You are on page 1of 10

7.

2 Các loại hình chiến lược

7.2.1 Chiến lược cấp công ty

Ban đầu tập trung vào lĩnh vực sản xuất phim hoạt hình và gắn với thị trường trong nước Mỹ,
sau đó hội nhập dọc và mở rộng thị trường ra bên ngoài, toàn cầu hóa với nhiều mảng hoạt động
đều liên quan tới nghệ thuật giải trí. Trong quá trình hoạt động sẽ xem xét và cắt giảm hoặc thay
đổi để đảm bảo doanh thu và sự duy trì lâu dài để hoàn thành ước mơ chinh phục thế giới của
Disney. Với Walt Disney, không chỉ đơn giản là sản xuất ra phim hoạt hình, mà còn cung cấp
sản phẩm và dịch vụ giải trí gia đình như công viên giải trí, khu nghỉ dưỡng, vui chơi, phim,
chương trình truyền hình, chương trình phát thanh, và các lễ kỉ niệm. Việc đa dạng hóa các hoạt
động của doanh nghiệp có thể diễn ra là hội nhập ngang, đa dạng hóa liên quan.

Nhà sáng lập Walt Disney đã từng nói rằ ng: “Tôi không vẽ phim hoạt hình cho trẻ thơ, tôi vẽ
phim hoạt hình trong đứa trẻ trong mỗi chúng ta. Tôi gọi đứa trẻ đó là sự ngây thơ. Trong cuộc
sống, nếu vì bất cứ lý do nào mà để mất đi sự ngây thơ đó thì thật là đáng tiếc.” Có thể thấ y
Walt Disney không tuân theo những lý thuyế t thông thường về xác đinh
̣ khách hàng mu ̣c tiêu
như hành vi, đô ̣ tuổ i mà tập trung vào nhu cầ u. Những sản phẩ m mà Walt Disney ta ̣o ra không
phải để dành cho trẻ em mà dành cho những người có nhu cầ u đươ ̣c trở về tuổ i thơ, hướng tới tấ t
cả mo ̣i người không giới ha ̣n lứa tuổ i hay quố c gia nào.
Định hướng mục tiêu chung và nhiệm vụ của Walt Disney về việc xác định mục tiêu, các dạng
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ tiến hành và cách thức quản lí và phối kết hợp các
hoạt động.

Chiến lược kinh doanh theo “chuỗi giá trị” Disney có tham vọng thâu tóm những biểu tượng nổi
tiếng và có sức ảnh hưởng rộng rãi. Điều này có thể coi như một bước đi trong chiến lược kinh
doanh đang ổn định và đem lại nhiều lợi nhuận của Disney. Tuyên ngôn sứ mệnh của Walt
Disney là “ Trở thành một trong những nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ hoạt động về giải
trí và thông tin hàng đầu trên thế giới, sử dụng các danh mục các thương hiệu để khác hiệu hóa
nội dung, dịch vụ và các sản phẩm tiêu dùng, chúng tôi cố gắng đem đến các trải nghiệm giải trí
sáng tạo, đổi mới và có lợi nhuận nhất cũng như các sản phẩm liên quan trên thế giới “, tuy nhiên
họ lại không có tuyên ngôn tầm nhìn. Walt Disney hoạt động ở 4 mảng: sản phẩm tiêu dùng,
studio giải trí, công viên giải trí và nghỉ dưỡng và mạng lưới truyền thông và phát triển truyền
hình. Các hoạt động này đều liên quan tới nghệ thuật.

Định hướng cạnh tranh của Walt Disney trong việc xác định thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh
tranh. Trong lĩnh vực này thì chắc chắn sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh và khác nhau theo từng
mảng kinh doanh. Time Warner là đối thủ chính của Walt Disney , gồm 5 bộ phận : AOL, cáp,
phim giải trí, mạng lưới truyền thông và xuất bản. Time Warner sở hữu Time Inc, AOL, Warner
Brothers và TBS Netwworks. Được xem như là cạnh tranh trực tiếp với Walt Disney. Bên cạnh
CBS Corporation và News Corporation cũng trực tiếp cạnh tranh với Walt Disney, nhưng chỉ về
mãng mạng truyền thông. CBS Corporation là một phần của tập đoàn Viacom, hiện nay hoạt
động độc lập dưới sự quản lí của CBS Corporation. News Corporation là một công ty truyền
thông và giải trí quốc tế đa lĩnh vực và hoạt động ở 8 mảng: phim giải trí truyền hình, mạng lưới
chương trình cáp, truyền hình vệ tinh trực tiếp, tạp chí và phụ sản, báo, xuất bản sách và sản
phẩm khác.

Về tỷ trọng, doanh thu của Disney trong năm 2008 đến từ mạng lưới truyền thông (43%), công
viên giải trí và khu nghỉ dưỡng (31%), studio giải trí (20%) và sản phẩm tiêu dùng(8%). Lợi
nhuận kinh doanh đến từ mạng lưới truyền thông (57%), công viên giải trí và nghie dưỡng (
23%), studio giải trí (13%) và sản phẩm tiêu dùng(9%). Nhận thấy sự yếu kém ở studio giải trí
chỉ mạng lại 20% doanh thu và lợi nhuận cho Disney có 13%; studio giải trí cần được quan tâm.

5.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (SBU)


- Sản phẩm tiêu dùng

Bao gồm các đối tác được cung cấp bản quyền, nhà sản cuất, nhà xuất bản và các nhà bán lẻ trên
toàn thế giới- những đơn vị thiết kế, quảng bá và bán nhiều loại sản phảm dựa trên các nhân vật
Disney mới đã có sẵn. Các đơn vị cung cấp sản phẩm là công ty Character Merchandise and
Publications Licensing, Books and Magazines, Buena Vista Games, DisneyShopping.com, The
Disney Store. Các sản phẩm bao gồm sách, các trò chơi tương tác thức ăn và đồ uống, tác phẩm
nghệ thuật, trang sức, đồ chơ và thậm chí là các vật liệu trang trí nhà cửa. Trong năm 2008,
doanh thu từ mảng này tăng lên 26 % lên mức 2,9 tỷ tăng trưởng doanh số bán hàng của Disney
Stores là do việc sáp nhập các cửa hàng Disley Store ở Bắc Mỹ. Tăng trưởng doanh số từ đến từ
phí bản quyền cao hơn ở nhiều hạng mục. Lợi nhuận kinh doanh của nàng này tăng 14 % lên
mức 718 triệu, hầu hết là do sự lãng trưởng của mảng cấp li - xăng cho các sản phẩm tiêu dùng,
giúp bù cáp một pháp cho việc giảm lượng các cửa hàng Disney Stores khi sáp nhập các cửa
hàng Disney Store Bắc Mỹ. Vào tháng 4/2008, Disney đã cải thiện tình trạng hàng tồn kho, tạm
ngưng việc cho thuê mướn và các tài sản cố định nhất định trong chuỗi Disney Stores Bắc Mỹ
với tổng giá trị khoảng 64 triệu usd. Việc SHC nhập bao gồm việc giả định cho thuê 220 cửa
hàng.

- Công viên giải trí & khu nghỉ dưỡng


Disney sở hữu và điều hành khu nghỉ dưỡng Walt Disney World & Cruise Lates ở Florida, khu
nghỉ dưỡng Disneyland ở California, các cơ sở ESPN Zone ở nhiều tiểu bang, 17 khách sạn tại
khu nghỉ dưỡng Walt Disney World, khu cắm trại và giải trí Fort Widerness của Disney,
Downtown Disney, khu thể thao World Wide Của Disney, Disney Cruise Line, 7 khu nghỉ
dưỡng Disney.
Doanh thu của mảng Công viên giải trí và nghỉ dưỡng Disney tăng lên 7 % trong năm 2008
tương đương 700 triệu $ lên mức 10,6 tỷ $ do doanh thu từ khu nghỉ dưỡng trong nước và quốc
tế của công ty tăng tương ứng 483 triệu $ và 218 triệu $. Doanh thu của công viên giải trí và nghi
dưỡng trong nước tăng lên là do chi tiêu của khách, số người tham quan công viên gỉai trí và
khách sử dụng phòng khách sạn tăng, cũng như doanh số bán hàng cao hơn tại Disney Vacation
Club. Chỉ tiêu của khách cao hơn là do mức giá phòng trung bình hàng ngày cao hơn và doanh
số bán hàng tích cực ở cả hai khu nghỉ dưỡng. Khu nghỉ dưỡng Disneyland Paris ghi nhận tăng
doanh thu, đối lập với sự sụt giảm doanh thu ở khu nghỉ dưỡng Disneyland Hồng Kông do số
người tham quan Công viên giải trí thấp hơn. Một phần doanh thu gia tăng là do tác động tốt của
việc quy đổi ngoại tệ (sự suy yếu của đồng đô la Mỹ so với đồng euro ). Lợi nhuận kinh doanh từ
phân khúc công viên giải trí và nghỉ dưỡng tăng 11 %, tương đương 524 triệu $ lên mức 1,897 tỷ
.
Công viên và khu nghỉ dưỡng Disney, chi tiêu theo đầu người của khách tham quan công viên,
và số liệu thống kế với khách sạn trong nước.
Công ty cũng tổ chức các tour VIP nhằm cung cấp các dịch vụ giá trị gia tang ví dụ như giới
thiệu các điểm tham quan them trong các tour hướng dẫn cá nhân, được lựa chọn chỗ ngồi ưa
thích và được ưu tiên xếp hàng khi chơi trò chơi. Công ty cũng cung cấp các gói ưu đãi cho các
công ty và trường học lớn.
Disney có kế hoạch thay đổi chủ đề của các công viên giải trí để chuyển từ đối tượng từ đại
chúng sang các nhóm khách hang tập trung hơn. điều này cho phép Disney đưa ra các công viên
giải trí các khu vực bán hàng ở các thành phố và bãi biển tập trung vào một đô chủ đề nhất định,
cũng như các khu vực bán hàng và ăn uống gắn liền với thương hiệu Disney, và các công viên
nhỏ non và tinh xảo hơn. Điều này cho phép công ty trong việc sử dụng thượng hiệu Disney để
mở rộng sang các lĩnh vực khác của ngành kinh doanh du lịch, Công ty đã xây dựng các nhà nghỉ
chung tại những vị trí nổi tiếng ở Hòa Kỳ. Một vài thách thức trong chiến lược Marrketing này
đã đáp ứng nhu cầu riêng của địa phương với một số điểm tham quan trong khi vẫn giữ được
danh tiêng của thương hiệu Disney. Ngoài ra còn có thách thức trong việc hạn chế sự cạnh tranh
lẫn nhau. Các khu nghỉ dưỡng và các điểm tham quan hiện có. Mục tiêu sẽ là tham gia vào các
thị trường mới mà không gây thiệt hại hoặc tự làm giảm doanh thu hoặc thị phần của thương
hiệu Disney.
- Studio Giải trí
Disney sản xuất các bộ phim người đóng và phim hoạt hình, chươg trình đưới phát hình dưới
dạng video, đĩa thu âm và kịch diễn trực tiếp trên sân khấu. các bộ phim của Disney được phân
phối dưới các nhãn hiệu Walt Disney Pictures and Television, Touchstone Pictures Hollywood
Pictures, Miramax Flims, và Buena Vista Hone Entertainment International, bao gồm cả Walt
Disney Records, Buena Vista Records, Hollywood Records, Lyric Street Records and Disney
Music Publishing. Disney sở hữu Pixar hang phim dẫn đầu trong cộng nghệ sản xuất phim hoạt
hình bằng máy tính cũng như tự sản xuất các phim hoat hình dưới nhãn hiệu Disney và Pixar ,
Công ty cung sản xuất các vở kịch, đĩa thu âm và các sự kiện giải trí trực tiếp. đến tháng 1/2008
Disney đã cho ra mắt 928 bộ phim, 80 phim hoạt hình và 5 % phim hoạt hình ngàn loại hình
cung cấp sản phẩm bao gồm truyền hình trả phí theo lượt xem, truyền hình trả phí, truyền hình
miễn phí , truyền hình trả phí, và truyền hình quốc tế.
+ Vào ngày 18/10/2009, chủ tịch của Disney Channel Rich Ross, được thuê bởi Iger, đã thay thế
Dick Cook làm chủ tịch của Walt Disney Studios và kể từ tháng 11, ông đã bắt đầu tổ chức lại
công ty tập trung nhiều hơn vào các sản phẩm dành cho gia đình.
- Mạng truyền thông / phát song truyền hình

Disney sở hữu ABC Television Network, trong đó bao gồm ABC Entertainment, ABC Daytime,
ABC News, ABC Spót, ABC Kids, Touchtone Television, và ABC Radio. Cũng trong mảng này,
Disney sở hữu ESPN, Disney Channel, ABC Family, Toon Disney, Soap Net, và Buena Vista
Telivision. Disney có cổ phần trong Lifetime Entertainment Services, A&E, Television
Networks, E! Entertainment, ESPN History Channel, The Biography Channel, Hyperion Books
và Disney Mobile.

Phát triển thị trường và đa dạng hóa các sản phẩm, phát triển khai thác cáp và vệ tinh. Hai mạng
lưới truyền hình lớn của Disney là ABC và ESPN kí thỏa thuận với nhà khai thác cáp truyền
thông Cox do các công ty này hiện đang cung cấp chương trình và trò chơi bóng đá theo yêu cầu
khá thành công

5.3 Các chiến lược hội nhập

- Hội nhập ngang:

Disney tiến hành mua lại và thâu tóm các đối thủ cạnh tranh nhằm giành quyền sở hữu và tăng
quyền kiểm soát đối vói các đối thủ cạnh tranh tạo lợi nhuận cho kinh tế nhờ quy mô và tăng
cường việc chuyển giao nguồn lực và năng lực. Disney đã thực hiện ...

+ Đầu năm 1996, Disney đã hoàn tất việc mua lại Capital City / ABC. Giao dịch trị giá 19 tỷ
USD này là một trong hai giao dịch lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Sự thành công trong thương
vụ này đã đưa mạng lưới truyền hình hàng đầu nước Mỹ đến với Disney.

+ Trong lĩnh vực công viên nghỉ dưỡng và giải trí thì công viên giải trí lớn thứ hai của Disney là
tập đoàn Six Flags, đã mua lại Dick Clark Prodution là công ty sở hữa các chương trình truyền
hình thành công như Giải thưởng âm nhạc Hoa Kỳ, giải thưởng quả cầu vàng, giải thưởng hàn
lâm nhạc đồng quê, Dick Clark’S New Year’s Rockin’eve và thử thách cùng bước nhảy.

+ Chủ tịch và CEO Robert Iger bắt đầu đàm phán với ban lãnh đạo của Pixar, Steve Jobs và Ed
Catmull, về khả năng hợp nhất với Disney. Bản hợp đồng chính thức hoàn thành vào ngày
5/5/2006 rằng Disney sẽ mua lại toàn bộ cổ phiếu của Pixar trị giá 7,4 tỉ USD.

+ Walt Disney thống lĩnh ngành công nghiệp studio giải trí và thâu tóm việc sản xuất và phát
hành hầu hết các bộ phim với tỉ phần là 11,7%.

+ Năm 2009 đó là việc Disney mua lại Marvel Entertainment, giá 4,24 tỉ USD, theo đó Disney
nắm trong tay toàn quyền sở hữu công ty các rạp chiếu đã bắt đầu khuấy động với bộ phim
Disneynature đầu tiên The Princess and the Frog. Bộ phim đã vinh dự giành được hai giải Oscar.

- Hội nhập về phía trước:

Disney tiến hành nhượng quyền thương mại, giành quyền sở hữu hoặc tăng cường kiểm soát đối
với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ. Disney có lẽ là đơn vị nhượng quyền lớn nhất thế
giới đối với các sản phẩm lấy cảm hứng từ nhân vật và là nhà sản xuất/ phân phối các sản phẩm
liên quan đến thiếu nhi dựa trên doanh số bán lẻ. Kết quả của mảng kinh doanh nhượng quyền
và phân phối bán lẻ bị ảnh hưởng bởi hành vi mua sắm của người sử dụng theo mùa và thời gian
và chất lượng của các phim được phát hành. Có thể nói chuô ̣t Mickey là thương hiê ̣u tiên phong
trong viê ̣c nhươ ̣ng quyề n thương hiê ̣u. Hiǹ h ảnh chuô ̣t Mickey xuấ t hiê ̣n khắ p nơi từ bánh, kem,
că ̣p sách, mũ…Sau khi ra đời đươ ̣c 2 năm, kem Mickey đã bán đươ ̣c 1 triệu cây ta ̣i Mỹ và Walt
Disney thu đươc̣ 0.5 USD lơ ̣i nhuâ ̣n trên mỗi cây kem.

5.3 Các chiến lược tập trung


- Thâm nhập thị trường

Disney mong muốn tìm kiếm sự tăng trưởng thị phần cho mảng Công viên giải trí và nghỉ dưỡng
trong thị trường hiện tại của mình thông qua chiến lước marketing mạnh mẽ. Công ty cũng tổ
chức các tour VIP nhằm cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng ví dụ như giới thiệu các điểm tham
quan thêm các tour hướng dẫn cá nhân, được lựa chọn chỗ ngồi ưa thích và được ưu tiên khi xếp
hàng vào các trò chơi. Công ty cũng cung cấp các gói ưu đãi cho các công ty và trường học lớn
khi tham gia công viên giải trí và nghỉ dưỡng.

- Phát triển thị trường

+ Với các công viên giải trí và nghỉ dưỡng không chỉ là trong nước, Disney còn giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ của mình vào thị trường mới. Vacation Club, Adventures by Disney, và 5 địa
điểm nghỉ dưỡng với 11 công viên nghỉ dưỡng ở 3 châu lục; Disney có 51% quyền sở hữu trong
khu nghỉ dưỡng Disneyland Paris, 43% trong đó Disneyland ở Hồng Kông, 100% trong nghỉ
dưỡng Disney TOkyo cũng như trong cả Disneyland California và Florida.

+ Ở Hồng Kông thì Công viên Ocean cạnh tranh quyết liệt Disney. Disney đã ký thỏa thuận với
chính phủ Hồng Kông về việc mở rộng Disney land Hồng Kông vào giữa năm 2009. Trong đó
chính quyền Hồng Kông sở hữu 57% công viên này.

+ Chiến lược trong tương lại của Disney là tham gia vào thị trường mới mà không gây thiệt hại
hoặc tự giảm doanh thu hoặc thị phần của thương hiệu.

- Phát triển sản phẩm

+ Từ chiếu các bộ phim hoạt hình, hành động trực tiếp thì quay lại với những sản phẩm kinh
điển, Disney đã khôn khéo trong việc thay đổi hình thức phát hành. Trong đó việc phát hành
Bạch Tuyết và bảy chú lùn (Snow White and the Seven Dwarfs) dưới dạng DVD năm 2001 đã
bán được hơn một triệu bản trong ngày đầu tiên phát hành.

+ Disney có kế hoạch thay đổi chủ đề của các công viên giải trí để chuyển từ đối tượng đại
chúng sáng nhóm khách hàng tập trung hơn.

- Chiến lược đa dạng hóa

+ Hợp tác với nhiều hang sản xuất, Disney mở rộng thêm kinh nghiệm và sức ảnh hưởng của
mình.

- Disney đã đa dạng hóa các sản phẩm của mình bằng những thể loại khác nhau, trên
nhiều khía cạnh khác nhau.
- Lấn sân sang xây dựng công trình Disneyland và Disney World.

+ Để kết hợp các hoạt động có liên quan trong từng hoạt động kinh doanh riêng rẽ thành một
nghiệp vụ duy nhất để cắt giảm chi phí. Cùng khai thác chung một thương hiệu Disney đã nổi
tiếng sẵn. Trong năm 2008, ở Bắc Mỹ đã tiến hành việc sáp nhập các cửa hàng Disney Store.
Disney đã cải thiện tình trạng hàng tồn kho, tạm ngưng việc cho thuê mướn và các tài sản cố
định nhất định trong chuỗi Disney Store Bắc Mỹ với tổng giá trí khoảng 64 triệu usd. Việc sát
nhập bao gồm việc giả định cho thuê 229 cửa hàng.
MA TRẬN QSPM

Các giải pháp chiến lược


Đóng cửa Hong Kong đóng cửa hãng
Disneyland phim Miramax
Yếu tố Trọng Điểm HD tổng điểm Điểm Tổng
số HD HD điểm
HD
Các cơ hội
1. Thị trường đang trở nên linh 0.1 - -
hoạt hơn thoát ra khỏi thời
gian suy thoái kinh tế, tỷ lệ
thất nghiệp, tăng trưởng
kinh tế
2. Sản phẩm tiêu dùng được 0.05 1 0.1 3 0.15
thiết kế và quảng bá đa dạng
3. Các hình thức giải trí,phát 0.17 - -
triển được nhiều bộ phim
hoạt hình, dẫn đầu trong
công nghệ sản xuất phim
hoạt hình
4. Phát triển của công ty khai 0.05 1 0.15 4 0.2
thác cáp và vệ tinh.
5. Được Chính Phủ Trung 0.1 - -
Quốc cấp phép cho xây
dựng công viên chủ đề
Disneyland tại Thượng Hải
Các thách thức
1. Suy thoái kéo dài ở Hoa Kỳ 0.15 1 0.15 3 0.45
và các nước trên thế giới
6. Sự thành công của hoạt 0.2 3 0.6 4 0.8
động kinh doanh phụ thuộc
rất lớn vào khả năng sáng
tạo và phân phối các chương
trình/sản phẩm
7. Thay đổi trong công nghệ và 0.05 2 0.1 3 0.15
trong việc tiêu dùng của
khách hàng
8. Mối nguy hại đối với tác 0.05 - -
quyền (Các công nghệ như
kết nối giữa các máy tính,
truyền phát kỹ thuật tốc độ
cao, đầu ghi hình kỹ thuật số
bất hợp pháp với các
phương tiện tương tự )
9. Các thay đổi xu hướng dịch 0.06 3 0.18 1 0.06
chuyển và ngành du lịch
(thời tiết bất lợi, thiên tai,
khủng bố , lo ngại về sức
khỏe, các vấn đề quốc tế,
diễn tiến chính trị hoặc quân
sự và chiến tranh)
10. Tỷ lệ thất nghiệp cao 0.02 - -
TỔNG 1.00
Các điểm mạnh
1. Tiềm lực tài chính mạnh: Walt 0.12 1 0.12 1 0.12
Disney có tổng tài sản hơn
62.497.000.000$.
2. Số lượng nhân vật phim ảnh 0.04 - -
nhiều: các hình tượng ở tuổi thanh
thiếu niên, các nàng công chúa đã trở
thành thần tượng của các bé gái, các
nhân vật siêu nhân.
3. Sức mạnh thương hiệu: Walt 0.07 1 0.07 2 0.14
Disney là một thương hiệu được
công nhận rộng rãi và mạnh mẽ nhất
thế giới
4. Doanh thu và lợi nhuận ngày càng 0.1 3 0.3 1 0.1
tăng: Doanh thu 37.843$(76%) và
lợi nhuận 7.402$(77%) của công ty
luôn có xu hướng gia tăng.
5. Các nhân vật phim ảnh có giá trị 0.07 -
thương mại cao: sở hữu rất nhiều
nhân vật phim ảnh nổi tiếng và luôn
được săn đón bởi các công ty sản
xuất hàng tiêu dùng khác.
6. Đội ngủ nhân viên có chất lượng 0.07 2 0.14 4 0.28
cao: nhân viên được huấn luyện
chuyên nghiệp và được đào tạo nâng
cao trình độ dù làm ở bất cứ bộ phận
nào của công ty.
7. Hệ thống phân phối và tiếp thị 0.05 1 0.05 3 0.15
toàn cầu: có các nhà phân phối độc
quyền riêng ở các nước trên thế giới.
8. Thế mạnh về kĩ thuật công nghệ: 0.05 - -
Walt Disney luôn cải tiến kĩ thuật
công nghệ, tiếp cận công nghệ mới
nhanh chóng, luôn nắm bắt được các
kĩ thuật công nghệ trong phim ảnh.
9. Lĩnh vực kinh doanh đa dạng: 0.05 - -
tham gia hoạt động trong 4 phân
đoạn kinh doanh khác nhau: phương
tiện truyền thông mạng, công viên và
khu nghĩ dưỡng, giải trí và sản phẩm
tiêu dùng.
10. Doanh thu của mảng công viên 0.03 - -
giải trì và nghỉ dưỡng Disney tăng:
tăng lên 7% trong năm 2008 tương
dương 701 triệu $.
Các điểm yếu
1. Chi phí vận hành cao: là một công 0.1 2 0.2 3 0.3
ty đa quốc gia kinh doanh nhiều sản
phẩm dịch vụ nên công ty phải tốn
một chi phí vận hành rất cao.
2. Số lượng nhân viên đông: có trên 0.02 3 0.06 4 0.08
150.000 nhân viên, nên việc kiểm
soát và quản lý rất khó khăn, dễ gây
tình trạng quan liêu trong công ty.
3. Phạm vi phục vụ hạn chế: phần lớn 0.02 - -
khách hàng của Walt Disney chủ yếu
là trẻ em và tầng lớp thanh thiếu niên
nên hạn chế phạm vi phục vụ.
4. Sự hiểu biết về văn hóa các nước 0.03 2 0.06 1 0.03
còn hạn chế: việc tìm hiểu về văn hóa
các nước của công ty còn hạn chế gây
ra tổn thất lớn cho công ty.
5. Tổng nợ ngắn hạn tăng 200 triệu $. 0.03 - -

6. Doanh thu ròng trong quý 3 (2009) 0.07 1 0.07 2 0.14


giảm 26%, bị thua lỗ 12 triêu $ và
doanh thu 12%.
7. Disneyland Hồng Kông sụt giảm 0.02 4 0.08 1 0.02
doanh thu ở khu nghỉ dưỡng.
8. Đối thủ cạnh tranh của Walt 0.01 1 0.01 3 0.03
Disney là khác nhau theo từng mảng
kinh doanh, Time Warner là đối thủ
chính và gồm 5 bộ phận: AOL, cáp,
phim giải trí, mạng lưới truyền thông
và xuất bản.
9. Nhiều yếu tố không kiểm soát được 0.03 3 0.09 1 0.03
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngành
công nghiệp nghỉ dưỡng như tình
hình kinh tế, xu hướng ngành du lịch,
tình hình thời tiết,…..
10. Mảng studio giải trí của công ty 0.02 1 0.02 4 0.08
và kinh doanh sản phẩm tiêu dùng
của công ty đã bị sụt giảm trong 3
năm qua
Tổng điểm số 1.00 2.7 3.31

Trong tình hình hoạt động của công ty Disney, mảng Studio giải trí có hoạt động yếu kém vì tạo
ra 20% doanh thu nhưng lại chỉ mang đến 13% lợi nhuận kinh doanh, có nên dừng hoạt động
mảng kinh doanh này không để đầu tư vào hoạt động khác thu được nhiều lợi nhuận hơn. Các
vấn đề về nhân sự trầm trọng của hãng phim Miramax là không nhỏ ảnh hưởng tới hoạt động của
nhiều mảng. Ngoài ra, sự cạnh tranh quá gây gắt của mảng công viên giải trí và nghỉ dưỡng ở thị
trường Hông Kông. mặc dù đã mở rộng quy mô và chính phủ địa phương chiếm 57% cổ phần.
Qua ma trận QSPM hoạch định chiến lược trên cơ sở định lượng, nhận thấy tổng điểm hấp dẫn
của hai giải pháp, doanh nghiệp nên chọn giải pháp 2, đóng cửa hãng phim Miramax,

You might also like