Professional Documents
Culture Documents
Huong Dan
Huong Dan
Ban đầu tập trung vào lĩnh vực sản xuất phim hoạt hình và gắn với thị trường trong nước Mỹ,
sau đó hội nhập dọc và mở rộng thị trường ra bên ngoài, toàn cầu hóa với nhiều mảng hoạt động
đều liên quan tới nghệ thuật giải trí. Trong quá trình hoạt động sẽ xem xét và cắt giảm hoặc thay
đổi để đảm bảo doanh thu và sự duy trì lâu dài để hoàn thành ước mơ chinh phục thế giới của
Disney. Với Walt Disney, không chỉ đơn giản là sản xuất ra phim hoạt hình, mà còn cung cấp
sản phẩm và dịch vụ giải trí gia đình như công viên giải trí, khu nghỉ dưỡng, vui chơi, phim,
chương trình truyền hình, chương trình phát thanh, và các lễ kỉ niệm. Việc đa dạng hóa các hoạt
động của doanh nghiệp có thể diễn ra là hội nhập ngang, đa dạng hóa liên quan.
Nhà sáng lập Walt Disney đã từng nói rằ ng: “Tôi không vẽ phim hoạt hình cho trẻ thơ, tôi vẽ
phim hoạt hình trong đứa trẻ trong mỗi chúng ta. Tôi gọi đứa trẻ đó là sự ngây thơ. Trong cuộc
sống, nếu vì bất cứ lý do nào mà để mất đi sự ngây thơ đó thì thật là đáng tiếc.” Có thể thấ y
Walt Disney không tuân theo những lý thuyế t thông thường về xác đinh
̣ khách hàng mu ̣c tiêu
như hành vi, đô ̣ tuổ i mà tập trung vào nhu cầ u. Những sản phẩ m mà Walt Disney ta ̣o ra không
phải để dành cho trẻ em mà dành cho những người có nhu cầ u đươ ̣c trở về tuổ i thơ, hướng tới tấ t
cả mo ̣i người không giới ha ̣n lứa tuổ i hay quố c gia nào.
Định hướng mục tiêu chung và nhiệm vụ của Walt Disney về việc xác định mục tiêu, các dạng
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ tiến hành và cách thức quản lí và phối kết hợp các
hoạt động.
Chiến lược kinh doanh theo “chuỗi giá trị” Disney có tham vọng thâu tóm những biểu tượng nổi
tiếng và có sức ảnh hưởng rộng rãi. Điều này có thể coi như một bước đi trong chiến lược kinh
doanh đang ổn định và đem lại nhiều lợi nhuận của Disney. Tuyên ngôn sứ mệnh của Walt
Disney là “ Trở thành một trong những nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ hoạt động về giải
trí và thông tin hàng đầu trên thế giới, sử dụng các danh mục các thương hiệu để khác hiệu hóa
nội dung, dịch vụ và các sản phẩm tiêu dùng, chúng tôi cố gắng đem đến các trải nghiệm giải trí
sáng tạo, đổi mới và có lợi nhuận nhất cũng như các sản phẩm liên quan trên thế giới “, tuy nhiên
họ lại không có tuyên ngôn tầm nhìn. Walt Disney hoạt động ở 4 mảng: sản phẩm tiêu dùng,
studio giải trí, công viên giải trí và nghỉ dưỡng và mạng lưới truyền thông và phát triển truyền
hình. Các hoạt động này đều liên quan tới nghệ thuật.
Định hướng cạnh tranh của Walt Disney trong việc xác định thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh
tranh. Trong lĩnh vực này thì chắc chắn sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh và khác nhau theo từng
mảng kinh doanh. Time Warner là đối thủ chính của Walt Disney , gồm 5 bộ phận : AOL, cáp,
phim giải trí, mạng lưới truyền thông và xuất bản. Time Warner sở hữu Time Inc, AOL, Warner
Brothers và TBS Netwworks. Được xem như là cạnh tranh trực tiếp với Walt Disney. Bên cạnh
CBS Corporation và News Corporation cũng trực tiếp cạnh tranh với Walt Disney, nhưng chỉ về
mãng mạng truyền thông. CBS Corporation là một phần của tập đoàn Viacom, hiện nay hoạt
động độc lập dưới sự quản lí của CBS Corporation. News Corporation là một công ty truyền
thông và giải trí quốc tế đa lĩnh vực và hoạt động ở 8 mảng: phim giải trí truyền hình, mạng lưới
chương trình cáp, truyền hình vệ tinh trực tiếp, tạp chí và phụ sản, báo, xuất bản sách và sản
phẩm khác.
Về tỷ trọng, doanh thu của Disney trong năm 2008 đến từ mạng lưới truyền thông (43%), công
viên giải trí và khu nghỉ dưỡng (31%), studio giải trí (20%) và sản phẩm tiêu dùng(8%). Lợi
nhuận kinh doanh đến từ mạng lưới truyền thông (57%), công viên giải trí và nghie dưỡng (
23%), studio giải trí (13%) và sản phẩm tiêu dùng(9%). Nhận thấy sự yếu kém ở studio giải trí
chỉ mạng lại 20% doanh thu và lợi nhuận cho Disney có 13%; studio giải trí cần được quan tâm.
Bao gồm các đối tác được cung cấp bản quyền, nhà sản cuất, nhà xuất bản và các nhà bán lẻ trên
toàn thế giới- những đơn vị thiết kế, quảng bá và bán nhiều loại sản phảm dựa trên các nhân vật
Disney mới đã có sẵn. Các đơn vị cung cấp sản phẩm là công ty Character Merchandise and
Publications Licensing, Books and Magazines, Buena Vista Games, DisneyShopping.com, The
Disney Store. Các sản phẩm bao gồm sách, các trò chơi tương tác thức ăn và đồ uống, tác phẩm
nghệ thuật, trang sức, đồ chơ và thậm chí là các vật liệu trang trí nhà cửa. Trong năm 2008,
doanh thu từ mảng này tăng lên 26 % lên mức 2,9 tỷ tăng trưởng doanh số bán hàng của Disney
Stores là do việc sáp nhập các cửa hàng Disley Store ở Bắc Mỹ. Tăng trưởng doanh số từ đến từ
phí bản quyền cao hơn ở nhiều hạng mục. Lợi nhuận kinh doanh của nàng này tăng 14 % lên
mức 718 triệu, hầu hết là do sự lãng trưởng của mảng cấp li - xăng cho các sản phẩm tiêu dùng,
giúp bù cáp một pháp cho việc giảm lượng các cửa hàng Disney Stores khi sáp nhập các cửa
hàng Disney Store Bắc Mỹ. Vào tháng 4/2008, Disney đã cải thiện tình trạng hàng tồn kho, tạm
ngưng việc cho thuê mướn và các tài sản cố định nhất định trong chuỗi Disney Stores Bắc Mỹ
với tổng giá trị khoảng 64 triệu usd. Việc SHC nhập bao gồm việc giả định cho thuê 220 cửa
hàng.
Disney sở hữu ABC Television Network, trong đó bao gồm ABC Entertainment, ABC Daytime,
ABC News, ABC Spót, ABC Kids, Touchtone Television, và ABC Radio. Cũng trong mảng này,
Disney sở hữu ESPN, Disney Channel, ABC Family, Toon Disney, Soap Net, và Buena Vista
Telivision. Disney có cổ phần trong Lifetime Entertainment Services, A&E, Television
Networks, E! Entertainment, ESPN History Channel, The Biography Channel, Hyperion Books
và Disney Mobile.
Phát triển thị trường và đa dạng hóa các sản phẩm, phát triển khai thác cáp và vệ tinh. Hai mạng
lưới truyền hình lớn của Disney là ABC và ESPN kí thỏa thuận với nhà khai thác cáp truyền
thông Cox do các công ty này hiện đang cung cấp chương trình và trò chơi bóng đá theo yêu cầu
khá thành công
Disney tiến hành mua lại và thâu tóm các đối thủ cạnh tranh nhằm giành quyền sở hữu và tăng
quyền kiểm soát đối vói các đối thủ cạnh tranh tạo lợi nhuận cho kinh tế nhờ quy mô và tăng
cường việc chuyển giao nguồn lực và năng lực. Disney đã thực hiện ...
+ Đầu năm 1996, Disney đã hoàn tất việc mua lại Capital City / ABC. Giao dịch trị giá 19 tỷ
USD này là một trong hai giao dịch lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Sự thành công trong thương
vụ này đã đưa mạng lưới truyền hình hàng đầu nước Mỹ đến với Disney.
+ Trong lĩnh vực công viên nghỉ dưỡng và giải trí thì công viên giải trí lớn thứ hai của Disney là
tập đoàn Six Flags, đã mua lại Dick Clark Prodution là công ty sở hữa các chương trình truyền
hình thành công như Giải thưởng âm nhạc Hoa Kỳ, giải thưởng quả cầu vàng, giải thưởng hàn
lâm nhạc đồng quê, Dick Clark’S New Year’s Rockin’eve và thử thách cùng bước nhảy.
+ Chủ tịch và CEO Robert Iger bắt đầu đàm phán với ban lãnh đạo của Pixar, Steve Jobs và Ed
Catmull, về khả năng hợp nhất với Disney. Bản hợp đồng chính thức hoàn thành vào ngày
5/5/2006 rằng Disney sẽ mua lại toàn bộ cổ phiếu của Pixar trị giá 7,4 tỉ USD.
+ Walt Disney thống lĩnh ngành công nghiệp studio giải trí và thâu tóm việc sản xuất và phát
hành hầu hết các bộ phim với tỉ phần là 11,7%.
+ Năm 2009 đó là việc Disney mua lại Marvel Entertainment, giá 4,24 tỉ USD, theo đó Disney
nắm trong tay toàn quyền sở hữu công ty các rạp chiếu đã bắt đầu khuấy động với bộ phim
Disneynature đầu tiên The Princess and the Frog. Bộ phim đã vinh dự giành được hai giải Oscar.
Disney tiến hành nhượng quyền thương mại, giành quyền sở hữu hoặc tăng cường kiểm soát đối
với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ. Disney có lẽ là đơn vị nhượng quyền lớn nhất thế
giới đối với các sản phẩm lấy cảm hứng từ nhân vật và là nhà sản xuất/ phân phối các sản phẩm
liên quan đến thiếu nhi dựa trên doanh số bán lẻ. Kết quả của mảng kinh doanh nhượng quyền
và phân phối bán lẻ bị ảnh hưởng bởi hành vi mua sắm của người sử dụng theo mùa và thời gian
và chất lượng của các phim được phát hành. Có thể nói chuô ̣t Mickey là thương hiê ̣u tiên phong
trong viê ̣c nhươ ̣ng quyề n thương hiê ̣u. Hiǹ h ảnh chuô ̣t Mickey xuấ t hiê ̣n khắ p nơi từ bánh, kem,
că ̣p sách, mũ…Sau khi ra đời đươ ̣c 2 năm, kem Mickey đã bán đươ ̣c 1 triệu cây ta ̣i Mỹ và Walt
Disney thu đươc̣ 0.5 USD lơ ̣i nhuâ ̣n trên mỗi cây kem.
Disney mong muốn tìm kiếm sự tăng trưởng thị phần cho mảng Công viên giải trí và nghỉ dưỡng
trong thị trường hiện tại của mình thông qua chiến lước marketing mạnh mẽ. Công ty cũng tổ
chức các tour VIP nhằm cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng ví dụ như giới thiệu các điểm tham
quan thêm các tour hướng dẫn cá nhân, được lựa chọn chỗ ngồi ưa thích và được ưu tiên khi xếp
hàng vào các trò chơi. Công ty cũng cung cấp các gói ưu đãi cho các công ty và trường học lớn
khi tham gia công viên giải trí và nghỉ dưỡng.
+ Với các công viên giải trí và nghỉ dưỡng không chỉ là trong nước, Disney còn giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ của mình vào thị trường mới. Vacation Club, Adventures by Disney, và 5 địa
điểm nghỉ dưỡng với 11 công viên nghỉ dưỡng ở 3 châu lục; Disney có 51% quyền sở hữu trong
khu nghỉ dưỡng Disneyland Paris, 43% trong đó Disneyland ở Hồng Kông, 100% trong nghỉ
dưỡng Disney TOkyo cũng như trong cả Disneyland California và Florida.
+ Ở Hồng Kông thì Công viên Ocean cạnh tranh quyết liệt Disney. Disney đã ký thỏa thuận với
chính phủ Hồng Kông về việc mở rộng Disney land Hồng Kông vào giữa năm 2009. Trong đó
chính quyền Hồng Kông sở hữu 57% công viên này.
+ Chiến lược trong tương lại của Disney là tham gia vào thị trường mới mà không gây thiệt hại
hoặc tự giảm doanh thu hoặc thị phần của thương hiệu.
+ Từ chiếu các bộ phim hoạt hình, hành động trực tiếp thì quay lại với những sản phẩm kinh
điển, Disney đã khôn khéo trong việc thay đổi hình thức phát hành. Trong đó việc phát hành
Bạch Tuyết và bảy chú lùn (Snow White and the Seven Dwarfs) dưới dạng DVD năm 2001 đã
bán được hơn một triệu bản trong ngày đầu tiên phát hành.
+ Disney có kế hoạch thay đổi chủ đề của các công viên giải trí để chuyển từ đối tượng đại
chúng sáng nhóm khách hàng tập trung hơn.
+ Hợp tác với nhiều hang sản xuất, Disney mở rộng thêm kinh nghiệm và sức ảnh hưởng của
mình.
- Disney đã đa dạng hóa các sản phẩm của mình bằng những thể loại khác nhau, trên
nhiều khía cạnh khác nhau.
- Lấn sân sang xây dựng công trình Disneyland và Disney World.
+ Để kết hợp các hoạt động có liên quan trong từng hoạt động kinh doanh riêng rẽ thành một
nghiệp vụ duy nhất để cắt giảm chi phí. Cùng khai thác chung một thương hiệu Disney đã nổi
tiếng sẵn. Trong năm 2008, ở Bắc Mỹ đã tiến hành việc sáp nhập các cửa hàng Disney Store.
Disney đã cải thiện tình trạng hàng tồn kho, tạm ngưng việc cho thuê mướn và các tài sản cố
định nhất định trong chuỗi Disney Store Bắc Mỹ với tổng giá trí khoảng 64 triệu usd. Việc sát
nhập bao gồm việc giả định cho thuê 229 cửa hàng.
MA TRẬN QSPM
Trong tình hình hoạt động của công ty Disney, mảng Studio giải trí có hoạt động yếu kém vì tạo
ra 20% doanh thu nhưng lại chỉ mang đến 13% lợi nhuận kinh doanh, có nên dừng hoạt động
mảng kinh doanh này không để đầu tư vào hoạt động khác thu được nhiều lợi nhuận hơn. Các
vấn đề về nhân sự trầm trọng của hãng phim Miramax là không nhỏ ảnh hưởng tới hoạt động của
nhiều mảng. Ngoài ra, sự cạnh tranh quá gây gắt của mảng công viên giải trí và nghỉ dưỡng ở thị
trường Hông Kông. mặc dù đã mở rộng quy mô và chính phủ địa phương chiếm 57% cổ phần.
Qua ma trận QSPM hoạch định chiến lược trên cơ sở định lượng, nhận thấy tổng điểm hấp dẫn
của hai giải pháp, doanh nghiệp nên chọn giải pháp 2, đóng cửa hãng phim Miramax,