Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo TTVT Hiệu
Báo cáo TTVT Hiệu
Qua các phần thực tập trên, giúp chúng ta nắm được các nguyên lý để điều chế một
xung tín hiệu, thực tập còn giúp ta biết cách mã hóa tín hiệu tạo một nền tảng cơ bản về
công nghệ viễn thông.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài thực tập được sự tận tình hướng dẫn của thầy. Và do
kiến thức còn hạn hẹp, nên trong quá trình thực hiện bài thực tập chúng em không thể tránh
khỏi những sai sót. Rất mong thầy bỏ qua cho chúng em.
II. LÝ THUYẾT:
1. PAM:
Chúng ta sử dụng chuỗi xung có tần số cao p(t) để tiến hành lấy mẫu tín hiệu hạ tần
m(t) theo biên độ.
Tín hiệu PCM xuất phát từ tất cả các nguồn tín hiệu tương tự có thể kết hợp tín hiệu số
và truyền chung qua các hệ thống truyền tin số tốc độ cao.
3 bước cơ bản để thực hiện PCM bao gồm: lấy mẫu (Sampling), lượng tử hóa
(quantizing) và mã hóa (encoding).
Ba phương pháp điều chế độ rộng xung khác nhau ở điểm cạnh lên, cạnh xuống
hay điểm giữa xung được giữ cố định trong khi độ rộng xung thay đổi theo tín hiệu
điều chế.
Phương pháp thứ tư, PPM là thay đổi vị trí xung theo tín hiệu điều chế trong
khi bề rộng xung không đổi.
III. THỰC HÀNH:
1. PAM (Pulse Amplitude Modulation):
1.1. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
Bước 1: Chúng ta sử dụng máy tạo xung để cấp sóng sin có biên độ đỉnh đỉnh (Peak
to Peak) là 5Vp-p với tần số là 2KHz vào chân M2 của phần thực hành PAM trên
board Lab-Volt.
Hình 1.3: Sóng sin Vpp = 5V, f = 2KHz
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, sóng đầu vào đã thỏa mãn về mặt biên độ và tần số
như yêu cầu của bài đã đặt ra.
Bước 2: Nối ngõ vào M2 với ngõ vào của khối SAMPLER.
SP
M2
OUTPUT
SAMPLER
Bước 3: Dùng Channel 2 của Oscilloscope để quan sát tín hiệu xung lấy mẫu tại ngõ
vào SP ở tần số 8KHz (tất cả các CM ở mức 0).
Bước 4: Dùng Channel 1 của Oscilloscope để quan sát tín hiệu hạ tần (tín hiệu hình
sin) tại ngõ vào M2 của khối SAMPLER.
Hình 1.5: Tín hiệu hạ tần tại M2
Nhận xét: Như chúng ta thấy tín hiệu tại ngõ vào của khối SAMPLER đã thỏa mãn các yêu
cầu về biên độ, tần số và dạng sóng.
Bước 5: Kích hoạt CM4 lên mức 1, tần số SP lúc này sẽ tăng từ 8 KHz lên 16 KHz.
Bước 7: Nối ngõ ra của khối SAMPLER(lấy mẫu) với ngõ vào của khối FILTER(bộ
lọc)
SP
M2
OUTPUT
SAMPLER FILTER
Nhận xét: Lối ra của khối SAMPLER đã nối với lối vào của khối FILTER để làm phẳng
hoặc nối các mẫu tín hiệu rời rạc với nhau để tạo lại tín hiệu ban đầu.
Bước 8: Dùng Channel 1 của Oscilloscope để quan sát tín hiệu hạ tần (tín hiệu hình
sin) tại ngõ vào M2 của khối SAMPLER, dùng Channel 2 của Oscilloscope để quan
sát tín hiệu thu được tại ngõ ra của khối FILTER.
Hình 1.9: Tín hiệu ngõ vào và ngõ ra tại tần số lấy mẫu 8KHz
Nhận xét: Như trên hình chúng ta thấy tín hiệu tại lối ra của khối FILTER, nó có dạng hoàn
toàn giống với tín hiệu ban đầu. Tuy nhiên, nó bị lệch pha và có biên độ nhỏ hơn so với tín
hiệu ban đầu. Nguyên nhân là do bị trễ trong quá trình truyền tín hiệu, và độ khuyếch đại
của bộ FILTER thường nhỏ. Vì vậy đằng sau các bộ FILTER, người ta thường thiết kế các
bộ khuyếch đại để làm tăng biên độ tín hiệu.
Bước 9: Kích hoạt CM3 lên mức 1, tần số SP lúc này sẽ giảm từ 8 KHz xuống
4KHz. Dùng Channel 1 của Oscilloscope để quan sát tín hiệu hạ tần (tín hiệu hình
sin) tại ngõ vào M2 của khối SAMPLER, dùng Channel 2 của Oscilloscope để quan
sát tín hiệu thu được tại ngõ ra của khối FILTER.
Hình 1.13: Tín hiệu ngõ vào và ngõ ra tại tần số lấy mẫu 4KHz
Nhận xét: Như trên hình chúng ta thấy khi tần số lấy mẫu 4KHz thì số mẫu tại lối ra của
khối SAMPLER chỉ bằng 1/2 so với trường hợp 8KHz như trên. Hơn nữa, tín hiệu tại lối ra
của FILTER có dạng sóng và tần số không trung thực như trường hợp 8KHz. Ở đây tần số
của tín hiệu hạ tần là 2KHz, căn cứ theo Nyquits thì tần số lấy mẫu phải lớn hơn hoặc bằng
2 lần tần số tín hiệu hạ tần.
2. PTM ( Pulse Time Modulation ):
1.1. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
Bước 1: Chúng ta sử dụng máy tạo xung để cấp sóng sin có biên độ đỉnh đỉnh (Peak
to Peak) là 5Vp-p với tần số là 1KHz vào M1 của khối PTM.
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại chân SAMPLE HOLD có dạng rời rạc.
Nhưng nó được giữ theo được đường bậc thang, tức là nó vừa được lấy mẫu vừa được giữ.
Tần số của tín hiệu tại đây hoàn toàn giống với tần số của tín hiệu lối vào (1KHz).
Bước 4: Đặt CH2 10µs/DIV, tính chu kì của tín hiệu SAMPLE HOLD. Từ đó suy ra
tần số tín hiệu.
- Chu kỳ của tín hiệu là: 50µs
- Tần số tín hiệu là: 20KHz
Bước 5: Đặt CH1 và CH2: 2V/DIV, độ rộng xung 0.1ms/DIV. Nối CH1 đến ngõ vào
M1 của SAMPLE HOLD. Nối CH2 đến ngõ ra COMPARATOR (PWM). Chỉnh các
nút vặn sao cho tín hiệu tại CH1 và CH2 hiện rõ. Quan sát và vẽ các tín hiệu đó. Loại
tín hiệu trên CH2 là PWM hay PPM ?
Hình 2.3
Nhận xét: Đây là tín hiệu PPM vì tín hiệu nó là một xung mà vị trí của nó tỷ lệ với biên độ
với biên độ tín hiệu tương tự được điều chế.
Bước 6: CH1 nối đến ngõ ra của Pulse Length trên khối PPM. Quan sát, vẽ lại dạng
tín hiệu. Đây là dạng tín hiệu PWM hay PPM ?
Hình 2.4: Tín hiệu tại chân PPM của khối COMPARATOR
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại chân PPM đằng sau khối Pulse Length (độ
dài xung) có dạng xung vuông. Các độ rộng xung hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên các vị trí
xung lại khác nhau và nó phụ thuộc vào tín hiệu lấy ra từ chân SAMPLE HOLD. Đây là
dạng tín hiệu PWM vì tín hiệu PWM có dạng xung mà độ rộng của nó tỷ lệ với biên độ với
biên độ của tín hiệu tương tự đem điều chế.
Bước 7: CH2 nối đến SAMPLE HOLD. So sánh tín hiệu PPM với tín hiệu SAMPLE
HOLD.
Nhận xét: Tín hiệu PPM với tín hiệu SAMPLE HOLD thì : tín hiệu tại chân PPM có
dạng xung vuông. Các độ rộng xung hoàn toàn khác nhau, và nó phụ thuộc vào tín
hiệu lấy ra từ chân SAMPLE HOLD.
Bước 8: Khi chỉnh biên độ sóng vào lớn nhất, vị trí xung của PPM như thế nào so
với xung tại SAMPLE HOLD ?
Hình 2.5: Tín hiệu tại chân SAMPLE HOLD và chân PPM
Nhận xét: Tín hiệu tại chân PPM đằng sau khối Pulse Length có dạng xung vuông. Các độ
rộng xung hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên các vị trí xung lại khác nhau và nó phụ thuộc
vào tín hiệu lấy ra từ chân SAMPLE HOLD. Khi biên độ của tín hiệu lối vào tăng lên thì vị
trí xung co lại. Nếu giảm biên độ tín hiệu lối vào thì vị trí xung giãn ra.
Bước 9: CH1, CH2: 0.1ms/DIV. Nối CH1 đến ngõ vào SAMPLE HOLD, nối CH2
đến ngõ ra SAMPLE HOLD. Quan sát, vẽ tín hiệu tại CH1, CH2. So sánh tín hiệu
đầu vào SAMPLE HOLD với tín hiệu đầu vào M1.
Hình 2.6: Tín hiệu tại ngõ ra và ngõ vào của SAMPLE HOLD
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại lối vào của SAMPLE HOLD là tín hiệu
hình sin liên tục có tần số là 1KHz, biên độ là 5V. Tín hiệu lối ra tại SAMPLE HOLD có
dạng rời rạc theo hình bậc thang có biên độ đỉnh đỉnh cũng xấp xỉ 5V, tần số là 1KHz.
Bước 10: CH1 nối đến ngõ ra SAMPLE HOLD, CH2 nối đến ngõ ra RAMP GEN.
Quan sát và nhận xét dạng sóng. CH1 nối đến ngõ ra ADDER. Quan sát và vẽ lại
dạng sóng tại ngõ ra SAMPLE HOLD, RAMP GEN, ADDER.
Hình 2.7: Tín hiệu tại ngõ ra tại SAMPLE HOLD và RAMP GEN
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại lối ra của SAMPLE HOLD là tín hiệu rời
rạc theo đường bậc thang. Tín hiệu tại RAMP GEN có dạng xung hình răng cưa, nó được
dùng làm điện áp tham chiếu để kết hợp với tín hiệu tại SAMPLE HOLD để cho ra tín hiệu
tại chân ADDER.
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại M1 có dạng hình sin, tần số là 1KHz, biên
độ đỉnh đỉnh là 5V như đã khảo sát. Tuy nhiên, tín hiệu tại lối ra của FILTER chỉ có bán kỳ
dương.
Bước 12: Nối CH1 đến ngõ ra của PREFILTER của khối PTM. (CH1 có độ rộng
xung 0.1ms/DIV). Nối CH2 đến M1. So sánh tín hiệu ra PREFILTER (CH1) với tín
hiệu tại M1.
Nhận xét: tín hiệu tại M1 có dạng hình sin, tần số là 1KHz, biên độ đỉnh đỉnh là 5V như đã
khảo sát. Tuy nhiên, tín hiệu tại lối ra của khối PREFILTER chỉ có bán kỳ dương và tín
hiệu nó không được liền nét. Tức là tín hiệu không hoàn toàn liên tục, nên tín hiệu này phải
được đưa qua bộ lọc FILTER để làm trơn tín hiệu thêm một lần nữa.
Bước 13: Hủy kết nối giữa COMPARATOR và LIMITER. Nối giữa PULSE
LENGTH và LIMITER. Nối CH1 với ngõ vào M1 của SAMPLE/HOLD. Nối CH2
với ngõ ra PULSE LENGTH của PPM. Quan sát, vẽ lại dạng tín hiệu của các ngõ ra,
tín hiệu tại CH2 là PWM hay PPM.
Hình 2.11: Tín hiệu tại M1 và ngõ ra PPM của PULSE LENGTH
Nhận xét: Tín hiệu tại M1 có dạng hình sin, tần số là 1KHz, biên độ đỉnh đỉnh là 5V như
đã khảo sát. Tuy nhiên tín hiệu đưa vào LIMITER không phải là PWM nữa mà là PPM.
Chú ý khối LIMITER dùng để cắt đi nữa chu kỳ âm, chỉ để lại nửa chu kỳ dương của tín
hiệu. Vì vậy tín hiệu tại lối ra của khối PREFILTER và FILTER chỉ có nửa chu kỳ dương.
Bước 14: Chỉnh CH2: 200mV/DIV và 0.2ms/DIV. Nối CH2 đến ngõ ra của FILTER
của PAM. Quan sát, vẽ và nhận xét tín hiệu tại ngõ ra (tín hiệu ra trên CH1 có giống
tín hiệu ra trên CH2 không ?
Hình 2.12: Tín hiệu tại M1 và lối ra của FILTER
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại M1 có dạng hình sin, tần số là 1KHz, biên
độ đỉnh đỉnh là 5V như đã khảo sát. Tuy nhiên, tín hiệu tại lối ra của FILTER chỉ có bán kỳ
dương.
Bước 15: Hủy kết nối giữa PREFILTER và FILTER. Nối giữa ngõ ra của LIMITER
với ngõ vào của FILTER. Nối CH1 với ngõ ra của SAMPLE/HOLD (CH1: 2V/DIV;
CH2: 100mV/DIV, 0.2ms/DIV). Quan sát, nhận xét và vẽ lại dạng tín hiệu ra tại
CH1 và CH2.
Hình 2.13: Tín hiệu tại SAMPLE HOLD ngõ ra PULSE LENGTH của PPM
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại SAMPLE HOLD có dạng hình sin và rời
rạc theo hình bậc thang tần số là 1KHz, biên độ đỉnh đỉnh là 5V. Tuy nhiên, tín hiệu tại lối
ra của FILTER có chỉ có bán kỳ dương và nó hơi bị méo dạng do không được đưa qua bộ
PREFILTER.
Bài 2: PWM-PPM
I. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ:
Công việc chính của bài thực tập này bao gồm:
Sử dụng các thiết bị đo lường như Oscilloscope, máy tạo xung.
Hiểu tổng quan về KIT thí nghiệm PWM và PPM của DE LORENZO.
Cấp tín hiệu đầu vào, đo tín hiệu lối ra sau đó so sánh kết quả, rút ra nhận xét.
Tóm tắt lại kiến thức thu được trong quá trình làm.
II. LÝ THUYẾT:
Hình 3
Hình 4
III. THỰC HÀNH:
1. PWM với nhiễu:
1.1. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
Bước 1: Cung cấp sóng sin có tần số từ 100Hz – 5KHz, biên độ đỉnh-đỉnh là
2Vp-p vào L5 và đất.
Nhận xét: Sóng đầu vào đã thỏa mãn về mặt biên độ và tần số như yêu cầu của bài.
Bước 2: Nối ngõ ra L2 của khối điều chế PWM với ngõ vào C1 của khối nhiễu.
L5 L2 L3
L4
PWM Modulator PWM Demodulator
Hình 6: Kết nối giữa khối PWM Modulator và PWM Demodulator
Bước 3: Nối ngõ ra C2 của khối nhiễu với ngõ vào L3 của khối giải điều chế
PWM.
Bước 4: Nối ngõ ra L4 của khối giải điều chế PWM với ngõ vào G1 của bộ lọc.
Bước 5: Nối ngõ ra G2 của bộ lọc với ngõ vào H1 của bộ khuếch đại.
Bước 6: Nối loa với H2 và đất.
Bước 7: Chỉnh R để tín hiệu ra được rõ nhất.
Bước 8: Quan sát, nhận xét và vẽ lại tín hiệu tại ngõ vào L5 và ngõ ra tại L2, C2,
L4, G2 khi có nhiễu và không có nhiễu.
**Khi có nhiễu:
- Ôn tập, kiểm chứng lại các quá trình điều chế, giải điều chế tín hiệu tương tự. Từ
đó so sánh với các loại điều chế ở bài trước.
- Kiếm tra sự ảnh hưởng của nhiễu đến tín hiệu truyền đi.
- Biết cách sử dụng máy hiện sóng, máy phát sóng, cách nối thiết bị, đo đạc, thu
thập số liệu.
- Đảm bảo các quy tắc khi thực hành tránh làm hỏng thiết bị.
II. LÝ THUYẾT:
Hình 3
III. THỰC HÀNH:
1. PFM với nhiễu:
Hình 4
Bước 1: Cung cấp sóng sin có tần số từ 10Hz – 5KHz, biên độ đỉnh-đỉnh là
8Vp-p vào D2 của khối điều chế và đất.
Bước 2: Ngõ ra D1 nối với khối nhiễu C1.
Bước 3: Ngõ ra C2 nối với ngõ vào D3 của khối giải điều chế PFM.
Bước 4: Nối ngõ ra D4 của khối giải điều chế PFM với ngõ vào G1 của bộ lọc.
Bước 5: Nối ngõ ra G2 của bộ lọc với ngõ vào H1 của khối khuếch đại.
Bước 6: Quan sát, nhận xét và vẽ lại dạng tín hiệu vào tại D2.
Nhận xét: Sóng đầu vào đã thỏa mãn về mặt biên độ và tần số như yêu cầu của bài.
Bước 7: So sánh tín hiệu D2 với tín hiệu tại D1, C2, D4, G2 khi không có
nhiễu và có nhiễu (thay đổi giá trị của R1). Dạng tín hiệu tại các khối:
Nhận xét: Khi chúng ta điều chế tín hiệu hạ tần theo tần số xung như trong phần một, thì
tín hiệu lối ra giống gần như hoàn toàn so với tín hiệu ban đầu. Bởi vì trong phần này sự
ảnh hưởng của nhiễu gần như là không có. Tuy nhiên, trong phần PFM khi có nhiễu, chúng
ta quan sát thấy tín hiệu lối ra nó bị biến dạng phần nào so với tín hiệu lối vào, khi chúng ta
tăng hoặc giảm sự ảnh hưởng của khối tạo nhiễu (NOISE). Sự ảnh hưởng của nhiễu sẽ càng
lớn khi biên độ của tín hiệu càng nhỏ và tần số của tín hiệu càng cao.Vì vậy, trước các khối
điều chế PFM, người ta thường sử dụng các bộ tiền khuyếch đại để làm tăng biên độ trước
khi điều chế. So với phương pháp điều chế PAM thì với PFM tín hiệu lối ra có độ trung
thực cao hơn ở tần số thấp. Tuy nhiên, khi tần số của tín hiệu tăng lên thì mức độ ảnh
hưởng của nhiễu càng lớn làm giảm độ trung thực của tín hiệu lối ra. Vì vậy người ta chỉ sử
dụng điều chế PFM cho những tín hiệu có tần số thấp.
2. DM với nhiễu:
1.1. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
Bước 1: Cung cấp sóng sin có tần số từ 100Hz – 5Khz, biên độ đỉnh-đỉnh là
2Vp-p vào E1 và đất.
Bước 2: Nối ngõ ra E3 của khối điều chế DM với ngõ vào C1 của khối nhiễu.
Bước 3: Nối ngõ ra C2 của khối nhiễu với với ngõ vào E5 của khối giải điều
chế DM.
Bước 4: Nối ngõ ra E6 của khối giải điều chế DM với ngõ vào G1 của bộ lọc.
Bước 5: Nối ngõ ra G2 của bộ lọc với ngõ vào H1 của khối khuếch đại.
Bước 6: Quan sát và vẽ lại: tín hiệu ngõ vào E1, các tín hiệu ngõ ra tại E3, C2,
E6, G2:
Bước 7: So sánh tín hiệu ngõ vào E1 với các tín hiệu ngõ ra E3, C2, E6, G2.
Nhận xét.
Nhận xét: Khi chúng ta điều chế tín hiệu hạ tần theo tần số xung như trong phần ba, thì tín
hiệu lối ra giống gần như hoàn toàn so với tín hiệu ban đầu. Bởi vì trong phần này sự ảnh
hưởng của nhiễu gần như là không có. Tuy nhiên, trong phần DM khi có nhiễu, chúng ta
quan sát thấy tín hiệu lối ra nó bị biến dạng phần nào so với tín hiệu lối vào, khi chúng ta
tăng hoặc giảm sự ảnh hưởng của khối tạo nhiễu (NOISE). Sự ảnh hưởng của nhiễu sẽ càng
lớn khi biên độ của tín hiệu càng nhỏ và tần số của tín hiệu càng cao.Vì vậy, trước các khối
điều chế DM, người ta thường sử dụng các bộ tiền khuyếch đại để làm tăng biên độ trước
khi điều chế. Một vấn đề cần chú ý là khi biên độ của tín hiệu hạ tần lối vào tăng lên thì tín
hiệu lối ra bị cắt mất phần bán kỳ dương. Để giải quyết vấn đề này chúng ta nên giảm biên
độ và tần số tín hiệu hạ tần lối vào.
- Ôn tập, kiểm chứng lại các loại mã thường sử dụng cũng như quá trình mã hóa,
giải mã, điều chế, giải điều chế tín hiệu số. Từ đó thấy được những ưu điểm, lợi
thế hơn khi sử dụng tín hiệu số cũng như mã hóa trong truyền thông.
- Kiếm tra sự ảnh hưởng của nhiễu đến tín hiệu truyền đi.
- Biết cách lắp ráp, kết nối, hiểu được chức năng của các khối dùng trong thiết bị.
- Biết cách sử dụng máy hiện sóng, máy phát sóng, cách nối thiết bị, đo đạc, thu
thập số liệu.
II. LÝ THUYẾT:
- NRZ-I:
+ Mức điện áp sẽ thay đổi (từ mức điện áp âm sang mức điện áp dương hoặc
ngược lại) đối với mỗi bit 1.
+ Mức điện áp giữ nguyên đối với bit 0. Với cách mã hoá này việc đồng bộ
bit sẽ khó khăn khi nhiều bit 0 truyền liên tiếp.
2. Mã RZ
- Mã RZ dùng 3 mức dương, âm và zero.
- Bit 1 được mã hoá thành xung điện áp dương.
- Bit 0 được mã hoá thành xung điện áp âm.
- Mã RZ có thời gian tồn tại của xung điện áp nhỏ hơn (và thông thường bằng
½) độ rộng của một bit tín hiệu.
3. Mã Biphase:
- Ở mã Biphase, tín hiệu chuyển mức tại điểm giữa của mỗi bit nhưng không
trở về zero như RZ.
- Có hai loại mã Biphase là Manchester và Manchester vi sai.
4. Mã Manchester:
- Chuyển mức từ âm sang dương tiêu biểu cho bit 0.
- Chuyển mức từ dương sang âm tiêu biểu cho bit 1.
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu đầu vào được mã hóa thành mã NRZ-L đúng
như quy luật mà chúng ta đã khảo sát như phần lý thuyết. Tuy nhiên, tín hiệu sau khi mã
hóa bị lệch đi một nửa chu kỳ, nguyên nhân là do trong quá trình truyền tín hiệu, nó bị trễ.
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu đầu vào được mã hóa thành mã Manchester
đúng như quy luật mà chúng ta đã khảo sát như phần lý thuyết. Tuy nhiên, tín hiệu sau khi
mã hóa bị lệch đi một nửa chu kỳ, nguyên nhân là do trong quá trình truyền tín hiệu, nó bị
trễ.
Nhận xét: Tín hiệu đầu vào được mã hóa thành mã Biphase đúng như quy luật mà chúng ta
đã khảo sát như phần lý thuyết. Bit 0 và bit 1 sẽ bị đảo trạng thái so với bit kế trước nó,
trong đó bit 0 đảo và giữ nguyên trạng thái trong chu kỳ của một bit, bit 1 đảo và đổi trạng
thái trong chu kỳ của một bit.Tuy nhiên, tín hiệu sau khi mã hóa bị lệch đi một nửa chu kỳ,
nguyên nhân là do trong quá trình truyền tín hiệu, nó bị trễ.
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu đầu vào được mã hóa thành mã Duo-Binary.
Bit 0 là điện áp âm, bit 1 là điện áp dương. Tuy nhiên, nếu trước bit 0 là bit 1 thì bit 0 đó là
mức trạng thái trung gian tức là mức điện áp 0V. Tương tự trước bit 1 là bit 0 thì bit 1 đó là
mức trạng thái trung gian. Mặt khác, tín hiệu sau khi mã hóa bị lệch đi một nửa chu kỳ,
nguyên nhân là do trong quá trình truyền tín hiệu, nó bị trễ.
Hình 7: Dạng tín hiệu tại chân TXDATA và DPSK
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu đầu vào được mã hóa thành mã DPSK. Bit 1
là giữ mức trạng thái so với bit trước nó, bit 0 là đảo mức trạng thái so với bit trước nó. Mặt
khác, tín hiệu sau khi mã hóa bị lệch đi một nửa chu kỳ, nguyên nhân là do trong quá trình
truyền tín hiệu, nó bị trễ.
b. Giải mã đường truyền:
Thực hiện các bước sau trên mạch Transmission Of Digital Signal DL 3155M62:
Bước 1: Nối TXDATA (trên khối DATA GENERATOR – bo mạch phụ) với
DATA (trên khối CODE GENERATORS).
Bước 2: Nối TX CLOCK (trên khối DATA GENERATOR – bo mạch phụ) với
CLOCK (trên khối CODE GENERATORS).
Bước 3: Nối ngõ ra của mã ta đang sử dụng (RZ, Manchester, Biphase) với
CK_REG IN (trên khối CLOCK REGENERATOR).
Bước 4: Nối CK_REG OUT với RX_CK.
Bước 5: Chọn độ dài từ mã 15 bits và tốc độ truyền 2400 Hz.
Bước 6: Nối ngõ ra của mã ta đang sử dụng (RZ, Manchester, Biphase) với ngõ
vào DATA IN 2.
Bước 7: Lưu ý trước khi sử dụng máy hiển thị sóng đo tín hiệu tại các ngõ ra trên
mạch thì phải nhìn thấy đèn Clock sáng.
Bước 8: CH1 của máy hiện sóng (Oscilloscope) nối với tín hiệu TXDATA. Quan
sát, nhận xét và vẽ lại dạng tín hiệu TXDATA.
Nhận xét: Đây là sóng vuông do module Data Generator tạo ra để đưa vào khối Code
Generator để thực hiện các bước mã hóa hoặc giải mã tín hiệu, tín hiệu có biên độ là 4V.
Bước 9: CH2 của máy hiển thị sóng đo tại các ngõ ra của khối giải mã RZ,
Manchester, Biphase.
Hình 8: Dạng tín hiệu tại chân TXDATA và RZ
Nhận xét: tín hiệu màu xanh dương bên dưới là tín hiệu ban đầu giống như tín hiệu màu
vàng lấy từ chân TXDATA. Từ đó suy ra chúng ta đã thực hiện đúng 2 bước đó là mã hóa
tín hiệu thành mã RZ và giải mã lại để thu tín hiệu ban đầu. Tuy nhiên, tín hiệu thu được bị
lệch đi một nửa chu kỳ so với tín hiệu ban đầu, nguyên nhân là do trong quá trình truyền tín
hiệu, nó bị trễ.
Nhận xét: Quan sát hình trên, nhận thấy tín hiệu màu xanh dương bên dưới là tín hiệu ban
đầu giống như tín hiệu màu vàng lấy từ chân TXDATA. Từ đó suy ra chúng ta đã thực hiện
đúng 2 bước đó là mã hóa tín hiệu thành mã Manchester và giải mã lại để thu tín hiệu ban
đầu. Tuy nhiên, tín hiệu thu được bị lệch đi một nửa chu kỳ so với tín hiệu ban đầu, nguyên
nhân là do trong quá trình truyền tín hiệu, nó bị trễ.
Nhận xét: Quan sát hình trên, nhận thấy tín hiệu màu xanh dương bên dưới không giống
như tín hiệu ban đầu màu vàng lấy từ chân TXDATA. Từ đó suy ra quá trình mã hóa và quá
trình giải mã thực hiện không chính xác theo mã Duo-Binary. Hơn nữa, tín hiệu thu được bị
lệch đi một nửa chu kỳ so với tín hiệu ban đầu, nguyên nhân là do trong quá trình truyền tín
hiệu, nó bị trễ.
2. ASK với mã hóa NRZ
1.1. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
Thực hiện các bước sau trên mạch Transmission Of Digital Signal DL 3155M62:
Bước 1: Nối TXDATA (trên khối DATA GENERATOR – bo mạch phụ) với
DATA (trên khối CODE GENERATORS).
Bước 2: Nối TX CLOCK (trên khối DATA GENERATOR – bo mạch phụ) với
CLOCK (trên khối CODE GENERATORS).
Bước 3: Nối ngõ ra của mã NRZ (trên khối CODE) với ASK DATA IN (trên khối
MOD/DEM ASK).
Bước 4: Nối CARRIER 307.2 KHz (trên khối CARRIER GENERATOR – bo
mạch phụ) với ASK CARRIER (trên khối MOD/DEM ASK).
Bước 5: Nối ASK TX (trên khối MOD/DEM ASK) với ASK RX (trên khối
MOD/DEM ASK).
Bước 6: ASK OUT (trên khối MOD/DEM ASK) và ASK IN (trên khối
MOD/DEM ASK) nối với mạch AGC.
Bước 7: Nối ASK DEM (trên khối MOD/DEM ASK) với DATA IN 1 (trên khối
REGENERATORS).
Bước 8: Nối ASK DEM (trên khối MOD/DEM ASK) với CK_REG IN (trên khối
CLOCK REGENERATOR).
Bước 9: Nối CK_REG OUT (trên khối CLOCK REGENERATOR) với CK (trên
khối REGENERATORS).
Bước 10: Chọn độ dài từ mã 15 bits và tốc độ truyền 2400 Hz.
Bước 11: Quan sát dạng sóng đầu vào, sóng đầu ra, sóng mang, clock.
Nhận xét: Đây là sóng vuông do module Data Generator tạo ra để đưa vào khối Code
Generator để thực hiện các bước mã hóa hoặc giải mã tín hiệu, tín hiệu có biên độ là 4V.
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, lối ra đã được mã hóa đúng theo mã NRZ.
Nhận xét: Tín hiệu sóng mang là tín hiệu hình sin với tần số cao. Nguyên nhân là để truyền
tín hiệu đi với khoảng cách xa và sự suy hao thấp. Ở các hệ thống thông tin liên lạc hoặc
truyền thông, người ta còn sử dụng các dải tần số sóng mang cao hơn nữa.
Hình 12: Tín hiệu clock
Nhận xét: Quan sát thấy tín hiệu tại chân CLOCK, ta nhận thấy nó có dạng xung vuông,
khoảng cách giữa các xung là bằng nhau.
Bước 12: Thay đổi các giá trị trong khối MOD/DEM ASK. Quan sát, nhận xét và
vẽ lại dạng sóng ra tại ASK_TX, ASK_DEM, NRZ_DEC (Lưu ý đèn Clock sáng)
- Ôn tập, kiểm chứng lại các quá trình truyền dẫn tín hiệu nhờ sử dụng cáp quang.
Từ đó thấy được những ưu điểm, lợi thế của sử dụng cáp sợi quang trong truyền
thông cũng như khi so với phương pháp điều chế bằng sóng mang và gửi qua hữu
tuyến hoặc vô tuyến.
- Biết cách sử dụng máy hiện sóng, máy phát sóng, cách nối thiết bị, đo đạc, thu
thập số liệu.
- Đảm bảo các quy tắc khi thực hành tránh làm hỏng thiết bị.
II. LÝ THUYẾT:
Bước 4: Quan sát và vẽ lại dạng xung ở B2 và B16 khi thay đổi SEC/DIV=1.3µs.
Bước 9: S3 ON và S4 ON, S5 OFF. Quan sát, nhận xét và vẽ lại dạng tín hiệu ra
tại B2 và B16.
Bước 11: S1 OFF (Biphase) và S2 OFF (Mark). Quan sát, nhận xét và vẽ lại dạng
tín hiệu ra tại B16 và B14.
Hình 8: Tín hiệu tại chân B16 và chân B14
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, khi S1, S2 đặt ở OFF thì tín hiệu tại chân B16 vẫn
như tín hiệu ở các bước trước. Tuy nhiên, tín hiệu tại chân B14 là tín hiệu mã hóa theo mã
Bi-Phase Mark từ tín hiệu tại chân B16.
Bước 12: S1 OFF (Biphase) và S2 ON (Space). Quan sát, nhận xét và vẽ lại dạng
tín hiệu ra tại B16 và B14.
Bước 13: S5 OFF, nối B3 với nguồn +5V, S2 OFF. Quan sát tín hiệu ra tại B16 và
B14, nhận xét sự khác nhau khi S2 ở OFF và S2 ở ON.
Bước 14: Hủy bỏ kết nối B3 với nguồn, quan sát tín hiệu ra tại B16 và B14 khi S2
ở OFF và S2 ở ON.
Bước 18: Chỉnh S1, S2, S3, S4, S5 về ON, B14 luôn nối đến B12, CH1 nối đến B8
và CH2 nối đến B15. Quan sát, nhận xét và vẽ lại dạng tín hiệu tại B8 và B15.
Hình 5.18: Tín hiệu tại chân B8 và chân B15 khi thay đổi các Switch
Nhận xét: Quan sát các hình trên ta thấy, khi thay đổi trạng thái của các Switch, tức là thay
đổi cách thức mã hóa, chiều dài từ mã và nguồn tín hiệu đưa vào thì dạng sóng lối ra tại
chân B8 và B15 cũng biến đổi tương tự. Vì vậy, kết quả thu được cuối cùng hoàn toàn
chính xác với những lý thuyết mà chúng ta đã khảo sát.
Bước 19: Nối CH1 đến B6 và CH2 đến B10, quan sát tín hiệu ra. Thay đổi trạng thái từ
S1 đến S5. Quan sát sự thay đổi.
Bước 20: Ngắt kết nối B14 và B12, nối CH1 đến B16 và CH2 đến B10, quan sát tín hiệu
ra và so sánh với tín hiệu tại bước 15.
Bước 1: Cấp nguồn cho mạch Optical Fiber DL 3155M63 +5V/-5V, các Switch ở
ON.
Bước 2: Nối Mic.
Bước 3: Nối loa vào E3 (amplified out) và E4 (ground).
Bước 4: Nối E5 (amplified microphone output) với E2 (amplified input).
Bước 5: Thử loa và Mic. Điều chỉnh P2 và nhận xét sự thay đổi.
Nhận xét: Khi cắm MIC vào và dùng loa để thử tín hiệu lối ra ta nhận thấy loa phát ra âm
thanh gần giống như tín hiệu đưa vào MIC.
Bước 6: CH1 và CH2 =1V/DIV, SEC/DIV=10ms, DC coupling. Nối CH1 đến E2
và CH2 đến E3. Quan sát tín hiệu ra khi thay đổi P2.
Bước 2: Nối MIC OUT trong khối MIC AMPLIFIER với AUDIO IN trong khối
AUDIO AMPLIFIER.
-Thử MICROPHNE, tín hiệu nói vào MIC được phát ra ở loa.
Bước 5: Hủy bỏ kết nối MIC OUT và AUDIO IN. Trên khối ANALOG
TRANSMITTER: cấp sóng sin có biên độ đỉnh-đỉnh là 1Vp-p, tần số 10KHz vào
T-IN.
Bước 11: Hủy bỏ kết nối cáp quang. Nhận xét tín hiệu ra.
Hình 7: Tín hiệu tại chân EMITTER khi hủy bỏ kết nối cáp quang
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, hiện tại tín hiệu ở chân EMITTER không có. Bởi vì
khi này chúng ta đã ngắt kết nối cáp quang từ FIBER OPTIC TRANSMITTER đến đầu vào
của khối PHOTO TRANSISTOR.
Bước 12: Nối lại cáp quang.
Bước 13: Hủy bỏ tất cả các kết nối trên khối ANALOG TRANSMITTER.
Bước 14: Trên khối PHOTO TRANSISTOR: đặt shunt (RANGE) ở LO. Tháo đầu
cáp quang ở FIBER OPTIC TRANSMITTER nối đến Diode đầu tiên (bên trái) của
khối LIGHT EMITTING DIODES.
Bước 15: Nối CH2 đến EMITTER, quan sát, nhận xét và vẽ lại tín hiệu ra khi ta
thay đổi các vị trí nối cáp đến các Diodes trên khối LIGHT EMITTING DIODES.
Đo tại EMITTER và GND.
Tính:
- Vred = 4Vdc
Hình 8
-Vgreen= 4Vdc
Hình 9
Hình 11: Tín hiệu tại chân EMITTER khi nối cáp quang
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại lối ra luôn ở mức thấp. Nguyên nhân được
giải thích như hình bên dưới.
Vcc
EMMITER
DATA IN Q2
Q1
GND
Khi DATA IN ở mức thấp thì ở lối ra của cổng đảo là mức cao, làm cho transistor Q1 dẫn,
lúc này lối vào của Q2 ở mức thấp nên Q2 dẫn, vì vậy EMITTER ở mức thấp.
Bước 7: Hủy bỏ kết nối từ DATA IN với GND, nối DATA IN với HIGH của khối
POWER SUPPLY. Quan sát tín hiệu ra tại CH2 (EMITTER).
Hình 12: Tín hiệu tại chân EMITTER khi hủy bỏ kết nối
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại lối ra luôn ở mức cao. Nguyên nhân được
giải thích như hình bên dưới.
Vcc
EMMITER
DATA IN Q2
Q1
GND
Khi DATA IN ở mức cao thì ở lối ra của cổng đảo là mức thấp, làm cho transistor Q1 ngưng, lúc
này lối vào của Q2 ở mức cao nên Q2 ngưng dẫn, vì vậy EMITTER ở mức cao.
Bước 8: Trên RS232 INTERFACE, nối TDATA đến DATA IN của khối
DIGITAL TRANSMITTER.
Bước 9: Nối DATA OUT của khối DIGITAL RECEIVER đến RDATA.
Bước 10: Nối CH1 đến DATA IN, nối CH2 đến DATA OUT. Quan sát, nhận xét
và vẽ lại dạng sóng tại CH1 và CH2.
Hình 1.13: Tín hiệu tại chân DATA IN và chân DATA OUT
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại lối ra luôn ở mức cao.
IV. KẾT LUẬN:
- Hiểu được các giao tiếp tương tự, giao tiếp số, giao tiếp nối tiếp RS-232. Tín hiệu
khi truyền qua cáp quang có chất lượng tốt, do sử dụng ánh sáng để truyền dữ
liệu nên sẽ không bị can nhiễu bởi các nguồn sóng điện từ khác nên đây cũng là
một ưu điểm so với sử dụng sóng điện, tín hiệu nhận được là tín hiệu sạch. Tuy
nhiên, việc truyền dữ liệu bằng ánh sáng lại qua đường cáp dài đòi hỏi sự đồng
bộ để tránh phát sinh lỗi.
- Tín hiệu nhận lại sau khi truyền qua cáp quang rất ít bị trễ và hầu như không suy
hao như khi truyền qua vô hoặc hữu tuyến nhờ sóng điện.
Phần Làm Thêm
Bài 1: PAM - TDM, PCM
I. PAM – TDM
Bước 1: Cấp nguồn sóng sin vào M1 và M2 (tần số M1 khác tần số M2).
Bước 2: Nối M1 với ngõ vào SAMPLE 1, nối M2 với ngõ vào SAMPLE 2.
Dạng tín hiệu ra tại M1, M2, S1, S2, CLKT, ADDER:
Dạng tín hiệu tại M1 và M2
Bước 3: Nối ngõ ra ADDER với ngõ vào COMP+. Nối ngõ ra SAMPLE HOLD 1 với ngõ
vào FILTER 1.
Dạng sóng ra tại COMP-, COMP+, H1, H2, SAMPLE HOLD 1, SAMPLE HOLD
2, FILTER 1, FILTER 2.
Tín hiệu tại chân COMP-
Tín hiệu tại chân COMP+
Dạng sóng khôi phục lại tại FILTER 1, FILTER 2 có giống với dạng sóng đầu vào tại M1,
M2 không ? (tần số, biên độ, pha).
II. PCM
Cung cấp sóng sin tần số 1kHz, biên độ đỉnh-đỉnh 4Vp-p vào AX của CODEC 1.
Bước 1: Nối Dx của CODEC 1 đến Dx của CODEC 2.
Bước 2: Đặt CH1 và CH2 là 2V/DIV, 0.2ms/DIV. Nối CH1 đến M1, nối CH2 đến AR của
CODEC 2.
Tín hiệu ra
Nhận xét: Như trên hình chúng ta thấy tín hiệu tại lối ra của khối CODEC 2, nó có dạng
hoàn toàn giống với tín hiệu ban đầu. Tuy nhiên, nó bị lệch pha và có biên độ nhỏ hơn so
với tín hiệu ban đầu. Nguyên nhân là do bị trễ trong quá trình truyền tín hiệu, và độ khuyếch
đại thường nhỏ.
Bước 3: Thay đổi biên độ và tần số (lớn hơn 3.5 KHz hoặc nhỏ hơn 0.2 KHz) của sóng sin
vào. Quan sát tín hiệu ra ở AR có thay đổi gì so với tín hiệu vào không ? Trong tần số giới
hạn nào thì tín hiệu vẫn giữ nguyên hay mất dạng tín hiệu.
Bước 4: Ngắt sóng sin vào AX của CODEC 1, nối M1 với AX của CODEC 1, cấp sóng sin
vào M1 tần số 1 KHz biên độ đỉnh-đỉnh 5Vp-p.
Bước 5: Ở CODEC 1, nối CH1 với AX, nối CH2 với SX (CH1, CH2: 2V/DIV,
0.2ms/DIV). Nêu chức năng của tín hiệu SX trên CH2.
Bước 6: Nối CH2 đến DR của CODEC 2. Quan sát và vẽ lại tín hiệu.
Bước 7: Chỉnh CH1 và CH2 10µs, chỉnh nút LEVEL trên máy hiển thị sóng ngược chiều
kim đồng hồ, đặt Trigger ở Positive Slope. Từ từ chỉnh nút LEVEL theo chiều kim đồng hồ
để quan sát 3 hoặc 4 mã PCM, giải thích tại sao các mã PCM 8 bits lại khác nhau.
Bước 8: Nối CH1 đến SX của CODEC 1, chỉnh độ rộng 50µs/DIV. Nhận xét sự xuất hiện
của xung SX (CH1) với các mã PCM 8 bits (CH2).
Bước 9: Nối CH2 đến SR của CODEC 2, tín hiệu SX của CODEC 1 có xuất hiện cùng lúc
với tín hiệu SR của CODE 2 không ?
Bước 10: Chỉnh độ rộng xung 0.1ms/DIV. Trên CODEC 2 nối CH1 đến AR, nối CH2 đến
DR. Thông số kĩ thuật nào của tín hiệu ( tần số, biên độ, dạng sóng) đại diện cho mã PCM
trên CH2 ?
Bước 11: Chỉnh độ rộng xung 0.2ms/DIV. Nối CH2 đến AX của CODEC 1. Tần số của tín
hiệu được phục hồi (CH1) có giống với tần số của tín hiệu truyền (CH2) không ?
I. PWM
L1 – Độ dốc tín hiệu được tạo ra bởi PLD (Slope signal generated by the PLD)
L2 – Ngõ ra của khối điều chế PWM (PWM modulator output)
L3 – Ngõ vào của khối giải điều chế PWM (PWM demodulator input)
L4 – Ngõ ra của khối giải điều chế PWM (PWM demodulator output)
L5 – Ngõ vào của khối điều chế PWM (PWM modulator input)
L6 – Ngõ vào của khối điều chế PPM (PPM modulator input)
L7 – Kích hoạt PPM (Trigger PPM)
L8 – Ngõ ra của khối điều chế PPM (PPM modulator output)
L9 – Ngõ vào của khối giải điều chế PPM (PPM demodulator input)
L10 – Ngõ ra của khối giải điều chế PPM (PPM demodulator output)
Bước 1: Cung cấp sóng sin có tần số từ 100Hz – 5KHz, biên độ đỉnh-đỉnh là 2Vp-p vào L5
và đất.
Bước 2: Nối ngõ ra L2 của khối điều chế PWM với ngõ vào L3 của khối giải điều chế
PWM.
Bước 3: Tín hiệu sóng ở ngõ ra L2 và L4 (thay đổi giá trị R1 để tín hiệu ra rõ nhất).
Tín hiệu ngõ ra tại L2 và L4
Nhận xét: Quan sát 3 hình trên, nhận thấy tín hiệu ngõ ra có dạng và tần số giống với tín
hiệu hạ tần đặt ở lối vào. Hơn nữa, các độ rộng của chuỗi xung tại lối ra của khổi
MODULATOR(bộ điều chê) hoàn toàn đúng theo quy luật mã hóa độ rộng xung (PWM) so
với tín hiệu hình sin tại lối ra của khối DEMODULATOR(giải điều chế).
II. PPM
Bước 1: Cung cấp sóng sin có tần số từ 100Hz – 5KHz, biên độ đỉnh-đỉnh là 2Vp-p vào L6
của bộ điều chế và đất.
Bước 2: Nối ngõ ra L8 của khối điều chế PPM với ngõ vào L9 của khối giải điều chế PPM.
Bước 3: Nối ngõ ra L10 của khối giải điều chế PPM với ngõ vào của khối giải điều chế
PWM.
Bước 4: Tín hiệu của các ngõ ra L4, L6, L8, L10
Tín hiệu ngõ ra tại L4
Tín hiệu ngõ ra tại L6
Nhận xét: Quan sát 3 hình trên, nhận thấy tín hiệu ngõ ra có dạng và tần số giống với tín
hiệu hạ tần đặt ở lối vào. Hơn nữa, các vị trí của chuỗi xung tại lối ra của khối
MODULATOR hoàn toàn đúng theo quy luật mã hóa vị trí xung (PPM) so với tín hiệu hình
sin tại lối ra của khối PWM DEMODULATOR. Chú ý rằng, trong phần thực hành này, khối
DEMODULATOR của PPM có chức năng là chuyển tín hiệu từ PPM sang PWM, sau đó tín
hiệu PWM này được đưa vào khối DEMODULATOR của khối PWM để giải mã tín hiệu
hình sin.
Bài 3: PFM – DM
Bước 2: Nối ngõ ra D1 với ngõ vào D3 của khối giải điều chế PFM.
Bước 3: Dạng tín hiệu ra tại D1.
Tín hiệu ngõ ra tại D1
Bước 2: Nối ngõ ra E3 của khối điều chế với ngõ vào E5 của khối giải điều chế.
Bước 3: Dạng tín hiệu tại E3, E4, E6
Nhận xét: thấy tín hiệu hạ tần đưa vào được so sánh với tín hiệu tham chiếu ở chân
E4. Do vậy, tín hiệu bậc thang lối ra có dạng bám sát với tín hiệu ban đầu. Thông
thường, tín hiệu tham chiếu có dạng hình răng cưa. Khi tần số tín hiệu hạ tần đưa vào
cao thì đường tín hiệu bậc thang không còn bám sát dạng tín hiệu nữa, nên tín hiệu
lối ra thường có dạng hình răng cưa. Bên cạnh đó, khi tín hiệu có biên độ đỉnh đỉnh
lớn, cụ thể là 2V thì tín hiệu lối ra sẽ bị xén. Nguyên nhân là do nguồn nuôi cung cấp
cho bộ khuyếch đại nhỏ hơn biên độ của tín hiệu lối ra. Khi giảm biên độ và tần số
của tín hiệu hạ tần xuống 1.5V và 2KHz thì tín hiệu lối ra giống gần như hoàn toàn
so với tín hiệu lối vào.
Tín hiệu tại ngõ OUT của khối DSB Noise Generator
Nhận xét: Quan sát như hình trên ta thấy, tín hiệu khi đưa qua khối tạo nhiễu nó bị
méo dạng, không còn đúng dạng xung vuông như ban đầu nữa.
Tín hiệu tại Channel 1 và Channel 2
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu khi đi qua khối DSB Noise Generator,
nó đã bị biến dạng nhiều hơn so với tín hiệu khi không đi qua khối DSB Noise
Generator. Tuy nhiên, trong thực tế, chúng ta thấy tín hiệu luôn luôn bị ảnh hưởng
bởi nhiễu, nên trong các hệ thống thông tin liên lạc, người ta sử dụng các phương
pháp chống nhiễu như các bộ REPEATER hoặc sử dụng các mức logic với sự chênh
lệch điện áp cao giữa các mức 0 và 1. Giả sử như trong viễn thông, người ta sử dụng
nguồn DC là ±48V.
Bước 14: Thay đổi các giá trị trong khối MOD/DEM ASK, quan sát dạng sóng ra tại
ASK_TX, ASK_DEM, NRZ_DEC (Lưu ý đèn Clock sáng).
Tín hiệu tại ASK_TX
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu số được điều chế với sóng mang cao
tần dạng hình sin với tần số là 307,2 KHz. Vì vậy, ta quan sát được sự kết hợp giữa
sóng cao tần với tín hiệu ban đầu
Tín hiệu tại ASK_DEM
Nhận xét: Quan sát như trên hình ta thấy, tín hiệu ngõ ra tại ASK_DEM có dạng
giống như tín hiệu ban đhầu đưa vào kối ASK tại chân ASK DATA IN. Như vậy,
khối điều chế và khối giải điều chế ASK đã làm việc hoàn toàn chính xác.
Tín hiệu tại NRZ_DEC
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu sau khi đưa qua khối giải mã NRZ có
dạng hoàn toàn giống với tín hiệu gốc ban đầu. Như vậy, khi chúng ta truyền thông
tin đi xa, chúng ta phải có sự kết hợp giữa mã hóa NRZ với ASK, nhiễu gây ra trên
đường truyền hầu như không có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của thông tin thu
được. Chính vì vậy, ngày nay các hệ thống thông tin số phát triển mạnh và được ứng
dụng rộng rãi hơn so với các hệ thống thông tin tương tự.
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại B16 là tín hiệu được tạo ra để đưa
vào khối mã hóa. Tín hiệu tại B10 nó đảo pha so với tín hiệu tại chân B16.
Bước 9: S1, S3, S4 ON.
Bước 10: Tháo PIN(D) cáp quang (bên phải) kiểm tra đèn trong dây. Kiểm tra đèn
trong 2 trường hợp tháo D2 (D15) hoặc B14 (D1).
Nhận xét: Khi tháo PIN(D) cáp quang (bên phải) trong trường hợp tháo D2 thì quan
sát đèn trong cáp quang chúng ta không thấy có tín hiệu đèn. Tuy nhiên, khi tháo
B14 thì quan sát trong sợi cáp chúng ta thấy có tín hiệu đèn màu đỏ.
Bước 11: Nối lại sợi cáp POF giữa E và D, CH1 nối B16, CH2 nối lần lượt đến D1,
D2, D12, D13, D9.
Tín hiệu tại B16 – D1
Nhận xét: Tín hiệu tại các chân D1 và D2, D12 có dạng tương tự như chân B16. Tuy
nhiên, ở chân D13 và D9 là tín hiệu tương tự chứ không phải là tín hiệu số.
Bước 12: CH1 = 5V/DIV và CH2 = 2V/DIV, DC coupling. CH1 nối đến D1 và CH2
nối đến D9 (Hình 6). Dạng tín hiệu ra khi ta thay đổi trạng thái của S1, S2, S3, S4.
Tín hiệu tại D1– D9 khi thay đổi trạng thái của S1, S2, S3, S4
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, khi thay đổi trạng thái của các Switch thì tín
hiệu tại D1 và D9 cũng thay đổi tương đương. Tuy nhiên dạng tín hiệu nó không bị
thay đổi
13) S1, S2, S3, S4, S5 bật ON. Tín hiệu ra ở D1 và D9
Tín hiệu tại D1– D9 khi S1, S2, S3, S4, S5 ON
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, khi tất cả các Switch bật lên ON tức là mã hóa
theo kiểu Manchester, độ dài từ mã là 15 bit, chọn tín hiệu lấy từ bên trong. Kết quả
cho ra chính xác.
II. Digital Input Output / ST Fiber (Straight Tip Fiber)
Thực hiện các bước sau trên mạch Optical Fiber DL 3155M63:
Bước 1: Cấp nguồn cho mạch Optical Fiber DL 3155M63 +5V/-5V, các Switch ở
ON.
Bước 2: S1 ở Manchester và độ dài từ mã là 15 bits.
Bước 3: Nối cáp ST (màu đỏ) giữa E và D.
Bước 4: Nối B14 với F1.
Bước 5: Nối F3 với B12.
Bước 6: CH1 và CH2= 5V/DIV, SEC/DIV=2.5µs, DC coupling. Nối CH1 đến B16
và CH2 đến B10, Vẽ tín hiệu ra.
Tín hiệu tại B16 và B10
Nhận xét: thấy tín hiệu tại chân B16 là tín hiệu được tạo ra để đưa ào khối mã hóa,
còn tín hiệu tại chân B10 là tín hiệu sau khi đã được mã hóa theo mã Manchester.
Bước 7: Tháo 1 đầu cáp quang và quan sát đèn trong dây. Kiểm tra đèn trong 2
trường hợp tháo F1, B14.
Nhận xét: Khi tháo đầu cáp quang ở F1 thì tín hiệu trong đèn vẫn còn, tuy nhiên khi
tháo B14 thì đèn không sáng. Bởi vì tín hiệu được truyền từ B14 sang F1.
Bước 8: Nối lại sợi cáp ST giữa E và D, CH1 nối đến B16, CH2 nối đến F5. Quan
sát tín hiệu ra.
Tín hiệu tại B16 và F5
Nhận xét: ta thấy, khi nối lại cáp quang tín hiệu thu được tại chân F5 có dạng xung
vuông theo mã Manchester nhưng bị nhiễu. Vì nó chưa được đưa qua bộ lọc nhiễu.
Bước 9: CH1 nối đến F1 và CH2 nối đến F3 (CH1=5V/DIV, CH2=2V/DIV, DC
coupling) (Hình 7). Dạng tín hiệu ra khi ta thay đổi trạng thái của S1, S2, S3, S4.
Tín hiệu tại F1 và F3 khi thay đổi trạng thái S1, S2, S3, S4
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, khi thay đổi trạng thái của các Switch thì tín
hiệu tại F1 và F3 cũng thay đổi tương đương. Tuy nhiên dạng tín hiệu nó không bị
thay đổi.
Bước 10: S1, S2, S3, S4, S5 bật ON. Dạng tín hiệu ra ở F1 và F3.
Tín hiệu tại F1 và F3 khi S1, S2, S3, S4 ON
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, khi tất cả các Switch bật lên ON tức là mã hóa
theo kiểu Manchester, độ dài từ mã là 15 bit, chọn tín hiệu lấy từ bên trong. Kết quả
cho ra chính xác
Bước 11: Dạng tín hiệu ra ở F1 và F5.
Tín hiệu tại F1 và F5
Bài 6: Fiber Optic Communications
Nhận xét: tín hiệu đèn tại TX, RX, DSR, CTS có màu xanh. Tức là chân Clear to
Send, Data Set Ready, Transmitter, Receiver đã đặt ở mức -5V. từ đó suy ra đường
truyền RS232 đã sẵn sàng làm việc tuy nhiên chưa có tín hiệu trên chân TX và RX.
Bước 6: Nối cáp quang (1-meter-long glass optical fiber) từ Fiber Optic Transmitter
đến Fiber Optic Receiver.
Bước 7: Bỏ nối giữa TX với V- (ở TP2), nối TX với V+ (ở TP1).
Bước 8: Trạng thái các đèn Led của TX và RX
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu đèn tại DSR, CTS có màu xanh. Tại
TX, RX có màu đỏ. Tức là chân Clear to Send, Data Set Ready đặt ở mức -5V. Còn
Transmitter, Receiver đặt ở mức +5V. Từ đó suy ra đường truyền RS232 đã sẵn sàng
làm việc và đã có tín hiệu trên chân TX và RX.
Bước 9: Nối CH1 đến TDATA
Bước 10: Bỏ nối giữa TX với V+.
Bước 11: Nối: OUT1 đến TX
OUT2 đến DTR
OUT3 đến RTS
OUT4 đến DCD
(Nếu các Led màu đỏ sáng thì tín hiệu đang ở mức cao (+5V), nếu các đèn Led màu
xanh sáng thì tín hiệu đang ở mức thấp (-5V), nêu không có Led màu đỏ hay màu
xanh sáng thì tín hiệu đang ở mức 0V).
Nhận xét: Quan sát hình trên ta thấy, tín hiệu tại chân TDATA là 1 chuỗi các xung
vuông. Các xung này là dữ liệu đầu vào cho mạch RS 232 làm việc. Khi quan sát sừ
thay đổi trạng thái của các đèn Led trên board, chúng ta nhận thấy đèn Led ở các
chân DSR, CTS, TX, RX, DCD, DTR thay đổi theo một quy luật đúng như môt tả
hoạt động của chuẩn RS232.