You are on page 1of 43

Bài 2a

Các vật liệu tạo thành đất


Trái đất nhìn từ vệ tinh
ĐỊA QUYỂN - PEDOSPHERE

Quan niệm của


địa quyển là nơi
giao hòa giữa các
quyển khác nhau:
– Khí quyển:
Atmosphere
– Sinh quyển
Biosphere
– Nước quyển
Hydrosphere
– Thạch quyển
Lithosphere
CẤU TRÚC CỦA
TRÁI ĐẤT
2.2 Đá hình thành đất

• Đất tạo thành từ đâu?


• Đất có ở mọi nơi!
• Đất phát triển như thế
nào?
• Điều gì làm cho đất trở
nên màu mỡ, phì nhiêu
hay nghèo dinh dưỡng?
• Đá có vai trò như thế
nào trong trường hợp
này?
Đá phún xuất – Igneous rock
 Hình thành bởi sự phun trào của núi lửa, sau
đó bị làm lạnh hay đông đặc

 Nếu xảy ra trên bề mặt: hình thành các loại đá:


Vd: bazan, rhyolite
 Nếu xảy ra ở dưới bề mặt quả đất:
Vd: Granite, gabbro, pegmatite
Cấu trúc và màu sắc của đá phún xuất
Cấu trúc

Thô

Trung bình

Mịn
Đá là sự kết hợp của một hay nhiều loại khoáng khác nhau

Các khoáng khác


nhau phong hóa
theo các quá
trình khác nhau
và cường độ khác
nhau nên thể hiện
khác nhau trên
cùng một mẫu đá
Granit ở dạng tinh
thể

Thạch anh – cứng – phong hóa vật lý – cát


Feldspar và Mica – ít cứng hơn – phong hóa hóa học - sét
Đá trầm tích
– Sedimentary Rock
Đá trầm tích được hình thành từ thành
phần của đá phún xuất, đá biến tính, hoặc
các loại đá trầm tích khác.

Vd: Đá vôi,
đá phiến sét, đá cát kết
hay sa thạch, đá sét
Đá biến chất
– Metamorphic Rock
Được hình thành bởi sự biến đổi của đá từ
phún xuất hay trầm tích dưới ảnh hưởng của
nhiệt độ và áp suất.
Đá phiến sét→ đá xám đen
Sa thạch hay → quartzite
Đá granit) → Đá gơnai
Đá vôi → cẩm thạch
Tổng hợp một số loại đá trầm tích và biến tính quan trọng
cùng với các khoáng chiếm ưu thế của chúng
Loại đá
Khoáng chiếm ưu thế Đá trầm tích Đá trầm tích
Khoáng nguyên sinh và thứ sinh

Khoáng nguyên sinh Khoáng thứ sinh


Bền nhất

Kém bền nhất


Sự phân bố các loại khoáng
theo thành phần cát, thịt và sét

Các khoáng thứ


sinh khác
Tỷ lệ phân bố tương đối (%)

Khoáng silicate
thứ sinh

Thạch anh

Sét Thịt Cát


HÌNH ẢNH MỘT SỐ LOẠI ĐÁ
Chu kỳ của đá trong tự nhiên

Mineralogical Society of America


Xem đoạn Video
clip sau
2.3 Sự phong hóa đá

• Phong hóa là quá


trình trong đó đá
ở bề mặt trái đất
bị phá vỡ.
• Phong hóa xảy ra
kết hợp đồng thời
giữa quá trình
phân hủy hóa học,
cơ học.
Phong hóa đá

• Phong hóa diễn ra


tại chỗ
• Hay thay đổi theo
hiện tượng xói mòn
gồm việc di dời các
vật liệu ra xa
Phong hóa vật lý (cơ học)

 Phong hóa vật lý – Đá bị phá


vỡ thành các mảnh nhỏ
nhưng thành phần hóa học
của chúng không biến đổi.
 Các tiến trình phong hóa
vật lý quan trọng:

1) Đóng băng / tan băng - xảy


chasmolithic
ra khi nhiệt độ lạnh vào ban
đêm và gia tăng vào ban
ngày. Khi băng tan, nước
giãn nở tạo thàn lực làm cho
đá bị vỡ.
2) Hoạt động của sinh vật –
Rễ cây phát triển giữa các
khe nứt và tạo thành lực gia
tăng các khe nứt
Quá trình phong hóa vật lý (tiếp theo)

3) Hình thành mảng tróc


– khi lớp đá ở tầng
dưới bị di dời hay nâng
lên. Sau đó mở rộng
dần dần hình thành
các mảng tróc và bị vỡ
ra.
Phong hóa hóa học
• Phong hóa hóa học –Đá bị
phá vỡ bởi sự thay đổi về
hóa học – nước luôn luôn
đóng vai trò quan trọng
• Ví dụ:
• Carbon dioxide (CO2 )hòa
tan trong nước mưa tạo
thành acid carbonic (làm
tan đá vôi trong dung dịch
tạo thành calcium hydrogen
carbonate - Ca(HCO3)2 .
• Phong hóa hóa học ở đá vôi
xảy ra nhanh hơn so với đá
cát (sa thạch) và gia tăng
theo nhiệt độ.
Phong hóa hóa học (tiếp theo)

• Phong hóa hóa học


xảy ra nhanh hơn ở
các vị trí góc cạnh,
mỏm đá nơi có diện
tích tiếp xúc bề mặt
lớn và do đó các
phản ứng hóa học
xảy ra nhanh hơn.
• Dần dần các mỏm đá
sẽ bị mài mòn.
Phong hóa hóa học (tiếp theo)
• Phong hóa hóa học
tạo thành sét nhờ
đó mà thực vật có
thể sinh trưởng.
• Đất là một hỗn hợp
gồm xác bã thực
vật, sét, đá vỡ gồm
các hạt cát, và thịt.
Đất đá vôi
• Đất được phong hóa
từ nền đá vôi.
• Thành phần là CaCO3
• Lớp đất 45 cm hiện
diện trong hình có sự
xáo trộn giữa đá và đó
bởi gió tác động vào
lớp đất mặt.
• Prairie grass roots
gave the soil a dark
color.
Phong hóa hóa học (tiếp theo)

• Các quá trình


phong hóa hóa
học quan trọng
nhất là: thủy
phân, hòa tan,
và oxy hóa.
• Phong hóa hóa
học có khuynh
hướng làm cho đá
bị suy yếu đi, từ
đó chúng dễ bị
phá hủy hơn bởi
quá trình cơ học.
Phong hóa đá
• Phong hóa hóa học và
cơ học xảy ra đồng
thời.
• Phong hóa cơ học phá
vỡ đá thành các mảnh
nhỏ, làm gia tăng diện
tích tiếp xúc bề mặt,
góp phần thúc đẩy quá
trình phong hóa hóa
học xảy ra nhanh hơn.
Phong hóa đá
• Quá trình phong hóa
chịu ảnh hưởng bởi khí
hậu. Nước hữu hiệu
càng nhiều, thì các quá
trình hóa học càng có
điều kiện xảy ra dễ
dàng hơn.
• Thêm vào đó, điều kiện
nhiệt độ nóng lên cũng
làm gia tăng quá trình
phong hóa đá.
Phong hóa đá

• Ở vùng khí hậu khô hạn,


quá trình phong hóa
diễn ra rất chậm do
thiếu nước.
• Phong hóa cơ học xảy
ra chiếm ưu thế.
• Tuy nhiên, bởi vì phong
hóa cơ học lại phụ
thuộc vào phong hóa
hóa học, nên nhìn
chung quá trình phong
hóa ở vùng khí hậu khô
hạn là rất chậm.
Quá trình phong
hóa đá tạo ra
các hạt của đất

Nhìn vào các


hạt cát, chúng
ta có thể hình
dung được loại
đá được phong
hóa cơ học để
tạo nên chúng
hay không?
Cát có ở khắp nơi trên thế giới

• Italia

• Hawaii

• Wisconsin,
Hoa Kỳ

• Đá cát ở
Minnesota,
Hoa Kỳ
Hạt thịt- Cấp hạt trung bình của đất
• Trong mẫu đất này, các
hạt có kích thước nhỏ
hơn so với hạt cát. Kích
thước quan sát từ Hình
bên là nhờ sự phóng
đại.
• Các hạt thịt có đường
kính ở khoảng từ 0,002
- 0,05 mm.
• Hầu hết các hạt thịt là
thạch anh bởi vì các
khoáng ít bền hơn đã
được phân hủy hoàn
toàn.
• Thịt cho cảm giác trơn
mượt.
Thịt trong xà bông tắm?
• Glacier Silt
Scrubbie
• Dạng thỏi dùng để
cọ sát kết hợp
trong xà bông tắm
được chế tạo từ
thịt, công dụng làm
sạch kỳ cọ cơ thể,
loại bỏ dầu mỡ và
làm mịn da.
Bột băng hà
• Sau khi băng hà
nghiền nát đá
thành các hạt
thịt, gió sẽ mang
bột băng hà này
và thổi đến nơi
khác.
• Kết quả của quá
trình trầm tích
này sẽ tạo thành
Hoàng Thổ.
Thịt trong nước

• Thịt trong nước


sẽ còn lại ở dạng
lơ lửng huyền
phù khi nước di
chuyển rất chậm.
• Thịt làm cho
nước bị đục và
có thể ảnh hưởng
đến cá và chất
lượng của nguồn
nước.
Loess in China is indirectly derived from glacial outwash, which is
carried into the desert lowlands by streams. Wind transports loess
from the deserts, and loess is in turn redeposited by the rivers.
Hạt sét – Cấp hạt nhỏ nhất của đất

• Do có kích thước nhỏ, sét


là trầm tích sau cùng lắng
xuống theo dòng chảy của
nước.
• Các hạt sét được tạo
thành nhờ sự tái kết hợp
của các khoáng hay sự
tổng hợp từ các nguyên
tố, không phải là do sự
nghiền nát các hạt thịt
hay cát.
• Sét có đường kính hạt
< 0,002 mm.
Đất sét
• Đất có thành
phần sét cao
có đặc tính là:
Rất dính khi
ẩm và cứng
khi khô.
Tóm tắt
• Đá có vai trò như thế
nào trong việc hình
thành đất?
• Đá được phong hóa cơ
học tạo thành các hạt
cát, sau đó thành các
hạt thịt, và thậm chí có
thể bị phong hóa hóa
học tạo thành hạt sét
trải qua thời gian và
điều kiện môi trường
thuận lợi.
Hãy xem đoạn video clip sau
Download: http://www.youtube.com/watch?v=BHrF04Fmqes
Subtitle: http://www.mediafire.com/?lr2pg8g07bgx4m1
Hết bài 2a

You might also like