Professional Documents
Culture Documents
D An HP TH NH3 BNG Thap DM GVHD Vo PDF
D An HP TH NH3 BNG Thap DM GVHD Vo PDF
Ô nhiễm không khí từ các ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta, trong
những năm gần đây đang là vấn đề quan tâm không ch ỉ của nhà n ước mà còn là
của toàn xã hội bởi mức độ nguy hại của nó đã đến mức báo động.
Bên cạnh đó, đây là một lĩnh vực mà chúng ta chưa th ấy h ết được m ối
nguy hại của nó đối con người và sinh vật. Hiện nay v ẫn ch ưa có h ệ th ống
quản lý môi trường thật sự hoàn chỉnh để có thể kiểm soát, và chưa đ ược sự
chú trọng đúng mức từ phía các nhà sản xuất.
Vì vậy đồ án môn học kỹ thuật xử lý ô nhiễm không khí với nhi ệm v ụ
thiết kế tháp hấp thu khí NH 3 bằng nước là một trong số những công việc cần
làm vào lúc này để giúp giảm thiểu ô nhiễm từ các dòng khí thải.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn và các b ạn sinh viên đã
giúp em hoàn thành đồ án này.
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan.................................................................................. 04
1.1. Giới thiệu về khí thải............................................................. 05
1.1.1. Tính chất vật lý............................................................. 05
Hấp thụ vật lý: về thực chất chỉ là sự hòa tan các chất
bị hấp thụ vào trong dung môi hấp thụ, chất khí hòa tan không tạo ra h ợp ch ất
hóa học với dung môi, nó chỉ thay đổi trạng thái vật lý t ừ th ể khí bi ến thành
dung dịch lỏng (quá trình hòa tan đơn thuần của chất khí trong chất lỏng).
Hấp thụ hóa học: trong quá trình này chất bị hấp thụ
sẽ tham gia vào một số phản ứng hóa học với dung môi h ấp th ụ. Ch ất khí đ ộc
hại sẽ biến đổi về bản chất hóa học và trở thành chất khác.
Cơ cấu của quá trình này có thể chia thành ba bước:
Khuếch tán các phân tử chất ô nhiễm thể khí trong khối khí
thải đến bề mặt của chất lỏng hấp thụ
Thâm nhập và hòa tan chất khí vào bề mặt của chất hấp thụ
Khuếch tán chất khí đã hoà tan trên bề mặt ngăn cách vào sâu
trong lòng khối chất lỏng hấp thụ
Quá trình hấp thụ mạnh hay yếu là tùy thuộc vào bản chất hóa học của
dung môi và các chất ô nhiễm trong khí th ải . Như vậy để hấp thụ được một
số chất nào đó ta phải dựa vào độ hòa tan chọn l ọc c ủa ch ất khí trong dung môi
để chọn lọc dung môi cho thích hợp hoặc chọn dung dịch thích h ợp (trong
trường hợp hấp thụ hóa học). Quá trình hấp th ụ được thực hi ện t ốt hay x ấu
phần lớn là do tính chất dung môi quyết định.
Việc lựa chọn dung môi phụ thuộc và các yếu tố sau :
- Độ hòa tan tốt: có tính chọn lọc có nghĩa là chỉ hòa tan cấu tử cần
tách và không hòa tan không đáng kể các cấu t ử còn lại . Đây là đi ều ki ện quan
trọng nhất.
- Độ nhớt của dung môi càng bé thì trở lực thuỷ học càng nhỏ và và
có lợi cho quá trình chuyển khối.
- Nhiệt dung riêng bé sẽ tốn ít nhiệt khi hoàn nguyên dung môi.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hấp thu
a. Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Khi các điều kiện khác không đổi mà nhiệt độ tháp tăng thì h ệ s ố Henri
sẽ tăng . Kết quả là ảnh hưởng đường cân bằng dịch chuy ển về phía trục
tung . Nếu các đừơng làm việc AB không đổi thì động lực trung bình sẽ
giảm , số đĩa lý thuyêt sẽ tăng và chiều cao của thi ết b ị s ẽ tăng . Th ậm chí có
khi tháp không làm việc được vì nhiệt độ tăng quá so với yêu c ầu kỹ thu ật.
Nhưng nhiệt độ tăng cũng có lợi là làm cho độ nhớt cả hai pha khí và lỏng
tăng.
b. Ảnh hưởng của áp suất :
Nếu các điều kiện khác giữ nguyên mà chỉ tăng áp suất trong tháp thì hệ
số cân bằng sẽ tăng và cân bằng sẽ dịch chuyển về phía trục hoành.
Khi đường làm việc AB không đổi thì động lực trung bình sẽ tăng quátrình
chuyển khối sẽ tốt hơn và số đĩa lý thuyết sẽ giảm làm chiều cao của tháp s ẽ
thấp hơn.
Tuy nhiên , việc tăng áp suất thường kèm theo sự tăng nhiệt độ. Mặt khác
, sự tăng áp suất cũng gây khó khăn trong việc ch ế tạo và vân hành c ủa tháp h ấp
thụ
c. Các yếu tố khác:
Tính chất của dung môi , loại thiết bị và cấu tạo thiết bị độ chính xác của
dụng cụ đo, chế độ vận hành tháp… đều có ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất
hấp thu.
1.2.4. Ưu, nhược điểm của quá trình hấp thu
Ưu điểm:
Rẻ tiền, nhất là khi sử dụng H 2O làm dung môi hấp thụ,các khí độc hại
như SO2, H2S, NH3, HF,... có thể được xử lí rất tốt với phương pháp này với
dung môi nước và các dung môi thích hợp.
SV : Cao Thiên Tự 08115041
Trương Minh Thái 08115024 Trang 9
Có thể sử dụng kết hợp khi cần rửa khí làm sạch bụi, khi trong khí th ải
có chứa cả bụi lẫn các khí độc hại mà các chất khí có khả năng hòa tan tốt trong
nước rửa.
Nhược điểm:
Hiệu suất làm sạch không cao, hệ số làm sạch giảm khi nhiệt độ dòng
khí cao nên không thể dùng xử lí các dòng khí th ải có nhiệt độ cao, quá trình
hấp thụ là quá trình tỏa nhiệt nên khi thiết kế, xây dựng và vận hành h ệ th ống
thiết bị hấp thụ xử lí khí thải nhiều trường hợp ta phải lắp đặt thêm thi ết b ị
trao đổi nhiệt trong tháp hấp thụ để làm nguội thiết bị, tăng hiệu qu ả c ủa quá
trình xử lí. Như vậy, thiết bị sẽ trở nên cồng kềnh, vận hành phức tạp.
Khi làm việc, hiện tượng “sặc” rất dễ xảy ra khi ta khống chế, điều
chỉnh mật độ tưới của pha lỏng không tốt, đặc biệt khi dòng khí th ải có hàm
lượng bụi lớn.
Việc lựa chọn dung môi thích hợp sẽ rất khó khăn, khi ch ất khí c ần x ử lí
không có khả năng hòa tan trong nước. Lựa chọn dung môi hữu cơ sẽ nảy sinh
vấn đề: các dung môi này có độc hại cho người sử dụng và môi tr ường hay
không? Việc lựa chọn dung môi thích hợp là bài toán hóc búa mang tính kinh t ế
và kĩ thuật, giá thành dung môi quyết định lớn đến giá thành x ử lý và hi ệu qu ả
xử lý.
Phải tái sinh dung môi (dòng chất thải thứ cấp ) khi xử dụng dung môi
đắt tiền. Chất thải gây ô nhiễm nguồn nước hệ thống càng trở nên cồng kềnh
phức tạp.
- Để phân phối đều chất lỏng lên khối đệm chứa trong tháp , ng ười ta
dùng bộ phận phân phối dạng : lưới phân phối ( lỏng đi trong ống – khí ngoài
ống ; lỏng và khí trong cùng ống ); màng phân phối , vòi phun hoa sen (dạng trụ ,
bán cầu , khe …); bánh xe quay ( ống có lỗ, phun quay , ổ đỡ …)
- Các phần tử đệm được đặc trưng bằng dường kính d, chiều cao h , bề
dày δ . khối đệm được đặc trưng bằng các kích th ước : bề m ặt riêng a , th ể tích
tự do, đường kính tương đương , tiết diện tự do S .
- Khi chọn đệm cần lưu ý : thấm ướt tốt chất lỏng ; trở l ực nh ỏ , th ể tích
tự do và tiết diện ngang lớn ; có thể làm việc với tải trọng lớn của lỏng và khí ,
khối lượng riêng nhỏ ; phân phối đều chất lỏng ; có tính ch ịu ăn mòn cao; rẻ
tiền; dễ kiếm…
Nguồn khí thải NH3 lấy từ các nhà máy sản xuất phân bón, sản xuất
NH3… sẽ được thu lại rồi sau đó dùng quạt thổi khí vào tháp h ấp th ụ (tháp
đệm). Dung dịch hấp thụ được dùng là nước. Tháp hấp th ụ làm vi ệc liên t ục
ngược dòng: nước được bơm lên bồn cao vị mục đích là để ổn định lưu
lượng, từ đó cho vào tháp từ trên đi xuống thông qua một van điều chỉnh lưu
lượng, hỗn hợp khí được thổi từ dưới lên và quá trình hấp thụ xảy ra. Hỗn
hợp khí sau khi đã được xử lý đi ra ở đỉnh tháp s ẽ đ ược dẫn đ ến ống khói đ ể
phát tán khí ra ngoài không gây ảnh hưởng đến môi trường. Dung dịch sau
hấp thụ ở đáy tháp được cho ra bồn chứa. Tại đây, dung dịch lỏng này s ẽ
được trung hòa để có thể thải ra môi trường .
D=
Trong đó :
Q : lưu lượng trung bình pha khí ( m3/s )
SV : Cao Thiên Tự 08115041
Trương Minh Thái 08115024 Trang 19
w : vận tốc khí trung bình qua tháp ( m/s )
Tính Q :
Lượng NH3 được hấp thụ :
GNH3 = Gtr ( Yd –Yc ) = ( 0,0173 – 7,44x10-5 )= 0,94 (mol NH3/s)
QNH3 = = = 23,35 ( l/s ) = 0,02335 ( m3/s)
Lưu lượng NH3 vào : Qđ = = 1,389 (m3/s)
Lưu lượng khí ra khí ra khỏi tháp :
Qc = 1,389 – 0,02335 = 1,365 (m3/s)
Vậy Q = = = 1,377 (m3/s)
Tính ω :
Vận tốc dòng khí có thể xác định theo công thức :
Y = 1,2×e-4x trang 187 stay qttb2
X=
Y=
Trong đó :
: vận tốc sặc (m/s)
σ: bề mặt riêng của đệm (m2/m3)
Vđ: thể tích tự do của đệm
g : gia tốc trọng trường (m/s2)
Gx , Gy : lượng lỏng và lượng hơi trung bình (Kg/s)
, : khối lượng riêng trung bình của pha lỏng và pha hơi (Kg/m3)
, : độ nhớt của pha lỏng theo nhiệt độ trung bình (30oC) và độ nhớt của
nước ở 20oC , Ns/m2
Chọn loại đệm : đệm vòng Rasiga đổ lộn xộn , đệm bằng sứ : 50×50×5mm,
Vđ = 0,79 m3/m3 , σđ = 95 m2/m3 , độ nhớt của pha lỏng ở 30oC : = 0,801 cp , độ
nhớt của nước ở 20oC : = 1,005 cp
Khối lượng riêng trung bình của chất lỏng :
= 1000 kg/m3
SV : Cao Thiên Tự 08115041
Trương Minh Thái 08115024 Trang 20
Khối lượng riêng trung bình của pha khí :
ytb = = = 8,6872 .10-3 (mol NH3/mol trơ)
= =
= 1,162 (kg/m3)
Lượng lỏng trung bình :
Gx = = = 4,72 .10-3 ( m3/s) = 4,72 (Kg/s)
Lượng hơi trung bình :
Gy = Qtb × = 1,377 × 1,162 = 1,600 (Kg/s)
Vậy :
X= = = 0,5631
Chiều cao 1 đơn vị truyền khối của tháp hấp thụ được xác định theo công thức :
hđv = h1 + h2 cthuc nay o dau ra??????
trong đó :
m : hệ số góc của đường cân bằng ( m = 3,17 )
h1 ,h2 : chiều cao 1 đơn vị truyền khối đối với pha hơi và pha lỏng .
h2 = 256
trong đó :
Vd : Thể tích tự do , Vd = 0,79 m3/m3
d : d = 95 m3/m3
a : hệ số phụ thuộc vào dạng đệm , với đệm vòng a= 0,123
Gx : lưu lượng pha hơi Kg/s
Gy : lưu lượng pha lỏng Kg/s
: độ nhớt của pha lỏng ở 30oC , = 0,801.10-3 Ns/m2
: khối lượng riêng của pha lỏng , = 1000 Kg/m3
: hệ số thấm ướt của đệm , phụ thuộc vào tỷ số giữa mật độ tưới
thực tế lên tiết diện ngang của tháp (Utt) và mật độ tưới thích hợp (Uth)
+ Tính
Utt = với V : thể tích pha lỏng
Ft :tiết diện ngang của tháp
Utt = = = 21,66 ( m3/m2.h )
Uth = B xd với B = 0,158
ΔPt : trở lực thuỷ tĩnh của lớp chất lỏng trên đĩa.
ΔPt = ρb × g× hb
mm chiếc
chọn lớp tách ẩm dày 200mm. làm bằng lớp tôn dập xéo.
Vta= (3.14xD2 )x h/4=?
d : đường kính lớn nhất của lỗ không tăng cứng , chọn d = 0,1mm
SV : Cao Thiên Tự 08115041
Trương Minh Thái 08115024 Trang 34
→ R = 1 - = 0,9
Vì × R × = × 0,9 × 0,95 = 893,5 > 30
Nên có thể bỏ qua đại lượng P ở mẫu số.
S = × + C (m) = × + C
= 5,9 .10-4 + C (m) ≈ 0,6 + C (mm)
S – C = 0,6 (mm) < 10 (mm)
Nên giá trị C được tăng lên 2 mm nghĩa là C = 1,8 + 2 = 3 (mm)
Do đó chiều dày của đáy và nắp tháp là :
S = 5,9.10-4 + 3,8.10-3 = 4,4 .10-3 (m) = 4,4 (mm)
Chọn S = 5 mm
Kiểm tra ứng suất của thành ở áp suất thủy lực :
σ = ≤ (N/m2)
σ = = 123,2 .106 (N/m2)
σ = 123,2 .106 < = 200 .106 (N/m2)
5.3. Mặt bích
Bích được dùng để ghép nắp với thân thiết bị và nối của các phần thiết bị
với nhau .
Chọn kiểu bích liền vì áp suất và nhiệt độ làm việc không cao .
Chọn mặt bích :
Vật liệu : thép CT3
+ Mặt bích nối đáy tháp với thân , chọn bích liền bằng thép để nối thiết
bị :
Đường kính trong : Dt = 1000mm
Đường kính ngoài : Dn = 1000 + 2×3 = 1006 mm
Tra bảng XIII.27 – trang 417 – Sổ tay quá trình thiết bị và hóa chất Tập 2 –
Vũ Bá Minh, ta có :
Đừng kính ngoài của bích : D= 1140 mm
Đường kính tâm bulong : Db = 1090 mm
Đường kính mép vát : D1 = 1060 mm
5.4. Chân đỡ
Để tính toán chân đỡ thích hợp trước hết phải tính tải trọng của toàn tháp . chọn
vật liệu làm chân đỡ là thép CT3 :
Khối lượng riêng của thép CT3 : = 7,85 .10-3 (Kg/m3)
+ Khối lượng thân :
mt = V×ρ = × ×H×ρ = ××3,5×7,85.10-3
mt = 259,6 (Kg)
+ Khối lượng đáy và nắp : tra bảng XIII.11 – trang 384 , Sổ tay quá trình
thiết bị và hóa chất Tập 2 – Vũ Bá Minh.
mđn = 2×47,9 = 95,8 (Kg)
+ Khối lượng mà lưới đỡ đệm phải chịu :
m = 1194,5 (Kg)
+ Khối lượng lớp tách ẩm :
mta = 93,1 (Kg)
Thông số của chân đỡ tra bảng XIII.35 trang 437 – Sổ tay quá trình thiết bị và
hóa chất Tập 2 – Vũ Bá Minh.
Tải trọng L B B1 B2 H h s l d
cho phép
trên 1 mm
chân đở
G.10-4N
1,0 210 150 180 245 300 160 14 75 23
Thông số của tai treo tra bảng XIII.36 – trang 438 Sổ tay quá trình thiết bị và
hóa chất Tập 2 – Vũ Bá Minh).
Tải trọng L B B1 H s l a d
cho phép
trên 1
chân đở mm
G.10-4N
0,5 100 75 85 155 6 40 15 18
5.6. Quạt
Công suất của quạt 1 :
Nq = k3
SV : Cao Thiên Tự 08115041
Trương Minh Thái 08115024 Trang 39
Q: lưu lượng khí, m3/s
ηq: hiệu suất quạt, ηq = 0,7
ηtr: hiệu suất truyền động, ηtr = 1: lắp trực tiếp với động cơ
ΔP: trở lực của hệ thống
k3: hệ số dự trữ (tra bảng II.48 trang 464 – Sổ tay quá trình thiết bị
và hóa chất Tập 1 – Vũ Bá Minh), chọn k3 = 1,5
Hệ số trở lực cục bộ: Ʃşcb = Ʃş co ngoặt
Tại các ngoặt sử dụng co 90o tiết diện tròn ş co ngoặt = 0,35 (Kỹ thuật thông
gió _ Hoàng Thị Hiền).
Hệ số trở lực do ma sát: ş ms = λ
Với:
l : chiều dài đường ống từ chụp hút đến thiết bị
λ : hệ số ma sát được xác định dựa vào chuẩn số Reynold
Re = , với ω= = = 11,06 (m/s)
Re = = 2,8 x 105
Dựa vào bảng II.15 trang 381 - Sổ tay quá trình thiết bị và hóa chất Tập 1 –
Vũ Bá Minh, chọn ống dẫn khí là ống thép mới không hàn (ống nguyên), độ
nhám tuyệt đối ε = 0,1 mm
Hệ số Reynold giới hạn trên (khu vực nhẵn thủy học)
Regh = 6( )8/7 = 6( )8/7 = 0,78 x 105
Hệ số Reynold khi bắt đầu xuất hiện vùng nhám
Ren = 220( )9/8 = 220( )9/8 = 24,8 x 105
Regh < Re < Ren khu vực quá độ (là khu vực nằm giữa khu vực nhẵn
thủy học và khu vực nhám)
λ = 0,1(1,46 + )0,25 = 0,1(1,46 + )0,25 = 0,0164
Trở lực của đường ống: ΔPs = ΔPcb + ΔPms
ΔPcb = . ρ
ΔPms = . ρ
SV : Cao Thiên Tự 08115041
Trương Minh Thái 08115024 Trang 40
: hệ số trở lực cục bộ
l: chiều dài đường ống từ chụp hút đến quạt, chọn l = 20
ΔPcb = 2 x 0,35 x 1,162 x = 49,8 (N/m2)
ΔPms = x 1,162 x = 58,3 (N/m2)
ΔPs = ΔPcb + ΔPms = 49,8 + 58,3 = 108,1 (N/m2)
ΔP = ΔPs + ΔPt = 108,1+ 5378 = 5486 (N/m2)
Nq = k3 = 1,5 = 16,3 kW
Chọn quạt có công suất 17 kW.
5.7. Bơm
Tính toán bơm dùng đề bơm dung dịch hấp thụ lên bồn cao vị đưa vào tháp
hấp thụ.
Công suất trục bơm
N=β
ρ: khối lượng riêng chất lỏng ,kg/m3
Q: năng suất của bơm, m3/s
η = η0 . ηtl . ηck
η0: hiệu suất thể tích, η0 = 0,96
ηtl: hiệu suất thủy lực, ηtl = 0,85
ηck: hiệu suất cơ khí, ηck = 0,96
(tra bảng II.32 trang 439 – Sổ tay quá trình thiết bị và hóa chất Tập 1 – Vũ
Bá Minh).
η = 0,96 x 0,85 x 0,96 = 0,783
β: hệ số dự trữ công suất, β = 1,5 (tra bảng II.33 trang 440 – Sổ tay
quá trình thiết bị và hóa chất Tập 1 – Vũ Bá Minh).
Lưu lượng lỏng vào Lx = 17 m3/h.
Chọn chiều dài đoạn ống hút là: L1 = 1m.
Chọn chiều dài đoạn ống đẩy là: L2 = 4m.
Với
z = z1 - z2 = 5m
P1 = P2 : áp suất khí quyển:
v1 = v2 = 0 (tại mặt thoáng chất lỏng)
Hb = z1 - z2 + Hf
KẾT LUẬN
Khí NH3 là loại khí thải có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, phát sinh
rất nhiều trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, và có th ể áp d ụng công
nghệ xử lý khí NH3 theo phương pháp hấp thu bằng tháp đệm trong nhiều lĩnh
vực.
Việc thiết kế tháp đệm hấp thu khí thải có th ể cho ta hi ệu su ất x ử lý lên
đến hơn 80%. Những ưu điểm khi chọn phương pháp xử lý b ằng tháp đ ệm v ới
dung dịch hấp thu nước là công nghệ và thiết bị đơn giản, dễ vận hành, giá
thành không cao so với các thiết bị xử lý khác.
[1] Phạm Văn Bôn - Kỹ thuật xử lý khí thải công nghiệp - Trường đại học
Bách Khoa Tp.HCM
[2] Trần Ngọc Chấn Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1,2,3, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
[3] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất - Tập 1,2,3 Bộ môn quá
trình và thiết bị công nghệ hoá chất (khoa Hoá, trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội,) Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
[4] Vũ Bá Minh - Quá trình và thiết bị trong công nghiệp hoá h ọc - Truy ền
khối - Tập 3 - Trường đại học Bách Khoa TP.HCM.
[5] Hoàng Thị Hiền - Kỹ thuật thông gió - Nhà xuất bản xây dựng 2007