũ n g d ẫn đ ế n việc du y trì khả n ă n g tìn h dục.

Thời kỳ sau m ãn kinh là sự bắt đẳu tu y ệ t vời của tình dục

P hần lớn p h ụ n ữ sau thờ i kỳ m ã n k in h th ư ờ n g có xu


h ư ớ ng k h án g cự lại các q u a n h ệ tìn h dục. Tuy n h iên ,
việc không th ể có con và việc không q u a n h ệ tìn h dục
h o à n to à n không có q u a n hệ với n hau .

Thực tế, khi không còn kinh n g uyệt, hoóc m ô n sinh


dục tiế t ra ít hơn d ẫ n đ ế n việc cơ th ể b ắ t đ ầ u x u ấ t h iện
n h iề u th a y đổi n h ư th iế u độ ẩm tro n g âm đạo h a y ngực
m ấ t đi sự đ à n h ồ i... Tuy nh iên , b ạ n th ử n h ìn n h ậ n v ấn
đề dưới góc độ tíc h cực hơn xem sao. Cuối cù n g th ì
b ạ n c ũ n g th o á t khỏi các ch u kì sin h lý, được giải phó n g
khỏi n h ữ n g căn g th ẳ n g tin h th ầ n lo lắn g n h ư m a n g th a i

178 Nhân tố Enzyme


n g o ài ý m uốn, giờ b ạ n có th ể th o ả i m ái cả v ề tin h th ầ n
lẫn th â n th ể khi sin h h o ạ t tìn h d ụ c ...

D ù là n a m h ay nữ, đ ế n m ộ t độ tu ổ i nào đấy, khi cân


b ằ n g hoóc m ôn tro n g cơ th ể th a y đổi, các n h u cầu tìn h
dục sẽ suy giảm . Tuy n h iên , dù tầ n s u ấ t sin h h o ạ t có
giảm x u ố n g n h ư n g việc tậ n hư ở n g sinh h o ạ t tìn h dục
n a m n ữ cũ n g là m ộ t đ iều rấ t q u a n trọ n g .

N am giới có th ể cải th iệ n k h ả n ă n g tìn h dục m à không


cần d ù n g đ ế n các loại th u ố c n h ư V iagra. Cách đơn giản
n h ấ t là hạn chỉ cần uống 50 0 m ỉ nước m ộ t tiếng trước
khi guan hệ. B ằng cách tíc h nước tro n g b à n g quang,
tu y ế n tiề n liệt sẽ bị kích th íc h và khả n ă n g cương cứng
sẽ được cải th iệ n đ á n g kể. Tuy n h iên , cách n ày sẽ không
h iệu q u ả n ế u b ạ n u ố n g trà hay cà phê. N guyên n h â n là
cafein h a y cồn sẽ làm m ạ ch m á u co lại.

Khi có tuổi, n h iề u n a m giới cho rằ n g " tìn h dục q u á


tố n sức v à không m u ố n làm ". Nốu là cặp vợ ch ồng th ự c
sự có tìn h yêu, th ì q u a n hệ tìn h dục dù là việc rấ t tố n
sức n h u n g cũ n g k h ông th ể bỏ qua. Y học cũ n g đ ã ch ứ n g
m inh, cảm giác h ạ n h p h ú c về cả th ể xác lẫn tin h th ầ n
có th ể cải th iệ n khả n ă n g m iễ n dịch của con người.

Đ àn ông luôn m u ố n m ìn h được trẻ tru n g v à được


n h iề u cô gái yêu. Phụ n ữ c ũ n g m u ố n m ãi được x in h đẹp
v à được n h iề u đ à n ông để ý. Luôn giữ đuợc tâ m n iệm
đ ấy cũ n g là đ iều q u a n trọ n g tro n g h à n h trìn h sống lâu
dài v à khỏe m ạnh.

Thói quen tạo nên cơ thể khỏe mạnh 179


C huyện gì c ũ n g vậy, n ế u b ạ n từ bỏ q u á sớm là b ạ n
đ ã th u a rồi. N ếu tro n g th â m tâ m b ạ n đ ã từ bỏ, lúc nào
cũ ng n g h ĩ "th ế là đủ rồi", "d ừ n g ở đây th ô i" th ì cơ th ể
của b ạ n rấ t n h a n h sẽ h iệ n ra d ấ u h iệu lão hóa.

Tuyệt đối không được bỏ cuộc. Đây ch ín h là bí q u y ết


đ ể sống lâu dài v à khỏe m ạnh.

180 Nhân tố Enzyme


CHUỮNG4 Hãy lắng nghe
“ kịch bản của sự sống”

M ỗi sinh m ệnh đêu có m ộ t cú ch ế

g iúp đ ạt đến tu ổ i thọ tự nhiên

Người ta cho rằ n g tro n g 100 n ă m qua, Y học đ ã có


n h ữ n g bước tiế n vư ợ t bậc. Tuy nhiên, số người m ắc
b ệ n h không n h ữ n g không giảm m à n g ày m ộ t tă n g lên.
Vậy n ế u y học th ự c sự tiế n bộ th ì tạ i sao số b ệ n h n h â n
lại khô ng giảm ?

Liệu có p h ải y học h iệ n đại đã sai lầm n g ay từ bước


đ ầ u ? Y học h iệ n đại n g ày n ay b ắ t đ ầu từ q u a n đ iểm
"ch ữ a trị" tứ c là c h ữ a khỏi b ện h . T heo tôi, đây là điều
h ế t sức sai lầm . Đ áng lẽ c h ú n g ta p hải tìm h iể u cơ th ể
con người b ắ t đ ầ u từ trạ n g th á i khỏe m ạn h , n g h iê n cứu
về việc làm th ế nào để du y trì được sức khỏe v à xây
d ự n g n ề n "y học th ự c sự" th a y vì n ề n y học b ắ t đ ầu từ
các loại b ệ n h tậ t.

Hõy láng nghe "kịch bản của sự sống" 181


Tôi b ắ t đ ầ u n g h iê n cứ u m ộ t cách n g h iê m tú c v ề m ối
q u a n hệ giữa ă n u ố n g và sức khỏe từ hơ n 30 n ă m trước.
Hồi đó, tôi đã k h ám sức khỏe cho rấ t n h iề u người ở Mỹ
v à tôi n h ậ n ra rằ n g d ạ dày, đư ờ ng ru ộ t ch ín h là thướ c
đo để b iế t được tìn h trạ n g sức khỏe củ a m ộ t người v à
cải th iệ n dạ dày, đư ờ ng ru ộ t là con đư ờ n g d ẫ n đ ế n cải
th iệ n sức khỏe, v ì vậy, b ê n c ạn h việc nỗ lực n g h iê n
cứu và p h á t triể n kỹ th u ậ t polypectom y (kỹ th u ậ t c ắt bỏ
polyp b ằn g ph ư ơ n g p h á p nội soi) để giúp n h ữ n g người
b ệ n h đ a n g đ au khổ về căn b ệ n h này, tôi cũ n g b ắ t đ ầu
đi tìm n g u y ê n n h â n gốc rễ k h iến con người m ắc b ện h .
Tôi đã đọc h à n g n g à n tà i liệu, c ù n g với sự giúp đỡ
củ a các b ệ n h n h â n , th u th ậ p các số liệu lâm sàng, tự
b ả n th â n kiểm c h ứ n g ả n h hư ở n g củ a th u ố c v à n g h iê n
cứu cả các loài động v ậ t h o a n g dã. Kết q u ả tô i đ ã n h ậ n
ra rằ n g "đi ngược lại quy lu ậ t tự n h iê n bao gồm tấ t cả
m ọi đ iều trê n th ế giới (có th ể cho là ý củ a C húa trời) sẽ
k h iến con người m ắc b ện h ".
T rong các loài động v ậ t h o an g dã, h ầ u n h ư khô n g có
các b ệ n h liên q u a n đ ế n lối sống sin h ho ạt. T ất n h iên , ta
cũ ng p hải th ừ a n h ậ n rằ n g m ộ t tro n g số n g u y ê n n h â n
ch ín h là ở th ế giới tự n h iê n không bác sĩ, khô n g th u ố c
th a n g b ệ n h tậ t g ắn liền với cái ch ết.
Các loài động v ậ t h o a n g dã h ầ u n h ư k h ô n g có tìn h
trạ n g "m ắc b ệ n h " n h ư ở con người. Tại sao ch ú n g lại
k h ông m ắc b ện h . Bởi c h ú n g luôn tu â n th e o các q uy lu ậ t
tự nhiên.

182 I Nhân tố Eniyme


B ản th â n sự sống luôn có cơ chế để đi đ ế n h ế t tu ổ i th ọ
tự n h iê n củ a m ình. K hông có sự sống nào b ắ t đ ầu vòng
đời b ằ n g b ệ n h tậ t cả. C ũng có n h ữ n g cá th ể khi sin h ra
đã m a n g n h ữ n g căn b ệ n h b ẩm sinh, tu y n h iê n đó là h ậ u
q u ả từ n h ữ n g ả n h h u ở n g di tru y ề n hoặc ả n h h u ở n g m ôi
trư ờ n g tro n g q u á trìn h h ìn h th à n h sin h m ện h . T rên th ế
giới, n ế u k h ông có n g u y ê n n h â n sẽ không tồ n tạ i k ết
quả. Kổ cả n h ữ n g căn b ệ n h b ẩm sin h không rõ n g u y ên
n h â n h ay n h ữ n g căn b ệ n h không rõ n g u y ê n n h â n khác,
không p h ải là c h ú n g k h ông có n g u y ê n n h â n m à là ta
ch ư a tìm ra được nó.

Mỗi sin h m ệnh, từ khi sinh ra đã m an g tro n g m ìn h


m ộ t "kịch bản" cần th iế t để sống lâu và khỏe m ạn h . Tôi
gọi đó là "kịch bản của s ự sống". Nói m ộ t cách đơn giản
đó là các loài động v ậ t luôn "b iết n h ữ n g điều cần th iế t
th eo b ả n n ăn g " để sinh tồn. Nói cách khác, các loài động
v ậ t h o an g dã b iế t được kịch b ả n của sự sống, n ê n ch ú n g
sống th e o b ả n n ă n g và sống th e o kịch b ản đấy.

R ăng của động v ậ t ăn th ịt và ră n g của động v ậ t ăn


cỏ khác n h a u chính là biểu h iện của quy lu ật tự nhiên,
"thức ăn của các người là n h ư th ế đấy". Và h àm răn g của
ch ú n g ta cũng chứ a n h ữ n g quy lu ậ t tự n h iên tro n g đó.

Bản th â n con người c ũ n g có "kịch b ả n củ a sự sống"


n h ư n g c h ú n g ta lại kiêu ngạo bỏ q u a kịch b ả n ấ y C húng
ta bỏ q u a "kịch bản" sắp đ ặ t th e o quy lu ậ t tự n h iê n là
do "lòng th a m " không đáy củ a ch ín h m ình. Con người

Hãy lâng nghe “kịch bản của sự sống" 183


đ ã m ắc sai lầm tro n g "su y nghĩ", â n h u ệ m à C húa trời
b a n cho con người, tự con người n g h ĩ rằ n g m ìn h là sự
tồ n tạ i đặc biệt, coi b ả n th â n là sin h v ậ t bậc cao hơn các
loài động v ậ t khác, nuôi các loài động v ậ t n h ư gia cầm
h ay v ậ t nuôi để b ả n th â n vui vẻ.

Nồn v ă n hóa m à con người xây d ự n g được cho đ ến


nay, ở m ộ t góc độ nào đấy ch ín h là n ề n v ă n h ó a "dục
vọng". Đổ th ỏ a m ã n dục vọng được ă n các m ó n n g o n
hơn, ch ú n g ta đã vư ợ t ra khỏi p h ạ m vi th ự c p h ẩ m cho
p h é p của tự n h iên . Đổ th ỏ a m ã n dục v ọ n g được sống
tố t hơn, c h ú n g ta đ ã tạo ra h à n g loạt công cụ tiệ n lợi
tạ i m ỗi n ề n v ă n m inh, và đi cù n g với nó là p h á hoại m ôi
trư ờ n g tự nh iên , vì dục vọng m u ố n can h tá c a n n h à n
hơn, ch ú n g ta cho ra đời các loại th u ố c tr ừ sâu, th u ố c
bảo vệ th ự c v ậ t ... Và vì m u ố n có n h iề u đ ấ t đai, tiề n bạc
hơn ch ú n g ta đ ã tạo ra ch iến tra n h .

T rong xã hội loài người h iệ n nay, để đ ạ t được n h ữ n g


"h am m uốn", n h ữ n g " tiệ n ích" ngày càn g lớn, c h ú n g ta
đ an g p hải trả giá b ằ n g ch ín h sức khỏe củ a m ình.

May m ắn là tro n g tiế n trìn h p h á t triể n của Y học h iện


nay, ch úng ta đ an g d ầ n n h ậ n ra ch ú n g ta không h ề khỏe
m ạnh. C húng ta là m ộ t p h ầ n của tự nhiên, và m ột p h ầ n
của tự n h iê n n ày n ế u m u ố n sống lâu, khỏe m ạ n h th ì
p hải b iế t tu â n th eo các quy lu ậ t của tự nhiên. T uân th eo
các quy lu ậ t của tự n h iê n là b iế t lắng n g h e "kịch b ản
của sự sống" tro n g m ỗi ch ú n g ta. C húng ta cảm th ấ y đói

184 Nhõn tố Eniyme


m ặc dù b ản th â n lại th ừ a cân, đó chính là cơ th ể đ an g
th iế u các c h ấ t din h dưỡ ng cần th iế t. C húng ta bị táo bón
h ay tiê u chảy, đó là do c h ú n g ta ă n các th ứ c ă n không
p h ù hợp với b ả n th â n , và c h ú n g ta bị bệnh, đó là do
ch ú n g ta coi th ư ờ n g kịch b ả n củ a sự sống.

Vì vậy, tôi cho rằ n g y học tro n g tư ơ n g lai khô n g p h ải


là giữ v ữ n g n ề n y học h iệ n tại, chỉ tậ p tru n g vào việc
đ iều trị, m à p hải ch u y ển san g n ề n Y học b iế t n h ìn n h ậ n
các quy lu ậ t tự n h iên , lắng n g h e kịch b ả n củ a sự sống,
đ á n h th ứ c khả n ă n g trị b ệ n h tự n h iê n tro n g m ỗi con
người và giúp bồi đắp sự sống.

Nến y học chuyê n m ôn hóa là m hỏng các bác sĩ

N ếu m u ố n học tậ p các quy lu ậ t tự nhiên , trư ớc h ế t


ch ú n g ta p h ải bỏ n g ay n ề n Y học ch u y ên b iệ t h ó a h iện
n a y Bởi n ề n Y học ch u y ên b iệ t hóa n g ày n ay là n ề n y
học "n h ìn th ấ y m ộ t cây m à khô n g n h ìn th ấ y cả rừ n g ".
K hông có cái gì tồ n tạ i độc lập tro n g tự n h iên . T ất cả
v ạ n v ậ t đ ề u tác động q u a lại và tạo n ê n th ế cân bằng.

Bạn có b iế t g ầ n đây người ta đ a n g ch ú ý đ ế n v ấn


đ ề " trồ n g rừ n g n uôi biển ". Đó là dự á n trồ n g lại rừ n g
trê n n ú i để gọi cá trở về sau khi các n g ư d â n th ấ y cá từ
b iển đ ộ t n h iê n m ấ t h ế t và tìm h iểu được n g u y ê n n h â n
do n h ữ n g kh u rừ n g bị c h ặ t p h á trê n d iện rộ n g đ ể p h á t
triể n x ã hội m ấy n ă m trư ớ c. Việc c h ặ t rừ n g v à cá biển.

Hãy lắng nghe "kịch bản của sự sống" 185


n h ìn q u a th ì k h ông có q u a n h ệ gì với n h a u , n h u n g th ự c
ra ch ú n g có q u a n h ệ m ậ t th iế t tro n g v ò n g tu ầ n h o à n
tự nh iên .

Cơ th ể con người c ũ n g giống n h ư vậy. 60 n g h ìn tỉ tế


bào tro n g cơ th ể , m ỗi tế bào lại đ ảm n h iệ m m ộ t h o ạ t
đ ộ ng khác n h a u n h ư n g th ô n g q u a n ăm q u á trìn h lưu
th ô n g là lư u th ô n g m áu, bạch hu y ết, q u á trìn h tiê u hóa,
q u á trìn h bài tiế t nước tiể u , lưu th ô n g k h ông khí v à lưu
th ô n g khí m à các tế bào liên k ết c h ặ t chẽ với n h au , th ự c
h iện các h o ạ t động sống củ a cơ th ể .

Nốu c h ú n g ta bỏ q u a các vòng tu ầ n h o à n n à y m à chỉ


cố g ắ n g giải q u y ế t các v ấ n đề củ a từ n g cơ q u a n riê n g
rẽ n h ư dạ dày, ru ộ t th ì c h ẳ n g có ý n g h ĩa gì cả. N ếu n ề n
y học ch u y ên b iệ t h ó a n ày còn p h á t triể n , th ì tro n g
tư ơ n g lai không xa sẽ k h ông còn tồ n tạ i các bác sĩ. M ột
bác sĩ th ự c th ụ là người có th ể k h ám tổ n g th ể sức khỏe
cho b ệ n h n h â n , tro n g khi v ẫ n k h á m đ ú n g c h u y ê n m ôn
củ a m ình.

B ệnh n h â n có sắc m ặ t xấu, n h ư n g vì ch u y ên m ôn


của a n h là tiê u hóa n ê n a n h chỉ n h é t ống nội soi vào dạ
d ày của b ệ n h n h â n , kiểm tra xem có polyp h ay không,
sau đó đ ư a ra vài k ế t lu ậ n "m ay quá, khô n g có polyp
c ũ n g không th ấ y u n g th ư " và để b ệ n h n h â n ra về. N hư
vậy th ự c sự là q u á q u a loa.

Tôi được người ta gọi là "bác sĩ p h ẫ u th u ậ t nội soi số


m ộ t của Mỹ", n h ư n g tôi không cho rằ n g b ả n th â n có tài

186 Nhân tố Enzyme


n ă n g đặc b iệ t gì. Tôi làm m ộ t việc là lắng n g h e cơ th ể
củ a b ệ n h n h â n và k h ám b ệ n h h à n g ngày thôi.

H iện n ay ở Mỹ, việc kiểm tra đại trà n g cho b ệ n h n h â n


u n g th ư vú đã rấ t phổ biến, và bác sĩ đ ầu tiê n đề x u ất
việc này ch ín h là tôi. Tại thời điểm đó, tôi được n h iều
người k h e n ngợi: đây là p h á t h iện tu y ệ t vời của bác sĩ
Shinya. N hưng th e o tôi, n ế u có th ể khám tổ n g th ể cho
từ n g b ệ n h n h â n th ì b ấ t cứ bác sĩ nào cũng sẽ n h ậ n ra.

N ấu gặp m ộ t b ệ n h n h â n u n g th ư , không cần kiểm tra


cơ th ể họ tôi cũng có th ể n h ậ n ra. Đ iều n ày tôi không th ể
giải th íc h rõ rà n g được n h ư n g tôi có th ể cảm n h ậ n được
"khí" của từ n g người. Khi tôi nói điều này, nó đ ã trở
th à n h trò cười cho n h iều bác sĩ khác. N hưng đó không
p h ải chỉ là "cảm giác" đơn th u ầ n m à là "trự c giác" của
tôi đ ã được tôi luyện q u a các kiểm n g h iệm lâm sàng.

Trước đây, m ộ t p h ụ n ữ 38 tu ổ i đ ế n gặp tôi, chỉ vào


v ù n g b ụ n g trê n và nói: "Bác sĩ, chỗ này của tôi bị u n g
th ư ". Tuy nhiên, trư ớc khi đ ế n chỗ tôi, người p h ụ nữ
n ày đ ã đ ế n vài b ệ n h v iện kiểm tra , và ở chỗ nào cũng
n h ậ n được k ết q u ả là "không có gì b ấ t thư ờ n g ". Tôi cũng
d ù n g kính nội soi và kiểm tra cẩn th ậ n cho cô ấy, n h ư n g
th ự c sự là không tìm th ấ y u n g th ư ở b ấ t kỳ bộ p h ậ n
nào. T hậm chí tôi còn n g h ĩ cô còn trẻ n h ư v ậ y làm gì
m à lo lắng đ ế n m ức đ ấ y N hưng người ph ụ n ữ này vẫn
p h ả n á n h là cảm th ấ y khó chịu n ê n tôi đã d ù n g c h ất cản
q u an g và chụp X -quang từ tá trà n g đ ế n ống d ẫ n m ật.

Hãy lâng nghe "kịch bản của sự sống" 187


Vì ống d ẫ n m ậ t cực kỳ nhỏ n ê n k h ông th ể d ù n g k ín h nội
soi được. Và việc đ ư a c h ấ t cản g u a n g vào đ ể kiêm tra
ống d ẫ n m ậ t c ũ n g không p hải là loại kiểm tra th ư ờ n g
được tiế n h àn h .

Tuy n h iên , n h ờ có cuộc kiểm tra n ày m à tô i đ ã p h á t


h iệ n ra khối u b ằ n g n g ó n ta y ú t tro n g ống d ẫ n m ậ t của
b ệ n h n h ân .

Ngoài ra, có n h iề u b ệ n h n h â n k h ẳ n g đ ịn h bị u n g th ư
d ạ dày và đ ế n chỗ tôi khám . C ũng có m ộ t trư ờ n g hợp,
tôi đã kiểm tra nội soi n h ư n g k h ông p h á t h iệ n ra b ấ t
th ư ờ n g gì. Tuy nh iên , tro n g trư ờ n g hợp này, b ệ n h n h â n
đã p h ả n á n h đ ế n m ức n h ư vậy th ì tôi n g h ĩ chắc ch ắn
p h ải có cái gì đó. Tôi đã chờ k h o ản g hai th á n g v à kiểm
tra nội soi lại m ộ t lần n ữ a và p h á t h iệ n th ấ y m ộ t v ế t
loét nhỏ tro n g dạ dày. Khi tôi lấy tế bào m ô kiểm tra , tôi
đã p h á t h iện ra tế bào u n g th ư S cirrhou s đ a n g lan rộ n g
dưới n iêm m ạc dạ d à y Tố bào u n g th ư S cirrhous p h á t
triể n rấ t n h a n h và ở giai đoạn đ ầ u rấ t khó p h á t hiện.
Nốu nó p h á t triể n dưới n iê m m ạc dạ dày th ì d ù nội soi
cũ n g không p h á t h iệ n ra được, do đó nó là căn b ệ n h
h ế t sức đ á n g sợ. Giả sử, lúc đó n ế u tôi k h ô n g h ẹ n b ệ n h
n h â n đ ế n kiểm tra lại sau hai th á n g , th ì có lẽ b ệ n h n h â n
đó đã tử vong vì u n g th ư rồi.
Thời g ian m ộ t bác sĩ làm việc với m ộ t b ệ n h n h â n
th ự c tế không dài n h ư các b ạ n nghĩ. Và tro n g kh o ản g
thời g ian n g ắ n đó, bác sĩ p hải tậ p tru n g tu y ệ t đối để
n ắ m b ắ t được tín h iệu SOS m à cơ th ể b ệ n h n h â n đ an g

188 Nhân tố Enzyme


p h á t đi. Đây là trậ n ch iến "căng th ẳ n g " khôn g th u a kém
gì trậ n đ ấ u kiếm th ự c th ụ giữa các kiếm sỹ.

Tuy nh iên , có m ộ t đ iều đ á n g tiếc là n g ày càn g có ít


các bác sĩ chịu lắng n g h e cơ th ể b ệ n h n h â n . N guyên
n h â n là do các bác sĩ h iệ n n ay đã bị Y học ch u y ên b iệ t
h iện đại q u á n triệ t to à n diện.

Tôi n g h ĩ có lẽ các b ạ n c ũ n g có k inh n g h iệ m tro n g


việc này. Các b ệ n h n h â n trư ớc khi đi k h ám đ ề u phải
q u y ế t đ ịn h xem m ìn h đi k h ám ở khoa nào. Sau đó tro n g
p h ò n g k h ám b ệ n h n h â n sẽ được hỏi: A nh cảm th ấ y th ế
n ào ? N ếu b ệ n h n h â n nói là đ a u dạ dày, bác sĩ sẽ cho
kiểm tra dạ dày. Mặc dù b ạ n đ ế n để kiểm tra x em tro n g
người m ìn h có b ệ n h h ay không, n h ư n g n ế u kiểm tra dạ
dày th ấ y k hô n g có gì, b ạ n sẽ ra về với k ế t quả: m ay quá,
trê n người a n h không có v ấ n đề gì cả. N ếu b ệ n h n h â n
khô n g y êu cầu "làm th ê m kiểm tra " th ì buổi k h ám b ệ n h
k ết th ú c tạ i đây. T h ậm chí n ế u gặp ta y bác sĩ tồi, có
trư ờ n g hợp bác sĩ còn khô n g n g h e ý k iến củ a b ệ n h n h â n
m à p h án: Đó chỉ là do cảm giác củ a a n h thôi, k h ô n g cần
th iế t làm kiểm tra đấy đâu.

Tuy nh iên , giống n h ư n h ữ n g k inh n g h iệ m m à tô i đề


cập ở trê n , bác sĩ cần p hải n g h iê m tú c lắng n g h e ý kiến
củ a b ệ n h n h â n .

Tôi cảm th ấ y vô cù n g th ấ t vọng với n ề n Y học ch u y ên


b iệ t h ó a h iệ n nay. N ếu cứ tiế p tụ c n h ư vậy, n ề n Y học
n ày ch ẳn g th ể đào tạo ra n h ữ n g bác sĩ đ ú n g n g h ĩa được.

Hãy lâng nghe "kịch bàn của sự sống" 189


Và m ộ t đ iều tồi tệ h ơ n n ữ a là h iệ n nay, đ ế n cả chế
độ th ự c tậ p c ũ n g bị xóa bỏ. Thời điểm n h ậ n giấy p h ép
h à n h n g h ề bác sĩ, các bác sĩ m ới q u y ế t đ ịn h ch u y ên
m ôn cho ch ín h m ình. Đ iều n ày c ũ n g đồng n g h ĩa với
việc các bác sĩ h iệ n n ay còn không có cả cơ hội được tìm
h iểu về các cơ q u a n ngoài ch u y ên n g à n h củ a m ình.

ở p h ò n g k h ám của tôi tạ i N ew York, ch ú n g tô i cho


th ự c h iệ n dịch vụ kiểm tra đồng thờ i các bộ p h ậ n để
giảm sự lo lắng và g á n h n ặ n g cho b ệ n h n h â n x u ố n g
m ức tối th iể u . Đ ầu tiên , trư ớ c khi kiểm tra nội soi dạ
dày và ru ộ t, b ệ n h n h â n sẽ được k h ám tổ n g th ể to à n cơ
th ể . C húng tôi kiểm tra xem có h ay k h ô n g d ấ u h iệ u b ấ t
th ư ờ n g ở tìn h trạ n g da to à n th â n , h u y ế t áp, n h ịp tim ,
n ồ ng độ oxy tro n g m áu, tu y ế n giáp, tu y ế n b ạch h u y ết,
khớp và cơ bắp. T h ậm chí n ế u là p h ụ nữ, c h ú n g tô i còn
kiểm tra u n g th ư vú (tấ t n h iê n là p h ải được sự đ ồ n g ý
của b ệ n h nhân).

Tiếp th eo , trư ớ c khi kiểm tra nội soi đại trà n g , với
các b ệ n h n h â n nữ, ch ú n g tôi sẽ hỏi; ch ú n g tôi có th ể
kiểm tra cả u n g th ư cổ tử cung, b ạ n có m u ố n làm luôn
không. Nốu b ệ n h n h â n y êu cầu kiểm tra th ì trư ớ c khi
đ ặ t ống nội soi vào h ậ u m ôn, c h ú n g tôi sẽ d ù n g ố ng nội
soi đại trà n g để khám tử cung củ a b ệ n h n h â n . T rong
q u á trìn h kiểm tra , bác sĩ c ũ n g chỉ đ ư a th iế t bị tiế n
vào tro n g âm đạo khoảng 5 - 8 cm n ê n d ù có kiểm
tra tử c u n g h ay không, thờ i g ian kiểm tra c ũ n g không
kéo dài th ê m p h ú t nào. N hư ng với b ệ n h n h â n m à nói.

190 Nhân tố Enzyme


k h ông cần p h ải đ ế n khoa p h ụ sản để kiểm tra là điều
h ế t sức vui m ừng.

C huyên m ôn của tôi là đư ờ n g tiê u hóa, n h ư n g tôi


cũ n g th ự c h iệ n được n h ữ n g kiểm tra tử cung, tu y ế n
tiề n liệt, kiểm tra vú. N hững lần kiểm tra n h ư vậy, giúp
b ệ n h n h â n đỡ p h iề n phứ c hơn và b ả n th â n tôi, với tư
cách m ộ t bác sĩ, tôi cũ n g học được n h iề u điều.

Hãy chọn “ sức khỏe 10 năm s a u ” th a y vì

“ bữa th ịt nướng tố i n a y”

Do được k h ám n h iề u b ệ n h khác n h a u n ê n tôi đ ã học


được n h iề u điều.

Ví dụ, dù là kiểm tra u n g th ư vú, tôi cũn g hỏi về thói


quen, lịch sử ăn uống củ a b ệ n h n h â n và tôi n h ậ n ra m ối
q u a n hệ n h â n q u ả giữa ă n uống và b ệ n h tậ t. N hững
người bị u n g th ư vú th ư ờ n g th íc h cà phê, th ư ờ n g xu y ên
u ố n g sữa, phô m ai, sữ a c h u a ... và ă n th ịt là chính. H ay
p h ầ n lớn n h ữ n g người có chế độ ăn n h ư vậy, d ù chưa
p h á t b ệ n h u n g th ư vú n h ư n g cũng có n h ữ n g "b ện h trạ n g
tu y ế n vú" n h ư ngực cảm th ấ y cứng. Nói cách khác, tôi
n h ậ n th ấ y m ộ t đ iều là chế độ ă n uống cà phê, sữa, th ịt
sẽ d ẫ n đ ế n các b ệ n h trạ n g tu y ế n vú, và n ế u không cải
th iệ n th ì người b ệ n h có khả n ă n g cao sẽ bị u n g th ư vú.

Sau khi n h ậ n th ấ y đ iều đó, tôi đ ã hư ớ ng d ẫ n các


b ệ n h n h â n bị b ệ n h tu y ế n vú, cần p hải cải th iệ n th ó i

Hãy lâng nghe "kịch bàn của sự sống" 191


q u e n ă n uống. Khi tôi hỏi n h ữ n g người bị b ệ n h tu y ế n
vú: "C hắc cô th íc h d ù n g cà phê, sữ a v à ăn các m ó n th ịt
nhỉ", m ọi người sẽ ngạc n h iê n đ ế n trò n m ắ t "tại sao
bác sĩ lại b iết". Sau đó tôi sẽ đ ư a các số liệu lâm sàn g
th u th ậ p được cho b ệ n h n h â n xem , và khi họ bị th u y ế t
phục, họ sẽ n g h iê m tú c cải th iệ n th ó i q u e n ă n u ố n g
th e o hư ớ ng d ẫ n của tôi.

N hư vậy, cách đ iều trị củ a tôi d ự a trê n n h ữ n g điều


m à tôi b iế t được từ cơ th ể b ệ n h n h â n . Việc h ư ớ n g d ẫn
b ệ n h n h â n cải th iệ n th ó i q u e n sin h h o ạ t về cơ b ả n cũng
giống n h ư vậy. Đổ p h ò n g trá n h b ệ n h u n g th ư vú, cùng
với việc cải th iệ n ă n uống, b ạ n n ê n th ự c h iệ n n ă m p h ú t
m á t xa ngực m ỗi ngày. Đây c ũ n g là đ iều tô i học được
từ các n g h iê n cứu lâm sàng. T rong số liệu lâm sàn g
th u th ậ p được q u a hơn 30 năm , tôi n h ậ n th ấ y n h ữ n g
người th ư ờ n g x u y ên m á t xa ngực, là nơi lư u th ô n g m áu,
lưu th ô n g b ạch h u y ế t dễ bị n g ư n g trệ , m ộ t h ai lần m ỗi
ngày, không có ai bị u n g th ư vú cả.

Tôi không b iế t các bác sĩ ch u y ên khoa v ề u n g th ư


v ú có đư a ra lời kh u y ên về cách p h òng trá n h n h ư vậy
không. T h ật vui khi tôi gặp lại b ệ n h n h â n đ ã làm th e o lời
k h uyên của tôi sau m ộ t năm , người đó không p h á t b ệ n h
u n g th ư vú, hơn nữa, m ô tu y ế n vú rấ t m ềm , th ậ m chí
các triệ u chứ ng về b ệ n h tu y ế n vú cũng được chữ a khỏi.

Đ iều k h iến m ộ t bác sĩ n h ư tôi cảm th ấ y th ậ t sự h ạ n h


p h úc khô n g p hải là ch ữ a bệnh, cũ n g khô n g p h ải là d a n h

192 Nhân tố Enzyme


tiế n g m à là có th ể đ ư a ra lời k h u y ên cho n h ữ n g người
vô b ệ n h có khả n ă n g p h á t b ệ n h cao và giúp họ trở n ê n
khỏe m ạn h .

Q ua n h ữ n g n ă m th á n g tíc h lũy kinh n g h iệ m cho b ả n


th â n , m ỗi n g ày tôi lại càn g n h ậ n th ứ c sâu sắc về tầ m
q u a n trọ n g củ a "th ự c p h ẩm ". Tuy n h iên , h iệ n n ay ở
N hật Bản, n h iề u loại th ự c p h ẩ m có hại cho sức khỏe lại
được lư u th ô n g dưới n h ã n m ác "th ự c p h ẩ m tố t".

T rong 30 n ă m g ầ n đầy, cứ m ỗi lần có cơ hội là tôi


lại đề cập đ ế n v ấ n đề "q u a n h ệ giữ a th ự c p h ẩ m v à sức
khỏe" và "các loại th ự c p h ẩ m n g u y hiểm ", n h ư n g tiếc
là n h ữ n g cố g ắ n g củ a tôi ch ư a đ ạ t đ ế n h iệu q u ả tạo ra
cuộc cải cách về q u a n n iệ m th ự c p h ẩ m tro n g x ã hội.
H ơn nữ a, n ế u n ề n y học ch u y ên b iệ t h ó a h iệ n n ay cứ
tiế p tụ c p h á t triể n n h ư th ế n ày th ì các bác sĩ trẻ sau n ày
sẽ rấ t khó để có th ể học được từ các kiến th ứ c lâm sàn g
n h ư tôi.

Đ iều cần th iế t cho n ề n Y học tro n g tư ơ n g lai đó là


Y tế d ự phòng, và để xây d ự n g được m ộ t n ề n Y tế dự
p h ò n g đ ú n g nghĩa, không th ể th iế u các kiến th ứ c đ ú n g
đ ắ n v ề th ự c phẩm .

Việc th a y đổi n h ậ n th ứ c củ a con người vốn đ ã h ằ n


sâu tro n g tâ m trí n h ữ n g q u a n n iệ m sai lầm về ă n uống
n h ư n g lại tư ở n g rằ n g đ ú n g đắn, là rấ t khó khăn. N ếu
b ả n th â n người đó bị b ệ n h sẽ lại là ch u y ện khác, n h ư n g
n ế u người đó đ a n g tro n g giai đ o ạn vô b ệ n h th ì p h ầ n lớn

Hãy lâng nghe "kịch bản của sự sống " 193


m ọi người sẽ chọn "b ữ a th ịt nư ớ n g tố i nay" th a y cho
"sức khỏe 10 n ă m sau ". Với n h ữ n g độc giả đ ã đọc đ ế n
đây, tôi hi vọng các bạn, n h ấ t đ ịn h p hải ch ọ n "sức khỏe
10 n ă m sau" th a y vì chỉ có "b ữ a th ịt n ư ớ n g " m à thôi.

Đ iều tôi đ a n g kỳ vọng h iệ n n a y là giáo dục cho các


th ế h ệ tiế p th eo . Tôi n g h e nói n ề n giáo dục sau n à y sẽ
lấy ba trọ n g tâ m là: " trí dục", "th ể dục", "đức dục".
N hưng tôi luôn hi vọng, người ta sẽ cho th ê m vào m ột
y ếu tố n ữ a đó là "giáo dục th ự c p h ẩm ", để tạo n ê n m ột
n ề n giáo dục hay m ộ t n ề n y học giúp n h iề u người n h ậ n
th ứ c đ ú n g đ ắ n hơn về th ự c phẩm .

N hững b ữ a ă n tro n g trư ờ n g học h iệ n n a y được dự a


trê n tín h to á n lượng calo và các lý th u y ế t sai lầm đ ề u
rấ t n g u y hiểm . Bởi vậy n ê n tôi cho rằ n g việc giáo dục
th ự c p h ẩm với đối tư ợ n g là trẻ em và cải cách s u ấ t cơm
tro n g trư ờ n g là n h u cầu cấp th iế t h iện nay.

Con người có th ể sống là nhờ vi sin h vậ t

Bạn có b iế t n h ữ n g con cá ở b iển sau khi c h ế t đi sẽ th ế


nào không? Dù ch ú n g ta có tìm dưới đáy b iển sâu cũ n g
không th ấ y xác cá c h ế t lắng xuố n g dưới đ ấ y v ậ y n h ữ n g
xác cá c h ế t đấy đã đi đ â u ?

Câu trả lời là ch ú n g đã bị "xóa sạch" rồi. Các vi sinh


v ậ t tro n g b iển p h â n h ủ y xác cá từ n g c h ú t m ộ t v à n h a n h
ch óng xử lý to à n bộ xác cá chết.

194 Nhân tố Enzyme


T rong th ế giối n ày trà n n g ậ p các vi sin h v ậ t m à
m ắ t th ư ờ n g ch ú n g ta k h ông n h ìn thấy. Có n g h iê n cứu
cho rằ n g n g ay cả tro n g b ầ u không khí tro n g lành, cứ
m ộ t c e n tim e t khối lại có kh o ản g m ộ t n g h ìn vi sin h vật.
T h ậm chí trê n b ầ u trờ i cách m ặ t đ ấ t m ười n g h ìn m ét,
h ay tro n g th ế giới sâu m ười n g h ìn m é t dưới lòng đ ấ t
c ũ n g có vi sin h vật. N gay cả tro n g đườ ng ru ộ t củ a con
người cũ n g có rấ t n h iề u vi sin h v ậ t hay còn gọi là "vi
k h u ẩ n đư ờ ng ru ộ t" sin h sống.

Nói tó m lại, con người ch ú n g ta đ a n g sống cù n g các


vi sin h vật.

T rong đư ờ ng ru ộ t củ a con người có kh o ản g 300


loại với h à n g tră m n g h ìn vi sin h v ậ t đ a n g sống. C húng
khô n g đơn g iản chỉ là sống ở đ ấy m à còn giúp ch ú n g
ta rấ t n h iề u việc. T rong đó, việc q u a n trọ n g n h ấ t là tạo
ra các enzym e, n g u ồ n sống củ a c h ú n g ta. Các vi k h u ẩn
đườ ng ru ộ t n ày đ a n g giúp c h ú n g ta tạo ra k h o ản g ba
n g h ìn loại enzym e khác n h au .

Cấc vi khuẩn đường ru ộ t được chia ỉàm "lợi khuẩn"


và "hại khuẩn". T hông th ư ờ ng, n h ữ n g vi k h u ẩ n có lợi
cho cơ th ể con người n h ư k h u ẩ n lactic được gọi là "lợi
k h u ẩn ", còn n h ữ n g vi k h u ẩ n gây hoại tử , h ư thối, tà n
p h á cơ th ể con người được gọi là "h ại k h u ẩn ". Nốu
nói n g ắ n gọn, lợi k h u ẩ n là n h ữ n g vi k h u ẩ n có enzym e
ch ố n g oxy hóa. Khi các gốc tự do p h á t sin h tro n g cơ
th ể , c h ú n g sẽ tự c h ế t đi, b iến th à n h các en zy m e chống

Hãy láng nghe "kịch bản của sự sống" 195


oxy h ó a tro n g cơ th ể v à g iúp con người tru n g h ò a các
gốc tự do đó.

Bên tro n g ru ộ t dày đặc n h ữ n g p h ầ n n hô lên h ay còn


được gọi là lớp lông n h u n g . G iữa các lông n h u n g n à y là
các lợi k h u ẩ n lactic. B ên tro n g các lông n h u n g có các tế
bào bạch cầu và tế bào NK (tế bào d iệ t tự nh iên ) có liên
q u a n đ ế n h ệ th ố n g m iễ n dịch. Khi các tế bào n ày ch ống
chọi lại các dị v ậ t n h ư các pro tein , các vi k h u ẩ n khác
loại h ay các vi rú t, tế bào u n g t h ư ... sẽ tạo ra lượng lớn
các gốc tự do. Và các vi k h u ẩ n lactic sau đó sẽ xóa sạch
các gốc tự do cần được giải q u y ế t n à y

Mặc dù đây chỉ là giả th u y ế t của tôi, n h ư n g có lẽ


b ệ n h viêm lo ét đại trà n g h ay b ệ n h c ro h n ’ ch ín h là do
các gốc tự do vì m ộ t lý do nào đấy, có th ể là do th iế u các
lợi khuẩn, đ ã không bị tru n g h ò a h ế t, gây v iêm lớp lông
n h u n g vốn cực kỳ n h ạ y cảm , và p h á hoại cơ th ể tạo nên .

M ặt khác, các hại k h u ẩ n do th ư ờ n g p h á h ủ y th ứ c ăn


khó tiê u n ê n th ư ờ n g được cho là các vi k h u ẩ n có hại.
Đ iều n ày n g h ĩa là để các th ứ c ă n khó tiê u được n h a n h
ch óng bài tiế t ra ngoài cơ th ể , các vi k h u ẩ n n ày k h iến
th ứ c ă n lên m e n b ấ t th ư ờ n g để sin h ra các loại khí ga
độc hại, đồng thời kích th íc h ru ộ t, th ú c đẩy q u á trìn h
bài tiế t khí ga và p h â n ra ngoài cơ th ể .

' Bệnh crohn là một bệnh viêm mãn tính của đường ruột.

196 Nhân fố Eniyme


Vì vậy, tôi cho rằ n g các vi k h u ẩ n đư ờ n g ru ộ t khô n g
th ể p h â n chia rạch ròi ra lợi k h u ẩ n h ay hại k h u ẩn . Bởi
kể cả các hại k h u ẩ n cũ n g rấ t cần th iế t cho cơ th ể n ê n
m ới có th ể cư trú tro n g cơ th ể c h ú n g ta.

Ngoài h ai loại là "lợi k h u ẩn " có lợi cho cơ th ể và


"hại k h u ẩ n " tạo ra các c h ấ t độc tro n g cơ th ể , người ta
còn x ếp th ê m m ộ t loại n ữ a là "vi k h u ẩ n tru n g gian",
khô n g gây độc hại cũ n g k h ông giúp ích cho cơ th ể . Tuy
n h iên , th e o tôi đây là cách p h â n loại h ế t sức ích kỷ.
Đ iều q u a n trọ n g là p hải có sự cân b ằ n g tro n g to à n bộ
cơ th ể . Bởi n g ay đ ế n c h ấ t d in h dư ỡ ng q u a n trọ n g n h ư
p ro tein , n ế u h ấ p th u q u á n h iề u cũ n g có th ể gây hại cho
cơ th ể . T ư ơng tự n h ư vậy, n ế u hại k h u ẩ n p h á t triể n q u á
m ức tấ t n h iê n là không tố t cho cơ th ể , n h ư n g đây cũng
là loại k h u ẩ n khô n g th ể th iế u để duy trì sức khỏe của
ch ú n g ta.

Sự c ân b ằ n g của các vi k h u ẩ n tro n g đườ ng ru ộ t rấ t


d ễ bị p h á vỡ, bởi các vi sin h v ậ t là sin h v ậ t h ế t sức
m ỏ n g m an h . C húng rấ t dễ bị chi phối bởi m ôi trư ờ n g .
N ếu gặp m ôi trư ờ n g th íc h hợp để sin h sôi, ch ú n g sẽ
đ ồ n g loạt tă n g lên đ ế n vài nghìn, th ậ m chí vài tră m
triệ u con. N hư ng n ế u m ôi trư ờ n g sống x ấu đi, ch ú n g
sẽ c h ế t h à n g lo ạt n g ay tứ c khắc. T h êm vào đó, loại vi
k h u ẩ n tru n g g ian lại có tín h m ập mờ, n ế u x u n g q u a n h
ch ú n g đ ề u là lợi khuẩn, c h ú n g c ũ n g sẽ sin h ra enzym e
ch ố n g oxy hóa, n h ư n g n ế u x u n g q u a n h c h ú n g các hại
k h u ẩ n p h á t triể n , th ì b ả n th â n c h ú n g cũ n g sẽ b iến đổi

Hõy lâng nghe "kịch bân của sự sống “ 197


th à n h hại kh u ẩn , tạo ra các c h ấ t oxy hóa. Nói cách khác,
loại vi k h u ẩ n tru n g g ian n à y sẽ đi th e o số đông.

Con người rấ t g h é t các h ại k h u ẩn , n h ư n g người tạo


ra m ôi trư ờ n g đườ ng ru ộ t để các hại k h u ẩ n có th ể p h á t
triể n lại khô n g p hải ai khác m à ch ín h là b ả n th â n c h ú n g
ta. Với th ó i q u e n ă n u ố n g lộn xộn, lối số n g sin h h o ạt
b ừ a b ã i... b ạ n không th ể đổ lỗi cho các vi sin h v ậ t được.
Và các vi k h u ẩ n tru n g g ian sẽ b iến đổi th à n h lợi k h u ẩ n
h ay h ại kh u ẩn , tấ t cả tù y th u ộ c vào ch ín h bạn.

HỖ trỢ m ô i trường đường ru ộ t để các lợi khuẩn

dễ dàng p há t triể n

Enzym e là y ếu tố th iế t y ếu cho sự số n g củ a sin h vật,


tu y n h iê n lượng enzym e m à con người có th ể tạo ra lại
có h ạn . Khi các enzym e b iến m ấ t khỏi cơ th ể cũ n g là
lúc sin h m ệ n h con người k ế t th ú c. T heo cách n g h ĩ n h ư
vậy th ì c ũ n g không sai khi nói rằ n g "en zy m e d iệu kỳ =
sự sống".

T hứ khiến các enzym e n ày bị tiê u hao n h iều n h ấ t


ch ính là các gốc tự do. Xã hội h iệ n đại ch ín h là m ôi
trư ờ n g dễ p h á t sinh các gốc tự do n h ấ t. C ăng th ẳn g , ô
n h iễm m ôi trư ờng, tia tử ngoại, sóng đ iện từ, vi khuẩn,
vi rút, th ậ m chí cả khi tiếp xúc với tia X -quang cũng
làm p h á t sinh ra các gốc tự do. Tuy nhiên, tro n g số các
n g u y ên n h â n gây ra gốc tự do, ngoại trừ các y ếu tố từ

198 : Nhân tố Enzyme


b ên ngoài, còn có n h iều n g u y ên n h â n m à n ế u có ý chí
và kiên trì, b ạn có th ể p h ò n g trá n h được. Đ iển h ìn h n h ư
thói q u e n uống rượu, h ú t thuốc, d ù n g các loại th ự c p h ẩm
ch ứ a n h iề u p h ụ gia, hay các th ự c p h ẩm bị oxy hóa, các
loại th u ố c ... Vì n h ữ n g ng u y ên n h â n này m à các enzyem
tro n g cơ th ể bị tiê u hao m ột lượng lớn. Do đó, n ế u không
có ý chí cao và nỗ lực, b ạ n sẽ rấ t dễ m ắc bệnh.

N ếu vốn dĩ lượng enzym e có tro n g cơ th ể con người


đ ã được cố đ ịn h sẵn th ì số en zy em được tạo ra sau đó
chỉ có th ể d ự a vào các vi k h u ẩ n đườ ng ru ộ t. Bởi vậy,
c h u ẩ n bị m ôi trư ờ n g đư ờ ng ru ộ t để các lợi k h u ẩ n có
ch ứ a các enzym e chống oxy hóa dễ p h á t triể n ch ín h là
cách duy n h ấ t m à con người có th ể làm để tă n g enzym e
tro n g cơ th ể .

Hãy ăn thực phẩm giàu em yrn e bởi các loại thực


phẩm n à y chính ỉà nguyên liệu đ ể các lợi khuẩn p h á t
triển và tạo ra các en zym e diệu kỳ. Nó cũ n g giống n h ư
m ôi trư ờ n g tự n h iê n vậy, b a n đ ầ u là tíc h tr ữ th ậ t n h iều
th ứ tố t sau đó sẽ tạo ra m ộ t vòng tu ầ n h o à n tố t. Ăn
th ự c p h ẩ m tốt, uống nước tốt, th ự c h iệ n th ó i q u e n sin h
h o ạ t tố t, tự n h iê n m ôi trư ờ n g đư ờ ng ru ộ t sẽ được củ n g
cố, các en zy m e d iệu kỳ sẽ được tạo ra n h iề u h ơ n v à con
người có cuộc sống trà n đ ầy sinh lực.

Ngược lại, n ế u b ạn làm điều gì xấu, dù chỉ m ộ t điều


cũng sẽ làm xáo trộ n vòng tu ầ n hoàn và khi đó, vòng
tu ầ n h o à n xấu sẽ b ắ t đầu. Vì th íc h n ê n b ạn th ư ờ n g xuyên

Hãy lóng nghe "kịch bàn của sự sống" ^99


ă n các m ón th ịt h ay sữ a kh iến việc tiê u hóa, h ấp th u
kém đi, và m ôi trư ờ n g đư ờ ng ru ộ t sẽ x ấu đi n g ay lập
tức. Khi m ôi trư ờ n g đư ờ ng ru ộ t x ấu đi, số lợi k h u ẩ n sẽ
giảm xuống, các vi k h u ẩ n tru n g g ian sẽ b iến đổi th à n h
h ại khuẩn, cơ th ể không th ể chống chọi lại các gốc tự do
d ù chỉ m ộ t ch ú t. Bên cạn h đó, tro n g m ôi trư ờ n g đườ ng
ru ộ t, khi k h ả n ă n g tiê u hóa, h ấp th u g iảm xuống, các
th ứ c ă n khó tiê u sẽ bị ủ lên m en, và các h ại k h u ẩ n coi
các th ứ c ă n khó tiê u đấy làm d in h dưỡng, sẽ tạo ra ga
độc hại cho cơ th ể.

N hững người luôn xì hơi với m ùi hôi là do tro n g


b ụ n g của họ đ a n g d iễn ra vòng tu ầ n h o à n x ấu n h ư v ậ y
N hững bé sơ sin h bú sữ a m ẹ, p h â n sẽ k h ô n g có m ùi khó
chịu. Mùi n ày chỉ có sau khi con người b ắ t đ ầ u ă n các
th ự c p h ẩ m th ịt động vật. và p h â n của n h ữ n g b é nuôi
b ằn g sữ a ngoài chắc c h ắn khác với p h â n củ a n h ữ n g bé
nuôi b ằ n g sữ a m ẹ.

Khi x u ấ t h iện các độc tố tro n g đư ờ n g ru ộ t, h ệ m iễn


dịch cũng sẽ h o ạ t động để đối phó với n h ữ n g độc tố
này. Tuy nh iên , do tro n g ru ộ t h ầ u n h ư khô n g còn các
lợi k h u ẩ n để tru n g h ò a các gốc tự do sin h ra sau khi xử
lý các độc tố n ê n ch ú n g ta không th ể n g ă n ch ặn tác hại
của các gốc tự do. Từ đó, tạ i th à n h ru ộ t nơi bị các gốc
tự do p h á hoại sẽ h ìn h th à n h n ê n polyp hoặc u n g th ư .

T hứ có th ể duy trì được vòng tu ầ n h o à n tố t ch ín h


là m ôi trư ờ n g đư ờ ng ru ộ t. Và th ứ c h ú n g ta có th ể làm

200 Nhân tố Eniyme


cũ n g chỉ có th ể là chú ý đ ế n chế độ ăn uống, th ó i q u e n
sin h h o ạ t và hỗ trợ m ôi tru ờ n g đư ờ ng ru ộ t.

Cho đ ế n khi vòng tu ầ n h o à n tố t này v ận h à n h ổn


định, ta cần bỏ nỗ lực không nhỏ. N hưng khi v ò n g tu ầ n
h o à n đã v ậ n h à n h th ì cho dù m ộ t th á n g ă n th ịt hay
u ố n g rư ợu m ộ t lần, các enzym e d iệu kỳ b ạ n tíc h lũy
được sẽ giải q u y ết v ấ n đề cho bạn. Hãy n h ớ rằ n g n h ữ n g
gì c h ú n g ta tíc h lũy được m ỗi n g ày sẽ cứ u c h ín h ch ú n g
ta tro n g n h ữ n g lúc n g u y cấp.

M ố i quan hệ không th ể c ắ t rời giữa con người và th ổ nhưỡng

Người Âu Mỹ đã có th ó i q u e n ă n th ịt động v ậ t tro n g thời


g ian dài hơ n h ẳ n người N hật.

Mặc dù v ậ y họ c ũ n g không p h á vỡ cân b ằ n g đườ ng


ru ộ t n g h iê m trọ n g n h ư người N hật, và tôi đ ã su y n g h ĩ
xem tạ i sao giữ a người N hật và người Mỹ lại có sự khác
b iệ t lớn đ ế n n h ư vậy. Tôi đã n g h ĩ ra m ộ t vài lý do, lý do
đ ầ u tiê n ch ín h là sự khác b iệ t tro n g v ă n hóa ẩm th ự c đã
được h ìn h th à n h từ xa xưa. Người Âu Mỹ, trả i q u a h à n g
tră m n ă m v ẫ n duy trì th ó i q u e n ăn th ịt. N hưng người
N hật lại chỉ m ới b ắ t đ ầ u th ó i q u e n n ày từ th ờ i M inh Trị,
tín h đ ế n n ay cũ n g chỉ được khoảng 150 năm . Đ ường
ru ộ t củ a người N hật, vốn có th ó i q u e n ăn n g ũ cốc và rau
củ tro n g th ờ i g ian dài, n ế u x é t về tỉ lệ so với kích thướ c
cơ th ể th ì dài gấp m ột, hai lần đư ờ ng ru ộ t của người

Hãy lâng nghe "kịch bàn của sự sống" 201


Âu Mỹ. Đ ường ru ộ t dài hơn d ẫ n đ ế n th ờ i g ian cho đ ế n
lúc bài tiế t h ế t th ứ c ă n cũ n g dài hơn, và ả n h hư ở n g của
th ịt đ ế n đư ờ ng ru ộ t c ũ n g lớn hơn.

M ột n g u y ê n n h â n n ữ a tạo ra sự khác b iệ t ch ín h là
"th ổ nh ư ỡ n g ". Người T ru n g Quốc cổ có m ộ t câu gọi là
" th â n th ổ b ấ t nhị" tứ c là th â n th ể con người v à đ ấ t đai
có m ối q u a n h ệ k h ăn g k h ít với n h au .

N gày nay, c h ú n g ta có th ể ở n gay tại n h à m ìn h n h ư n g


v ẫ n th ư ở n g th ứ c được h ế t các m ón ă n trê n th ế giới. Tuy
n h iê n có m ộ t đ iều cơ b ả n tro n g ă n uố n g đó là người
sống ở v ù n g nào th ì ă n th ứ c ă n trồ n g được ở v ù n g đ ấ y
Do đó, tù y th e o tìn h h ìn h th ổ n h ư ỡ n g m à trạ n g th á i sức
khỏe củ a con người cũ n g khác n hau.

Đây là câu ch u y ện cách đầy k h á lâu rồi, khi tôi lần


đ ầu trô n g th ấ y ra u củ b á n ở Mỹ. Khi đó tôi rấ t ngạc
n h iê n sao ch ú n g có th ể lớn đ ế n vậy. D ù là cà tím h ay
d ư a chuột, kích cỡ củ a c h ú n g h o à n to à n khác với rau
củ ở N hật Bản. Vì th ế tôi đ ã n g h ĩ rằ n g d ù cù n g là cà
tím n h ư n g chắc c h ắn c h ú n g là các loại khác n h a u . Tuy
nhiên, thực tế kh i giống rau ở N hật Bản và gieo trồng ở
Mỹ, chúng vẫn cho quả, h ạ t to hơn hẳn kh i trồng ở N hật
Bản. Đó ch ín h là do h à m lượng các c h ấ t có tro n g đ ấ t ở
Mỹ n h ư canxi, k h o án g chất, v ita m in ... n h iề u hơn h ẳ n
đ ấ t N hật. Ví dụ, lượng canxi có tro n g ra u c h â n v ịt trồ n g
ở Mỹ n h iề u gấp ba đ ế n n ă m lần h à m lượng canxi tro n g
loại ra u n ày khi trồ n g ở N hật.

202 Nhân tố Enzyme


T h êm m ộ t ví dụ nữa, tôi đã từ n g th ấ y số liệu chỉ
ra rằ n g h à m lượng canxi tro n g bông cải x a n h ở Mỹ là
178 m g trê n 100 g r tro n g khi h à m lượng n à y ở N hật là
57 m g trê n 100 gr.

Nói tó m lại người Mỹ dù ă n n h iề u m ón th ịt n h ư n g


lại không chịu n h iề u ả n h h ư ở ng x ấu n h ư người N h ật là
do họ ă n các loại ra u được gieo trồ n g tro n g loại đ ấ t đai
m àu m ỡ n h ư vậy, do đó họ có th ể cân b ằ n g p h ầ n nào
độ pH đ a n g có ch iều hư ớ n g ch u y ển san g tín h axit tro n g
cơ th ể .

Trước đây, người Mỹ và người N hật có k h o ản g cách


rấ t rõ về h ìn h th ể . Tuy n h iên , h iệ n n ay người N hật cũ n g
đ ã to cao hơn rấ t n h iề u so với trư ớc kia. N guyên n h â n
ch ín h là sự ả n h hư ở n g củ a v ă n hóa ẩm th ự c Âu Mỹ.
C ùng với sự du n h ậ p củ a v ă n h ó a ẩm th ự c ư a ch u ộ n g
th ịt, sữa, phô m ai, b ơ ... th ó i q u e n ă n uốn g v à h ìn h th ể
củ a người N hật c ũ n g th a y đổi dần. N hưng d ù c h ú n g
ta có m u ố n th a y đổi giống người Âu Mỹ th ì cũ n g có
m ộ t đ iều không th ể th a y đổi được. Đó ch ín h là "thổ
n h ư ỡ n g ". Sự m à u m ỡ c ủ a đ ấ t đai, dù c h ú n g ta có m u ố n
cũ n g k h ông th ể b ắ t chước được.

K hông q u á lời khi cho rằ n g sự m àu m ỡ củ a đ ấ t đai


p h ụ th u ộ c vào số lượng các vi sin h v ậ t và các đ ộ n g v ậ t
n h ỏ sống tro n g đ ất. với p h ầ n lớn d iện tíc h đ ấ t đai đ ều
là tro n ú i lửa, đ ấ t đai ở N hật có rấ t ít th ứ c ă n cho các vi
k h u ẩ n làm g iàu tro n g đất.

Hãy lâng nghe "kịch bản của sự sống" 203


Dù ch ú n g ta có b ắ t chước cách ă n th ịt của người Âu
Mỹ th ì với h àm lượng d in h dư ỡ ng tro n g ra u củ chỉ b ằn g
m ộ t p h ầ n n ăm ra u củ củ a Âu Mỹ, cơ th ể c h ú n g ta sẽ
th a y đổi n h ư th ế nào. Rõ rà n g là người N h ật sẽ bị th iế u
v ita m in và khoáng ch ất. N guyên n h â n k h iến th ự c p h ẩm
th ịt động v ậ t ả n h h ư ở ng lớn đ ế n cơ th ể người N hật
ch ín h là ở "ch ấ t lượng" ra u củ m à người N h ật đ a n g ăn
hàng ngày

Đ ất đai của N hật vốn dĩ cằn cỗi. N hư ng với n h ữ n g


m ón ă n tru y ề n th ố n g củ a N hật từ xa x ư a với các loại
n g ũ cốc, ra u củ, cá, ro n g b iể n ... được n u ô i trồ n g trê n
ch ín h đ ấ t N hật, người N hật đ ã tạ o được sự cân b ằn g
tro n g cơ th ể m ình. Và th e o tôi, đấy cũ n g ch ín h là sự cân
b ằn g của tự nhiên.

Các lo ạ i nông sản sử dụng th u ố c bảo vệ thực v ậ t đêu không

có năng iưỢng sống

T ất cả các v ậ t tro n g tự n h iê n đ ề u có liên h ệ với n h au ,


tác động g u a lại lẫn n h a u và duy trì sự c ân b ằ n g h ế t sức
tin h tế. Chính vì vậy, k ể cả n h ữ n g th ứ "không cần thiết"
trong m ắ t loài người cũng đều là n h ữ n g th ứ "thiết yếu"
với tự nhiên.
Trong can h tác nông nghiệp, n h iều người cho rằn g
n ê n d ù n g thuố c bảo vệ thự c v ậ t để p h ò n g trá n h côn
trù n g có hại. Tuy nhiên, b ản th â n cái tê n côn trù n g có hại

204 Nhân tố Enzyme


n ày c ũ n g chỉ là cái tê n m à con người tự đ ặ t cho ch ú n g
th eo cảm n h ậ n của ch ín h con người m à thôi. Trong tự
n h iên không tồ n tại loài côn trù n g có hại nào cả.

Con người luôn rấ t g h é t các loài côn trù n g b ám lên


cây trồ n g , n h ư n g dù là côn trùng có hại h a y có lợi, n h ờ
có chú n g bám lên cây m à có th ể tăng các chất dinh
dưỡng cho cây. Đó ch ín h "ch itin -ch ito san ".

C h itin -ch ito san được b iế t đ ế n là c h ấ t có tro n g vỏ


tôm , cua. Lớp giáp cứ n g bao q u a n h côn trù n g cũ n g được
cấu th à n h từ c h ấ t này. Khi côn trù n g b ám lên cây trồng,
n h ư lá cây, lá cây sẽ tiế t ra các enzym e "ch ito sa n a se "
v à "ch itin ase", h ấp th u m ộ t lượng rấ t nhỏ, k h o ản g m ột
p h ầ n vài tră m triệ u n a n o g ra m c h itin -c h ito san từ c h ân
h ay th â n th ể của côn trù n g v à b iến nó th à n h c h ấ t dinh
dưỡ ng cho cây. Và, các c h ấ t d in h dưỡ ng được h ấp th u
vào cây từ các loại côn trù n g sẽ giúp duy trì sự sống cho
các đ ộ ng v ậ t ă n th ự c v ậ t đó. Tuy nh iên , h iệ n n ay chuỗi
d in h dưỡ ng n ày lại đ a n g bị c ắt đ ứ t b ằ n g chiếc kéo tê n
là th u ố c bảo vệ th ự c v ậ t m à con người đ a n g sử dụng.
T hay vì ch itin -c h ito san , các loại th u ố c bảo vệ th ự c v ậ t
được d ù n g để p h ò n g trá n h côn trù n g bị h ấ p th u vào
tro n g ra u củ và p h á hoại sức khỏe của n h ữ n g người
ă n các loại ra u củ đó. H ơn nữ a, các loại th u ố c bảo vệ
th ự c v ậ t n ày còn lấy đi sin h m ạ n g củ a các loài sin h v ậ t
số n g tro n g đ ất, vốn là n g u ồ n n ă n g lượng cho các loại
cây trồ n g .

Hây lâng nghe "kịch bản của sự sống" ; 205


Các v ù n g đ ấ t th ư ờ n g x u y ên sử d ụ n g th u ố c bảo
v ệ th ự c v ậ t sẽ không có g iun đ ấ t cũ n g n h ư các loại
vi k h u ẩ n làm g iàu cho đất. Tại các m ả n h đ ấ t cằn cỗi,
n g hèo n à n v à còn bị tước h ế t n g u ồ n n ă n g lượng sống,
cây trồ n g k h ông th ể p h á t triể n được, th ế n ê n con người
lại sử d ụ n g th ê m p h â n bón h ó a học. Dưới tác d ụ n g của
các loại th u ố c h ó a học, cây có th ể p h á t triể n , n h ư n g
ch ú n g sẽ p h á t triể n m à không m a n g tro n g m ìn h n ăn g
lượng sống nào cả. Đây cũ n g ch ín h là lý do vì sao h àm
lượng c h ấ t d in h dưỡ ng tro n g ra u củ củ a N h ật lại giảm
th e o từ n g năm .

Tuy n h iên , các th iệ t h ại do con người gây n ê n tro n g


n ô n g n g h iệp không chỉ có th u ố c trừ sâu.

V ấn đề th ứ hai củ a n ô n g n g h iệ p ch ín h là "nước".
Nước d ù n g tro n g n ô n g n g h iệp ở N hật Bản k h ô n g được
tiê u độc b ằ n g lượng lớn clo n h ư nước sin h h o ạt, n h ư n g
do ả n h hư ở n g của th u ố c bảo vệ th ự c vật, nước ô n h iễ m
từ các con sông, h ay nước th ả i sin h h o ạ t... tro n g nước
d ù n g cho n ô n g n g h iệp ch ứ a rấ t n h iề u c h ấ t ô nh iễm .

Đổ trư ở n g th à n h cây cối cần rấ t n h iề u nước. H iện


nay, con người đã b iế t rằ n g các c h ấ t độc x âm n h ậ p vào
cơ th ể có th ể được bài tiế t ra ngoài p h ầ n nào n h ờ u ố n g
nước tố t. Cây trồ n g c ũ n g giống n h ư vậy. Tuy nhiên,
b ả n th â n n g u ồ n nước vốn d ù n g để th a n h lọc các độc
tố tro n g cây trồ n g lại bị n h iễ m bẩn, d ẫ n đ ế n các độc tố
tro n g cây trồ n g lại tíc h tụ n h iề u hơn.

206 Nhân tố Eniyme


v ấ n đề th ứ b a c h ú n g ta gặp p h ải đó là trồ n g ra u
tro n g n h à kính. T hực tế, việc trồ n g ra u tro n g n h à kính
trê n khắp N hật Bản ch ín h là kỹ th u ậ t độc đáo củ a N hật
v à k h ông có ở Mỹ. Mục đích củ a việc d ù n g n h à kính
ch ín h là để giảm sự p h á hoại củ a côn trù n g , q u ả n lý
n h iệ t độ. Ngoài ra, còn m ộ t công d ụ n g n ữ a m à ít ai b iết
đ ế n đó là n g ă n cản các tia tử ngoại b ằ n g các tấ m n h ự a.
Bản th â n th ự c v ậ t không th ể di ch u y ển giống n h u động
vật. C hính vì vậy, c h ú n g p hải tiế p xúc vái m ộ t lượng lớn
các tia tử ngoại.

Vì tia cực tím sẽ kh iến sản sin h ra các gốc tự do cực


m ạ n h và th ú c đẩy q u á trìn h oxy h ó a tro n g cơ th ể động
th ự c v ậ t n ê n để tự bảo vệ m ình, th ự c v ậ t có k h ả n ă n g
tạo ra tro n g cơ th ể m ộ t lượng lớn các c h ấ t ch ống oxy
hóa. Đó c h ín h là các loại v ita m in n h ư A, c , E, h ay các
loại polyphenol n h ư Aavonoid, isoílavones, cate c h in có
tro n g th ự c vật. Các c h ấ t ch ống oxy h ó a n ày sẽ được tạo
ra khi th ự c v ậ t tiế p xúc vói các tia tử ngoại. N hư vậy,
khi d ù n g các tấ m n h ự a tro n g n h à kính đ ể c h ặn á n h
n ắ n g m ặ t trời, ta đã làm giảm lượng tia tử ngoại ch iếu
vào th ự c vật, do đó c ũ n g làm giảm lượng c h ấ t chống
oxy h ó a n h ư v ita m in h ay polyphnol có tro n g th ự c vật.

N en nông n ghiệp N hật Bản h iện nay đ a n g ư u tiê n tạo


ra các loại cầy trồ n g bóng bẩy đẹp m ã hơn là chú ý đến
giá trị d in h dưỡ ng b ên tro n g . Các loài p h á t triể n tro n g tự
n h iê n đ ề u sẽ có v ế t sâu cắn, kích cỡ to nhỏ không đều.

Hãy lâng nghe "kịch bản của sự sống" 207


v à không th ể nào đ ẹp m ã được n h ư vậy. N hưng b ù lại,
tro n g ch ú n g lại chứ a rấ t n h iề u "n ă n g lượng".

Q uả bí ngô trồ n g ở N hật m ề m đ ế n nỗi chỉ cần b ấm


n h ẹ m ộ t cái là n g ó n ta y đã b ấm sâu vào tro n g , tro n g khi
q u ả bí ngô được trồ n g ngoài sư ơ ng gió ở Mỹ lại cứng
đ ế n nỗi d ù n g dao c ũ n g khó m à bổ ra được.

Con người lấy nă n g lượng từ thực phẩm , do đó nếu


bản thân thực p h ẩ m kh ô n g còn n ă n g lượng thì chúng
ta dù ăn bao n hiêu cũng kh ô n g khỏe được. N hữ ng ai
k h ông ă n các th ự c p h ẩ m nuôi trồ n g tro n g đ iều kiện tự
n h iê n th ì khô n g th ể sống khỏe m ạ n h tro n g th ế giới tự
n h iê n được.

T hứ du y trì sức khỏe của b ạ n ch ín h là n h ữ n g gì b ạn


đ a n g ă n h à n g ngày. N hữ ng m ón ă n n ày được lự a chọn
th e o tiê u c h u ẩ n nào sẽ q u y ết đ ịn h tìn h trạ n g sức khỏe
củ a bạn.

H iện nay v ẫn còn n h iều hộ nông d â n sử d ụ n g th u ố c


bảo vệ th ự c v ậ t hay p h â n bón hóa học, n h ư n g các
phư ơ ng p h áp can h tác không sử d ụ n g th u ố c h ó a học hay
phư ơ ng p h áp trồ n g ra u h ữ u cơ đ an g b ắ t đ ầu được sử
d ụ n g rộng rãi. T ất n h iê n là giá của các loại ra u củ trồ n g
th e o phư ơ ng pháp n ày đ ắ t hơn các sản p h ẩ m th ô n g
th ư ờ ng, n h ư n g với tôi, đó ch ín h là "giá của sự sống".

Chỉ sự sống m ới n uôi dư ỡ ng được sự sống. Thực


v ậ t giàu n ă n g lượng sống chỉ có th ể trồ n g tr ê n đ ấ t đai

208 ■ Nhân tố Enzyme


m à u mỡ, giàu n ă n g lượng. N ếu các vi k h u ẩ n tro n g đ ấ t
khỏe m ạn h , các loại ra u củ, h o a quả, n g ũ cốc cũ n g p h á t
triể n khỏe m ạn h . Các loại th ự c v ậ t p h á t triể n khỏe
m ạn h , khi vào cơ th ể cũ n g giúp các vi k h u ẩ n đường
ru ộ t p h á t triể n khỏe m ạn h .

N eu p h ải ă n các loại ra u củ bị ô n h iễ m bởi th u ố c


n ô n g n g hiệp, tôi n g h ĩ th à ă n các loại cây bị b iến đổi g en
còn an to à n hơn. Cây trồ n g b iến đổi g e n là loại cây trồ n g
đ ã bị con người làm th a y đổi cấu trú c gen, b iến th à n h
loại cây k h iến các loại côn trù n g không th íc h b ám lên
hoặc cho n h iề u trái. T rồng các loại cây n à y có ư u điểm ,
do sâu ít b ám n ê n không cần th iế t p h ải sử d ụ n g th u ố c
n ô n g nghiệp.

N ấu hỏi tôi tro n g h ai loại ra u củ trê n tô i chọn loại


nào, tôi sẽ bỏ q u a loại ra u có sử d ụ n g th u ố c v à chọn loại
ra u đ ã bị b iến đổi gen, dù b iế t rằ n g loại n ày cũ n g k h ông
tố t cho cơ th ể con người. Bởi không có th ứ gì n g u y h iểm
hơn các loại th u ố c bảo vệ th ự c vật.

“ T inh y ê u ” g iú p tăn g cường sức đề kháng

"Con người k h ông th ể chỉ sống tro n g b á n h m ì", đây là


giáo lý củ a Kito giáo, đồng thờ i cũng là m ộ t triế t lý tự
n h iê n m à n h iề u người b ệ n h đ ã chỉ cho tôi.

Có m ộ t th ự c tế là khi b ệ n h n h â n đ ạ t được m ộ t m ục
tiê u nào đó, căn b ệ n h của a n h ta sẽ được p h ụ c hồi

Hõy lâng nghe "kịch bản của sự sống" ; 209


m ộ t cách kỳ diệu. T rên th ế giới có n h iề u người rấ t đau
đớn vì u n g th ư , n h ư n g sau n h ữ n g đ a u đớn ấy, vì m ộ t
n g u y ên cớ nào đấy, họ lại cảm th ấ y b iế t ơn cuộc đời và
từ đó, căn b ệ n h củ a họ được p h ụ c hồi từ n g c h ú t m ột.

Bất cứ ai tro n g c h ú n g ta c ũ n g đ ề u ẩ n g iấu n h ữ n g


khả n ă n g vô hạn. Khi k h ả n ă n g ấy được khai mở, các
en zym e tro n g cơ th ể được kích th íc h tạo ra n ă n g lượng,
cứ u con người từ bờ vực củ a cái chết.

Ngược lại, m ộ t người dù khỏe m ạ n h đ ế n đâu, n h ư n g


lúc nào củ n g đ ắm chìm tro n g n h ữ n g su y n g h ĩ tiê u cực,
luôn sống cô đơn m ộ t m ìn h và n g h ĩ m ìn h th ậ t b ấ t h ạ n h
th ì các enzym e tro n g cơ th ể sẽ d ầ n d ầ n m ấ t đi sức m ạ n h
củ a m ình.

C hính vì vậy, tôi cho rằ n g việc đ iều trị b ệ n h u n g th ư


k h ông khó n h ư c h ú n g ta v ẫ n tư ở ng. N ếu người đó th ậ t
lòng tin tư ở n g m ìn h có th ể c h ữ a khỏi b ện h , v à n h ậ n
ra rằ n g m ìn h y ê u th ư ơ n g ai đó từ tậ n đáy lòng th ì việc
khỏi b ệ n h không p h ải là không th ể.

N ếu m ộ t người có n iề m tin v ữ n g chắc rằ n g m ìn h


m u ố n sống đ ế n lúc đ ứ a ch áu y ê u của m ìn h tố t ngh iệp ,
k ết hô n rồi có con th ì người đó sẽ sống đ ế n lúc đấy.

T ùy th u ộ c vào động lực củ a m ộ t người m ạ n h m ẽ đ ế n


đ â u m à người đấy có th ể m ở ra n h ữ n g k h ả n ă n g vô h ạ n
củ a b ả n th â n .

Việc ch ữ a b ệ n h khô n g đơn th u ầ n chỉ là c ắ t bỏ n h ữ n g


bộ p h ậ n h ư thối, u ố n g các loại thuốc, m à còn tạ o động

210 NhântốEniym e
lực giúp người b ệ n h cảm th ấ y h ạ n h p h ú c tậ n sâu tro n g
tâ m hồn. C hính vì vậy, m ộ t bác sĩ th ự c sự giỏi là người
có th ể tru y ề n được cho b ệ n h n h â n n g u ồ n đ ộ n g lực ấ y
Và tôi v ẫ n luôn m u ố n trở th à n h m ộ t bác sĩ n h ư v ậ y

Vậy đ iều gì sẽ trở th à n h động lực m ạ n h m ẽ n h ấ t đối


với người b ện h .

Đó chắc h ẳ n ch ín h là " tìn h y êu ".

T ình y ê u n a m nữ, tìn h th â n ch a m ẹ - con cái, tìn h


cảm b ạ n b è ... có rấ t n h iề u loại tìn h yêu. N hưng d ù đối
tư ợ n g là ai, th ì tấ t cả động lực, sức khỏe, n iềm h ạ n h
p h ú c ... đ ề u sin h ra từ tìn h y êu với ai đó.

Đe có th ể khỏe m ạn h , n h ấ t đ ịn h tro n g ch ú n g ta p h ải
có tìn h y ê u th ư ơ n g m ộ t ai đó. Con người k h ô n g th ể h ạ n h
p h ú c khi có m ộ t m ình. Người h ạ n h p h ú c là người th ỏ a
m ã n tro n g " tìn h yêu" m à b ắ t đ ầ u là tìn h y ê u th ư ơ n g
củ a ch a m ẹ, sau đó sẽ là n h ữ n g người bạn, người đồng
h à n h tro n g cuộc sống, từ đó tạo n ê n m ộ t sức sống mới.
Đây cũ n g c h ín h là q u á trìn h p h á t triể n của tìn h yêu,
từ n h ậ n được tìn h yêu, n uôi dư ỡ ng tìn h y ê u v à cho đi
tìn h yêu.

N hờ các x é t n g h iệ m m á u m à ta b iế t được rằ n g khi


con người cảm th ấ y th ự c sự h ạ n h phúc, khả n ă n g m iễn
dịch củ a cơ th ể được tă n g lên. Và k h ả n ă n g m iễn dịch
tă n g là n h ờ có các enzym e d iệu kỳ, th ế n ê n có th ể nói
ở n h ữ n g người h ạ n h phúc, enzym e d iệu kỳ củ a họ tích
tr ữ rấ t đ ầy đủ.

Hõy lâng nghe "kịch bản của sự sống ~ ■ 211


Ngoài ra, khi cảm th ấ y h ạ n h phúc, h ệ th ầ n k in h sẽ
bị chi phối bởi th ầ n k inh phó giao cảm , do đó con người
sẽ giảm bớt căng th ẳ n g . Và khi căn g th ẳ n g được giảm
bớt, q u á trìn h sản sinh các gốc tự do bị ức chế, các lợi
k h u ẩ n tro n g đư ờ ng ru ộ t sẽ p h á t triể n . T ình trạ n g m ôi
trư ờ n g đườ ng ru ộ t tố t lên sẽ th ô n g q u a th ầ n kinh phó
giao cảm , tru y ề n đ ế n v ù n g dưới đồi của não v à đ ể đại
não tiế p n h ậ n , khi đó, con người lại m ộ t lần n ữ a cảm
th ấ y "ôi, th ậ t h ạ n h phúc".

Nói tó m lại, khi c h ú n g ta cảm th ấ y th ự c sự h ạ n h


p h úc cũ n g là lúc vòng trò n h ạ n h p h ú c b ắ t đ ầu ch u y ển
động: cảm giác hạnh p h ú c -> thần kinh phó giao cảm
chi phối -> giảm căng thẳng -> cân bằng đường ruột
tốt hơn -> thần kinh ph ó giao cảm chi phối -> truyền
tín hiệu đến vù n g dưới đồi -> cảm giác hạnh phúc.

T rong cơ th ể con người, dù là h ệ m iễ n dịch h ay h ệ


th ố n g nội tiế t, không có cơ q uan, h ệ th ố n g nào h o ạ t động
độc lập, m ộ t m ìn h cả. T ất cả đ ề u ả n h h ư ở n g q u a lại lẫn
n h a u , và khi c h ú n g tạo n ê n m ộ t vòng trò n h o ạ t động
tố t, to à n bộ cơ th ể c ũ n g sẽ được cải th iệ n đ ồ n g loạt. Khi
v ò ng trò n h ạ n h p h ú c ch u y ển động, các vi k h u ẩ n đườ ng
ru ộ t c ũ n g được h o ạ t động tro n g m ôi trư ờ n g tố t h ơ n do
đó có th ể tạ o ra lượng lớn các enzym e d iệu kỳ cho cơ
th ể . Khi các enzym e d iệu kỳ được kích th íc h sản sin h
n h iều , sẽ d ẫ n đ ế n kích th íc h h o ạ t động củ a các tế bào
tro n g cơ th ể.

212 : Nhân tố Enzyme


T rong khi k h ả n ă n g tự c h ữ a b ệ n h củ a con người
được kích th íc h do người đó th ấ y h ạ n h p h ú c khi yêu
th ư ơ n g người khác th ì n h ờ có vòng trò n h ạ n h p h ú c này;
h o ạ t động sả n sin h enzym e d iệu kỳ với số lượng lớn
cũ n g b ắ t đầu.

Yêu th ư ơ n g m ộ t ai đó ch ín h là m ộ t chư ơ ng rấ t q u a n
trọ n g tro n g "kịch b ả n củ a sự sống" con người c h ú n g ta.
Và tôi hi vọng, các b ạ n cũ n g có th ể n h ậ n ra đ iều này.

T ấ ỉ cả đều được v iế t tro n g “ kịch bản của sự s ố n g ”

Nốu chỉ xem x é t cơ th ể dưới góc độ từ n g bộ p h ận , ta sẽ


bỏ q u a n h iề u đ iều q u a n trọ n g . T ương tự n h ư vậy, n ế u
chỉ n h ìn con người dưới góc độ th â n xác h iệ n h ữ u cũng
là m ộ t đ iều sai lầm . Tâm h ồ n và th ể xác con người có
m ối q u a n h ệ k h ă n g kh ít không th ể tá c h rời.

Khi b ạ n chịu áp lực về m ặ t tin h th ầ n , ví d ụ n h ư


tro n g công việc, cơ th ể sẽ bị chi phối bởi th ầ n kinh giao
cảm . Ngược lại, khi trá i tim con người trà n đầy h ạ n h
phúc, cơ th ể con người sẽ bị chi phối bởi th ầ n kinh phó
giao cảm .

Buổi tối, tro n g lúc c h ú n g ta đ a n g ngủ, th ể lực của


c h ú n g ta được p h ụ c hồi là do lúc này, cơ th ể đ ã ch u y ển
cho th ầ n kin h phó giao cảm đ iều h àn h . N hữ ng người
th ư ờ n g x u yên bị căng th ẳ n g , áp lực tro n g tin h th ầ n ,
sẽ d u y trì chế độ ă n k h ông tố t cho cơ th ể d ẫ n đ ế n

Hõy lâng nghe "kịch bản của sự sống " ; 213


c ân b ằ n g tro n g cơ th ể đi x u ố n g n h a n h chóng. Q uá trìn h
d ẫ n đ ế n b ệ n h tậ t không chỉ có m ột. và tấ t cả đ ề u có liên
h ệ với n h au . N guyên n h â n tin h th ầ n , n g u y ê n n h â n cơ
th ể, n g u y ê n n h â n m ôi trư ờ n g , tấ t cả k ết hợp với n h a u
sin h ra "vòng tu ầ n h o à n x ấu " và tiế n triể n th à n h b ệ n h
tậ t.

Chế độ ă n u ố n g kém sẽ k h iến sản sin h số lượng lớn


các gốc tự do tro n g cơ th ể , các tìn h cảm tiê u cực n h ư
th ù hận, g a n h tị cũng gây ra tác hại giống n h ư vậy. vì
vậy, không chỉ có th ự c h iệ n chế độ ă n uống, th ó i q u e n
sin h h o ạ t tố t m à việc du y trì tin h th ầ n tro n g trạ n g th á i
ổn định, y ê n là n h cũ n g là đ iều h ế t sức q u a n trọ n g để
số ng khỏe.

Tương tự n h ư vậy, n g a y cả tro n g số n h ữ n g người


m ắc b ệ n h u n g th ư , có n h ữ n g người vì b ệ n h u n g th ư ác
tín h , p h á t triể n m ạ n h n ê n chỉ tro n g m ộ t th ờ i g ian n g ắ n
đã q u a đời, n h ư n g cũ n g có n h ữ n g người b ệ n h không
p h á t n ặ n g đ ế n n h ư th ế và v ẫ n tiế p tụ c sống. Sự khác
b iệ t giữa n h ữ n g người n ày th e o tôi ch ín h là sự khác b iệ t
về th ể lực của n h ữ n g người m ắc b ện h , h ay còn gọi là
"v ật chủ".

U ng th ư di căn, tá i p h á t u n g t h ư ... đ ề u là do th ể lực


của v ậ t ch ủ su y giảm , vậy, th ể lực n ày là gì, th e o tôi đó
ch ín h là lượng enzym e d iệu kỳ m à người đấy có. N ếu v ật
ch ủ có m ộ t lượng enzym e d iệu kỳ n h ấ t định, dù b ệ n h
u n g th ư có p h á t triể n tro n g cơ th ể th ì cũ n g khô n g th ể

214 Nhân tố Enzyme


p h á t triể n q u á m ạ n h m ẽ. Ngược lại, n ế u lượng enzym e
d iệu kỳ ít, n g ay lập tứ c b ệ n h u n g th ư sẽ p h á t tác m ạ n h
hơn. Và ở n h ữ n g người có n h iề u enzym e d iệu kỷ, các
b ệ n h n h ư u n g th ư sẽ không x u ấ t h iệ n ngay từ đầu.

N ếu n h ìn từ không g ian vũ trụ to lớn, con người


ch ú n g ta chỉ là m ộ t tồ n tạ i n h ỏ bé đ ế n m ức chư a b ằn g
m ộ t con vi rú t. Nốu x é t th e o thời gian củ a v ũ trụ , th ì
th ờ i g ian củ a đời người c ũ n g chỉ n g ắ n n h ư m ộ t cái chớp
m ắ t m à thôi.

Tuy n h iên , ch ín h vì sự tồ n tạ i p h ù du n g ắ n n g ủ i n h ư
th ế, tôi m ới luôn m u ố n sống lâu n h ấ t, khỏe m ạ n h n h ấ t
có th ể . Và tôi c ũ n g hi vọng p h ầ n đông tro n g các b ạn
đ ề u m u ố n sống n h ư vậy. Đó cũ n g là lý do vì sao tôi hay
k h u y ên m ọi người cứ tươi trẻ lên, hãy ch ăm lo sức khỏe,
h ay học hỏi n h iề u điều, hãy tìm cảm h ứ n g tro n g n h iều
th ứ m ới lạ.
Tôi b iế t rằ n g sinh m ệ n h con người, tro n g đó có cả
tôi vốn rấ t nhỏ bé. N hưng ch ín h vì th ế m à tô i lại càng
y êu quý, trâ n trọ n g sinh m ệ n h n g ắ n ng ủ i củ a m ìn h hơn.

Con người khô n g cần phải chịu đựng n h ữ n g đau


đớn, bệnh tật trong cuộc đời m ình.
Tất cả nh ữ n g gì cần đ ể sống khỏe m ạnh đều được
ghi trong "kịch bản s ự sống" của m ỗi chúng ta. Điều
ch úng ta phải làm là lắng n g h e cơ th ể m ình. Neu không
n g h e th ấ y tiến g nói từ chính cơ th ể m ình, hãy học tập tự
nhiên. N eu n hìn vào các quy lu ật tự nhiên, b ạn sẽ n h ận

Hay lâng nghe "kịch bản của sự sống" 215


ra n h ữ n g điều cần th iế t n h ấ t m à tự n h iên chỉ cho bạn.

N ếu b ạ n b iế t khiêm tố n học hỏi tự n h iên , tu â n


th e o "kịch b ả n của sự sống", th ì p h ầ n việc còn lại, các
enzym e d iệu kỳ sẽ giúp b ạ n có cuộc sống khỏe m ạnh,
h ạ n h phúc và trà n đầy n ă n g lượng.

D uy trì sức khỏe không p hải là m ục đích củ a đời


người. Mà đó chỉ là m ộ t chư ơ ng không th ể th iế u tro n g
h à n h trìn h sống m ộ t cuộc đời p h o n g phú. Đ iều q u a n
trọ n g là b ạ n p hải b iế t v ậ n d ụ n g cơ th ể khỏe m ạ n h của
m ìn h để sống th e o n h ữ n g gì c h ú n g ta luôn m ơ ước.

Dù có sống đ ế n 120 tuổi, tôi v ẫ n luôn cho rằ n g "n h â n


sin h th ậ t n g ắ n ngủi". Đó là bởi cuộc đời n ày trà n n g ập
n h ữ n g đ iều tôi m u ố n làm . T h êm vào đó, c h ú n g đ ề u là
n h ữ n g việc đòi hỏi động lực và trạ n g th á i sức khỏe tố t,
cơ th ể trà n đầy n ă n g lượng m ới có th ể th ự c h iệ n được.

N hân sinh th ậ t n g ắ n ngủi. C hính vì n g ắ n n g ủ i n h ư


v ậy n ê n tôi luôn hi vọng m ọi người, có th ể số n g m ột
cuộc sống tu y ệ t vời.

216 Nhân tố Enzyme


CHUDNG KẾT Từ entropy đến shíntropy

T h án g Ba n ă m n ay (năm 2005) tôi vừ a trò n 70 tuổi.


T h ỉn h th o ả n g gặp các b ạ n đồng n iê n củ a m ình, tôi đ ều
h iểu rấ t rõ tro n g 70 n ă m q u a họ đ ã sống n h ư th ế nào.
Có người th ự c sự đ ã già rồi, trô n g họ đ ú n g n h ư m ộ t "bà
lão" h ay "ông lão", n h ư n g c ũ n g có người v ẫ n còn rấ t
trẻ khỏe.

Sự khác b iệ t đó đ ế n từ sự khác n h a u tro n g "thói


q u e n ă n uống", "thói q u e n sin h hoạt", "nước", "giấc
n g ủ ", "m ôi trư ờ n g sống", và cả "đ ộng lực sống". Cơ th ể
con người kh ô n g bao giờ b iết nói dối. C ách m ộ t người
tiế n bước trê n bước đư ờ ng n h â n sin h củ a m ìn h đ ều
được th ể h iệ n h ế t trê n ch ín h cơ th ể người đó.

T rong số tấ t cả các sinh v ậ t tro n g đó có loài người,


từ khi sin h ra đã b ắ t đ ầ u bước đi hư ớ ng về "cái ch ết".
Chắc c h ắn là sẽ có đ iều này, bởi b ấ t cứ sin h m ệ n h nào
rồi c ũ n g có lúc phải ch ết. Đó ch ín h là q uy lu ậ t của
tự n h iên .

Từentropy đến shintropy 217


N hưng ch ú n g ta có th ể th a y đổi tốc độ củ a n h ữ n g
bước đi đó.

N ếu có người đi h ế t con đư ờ ng n ày chỉ v ẻ n v ẹ n tro n g


4 0 n ăm với n h ữ n g căng th ẳ n g cả về th ể xác lẫn tin h
th ầ n , th ì cũ n g có n h ữ n g người lự a chọn y êu q uý cơ th ể ,
tâ m h ồ n m ình, vừ a đi họ vừ a n g ắ m cảnh, k ế t bạn, tìm
b ạn đồng h à n h cho m ình, và họ đi từ từ cho đ ế n h ế t con
đườ ng đấy tro n g 100 năm .

Lựa chọn đườ ng đi n h ư th ế nào là q u y ền tự do của


ch ú n g ta, n h ư n g đích đ ế n củ a tấ t cả lại đ ề u giống n h au .
N hư vậy, trả i n g h iệ m cuộc đời m ộ t cách từ tố n ch ẳn g
p h ải là tố t hơn sao.

Ví dụ, ở đây tôi có m ộ t chiếc đinh. Chiếc đ in h n ày rồi


sẽ có lúc bị h o e n gỉ và m ục n át. Q uá trìn h sự v ậ t sự việc
tiế n đ ế n sự h ủ y diệt, sụp đổ n h ư vậy gọi là "en tro p y ".

Tốc độ của q u á trìn h e n tro p y n ày th a y đổi rấ t n h iều


tù y vào m ôi trư ờ n g , ở n h ữ n g v ù n g v e n biển, khô n g khí
có ch ứ a n h iề u m uối, th ế n ê n cây đ in h rấ t dễ bị h o e n gỉ.
N hưng n ế u v ẫ n ở n h ữ n g v ù n g đấy, ta đ ịn h kỳ p h u n sơn
h ay bôi d ầu cho chiếc đ in h th ì q u á trìn h h o e n gỉ n ày sẽ
được kiềm h ã m lại.

Q uá trìn h làm c h ậm lại e n tro p y khôi phục, tái sinh,


p h ục hồi lại sự hủ y d iệ t n h ư vậy gọi là "sh in tro p y ".

T ất cả m ọi sự sống đ ều có ch u n g v ận m ệ n h là "cái
ch ết", cũng có n g h ĩa là m ọi sinh m ệ n h đ a n g tồ n tại

218 Nhân tố Enzyme


tro n g q u á trìn h entropy. Tuy n h iên , tạo hóa đ ã b a n cho
các sinh m ệ n h đồng thời cả hai khả n ă n g e n tro p y và
shintropy. C húng ta có th ể q u a n s á t th ấ y m ộ t tro n g số
các q u á trìn h sh in tro p y tro n g tự nhiên, khi sin h v ậ t tạo
ra sự sống mới bằng ch ín h m ộ t bộ p h ậ n trê n cơ th ể m ình.

Với động vật, đó là q u á trìn h trứ n g của cơ th ể m ẹ k ết


hợp với tin h trù n g củ a cơ th ể bố tạo n ê n m ộ t sự sống
mới. Với th ự c vật, đó là khi cây m ẹ dù m ục n á t n h ư n g
v ẫ n tạo ra các m ầ m no n từ h ạ t h ay từ chóp rễ. ở các loài
cá n h ư cá hồi, đó là khi cá bố m ẹ sin h ra cá con th ế chỗ
cho sự sống củ a ch ín h m ình. Đó c h ín h là th ờ i đ iểm m à
entropY ch u y ển th à n h shintropy.

Dù là e n tro p y h ay sh in tro p y th ì đó đ ề u là quy lu ật


của tự n h iên .

Con người c h ú n g ta tá i sin h m ỗi n g ày n h ờ q u á trìn h


tra o đổi chất. Dù có bị sin h b ệ n h cũ n g đ ã có cơ chế
ch ữ a b ệ n h tự nhiên. N hững cơ chế n ày đ ề u là cơ chế
sh in tro p y m à tạo hóa đã b a n cho ch ú n g ta.

Tuy n h iên , để cơ chế sh in tro p y h o ạ t độ n g ch ín h xác,


h iệu quả, ch ú n g ta cần sống th e o đ ú n g q uy lu ậ t của
tự n h iên . Đó ch ín h là "chế độ ă n u ố n g tố t", "th ó i q u e n
sin h h o ạ t tố t" m à tôi đã đề cập tro n g cuốn sách này.

Với con người, còn có m ộ t sức m ạ n h n ữ a giúp q u á


trìn h e n tro p y ch u y ển th à n h shintropy. Đó ch ín h là "sức
m a n h tin h th ầ n ".

Từ entropy đến shinừopy 219


Trong cuốn sách này, tôi đã rấ t n h iều lần đề cập đ ến
việc "động lực sống" và "h ạn h phúc" có vai trò q u an
trọ n g để sống khỏe m ạ n h hơn. N guyên n h â n ch ín h là tôi
m u ố n để cho các b ạn th ấ y được tin h th ầ n có khả n ăn g
tác động m ộ t cách to lớn đ ế n các chức n ă n g tro n g cơ th ể.

T rong n ề n y học ch u y ên b iệ t hóa h iệ n n a y sức ản h


hư ở ng của tin h th ầ n lên th â n th ể n h u đ ộ n g lực sống
luôn bị xem n h ẹ. Tuy n h iên , đ ộ n g lực số n g lại là đ iều
không th ể th iế u để con người có th ể số n g khỏe m ạ n h
và tươi trẻ .

N hữ ng người ở vị trí được m ọi người chú ý đến n h ư


diễn viên, ca s ỹ chính trị gia, doanh nhân đều trông
tươi trẻ hơn rất n hiều so với tuổi thực. Đó ch ín h là do
ý th ứ c "b ản th â n đ a n g được m ọi người ch ú ý" đ ã kích
th íc h động lực sống của họ.

Đ iều này cũ n g giống với các n h â n v iên th ô n g th ư ờ n g .


Tôi v ẫ n h ay n g h e th ấ y n h ữ n g ch u y ện n h ư n h ữ n g người
m à chỉ m ộ t thờ i g ian n g ắ n trư ớc v ẫ n còn đ a n g h o àn
th à n h m ộ t đống công việc, n g ay khi n g h ỉ h ư u, họ sẽ già
đi m ộ t cách n h a n h chóng. N guyên n h â n lớn n h ấ t ch ín h
là "động lực giảm sú t". C hính vì v ậ y khi khô n g còn say
m ê làm việc th ì động lực lại càng giảm s ú t v à có khi là
m ấ t h ết. G ần đây tôi cũ n g h ay n g h e ch u y ện n g ày càng
n h iề u n am giới cao tu ổ i tự s á t c ũ n g là vì th ế.

N ếu b ạn đọc cuốn sách này và nghĩ: "ôi, p h ải d ừ n g ăn


m ấy m ón bị gỉ sé t đấy lại thôi", "m ình phải bỏ sữ a thôi".

220 Nhõn tố Eniyme


" từ giờ p h ải u ố n g nước tố t nào", "hãy số n g th ậ t h ạ n h
p h ú c n à o " ... th ì thờ i đ iể m đó, tro n g cơ th ể củ a bạn, q u á
trìn h entropY đ ã b ắ t đ ầ u ch u y ển đổi san g sh in tro p y rồi.

T ất n h iê n sau đó b ạ n cần p h ải c ủ n g cố đ ộ n g lực của


m ìn h b ằ n g n h ữ n g h à n h động cụ th ể . Nốu b ạ n chỉ n g h ĩ
tro n g đ ầ u là "ăn th ứ c ă n tố t", "uố n g nước tố t", "bỏ rượu
bia, th u ố c lá " ... m à k h ông có các h à n h động cụ th ể đi
kèm th ì các cảm giác tội lỗi, cảm giác không th à n h công
"m ặc dù m ìn h đã q u y ết tâ m n h ư n g lại khô n g làm được"
sẽ làm giảm động lực và sự h ạ n h phúc củ a bạn.

Đ iều q u a n trọ n g là ta p hải có h iể u b iế t đ ú n g đ ắ n và


h à n h động đ ú n g đắn.

D ù có h iểu b iế t đ ú n g đ ắ n m à không ch u y ển th à n h
h à n h động th ì cũ n g khô n g có ý n g h ĩa gì cả.

N ăm 1996, các căn b ệ n h từ trư ớ c v ẫ n được gọi là


"b ệ n h người lớn" đã được ch u y ển th à n h "b ệ n h liên
q u a n đ ế n lối sống sin h h o ạt". Tuy nh iên , m ỗi khi có cơ
hội, tôi đ ề u nói rằng; "đây không p h ải là b ệ n h liên q u a n
đ ế n lối sống sin h hoạt, m à là b ệ n h do th iế u k h ả n ă n g tự
q u ả n lý b ả n th â n " . Có lẽ nói n h ư vậy là q u á đay n g h iệ t
với n h ữ n g ai đ a n g bị b ệ n h . N hữ ng người n ày vì th iế u
h iểu b iế t đ ú n g đ ắ n m à m ắc b ện h , còn kẻ sai có lẽ ch ín h
là x ã hội v à bác sĩ, giống n h ư vụ "n h iễm độc AIDS"
(n h ữ n g n ăm 1980 ở N hật).

Từentropy đến shintropy ; 221


Mặc dù vậy tôi v ẫ n sử d ụ n g cái tê n "b ệ n h do th iế u
khả n ă n g tự q u ả n lý b ả n th â n " bởi n ế u b ả n th â n n guời
đó có th ể q u ả n lý ch ín h m ình, a n h ta sẽ n h ậ n th ứ c được
rõ rà n g các căn b ệ n h có th ể p h ò n g trá n h .

Mặc dù tôi vừ a mới nói, việc m ọi người không có n h ậ n


th ứ c đ ú n g đ ắ n là trá c h n h iệm của xã hội và các bác sĩ,
n h ư n g v ấn đề này từ trước đ ế n nay v ẫn không th ể giải
quyết triệ t để được. T hậm chí tro n g số các bác sĩ tôi biết,
có nh iều người đã bị un g thư , tiể u đ ư ờ n g ... Mười m ấy
n ăm về trước, tôi đã từ n g đọc m ột tờ tạp chí đề cập rằn g
tuổi thọ tru n g b ình của các bác sĩ Mỹ là 58 tuổi.

Nói tó m lại, cho đ ế n h iệ n tại, n g ay cả các bác sĩ,


n h ữ n g người có ch u y ên m ôn về sức khỏe, cũ n g có rấ t
n h iề u người ch ư a có n h ậ n th ứ c đ ú n g đ ắ n về v ấ n đ ề này.

C uốn sách n ày là n h ữ n g đ iều "đ ú n g đ ắn " m à tô i đã


học được từ 3 0 0 .0 0 0 trư ờ n g hợp lâm sàng. Tuy n h iên ,
n ế u chỉ đọc cuốn sách này, b ạ n không th ể khỏe m ạ n h
được. T hứ tạo n ê n sức khỏe của b ạ n ch ín h là n h ữ n g
h à n h động b ạ n đ a n g làm m ỗi n g à y và sự duy trì không
n g ừ n g n ghỉ của n h ữ n g h à n h động đó.

N ếu duy trì được th ó i q u e n tố t, b ạ n có th ể tổ n g hợp


được sức m ạ n h to lớn từ n h ữ n g đ iều nhỏ bé n h ấ t. C hưa
bao giờ là "q u á m uộn" để b ạ n b ắ t đ ầ u làm n h ữ n g đ iều
đ ú n g đắn.

Các tế b ào tro n g có th ể con n g ư ờ i, tù y v ào m ỗi


bộ p h ậ n lại có n h ữ n g đ ặ c đ iể m k h á c n h a u . N h ư n g

222 Nhân tố Eniyme


th ô n g thư ờ ng, n ế u b ạ n du y trì được kh o ản g 120 ngày,
h ầ u h ế t các tế bào tro n g cơ th ể sẽ cải biến. C hính vì vậy,
với n h ữ n g người lần đ ầ u th ự c h iện th e o "p h ư ơ n g p h áp
ăn u ố n g Shinya", tôi luôn y êu cầu họ cố g ắ n g d uy trì
"chế độ ă n u ố n g tố t" và "thói g u e n sin h h o ạ t tố t" tro n g
bốn th á n g .

N ếu có th ể duy trì sin h h o ạ t hỗ trợ cho q u á trìn h


shintropY tro n g cơ th ể h o ạ t động th ì dù chỉ b ốn th án g ,
cơ th ể cũ n g sẽ th a y đổi rấ t đ á n g kể.

Khi b ạ n ă n th ứ c ă n tố t, sin h h o ạ t đ iều độ, u ố n g nước


tố t, h ấp th u d in h dưỡ ng đầy đủ, v ậ n động th íc h hợp,
n â n g cao động lực sống, h ay nói cách khác, khi b ạn
sống tro n g h ạ n h phúc, th ì người vui n h ấ t ch ín h là th â n
th ể của bạn. Bởi cơ th ể củ a b ạ n v ẫ n đ a n g nỗ lực h ằ n g
n g ày để khỏe m ạ n h hơn, d ù cho b ạ n có sin h h o ạ t không
đ iều độ đ ế n đ âu đi ch ăn g nữa.

N ếu các b ạ n có th ể đọc cuốn sách này, ch u y ển kiến


th ứ c th à n h h à n h động v à có th ể cảm n h ậ n sự th a y đổi
m ạ n h m ẽ tro n g cơ th ể m ình, d ù chỉ có m ộ t người thôi,
th ì đó cũ n g là n iề m h ạ n h p h ú c không gì sá n h được với
các bác sĩ c h ú n g tôi.

Từ entropy đến shintropy : 223


Thái Hà Books trán trọng càm ơn mọi ý kiến đóng góp cùa độc giả.
Mọi thông tin xin g ừ l vé:

- Góp ỷ vể bién tập: publication@thaihabooks.com


•Góp ỷ vé bản quyển; copyri9ht@thaihabooks.com
•Tưván dịch vụ xuăt bản: dkhvuxuatban@thathabook5.com

Công ty Cổ phần Sách Ih á i Hả


Trụ sở chính: 119 C5 Tô Hiệu -
Nghĩa Tần - Cẩu Giẫy - Hà Nội
Tel: (04) 3793 0480; Fax: (04) 6287 3238
VP-TPHCM; 533/9 Huỳnh \^ n Bánh - p. 14 - Q. Phú Nhuận
Tel: (08) 6276 1719; Fax: (08) 3991 3276
Website: www.thaihabooks.com
Nhả sách Thái Hà
119 C5 Tô Hiệu - Nghĩa Tần - Cẵu Giẫy - Hà Nội
Td; (04) 6281 3638
Website: www.nhasachthaiha.vn
« tT -

chìa khóa cho sức khỏe của bạn


Hiromi Shinya đã thay đổi th ế giới với kỹ thuật cắt bỏ polyp đại
tràng bằng phương pháp mổ nội soi mà không cần phải phẫu thuật
mở Ổ bụng, ô n g cũng là người tạo ra một cuộc cách mạng trong y tế,
chăm sóc sức khỏe con người khi khám phá ra "enzyme diệu kỳ" của
cơ thể.
Để sống lâu dài, khỏe mạnh, chúng ta phải biết cách nuôi dưỡng
enzyme và hạn chế tiêu tốn chúng. Với hơn 30 năm làm việc, bác sĩ
Shinya sẽ cho chúng ta biết phương thức hiệu quả để duy trì và nuôi
dưỡng enzyme.
Cũng trong cuốn sách này, tác giả sẽ chỉ ra những quan niệm phổ
biến về sức khỏe như:
• ăn sữa chua môi ngày đ ể cải thiện đường ruột
• uống sữa mồi ngày đ ể phòng tránh loãng xương
• cố gắng duy trì bữa ăn có nhiều protein
• uống trà xanh mỗi ngày vì có chứa chất chống ung thư

đều là những quan niệm sai lầm.

You might also like