You are on page 1of 86

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU

Nhu cầu về giao tiếp trao đổi thông tin đối với loài người trỏ nên không thể thiếu
trong cuộc sống hàng ngày và nhu cầu ấy ngày càng tăng cùng với sự phát triển rất
cao của trí tuệ loài người. Bắt đâu từ chiếc máy điện thoại, là một sự nhảy vọt lớn
trong thông tin của loài người, con người dần dần tiến tới việc truyền dữ liệu chữ,
truyền số liệu đi từ điểm này tới điểm khác. tiếp đó là việc truyền hình ảnh làm con
người gắn bó với nhau hơn và bây giờ người ta muốn dùng tất cả các loại thông tin
khác nhau như tiếng nói, hình ảnh, số liệu trong cùng một lúc( như cầu truyền hình)
truyền từ một điểm đến nhiều điểm hoặc từ một điểm đến một điểm. Cứ mỗi lần như
vậy, cùng với sự tiến bộ trong thông tin, những hệ thống thông tin cùng với sự cung
cấp cho nó ngày càng lớn dần lên, nó đã và đang đặt ra những thách thức mới về mặt
quản lý cho con người.

Mạng dịch vụ tổ hợp số băng hẹp N - ISDN ra đời vào đầu những năm 80 như là
một cứu cánh cho sự phát triển này. Nó cho phép một mạng có thể cung cấp tất cả các
dịch vụ hiện có. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và nhu
cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng nhanhvà đa dạng hoá của xã hội đòi hỏi phải
cấp bách các dịch vụ truyền ảnh bao gồm cả ảnh tĩnh và ảnh động chất lượng cao và
truyền số liệu, truyền file tốc độ siêu cao mà chúng yêu cầu tốc độ bít tới vài trăm
Mb/s, thậm chí tới hàng chục Gb/s. Nói chung mạng ISDN băng hẹp không thể đáp
ứng, thoả mãn được các yêu cầu bổ xung nêu trên. một mạng viễn thông thống nhất
đáp ứng tất cả các loại hình dịch vụ viễn thông và xử lý tin với tốc độ yêu cầu rất
khác nhau từ một vài Kb/s đến hàng chục Gb/s, thậm chí hàng Tb/s gọi là mạng số
liên kết đa dịch vụ băng rộng (B-ISDN) và chỉ có B- ISDN với có khả năng cung cấp
dịch vụ đa phương tiện. Ngày nay một số giải pháp kỹ thuật đã được đề xuất nhằm
cải thiện độ thực hiện của mạng viễn thông và tiến tới thực hiện B-ISDN.
Trong số các Công nghệ thông tin khác nhau phải kể đến công nghệ quan trọng nhất
đó là phương thức truyền không đồng bộ ( Asynchronous transfer Mode - ATM).
ATM có thể ứng dụng trong các môi trường khác nhau như mạng LAN, mạng WAN,
mạng công cộng, mạng cáp truyền hình. Do vậy ITU-T đã quyết định rằng kiểu
truyền không đồng bộ ATM sẽ là phương pháp truyền cho mạng B-ISDN trong tương
lai và đã đưa ra các khuyến nghị về ATM, đặt cơ sở cho mạng ATM cũng như phần
lớn các tham số của nó.
Tại Việt Nam hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành Bưu chính Viễn
thông, công nghệ ATM cũng đã bắt đầu được chú trọng nghiên cứu nhằm đáp ứng
được những nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Bản đồ án này là một phần trong quá
trình nghiên cứu, tìm tòi nhằm tiến tới nhanh chóng áp dụng công nghệ mũi nhọn này
tại Việt Nam, nội dung chủ yếu là : nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM
trong mạng cục bộ (ATM-LAN).

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề án gồm hai phần :


Phần A: Trình bày lý thuyết chung về công nghệ truyền tải không đồng bộ ATM như
đặc điểm chung, các dịch vụ, các tính toán để thiết lập tham số ATM, các giao thức ở
các tiếp giáp khác nhau, chuyển mạch truyền dẫn.
Phần B: Trình bày các ứng dụng của công nghệ ATM và đặc biệt là ứng dụng trong
mạng ATM-LAN. Phần này tôi cố gắng trình bày trong phạm vi có thể về kiến thức
mạng ATM-LAN, ứng dụng quan trọng của ATM là mô phỏng ATM-LAN.
B-ISDN là một kỹ thuật rất mới, ATM- LAN cũng chưa được sử dụng rộng rãi do còn
một số vấn đề cần giải quyết, do đó bản đồ án không tránh khỏi một số thiếu sót và
nhiều vấn đề vẫn chưa được trình bày và giải quyết. Vì vật tôi rất mong được sự góp
ý và giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

Lời nói đầu.


Phần I: Cơ sở lý thuyết chung về công nghệ chuyển tải không đồng bộ ATM.
Chương I : ATM giải pháp cho các dịch vụ viễn thông băng rộng
1.1 Giới thiệu.
1.1.1 Các đặc điểm của mạng viễn thông ngày nay.
1.1.2 Sự ra đời của hệ thống viễn thông mới B- ISDN
1.2 Giới thiệu về ATM và khả năng của ATM.
1.2.1 Khái niệm cơ bản về ATM.
1.2.2 Các lĩnh vực công nghệ mới quyết định sự ra đời và phát
triển của ATM
Chưong II : Xây dựng các tham số cơ bản cho B-ISDN
2.1. Các tham số của hệ thống.
2.1.1.Tốc độ bit tự nhiên, tốc độ bit trung bình, tốc độ bit cực
đại và tốc đọ truyền dịch vụ của mạng
2.1.2. Các tham số đặc trưng cho chất lượng mạng.
2.2. Lựa chọn kiểu truyền cho B-ISDN.
2.2.1. chuyển mạch kênh
2.2.2.chuyển mạch kênh đa tốc độ
2.2.3 chuyển mạch kênh tốc độ cao
2.2.4. chuyển mạch gói.
2.2.5. dạng truyền không đồng bộ ATM.
2.3. Tính toán các tham số cơ bản cho ATM.
2.3.1. Độ trễ.
2.3.2. Tỷ lệ lỗi.
2.4. Xác định độ dại cho tế bào ATM.
2.4.1. Lựa chọn giữa hai giải pháp độ dài cố định hay thayđổi
2.4.2. Lựa chọn kích thước của tế bào ATM.
2.5. Tóm tắt.
Chương III : kỹ thuật mạng ATM
3.1. Mở đầu .
3.2. Đặc điểm kỹ thuật của B-ISDN
3.3. Kỹ thuật liên kết mạng trong B-ISDN
3.3.1. Mô hình sắp xếp các lớp mạng của B- ISDN
3.3.2. Một số khái niệm có liên quan đến kênh ảo và đường ảo
3.3.3. Các ứng dụng của cuộc nối kênh ảo và đường ảo.
3.4. Cấu trúc tế bào ATM.
3.4.1.Số liệu nhận dạng kênh ảo VCD và đường ảo VPI.
3.4.2 Kiểu tế bào.
3.4.3 CLP

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.4.4HEC
3.4.5GFC
3.5 Nguyên lý chuyển mạch và báo hiệu trong ATM.
3.5.1 Nguyên lý chuyển mạch
3.5.2 Nguyên lý báo hiệu
3.6 Cấu trúc phân lớp của mạng ATM
3.6.1Tổng quan
3.6.2 Các lớp thấp trong B- ISDN
3.6.3 Các lớp cao trong B-ISDN
3.7 Mạng của người sử dụng và các vấn đề thông tin liên
mạng
3.7.1Đặc điểm giao diện UNI
3.7.2Mô hình mạng CN
3.8 Tóm tắt
Chương IV : hệ thống truyền dẫn trong ATM
4.1 Tổng quan
4.2 Các thiết bị truyền dẫn băng rông
4.2.1 Bộghép kênh SDH
4.2.2 Bộ phân kênh SDH
4.2.3 Bộ hân luồng thông tin đồng bộ
4.2.4 Bộ tập trung và bộ dãn ATM
4.2.5 Bộ nối xuyên ATM
4.2.6 Chuyển mạch ATM
4.2.7 Các khối dịch vụ
4.2.8 phần tử kết nối liên mạng IWU
4.3 Các chức năng truyền dẫn băng rộng
4.3.1 Tạo ra các tế bào ATM từ dong thông tin lên tục
4.3.2 Truyền dẫn tế bào ATM
4.3.3 Ghép kênh và tập trung dòng thông tin
4.3.4 Phân luồng và trung chuyển dòng tế bào
4.4 Mạng truyền dẫn SONET/SDH
4.5 Cấu trúc truyền dẫn băng rộng
4.5.1 Cấu trúc mạng địa phương
4.5.2 Câu trúc mạng trung kế
4.6 Tóm tắt

Phần B : tổng quan mô hình cấu trúc mạng băng rộng

Chương V : tổng quan về mô hình mạng ATM


5.1 Cấu trúc mạng cục bộ

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

5.2 Phương tiện truyền


5.3 Quan hệ giữa phương tiện truyền và cấu trúc
5.4 Các giao thức điều khiển truy nhập phương tiện truyền
5.4.1Truy nhập ngẫu nhiên CSMA/CD
5.4.2Token BUS
5.4.3Token Ring
5.5 Kiến trúc ATM - LAN
5.6 Mô phỏng ATM - LAN
Chương IV : Mô phỏng mạng ATM-LAN
6.1 Tổng quan
6.2 Kiến trúc giao thức
6.3 Mô phỏng LAN
6.3.1 Giới thiệu
6.3.2 Client và Server trên LAN mô phỏng
6.3.3 Toàn cục của mô phỏng LAN
6.3.4 Dạng khung LAN mô phỏng

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I : ATM GIẢI PHÁP CHO CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG BĂNG RỘNG
1.1Giới thiệu.
1.1.1.Các đặc điểm của mạng viễn thông ngày nay.
Cho đến nay các mạng viễn thông là các mạng chuyên dụng, ứng với mỗi loại dịch vụ
thông tin lại có ít nhất một loại mạng viễn thông để phục vụ dịch vụ đó.
Ví dụ ;
 mạng telex : dùng để gửi các bức điện dưới dạng ký tự đã được mã 5 bit ( mã
Baudot). Tốc độ truyền rất thấp ( từ 75 đến 300 bit/s ).
 Mạng điện thoại công cộng : còn gọi là mạng POTS ( plain old telephone
service ), ở đây thông tin tiếng nói được số hoá và chuyển mạch qua hệ thống mạch
điện thoại công cộng PSTN ( Public switched telephone network )
 Mạng truyền số liệu bao gồm mạng truyền mạch gói để trao đổi giữa các máy tính
dựa trên các thủ tục X25 và mạng truyền số liệu chuyển mạch kênh X21.
 Các tín hiệu truyền hình có thể truyền theo 3 cách : truyền bằng sóng vô tuyến,
truyền qua hệ thống mạng truyền hình CATV ( community antenna TV) bằng cáp
đồng trục hoặc qua hệ thống vệ tinh, còn gọi hệ thống truyền hình trực tiếp DBS
( direct broadcast system ).
 Trong phạm vi cơ quan việc truyền số liệu giữa các máy tính được thực hiện bởi
mạng cục bộ LAN ( local area network ) mà nổi tiếng nhất là mạng Ethernet, token
bus và token ring
Mỗi mạng trên được thiết kế cho các dịch vụ riêng biệt và không thể sử dụng cho các
mục đích khác. Ví dụ : ta không thể truyền hệ thống nói qua mạng truyển mạch gói
X25 vì trễ qua mạng này quá lớn. Hậu quả là hiện nay có rất nhiều loại mạng khác
nhau cùng song song tồn tại. Mỗi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất,
vận hành, bảo dưỡng khác nhau. Như vậy mạng viễn thông hiện tại có rất nhiều
nhược điểm mà quan trọng nhất là :
- Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng với từng loại mạng .
- Thiếu mềm dẻo : sự ra đời của các thuật toán nén tiếng nói, nén ảnh và tiến bộ
trong công nghệ VLSI ảnh hưởng mãnh mẽ tới tốc độ truyền tín hiệu.
Ngoài ra còn có nhiều dịch vụ truyền thông trong tương lai mà hiện nay chưa dự đoán
trước được, mỗi loại dịch vụ sẽ có tốc độ truyền khác nhau. Ta dễ dàng nhận thấy
rằng hệ thống hiện nay rất khó thích nghi yêu cầu của các dịch vụ khác trong tương
lai.
- Kém hiệu quả trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như việc sử dụng tài nguyên.
Vì tài nguyên sẵn có trong một mạng không thể chia sẻ cho các mạng khác cùng sử
dụng.
1.1.2.Sự ra đời của hệ thống viễn thông mới B- ISDN
Như đã nêu trên, yêu cầu có một mạng viễn thông duy nhất ngày càng trở nên bức
thiết, chủ yếu là do các nguyên nhân sau :
- Các yêu cầu dịch vụ băng đang tăng lên

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Các kỹ thuật xử lý tín hiệu, chuyể mạch truyền dẫn ở tốc độ cao ( khoảng vài trăm
Mbit/s tới vài Gbit/s) đã trở thành hiện thực.
- Những tiến bộ về khả năng xử lý ảnh và số liệu
- Sự phát triển của mạng ứng dụng phền mềm trong lĩch vực tin học và viễn thông.
- Sự cần thiết phải tổ hợp các dịch vụ phụ thuộc lẫn nhau ở chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói vào một mạng băng rộng duy nhất. So với các mạng khác, dịch vụ
tổ hợp và mạng tổ hợp có nhiều ưu điểm về mặt kinh tế, phát triển, thực hiện vận
hành và bảo dưỡng.
- Sự cần thiết phải thoả mãn tính mền dẻo cho các yêu cầu về phía người sử dụng,
cũng như người quản trị mạng ( về mặt tốc độ truyền, chất lượng dịch vụ ).
- Khuyến nghị ITU -T121 đưa ra tổng quan về khả năng của B-ISDN như sau :

B-ISDN cung cấp các cuộc nối thông qua chuyển mạch các cuộc nối cố định
( parmanent ) hoặc bán cố định ( Semi – parmanent ), các cuộc nối từ điểm tới điểm,
hoặc từ điểm tới nhiều điểm và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu cố định. Cuộc nối
trong B- ISDN phục vụ cho các dịch vụ chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói theo
kiểu đa phương tiện( Multimedia ), đơn phương tiện ( monomedia) theo kiểu hướng
liên kết ( connectionless) và theo cấu hình đơn hướng hoặc đa hướng B- ISDN là
một mạch thông minh có khả năng cung cấp các dịch vụ cải tiến, cung cấp các cung
cụ bảo dưỡng và vận hành (OAM), điều khiển và quản lý mạch rất hiệu quả.
1.2. Giới thiệu về ATM và khả năng của ATM.
1.2.1. Khái niệm cơ bản về ATM.
B-ISDN theo ITU-T dựa trên cơ sở truyền không đồng bộ ATM. Như vậy ATM sẽ là
nền tảng của B- ISDN trong tương lai.

Hình 1.1. Cấu trúc khung thời gian trong ATM

Kênh Kênh Kênh Kênh Kênh Kênh


1 2 n 1 2 n

Khe thời gian

Kkung thời gian 125

Hình 1.1 : Cấu trúc khung thời gian trong STM

Kênh Kênh Kênh1 Kênh Kênh Kênh


1 5 1 5 1

Kênh không sử dụng

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phần tiêu đề của tế bào ATM

Phần thông tin của người sử dụng


Hình 1.2 : cấu trúc luồng thông tin trong ATM
Trong kiểu truyền không đồng bộ, thuật ngữ “ truyền “ bao gồm cả lĩnh vực truyền
dẫn và chuyển mạch, do đó “ dạng truyền “ ám chỉ cả chế độ truyền dẫn và chuyển
mạch thông tin trong mạng.
Thuật ngữ “ không đồng bộ” giải thích cho một kiểu truyền trong đó các gói trong
cùng một cuộc nối có thể lặp lại một cách bất thường như lúc chúng đựoc tạo ra theo
yêu cầu cụ thể mà không theo chu kỳ.
Để minh hoạ, hình 1.1 và 1.2 biểu diễn sự khác nhau giữa dạng truyền đồng bộ và
dạng truyền không đồng bộ. Trong dạng truyền đồng bộ STM ( Synchronous transfer
mode ), các phần tử số liệu tương ứng với kênh đã cho được nhận biết bởi vị trí của
nó trong khung truyền ( Hình 1 ) trong khi ở ATM các gói thuộc về một cuộc nối lại
tương ứng với các kênh ảo cụ thể và có thể xuất hiện tại bất kỳ vị trí nào ( Hình 2).
ATM còn có hai đặc điểm quan trọng
 Thứ nhất : ATM sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế bào
ATM ( ATM cell), các tế bào nhỏ cùng với tốc độ truyền lớn sẽ là cho trễ truyền và
biến động trễ ( delay jitter) giảm đủ nhỏ đối với dịch vụ thời gian thực, ngoài ra kích
thước nhỏ cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh ở tốc độ cao được dễ dàng hơn.
 Thứ hai : còn có một đặc điểm rất quan trọng là khả năng nhóm một vài kênh ảo (
Virtual path)

1.2.2.Các lĩnh vực công nghệ mới quyết định sự ra đời và phát triển của ATM.
Có hai yếu tố ảnh hưởng tới ATM đó là :
- Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ bán dẫn cũng như công nghệ quang điện
tử.
- Sự phát triển các ý tưởng mới và khái niệm hệ thống .

1.2.2.1. Các tiến bộ về mặt công nghệ.


 Công nghệ bán dẫn :

Công nghệ CMOS là công nghệ rất có triển vọng bởi độ tích hợp lớn, tốc độ cao
( khoảng vài trăm Mbit/s tới vài Gbit/s, độ tiêu tốn năng lượng thấp.

 Công nghệ quang :


Các đưòng truyền dẫn quang có các ưu điểm như : độ suy giảm thấp ( dẫn tói khoảng
cách truyền lớn), độ rộng băng truyền lớn, kích thước nhỏ, độ mền dẻo cơ học cao,
tránh được nhiễu của trường điện từ, xác suất truyền lỗi thấp và không có nhiều
xuyên âm.
1.2.2.2. Các ý tưởng mới về khái niệm hệ thống.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Các quan điểm mới vê hệ thống đựoc phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây,
đó là hệ thống phải có độ mên dẻo thích hợp, độ rộng băng của hệ thống tuỳ thuộc
cào yuê cầu của từng dịch vụ cụ thể, các dịch vụ thời gian thực đựoc truyền theo
phương pháp truyền mạng gói.
Các ý tưởng này phải thoả mãn hai chức năng chính của mạng đó là :
- Tính trong suốt về mặt nội dung ( Semantic transparency ). Tính trong suốt về nội
dung là chức năng đảm bảo việc truyền đúng từ đàu phát tới đầu thu ( tức là sự chính
xác về mặt nội dung )
- Đầu cuối Nút chuyển mạch Đầu cuôi
Điều khiẻn lỗi Điều khiển lỗi
đầy đủ đầy đủ
3 3 3 3
2 2 2 2
1 1 1 1

Hình 1.3 : Điều khiển lỗi đầy đủ trên mọi liên kết của mạng
Chuyển mạch gói
Trong các mạng chuyển gói khi mới ra đời, chất lượng truyền số liệu còn thấp, do
đó để đảm bảo chất lượng truyền chấp nhận được, người ta phải thực hiện chức năng
điều khiển lỗi trên mọi liên kết ( link by link ). Việc điều khiển lỗi nay được thực hiện
bởi các thủ tục HDL ( Hight level Data Link control) bao gồm các chức năng : giới
hạn khung ( frame delimiting ), đảm bảo truyền bit chính xác, kiểm tra lỗi ( kiểm tra
mã dư vòng CRC - Cyclic Redundancy Check ), sửa lỗi bằng các thủ tục truyền lại.
Hình 1.3 trình bày thủ tục điều khiển lỗi đầy đủ của mạng chuyển mạch gói thông
qua mô hình liên kết các hệ thống mở OSI. Ta thấy rằng quá trình điều khiển được
thực hiện trên lớp 2. Ơ đây quá trình điều khiển lỗi được thực hiện trên mọi liên kết
thông qua nút chuyển mạch, do đó nút chuyển mạch phải xử lý rất nhiều thông tin
làm ảnh hưỏng tới độ xử lý và độ tin cậy của hệ thống.

Đầu cuối Nút chuyển mạch Đầu cuối


Điều khiển lỗi đầy đủ
3 ( từ đầu cuối đến đầu cuối) 3
2b 2b
2a 2a 2a 2a
Điều khiẻn Điều khiẻn lỗi
1 lỗi có giứa 1 1 có giứa 1
hạn hạn

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ -9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.4 : Điều khiển lỗi có giới hạn ở mạng chuyển tiếp khung.

Đầu cuối Nút chuyển mạch Đầu cuối


Điều khiển lỗi đầy đủ
3 ( từ đầu cuối đến đầu cuối) 3
2 2
1b 1b 1b 1b
1a 1a 1a 1a

Hình 1.5 : chuyển mạch tế bào trong mạng ATM với các chức năng tối thiểu.
Chức năng Chuyển mạch gói Chuyển tiếp khung ATM
Truyền lại gói X - -
Giới hạn khung X X -
Kiểm tra lỗi X X -

Bảng 1.1 : Các chức năng thực hiện ở nút mạng của X25 chuyển tiếp khung ATM.

Đối với B- ISDN ý tưởng này còn được mở rộng hơn nữa, các chức năng điều khiển
lỗi không còn được cung cấp ở các nút chuyển mạch trong mạng nữa mà trong
trường hợp cần thiết, sẽ được cung cấp bởi các thiết bị đầu cuối. Như vậy các chức
năng điều khiển trong mạng được giảm từ điều khiển lỗi đầy đủ ( full error control ) ở
mạng chuyển gói X 25 xuống còn cực kỳ tối thiểu ở mạng ATM, do đó các nút ở
ATM có độ phức tạp tối thiểu và vì thế có tốc độ truyền rất cao, có thể lên tới 600
Mbit/s ( Hình 1.5). Bảng 1.1 trình bày các chức năng được thực hiện ở tại nút mạng
chuyển mạch gói thế hệ cũ và mạng chuyển mạch gói thế hệ mới ( phương pháp
chuyển tiếp khung) của mạng ATM. Rõ ràng nút mạng ATM hầu như không phải xử
lý thông tin điều khiển nào trong khi đó nút mạng của hệ thống chuyển gói thế hệ cũ
phải xử lý rất nhiều thông tin.
- Độ trong suốt về mặt thời gian ( time transferency).

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Các dịch vụ thời gian thực yêu cầu dòng bit có trễ rất ngắn khi được truyền từ đầu
phát tới đầu thu. Có thể phân biệt hai loại trễ : trễ do chuyển mạch và trễ do truyền từ
điểm đầu tới điểm cuối.
Hệ thống chuyển mạch gói và chuyển tiếp khung rất khó khăn khi thực hiện các
dịch vụ thời gian thực vì độ trễ cao. Do độ phức tạp của nút chuyển mạch, chúng chỉ
có thể hoạt động ở tốc độ vừa và thấp. Mạng ATM chỉ cần các chức năng tối thiểu ở
nút chuyển mạch , do đó nó cho phép truyền số liệu với tốc độ rất cao, trễ trên mạng
và các biến động giảm xuống còn vài trăm s , do đó quan hệ thời gian được đảm
bảo như trong trường hợp chuyển mạch kênh.
1.3.Tóm tắt.
Chương này đã trình bày các đặc điểm của các mạng viễn thông hiện hữu cũng
như các hạn chế của chúng và nhu cầu dịch vụ băng rộngđang tăng lên. Từ đó vấn đề
đặt ra là phải có một mạng tổ hợp băng rộng duy nhất ( B-ISDN) thay thế tất cả các
mạng viễn thông nói trên. Chính trên cơ sở này mà ATM hình thành và phát triển. Sự
phát triển của kỹ thuật ATM là kết quả trực tiếp của các ý tưởng mới về khái niệm hệ
thống được hỗ trợ bởi các thành tựu to lớn trong công nghệ bán dẫn và công nghệ
quang điện tử. ATM có khả năng đáp ứng được một loạt các dịch vụ băng rộng khác
nhau, kể cả trong lĩnh vực gia đình cũng như trong thương mại.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chương II : các tham số và đặc điểm cơ bản của B-ISDN.

2.1. các tham số của hệ thống.


Sau đây sẽ trình bày một số tham số của các dịch vụ trong mạng băng rộng sau đó
sẽ trình bày tới các tham số và tính toán về lỗi cũng như trễ trong mạng. Các tham số
này rất quan trọng vì có thể dựa vào đó để đánh giá chất lượng mạng.
2.1.2 . Tốc độ tự nhiên, tốc độ trung bình, tốc độ bit cực đại và tốc độ truyền dịch
vụ của mạng.
Mạng băng rộng tương lai cần được truyền một số lượng lớn các dịch vụ, từ các dịch
vụ tốc độ thấp như : đo lường từ xa, báo động từ xa, tiếng nói, fax, tới các dịch vụ tốc
độ trng bình như : âm nhạc, điện thoại truyền hình, truyền số liệu tốc độ cao hoặc các
dịch vụ có tốc độ rất cao như : HDTV, thư viện vidio... Các dịch vụ này có tốc độ từ
vài bit/s tới vài trăm Mbit/s, thời gian truyền từ vìa giây tới vài giờ ( Hình 2.1).

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.1. Đặc điểm tốc độ thời gian truyền của các dịch vụ băng rộng.
Có thể biểu diễn tốc độ bit tự nhiên của dịch vụ bằng hàm S(t), hàm này kéo dài
trong thời gian truyền thông tin T. Có hai giá trị quan trọng là : tốc độ bit cực đại
( the peak natural bit rate ) và tốc độ trung bình E(S(t)) được tính trong khoangr thời
gian T. Quãng thời gian T cùng với hai giá trị E(S(t)) và S là các tham số quan trọng
của dịch vụ.
Ta có công thức :
S = max[s(t)]
T

E[s(t)]= 1/T  s(t )dt


0

Tỷ lệ giữa E và S được gọi là đại lượng B ( Bustinss). B đặc trưng cho sự thay đổi
của tốc độ dòng bit theo thời gian. Để minh hoạ cho 2 đại lượng E và S được thể
hiện trên hình 2.2.

B = S/ E[s(t)]

S(t) (bit/s)

E[s(t)]

0 t(s)
T
Hình 2.2 : Đồ thị minh hoạ đại lượng S, S(t) và E.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Rõ ràng tốc độ bit tự nhiên S(t) đối với mỗi phiên liênlạc, nhưng S và E(St)) như
nhau đối với mỗi loại dịch vụ, bảng 2.1 trình bày một số giá trị E và B của vài loại
dịch vụ.

Dịch vụ E[s(t)](Mbit/s) B
Truyền số liệu 1,5-130 10
Truền văn bản , tài liệu 1,5-45 1-10
Điện thoại truyền hình/ hội nghị truyền hình 1,5-130 5
TV 30-130 2-3
Truyền hình phân giải cao 130 5

Bảng 2.1 : Các đặc điểm tham số E và B của một số dịch vụ.
Sau đây ta xét mối liên hệ giữa tốc độ truyền và tốc độ bit cực đại ( hay tốc độ
truyền tự nhiên của dịch vụ ) và ảnh hưởng của nó đến chất lượng truyền.
Từ hình 2.3 nhận thấy rằng, nếu tốc độ truyền nhỏ hơn tốc độ bit cực đại S thì chất
lượng bịgiảm xuống do một số bit sẽ phải cắt bỏ để đảm bảo tốc độ bit tự nhiên của
dịch vụ phù hợp với tốc độ truyền.

Tốc độ (bit/s) Phần bị giảm chất lượng truyền

Tốc độ ruyền tren mạng

Tốc độ truyền tự nhiên


của dịch vụ
0 t(s)
Hình 2.3 : Chất lượng giảm do tốc độ truyền nhỏ hơn tốc độ bit cực đại
Mặt khác, nếu tốc độ truyền luôn lớn hơn hoặc bằng tốc độ bit cực đại của dịch vụ thì
các thông tin vô nghĩa sẽ được sử dụng để điền đầy vào khoảng chênh lệch giữa tốc
độ bit tự nhiên và tốc độ truyền, do đó sẽ tiêu phí độ rộng băng truyền. Điều này được
minh hoạ trên hình 2.4.

Tốc độ
(bit/s) tiêu phí độ rộng băng truyền
Tốc độ truyền trên mạng

Tốc độ bit tự nhiên của dịch vụ

0 t(s)

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.4 : Tiêu phí độ rộng băng truyền do tốc độ truyền lớn hơn tốc độ bit cực đại
Qua hai thí dụ trên, có thể kết luận rằng cần phải lựa chọn tốc độ truyền thích hợp tuỳ
theo yêu cầu dịch vụ.

2.1.2. Các tham số đặc trưng cho chất lượng mạng.


Như đã trình bày ở 1.2.2.2 để truyền thông tin một cách tin cậy, mạng phải đảm bảo
hai chỉ tiêu :
- Trong suốt về mặt nội dung.
- Trong suốt về mặt thời gian.
2.1.2.1 : Các tham số liên quan đến tính trong suốt về mặt nội dung.
Tính trong suốt về mặt nội dung đảm boả cho mạng khả năng truyền thông tin một
cáh chính xác từ nguồn tới đích với số lỗi cho phép. Truyền thực tế có 3 loại lỗi :
- Lỗi đơn vị số liệu dư ( residual error data unit rate) : là các lỗi không thể khôi
phục được.
- Lỗi số liệu bị phân phối nhầm (misdelivered data unit rate) : là lỗi khi số liệu bị
truyền tới các đích sai.
- Lỗi số liệu không được truyền đi ( not delivered data unit rate) : là lỗi khi số liệu
không được truyền tới địa chỉ cho trước.
Như vậy các loại lỗi trên đặc trưng cho tính thông suốt về mặt nội dung và gây ra một
tỷ lệ lỗi tr nào đó, chúng có thể được định nghĩa bởi các tham số sau :

- Tỷ lệ lỗi bit : Được đặc trưng bằng tham số tỷ lệ bit lỗi BER ( bit error rate) :

BER = Tổng số bit lỗi / Tổng số các bit được gửi đi

Các bit lỗi có thể xảy ra riêng biệt ( lỗi đơn) hay xảy ra liên tục thành nhóm.
- Tỷ lệ lỗi gói : trong các mạng hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển mạng gói,
một nhóm các lỗi có thể xẩy ra do một nhóm thông tin bị mất hoặc bị định đường
nhầm ( misrouted).
Tỷ lệ gói được đặc trưng bằng tham số tỷ lệ lỗi gói PER ( packet error rate ) :

PER =Số gói bị lỗi/Tổng số gói được gửi

Trong thực tế, lỗi gói thường xảy ra do hai nguyên nhân : các gói bị mất do định
đường sai hoặc do tắc nghẽn ; được đặc trưng bằng tỷ lệ mất gói PLR (packet loss
rate ) :

PLR = Tổng số gói bị mất / Tổng số gói được gửi

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Các gói tới các đích không mong muốn nhưng các đích này lại chấp nhận chúng như
các gói đúng. Đại lượng đặc trưng cho trường hợp này được gọi là tỷ lệ chèn gói PIR
(packet insertion rate ) :

PIR = Tổng số gói chèn vào đích nhầm/tổng số các gói được gửi đi

Trong mạng các lỗi có thể xuất hiện ở phần truyền dẫn tại các bộ tập trung kênh hoặc
tại nút chuyển mạch.
2.1.2.2 : Các tham số liên quan đến tính trong suốt về mặt thời gian.
Độ trong suốt về mặt thời gian đảm bảo độ trễ đủ nhỏ cho các dịch vụ thông tin trên
mạng, đặc biệt là các dịch vụ thời gian thực. Trong suốt về mặt thời gian được đặc
trưng bởi hai tham số là trễ D và biến động trễ J ( delay jitter).
Nói chung đội trễ D giữa đầu thu và đầu phát giữa các tế bào ATM có thể khác nhau
được biểu thị bằng độ trễ cực đại DM và độ trễ cực tiểu Dm. Sự khác nhau giữa DM
và Dm dẫn tới biến động trễ : J =DM-Dm.
Chú ý : biến động trễ là độ trễ không đồng đều của các thông tin tới cùng một điểm
cuối tại các thời điểm khác nhau. Nó dẫn tới việc khôi phục tiến hiệu không chính
xác trong các dịch vụ yêu cầu thời gian thực.
Theo ITU-T, nếu trễ giữa hai đầu cuối lớn hơn 25msthì phải lắp thêm các bộ khử
tiếng vang. Tuy vậy trễ trong mạng phần lớn có giá trị xấp xỉ một giá trị trung bình
Do nào đó, xác suất xảy ra trễ khác xa giá trị Do này rất nhỏ.
Xác suất trễ
1

trễ
D0
Hình 2.5 : Hàm mật độ trễ của các dịch vụ truyền trên mạng.
Tham số trễ D lại chia thành hai loại gồm :
- Trễ truyền : Dt
- Trễ xử lý : Dp.
Lúc đó D được tính : D = Dt + Dp
Trễ Dt xảy ra tại các nút chuyển mạch và được cấu tạo vật lý của mỗi nút cũng như
phương pháp xử lý thông tin cuả chúng. Theo ITU-T độ trễ trung bình trong chuyển
mạch số phải nhỏ hơn 450 s . Trong ATM, giá trị này còn bé hơn do tốc độ xử lý đã
tưng lên đáng kể.
Bảng 2.2 : Thể hiện tỷ lệ lỗi và trễ cho phép của các loại dịch vụ khác nhau

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Dịch vụ BER PLR PIR Trễ


Thoại 10-7 10-3 10-3 25ms/500ms
Truyền số liệu 10-7 10-6 10-6 1000ms
Truyền hình quảng bá 10-6 10-8 10-8 1000ms
Âm thanh chất lượng cao 10-5 10-7 10-7 1000ms
Xử lý điều khiển từ xa 10-3 10-3 10-3 1000ms

Bảng 2.2 : Tỷ lệ lỗi và trễ chấp nhận được đối với từng dịch vụ của mạng ATM.

2.2. lựa chọn kiểu truyền chuyển B-ISDN.


Như đã trình bày trong 1.2.1 ITU-T chọn kiểu truyền không đồng bộ là dạng
truyền cho B-ISDN truyền tương lai ; nguyên nhân để lựa chọn ATM như nền tảng
củaB-ISDN ( đã giới thiệu sơ qua ở 1.1) sẽ rõ ràng hơn sau khi ta xem một hệ thống
thông tin khác nhau.
2.2.1. Chuyển mạch kênh.
Phương pháp chuyển mạch này đã được sử dụng từ lâu trong mạng điện thoại,
nhày nay nó vẫn được sử dụng trong N- ISDN. Chuyển mạch kênh sử dụng phương
pháp ghép kênh theo thời gian DTM ( time division multiplexing). Chuyển mạch
kênh rất thiều phần mềm dẻo do các thông tin phải truyền theo một tấn số cố định dẫn
tới giới hạn về mặt tốc độ và không thích hợp cho việc truyền các dịch vụ băng rộng
có đặc điểm khác nhau.
2.2.2. chuyển mạch kênh đa tốc độ.
Để khắc phục sự thiếu mền dẻo của chế độ truyền đơn tốc độ trong chuyển mạch
kênh, người ta đưa ra hệ thống chuyển mạch kênh đa tốc độ MRCS ( Multirate circuit
switching ). Các đường nối trong MRCS được chia thành n kênh cơ bản gồm các
khung thời gian với các khe thời gian có độ dài khác nhau, mọi cuộc liên lạc có thể
được xây dựng từ n kênh này. hệ thống chuyển mạch MRCS rất phức tạp do mỗi
kênh cơ sở của một đường nối phải giữa đồng bộ với các kênh khác. Do đó ITU-T
cũng không coi MRCS là giải pháp cho mạng băng rộng.
2.2.3. chuyển mạch kênh tốc độ cao.
Các tài nguyên trong hệ thống chuyển mạch kênh tốc độ cao FCS ( Fast circuit
suitching) chỉ được cung cấp khi thông tin được gửi đi và khi gửi xong thông tin tài
nguyên được giải phóng trở lại. Sự cung cấp này được thiết lập mỗi lần gửi như trong
trường hợp chuyển mạch gói, nhưng dưới sự điều khiển của tín hiệu báo hiệu liên kết
nhanh ( fast associated signalling) chư không nằm tiêu đề như trong chuyển mạch
gói.
Sự kết hợp giữa FCS và MRCS được gọi là hệ thống chuyển mạch nhanh đa tốc độ
MRFCS ( Multirate fast circuit switching ). Tuy vậy nó cũng còn một vài nhược
điểm, đặc biệt là phức tạp khi thiết kế và điều khiển một hệ thống như vậy, vì ở đây
yêu cầu khả năng thiết lập và huỷ bỏ cuộc nối trong một khoảng thời gian rất ngắn.
FCS và MRCS cũng không được lựa chọn làm giải pháp cho mạch băng rộng.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.2.4. chuyển mạch gói.


Để đảm bảo chất lượng truyền chấp nhận được từ đầu cuối tới đầu cuối, cần có độ
phức tạp của X25 nhằm xử lý lỗi và điều khiển luồng giữa các đường liên kết ( Link
by link). Mặt khác những gói có độ dài khác nhau yêu cầu quản lý bộ đệm rất phức
tạp do đó tốc độ hoạt động không cao.
Trong X25 lớp hai sử dụng truy nhập đường liên kết bằng LAPB( balalced link
access procedure ). LAPB được sử dụng để thực hiện các chức năng như nhận biết
giới hạn khung ; chèn tách các bit chống lỗi, truyền lại các khung bị mất bằng thủ tục
ARQ ( automatic repeat request) điều khiển luồng.
Các hệ chuyển mạch gói sau này được cải tiến thành hai hệ thống thành chuyển
mạch khung ( Frame switching) và chuyển tiếp khung (Frame relaying).
Trong chuyển tiếp khung việc truyền lại các khung số liệu bị lỗi chỉ được truyền
từ đầu cuối tới đầu cuối ( giữa các thiết bị đầu cuối người sử dụng). Tại nút mạng chỉ
có chức năng phát hiện lỗi để huỷ bỏ các khung vì không cần thiết phải truyền các
khung này, ngoài ra cũng không có chức năng điều khiển luồng hoặc phân kênh hợp
kênh. Trong chuyển mạch khung, các chức năng phát hiện lỗi và điều khiển luồng
vẫn còn giữa lại ở nút mạch do đó việc truyền lại khung và điều khiển luồng bằng
cửa sổ trượt vẫn được thực hiện trên cơ sở các liên kết.
Hai hệ thống chuyển mạch khung và chuyển tiếp khung có rất nhiều ưu điểm, tuy
vậy chúng vẫn không có khả năng thực hiện các dịch vụ thời gian thực do trế lớp.’
2.2.5.Dạng truyền không đồng bộ.
Sau khi xem xét rất nhiều hệ thống khác nhau, cuối cùng ITU-T quyết định lấy
ATM là mạng phục vụ cho các dịch vụ băng rộng bởi vì ATM thoả mãn được các yêu
cầu đặt ra, các ưu điểm của nó là :
- Mềm dẻo và phù hợp với các dịch vụ trong tương lai.
- Có hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên.
- Chỉ sử dụng một mạng duy nhất cho tất cả các dịch vụ.
ATM còn có các tên gọi khác như ATD( asynchronous time division ), IBCN
( intergrated broadband commulication network).
2.3. Tính toán các tham số cơ bản cho ATM.
Như đã đề cập ở trên các tham số ở ATM đều được tính toán dựa trên cơ sở hai
yêu chính là độ trong suốt về mặt thời gian đặc trưng bởi độ trễ và độ trong suốt về
mặt nội dung, đặc trưng bởi tỷ lệ lỗi.
2.3.1. Độ trễ.
Trễ khi truyền thông qua mạng ATM được quyết định bởi các phần khác nhau của
mạng, mỗi phần đóng góp vào trễ tổng của mạng. Hình 2.7 trình bày trễ qua các khâu
khá nhau của mạng.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chuyển Mạng
Chuyển
mạchAT ATM
nạch
M
TD1 TD 2 TD3 TD
ATM4
PD FD1+QD1 DD
FD2+QD2
(a) Trễ trong mạng ATM thuần tuý

Mạng
Chuyển đòng
Bộ Chuyển
TD1 mạchAT
TD TD3 TD
2 nạch4
M
PD FD1+QD1 ATM
DD
(b) trễ trong mạng kết hợp giữa ATM và mạng đồngFD
bộ 2+QD2
Trong đó :
Hình a:
-PD : Trễ tạo gói -TD: trễ truyền
-FD : Trễ chuyển mạch -QD: Trễ hàng đợi -DD: Trễ tháo gói
Hình b:
-FD: trễ của mạng đồng bộ
Hình 2.7 : các loại trễ khác nhau trong mạng ATM.
Trong mạng ATM thuần tuý, thông tin được đóng gói thành các tế bào và khôi
phục thành các trạng thái đầu ở nơi nhận tin. Các tế bào được sử dụng khắp mọi nơi
trên mạng. Ngựoc lại trong mạng kết hợp một phần của mạng hoạt động với tế bào
phần khác hoạt động, với các khung thời gian. Các loại trễ bao gồm :
- Trễ truyền ( TD) phụ thuộc vào khoảng cách điểm đầu và điểm cuối thông thường
có giá trị từ 4-5 s /km.
- Trễ tạo gói : ( PD) xảy ra khi các thông tin được đóng gói vào các tế bào.
- Trễ chuyển mạch cố định : (FD) xảy ra khi một tế bào ATM đi qua chuyển mạch,
nó có giá trị cố định.’
- Trễ hàng đợi (QD) trễ này có giá trị thay đổi xảy ra tại các hàng đợi trong hệ
thống chuyển mạch.
- Trễ tháo gói : (DD) xảy ra tại đầu thu của mạng ATM và tại gianh giới giữa mạng
ATM và mạng đồng bộ trong trường hợp kết hợp.
Như vậy ta có thể tính toán trễ tổng cộng như sau :
- Trong mạng thuần tuý ATM :
D1=TDi +FDj + maxqQDj + PD

- Trong mạng kết hợp.


D2=TDi +FDj + maxqQDj + k.PD +SD1

Trong đó :
i: - Đoạn liên kết của đường truyền

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

j: - Số chuyển mạch ATM


k: - Số lần tạo gói / tháo gói giữa mạng ATM và mạng đồng bộ
SD1- trễ trong các mạng đồng bộ
Bảng 2.3: Trình bày trễ qua từng khâu trong mạng

Tốc độ 150 Mbit/s 600 Mb/s


Kích thước tế bào 16 32 64 16 32 64
(byte)
TD() 4000 4000 4000 4000 4000 4000
FD() 64 128 256 16 32 64
QD() 200 400 800 50 100 200
PD() 2000 4000 8000 2000 4000 8000
SD() 900 900 900 900 900 900
D1() 6264 8528 12256 6166 8123 12364
D2() 9365 13828 21956 9016 13132 21364

2.3.2. Tỷ lệ lỗi.
Cũng như các hệ thống khác các lỗi xảy ra trong ATM là do sự không hoàn hảo
của hệ thống chuyển dẫn hoặc của hệ thống chuyển mạch.
2.3.2.1. Sự mất tế bào do lỗi ở phần tiêu đề.
Lỗi truyền sẽ dẫn tới sự thay đổi không mong muốn các thông tin truyền. Nếu lỗi
xảy ra ở phần số liệu của tế bào thì cả tế bào vẫn được truyền tới điểm cuối do ATM
không có bất cứ một cơ chế chống lỗi nào khi truyền từ kiên kết tới liên kết. Nếu lỗi
xảy ra ở phần tiêu đề thì chuyển mạch ATM sẽ không dịch nhầm phần tiêu đề này và
sau đó tế bào có thể bị định đường sai. điều này xảy ra khi phần tiêu đề mang giá trị
của một đường nối khác. Nếu phần tiêu đề mang một giá trị không tồn tại thì tế bào
dẽ bị huỷ bỏ. Trong cả hai trường hợp đều có thể xảy ra lỗi nhân (multiplication
error) do chỉ cần một bit trong phần tiêu đề cũng dẫn tới cả tế bào. Tỷ lỗi được gọi là
B.
2.3.2.2. Sự mất tế bào do tràn hàng đợi.
Do kích thước thích hợp của các hàng đợi trong mạng sự mất tế bào do tràn hàng
đợi giảm xuống tơí giá trị chấp nhận được ,giá trị này khoảng 10 -8. Việc tính toán kích
thước hàng đợi được giảm nhẹ rất nhiều bởi tính chất hướng liên kết (connection -
oriented))của ATM vì nó tạo khả năng đẻ mạng cho phép hoặc từ chối một cuộc nối
nhỏ hơn hoặc lớn hơn tải con lại trong hàng đợi .
2.4:Xác đinh độ dài cho tế bào ATM

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Sau khi tính toán các tham số trễ và tỷ lệ nỗi ,ta đi đến tính toán kích thước của tế
bào ATM ,cụ thể là lựa chọn các giải pháp :độ dài ttế bào là cố định hay thay đổi ra
sao để cho trễ ,tỷ lệ nỗi cũng như độ phức tạp khi thực hiện là tối thiểu .
2.4.1Lựa chọn giưă 2giải pháp độ dài cố định hoặc thay đổi.
2.4.1.1: Về mặt hiệu xuất băng truyền
Có hai quan điểm khác nhau về độ dài gói ,độ dài cố định hoặc thay đổi .Nhiều
nhân tố khác nhau ảnh hưởng tới ưu điểm và nhược điểm của cả hai giải pháp nhưng
các
yếu tố quan trọng nhất cần phải xem xét khi lựa chọn là hiệu quả của băng truyền dẫn
mức độ phức tạp của chuyển mạch và trễ. Ta có công thức chung để tính hiệu suất
băng truyền :

 =Số byte thông tin /(Số byte thông tin + Số byte tiêu đề)

 Độ dài gói cố định :Trong trường hợp độ dài ATM cố định, hiệu suất băng truyền
được tính theo công thức O:

 = X/[(int (X/L))(L+H)]

trong đó :
L : Kích thước truyền số liệu của gói tính bằng byte.
H : Kích thước phần tiêu đề.
X : Tổng số byte thông tin hữu ích được truyền.
Int(Z) : Phần nguyên của Z.
Như vậy hiệu suất sẽ tối ưu khi toàn bộ thông tin được truyền đi chia hết cho kích
thước trường thông tin.

Lúc đó, giá trị hiệu suất băng truyền sẽ là :


Fopt =L/(L+H)

Người ta nhận thấy rằng hiệu suất phụ thuộc rất nhiều vào các byte thông tin hữu ích
đựơc truyền đi, số byte thông tin hữu ích dài thì hiệu suất tối ưu càng dễ đạt được.
Do luồng thông tin trong ATM gồm : tiếng nói, tín hiệu video, số liệu tốc độ cao
lên hiệu suất gần đạt được giá trị tối ưu, kể cả khi sử dụng tế bào có độ dài cố định.
 Gói có độ dài thay đổi :
- Đối với gói có độ dài thay đổi các thông tin bổ xung và phần tiêu đề bao gồm các
“ cờ “ để nhận biết giới hạn gói một vài bit được trèn thêm để nhận biết các “ cờ “
chính xác. Ngoài ra còn phải cộng thêm vào phần đầu khung phần báo hiệu độ dài
gói, lúc đó hiệu suất là :

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 = X/ (X+H+hv)

Trong đó : hv là phần thông tin bắt buộc phải bổ xung thêm để báo hiệu độ dài gói
thay đổi của gói ATM. Hiệu suất truyền của gói có độ dài thay đổi rất cao, với các gói
có độ dài lớn hiệu suất này đạt gần tới 100%.
Kết luận :
Xét về mặt hiệu suất truyền nói chung gói có độ dài thay đểi tốt hơn là gói có độ
dài cố định. Tuy nhiên khi xem xét trong từng trường hợp cụ thể, ưu thế này lại rất
hạn chế do luồng thông tin của mạch băng rộng sẽ bao gồm sự kết hợp của tiếng nói,
tín hiệu video và số liệu đều là những tín hiệu có dòng bit liên tục./
2.4.1.2. Về mặt tốc độ chuyển mạch và độ phức tạp.
Độ phức tạp của việc thực hiện chuyển mạch đối với gói có độ dài cố định hay
thay đổi phụ thuộc vào các chức năng của chúng cũng như các yuê cầu kỹ thuật
tương ứng với các chức năng này. Hai nhân tố quan trọng nhất là tốc độ hoạt động và
yêu cầu vềkích thước bộ nhớ hàng đợi.
 tốc độ hoạt động :
Phụ thuộc vào các chức năng cần phải thực hiện và thời gian thực các chức năng đó.
- Xử lý phần tiêu đề : đối với các gói có độ dài cố định khoảng thời gian để xử lý
phần tiêu đề là cố định.
Trong trường hợp gói có độ dài thay đổi, thời gian xử lý là không cố định và phụ
thuộc vào độ dài gói.
- Quản lý bộ nhớ của hàng đợi : trong trường hợp kích thước gói cố định, hệ thống
quản lý bộ nhớ có thể đưa ra các khối nhớ với kích thước cố định tương ứng với kích
thước của tế bào ATM. hoạt động này hết sức đơn giản như trong trường hợp quản lý
bộ nhớ tự do. Trong trường hợp gói có độ dài thay đổi, hệ thống quản lý bộ nhớ phải
có khả năng đưa ra các khối bộ nhớ có kích thước khác nhau sao cho các hoạt động
như tìm các đoạn thông tin , tìm đoạn đầu tiên,...được tiến hành ở tốc độ cao. Việc
quản lý bộ nhớ tự do cũng trỏ lên phức tạp hơn.
 yêu cầu về kích thước hàng đợi :
trong trường hợp độ dài gói cố định, yêu cầu về kích thước hàng đợi cũng phải càng
lớn. Trong trường hợp gói có độ dài thay đổi, tính toán kích thước hàng đợi phức tạp
hơn nhiều và sẽ phụ thuộc vào độ dài gói. đơn giản nhất là những kích thước hàng
đợi tương ứng với gói có độ dài lớn nhất, lúc đó kích thước hàng đợi sẽ lớn hơn rất
nhiều so với trường hợp gói có kích thước cố định. Việc tính toán kích thước hàng
đợi một cách tối ưu trong trường hợp này sẽ hết sức khó khăn.
Kết luận : sau khi đối chiếu với yêu cầu về tốc độ hoạt động và kích thước bộ nhớ
hàng đợi, giải pháp gói có kích thước cố định là hợp lý nhất đối với các dịch vụ băng
rộng của ATM.
2.4.1.3. trễ.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Như ta đã biết trong mục 1.2.1 kích thước của gói ATM cần phải giới hạn để
không phát sinh ra trễ trong mạng. Trễ tiếng nói sẽ rất lớn nếu kích thước gói lớn.
2.4.1.4. Kết luận.
Trong mạng băng rộng nơi các ứng dụng chính được sử dụng là tiếng nói, tín hiệu
video và gói số liệu lợi ích thu về hiệu suất truyền đối với các gói có kích thước thay
đổi nhỏ hơn rất nhiều so với lợi ích thu được khi sử dụng các gói có kích thước cố
định, nếu so sánh về mặt tốc độ hoạt động và độ phức tạp. Mặt khác nếu sử dụng tế
bào có kích thước thay đổi thì độ dài của các tế bào này không những không thể tuỳ ý
mà còn rất bị hạn chế để đảm bảo trễ nhỏ. Do đó vào năm 1988, ITU-T chọn giải
pháp sử dụng tế bào ATM cố kích thước cố định.
2.4.2. lựa chọn kích thước của tế bào ATM.
Sau khi đã quyết định sử dụng gói có độ dài cố định vấn đề đặt ra là chọn tế bào
có kích thước bao nhiêu. kích thước củ tế bào sẽ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu sau :
- Hiệu suất băng truyền.
- Trễ ( trễ tạo gói,trễ hàng đợi, trễ tháo gói, trễ chuyển mạch, trễ truyền dẫn...)
- Độ phức tạp khi thực hiện.
2.4.2.1.Hiệu suất băng truyền.
Hiệu suất băng truyền được quyết định bởi tỷ lệ giữa kích thước phần tiêu đề và
kích thước truyền dữ liệu càng dài thì hiệu quả càng cao ( xem 2.4.1.1.).
2.4.2.2. Trễ.
Trễ của hệ thống bao gồm một số loại trễ như trễ tạo gói,trễ hàng đợi, trễ tháo gói,
trễ chuyển mạch, trễ truyền dẫn...như trình bày ở mục 2.3.1.
Trễ tạo gói phụ thuộc vào kích thước của trường số liệu trong tế bào. Hình 2.9 thể
hiện hiệu suất truyền đối với các tế bào có độ dài khác nhau ( so sánh giữa hai tế bào
H = 4 và H= 5 ) cũng như trễ tạo gói của chúng ( so sánh giữa hai tốc độ truyền tiếng
nói là 64 Kbit/s và 32Kbit/s).

Trễ(s) (%) Hiệu suất băng truyền


4 (H=4)
2 100
4 90
 4 (H=5) 80
8 70

16 60

8 16 32 64 128
Hình 2.9 : HIệu suất truyền và trễ toạ gói đối với các trường dữ liệu có độ dài khác
nhau.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Trễ hàng đợi bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ giữa độ lớn của trường dữ liệu L và độ lớn
phần tiêu đề. Hình 2.9 thể hiện sự phụ thuộc của trễ hàng đợi và tỷ lệ L/H. Ta nhận
thấy rằng trễ bé nhất khi L/H có giá trị từ 8 - 16 tướng ứng với kích thước của tế bào
từ 32 + 4 byte tới 64 + 4 byte.
Trễ tháo gói được quyết định bởi biến động trễ là nguyên nhân của trễ tổng của
một vài hàng đợi. Trễ tháo gói cũng bị ảnh hưởng bởi độ dài của tế bào.
Trễ hàng đợi (s)

280 32+4 64+4 128+4

240
200
160

120
80

40
L/H
0 8 10 16 20 30 32 60
Trong đó : Hiệu suất tải
0.85
0.80
0.75
0.70
0.65

Hình 2.10 : Trễ hàng đợi phụ thuộc vào tỷ lệ L/H với các hiệu suất tải khác nhau.
Trễ toàn mạng theo khuyến nghị Q161 của ITU-T cần phải được giới hạn sao cho
giá trị của nó nhỏ hơn 25ms. Nếu tổng trễ lớn hơn giá trị này thì cần phải lắp thêm
bộ khử tiếng vọng. Theo kết quả nghiên cứu của ITU-T độ dài tế bào có ảnh hưởng
trực tiếp tới trễ :
- Đối với các tế bào có độ dài tương đối ngắn ( 32 byte hoặc nhỏ hơn) thì trễ tổng
rất nhỏ.
- đối với các gói có độ dài trung bình ở khoảng giữa 32- 64 byte, phần lớn các
trường hợp ta không cần bộ khử tiếng vọng.
2.4.2.3. Độ phức tạp khi thực hiện.
- Độ phức tạp của hệ thống phụ thuộc vào hai thông số cơ bản đó là tốc độ xử lý và
dung lượng bộ nhớ cần thiết.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

P M

2 P 6400
4 3200
8
16 1600

32 M 8000

Kích thước tế bào


16 32 64 128 256 (byte)
Trong đó:
P : thời gian xử lý một tế bào (s).
M: kích thước bộ nhớ (bit).

Hình 2.11 : Sự phụ thuộc của kích thước tế bào tới thời gian xử lý và
kích thước bộ nhớ.
Để giới hạn tỷ lệ mất tế bào, ta cần cung cấp một hàng đợi có kích thước đủ lớn. Vì
vậy kích thước tế bào càng lớn thì kích thước hàng đợi cũng phải càng lớn. Mặt khác
khi có một gói tới nút chuyển mạch thì phần tiêu đề của nó cũng cần phải được xử lý
ngay trong khoảng thời gian một tế bào, do đó kích thước tế bào càng lớn thì việc
thời gian dành cho việc thực hiện càng nhiều và tốc độ yêu cầu càng thấp.
Thí dụ trên hình 2.11, đối với tế bào 16 byte, ta chỉ cần 8000 bit hàng đợi nhưng thời
gian xử lý phải nhở hơn 1 s . đối với tế bào 256 byte ta cần hơn 64000 bit cho một
hàng đời nhưng thời gian xử lý cho phép hơn 15 .
Tuy vậy, tốc độ không phải là vấn đề quan trọng nhất bởi vì công nghệ hiện nay cho
phép xử lý rất nhiều thông tin trong khoảng thời gian 1s
, như vậy vấn đề chính là giới hạn bộ nhớ.
2.4.2.4. Kết luận.
Các giá trị độ dài ở kích thước giữa 32 - 64 byte được ưa chuộng hơn cả. Sự lựa
chọn này phụ thuộc vào ba thông số chính đã đề cập ở trên. Cuối cùng ITU-T đã đạt
được một thoả hiệp sử dụng tế bào có trường số liệu 48 byte và 5 byte trường tiêu đề.
2.5. tóm tắt.
Trong chương II, ta đã xem xét các tham số quan trọng của mạng ATM đó là các
tham số liên quan đến lỗi và trễ. Từ các tham số này cũng như các yêu cầu về dịch vụ
cụ thể người ta đã xem xét và lựa chọn các tham số truyền trong mạng ATM như độ
dài hàng đợi, tốc độ xử lý, kích thước tế bào ATM. Cuối cùng ITU-T chọn giải pháp
tế bào ATM kích thước cố định có độ dài 53 byte, trong đó trường số liệu dài 48 byte,
phần tiêu đề dài 5 byte.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 25


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chương III: kỹ thuật mạng ATM.


3.1. Mở đầu.
Sau khi xét các tham số quan trọng của mạng ATM ở chương II, chương III sẽ tiếp
tục đề cập tới các kỹ thuật của ATM và các chức năng của từng lớp. ở đây còn đề
cập đến cấu trúc của tế bào ATM, nguyên tắc chuyển mạch báo hiệu, chức năng vận
hành giám sát bảo dưỡng OAM trong mạng ATM.
3.2. Đặc điểm kỹ thuật của B-ISDN.Các dịch
vụbăngrông

Các dịch vụ cho N- TE hoặc bộ


TE LFC ISDN có tóc độ64 LFC cung cấpdịchvụ
Kbps

Chức năng báo


hiệu
Giữa các nút mạng
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Báo hiệu người sử dụng tới người sử dụng


( hoặc từ người sử dụng tới mạng )

LFC ( local function capability) các chức năng được cung cấp bởi nút chuyển mạch
của bộ.
TE ( terminal equipment ) thiết bị đầu cuối.
Hình 3.1. Các khả năng của B-ISDN.
Các đặc điểm chính của hệ thống B-ISDN được ITU-T đưa ra trong khuyến nghị
I.327, theo đó các khả năng về báo hiệu, truyền dẫn của B-ISDN bao gồm :
- Khả năng cung cấp các dịch vụ băng rộng.
- Khả năng cung cấp các dịch vụ cho N-ISDN với tốc độ cơ sở là 64 Kbit/s.
- Cung cấp các thủ tục báo hiệu từ người sử dụng tới mạng.
- Cung cấp các thủ tục báo hiệu từ người sử dụng tới người sử dụng .
Như đã phân tích phần tử số liệu được dùng trong ATM là các tế bào ATM. chúng
có độ dài cố định là 53 byte. Tính toàn vẹn của chuỗi tế bào được đảm bảo khi truyền
qua mạng ATM. nói cách khác các tế bào thuộc về cùng một kênh ảo luôn được
truyền theo một thứ tự nhất định. ATM sử dụng kỹ thuật hướng liên kết. Một cuộc nối
ở lớp ATM bao gồm một hoặc nhiều liên kết, mỗi liên kết được gán một số liệu nhận
dạng không đổi trong suốt cuộc nối. Tuy vậy, ATM cũng cung cấp thủ tục cho các
dịch vụ truyền số liệu không liên kết.
Các thông tin báo hiệu của một cuộc nối sử dụng một kênh truyền khác với kênh
truyền thông tin của cuộc nối đó, tức là nó sử dụng một số liệu nhận dạng khác. vì
vậy báo hiệu trong ATM là báo hiệu ngoài băng.
3.3. kỹ thuật liên kết mạng trong B-ISDN.
3.3.1. mô hình sắp xếp các lớp mạng của B-ISDN.

Các chức
năng lớp cao Mức kênh ảo VC

B- ISDN Các chức năng


Truyền dẫn lớpATM Mức đường ảo VP

Mạng
truyềnATM Mức đường truyền dẫn

Các chức năng


truyền dẫn vật lý Mức nhóm tách số

Mức phát

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 27


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 3.2 : Cấu trúc phân lớp mạng của ATM.


3.3.1.1. Lớp vật lý.
Trong kỹ thuật liên kết mạng, lớp vật lý bao gồm 3 mức :
- Mức đường truyền dẫn : mức đường truyền dẫn liên kết các phần tử có chức năng
lắp ghép hoặc báo thông tin hữu ích trong hệ thống truyền dẫn, thông tin hữu ích
cùng với các thông tin điều khiển tạo ra một khung truyền dẫn hoàn chỉnh.
- Mức nhóm, tách số : các phần tử mạng có nhiệm vụ nhóm hoặc tách dòng bit liên
tục được móc nối với nhau ở mức này ( nhòm hoặc tách các khung truyền dẫn
thành một dòng truyền).
- Mức phát : là một phần tử của mức nhóm/ tách số, nó có nhiệm vụ truyền tín hiệu
giữa điểm kề nhau.
3.3.1.2. Lớp ATM.
Lớp ATM bao gồm 2 mức :
- Mức kênh ảo : là mức có chức năng truyền đơn hướng các tế bào ATM tương
ứng với một giá trị nhận dạng chung duy nhất VCI.
- Mức đường ảo : là mức có chức năng truyền đơn hướng các tế bào ATM thuộc về
nhiều kênh ảo khác nhau nhưng lại có chung một giá trị nhận dạng đường ảo VPI.
Trong một đường truyền dẫn có thể bao gồm vài đường ảo VP, trong mỗi VP có
một vài kênh ảo VC. Mỗi VP và VC trong đường truyền dẫn đều có một giá trị VPI
và VCI riêng, số các VP và VC phụ thuộc vào độ dài của VPI và VCI trong tiêu đề
của tế bào ATM. Hình 3.3 thể hiện mối quan hệ giữa VP,VC và đường truyền dẫn.

VP
VC VC
VC Đường VC
VC truyễn VC
dẫn VP

Hình 3.3. Mối quan hệ giữa đường ảo, kênh ảo và đường truyền dẫn.

3.3.2. Một số khái niệm liên quan tới đường ảo, kênh ảo.
3.3.2.1. Đường ảo VP và kênh ảo VC.
Như đã trình bày 3.3.1.2

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 28


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.3.2.2. Liên kết kênh ảo và liên kết đường ảo.


Theo ITU-T “ liên kết kênh ảo là sự truyền đơn hướng các tế bào ATM giữa điểm mà
tại đó các giá trị VCI được gán vào tế bào và điểm mà các giá trị đó bị thay đổi hoặc
bị xoá “.
“ Liên kết đường ảo là liên kết giữa hai điểm mà tại đó giá trị VPI được gán thay đổi
chuyển xoá “.
3.3.2.3. Cuộc nối kênh ảo VCC và cuộc nối kênh ảo VPC.
Cuộc nối kênh ảo .
Cuộc nối kênh ảo VCC là tập hợp của một số liên kết kênh ảo. Theo định nghĩa của
ITU-T : “ VCC là sự móc nối của các liên kết kênh ảo giữa hai điểm truy nhập vào
lớp tương thích ATM “.
Thực chất VCC là một đường nối logic giữa hai điểm dùng để truyền các tế bào
ATM. Thông qua VCC, thứ tự truyền các tế bào ATM sẽ được bảo toàn. Có 4
phương pháp được sử dụng để thiết lập một quốc nối kênh ảo tại giao diện giữa người
sử dụng và mạng :
+ Việc thiết lập và giải phóng đối với các cuộc nối được thực hiện thông qua các kênh
dành sẵn mà không cần các thủ tục báo hiệu. Phương pháp này được áp dụng cho các
cuộc nối cố định và bán cố định.
+ Qua các thủ tục báo hiệu trao đổi : phương pháp này sử dụng kênh báo hiệu trao
đổi ảo để thiết lập hoặc giải phóng các kênh báo hiệu aỏ thông thường.

Lớp ATM

Cuộc nối kết kênh ảo

Liên kết kênh ảo


Khối kênh ảo
(OAMF5)
Lớp vật lý

Cuộc nối đường ảo

Liên kết đườngảo


Khối đườngảo

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 29


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

(OAMF4)

Đường truyền dẫn


Mức đường
truyền dãn
(OAMF3)
Nhóm /tách số
Mức nhóm
tách số
(OAMF2)

Mức phát
(OAMF1)
Đầu cuối của từng lớp

Điểm liên kết của cac lớp

Hình 3.4 : trình bày mối liên hệ giữa các lớp mạng ATM qua cuộc nối đường ảo, cuộc
nối kênh ảo...
+ Qua thủ tục báo hiệu giữa người sử dụng và mạng, các VCC báo hiệu được sử dụng
để thiết lập hoặc giải phóng các cuộc nối kênh ảo từ đầu cuối tới đầu cuối.
+ Qua thủ tục báo hiệu từ người sử dụng tới người sử dụng : Nếu một VPC đã tồn tại
giữa các giao diện VNI của hai người sử dụng thì một VCC nào đó trong VPC này
có thể được thiết lập hoặc giải phóng thông qua VCC báo hiệu giữa hai người sử
dụng này.
- Cuộc nối đường ảo :
Cuộc nối đường ảo VPC là sự móc nối liên kết của một số đường ảo. VPC là sự liên
kết hợp logic của các VCC. Trong một VPC, mỗi liên kết kênh ảo đều có một số liệu
VCI riêng, tuy vậy những VC thuộc về các VP khác nhau có thể có các VCI giống
nhau. Mỗi VC được nhận dạng (duy nhất) thông qua tổ hợp hai giá trị VPI và VCI.
Có hai phương pháp được sử dụng để thiết lập cuộc nối đường ảo.
+ Thiết lập VPC không cần đến thủ tục báo hiệu. Việc thiết lập hoặc giải phóng một
VPC được thực hiện qua kênh dành sẵn. ( trên cơ sở thuê bao).
+ Thiết lập VPC được điều khiển bởi người sử dụng hoặc mạng. Các giá trị VPI được
cung cấp bởi thiết bị của người sử dụng hoặc các điểm cung cấp dịch vụ trong mạng.
3.3.3. các ứng dụng của các cuộc nối kênh ảo, đường ảo.
Các VPC và VCC được sử dụng giữa :
- Người sử dụng và người sử dụng.
- Người sử dụng và mạng.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 30


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Mạng và mạng.
Các tế bào tương ứng một VPC và VCC sẽ được truyền qua mạng trên cùng một
tuyến.
Các VCC giữa người sử dụng và người sử dụng được dùng để mang thông tin
người sử dụng và thông tin báo hiệu giữa hai đầu cuối. VCC giữa người sử dụng và
mạng có thể được dùng để truy cập đến các chức năng nằm ở nút chuyển mạch địa
phương có liên quan tới cuọc nối ( như báo hiệu tại giao diện UNI). VCC giữa các
nút mạng dùng để mang các thông tin về quản lý lưu lượng mạng định tuyến và báo
hiệu tại giao diện UNI.
VPC liên kết những người sử dụng cung cấp cho họ những “ ống truyền dẫn”, tổ
chức các VC sẽ phụ thuộc vào ống này. những VPC giữa người sử dụng và mạng
được sử dụng để kết hợp những luồng thông tin từ người sử dụng tới các phần tử của
mạng như chuyển mạch địa phương. VPC giữa mạng và mạng được sử dụng để tổ
chức luồng thông tin của người sử dụng theo các sơ đồ định tuyến có sẵn cho việc
chuyển mạch các tuyến hay thông tin quản lý mạng.
3.4. Cấu trúc tế bào ATM.
Như đã biết đặc điểm của ATM là hướng liên kết. Do đó khác với mạng chuyển
mạng gói, địa chỉ nguồn và đích, số thứ tự gói ( để sắp xếp lại thứ tự các gói) là
không cần thiết trong ATM. Hơn nữa do chất lượng của đường truyền rất tốt nên các
cơ chế chống lỗi trên cơ sở từ liên kết tới liên kết cũng được bỏ qua. ( xem 1.2.2.2.).
Ngoài ra ATM cũng không cung cấp các cơ chế điều khiển luồng giữa các nút mạng
do cơ cấu điều khiển cuộc gọi của nó. Vì vậy chức năng cơ bản còn lại của phần tiêu
đề truyền tế bào ATM là nhận dạng cuộc nối ảo.
Phần tế bào của tiêu đề có hai dạng : một dạng là các tế bào được truyền trên giao
diện giữa người sử dụng và mạng UNI, dạng còn lại là dạng các tế bào được truyền
giữa các nút chuyển mạch ( giữa NNI). Hình 3.5 và 3.6 thể hiện cấu trúc ATM ở giao
diện NNI và UNI.
3.4.1. Số liệu nhận dạng kênh ảo VCI và đường ảo VPI.
Do kênh truyền ATM có thể truyền với tốc độ từ vài Kbit/s tới vài trăm Mbit/s tại
một thời điểm nào đó, do đó VCI được dùng để nhận dạng các kênh được truyền
đồng thời trên đường truyền dẫn. Thông thường trên một đường truyền có hàng ngàn
kênh như vậy vì thế VCI có độ dài 16 bit ( tướng ứng với 65535 kênh)

8 7 6 5 4 3 2 1 8 7 6 5 4 3 2 1
VPI 1 1 GFC VPI
VCI VCI 2 2 VPI VCI
VCI Byte VCI
3 3
VCI PT CLP 4 4 VCI PT CLP
HEC 5 5 HEC
Phần dữ liệu(48 byte) Phần dữ liệu (48byte)
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 31
Hình 3.5: Cấu trúc tế bào Hình 3.6: Cấu trúc tế bào
Tại giao diện NNI Tại giao diện UNI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Do mạng ATM có đặc điểm hướng liên kết nên mỗi cuộc nối được gắn một số
liệu nhận dạng VCI tại thời điểm thiết lập. Mỗi giá trị VCI chỉ có giá trị tại từng liên
kết từ nút tới nút của mạng. Khi cuộc nối kết thúc VCI còn có ưu điểm trong việc sử
dụng trong các cuộc nối đa dịch vụ. Thí dụ trong dịch vụ điện thoại, truyền hình, âm
thanh và hình ảnh sẽ được truyền trên hai kênh có VCI riêng biệt, do đó ta có thể bổ
xung hoặc huỷ bỏ một dịch vụ trong khi đang thực hiện một dịch vụ khác.
VPI được sử dụng để thiết lập cuộc nối đường ảo cho một số các kênh ảo VCC. VPI
cho phép đơn giản hoá các thủ tục chọn tuyến cũng như quản lý nó có độ dài 8 bit
hoặc 12 bit tuỳ thuộc tế bào ATM đang được truyền qua giao diện UNI hay NNI.
Tổ hợp của VCI và VPI tạo thành một giá trị duy nhất cho mỗi cuộc nối. Tuỳ
thuộc vào vị trí đối với hai điểm cuối của cuộc nối mà nút chuyển mạch ATM sẽ định
đường dựa trên gía trị của VPI và VCI hay chỉ dựa trên gí trị VPI. Tuy vậy cần lưu ý
rằng VCI và VPI chỉ có ý nghĩa trên từng chặng liên kết của cuộc nối. Chúng được sử
dụng để chọn đường trên các chặng này được dễ dàng hơn. Do số VPI và VCI quá
nhỏ nên chúng không thể được sử dụng như một số liệu nhận dạng toàn cục vì khả
năng xảy ra hai cuộc nối được sử dụng ngẫu nhiên cùng một số VPI và VCI là sẽ rất
cao. Để khắc phục người ta cho VCI và VPI là duy nhất trên mỗi đoạn liên kết. Trên
từng đoạn liên kết này, hai nút chuyển mạch sử dụng VPI và VCI như số hiệu nhận
dạng cuộc nối trên mỗi đoạn đó. Khi đã qua nút chuyển mạch, VPI và VCI nhận các
giá trị mới phù hợp với đoạn tiếp theo.
3.4.2. Kiểu tế bào.
PT là một trường gồm ba bit có nhiệm vụ phân biệt các kiểu tế bào khác nhau như :
tế bào mang thông tin của người sử dụng, tế bào mang các thông tin về người giám
sát, vận hành, bảo dưỡng. Nếu bit đầu PT có giá trị thì đây là tế bào của người sử
dụng. Trong loại tế bào này bít số 2 báo hiệu tắc nghẽn trong mạng và bit 3 có chức
năng báo hiệu cho lớp tương thích ATM AAL ( sẽ được trình bày ở 3.6.3). Nếu bit
đầu của PT có giá trị bằng 1 thì đây là tế bào mang thông tin quản lý mạng. Hình 3.7
và bảng 3.1 trình bày cấu trúc trường PT.

0 0/1 0/1

Tế bào của người bit báo hiện lớp AAL


Sử dụng
Bit báo hiệu tắc nghẽn
“1” nếu tắc nghẽn

Hình 3.7 : các cấu trúc trường PT trong tế báo mang thông tin của người sử dụng.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 32


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bảng 3.1 : Cấu trúc trường PT trong tế bào mang thông tin OAM.
Dạng bit Chức năng
100 Tế bào OAM lớp F5 liên quan tới liên kết
101 Tế bào OAM lớp F5 liên quan tới đầu cuối
110 Tế bào quản lý tài nguyên
111 Dành sẵn cho các chức năng sau này

Ngoài ra còn có hai kiểu tế bào đặc biệt là tế bào không xác định và tế bào trống.
Tế bào không xác định và tế bào trống đều có đặc điểm chung là chúng không mang
thông tin người sử dụng. Tuy vậy tế bào trống chỉ tồn tại ở mức vật lý còn tế bào
không xác định tồn tại cả ở cả mức ATM lẫn mức vật lý ( xem 3.6.1). Tế bào không
xác định được gửi đi không có thông tin hữu ích dành sẵn trên đầu phát.

3.4.3. CLP.
CLP là trường dùng để phan loại các trường nối khác nhau theo mức độ ưu tiên khi
tài nguyên trong mm không còn là tối ưu nữa. Thí dụ trong trường hợp quá tải, chỉ
có các cuộc nối với mức ưu tiên thấp oà bị mất thông tin. Có hai loại ưu tiên khác
nhau là : ưu tiên về mặt nội dung và ưu tiên về mặt thời gian. Trong chế độ ưu tiên
về mặt nội dung, các tế bào có độ ưu tiên cao hơn sẽ có xác suất mất gói ít hơn, còn
trong chế độ ưu tiên về mặt thời gian, vài tế bào có thể có độ trễ trong mạng dài hơn
các tế bào khác.
Các mức ưu tiên có thể được ấn định trên cơ sở cuộc nối ( qua mỗi VCI hoặc
VPI)hoặc trên ccơ sở mỗi tế bào. trong trường hợp thứ nhất các tế bào thuộc về một
kênh ảo hoặc đường ảo sẽ có một mức ưu tiên xác định. Trong trường hợp thứ hai,
mỗi tế bào thuộc về một kênh ảo hoặc đường ảo sẽ có các mức ưu tiên khác nhau.
CLP có độ dài một bit. Giá trị bit này có thể được xác lập bởi khách hàng hoặc nhà
cung cấp dịch vụ dùng cho mục đích điều khiển tắc nghẽn. Các tế bào trong đó CLP
=0 có mức ưu tiên cao và CLP = 1 có mức ưu tiên thấp hơn. các tế bào có
CLP =1 sẽ bị loại bỏ khi xảy ra tắc nghẽn trong mạng.
3.4.4. Trường hợp điều khiển lỗi tiêu đề HEC.
Tám bit cuối cùng trong phần tiêu đề của tế bào là dùng cho trường điều khiển lôĩ
tiêu đề HEC chứa mã dư vòng CRC. Mã này tính toán cho 5 bit tiêu đề. Đa thức sinh
ở đây được dùng là đa thức : x8 + x2 + x + 1 . Đa thức này có thể sửa toàn bộ
các lỗi đơn và phát hiện ra phần lớn các lỗi nhóm. Sửa lỗi HEC là cần thiết bởi vì tế
bào trong khi truyền trên mạng nếu giá trị VPI/VCI của nó sai dẫn đến được truyền
đi sai đĩa chỉ. Ngoài ra như trong SONET, HEC còn được dùng để phát hiện ra biên
giới giữa từng tế bào. Thực ra cũng có hai cách xử lý với HEC. Cách thứ nhất : nếu
phát hiện sai, tế bào sẽ bị loại bỏ. Cách thứ hai : là sửa lại bit bị lỗi. Thực ra thì việc
dùng cách thứ nhất hoặc cách thứ hai phụ thuộc vào đường truyền. Nếu đường truyền
là cáp quang thì cách thứ nhất có thể áp dụng thì sẽ không quá nhiều hoặc chỉ một bit
lỗi. Nhưng đối với đường truyền cáp xoắn thông thường thì dùng cách thứ nhất có thể

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 33


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

không mang lại kết quả tốt vì nhiễu có thể tác động đến một nhóm các bit. Do phần
tiêu đề bị thay đổi theo từng chặng ( thay đổi VPI/VCI) nên CRC cần kiểm tra và
tính toán lại với môĩ chặng. Đa thức sinh có thể sửa toàn bộ các lỗi đơn và phát hiện
ra phần lớn các lỗi nhóm.
3.4.5. GFC.
Ơ giao diện giữa người sử dụng và mạng UNI, phần tiêu đề có vài giao diện khác
biệt so với giao diện NNI. Sự khác nhau căn bản nhất là trường VPI bị rút ngắn lại
còn 12 bit ( so với 16 bit ở giao diện NNI) thay vào chỗ 4 bit của VPI là trường điều
khiển luồng chung GFC. ( hình 3.6).
Chức năng của GFC được nêu ra truyền khuyến nghị I-150 của ITU-T. Cơ chế của
GFC cho phép điều khiển luồng các cuộc nối ATM ở giao diện LNI. Nó được sử dụng
để làm giảm tình trạng quá tải trong thời gian ngắn có thể xảy ra trong mạng của
người sử dụng. Cơ chế GFC còn dùng cho cả các cuộc nối từ điểm tới điểm và từ
điểm tới nhiều điểm.
Khi kết hợp mạng ATM với các mạng khác như DQDB (Distributed queue Dual
Bus), SMDS( Switched Multi- megabit Data Service); GFC đưa ra 4 bit nhằm báo
hiệu cho các mạng này, làm thế nào để hợp kênh các tế bào của các cuộc nối khác
nhau. Mỗi mạng đều có một thủ tục truy nhập riêng, do đó hầu như mỗi mạng đều
phải có một logic điều khiển tương ứng để hoặc GFC thành dạng các thủ tục truy
nhập của riêng nó. Do đó trong trường hợp này, GFC thực chất là một bộ các giá trị
chuẩn để định nghĩa các mức độ ưu tiên của ATM đối với các quy luật truy nhập vào
các mạng khác nhau.
Việc buộc phải sử dụng trường điều khiển luồng chung GFC là một nhược điểm
cơ bản của ATM, đó là tảoa sự khác nhau giữa các tế bào tại giao diện UNI và NNI,
vì vậy các thủ tục của ATM không phải là thủ tục đồng nhất. Trong mạng sử dụng các
thủ tục đồng nhất, các thiết bị viễn thông có thể được lắp đặt vào bất kỳ một nơi nào
trong mạng. Trong khi đó trong ATM, ta phải chú ý xem thiết bị được lắp đặt có thích
hợp với giao diện đã cho hay không.
3.5. Nguyên lý chuyển mạch và báo hiệu trong ATM.
3.5.1. Nguyên lý chuyển mạch .
Hình 3.8 : Cuộc nối kênh ảo thông qua nút chuyển mạch và bộ nối xuyên.
Trong mối trường ATM, việc chuyển mạch các tế bào được thực hiện trên cơ sở
các giá trị VPI và VCI. Như đã nói, các giá trị VPI, VCI nói chung chỉ có hiệu lực
trên một đường liên kết. Khi tế bào tới nút chuyển mạch, gía trị của VPI hoặc cả
VPI và VCI được thay đổi cho phù hợp T với liên kết tiếp theo. Việc chuyển mạch chỉ
thực hiện trên giá trị VPI được gọi chuyển mạch VP, nút nối xuyên hoặc bộ tập trung.
Nếu thiết bị chuyển mạch thay đổi cả hai giá trị VPI và VCI ( các giá trị VPI và VCI
a2,y1 mạch VC hoặc chuyển mạch ATM.
thay đổi ở đầu ra) thì nó được gọi là chuyển
D1 D2
a1,x2

KHOAA
ĐIỆN- ĐIỆN TỬ
a1,x1 - 34 a1,x1 B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

VPY =y1
VCI=a1 VCI=a2

VPX=x2

VPI=x1 VPI=y2

Cuộc nối kênh ảo VCC

Trong đó :
- D1,D2 : Bộ nối xuyên
- T : Chuyển mạch ATM
- A,B : Thiết bị đầu cuối
Hình 3.8 Minh hoạ cuộc nối kênh ảo VCC thông thường. T là nút chuyển mạch nơi
mà giá trị VPI và VCI bị thay đổi. A và B là hai thiết bị đầu cuối; D1 và D2 là các
bộ nối xuyên, nơi chỉ thay đổi giá trị VPI ; a i, xn lần lượt là các giá trị VCI, VPI
tương ứng.
Hình 3.9 : Sơ đồ giải thích nguyên lý chuyển mạch VP.

Hình 3.10 giải thích nguyên tắc chuyển mạch VC.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 35


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.5.2. Nguyên lý báo hiệu


3.5.2.1. Tổng quan :
B-ISDN sử dụng nguyên tắc báo hiệu ngoài băng giống như của N-ISND.
Trong B-ISDN, kênh ảo VC là phương tiện logic để tách các kênh boá
hiệu ra khỏi kênh người sử dụng . Người sử dụng có thể có các thực thể
báo hiệu khác nhau được nối với hệ thống điều khiển quản lý cuộc gọi của
mạng thông qua các VC riêng rẽ.
3.5.2.2. Các yêu cầu báo hiệu trong B-ISDN
Báo hiệu của B-ISDN phải cung cấp và hỗ trợ cho các dịch vụ có tốc độ 64kbit/s
của N-ISDN cũng như các dịch vụ băng rộng, như vậy có ngghĩa là báo hiệu của B-
ISDN phải bao gồm các chức năng báo hiệu đã có của N-ISDN theo khuyến nghị Q-
931 của ITU-T, ngoài ra cần phải có các chức năng báo hiệu mới.
Các chức năng báo hiệu mới của ATM có nhiệm vụ:
Thiết lập (hoặc thiết lập lại ) các tham số về lưu lượng của cuộc nối

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 36


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đối với các cuộc gọi đa truyền thông (multi-media) một vài đường nối cần phải thiết
lập giữa hai điểm để cùng một lúc truyền tiếng nói , hình ảnh và số liệu . Lúc này báo
hiệu ATM cần phải có khả năng giải phóng một hoặc vài đường nối trong cuộc gọi
đồng thời bổ sung các đường nối mới. Các chức năng được thực hiện ở chuyển mạch
điạ phương của các đầu cuối tham gia vào cuộc gọi đó chứ không phải các nút
chuyển mạch trung gian . Trong dịch vụ thông tin hội nghị, một vài cuộc gọi nhiều
đường (multi-connection) cần phải thiết lập giữa vài điểm . Lúc này báo hiệu có
nhiệm vụ thiết lập và giải phóng một cuộc gọi hội nghị cũng như bổ sung hoặc loại
bỏ một thành viên nào đó.
Ngoài ra trong ATM, các cuộc nối không đối xứng rất quan trọng ( thí dụ như
truyền chương trình TV) do đó báo hiệu trong ATM cũng cần hỗ trợ cho các cuộc nối
này.
Chú ý: Cuộc nối không đối xứng là cuộc nối chỉ truyền số liệu theo một
chiềuhoặc truyền tốc độ thấp ở một chiều và tốc độ cao trong chiều ngược lại.
3.5.2.3.Báo hiệu trên kênh ảo SVC (signaling virtual channel )
Các thông điệp báo hiệu trong ATM được truyền trên kênh ảo báo hiệu SVC,
kênh SVC là các kênh ảo có nhiệm vụ truyền các thông tin về báo hiệu. Các loại kênh
SVC khác nhau được thể hiện trên bảng 3.2
Hình 3.2: Các kênh báo hiệu trên giao diện giữa người sử dụng và mạng UNI

Kiểu SVC Hướng Số SVC/UNI


Kênh báo hiệu trao đổi 2 hướng 1 kênh
SVC truyền thông chung Đơn 1 kênh
hướng
SVC truyền thông có lựa chọn Đơn có thể một hoặc một vài kênh
hướng
SVC từ điểm tới điểm 2 hướng một kênh trên mỗi điểm cuối báo
hiệu

Kªnh b¸o hiÖu trao ®æi (Meta - signalling SVC-MSVC) trªn mçi
giao diÖn UNI cã mét kªnh MSVC. MSVC cè ®Þnh vµ ®îc truyÒn
theo hai híng. Nã lµ mét kiÓu kªnh qu¶n lý giao diÖn ®îc sö dông
®Ó thiÕt lËp, kiÓm tra vµ gi¶i phãng c¸c kªnh SVC tõ ®iÓm tíi
nhiÒu ®iÓm vµ c¸c SVC truyÒn th«ng cã lùa chän.
Kªnh b¸o hiÖu tõ ®iÓm tíi ®iÓm (point to point SVC). Kªnh b¸o
hiÖu ®iÓm tíi ®iÓm ®îc dïng ®Ó thiÕt lËp ®iÒu khiÓn vµ gi¶i
phãng c¸c cuéc nèi kªnh ¶o VCC cña ngêi sö dông. Nã lµ kªnh b¸o
hiÖu hai híng.
Kªnh b¸o hiÖu truyÒn th«ng (broadcast SVC-BSVC) BSVC lµ kªnh
b¸o hiÖu ®¬n híng (tõ m¹ng tíi ngêi sö dông), nã ®îc dïng ®Ó göi
c¸c th«ng ®iÖp b¸o hiÖu cho tÊt c¶ c¸c ®iÓm cuèi nh trong trêng
hîp SVC truyÒn th«ng chung (General Broadcast SVC) hoÆc cho

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 37


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

mét sè ®iÓm cuèi ®îc ®Þnh tríc trong trêng hîp truyÒn th«ng cã
lùa chän (Selective Broadcast SVC). Ở truyền thông có lựa chọn, tín hiệu
báo hiệu được gửi tới tất cả các đầu cuối có cùng một loại dịch vụ.
Trong cấu hình báo hiệu cho các cuộc nối từ điểm tới điểm, mạng sử dụng một
kênh báo hiệu ảo được thiết lập từ trước (bởi MSVC). Trong cấu hình truy cập báo
hiệu từ điểm tới nhiều điểm, một kênh báo hiệu trao đổi được xử lý để quản lý các
SVC. Kênh báo hiệu trao đổi không được sử dụng trong trường hợp báo hiệu giữa các
nút mạng. Trong trường hợp một ví dụ liên kết giữa hai nút mạng có chứa một số
kênh ảo báo hiệu SVC thì các giá trị VCI bổ sung cho báo hiệu trên VP này sẽ được
thiết lập từ trước (pre – established)
3.6.Cấu trúc phân lớp của mạng ATM
3.6.1 Mô hình tham chiếu thủ tục B-ISDN:
Cấu trúc phân lớp logic được sử dụng trong ATM đựa trên mô hình tham chiếu
liên kết các hệ thống mở OSI. Mô hình ATM sử dụng khái niệm các lớp và các mặt
phẳng riêng rẽ cho từng chức năng riêng biệt như chức năng dành cho người sử dụng,
chức năng điều khiển quản lý mạng. Khái niệm này được gọi là mô hình tham chiếu
thủ tục B-ISDN (B-ISDN protocol refrence model hay B-ISDN- PRM).
B-ISDN- PRM có cấu trúc phân lớp từ trên xuống, bao gồm các chức năng
truyền dẫn, chuyển mạch, các thủ tục báo hiệu và điều khiển, các ứng dụng và dịch
vụ. Mô hình tham chiếu thủ tục B-ISDN bao gồm 3 mặt phẳng được trình bày như
trên hình 3.11, các mặt phẳng đó là: mặt phẳng quản lý, mặt phẳng của người sử dụng
và mặt phẳng điều khiển (hay báo hiệu)
Mặt phẳng quản lý: Bao gồm 2 chức năng chính là chức năng quản lý lớp (layer
management) và chức năng quản lý mặt phẳng (plane management) tất cả các chức
năng liên quan tới toàn bộ hệ thống (từ đầu cuối tới đầu cuối) đều nằm ở mặt phẳng
quản lý. Nhiệm vụ của nó là tạo sự phối hợp làm việc giữa những mặt phẳng khác
nhau. Trong khi chức năng quản lý mặt phẳng không có cấu trúc phân lớp thì chức
năng quản lý lớp lại đưọc chia thành các lớp khác nhau nhằm thực hiện các chức
năng quản lý có liên quan tới các tài nguyên và thông số nằm ở các thực thể có thủ
tục (như báo hiệu chẳng hạn). Đối với mỗi lớp, quản lý lớp xử lý dòng thông tin
OAM tương ứng, sẽ được trình bày trong 3.8.2
Mặt phẳng người sử dụng: Nhiệm vụ của mặt phẳng này là để truyền thông tin
của người sử dụng từ điểm A tới điểm B trên mạng. Tất cả các cơ chế có liên quan
như điều khiển luồng, điều khiển tắc nghẽn, chống lỗi đều thực hiện ở mặt phẳng này,
nó cũng có cấu trúc phân lớp, mỗi lớp thực hiện một chức năng riêng biệt liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng.
Mặt phẳng điều khiển (hoặc báo hiệu): Mặt phẳng điều khiển cũng có cấu trúc
lớp. Mặt phẳng này có nhiệm vụ thực hiện các chức năng điều khiển đường nối
(connection control) và cuộc gọi (call control). Chúng thực hiện các chức năng báo
hiệu có liên quan tới việc thiết lập, giám sát và giải phóng đường nối hoặc cuộc gọi.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 38


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.6.2: Cấu trúc chức năng của ATM


Cấu trúc tham chiếu chức năng của ATM chỉ ra các chức năng được thực hiện
bởi mạng của mỗi lớp cụ thể trên B-ISDN- PRM. Bảng 3.3 trình bày các chức năng
đó:

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 39


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Các lớp cao hơn


Q Nhận /gửi các PDU tới các lớp cao hơn và tạo dạng
u CS – PDU
ả Kiểm tra sự khôi phục chính xác các CS-PDU
n A CS Phát hiện sự mất các tế bào của CS-PDU
A Cung cấp một vài chức năng AAL trong phần tiêu đề
l L CS – PDU
ý Chèn một vài tế bào bổ sung vào CS – PDU
Điều khiển luồng, gửi các thông điệp trả lời hoặc yêu
m cầu truyền lại các tế bào lỗi
ạ Tạo các tế bào từ CS-PDU, khôi phục các CS-PDU
n SAR từ tế bào
g Tạo ra trường kiểu đoạn như BOM, COM, EOM,
SSM
Kiểm tra mã dư vòng CRC của trường dữ liệu của tế
bào
Tạo ra 2 byte tiêu đề và 2 byte cuối của SAR-PDU
Điều khiển luồng chính
ATM Tạo ra hoặc tách phần tiêu đề của tế bào
Đọc và thay đổi phần tiêu đề tế bào
Thực hiện phân kênh/hợp kênh các tế bào
Lớp Thêm vào hoặc lấy ra các tế bào trống
con Tạo và kiểm tra mã HEC
L Lớp hội tụ Nhận biết giới hạn tế bào
ớ vật truyền Biến đổi dòng tế bào thành các khung phù hợp với hệ
p lý thống truyền dẫn
Phát/khôi phục các khung truyền dẫn
Lớp Đồng bộ bit
con
đường Thu phát số liệu
truyền
vật lý

Bảng 3.3: Chức năng các lớp của B-ISDN


Ở đây:

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 40


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

AAL là lớp tương thích ATM


PDU: đơn vị số liệu thủ tục
CS: Lớp con hội tụ truyền dẫn
SAR: Lớp con tạo và tháo tế bào
3.6.2. Các lớp thấp trong B-ISDN
3.6.2.1. Chức năng lớp vật lý:
Lớp vật lý được chia thành hai lớp con đường truyền vật lý và lớp con hội tụ
truyền
3.6.2.1.1. Lớp con đường truyền vật lý là lớp thấp nhất, các chức năng của nó hoàn
toàn phụ thuộc vào môi trường vật lý cụ thể. Lớp này cung cấp các khả năng truyền
dẫn bit, noá cũng làm nhiệm vụ mã hoá đường truyền và nếu cần thiết thực hiện biến
đổi quang điện. Lớp con PM còn có nhiệm vụ đồng bộ bit. Trong chế độ hoạt động
bình thường, các bit đồng bộ trên đường truyền thường dựa vào các bit đồng bộ thu
được qua giao diện, tuy vậy hệ thống cũng có thể sử dụng hệ thống đồng bộ riêng của
mình. Mạng B-ISDN trong tương lai sẽ chủ yếu sử dụng các đường truyền dẫn là cáp
quang, kể cả mạng trung kế và mạng truy nhập ATM.
Các tế bào của người sử dụng, các tế bào báo hiệu và OAM (trừ tế bào OAM ở
lớp vật lý) có tốc độ là 149,760 Mb/s trong trường hợp giao diện 155,520 Mb/s. Đối
với giao diện 622,080 Mbit/s, tốc độ thực tế của dòng thông tin hữu ích là 599,040
Mb/s (bằng 4 lần 149,760 Mb/s )
3.6.2.1.2 Lớp con hội tụ truyền (transmission convergence – TC)
Lớp con hội tụ truyền là lớp con thứ hai thuộc về lớp vật lý. Nó có 5 chức năng
sau:
- Khi thêm vào hoặc lấy ra các tế bào trống (call rate decoupling). Khi không có các
tế bào chứa thông tin hữu ích, tế bào không xác định hoặc tế bào OAM ở mức vật
lý thì các tế bào trống sẽ được truyền trên các đường truyền để cho tốc độ dòng
các tế bào phù hợp với tốc độ truyền dẫn cho trướccủa đường truyền. Mỗi octec
của tế bào trống trong phần trường thông tin sẽ là 01101010, cấu trúc của phần
tiêu đề của tế bào trống được thể hiện trong bảng 3.4
octet1 octet 2 octet3 octet 4 octet 5
0000000 00000000 00000000 00000001 Mã HEC
Bảng 3.4: Cấu trúc phần tiêu đề của tế bào trống
- Tạo và kiểm tra mã HEC: ở đầu phát, mã HEC được xác định bởi 4 octet đầu
trong phần tiêu đề của tế bào ATM, kết quả tính toán được đưa vào octet thứ 5 .
Giá trị HEC là phàn dư cho phép chia môđun 2 của tích 4 octet đầu tiên nhân X 8
với đa thức sinh X8 + X2 +X +1. Đa thức sinh trên có khả năng sửa các lỗi bit đơn
và phát hiện lỗi chùm ở tiêu đề của tế bào. 2 khả năng này được sử dụng ở đầu thu
theo giản đồ trạng thái được mô tả ở hình 3.12. Bình thường đầu thu được đặt ở
chế độ sửa sai. Khi phát hiện ra một lỗi đơn trong tiêu đề của tế bào ATM thì lỗi
này sẽ được sửa. Nếu xuất hiện lỗi nhóm thì cả tế bào sẽ bị huỷ. Trong cả hai
trường hợp, sau khi tìm ra được lỗi đơn hoặc lỗi chùm, hệ thống tự động chuyển
qua chế độ phát hiện lỗi. Ở trạng thái này, khi có lỗi đơn hoặc lỗi chùm xuất hiện

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 41


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thì tế bào sẽ bị huỷ. Hệ thống duy trì ở chế độ phát hiện lỗi cho tới khi không tiếp
tục phát hiện ra tế bào lỗi nữa, lúc đó nó sẽ tự động quay trở lại chế độ sửa sai

phát hiện ra lỗi (gói bị huỷ)


Phát hiện ra lỗi nhóm
(gói lỗi bị phá huỷ)
Chế độ Chế độ
sửa sai Không phát hiện thấy lỗi phát hiện
phát hiện ra lỗi đơn(sửa sai) lỗi
không có lỗi

- Nhận biết giới hạn tế bào (cell delimition): chức năng này cho phép bên thu nhận
biết giới hạn của một tế bào. Sự nhận biết này dựa trên cơ sở sự tương quan của
các bit tiêu đề và mã HEC tương ứng. Trong cơ chế nhận biết giới hạn tế bào, đầu
tiên trạng thái HUNT thực hiện việc kiểm tra từng bit của tiêu đề tế bào vừa nhận
được, nếu luật mã hoá HEC được tuân thủ, có nghĩa là tế bào không bị lỗi thì hệ
thống hiểu rằng phần tiêu đề đã được nhận dạng đúng và chuyển sang trạng thái
PRESYNCH. Ở PRESYNCH hệ thống thực hiện kiểm tra liên tục mã HEC của
các tế bào liên tiếp. Nếu ở lần liên tiếp mã HEC được nhận biết là đúng thì hệ
thống chuyển sang trạng thái SYNCH, nếu không nó trở lại trạng thái HUNT. Từ
trạng thái SYNCH, hệ thống lại quay về HUNT nếu tìm ra  lần liên tiếp mã HEC
sai (xem hình 3 vấn đề đặt ra là làm sao nhận biết được điểm bắt đầu của tế bào)
Hình 3.13: Cơ chế nhận biết giới hạn khung

HEC đúng
Kiểm tra từng bit Kiểm tra từng tế bào

HUNT PRESYN
HEC sai CH

 lần mã HEC  lần mã HEC


sai đúng
SYNCH

- Biến đổi dòng tế bào thành các khung truyền dẫn (transmission frame adaption).
Tại đầu phát , chức năng này có nhiệm vụ làm cho dòng tế bào tới từ các lớp trên

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 42


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thích ứng với các cấu trúc khung số liệu được sử dụng trong hệ thống truyền dẫn.
Tại đầu thu, dòng tế bào được khôi phục lại từ các khung truyền dẫn. Các hệ
thống truyền dẫn thường được dùng là hệ thống phân cấp số đồng bộ SDH và hệ
thống truyền dẫn dựa trên cơ sở các tế bào.
- Chức năng dưới cùng trong lớp con TC là phát và khôi phục các khung truyền
dẫn. Nó có nhiệm vụ tạo ra các khung truyền dẫn và ghép các tế bào ATM vào
những khung này. Kích thước khung truyền dẫn phụ thuộc vào tốc độ truyền. Tại
đầu thu các khung truyền dẫn được nhận biết và khôi phục lại. Từ các khung này
ta có thể khôi phục lại dòng tế bào ATM. Cấu trúc các khung truyền có thể khác
nhau tuỳ thuộc vào từng hệ thống truyền dẫn cụ thể. Trong chế độ truyền SDH các
tế bào ATM được đóng vào các khung truyền gọi là “container”, phần đầu của các
“container” này chứa các thông tin điều khiển. Hình 3.14a minh hoạ khung SDH ở
giao diện 155,520 Mbit/s.
9 octet 261 octet
STM-1

SOH
3 byte
AU4-PTR J1
1 byte
B3

5 byte SOH C2

G1
F2

H4

Z3

Z4

Z5

Trong phương pháp truyền khung trên cơ sở tế bào, các tế bào ATM được truyền
liên tục mà không tuân theo các khung thời gian như kiểu truyền đồng bộ. Trên
đường truyền, cứ nhiều nhất sau 26 tế bào hữu ích lại có một tế bào ở lớp vật lý được
chèn vào, mục đích là để làm dòng tế bào truyền phù hợp với tốc độ bit đã cho của
giao diện. Tỷ lệ 26 : 27 tương ứng với tỷ lệ 149,760 Mbit/s :155,520 Mbit/s và
599,040 Mbit/s : 622,080 Mbit/s do đó nó đáp ứng được yêu cầu về tính tương thích
với đường truyền (xem hình 3.14b)

k<=26

Tế Tế

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 43


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

bào 1 2 .......... k bào


lớp lớp
vật vật
lý lý 2

tế bào ở lớp vật lý


Hình 3.14b : Cấu trúc giao diện dựa trên cơ sở tế bào
3.6.2.2. Chức năng lớp ATM:
- Điều khiển luồng chung (GFC) : như đã trình bày, chức năng điều khiển luồng
chung GFC chỉ có ở giao diện giữa mạng và người sử dụng UNI. Nó cung cấp các
thủ tục điều khiển luồng thông tin tới từ mạng của người sử dụng CN (customer
network )hoặc từ các thuê bao. GFC còn có thể được sử dụng để giảm bớt tình
trạng quá tải tức thời của mạng.
- Tạo và tách trường tiêu đề của tế bào: Chức năng này được thực hiện ở điểm kết
thúc hoặc bắt đầu của dòng thông tin lớp ATM. Tại đầu phát sau khi nhận được
phần dữ liệu 48 byte từ lớp AAL, phần tiêu đề sẽ được ghép vào trường dữ liệu
này trừ byte HEC. Các giá trị VPI và VCI sẽ được tạo ra dựa trên số liệu nhận
dạng của điểm truy nhập dịch vụ SAP (Service Access Point). Tại đầu thu trường
tiêu đề được tách ra khỏi tế bào ATM, chỉ có trường thông tin 48 byte được gửi tới
lớp AAL. Tại đây, giá trị VPI và VCI được dùng để nhận dạng điểm truy nhập
dịch vụ.
- Đọc và thay đổi giá trị VPI, VCI: Thay đổi giá trị VPI và VCI là chức năng cơ bản
của chuyển mạch ATM. Nó được thể hiện ở nút chuyển mạng hoặc nối xuyên
trong mạng. Trong nút nối xuyên, mỗi giá trị VPI của tế bào đến đầu vào sẽ nhận
được một giá trị mới ở đầu ra, giá trị VCI được giữ nguyên. Mặt khác tại nút
chuyển mạch ATM, cả VPI và VCI đều được thay đổi.
- Phân kênh và hợp kênh các tế bào: Tại đầu phát các tế bào thuộc về kênh ảo VC
và đường ảo VP khác nhau sẽ được hợp kênh thành một dòng tế bào duy nhất. Tại
đầu thu, dòng tế bào ATM được phân kênh đường ảo độc lập để đi tới thiết bị thu.
3.6.3.Lớp cao trong B-ISDN:
3.6.3.1.Chức năng và phân loại AAL:
Lớp AAL có nhiệm vụ tạo ra sự tương thích giữa các dịch vụ được cung cấp bởi
lớp ATM với các lớp cao hơn. Thông qua lớp AAL, các đơn vị số liệu thủ tục PDU ở
các lớp cao hơn được chia nhỏvà đưa vào trường dữ liệu của tế bào ATM. AAL được
chia nhỏ thành hai lớp con là lớp con thiết lập và tháo tế bào SAR (Segmentation and
Reassembly) và lớp con hội tụ (Convergence sublayer). Chức năng chính của SAR là
chia các PDU của lớp cao hơn thành các phần tương ứng với 48 byte của trường dữ
liệu trong tế bào ATM tại đầu phát. Tại đầu thu SAR lấy thông tin trong trường dữ
liệu của tế bào ATM để khôi phục lại các PDU hoàn chỉnh.
Lớp con SC phụ thuộc loại dịch vụ. Nó cung cấp các dịch vụ của lớp AAL cho
các lớp cao hơn thông qua điểm truy nhập dịch vụ SAP (Service Access Point). Để

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 44


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

giảm thiểu các thủ tục của lớp AAL, ITU-T chia AAL thành 4 nhóm khác nhau tuỳ
thuộc vào đặc điểm của chúng. Sự phân nhóm các lớp AAL này chủ yếu dựa trên 3
tham số là: mối quan hệ về mặt thời gian, tốc độ bit và dạng truyền (hay kiểu liên
kết ). Bảng 3.4 trình bày sự phân loại này

Bảng 3.4: Bảng phân loại các nhóm AAL

Nhóm A Nhóm B Nhóm C Nhóm D


Mối quan hệ thời gian Có yêu cầu Không yêu cầu
giữa nguồn và đích
Tốc độ truyền Không đổi Thay đổi
Kiểu liên kết Hướng liên kết Không liên
kết

- Nhãm A (m« pháng chuyÓn m¹ch kªnh): phôc vô c¸c dÞch vô yªu
cÇu thêi gian thùc, tèc ®é truyÒn kh«ng ®æi kiÓu truyÒn híng
liªn kÕt. C¸c dÞch vô thuéc vÒ lo¹i nµy thêng lµ tiÕng nãi vµ tÝn
hiÖu video cã tèc ®é kh«ng ®æi.
- Nhãm B: Lµ c¸c dÞch vô thêi gian thùc, tèc ®é truyÒn thay ®æi,
kiÓu truyÒn híng liªn kÕt. C¸c dÞch vô cña nã thêng lµ tÝn hiÖu
audio vµ video cã tèc dé thay ®æi.
- Nhãm C: lµ c¸c dÞch vô kh«ng yªu cÇu thêi gian thùc tèc ®é
truyÒn thay ®æi, ph¬ng ph¸p truyÒn híng liªn kÕt vµ b¸o hiÖu.
- Nhãm D: Bao gåm c¸c dÞch vô kh«ng yªu cÇu thêi gian thùc, tèc
®é thay ®æi, kiÓu truyÒn kh«ng liªn kÕt. §îc sö dông cho c¸c
dÞch vô truyÒn sè liÖu kh«ng liªn kÕt.
Dùa vµo ph©n lo¹i trªn ITU - T ®a ra mét vµi kiÓu AAL. Sau ®©y
ta sÏ lÇn lît xem xÐt tõng lo¹i.
3.6.3.2. C¸c lo¹i AAL
3.6.3.2.1: AAL kiÓu 1
AAL kiÓu 1 phôc vô cho c¸c dÞch vô thuéc nhãm A bëi v× nã thu
hoÆc ph¸t c¸c ®¬n vÞ sè liÖu dÞch vô SDU (Service data unit) cña
líp trªn ë thêi gian thùc víi tèc ®é truyÒn kh«ng ®æi. C¸c chøc n¨ng
c¬ b¶n cña AAL 1 bao gåm ph©n t¸ch vµ t¹o l¹i (Segmentation and
reassembly ) th«ng tin cña ngêi sö dông, xö lý trÔ truyÒn vµ t¹o tÕ
bµo, xö lý lçi khi mÊt hoÆc chÌn nhÇm tÕ bµo, kh«i phôc ®ång bé ë
®Çu thu, ph¸t hiÖn lçi ë trêng th«ng tin ®iÒu khiÓn tÕ bµo vµ kh«i
phôc l¹i cÊu tróc th«ng tin t¹i bªn nhËn.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 45


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Líp con SAR:

4 bit 4 bit 47 byte


SN SNP Trêng d÷ liÖu cña SAR –
PDU

C SC CRC P

Tiêu đề SAR – PDU

C: bit CSI
Hình 3.15: Dạng SAR – PDU của AAL kiểu 1
Đơn vị số liệu thủ tục SAR - PDU gồm có 48 byte. Octet đầu tiên là trường
thông tin điều khiển thủ tục PCI. PCI bao gồm 4 bit chỉ thứ tự SN (sequence number)
và 4 bit mã chống lỗi SNP (sequence number protection ) cho SN. Trường SN lại
được chia nhỏ thành bit báo hiệu lớp con hội tụ CSI (Convergence Sublayer
Indication) và 3 bit đếm thứ tự SC (Sequence counted). Hình 3.15 thể hiện dạng
SAR- PDU của AAL 1.
Giá trị SC tạo ra khả năng phát hiện các tế bào bị mất hoặc truyền nhầm. Bit CSI
có thể được sử dụng để truyền thông tin đồng bộ hoặc các thông tin về cấu trúc dữ
liệu. Trường SNP chứa mã CRC để phát hiện và sửa lỗi cho SN, bit cuối cùng là bit P
(parity) kiểm tra chẵn lẻ cả 7 bit đầu của PCI.
- Lớp con CS:
Các chức năng lớp con CS hoàn toàn phụ thuộc vào dịch vụ, bao gồm mộtt số
chức năng cơ bản như xử lý giá trị trễ tế bào, xử lý các tế bào bị mất hoặc chèn nhầm
sửa lỗi theo cơ chế FEC, khôi phục đồng bộ theo phương pháp đánh dấu thời gian dư
đồng bộ SRTS (Synchronous residual time stamp ). Trong phương pháp STRS, mối
thời gian dư (residual time stamp), được sử dụng để đo đạc và mang thông tin về độ
khác nhau giữa đồng hồ đồng bộ chung lấy trong mạng và đồng hồ của thiết bị cung
cấp dịch vụ.
3.6.3.2.2. AAL kiểu 2
AAL kiểu 2 sử dụng cho các dịch vụ có tốc độ thay đổi được truyền theo thời gian
thực (thuộc về nhóm B). Các chức năng của AAL 2 vẫn chưa được định nghĩa rõ
ràng. Tuy vậy có thể cho rằng AAL 2 được phát triển từ AAL 1, nó có các chức năng
sau: Trao đổi số liệu có tốc dộ thay đổi giữa các lớp cao hơn với lớp ATM, xử lý trễ tế
bào, phân tách và khôi phục lại thông tin cho người sử dụng, xử lý các loại lỗi tế bào
cũng như tách tín hiệu đồng bộ đầu thu.
3.6.3.2.3. AAL kiểu 3/4
AAL kiểu 3/4 được phát triển từ AAL 3 (phuục vụ cho các dịch vụ loại C) và AAL
4 (phục vụ cho các dịch vụ loại D). Ngày nay 2 kiểu AAL trên hợp lại thầnh AAL 3/4
thoả mãn các dịch vụ thuộc loại C và D. Hình 3.16 là cấu trúc chính của AAL 3/4

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

trong đó lớp con CS được chia thành 2 phần là phần chung CPCS (common part CS )
và phần phụ thuộc dịch vụ SSCS (service specific CS).

SSCS CS
CPCS
SAR SAR

-SAP: điểm truy cập dịch vụ


-CS: lớp con hội tụ
-AAL 3/4 cung cấp 2 kiểu dịch vụ cơ bản là dịch vụ kiểu thông điệp (message mode
service) để truyền các số liệu được đóng thành khung (như các khung HDLC) và dịch
vụ kiểu dòng bit để truyền số liệu ở tốc độ thấp với yêu cầu trễ nhỏ

AAL - SDU

CS - PDU

48 octet SAR-PDU

số liệu Phần đuôi của CS - PDU Khối đệm

Phần tiêu đề của SAR – PDU Phần tiêu đề của CSPDU

Phần đuôi của SAR – PDU Không sử dụng

Hình 3.17: Dịch vụ kiểu thông điệp

48 octet

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 47


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 3.18: Dịch vụ kiểu dòng bit


Trong dịch vụ kiểu thông điệp, một đơn vị số liệu dịch vụ AAL - SDU được
truyền trong một hoặc vài SAR - PDU lại được tạo ra từ các CS - PDU này. Hình
3.17 minh hoạ phương pháp này.
Trong dịch vụ kiểu dòng bit, một vài AAL - SDU có kích thước cố định được
truyền trong một CS - PDU (hình 3.15)
Hai thủ tục hoạt động đẳng cấp (peer to peer )được sử dụng cho cả hai kiểu dịch
vụ trên, đó là hoạt động có bảo đảm (assured operation) và hoạt động không bảo đảm
(none - assured operation). Trong hoạt động có bảo đảm, các AAL - SDU bị mất hoặc
có lỗi sẽ được truyền lại. Ở hoạt động không bảo đảm không có việc truyền lại gói.
- Lớp con SAR:
Nói chung các CS - PDU có độ dài thay đổi, vì vậy SAR – PDU bao gồm 44
octet là số liệu của CS - PDU. 4 octet còn lại được dành cho các trường thông tin điều
khiển. Trường kiểu đoạn ST (Segment type) có độ dài 2 bit, nó chỉ ra loại của CS -
PDU có chứa trong SAR - PDU như : phần đầu của CS - PDU BOM (beginning of
message), phần cuối EOM (End of message) và các CS - PDU đơn SSM (single -
segment message). Chỉ thị độ dài trường thông tin LI (length indicator) chỉ ra số octet
của CS - PDU có chứa trong trường dữ liệucủa SAR - PDU. LI có độ dài 6 bit. Ngoài
ra trong SAR- PDU còn có trường số thứ tự gói SN (sequence number) dài 4 bit. Mỗi
khi nhận được SAR - PDU thuộc về một cuộc nối, giá trị của SN lại tăng lên một đơn
vị.
Phát hiện lỗi là chức năng thứ hai của lớp con SAR. Trường chống lỗi CRC dài
10 bit thực hiện việc kiểm tra lỗi bit trong SAR - PDU. Giá trị CRC được tính cho
trường tiêu đề, trường dữ liệu, LI. Lớp con SAR còn có khả năng phát hiện các gói
SAR - PDU bị mất hoặc chèn nhầm.
Chức năng thứ 3 của SAR là đồng thời phân kênh hoặc hợp kênh các CS -PDU
của các cuộc nối đơn ở mức ATM. Chức năng này sử dụng trường số liệu nhận dạng
hợp kênh MID (Multiplexing Indetifier )dài 10 bit. Các SAR - PDU với số liệu nhận
dạng MID khác nhau sẽ thuộc về các CS - PDU riêng biệt. Việc phân/hợp kênh phải
được thực hiện trên cơ sở từ đầu cuối tới đầu cuối. Những đường nối lớp ATM bao
gồm các cuộc nối lớp AAL khác nhau sẽ được xử lý như một thực thể đơn. Hình 3.19
trình bày cấu trúc khung SAR - PDU của AAL 3/4.

ST SN MID Trường thông tin của SAR- LI CRC


PDU
2bit 4bit 10bit 44 octet 6bit 10bit
Phần tiêu đề SAR - PDU Phần đuôi SAR-PDU

SAR - PDU

Hình 3.19. Dạng SAR - PDU của AAL 3/4

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Lớp con CS:


CPI Btag Basiz Trường thông tin của CPCS- PAD AL Etag Length
e PDU
8bi 8bi 16bi
t t t
PhÇn tiªu ®Ò SAR - PDU PhÇn ®u«i SAR-
PDU

SAR –PDU

H×nh 3.20. CÊu tróc cña CPCS – PDU cña AAL 3/4
Nh ®· biÕt, líp con CS ®îc chia thµnh 2 phÇn lµ phÇn chung
CPCS vµ phÇn phô thuéc dÞch vô SSCS. Chøc n¨ng n¨ng vµ cÊu tróc
cña SSCS hiÖn t¹i vÉn cha râ rµng, nã ®ßi hái cßn ph¶i nghiªn cøu
thªm. PhÇn CPCS truyÒn c¸c khung sè liÖu cña ngêi sö dông víi ®é
dµi bÊt kú trong kho¶ng tõ 1 octet ®Õn 65535 octet. C¸c chøc n¨ng
cña CPCS n»m trong 4 octet ë phÇn tiªu ®Ò (header) vµ 4 octet
phÇn ®u«i (tailer). Trêng chØ thÞ phÇn chung CPI (Common part
indicator) ®îc sö dông ®Ó qu¶n lý phÇn cßn l¹i cña tiªu ®Ò vµ
phÇn ®u«i. Trêng nh·n hiÖu ®Çu Btag (beginning tag) vµ nh·n hiÖu
kÕt thóc Etag (Ending tag) cho phÐp t¹o nªn sù liªn kÕt mét c¸ch
chÝnh x¸c gi÷a phÇn tiªu ®Ò vµ phÇn ®u«i cña khung. Trêng kÝch
thíc bé ®Öm cung cÊp BA size (Bufer Allocation Size) b¸o hiÖu cho
dÇu thu bé ®Öm kÝch thíc tèi ®a cÇn thiÕt ®Ó nhËn CPCS - SDU.
Trêng ®Öm PAD (padding) ®¶m b¶o sao cho trêng d÷ liÖu cña
CPCS - SDU lµ mét sè nguyªn lÇn cña 4 octet do ®ã nã cã ®é dµi tõ
0 octet ®Õn 3 octet. Trêng s¾p xÕp AL(Aligment) ®îc sö dông ®Ó
s¾p xÕp phÇn ®u«i 32 bit cña CPCS - PDU. Trêng ®é dµi (length)
chØ ra ®é dµi trêng d÷ liÖu. H×nh 3.20 minh ho¹ cÊu tróc CPCS -
PDU cña AAL kiÓu 3/4
3.6.3.2.4. AAL kiÓu 5:
AAL kiÓu 5 phôc vô cho c¸c dÞch vô cã tèc ®é thay ®æi, kh«ng
theo thêi gian thùc. Còng gièng nh AAL 3/4, AAL 5 ®îc sö dông chñ
yÕu cho c¸c nhu cÇu truyÒn sè liÖu. Tuy vËy, ITU - T ®a ra kiÓu 5
nh»m môc ®Ých gi¶m ®é dµi trêng th«ng tin ®iÒu khiÓn thñ tôc

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 49


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

(PCI - bao gåm phÇn tiªu ®Ò vµ phÇn ®u«i). AAL 5 cã c¸c chøc
n¨ng vµ thñ tôc nh AAL3/4. §iÓm kh¸c nhau chÝnh cña hai lo¹i nµy
lµ AAL 5 kh«ng ®a ra kh¶ n¨ng ph©n hîp kªnh, do ®ã nã kh«ng cã
trêng MID. AAL 5 chñ yÕu sö dông cho b¸o hiÖu trong m¹ng ATM.
- Líp con SAR:
Líp con SAR chÊp nhËn c¸c SDU cã ®é dµi lµ mét sè nguyªn lÇn
cña 48 octet ®îc göi xuèng tõ CPCS. Nã sÏ kh«ng bæ sung thªm c¸c
trêng th«ng tin ®iÒu khiÓn (nh phÇn tiªu ®Ò vµ phÇn ®u«i) vµo
c¸c SDU võa nhËn ®îc. SAR chØ thùc hiÖn c¸c chøc n¨ng ph©n t¸ch
(sementation) ë ®Çu ph¸t vµ t¹o l¹i gãi ë ®Çu thu. §Ó nhËn biÕt ®îc
®iÓm b¾t ®Çu vµ kÕt thóc cña SAR - PDU. AAL 5 sö dông trêng
AUU. AUU n»m trong trêng PT (payload type - xem 3.4.2). Ở tiêu đề
của tế bào ATM, giá trị AUU = 1 chỉ ra điểm kết thúc, trong khi AUU = 0 chỉ ra điểm
bắt đầu hoặc tiếp tục của SAR - SDU
- Lớp con CS:

Trường thông tin của CPCS - PDU PAD UU CPI Length CRC
0-47octet 8bit 8bit 16bit 32bit
Phần đuôi của CPCS-PDU
SAR – PDU
H×nh 3.21. CÊu tróc CPCS - PDU cña AAL5
PhÇn CPCS cung cÊp chøc n¨ng truyÒn khung sè liÖu cña ngêi
sö dông víi ®é dµi bÊt kú tõ 1 octet tíi 65535 octet. Thªm vµo ®ã,
trong CPCS - PDU cßn cã trêng UU (CPCS user to user indication) dµi
1 octet mang th«ng tin CPCS cña ngêi sö dông. Trêng ®é dµi length
chØ ra ®é dµi cña phÇn d÷ liÖu trong CPCS - PDU. Mçi CRC dµi 32
bit ®îc sö dông ®Ó chèng lçi. H×nh 3.2.1 thÓ hiÖn cÊu tróc cña
CPCS - PDU cña AAL 5.
3.7. M¹ng cña ngêi sö dông vµ vÊn ®Ò th«ng tin liªn m¹ng:
3.7.1. §Æc ®iÓm cña giao diÖn B-ISDN UNI
H×nh 3.22 m« t¶ cÊu h×nh cña giao diÖn B-ISDN UNI.
Nã bao gåm:
- C¸c khèi chøc n¨ng: Bao gåm thiÕt bÞ kÕt cuèi m¹ng B - NT1
(Broadband network termination 1), thiÕt bÞ kÕt cuèi m¹ng B -
NT2 (Broadband network termination 2) vµ thiÕt bÞ ®Çu cuèi
b¨ng réng B - TE 1 (Broadband terminal equipment 1)
- §iÓm truy nhËp: Tb vµ Sb

MạngCN
Mạng
B-TE1 B-NT2 B-NT1 côngcộng
Tb Sb UNI

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 50


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 3.22 : Cấu hình giao diện UNI


B-NT1 chỉ thực hiện các chức năng truyền dẫn liên quan tới đường truyền. B-
NT2 có thể là tổng đài cơ quan hoặc mạng ATM - LAN, chúng thực hiện các chức
ăng như phân hợp kênh và chuyển mạch các tế bào ATM. Mạng CN chính là nơi sử
dụng dùng để truy cập vào mạng công cộng thông qua thiết bị đầu cuối của mình. Nó
trùng với khối chức năng B-NT2 (đôi khi cả BNT1)
3.7.2.Mô hình mạng CN
Khuyến nghị I.413 của ITU - T đưa ra các cấu hình vật lý khác nhau cho CN
(hình 3.23). Hình 3.23a minh hoạ cấu hình hình sao trong đó thiết bị đầu cuối được
nối trực tiếp vào B-NT2 ở B-NT2 được sử dụng như hệ thống tập trunghoặc phân
phối. Ngoài ra, ITU - T còn đưa ra một số cấu hình mạng CN mới trong đó các thiết
bị đầu cuối được nối trực tiếp vào một kênhdùng chung (trong hình 3.23b,c,d). Ưu
điểm chính của các mô hình kênh dùng chung cần phải có thêm các chức năng để
truy cập đường truyền. Trong ATM, những chức năng này được thực hiện qua các thủ
tục trong trường điều khiển luồng chính GFC. Cơ chế GFC cung cấp khả năng truy
cập một cách công bằng và có trật tự vào kênh chung cho các thiết bị đầu cuối
B-TE

B-TE B-NT2 B-NT1

B-TE

B-TE B-TE B-TE BNT2 BNT1

B-TE B-TE B-TE


BNT2 BNT1
B-TE B-TE B-TE

B-TE B-TE

BNT2 BNT1
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 51
B-TE
B-TE
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.8. Tóm tắt :


Chương 3 trình bày tất cả các khái niệm cơ bản nhất để xây dựng nên mạng

ATM. Ta đã xem xét mô hình liên kết mạng B-ISDN và các khái niệm liên quan

tới cuộc nối (VCC,VPC,VC...). Nguuyên tắc báo hiệu và chuyển mạch cấu trúc

tế bào ATM. Mô hình tham chiếu ATM - PRM và chức năng của từng lớp trong

mô hình quy chiếu này được đặc biệt chú ý trong chương 3 vì nó thể hiện cụ
thể

cách thức hoạt động của ATM.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 52


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 4: HỆ THÔNG TRUYỀN DẪN

4.1.Tổng quan
Chương này xem xét phương pháp truyền thông tin trên mạng truyền dẫn băng
rộng .Như đã biết trong môi truờng chuyển mạch ATM,thông tin đuợcđóng gói thành
các tế bào 53 byte, Tuy nhiên ở mạng truyền dẫn băng rộngATM ,không phải tất cả
các thông tin ở dạng tế bào bởi vì mạng truyền dẫn băng rộng phải được thiết kế sao
cho dòng thông tin của các hệ thống đồng bộ đang tồn tại cũng có thể được truyền
trên cùng một mạng với luồng thông tin ATM. Nhiệm vụ chính của mạng truyền dãn
này là truyền các thông tin từ nguồn tới đích với trễ và xác suất lỗi tối thiểu. Để hoàn
thành nhiệm vụ trên ,chúng có các chức năng sau:
 Tạo ra các tế bào ATM từ các dòng thông tin liên tục ,
 Truyền các tế bào ATM và thông tin của các hệ thống truyền dẫn đồng bộ
STM(Synchronous Tranfer Mode) đang tồn tại .
 Ghép kênh và phân kênh dòng tế báo cũng như dòng thông tin số đồng bộ hiện
tại.
 Phân luồng và trung chuyển( cross- connecting) dòng tế bào ATM và các dònh
thông tin đồng bộ .
 Chuyển mạch tế báo và các thông tin của hệ thống đồng bộ STM hiện hữu.
Để đáp ứng được các chức năng trên , ITU-T đã chọn mạng các quang đồng bộ
SONET và hệ thống phân cấp số đòng bộ SDH làm cơ sở cho mạnh truyền dẫn
B_ISDN,tuy vậy chúng không phải là hệ thống truyền dẫn duy nhất trong mạng
ATM. Các hệ thống truyền dẫn dóng vai trò thực sự quan trọng trong B_ISDN,rát
nhiều tiến bộ đạt được lĩnh vực chuyển mạch ,các mạng thông minh… là nhờ sự cải
tiến hệ thống truyền dẫn . Một trong các cải tiến này là áp dụng của các quang và
các thiết bị truyền dẫn quang.
4.2 Các hệ thống truyền dãn băng rộng
Hệ thống truyền dẫn âm thanh ATM bao gồm rất nhiều thiết bị khác nhau ,mỗi
thiết bị thực hiện một chức năng truyền dẫn nhấtđịnh.Sau đây sẽ trình bày một số
loại thiết bị truyền dẫn băng rộng.
4.2.1 Bộ ghép kênh SDH

155,520Mb/s
1 p*155,520Mb/s
STM-1
MUX
STM-n
155,520Mb/s

Bộ ghép kênh SDH có p đầu vào và 1 đàu ra duy nhất như trên hình . Các nhánh ở
đầu vào vào có thể có tốc độ khác nhau .Đầu ra có tốc độ bằng tổng tốc độ của các
nhánh dầu vào .Các bộ ghép kênh cũng có thể được kết hợp với nhau thành nhiều

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tầng để ghép nhiều loại kênh có tốc độ khác nhau ở một đầu thành một kênh tốc độ
cao ở đầu ra.
4.2.2.Bộ phân kênh SDH
Bộ phân kênh SDH thực hiện chức năng ngược lại với bộ ghép kênh . Nó phân
kênh một đồng bộ dòng thông tin đơn đầu vào thành p đầu ra ứng với các đầu vào
của bộ ghép kênh SDH.

155,520Mb/s
P*155,520 Mb/s 1
STM-1 STM-1
DEMUX 155,520Mb/s
p
STM-1

4.2.3 Bộ phân luông thông tin đồng bộ ( Synchronous transport Signal Cross-
connect)
Bộ phân luồng thông tin đồng bộ có p đầu vào và p đầu ra như hình vẽ . Bộ
phân luồng có khả năng nối một đầu vào với một hoặc nhiều đầu ra tức là nó có
thể gửi các tín hiệu từ một đầu vào tới những đầu ra khác nhau . Chức năng chính
của nó là nhóm những luồng thông tin từ các nhánh đầu vào có cùng địa chỉ đích
thành một luồng thông tin duy nhất đưa chúng tới các đầu ra thích hợp .

1 1
2 2
Bộ phân luồng
p thông tin đồng bộ p

4.2.4 Bộ phận tập trung ( ATM concentror) và bộ dãn ( ATM expender)


Bộ phận tập trung ATM có p đầu vào và một đầu ra , nó nhận các tế bào ATM
tại các đầu vào với tốc độ khác nhau . Tất cả các tế bào trống đều bị loại bỏ . Các
tế bào ATM hữu ích nằm ở bộ đệm đầu vào cho tới khi chúng được trộn với nhau
ở những tế bào nhánh khác thành một dòng duy nhất ở đầu ra . Tốc độ ở đầu ra
phụ thuộc vào đặc điểm của luồng thông tin các nhánh đầu vào và mức độ tập
trung các nhánh đó của bộ tâp trung . Như vậy tốc độ đầu ra luôn nhỏ hơn tổng
tốc độ các nhánh đầu vào .
Bộ dãn ATM thực hiện chức năng nguợc với bộ tập trung . Dòng ATM ở đầu
vào được tách thành các luồng thông tin khác nhau và được chèn các tế bào trống
để tái tạo lại các đầu ra tương ứng .
4.2.4 Bộ nối xuyên ATM ( ATM Cross-connect)

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 54


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bộ nối xuyên có p đầu vào và q đầu ra . Nhiệm vụ chính của nó là phân hoặc
ghép luồng các đường ảo VP (xem 3.3.2.1) ở đàu vào và đưa chúng tới các đầu ra
thích hợp. Việc phân / ghép luồng này dựa trên giá trị VPI của các tế bào,do đó
bộ nối xuyên còn được gọi là chuyển mạch VP.Bộ nối xuyên ATM còn thực hiện
chức năng loại bỏ tế bào trống ra khỏi dòng thôngtin đầu vào ( đây cũng là chức
năng của bộ tập trung ) .
4.2.5 Chuyển mạch ATM
Cấu trúc chuyển mạch đã được trình bày ở chương 3 , tuy vậy trong thực tế
chuyển mạch ATM còn bao gồm bộ tập trung ,bộ dãn ,bộ ghép
kênh và phân kênh để làm cho dòng tế bào và đầu ra thích hợp với tốc độ bên
trong đã được xác định trước .
Tại đầu vào ,phần tiêu đề của các tế bào ATM được kiểm tra để định đường
đầu ra thích hợp. Thông tin ở phân tiêu đề được sử dụng như một con trỏ trong
bảng truyền đạt , bảng này chứa các thông tin định đường cho tế bào .

Nút chuyển mạch ATM

1 1
2 2

p p

Hình 4.1. Nút chuyển mạch ATM


4.2.6 Các khối dịch vụ
Các khối dịch vụ là một phần của mạng , chúng thực hiện các chức năng của
các lớp cao hơn lớp ATM như lớp AAL,mặt phẳng điều khiển
( xem 3.6.1) . Dưới đây là một số khối dịch vụ điển hình :
- Khối dịch vụ thu nhận các thông điệp báo hiệu , thực hiện các chức năng xử
lý cuộc gọi và điều khiển bảng ma trận chuyển mạch .
- Khối dịch vụ phục vụ cho việc truyền số liệu không liên kết
( Connectionless data service) có tốc độ cao ,chúng thực hiện các chức
năng tạo và tháo gói , kiểm tra phần tiêu đề gói lớp 3 và định đường cho
các gói tới đích cần thiết hoặc tới một khôí dịch vụ số liệu không liên kết
khác.
Cầu phân phối (Multicast bridge) thu nhận tế bào từ một đầu vào ,nhân bản các tế bào
này và gửi chúng tới nhiều đích khác nhau .
4.2.7 Phần tử kết nối liên mạng IWU (Interworking Unit)
Phần tử kết nối liên mạng IWU có nhiệm vụ kết nối các mạng khác nhau vào
mạng B-ISDN. Thông thường nó thực hiện các chức năng biến đổi các thủ tục của
mạng hiện hữu cho phù hợp với các thử tục của mạng băng rộng.
4.3 Các chức năng truyền dẫn băng rộng
Sau đây ta sẽ xem xét chi tiết các chức năngđã được trình bày ở 4.1

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 55


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

4.3.1 Tạo ra các tế bào ATM ừ dòng thông tin liên tục
Thông thường các thiết bị đầu cuối băng rộng gửi vào kênh truyền thông tin đã
được đóng thành các tế bào ATM dài 53 byte . Trong trường hợp này không cần bổ
xung các chức năng đóng gói . Tuy vậy việc tạo gói cần thiết khi kết nối các thiết bị
thông tin không phải là ATM vào mạng băng rộng .Lúc này bộ chế tạo tế bào ATM sẽ
cắt kênh truyền đồnh bộ STM ( Synchronous Transfer Mode) thành nhiều mẩu nhỏ
thích hợp với trường thông tin của tế bào ,nó cũng làm các thông tin dạng chuyển
mạch gói phù hợp với kích thước tế bào ATM . Sự chuyển đổi này thường được thực
hiện ở thiết bị kết cuối mạng B-ISDN ( xem 3.7.1.1) hoặc bất kỳ ở đâu trong mạng
băng rộng ,nơi có liên kết với một mạng không ATM. Ngược lại ,ta cũng cần có
những thiết bị tháo gói để chuyển các tế bào ATM thành dòng thông tin thường . Hình
4.2 thể hiện việc tháo và tạo tế bào tại B-NT2.

Sn

Tn
B-NT1

S hoặc R
B-NT2

Bộ tạo / tháo tế bào ATM

Hình 4.3 Sử dụng bộ tạo / tháo tế bào tại B-NT2

4.3.2 Truyền dẫn tế bào ATM


4.3.2.1 Các tiêu chuẩn của hệ thống truyền dẫn
Về nguyên tắc ,tế bào ATM có thể được truyền trên hệ thống truyền dẫn khác
nhau.ITU-T đã định nghĩa 2 chế độ truyền dẫn tại giao diện người sử dụng- mạng ,đó
là chế độ truyền dẫn SDH và chế độ truyền dẫn dựa trên cơ sở tế bào
ATM(xem3.6.2.1.2), điển hình là hệ thống phân cấp số cân đồng bộ PDH, được định
nghĩa trong khuyến nghị G.703 của ITU-T. Hệ thống PDH hoạt động ở tốc độ
2,3,34,140 Mb/s theo tiêu chuẩn CHÂU ÂU hoặc 1,5 và 45 Mb/s theo tiêu chuẩn
BĂC MY.
Các giao diện của hệ thống truyền dẫn phải luôn tuân theo chuẩn đã vạch ra
bởi ITU-T. Những giao diện khác nhau sẽ được sử dụng vào loại dịch vụ được
truyền , tốc độ và lưu lượng truyền tại các thuê bao hoặc nút truy nhập ở chuyển
mạch địa phương . Tại mạng trung kế và đường dài, các giao diện như nhau cùng
được sử dụng để truyền tiếng nói ,số liệu hình ảnh, mỗi loại giao diện lại có phương
thức truyền khác nhau ( về mặt khung truyền ,cách truyền là cáp quang hoặc điện và
mã đường truyền) . Bảng 4.4
Minh hoạ các giao diện của hệ thống truyền dẫn băng rộng.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tªn giao diÖn Tèc ®é KiÓu tÝn


truyÒn hiÖu
T1 1,544Mbit/s §iÖn
DS3 45,76Mbit/s §iÖn
OC1 51,84 Mbit/s §iÖn
OC3 155,52Mbit/s Quang
OC12 622,08Mbit/s Quang
OC24 1,244Mbit/s Quang
OC48 2,488Mbit/s Quang
OC192 9,6Mbit/s Quang

4.3.2.2 §ång bé m¹ng


Nh ®· tr×nh bµy trong 3.6.2.1.2 cã hai hÖ thèng sÏ ®îc øng dông
réng r·i trong kü thuËt truyÒn dÉn ATM lµ hÖ thång truyÒn dÉn trªn
c¬ së tÕ bµo vµ hÖ thèng truyÒn dÉn ®ång bé mµ ®iÓn h×nh lµ
m¹ng SONET/SDH.

M¹ng truyÒn dÉn dùa trªn c¬ së tÕ bµo ATM cÇn ph¶i cã kh¶
n¨ng ®ång bé tõng bit c÷ng nh ®ång bé c¶ tÕ bµo . T¹i mçi ®Çu
vµo cña bé ghÐp kªnh hoÆc nót chuyÓn m¹ch ATM cÇn ph¶i cung
cÊp c¸c tÝn hiÖu ®ång bé ®éc lËp ®Ó ®ång bé tÕ bµo ë ®Çu vµo
víi hÖ thèng bªn trong .Khi giíi h¹n kho¶ng c¸ch cùc ®¹i gi÷a mét
chu kú con lµ 26 tÕ bµo ( xem 3.6.1.2) , ®é lÖch ®ång bé gi÷a
®ång hå bªn ngoµi vµ ®ång hå bªn trong sÏ ®îc ®iÒu chØnh ( tÕ
bµo OAM møc vËt lý mang c¸c th«ng tin ®ång bé ngoµi ) . trªn
nguyªn t¾c ,mét ®êng truyÒn dÉn trong hÖ thèng truyÒn nµy
kh«ng nh¸t thiÕt ph¶i ®ång bé víi c¸c ®êng truyÒn dÉn kh¸c.

Ngîc l¹i trong c¸c m¹ng truyÒn dÉn ®ång bé cña B-ISDN tÝn
hiÖu ®ång bé m¹ng ph¶i ®îc t¹o ra tõ nh÷ng nguån ®ång hå tin
cËy vµ æn ®Þnh .TÊt c¶ c¸c phÇn tö trong m¹ng ®Òu ®îc ®ång bé
trùc tiÕp tõ mét ®ång hå ®¬n .Tuy v©y do kh«ng thÓ cã ®êng
liªn kÕt trùc tiÕp tõ nguån ®ång hå ®¬n ®ã tíi mçi phÇn tö trong
m¹ng nªn th«ng tin ®ång bé cña mét nót m¹ng thêng ®îc lÊy tõ nót
kÒ víi nã .Nót m¹ng nµy tíi lît nã l¹i chuyÓn tÝn hiÖu ®ång bé tíi nót
tiÕp theo ,nh vËy toµn bé thiÕt bÞ trong m¹ng ®Òu ®îc ®ång

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 57


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

bé.Bëi v× ®ång hå lµ phÇn tö rÊt quan träng trong c¸c m¹ng truyÒn
dÉn ®ång bé nªn cÇn ph¶i cã mét nguån kh¸c dù tr÷. Trong B-
ISDN ,mçi nót m¹ng cÇn cã kh¶ n¨ng nhanh chãng chuyÓn sang sö
dông nguån ®ång bé dù tr÷ trong trêng hîp nguån chÝnh bÞ háng
hay thiÕt bÞ bÞ mÊt ®ång bé trong mét kho¶ng thêi gian ng¾n.
Th«ng thêng nguån ®ång bé dù tr÷ n»m ngay bªn trong nót
m¹ng .H×nh 4.5 minh ho¹ mét vÝ dô ®ång bé trong m¹ng B-ISDN

Nguồn đồng hồ dự trữ Nguồn đồng hồ dự Mguồn dồng hồ dự Nguòn đồng hồ dự trữ

Thiếtbị Núttruynhập Nút mạng Nút mạng Nút Thiết


đầu mạngATM ATM Truy bị
cuối nhập đầu
Nguồng đồng ATM cuồi
Hồ chính

Đường cung cấp nguồn đồng bộ chính


Đường cung cấp nguồn đồng bộ dự trữ
Hình 4.5:Cung cấp đồng bộ cho mạng truyền dẫn ATM
4.3.3 Ghép kênh tập trung dòng thông tin
Trong bộ ghép kênh SDH các tế bào trống không được loại khỏi luồng thông tin
đầu vào ,như vậy có nghĩa là bộ ghép không có chức năng xử lý các
“container” SDH mang tế bào ATM( xem 3.6.2.1.2).Hình 4.6 trình bày một bộ ghép
kênh SDH.
155,520Mb/s
1
STM-1 Bộ tập trung 155,520Mb/s
ATM STM-1
155,520Mb/s
P STM-1

Hình 4.6. Bộ tập trung ATM


Ngược lại bộ tập trung ATM ,tất cả các tế bào trống đều được tách ra khỏi dòng
tế bào mang thông tin có ích .Vì vậy dung lượng thôngtin tại đầu ra của bộ tập trung
ATM nhỏ hơn tổng dung lượng thông tin đầu vào , điều này được minh hoạ trên hìng

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 58


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

4.6. Bộ tập trung ATM tháo các tế bào ATM ra khỏi khung truyền dẫn ( trên hìng vẽ
là khung STM-1).Loại bỏ những tế bào trống hoặc bị lỗi sau đó ghép các tế bào mang
thông tin hữu ích vào khung STM-1 . Trong thí dụ trên hình 4.6 tỷ lệ tập trung là
1/p,tuy vậy tỷ lệ này chỉ đúng với số p nhỏ (cho tới 8) và tốc độ truyền của dòng
thông tin hữu ích tại mỗi nhánh không quá 20 Mb/s .
4.3.4 Phân luông và trung chuyển dòng tế bào

Dường dây thuê bao


Luồng A

Luồng B
Đường dây thuê bao
Chuyển mạch địa phương
Nút nối xuyên ATM
Hình 4.7. Phân luồng thông tin ở nút nối xuyên
Chức năng phân luông thông tin và trung chuyển dòng tế bào được thực hiện ở nút
nói xuyên .cũng như chuyển mạch ATM ,nút nối xuyên có thể có dễ dàng liên kết các
kênh ảo VC , đường ảo VP ở đầu vào với các VC,VP ở đầu ra và do đó cho phép thiết
lập các cuộc nối kênh ảo VCC và cuộc nối đường ảo VPC qua mạng (xem 3.3.2.3) .
Nó còn thực hiện các chức năng vận hành ,quản lý ,bảo dưỡng OAM cần thiết ở lớp
vật lý và lớp ATM . Bộ nối xuyên có thể được sử dụng trong mạng truy nhập để phân
tách luồng thông tin của khách hàng thành một luồng đi tới nút chuyển mạch địa
phương và các luồng cố định đi tới một điểm nào đó trong mạng . Hình 4.7 minh hoạ
việc phân luồng thông tin ở lớp nối xuyên . Trong khi chuyển ATM thiết lập và giải
phóng cuộc nối thông qua các thủ tục báo hiệu thì nút nối xuyên lại được điều khiển
bởi mặt phẳng quản lý .
4.4 Mạng truyền dẫn SONET /SDH
SONET/ SDH là một hệ thống đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển B-ISDN
. SONET (Synchronous Optical network ) là một giao diện truyền dẫn quang được
hãng Bellcore đưa ra và được chuẩn hoá bởi ANSI (American Nation Standard
institude ) . Tương đương với SONET , ITU-T cũng đưa ra chuẩn riêng của mình là
hệ thống phân cấp số đồng bộ SDH (Synchronous Digital Hứeachy ),
Những tiêu chuẩn của hệ thống này nàm trong khuyến nghị G.707, G.708, G.709.
Trong quá trình phát triẻn hai chuẩn truyền dẫn trên , người ta nhận thấy điều hết
sức cần thiết là phải đồng nhất về mặt tiêu chuẩn cũng như yêu cầu của cả ITU-T
cũng như ANSI . Cuối cùng hai tổ chức trên đã đi đến một thoả hiệp cho phép tạo
tính tương thích giữa hai hệ thống SONET và SDH . Vì vậy về mặt cấu trúc cũng
như tốc độ truyền , hai hệ thống này có rất ít điểm khác biệt về mặt thực tế , hệ
thống SONET/ SDH được xây dựng và phát triển nhằm đạt một số mục đích sau :
 Đưa ra các chuẩn phân cấp phân cấp truyền dẫn mới để có thể mang các kênh
truyền dẫn cơ sở của cả CHÂU ÂU và BĂC MY (thí dụ : Cấp DS3 45,76 Mbps
của BĂC MY hoặc kênh PCM 2.048 của CHÂU ÂU ).

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 59


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Tạo nên các chuẩn truyền dẫn quang đồng nhất để kết nối thiết bị của các nhà
sản xuất khácnhau .
 Đưa ra khả năng giám sát , vận hành và bảo dưỡng mới .
 Tạo ra giao diện thuận tiện , đơn giản với nút chuyển mạch , nút nối xuyên và bộ
ghép / tách luồng thông tin .
 Đưa ra một cấu trúc mền dẻo nhằm thoả mãn các dịch vụ đa tốc độ băng rộng
của tương lai .
 Cung cấp khả năng truy nhập dễ dàng vào một vài kênh thông tin nào đó nằm
trong khối thông tin đa kênh tốc độ cao

4.5 Cấu trúc mạng truyền dẫn băng rộng


4.4.1 Cấu trúc mạng địa phương
Cấu hình mạng địa phương đơn giản nhất là cấu hình hình sao . trong cấu hình này ,
mỗi thuê bao đều có một đường dây truy nhập riêng. Hinh 4.9 trình bày các cấu hình
mạng địa phương khác nhau . Cấu hình hình sao kép,và hình vòng cũng đóng vai trò
quan trọng trong mạng địa phương . Để tối ưu hoá luồng thông tin tới người sử
dụng ,các đường truy nhập từ thuê bao thường được nối với bộ nối xuyên trước khi đi
tới nút chuyển mạh cũng như các nơi khác nhau trong mạng

Đầu cuối

Chuyển mạch
Đầu cuối địa phương

Đầu cuối

Đầu cuối

Nút nối xuyên Chuyển mạch


Đầu cuối
địa phương

Đầu cuối

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 60


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đầu cuối
Đầu cuối

Mạng Chuyển mạch


địa phương

Đầu cuối Đầu cuối

Hình 4.9 : Một số cấu hình mạng địa phương

4.4.2 Cấu trúc mạng trung kế

Mạng trung kế là mạng dùng để liên kết các nút chuyển mạch ( hoặc mạng địa
phương ) lại với nhau . Từ thuê bao , một cuộc gọi đường dài sẽ đợc truyền qua nút
chuyển mạch địa phương và mạng trung kế để tới đợc thuê bao bị gọi . Mạng trung
kế thường được tạo thành từ bộ nối xuyên và nút chuyển mạch ATM, trong đó các nút
nối xuyên hoặc bộ ghép kênh dóng vai trò trung gian giữa chuyểnATM và cac thiết bị
truyền dẫn SONET. Thiết bị này có nhiệm vụ biến đổi dòng tế bào ATM thành dòng
thông tin quang thích hợp với đường truyền . Hình 4.10 là một ví dụ về
Mạng trung kế.
Thiết bị
truyền dẫn

Chuyển Chuyển
Nút nối Nút nối
Mạch Mạch
Xuyên Xuyên
ATM ATM

Đường
trung kế
Luồng thông tin Luồng thông tin
Tới mạng địa Nút Tớí mạng địa
Phương Nối Phương
xuyên

Chuyể
Luồng thông tin n
Tới mạng địa Mạch
Phương ATM
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 61
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 4.10 Mạng trung kế


4.5 Tóm tắt
chương này chúng ta đề cập đến tới các vấn đề có liên quan tới hệ thống truyền dẫn
băng rộng và chức năng của chúng . Các giao diện của mạng truyền dẫn và vấn đề
đồng bộ mạng cũng đã được nghiên cứu. Phần cuối của chương trình bày các nguyên
tắc cơ bản để thiết lập cấu hình cho mạng địa phương và mạng trung kế.

CHƯƠNG 5: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH


CỤC BỘ (LAN )HIỆN HỮU
5.1 kiến trúc của mạng cục bộ
các mạng cục bộ thường có 3 loại kiến trúc chính (hình5.1)


 

  
hình sao (star)


 
  
   Hình vòng (ring)

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 62


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



 Hình cây (tree)
Bus là trường hợp đặc biệt của hình cây có một thân , không có cành ,nên ta sẽ
dùng từ ghép bus/cây.
Trong dạng hình sao ,một phần tử chuyển mạch trung tâm được dùng để nối với
tất cả các nút trong . Một trạm muốn truyền dữ liệu cần phải gửi một yêu cầu liên kết
với một trạm đích nào đó tới trạm chuyển mạch trung tâm và trạm trung tâm này sử
dụng chuyển mạch kênh để thiết lập , dữ liệu được trao đổi giữa hai trạm như thể
chúng được nối với nhau bởi một liên kết điểm- điểm.
Dạng hình vòng bao gồm một chu trình trong đó mỗi nút được nối với một phần
tử lặp .dữ liệu lưu thông quanh vòng theo một chuỗi liên tiếp các liên kết dữ liệu
điểm - điểm giữa các phần tử chuyển tiếp . Một trạm muốn truyền phải đợi đến lượt
và gửi dữ liệu vào vòng dưới dạng một packet trong đó có chứa các địa chỉ của nguồn
và đích cũng như dữ liệu cần chuyền . Khi packet tới , trạm đích sẽ sao dữ liệu vào bộ
nhớ đệm của nó và packet tiếp tục lưu thông cho đến khi nó trở về lại nút nguồn , tạo
ra một kiểu xác nhận tự nhiên.
Dạng bus/cây được đặc trưng bởi việc sử dụng một phương tiện truyền tin dạng
quảng bá ,đa truy nhập .Vì tất cả các thiết bị phân chia một phương tiện truyền thông
chung nên ở mỗi thời điểm chỉ có một thiết bị có thể truyền và cũng giống trường
hợp dạng vòng , dữ liệu được gói trong một packet có chứa các địa chỉ nguồn và đích.
Mỗi trạm kiểm soát phương tiện truyền và sao cho các gói dành cho nó .
5.2 Phương tiện truyền
Bảng 2.1 cho ta danh sách các phương tiện truyền thích hợp với
mạng cục bộ : cặp dây xoắn ,cáp đồng trục và sợi quang .Các đặc
tính được chỉ ra trong bảng cho phép so sánh hiệu quả cũng như
khả năng ứng dụng của mỗi loại phương tiện .
Đặc tính Tốc độ truyền dữ Tầm cực đại ứng Số lượng thiết
phương tiện liệu tối đa (Mb/s) với tốc độ ( km) Bị ghép nối
Cặp dây xoắn 1-2 Vài 10
Cáp đồngtrục (50) 10 Vài 100
Cáp đồng trục(75) 20-50 1-10 10-1000
Cáp sợi quang 10 ? 1 ? 10 ?

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 63


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bảng 5.2 Các đặc tính chủ yếu của các phương tiẹn truyền dùng cho mạng cục
bộ
5.3 Quan hệ giữa phương tiện truyền và kiến trúc
Việc lựa chọn phương tiện truyền tin và kiến trúc cho một mạng cục bộ không thể
làm độc lập với nhau .Bảng 5.3 cho các tổ hợp mong muốn .

Hình dạng Bus Cây Vòng Sao


Phươngtiện
Cặp dây xoắn x x x
Cáp đồng trục băng hẹp x
Cápđồng trục băng x x
rộng
Cáp sợi quang x

B¶ng 5.3 C¸c quan hÖ gi÷a truyÒn tin vµ kiÕn tróc


KiÕn tróc bus cã thÓ ®îc cµi ®Æt ®èi víi hoÆc cÆp d©y xo¾n
hoÆc c¸p ®ång trôc .
KiÕn tróc c©y cã thÓ dïng víi c¸p ®ång trôc b¨ng réng . TÝnh
chÊt ®¬n híng cña tÝn hiªu b¨ng réng cho phÐp x©y dùng mét
kiÕn tróc c©y ,cßn tÝnh chÊt song híng cña tÝn hiÖu b¨ng hÑp trªn
cÆp d©y xo¾n hoÆc c¸p ®ång trôc nãi chung kh«ng thÝch hîp víi
kiÕn tróc c©y.
KiÕn tróc vßng ®ßi hái c¸c liªn kÕt ®iÓm - ®iÓm gi÷a c¸c bé
chuyÓn tiÕp . CÆp d©y xo¾n , c¸p ®ång trôc b¨ng hÑp vµ sîi
quang cã thÓ ®îc sö dông ®Ó cung cÊp c¸c liªn kÕt ®ã . c¸p ®ång
trôc b¨ng réng kh«ng thÝch hîp víi kiÕn tróc vßng v× mçi bé lÆp
trong trêng hîp ®ã cÇn cã kh¶ n¨ng tiÕp nhËn vµ truyÒn l¹i mét
c¸ch kh«ng ®ång bé c¸c d÷ liÖu trªn nhiÒu kªnh . Gi¸ thµnh cao
cña nh÷ng thiÕt bÞ nh vËy sÏ ®îc chÊp nhËn .
KiÕn tróc sao ®ßi hái mét liªn kÕt gi÷a mçi tr¹m vµ tr¹m
chuyÓn m¹ch trung t©m . cÆp d©y xo¾n sÏ thÝch hîp nhÊt víi
nhiÖm vô ®ã . Tèc ®é truyÒn cao cña c¸p ®ång trôc hoÆc sîi
quang cã thÓ vît qu¸ kh¶ n¨ng cña c¸c bé chuyÓn m¹ch th«ng thêng
.
5.4 C¸c giao thøc ®iÒu khiÓn truy nhËp ph¬ng tiÖn
truyÒn
TÊt c¶ c¸c m¹ng côc bé ®Òu bao gåm mét tËp c¸c thiÕt bÞ
cïng ph©n chia kh¶ n¨ng truyÒn d÷ liÖu cña m¹ng . Do vËy cÇn
ph¶i cã c¸c ph¬ng ph¸p ®iÒu khiÓn viÖc truy nhËp vµo ph¬ng tiÖn
truyÒn ®Ó cho hai thiÕt bÞ bÊt kú cã thÓ trao ®æi d÷ liÖu khi
muèn . H×nh 5.4 cho s¬ ®å ph©n lo¹i c¸c giao thøc ®iÒu khiÓn
truy nhËp ph¬ng tiÖn truyÒn. §iÒu nµy dÉn tíi viÖc ghÐp kªnh

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 64


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

hoÆc theo thêi gian hoÆc theo tÇn sè . C¸c kü thuËt ®iÒu khiÓn
truy nhËp cã thÓ lµ ®ång bé hoÆc kh«ng ®ång bé .

GhÐp kªnh

TDM FDM

§ång bé Kh«ng ®ång bé

PBX
Truy nhËp ngÉu nhiªn Truy nhËp cã ®iÒu
khiÓn

CSMA CSMA/CD Vßng cã khe


TOKEN TOKEN
Tr¸nh
BUS RING
®ông ®é
ChÌn thanh ghi
H×nh 5.4 C¸c kü thuËt ®iÒu khiÓn truy nhËp m¹ng côc

5.4.1 truy nhËp ngÉu nhiªn CSMA/CD


Tríc khi xem xÐt giao thøc CSMA/CD ta t×m hiÓu ph¬ng ¸n
®¬n gi¶n cña nã lµ CSMA/, hay cßn gäi lµ ph¬ng ph¸p LBT(listen
before talk - nghe tríc khi nãi ).
Mét tr¹m muèn truy nhËp ph¬ng tiÖn truyÒn , ph¶i nghe xem
ph¬ng tiÖn truyÒn rçi hay bËn . NÕu ph¬ng tiÖn truyÒn rçi th×
tr¹m b¾t ®Çu truyÒn packet ®i . NÕu ph¬ng tiÖn truyÒn ®ang
bËn th× tr¹m thùc hiÖn mét trong ba gi¶i thuËt ®îc gäi c¸c gi¶i
thuËt “kiªn tr× “-Persitent algorithms sau ®©y:
 Gi¶i thuËt t¹m rót lui none- persitent . Tr¹m t¹m thêi rót lui chê
®îi trong mét thêi gian ngÉu nhiªn nµo ®ã råi b¾t ®Çu nghe
ph¬ng tiÖn .

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 65


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Gi¶i thuËt 1- persitent : Tr¹m tiÕp tôc nghe ®Õn khi ph¬ng tiÖn
rçi th× truyÒn d÷ liÖu .
 Gi¶i thuËt P- persitent : tr¹m tiÕp tôc nghe ®Õn khi ph¬ng tiÖn
rçi th× truyÒn d÷ liÖu ®i víi x¸c suÊt P ®Þnh tríc nµo ®ã . Ngîc
l¹i nã t¹m rót lui chê ®îi trong mét thêi gian cè ®Þnh råi truyÒn
®i víi x¸c suÊt P hoÆc tiÕp tôc chê ®îi víi x¸c suÊt (1-P).
Gi¶i thuËt none- Persitent cã hiÖu qua trong viÖc tr¸nh xung ®ét
v× hai tr¹m cÇn truyÒn khi thÊy ph¬ng tiÖn truyÒn sÏ cïng rót lui
chê ®îi trong c¸c thêi ®o¹n ngÉu nhiªn kh¸c nhau . Nhîc ®iÓm cña
nã lµ cã kho¶ng thêi gian chÕt sau mçi cuéc truyÒn .ngîc l¹i gi¶i
thuËt 1- persitent cè g¾ng gi¶m thêi gian chÕt b»ng c¸ch cho phÐp
mét tr¹m ®îi cã thÓ truyÒn ngay sau khi mét cuéc truyÒn kh¸c kÕt
thóc . Song nÕu cã nhiÒu h¬n mét tr¹m ®ang ®îi th× xung ®ét
x¶y ra . Gi¶i thuËt P- persitent phøc t¹p h¬n cèt ®Ó tèi thiÓu ho¸ c¶
xung ®ét lÉn thêi gian chÕt v× chØ nghe tríc khi nãi cßn trong khi
nãi th× kh«ng nªn mÆc dï cã xung ®ét nªn c¸c tr¹m kh«ng hay biÕt
g× mµ vÉn cø tiÕp tôc truyÒn nèt c¸c packet cña m×nh , g©y ra
viÖc chiÕm dông v« Ých ph¬ng tiÖn truyÒn . Nhîc ®iÓm râ rµng
®ã cña CSMA ®îc kh¾c phôc bëi gi¶i thuËt CSMA/CD mµ ngêi ta
gäi lµ ph¬ng ph¸p LWT( listen while talk- nghe trong khi nãi ), trong
®ã cã hai qui t¾c sau ®îc bæ xung vµo giao thøc CSMA:
* Trong khi mét tr¹m ®ang truyÒn nã vÉn tiÕp tôc nghe trªn ph-
¬ng tiÖn truyÒn . NÕu ph¸t hiÖn thÊy cã xung ®ét th× nã ngõng
viÖc truyÒn vµ tiÕp tôc göi tÝn hiÖu thªm mét thêi gian n÷a ®Ó
®¶m b¶o tÊt c¶ c¸c tr¹m ®Òu nghe ®îc sù kiÖn xung ®ét ®ã.
 Sau ®ã tr¹m t¹m chê ®îi trong mét thêi ®o¹n ngÉu nhiªn nµo
®ã råi thö truyÒn l¹i b»ng c¸ch sö dông CSMA.
5.4.2 token bus (bus dïng thÎ bµi)
Token Bus lµ kü thuËt trong ®ã c¸c tr¹m Bus (hoÆc c©y ) t¹o nªn
mét vßng logic : §ã lµ c¸c tr¹m ®îc x¸c ®Þnh theo d·y thø tù mµ
tr¹m cuèi cïng cña d·y sÏ tiÕp liÒn sau bëi tr¹m ®Çu tiªn . Mçi tr¹m
®îc biÕt ®Þa chØ cña tr¹m kÒ tríc vµ sau nã .H×nh 5.5
Mét packet ®iÒu khiÓn mµ ta gäi lµ thÎ bµi ( token) ®îc dïng
®Ó cÊp ph¸t quyÒn truy nhËp ph¬ng tiÖn truyÒn , nã ®îc ch¹y trªn
vßng logÝc nµy .
Khi mét tr¹m nhËn ®îc Token th× nã ®îc trao quyÒn sö dông ph¬ng
tiÖn trong mét thêi ®o¹n x¸c ®Þnh , trong thêi ®o¹n ®ã nã cã thÓ
truyÒn mét hoÆc nhiÒu packet d÷ liÖu . Khi c«ng viÖc ®· song
hoÆc ®· hÕt thêi h¹n cho phÐp , tr¹m sÏ chuyÓn Token ®Õn tr¹m kÕ
tiÕp trong vßng logÝc . C¸c tr¹m kh«ng sö dông Token vÉn cã thÓ cã

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 66


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

mÆt trªn Bus nhng chóng chØ cã thÓ tr¶ lêi cho c¸c yªu cÇu x¸c
nhËn ( nÕu chóng lµ ®Ých cña packet nµo ®ã) .

Trạm A Trạm C
Trước= C Trước = B
Sau = B Sau = A

Trạm B Trạm D

Trước= D Trước = A
Sau = C Sau = B

Hình 5.5: Token Bus


Cần nhấn mạnh rằng thứ tự vật lý của các trạm trên BUS là không quan trọng và
độc lập với thứ tự Logíc . Phương pháp này đòi hỏi một công việc khó khăn : đó là
việc duy trì vòng logic . Tối thiểu cần phải thực hiện các chức năng sau :
 cần bổ xung trạm vào vòng logic : Các trạm không tham dự cần được xem xét
định kì để được chấp nhận bổ xung vào vòng logic.
 Loại bỏ trạm khỏi vòng logic : Một trạm có thể tách ra khỏi vòng bằng các nối
trạm trước và trạm sau nó với nhau .
 Quản lý sai sót: Một số sai sót có thể xảy ra .
Chẳng hạn : địa chỉ trùng ( hai trạm đều nghĩ đến lượt
mình) ,và“gãy vòng“(không trạm nào nghĩ tớilượt mình) .
Khởi tạo vòng logic : Khi thiết đặt mạng hoặc sau khi vòng logic bị gãy , cần phải
tái tạo lại vòng .Cần có một giải thuật phân tán nào đó để vào trạm đầu , trạm nào thứ
hai …
Nhược điểm của Token Bus là quản lý phức tạp ,nhưng nó có ưu điểm là điều hoà
lưu thông , thích hợp khi lưu lượng lớn.
5.4.3 Token ring – Truy nhập có điều khiển
Phương pháp Token ring dựa trên việc lưu chuyển trong vòng một Packet Token
nhỏ . Trong Packet có một bit biểu diễn trạng thái sử dụng của nó ( bận hoặc rỗi
-Busy or free). Khi tất cả các trạm đều rỗi thì Token được đặt ở vị trạng thái Free ( rỗi
). Một trạm muốn truyền số liệu phải đợi đến khi Token đi qua , thay bit trạng thái
của Token từ Free thành Busy và truyền một gói dữ liệu đi cùng với token đó . Lúc
này không còn Token Free trên vòng nữa và do vậy các trạm cần truyền phải đợi .
Gói dữ liệu được truyền đi một vòng và được trạm đích ( có địa chỉ ghi trong gói dữ
liệu ) sao lại rồi đi tiếp cho đến khi quay về trạm phát . trạm phát sẽ xoá bỏ gói dữ
liệu , thay đổi Token sang trạng thái Free và gửi nó vào vòng để các trạm khác có thể
nhận được quyền truyền dữ liệu trên mạng.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 67


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

A Free Token C

Hình 5.6: Token ring


Kỹ tuật Token ring cũng có một số ưu điểm giống như kỹ thuật Token Bus .
Các ưu điểm chính là khả năng điều hoà lưu thông . Nhược điểm chủ yếu là các yêu
cầu để duy trì Token:
 Việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa.
 Một thẻ bài bận lưu chuyển không dừng trên vòng .
Đối với vấn đề mất thẻ bài , có qui định trước một trạm điều khiển chủ động . Trạm
này sẽ phát hiện tình trạng mất thẻ bài bằng cách dùng chế độ ngưỡng thời gian và
phục hồi bằng cách phát đi một thẻ bài “ rỗi” mới.
Đối với vấn đề thẻ bài lưu chuyển không dừng , trạm monitor sử dụng một bit trên
thẻ bài ( gọi là monitor bit) để “đánh dâú” ( đặt giá trị 1) khi gặp một thẻ bài “bận “
đi qua nó . Nếu nó gặp lại một thẻ bài” Kiến bận” với bit đã đánh dấu đó thì có nghĩa
là trạm nguồn đã không nhận lại được đơn vị dữ liệu của mình và thẻ bài bận cứ quay
vòng mãi . Lúc đó ,trạm monitor sẽ đổi bit trạng thái của thẻ bài thành “ rỗi “ và
chuyển tiếp trên vòng . Các trạm còn lại trên vòng sẽ có vai trò bị động : chúng theo
dõi phát hiện tình trạng sự cố của trạm monitor chủ động và thay tế vai trò đó . Cần
có một giải thuật để chọn trạm thay thế cho trạm monitor hỏng.
5.5 .ATM- LAN
5.5.1 Kiến trúc ATM – LAN
Có ba thế hệ của LAN :
 thế hệ thứ nhất : Được đặc trưng bởi CSMA /CD và token ring .Nó cung cấp nối
kết từ đầu cuối tới host và hỗ trợ cho kiến trúc khách - chủ .
 Thế hệ thứ hai : Được đặc trưng bởi FDDI . Nó đáp ứng cho nhu cầu trục xương
sống ( backbone ) của LAN và hỗ trợ cho các trạm làm việc ở tốc độ cao .
1. Thế hệ thứ ba : Được đặc trưng bởi ATM- LAN . Nó được thiết kế để cung
cấp thông lượng số liệu tổng (aggregate throungput) và bảo đảm truyền theo
thời gian thực , được dùng trong ứng dụng đa phươngtiện.
ATM rất thích hợp cho việc đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ đa dịch vụ bảo vệ các lớp
ứng dụng video thời gian thực,tiện lợi cho hoạt động giữacông nghệ LAN và
WAN,cung cấp thông lượng lớn. Bằng cách sử dụng đường dẫn ảo , kênh ảo , có thể

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 68


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

dễ dàng tạo ra các lớp dịch vụ ATM ,dễ dàng phân cấp bằng cách bổ xung thêm nút
(node) chuyển mạch ATM và sử dụng tốc độ dữ liệu cao hơn ( hoặc thấp hơn ) trong
trường hợp nối thêm các thiết bị .
Thuật ngữ ATM - LAN được dùng bởi các nhà cung cấp và nghiên cứu ứng dụg
cho cấu hình khác nhau .ATM - LAN là một cách sử dụng đơn giản của việc sử dụng
ATM như là một giao thức truyền số liệu .

  FDDI 100Mb/s 622Mbps


Liên kết
ATMLAN khác

155Mbps

155 Mb/s
Tới mạng ATM
Công cộng
10- Mb/s Ethernet
155 Mb/s

100Mb/s

 
Hình 5.6 Cấu hình của ATM-LAN

5.5.2 Các dạng của ATM – LAN


Bao gồm các dạng sau :
 Cổng nối tới ATM - WAN : Chuyển mạch ATM hoạt động như một Router và bộ
tập trung lưu lượng để nối kết toàn mạng tới ATM- WAN.
 Chuyển mạch ATM xương sống ( backbone) : Hoặc là chuyển mạch ATM đơn
hoặc là chuyển mạch ATM-LAN nối tới các LAN khác.
 Nhóm làm việc ATM : Các trạm làm việc đa phương tiện tốc độ cao và hệ thống
đầu cuối khác nối trực tiếp tới chuyển mạch ATM . Trong thực tế việc trộn lẫn 2
hoặc 3 kiểu trên đây của mạng để tạo ra ATM- LAN.
Hình 5.7 cho thấy ATM - LAN backbone ( xương sống ) bao gồm nối kết ra mạng
bên ngoài . Trong hình này ATM - LAN có 4 chuyển mạch nối với nhau theo phương
thức điẻm - điểm ( point- to-point) tốc độ cao với tốc độ ATM chuẩn từ 155Mbps và
622Mbps . Với giả thiết này , có 3 LAN khác , mỗi cái nối với một trong các chuyển

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 69


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

mạch ATM , Tốc dộ dữ liệu từ chuyển mạch ATM tới LAN nối kết phù hợp với tốc
độ dữ liệu của LAN đó . Ví dụ nối kết tới FDDI là 100Mbps . Do chuyển mạch phải
bao gồm một vài bộ đệm và khả năng chuyển đổi tốc độ tới bản đồ tốc độ dữ liệu từ
LAN nối kết tới tốc độ dữ liệu ATM . Chuyển mạch ATM cũng thực hiện vài loại
chuyển đổi giao thức từ giao thức MAC ( Media access control) sử dụng cho LAN trở
thành dòng các tế bào ATM dùng trên mạng ATM ( Đó là cầu nối và định tuyến ) .
phương pháp đơn giản này được dùng cho mỗi chuyển mạch ATM gắn vào LAN để
thực hiện chức nâng định tuyến hoặc cầu nối .
ATM - LAN trong hình 5.7 cho thấy phương pháp chèn trục xương sống tốc độ cao
vào môi trường nội hạt . Khi nhu cầu trên phát triển , chỉ đơn giản là phát triển dung
lượng của trục xương sống bằng cách đưa thêm chuyển mạch , phát triển thông lượng
chuyển mạch , phát triển tốc độ dữ liệu của trung kế giữa các chuyển mạch . Với các
chiến lược này ,tải của LAN riêng biệt với giả thiết có thể phát triển và só lượng LAN
cũng có thể phát triển.
Tuy nhiên với trục chính ATM đơn giản không thể đáp ứng tất cả nhu cầu của
LAN . Trong cấu hình này , hệ thống đầu cuối dùng chung phương tiện và dùng
chung môi trường có hạn chế tộc độ dữ liệu .
Cách tiếp cận thuận tiện và hiệu qủa là sử dụng công nghệ ATM với Hub.
Hình 5.8 đưa ra một cấu hình có thể của phương pháp này .Mõi ATM – Hub gồm có
một số các cổng hoạt động với các tốc độ dữ liệu và giao thức khác nhau . Mỗi Hub
nhỏ bao gồm một số lượng module và mỗi module chứa cổng với dữ liệu và gíao
thức đã cho .
Sự khác nhau chủ yếu giữa ATM - Hub (trong hình 5.8) và nút ATM (trong hình

5.6) là cách thức điều khiển hệ thống đầu cuối khác nhau . Trong ATM - Hub mỗi hệ

thống đầu cuối có một nối kết điểm - điểm tới Hub . Mỗi hệ thống đầu cuối bao gồm

phần cứng và phần mền truyền thông để giao tiếp với các kiểu riêng biệt của LAN ,

trong mỗi trường hợp LAN chỉ có hai kiểu thiết bị hệ thống đầu cuối và Hub.

Ví dụ : Mỗi thiết bị nối kết tới cổng Ethernet 10Mbps dẫn ra giao thức CSMA/CD

với 10Mbps . Tuy nhiên mỗi hệ thống đầu cuối đều có đường riêng của mình tác
dụng

của nó là cung cấp 10Mbps . Do đó mỗi hệ thống có thể hoạt động gần với tốc độ dữ

liệu tối đa 10Mbps.

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 70


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Cổng token
Chuyển mạch ATM ring
Cổng
ATM Cổng nối Cổng Cổng
Tiếp Etherne FDDI Cổng
Etherne Server
t
t

ATM Hub
155Mbps


155Mbps
WAN line

100Mbps
Ethernet

  16Mbps

  
Token ring 100Mbps
100Mbps FDDI
Ethernet

Hình 5.7 : Cấu hình của ATM- LAN- Hub


Sử dụng cấu hình nay như trong hình 5.6 và 5.7 có thuận lợi là việc cài đặt LAN
đang tồn tại và phần cứng của LAN,có thể được sử dụng lại với công nghệ ATM .
Điều bất lợi là việc sử dụng môi trường trộn lẫn các giao thức yêu cầu phải cài đặt
một vài loại chuyển đổi giao thức . Phương pháp đơn giản hơn là yêu cầu hệ thống

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 71


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

đầu cuối phải được tổ chức với khả năng của ATM và đây gọi là ATM- LAN thuần
tuý .
Hình 5.8 Biểu diễn cấu hình một nút đơn trong ATM - LAN thuần tuý và cũng đưa
ra ý nghĩa của việc cài đặt chuyển mạch ATM, ở đây mỗi hệ thống đầu cuối nối trực
tiếp tới chuyển mạch ATM với tốc độ dữ liệu chuẩn (155Mbps).
Ma trận chuyển mạch trong hình 5.8 là một nhómcác phần tử chuyển mạch .Khi tín
hiệu truyền tới phần dầu của thiết bị , phần tử chuyển mạch chọn ngẫu nhiên để
chuyển nó tới một trong hai đầu ra . Đầu ra của tầng đầu là đầu vào của tầng tiếp theo
, cứ tiếp tục như vậy . Xử lý này đảm bảo việc truyền xuyên qua ma trận chuyển
mạch , giảm tắc nghẽn .

Bộ điều khiển module chuỷên mạch


155Mbps

 
Giao diện cổng

Giao diện cổng

 
Tầng chuyển mạch
Phần tử chuyển mạch
Ma trận chuyển mạch

 
Hình 5.8 : LAN dựa trên chuyển mạch ATM

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 72


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Mỗi phần tử chuyển mạch đều có bộ đệm đủ lớn để giữ một vài tế bao ATM. Các
tế bào được giữ lại để tránh tắc nghẽn và được nhân lên cho việc thực hiện đa phân
phát . Trong trường đa phân phát , phần tử chuyển mạch kiểm tra để xem nó cần phải
copy hay không . Nếu vậy phần tử chuyển mạch chuyển tế bào copy qua cả hai cổng
ra .
Lưu ý có phần gối lên nhau của các ứng dụng ATM - LAN và kênh thông tin
quang . Cả hai đều dùng sợi quang như môi trường truyền dẫn . Cả hai dựa vào công
nghệ chuyển mạch và đều đạt được tốc độ dữ liệu lớn hơn 100Mbps. Điểm mạnh của
ATM- LAN là tốc độ cao , thời gian phân bố và tích hợp với mạng ATM- WAN .
Điểm mạnh của kênh thông tin quang là tốc độ cao , truyền dữ liệu và khối lượng lớn
có hiệu quả , tích hợp kênh I/O và hỗ trợ mạng .
5.6 Kết kuận
Trong chương này ta tìm hiểu sơ bộ về mạng cục bộ ,phương tiện truyền ,đồng
thời xem xét các giao thức điều kiển truy nhập phương tiện truyền và
cuối cùng việc kết hợp ATM – LAN đem lại hiệu quả ra sao .
CHƯƠNG VI: MÔ PHỎNG MẠNG ATM- LAN
6.1 Tổng quan
Hệ thống đầu cuối được gắn trực tiếp với LAN hiện hữu được cài đặt lớp MAC
phù hợp với kiểu của LAN . Hệ thống đầu cuối được gắn trực tiếp tới mạng ATM có
cài đặt giao thức ATM và ALL. Như vậy có phần cần phải xem xét :
1. Tương tác giữa hệ thống đầu cuối trên mạng ATM và hệ thống đầu cuối trên
LAN hiện hữu .
2. Tương tác giữa hệ thống đầu cuối trên LAN hiện hữu và hệ thống đầu cuối trên
LAN hiện hữu khác , cùng kiểu.
3. Tương tác giữa hệ thống đầu cuối trên LAN hiện hữu và hệ thống đầu cuối trên
LAN hiện hữu khác , khác kiểu .
Giải pháp chung nhất cho vấn đề này là Router. Router hoạt động ở mức IP
( Internet Protocol) . Mọi hệ thống đầu cuối đều cài đặt IP . Mọi mạng đều kết nối
qua router . Nếu dữ liệu lang thang ở đâu đó trong phạm vi của LAN riêng biệt thì nó
trực tiếp nằm trên router nội hạt . Lớp LLC và MAC bị cắt ra ,do đó IP PDU được
định tuyến qua một hoặc nhiều mạng khác tới LAN đích nơi mà lớp LLC và MAC
thích hợp với yêu cầu . Tương tự ,nếu một hoặc cả hai hệ thống đầu cuối nối kết trực
tiếp vào ATM, lớp AAL và ATM bị cắt hoặc ghép vào IP PDU.
Mặc dù phương pháp này có hiệu quả , nó cho thấy chắc chắn số lượng xử lý tiếp
và trễ của mỗi router. Trong mạng rộng trễ này trở lên quá lớn . Mạng có 1000 router
là tăng trưởngbình thường , mạng có 10000 router cũng đã được thiết lập . Nhưng kỹ
thuật để khai thác ATM có hiệu quả thì yêu cầu giảm số lượng của router. Một cách
khác có thể giải quyết là chuyển mọi hệ thống đầu cuối lên trợc tiếp hoạt động trên
ATM , lúc đó sẽ không còn sự phân cách công nghệ sử dụng cho mọi mạng bao gồm
các LAN và WAN thành phần .
Tuy nhiên với hàng triệu nút Ethernet và token ring đã cài đặt trên LAN dùng
chung môi trường , hầu hết các tổ chức đơn giản đều không đáp ứng được cho mọi hệ

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 73


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thống vào ATM , hơn nữa mặc dù giá cả của card giao tiếp ATM đang giảm nhưng
Ethernet và token ring vẫn đang rẻ hơn .
Để đáp ứng yêu cầu này ,ATM Forum đã đưa ra các đặc tính đảm bảo sự cùng tồn
tại của LAN hiện hữu và các ATM - LAN , còn gọi là mô phỏng ATM LAN . Đối
tượng của ATM LAN dùng chung môi trường đang tồn tại giao tiếp với mạng ATM
và thiết bị nối trực tiếp qua chuyển mạch ATM.
Hinh 6.1 Cho thấy các kiểu cấu hình được xây đựng từ mô phỏng ATM LAN . Nó
được định nghĩa như sau :
1. Làm cho hệ thống đầu cuối của hai mạng LAN riêng cùng kiểu ( cùng lớp
MAC ) có thẻ trao đổi khung MAC qua mạng ATM .
2. Làm cho hệ thống đầu cuối của LAN có thể tương tác với hệ thống đầu cuối
LAN mô phỏng cùng kiểu và kết nối trực tiếp tới chuyển mạnh ATM .
Mô phỏng ATM LAN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thứ 3 ở trên .

6.2 Kiến trúc giao thức


Hình 6.2 thể hiện kiến trúc giao thức liên quan tới mạng ATM LAN mô phỏng ,ở
đây chúng ta xem xét tương tác giữa hệ thống nối kết ATM với hệ thống đầu cuối nối
kết vào LAN hiện hữu .Lưu ý rằng hệ thống đầu cuối nối kết tới LAN hiện hữu
không bị ảnh hưởng .nó cho phép sử dụng các kỹ sảo của giao thức , bao gồm giao
thức MAC chỉ định tới LAN và LLC chạy trên đỉnh của chúng . Các giao thức mức
ứng dụng sẽ không được biết là chúng chạy trên nền ATM.
Có thể nối 2 LAN bằng giao thức MAC sử dụng cầu nối . Nếu cầu nối được kết
nối vào 2 LAN , khoảng địa chỉ MAC sẽ phân chia cho 2 LAN sử dụng , mỗi địa chỉ
duy nhất sẽ dành cho một hệ thống nối kết vào . Nếu có một khung MAC truyền trên
một LAN được đánh địa chỉ tới một LAN khác , cầu nối sẽ lấy khung MAC từ một
LAN đầu tiên và truyền nó tới LAN thứ hai .quá trình sử lý này coi như trong suốt
đối với các hệ thống đầu cuối .

 Mạng ATM Cầu nối LA


N 
Lớp áp dụng
TCP/IP
Bridge Lớp áp dụng
LLC
LANE TCP/IP
MôphỏngLAN
AAL5 Lớp LLC
AAL5 MAC
ATM MAC
ATM ATM
Lớp Lớp Lớp vật lý
Lớp vậtKHOA
lý ĐIỆN- ĐIỆN
Lớp TỬ Lớp vật lý
vật lý vật lý - 74vật lý
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ATM Host Chuyển mạch ATM Chuyển đổi Ethernet Hoặc


ATM-To-LAN Token ring host

Hình 6.2 : Kiến trúc giao thức mô phỏng LAN


Trong hình 6.2 cầu nối logic phải tăng thêm do khả năng chuyển đổi khung MAC đến
và tế bào ATM .Đây là một trong những chức năng chính của module mô phỏng
LAN. Người ta chỉ địng dùng AAL5 để phân đoạn khung MAC thành ATM tế bào và
tái tạo lại tế bào đến thành khung MAC .Đối với tế bào ATM ra ,bộ chuyển đổi ATM-
To-LAN nối kết tới chuyển mạch ATM thông thường như là một phần của mạng
ATM.
Hình 6.2 cho thấy Host trên LAN hiện hữu đang trao đổi dữ liệu với Host gắn vào
mạng ATM .Để thực hiện việc này Host ATM phải bao hàm Module mô phỏng LAN
chấp nhận khung MAC từ AAL và chuyển nội dung lên lớp LLC . Do đó Host cần
thiết phải mô phỏng LAN khi nó có thể nhận và truyền khung MAC cùng một dạng
của LAN hiện hữu . Từ quan điểm của hệ thống đầu cuối trên mạng LAN hiện hữu ,
Host ATM là hệ thống đầu cuối khác với địa chỉ MAC .Toàn bộ xử lý của mô phỏng
LAN trong suốt đối với hệ thống đang tồn tại có cài đặt LLC và MAC.
6.3 Mô phỏng LAN
6.3.1 Giới thiệu
Với kiến trúc giao thức được mô tả trên đây , giao thức có thể thiết lập số lượng
các LAN mô phỏng độc lập .
LAN mô phỏng sẽ cung cấp giao thức MAC đơn và có hai kiểu hiện thời :
 ETHERNET/IEEE 802.3
 ETHERNET/IEEE 802.5
LAN mô phỏng có một vài kết hợp như sau :
 Các hệ thống đầu cuối trên một hoặc nhiều LAN hiện hữu
 Các hệ thống đầu cuối gắn trực tiếp vào chuyển mạch ATM
Mỗi hệ thống đầu cuối trên LAN mô phỏng đều có một địa chỉ MAC duy nhất .
Dữ liệu trao đổi giữa các hệ thống đầu cuối trên cùng LAN mô phỏng liên quan đến
giao thức MAC và nó trong suốt đối với lớp cao hơn . Có nghĩa là xuất hiện LLC cho
tất cả hệ thống đầu cuối trên LAN mô phỏng là LAN dùng chung môi trường . Giao
tiếp giữa các hệ thống đầu cuối trên LAN mô phỏng được thực hiện qua Router và
Bridge . Lưu ý rằng Router hoặc Bridge có thể nối các tế bào hình gói và phân chia
chúng thành các tế bào và gửi chúng tới LAN mô phỏng khác.
6.3.2 Client và servert trên LAN mô phỏng
Chúng ta thảo luận vấn đề sau :

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 75


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1. Thiết bị gắn trực tiếp tới chuyển mạch ATM và hệ thống chuyển đổi ATM- To -
LAN có địa chỉ ATM cơ sở . Làm thế nào để dịch giữa địa chỉ này với địa
MAC.
2. ATM sử dụng giao thức hướng liên kết liên quan tới đường ảo và kênh ảo . Vậy
làm sao để có được giao thức LAN MAC hướng không liên kết từ hướng liên
kết.

Thực thể Mô tả
Khách hàng LAN (LEC) Thiết lạp đấu nối tới các dịch vụ của LAN , thiết
lập đấu nối đữ liệu tới các khách hàng ,địa chỉ
MAC tới địa chỉ ATM
Cấu hìng mạng LAN Trợ giúp khách hàng trong việc lựa chọn LES
(LECS)
Dịch vụ LAN (LES) Thiết lập khởi động địa chỉ bản đồ , chấp nhận
khách hàng
Dịch vụ quảng bá và Thực hiện đa truyền thông
không xác nhận

Bảng 6.3 Định nghĩa cho ba loại khách – chủ (Client và server)
3. Đa phân phát và quảng bá trên mạng LAN dùng chung phương tiện truyền là
điều dễ dàng thực hiện . Vậy việc đưa khả năng này vào môi trường ATM như
thế nào ? Để thực hiện điều đó ATM Forum mở rộng khả năng dựa trên phương
pháp Client - Server .
ATM LAN mô phỏng yêu cầu hai thành phần khách - chủ (client - server)
Client hoạt đọng thay mặt các thiết bị gắn vào LAN hiện hữu ,và sử dụng địa chỉ
MAC . Một client có thể đáp ứng cho việc đưa thêm thực thể MAC vào cấu hình
chung có liên quan đến công việc dịch địa chỉ MAC và địa chỉ ATM . Một client
được cung cấp router , server gắn vào ATM, hoặc có thể chuyển mạch ATM nối
kết trực tiếp tới một trong những cái sau đây . Server đáp ứng cho việc tích hợp
một thực thể MAC vào cấu hình chung và quản lý mọi công việc có liên quan ,
như tìm kiếm địa chỉ ,mô phỏng quảng bá .Server có thể được cài đặt thành hai
thành phần riêng biệt hoặc trong chuyển mạch ATM. Mỗi LAN mô phỏng gồm có
một hoặc nhiều client và dịch vụ mô phỏng LAN đơn.
Dịch vụ LAN mô phỏng trong thực tế bao gồm 3 kiểu của server , nó thực hiện
các nhiệm vụ riêng biệt : LECS ( LAN Emulation Configuration server),LES
( LAN Emulation Server), BUS ( Broadcast and Unknown Server). Lý do để phân
chia Server thành 3 module là nhười quản lý có thể quyết định có một hoặc nhiều
loại server cho việc điều hành có hiệu quả , và có thể quyết định phân bố xác định
Server để tối thiểu hoá gánh nặng truyền thông . Bảng 6.2 đưa ra tóm tắt cho 3
loại của Server và client

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 76


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

. Hình 6.3 chỉ ra rằng client và 3 kiểu của server tương tác với nhau . Client có
thể thiết lập nối kết kênh ảo , gọi là nối kết điều khiển ,tới LECS và LES . Nối kết
tới LECS dùng bởi LEC để khuyếch đại đầu vào cho LAN mô phỏng và định vị
cho LES. LES đáp ứng việc đăng ký client mới và địa chỉ MAC của chúng vào
LAN mô phỏng và việc thiết lập bản đồ giữa địa chỉ MAC và địa chỉ ATM.

LECS
Trạm Cầu
làm LES Nối
việc LEC
LEC BUS

Mạng ATM
LANhiện hưũ

Hình 6.3: Đáu nối khách hàng LAN thông qua LUNI
Mỗi khi client và hệ thống đầu cuối của nó hội nhập vào LAN mô phỏng , hầu
hết các công viẹc được thực hiện qua kết nối kênh ảo gọi là kết nối dữ liệu. Khung
MAC phân đoạn thành tế bào ATM , truyền qua nối kết dữ liệu giữa hệ thống đầu
cuối trên cùng LAN mô phỏng . Đối với việc truyền thông báo , nối kết kênh ảo
được thiết lập giữa hai client , đây là việc thiết lập giao thức thể hiện trong hình
6.2 . Cuối cùng , nối kết dữ liệu giữa client và Bus dùng cho quảng bá hoặc phân
phát cũng được dùng để điều khiển việc truyền mà client gửi không biet địa chỉ
của client nhận.
6.3.3 Toàn cục của mô phỏng LAN
Để rõ ràng khái niệm liên quan tới LAN mô phỏng , chúng ta có các sự kiện
sau :
 Khởi động ( Intialization): Hội nhập với LAN mo phỏng ,một client phải bắt đầu
bằng việc duy trì địa chỉ ATM của server LAN mô phỏng ( LES )cho LAN mô
phỏng . Client xác định nối kết kênh ảo tới server cấu hình LAN mô phỏng
( LECS).
Có 3 kỹ thuật ,trong đó Client phát hiện ra địa chỉ LECS ATM do vậy nó thể thực
hiện việc khởi động :
1. Client có thể dùng thủ tục quản lý mạng như một phần của giao tiếp quản
lý cục bộ tạm thời (ILMI) ATM Forum . Thủ tục này có vị trí giữa client và
phần mềm ILMI trong chuyển mạch ATM liên kết . Nếu phần mềm ILMI
có địa chỉ LECS yêu càu LAN mô phỏng , nó cung cấp địa chỉ tới client .
Client sẽ thiết lập nối kết kênh ảo tới LECS.
2. Nếu thủ tục ILMI thất bại , client thử danh sách địa chỉ tiền định nghĩa
trong đặc tính gọi là địa chỉ thông dụng . Địa chỉ nàu được cung cấp để đáp

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 77


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ứng LECS trên bất kỳ mạng ATM, thông báo tới đặc tính ATM Forum.
Client dùng địa chỉ này để thiết lập nối kết kênh ảo tới LECS.
3. Nếu địa chỉ thông dụng thất bại , Client thử nhận dạng đường ảo / nhận
dạng kênh ảo thông dụng định nghĩa trong đặc tính ATM Forum. Khi mạng
ATM được xây dựng, người quản lý mạng thiết lập đường ảo / kênh ảo này
một cách bền vững.
 Cấu hình (Configuration ) : Khi một cuộc nối kết được thực hiện giữa client và
LECS, client có thể gắn vào một thông báo của LECS. LECS gán client tới dịch
vụ LAN mô phỏng riêng biệt bằng cách cho client địa chỉ ATM của LES . LECS
trả về client thông tin về LANmô phỏng . Tên này (LAN)có thể định nghĩa bởi
người quản lý cấu hình đẻ cho một nhốm làm việc .
 Hội nhập (Joining): Client có thông tin nhận biết cho việc hội nhập vào LAN mô
phỏng . Client phát JOIN RESQUEST tới LES bao gồm địa chỉ ATM của client ,
địa chỉ MAC , kiểu LAN , kích thước khung tối đa , số nhận dạng client và chỉ
thị uỷ nhiệm . thông số sau cùng thông báo rằng client đáp ứng tới hệ thống đầu
cuối gắn trực tiếp vào chuyển mạch ATM hoặc là bộ phận chuyển đổi LAN - To-
ATM hỗ ttrợ cho hệ thống đầu cuối trên LAN hiện hữu . Nếu LES chuẩn bị chấp
nhận client, nó sẽ gửi trở về thông báo chấp nhận JOIN RESPONSE. Nếu khác
nó sẽ gửi trả lại báo hiệu từ chối JOIN REFUSE
 Đăng ký và khởi động Bus(Registration and Bus Initilization)
Mỗi khi client nối kết với LAN mô phỏng , nó thực hiện qua thủ tục đăng
ký. Nếu client uỷ nhiệm cho số lượng các hệ thống đầu cuối trên LAN
hiện hữu , nó gửi danh sách toàn bộ địa chỉ MAC trên LAN hiện hữu , và
đó là một phần của LAN mô phỏng tới LES. Tiếp theo , client yêu cầu
LES cho địa chỉ ATM của Bus . Địa chỉ này có chức năng như là địa chỉ
quảng bá đối với LAN mô phỏng và nó sử dụng khi khung MAC trở thành
quảng bá cho mọi trạm làm việc trên LAN mô phỏng . Client sẽ thiết lập
nối kết dữ liệu tới Bus.
 truyền dữ liệu (Data transfer) : Mỗi khi client đăng ký ,nó sẵn sàng để gửi và
nhận khung MAC . Trong trường hợp hệ thống đầu cuối gắn vào chuyển mạch
ATM, hệ thống này sẽ phát sinh khung MAC của nó cho việc truyền tới một hoặc
nhiều hệ thống khác trên LAN mô phỏng . Trong trường hợp Client uỷ nhiệm , nó
có chức năng là cầu nối nhận khung MAC từ hệ thống đầu cuói trên LAN hiện hữu
của nó và sẽ truyền những khung MAC . Trong cả hai trường hợp khung MAC đi ra
phải phân mảnh thành tế bào ATM và truyền qua kênh ảo . Có 3 trường hợp cần
xem xét :
- Frame MAC duy nhất , biết được địa chỉ ATM
- Frame MAC duy nhất , không biết được địa chỉ ATM
- Phân phát , quảng bá khung MAC
Nếu client biết địa chỉ ATM của khung duy nhất nó kiểm tra nối kết dữ
liệu ảo đã thiết lập sẵn sàng cho client đích . Nếu vậy nó gửi khung qua

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 78


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

nốikết này . Nếu khác , nó sử dụng báo hiệu ATM để thiết lập nối kết và
gửi các khung .
Nếu địa chỉ không xác định , client gửi thực hiện hai hoạt động . Đầu tiên , client
gửi khung qua nối kết dữ liệu được duy trì tới Bus . Bus truyền khung tới đích MAC
có chủ định hoặc quảng bá khung tới mọi đích MAC trên LAN mô phỏng . Trong
trường hợp sau , đích có chủ định sẽ nhận ra địa chỉ MAC của nó và chấp nhận khung
. Thứ hai , client thử nhận biết dịa chỉ ATM cho MAC này để tham chiến sau này .
Nó thực hiện bằng cách gửi LE - ARP - REQUEST tới LES, câu lệnh bao gồm địa chỉ
MAC mà địa chỉ ATM đang cần . Nếu LES biết được địa chỉ ATM nó sẽ gửi địa chỉ
tới client trong LE - ARP - RESPOSE. Ngoài ra , LES gửi yêu cầu trong lúc thử nhận
biết địa chỉ ATM . LES gửi ra LE - ARP - REQUEST tới tất cả client trên mạng ATM
mô phỏng . Client thể hiện địa chỉ MAC dưới dạng câu hỏi sẽ trả về địa chỉ ATM của
nó tới LES, có thể gửi trả địa chỉ tới Client yêu cầu ban đầu .
Cuối cùng, nếu khung MAC là phân phát hay quảng bá , client gửi sẽ truyền khung
tới Bus qua nối kết dữ liệu ảo .Bus sẽ lặp lại khung đó và gửi nó qua nối kết dữ liệu
ảo tới client trong LAN mô phỏng.
6.3.4 Dạng khung LAN mô phỏng
LAN mô phỏng có hai dạng khung :
 Dạng khung dữ liệu : Sữ dụng nối kết dữ liệu giữa các client và giữa client với
BUS
 Dạng khung điều khiển : qua nối kết điều khiển giữa các client với LES và
LECS.
Hình 6.4 cho thấy dạng khung dữ liệu :
- Dạng 1: Cho IEEE 802.3
- Dạng 2 : Cho IEEE 802.5
Trong mỗi trường hợp dạng khung dữ liệu được rút ra từ dạng khung MAC . Khảo

sát trường bhợp IEEE 802.3. Khi client nhận được LLC PDU từ mức kế tiếp cao

hơn , nó xây dựng một khung MAC để truyền đi . Khung này có chung dạng với

khung MAC thông thường , ngoài một vài khác biệt , trường tuần tự kiểm tra khung

bị bỏ qua ,điều này loại trừ tiêu đề không cần thiết , tiêu đề LE được được đưa vào ,

16 bit này chứa nhận dạng client . Khi khung được nhận bởi client đích, phần đầu

LE được cắt đi nếu đích là hệ thông gắn vào ATM , nó bỏ qua trường MAC duy trì

và chuyển tới thông tin LLC . Nếu đích là bộ chuyển đổi ATM - To- LAN gán với

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 79


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LAN IEEE 802.3 nó bóc phần đầu cộng vào trường FSC vào khung MAC và truyền

khung MAC tới LAN.


Mô tả cho khung MAC IEEE 802.5 cũng tương tự , một lần nữa phần đầu LE

được xen vào . Trong trường hợp này 3 trưởng cuối của khung bỏ qua : FCS ( Frame

check sequense),ED( Ending delimiter),FS ( Frame status). Tất cả các trường này

được khôi phục lại nếu khung được truyền lại trên LAN Token Ring.

8 bit 8 bit

LE Header (2) LE Header (2)

AC PAD (1)
Địa chỉ đích
(6) FC (1)

Địa chỉ đích


Địa chỉ (6)
nguồn (6)

Địa chỉ
Độ dài (6) nguồn (6)

Đơn vị dữ Trường
liệu giao thôngtin
thức LLC định tuyến
( PDU) (0-30)

Đơn vị dữ
(a) IEEE 802.3 liệu giao
thức LLC

(PDU)
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 80
(b) IEEE 802.5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 6.4 : khuôn dạng khung dữ liệu của LAN

Hình 6.4: khuôn dạng khung dữ liệu LAN


Hình 6.5 cho thấy dạng khung điều khiển chung , gồm có các trường :
 marker: thường xuyên X “ FFOU” chỉ thị khung điều khiển.
 Protocol : Thường xuyên X “01” chỉ thị giao thức ATM LANmô phỏng.
 Version: Thường xuyên X”01” chỉ thị version 1.
 Op – code: Kiểu khung điều khiển 32 bit.(Chẳng hạn : LE Configure – Request và LE-
ARP- Request.
 Trạng thái : Thiết lập zero theo yêu cầu , dùng cho đáp ứng .( Ví dụ : Thông số
yêu cầu khônghợp lệ lặp lại địa Protocol
Marker chỉ ATM LAN đích không hợp lệ) .
Version
 Transaction ID : Giá trị tuỳ biến , giá trị tuỳ biến được gán bởi việc yêu cầu sử
dụng để đáp ứngOp - Code
được yeu cầu khác nhau Status
 Requester- LECID : Nhận dạng yêu cầu
 Flag : Thay đổi yêu cầu Transaction
 Sourse – LAN- destination
Requester LECID Cờ
 Target – LAN – address : Địa chỉ ATM của người gửi
 LAN type : Dạng LANNguồn- LANLAN
802.3 hoặc -Đích
802.5.
 Max frame size: Kích thước khungtối đa cho phép của LAN mô phỏng hoặc
Mục tiêu - LAN - Đích
client có thể chấp nhận
 Number TVLS : Số lượng Nguồn giá- ATM
trị chiều dàichỉ
- Địa kiểu đầu vào
 ELAN name size : Số lượng byte của trường tên
 Target – ATMKiểu– address: Max
Địa chỉ ATM Số lượng ELAN
của người nhận
LAN Frame size TLVs Name size
 ELAN name : Tên được gán cho LAN mô phỏng
 TLVS: là một dãy các Mụcthông
tiêusố- ATM
cụ thẻ- cho
Địa OP-
chỉ CODE định trước , các tham
sốnhận dạng chiều dàivà giá trị .
Tên ELAN

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 81


TLVs
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 6.5 Khung điều khiển LAN

Kết luận
Công nghệ ATM / B-ISDN ngày càng khẳng định nó là công nghệ hàng đầu

của ngành công nghiệp viễn thông , đặc biệt trong là trong thế kỷ thứ 21 này ,kỷ

nguyên thông tin thì nó càng phải được trú trọng nghiên cứu không chỉ ở nước ta

mà trên toàn cầu . nhận thấy tầm quan trọng của nó như vậy và được sự chấp nhận

của nhà trường tôi xin được nghiên cứu một phần nhỏ trong lĩnh vực công nghệ

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 82


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ATM . Nói chung ứng dụng ATM LAN nó còn rất mới mẻ chưa được áp dụng phổ

biến ở Việt Nam nhưng tôi tin trong tương lai không xa thế hệ sing viên Việt Nam

sẽ có thể áp dụng một cách triệt để ,toàn diện góp phần xây dựng đát nước ta trở

nên hùng mạnh hơn sánh vai với các cường quốc năm châu.

Cuối cung tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần ngọc Thọ ,và tất cả các thầy cô
trong khoa đã giúp tôi hoàn thành xuất sắc đồ án này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Access to B-ISDN via Pons


ATM Communication in Practice
ULRICH KILLAT
Willeyand Teubneur - 1996

2.Mạng máy tính và các hệ thống


Nguyễn thúc hải

3.ATM solutions for enterprise interworkinh


David Ginsbung
4.ATM network concept, protocols, applications

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 83


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Rainer Handel 1994


5. ATM theory and Application
RAINER HANDEL MANFRED N.HUBER, STEFAN SCHRODER
Addison – Wesley 1994
6. Công nghệ ATM
Giải pháp cho mạng viễn thông băng rộng
GS.TS. Đỗ trung Tả (chủ biên)
Th.s. Nghiêm phú Hoàn
Ks. Lê đắc Kiên
Ks. Nguyễn đức Trung
7. Kỹ thuật chuyển mạch
Tổng công ty bưu chính viễn thông I
8. Gigabit networking
CRAIG PARTRIDGE
Addison- Wesley 1994
9. Công nghệ ATM và CDMA
LG INFIRMATION and TELECOMMUNICATION,LTD
Nhà xuất bản Thanh Niên – 1996
10.Local and Metropolitan area network
WILLIAM STALLINGS
Upper saddle river, New Jersey – 1997
11. Nghiên cứu kỹ thuật chuyển mạch không đồng bộ
TRƯƠNG QUANG DŨNG , NGUYỄN KIM LAN , ĐỖ MẠNH
QUYẾT , TRẦN
VŨ HÀ ,NGUYỄN THÀNH PHÚC .
12. Các tạp chí bưu chính viễn thông

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 84


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT ĐỀ TÀI

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 85


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ - 86

You might also like