You are on page 1of 17

Bất biến và nửa bất biến

Lê Anh Vinh
ĐH Giáo dục, ĐHQGHN

1 Khởi động
Chúng ta sẽ bắt đầu bằng một ví dụ đơn giản. Giáo viên yêu cầu học sinh
làm một thí nghiệm nhỏ – viết lên bảng a + b số gồm a số 0 và b số 1. Sau đó
thực hiện a + b − 1 lần phép biến đổi sau: xoá hai số bất kỳ trên bảng. Nếu
chúng bằng nhau thì viết số 0 lên bảng và nếu khác nhau thì viết số 1 lên
bảng. Sau khi học sinh làm thử trên vở, giáo viên có thể nói ngay số còn lại
trên bảng là số 1 hay số 0.
Học sinh sẽ thắc mắc một cách tự nhiên: làm thế nào giáo viên biết được
số còn lại trên bảng? Rõ ràng các phép biến đổi có thể thực hiện theo nhiều
cách khác nhau, nhưng sau các phép biến đổi, tổng các số trên bảng là không
đổi theo modulo 2. Do đó, số còn lại trên bảng sẽ là 1 nếu b lẻ và 0 trong
trường hợp ngược lại.
Chúng ta tiếp tục với ví dụ sau.

Bài toán 1.1. Khối A0 có một ngôn ngữ riêng chỉ gồm hai chữ cái A và 0,
đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:

• Nếu xóa hai chữ cái kề nhau A0 trong bất kì một từ nào, ta không làm
thay đổi nghĩa của từ đó.

220
• Nếu thêm tổ hợp 0A hoặc AA00 vào vị trí bất kì nào trong một từ, ta
cũng không làm thay đổi nghĩa của từ đó.
Liệu hai từ A00 và 0AA có cùng nghĩa không?
Dễ thấy sau mỗi phép biến đổi, số lượng A và 0 thêm vào hay bớt đi là
như nhau. Vì vậy, xuất phát từ A00 với nhiều chữ cái 0 hơn, ta không thể
thu được 0AA với nhiều chữ cái A hơn. Đại lượng bất biến ở đây có thể chọn
là sai khác giữa số chữ cái A và chữ cái 0 trong một từ.
Lời giải trên đã chỉ ra ý tưởng cơ bản nhất của bất biến. Cho trước một
số cấu hình, chúng ta có thể thực hiện một số phép biến đổi trên chúng. Câu
hỏi đặt ra là có thể thu được một cấu hình này từ một cấu hình khác không?
Tính bất biến thường được dùng để chỉ ra rằng từ một cấu hình không thể
đạt tới một cấu hình khác. Để làm được điều đó, chúng ta xây dựng một đại
lượng không đổi (hoặc thay đổi đơn điệu - khi đó ta có khái niệm nửa bất
biến) dưới các phép bién đổi sao cho giá trị của đại lượng này là khác nhau
ở hai cấu hình trong câu hỏi. Tuy nhiên, đối với các bài toán bất biến, phần
khó nhất thường là chỉ ra đại lượng bất biến. Trong bài giảng này, chúng ta
sẽ hệ thống một số dạng bất biến thường gặp qua một loạt các ví dụ từ đơn
giản đến nâng cao.
Bài toán 1.2. Một hình tròn được chia làm 6 ô dẻ quạt bằng nhau và đặt
một quân tốt vào mỗi ô. Trong mỗi bước, cho phép chuyển hai quân tốt bất
kỳ vào ô kề với nó. Hỏi có thể chuyển tất cả quân cờ vào một ô hay không?

Chứng minh. Đánh số các ô từ 1 đến 6 theo chiều kim đồng hồ. Với mỗi cách
sắp xếp, xét S là tổng các ô có chứa quân cờ (tính cả bội). Khi đó, tính chẵn
lẽ của S không thay đổi.

Trong một số trường hợp, bất biến không chỉ được dùng để chứng minh
ta không thể thu được cấu hình này từ một cấu hình khác mà còn có thể sử

221
dụng để tìm hiểu cấu hình nào có thể thu được từ một cấu hình cho trước.
Ta có ví dụ sau.

Bài toán 1.3. Các số 1, 2, 3, . . . , 20 được viết lên bảng. Mỗi phép biến đổi, ta
xóa hai số a, b và thêm vào số a + b − 1. Số nào sẽ còn lại trên bảng sau 19
bước?

Chứng minh. Với bộ n số trên bảng ta xét đại lượng X bằng tổng các số trên
bảng trừ đi n. Khi đó X không thay đổi trong các phép biến đổi. Lúc đầu
X = (1 + 2 + . . . + 20) − 20 = 190. Sau 19 bước, X = 190 hay số còn lại sẽ là
191.

Sẽ không ngạc nhiên nếu như một số học sinh đưa ra lập luận như sau:
tại mỗi bước, tổng các số giảm đi 1. Lúc đầu tổng là 210 và sau 19 bước, số
còn lại sẽ là 210 - 19 = 191. Cách giải này hiển nhiên đúng nhưng không làm
rõ được ý tưởng của “bất biến”. Chúng ta sẽ đưa cho học sinh một bài toán
tương tự, mà ở đây, những lập luận “rút gọn” như vậy là khó có thể thực hiện
được.

Bài toán 1.4. Các số 1, 2, 3, . . . , 20 được viết lên bảng. Mỗi phép biến đổi, ta
xóa hai số a, b và thêm vào số ab + a + b. Số nào sẽ còn lại trên bảng sau 19
bước?
Sau đây là một số bài toán khá thú vị sử dụng ý tưởng của bất biến.

Bài toán 1.5. Trong bàn cờ 8 × 8, một ô bị tô màu đen và các ô còn lại được
tô màu trắng. Liệu có thể làm cho cả bảng màu trắng bằng cách tô lại các
hàng và cột không? Ở đây, tô lại một hàng hay cột được hiểu như là một
phép đổi màu tất cả các ô trên hàng hoặc cột đó.

Bài toán 1.6. Giải Bài 5 cho bảng 3 × 3.

222
Bài toán 1.7. Giải Bài 5 cho bảng 8 × 8 với bốn ô ở góc được tô màu đen và
các ô khác được tô màu trắng.
Lưu ý rằng Bài 5, khác với Bài 6 và Bài 7, có thể giải chỉ sử dụng tính
chẵn lẻ của số ô đen trên bảng. Để giải Bài 6, ta có thể xét tính chẵn lẻ của
số ô đen trong bốn ô ở góc. Để giải Bài 7, ta phải xét tính chẵn lẻ của số ô
đen trong bốn ô cụ thể, ví dụ bốn ô ở góc phải trên.

Bài toán 1.8. Các số 1, 2, . . . , 2013 được viết lên bảng. Cho phép xóa đi hai
số và thay bởi hiệu của chúng. Liệu có thể thu được một bảng gồm toàn số 0
không?
Có nhiều cách để giải bài toán trên, một trong những bất biến có thể sử
dụng là tính chẵn lẻ của tổng các số viết trên bảng. Lưu ý rằng tổng và hiệu
của hai số bất kỳ là cùng tính chẵn lẻ.

Bài toán 1.9. Có 13 con tắc kè xanh, 15 con tắc kề đỏ và 17 con tắc kè vàng
trên một hòn đảo. Khi hai con tắc kè khác màu gặp nhau, chúng đổi sang
màu còn lại. Liệu có thể đến một lúc nào đó tất cả các con tắc kè có cùng
màu hay không?

Chứng minh. Mỗi “trạng thái” trên đảo gồm a con tắc kè xanh, b con tắc kè
đỏ và c con tắc kè vàng với a+b+c = 45. Phép biến đổi màu sẽ chuyển từ trạng
thái (a, b, c) sang một trong ba trạng thái (a−1, b−1, c+2), (a−1, b+2, c−1) hoặc
(a+2, b−1, c−1). Dễ thấy (a−1)−(b−1) ≡ (a−1)−(b+2) ≡ (a+2)−(b−1) ≡ a−b
mod 3. Bất biến X = sai khác giữa số tắc kè xanh và số tắc kề đỏ theo modulo
3. Lúc đầu X ≡ 2 mod 3 và khi tất cả các tắc kè cùng màu thì X ≡ 0 mod 3.
Vì vậy, trường hợp tất cả các con tắc kè có cùng màu không thể xảy ra.

Bài toán 1.10. Viết 11 số +1 và 01 số −1 lên đỉnh của 12 giác đều. Cho
phép đổi dấu của các số trên k đỉnh bất kỳ của đa giác. Có thể hay không
luôn chuyển số −1 sang đỉnh kề của nó nếu

223
a) k = 3;
b) k = 4;
c) k = 6?

Chứng minh. Câu trả lời là phủ định trong cả ba trường hợp. Chứng minh
cho cả ba trường hợp có thể thực hiện như sau: chúng ta chọn các đỉnh cách
đều nhau đúng k − 1 đỉnh (ví dụ khi k = 3 ta chọn được 4 đỉnh, khi k = 4 ta
chọn được 3 điểm và k = 6 ta chọn được 2 điểm). Bất biến của chúng ta là
tích các số trên các đỉnh được chọn. Chúng ta xếp số −1 vào một trong các
điểm được chọn. Dễ kiểm tra rằng nếu số −1 được chuyển sang đỉnh kề thì
tích các số trên các điểm được chọn lúc đó sẽ là 1.

Lưu ý rằng khái niệm bất biến là khá trừu tượng và phức tạp đối với phần
lớn học sinh trong lần tiếp cận đầu tiên. Chúng ta nên lưu ý phân tích các lập
luận logic của việc sử dụng các đại lượng bất biến trong giải các bài toán cụ
thể. Ở đây, chúng tôi chỉ đưa ra những gợi ý tóm tắt cho các bài toán nhưng
khi hướng dẫn cho học sinh, có thể sử dụng các ví dụ minh họa khiến lời giải
trở nên trực quan và dễ hiểu hơn. Ngoài ra, chúng ta chỉ nên giới thiệu khái
niệm và phương pháp sử dụng bất biến sau khi mỗi học sinh đã tự tìm tòi
và giải quyết độc lập một vài ví dụ minh họa đơn giản nhất, thậm chí đã sử
dụng bất biến mà không hề ý thức được điều đó. Rõ ràng, bước khó nhất khi
giải các bài toán sử dụng bất biến là phát hiện ra được đại lượng bất biến phù
hợp. Đây là một nghệ thuật mà chúng ta chỉ có thể thành thạo được thông
qua việc giải một loạt các bài toán trong cùng một chủ đề.

224
2 Cơ bản
Chúng ta đã gặp một số bất biến trong phần Khởi động. Tiếp theo chúng
ta sẽ xem xét một số dạng bất biến cơ bản khác, ví dụ như tính chẵn lẻ, tô
màu, công thức đại số, cặp nghịch đối của hoán vị,... Đối với mỗi bài toán,
giáo viên có thể bắt đầu bằng việc thảo luận với học sinh dạng bất biến có
thể sử dụng là gì.
Bài toán 2.1. Trên bảng viết các số 1, 2, . . . , 1000. Ở mỗi bước cho phép thay
một số bằng tổng các chữ số của nó. Quá trình dừng lại khi có toàn các số có
một chữ số. Hỏi số số 1 còn lại trên bảng nhiều hơn hay số số 2 còn lại trên
bảng nhiều hơn?

Chứng minh. Nếu chúng ta viết tất cả các số trên bảng theo modulo 9 thì các
số này sẽ là bất biến trong các phép biến đổi. Do số các số đồng dư 1 mod 9
nhiều hơn số các số đồng dư 2 mod 9 trong tập {1, . . . , 1000}, số các số 1 còn
lại trên bảng sẽ nhiều hơn số số 2 còn lại trên bảng.
Bài toán 2.2. Vào năm 3000, ở Việt Nam, một nhân dân tệ (RMB) đổi được
10 đồng Việt Nam (VNĐ). Trong khi đó, ở Trung Quốc, một VNĐ đổi được
10 RMB. Một du khách người Nhật lúc đầu có 01 VNĐ. Ông này có thể đi lại
tùy ý giữa hai nước VN và TQ. Hỏi ông ta có thể làm cho số VNĐ và RMB
ông ta có là bằng nhau hay không?

Chứng minh. Xét X = số VNĐ − số RMB của du khách. Khi đó X mod 11


sẽ là bất biến trong các bước đổi tiền. Nếu số VNĐ và RMB bằng nhau thì
X ≡ 0 mod 11. Lúc đầu X ≡ 1 mod 11, do đó không thể thu được X ≡ 0
mod 11. Ta có câu trả lời phủ định.

Bài toán 2.3. Hình vuông 8 × 8 bỏ đi hai ô ở góc đối nhau. Có thể phủ phần
còn lại bởi 31 quân đômino 1 × 2 không? Nếu bỏ hai ô bất kì thì sao?

225
Chứng minh. Chúng ta tô màu hình vuông đen trắng như bàn cờ vua. Hai ổ
ở góc đối nhau luôn cùng mau nên sau khi bỏ chúng đi, số ô đen khác số ô
trắng. Mỗi quân đômino phủ đúng một ô đen, một ô trắng nên phần còn lại
của hình vuông không thể phủ kín được bởi các quân đômino. Bất biến ở đây
chính là hiệu số giữa số ô trắng và số ô đen trên bảng.

Bài toán 2.4. Cho đa thức P (x) = ax2 + bx + c, có thể thực hiện một trong
hai phép biến đổi:
a) Đổi chỗ a và c.
b) Đổi biến x bởi x + t với t ∈ R.
Hỏi từ x2 − 31x − 3 có thu được x2 − 20x − 12 không? Tìm mối liên hệ của
hai đa thức bậc hai P (x) và Q(x) sao cho từ đa thức này có thể thu được đa
thức kia bởi hai phép biến đổi nói trên.

Chứng minh. Bất biến của chúng ta là định thức ∆ = b2 − 4ac của đa thức
P (x) = ax2 + bx + c. Dễ kiểm tra rằng hai phép biến đổi a) và b) không làm
thay đổi định thức của đa thức. Định thức ∆1 của x2 − 31x − 3 và định thức
∆2 của x2 − 20x − 12 là khác nhau. Ta có câu trả lời phủ định! Chúng tôi để
lại câu hỏi tìm mối liên hệ giữa hai đa thức bậc hai nhận được từ nhau qua
hai phép biến đổi trong đề bài cho bạn đọc.

Bài toán 2.5. Tô đen 09 ô của hình vuông 10 × 10. Mỗi lần tô màu đen một
ô chưa tô nếu nó kề với ít nhất hai ô đen (kề được hiểu là chung cạnh). Có
thể tô màu hết bàn cờ hay không? Nếu là 10 ô thì sao? Nếu là hình vuông
n × n thì lúc đầu cần tô đen ít nhất bao nhiêu ô để có thể tô đen cả bàn cờ?

Chứng minh. Nếu tô 10 ô thì câu trả lời là khẳng định. Ví dụ ta có thể bắt
đầu với 10 ô đen trên đường chéo chính của hình vuông.

226
Nếu tô 9 ô thì câu trả lời là phủ đinh. Xét X là tổng chu vi của phần tô
đen trên hình thì lúc đầu X ≤ 36. Dễ kiểm tra X là nửa bất biến, cụ thể, X
là không tăng. Nếu cả bàn cờ được tô màu thì lúc này X = 40 - mâu thuẫn.
Vậy, không thể tô đen được cả bàn cờ nếu xuất phát với 9 ô màu đen.

Bài toán 2.6. Cho một hoán vị của các số 1, 2, . . . , 2012. Mỗi lần cho đổi chỗ
hai số bất kì. Sau 2011 bước có thể quay về hoán vị ban đầu không?

Chứng minh. Bài toán này liên quan đến số cặp nghịch đối của một hoán vị.
Cặp nghịch đối của hoán vị π của {1, . . . , n} là số cặp 1 ≤ i < j ≤ n sao cho
π(i) > π(j). Bạn đọc hãy tự kiểm tra rằng tính chẵn lẻ của số cặp nghịch
đối thay đổi khi chúng ta hoán vị một cặp trong dãy. Sau 2011 bước, số cặp
nghịch đối sẽ bị thay đổi tính chẵn lẻ và chúng ta không thể quay trở về hoán
vị ban đầu.

Bài toán 2.7. Trên bảng viết các số 1, 2, 3, 4, 5. Mỗi bước cho phép chọn hai
số a, b và thay bởi a + b, ab. Hỏi có thu được 21, 27, 64, 180, 540 hay không?

Chứng minh. Bài toán này thoạt nhìn khá đơn giản nhưng để tìm được bất
biến không phải là điều dễ dàng. Trước hết ta kiểm tra rằng số các số chia
hết cho 3 không giảm và số lượng này tăng khi và chỉ khi từ hai số chia 3 dư
1 và chia 3 dư 2 chúng ta thu được một số chia hết cho 3 và một số chia hết
cho 2. Vì vậy, khi chúng ta lần đầu tiên chuyển sang trạng thái có 4 số chia
hết cho 3 thì số còn lại chia 3 dư 2, nhưng 64 chia 3 dư 1 nên câu trả lời sẽ
là phủ định.

Bài toán 2.8. Trên bảng viết số 99 . . . 99 (2012 lần). Mỗi bước cho phép chọn
một số a, phân tích a thành tích hai số m, n và viết lên bảng m ± 2, n ± 2 tùy
ý. Ví dụ: a = 15, a = 3.5 có thể viết lên bảng 1 = 3 − 2 và 7 = 5 + 2. Hỏi sau
một số bước như vậy, có thể thu được trên bảng toàn các số 9 không?

227
Chứng minh. Đây cũng không phải là một bài toán “dễ” như cách phát biểu
cũng như lời giải của nó. Bất biến là trên bảng luôn có ít nhất một số chia 4
dư 3.

Bài toán 2.9. Một túi gồm 1001 viên đá. Mỗi bước chọn một túi có nhiều
hơn 01 viên. Bỏ đi một viên và chia các viên còn lại thành 02 túi. Hỏi có thể
làm như vậy để thu được tất cả các túi đều có 03 viên?

Chứng minh. Xét X là tổng số đá và số túi tại mỗi bước. Dễ thấy X mod 4
không đổi. Lúc đầu X = 1002 không chia hết cho 4. Nếu tất cả các túi có 3
viên thì X lúc đó chia hết cho 4, mẫu thuẫn. Vậy câu trả lời là phủ định.

Bài toán 2.10. Chúng ta xét một quân cờ đặc biệt, được gọi là quân “lạc
đà”, di chuyển trên bàn cờ 10 × 10 như là một quân mã (1, 3). Có nghĩa là di
chuyển sang ô kề và sau đó di chuyển ba ô theo hướng vuông góc với hướng
vừa di chuyển. Quân mã thông thường di chuyển theo hướng (1, 2). Liệu quân
lạc đà có thể di chuyển từ một ô sang ô kề nó không?

Chứng minh. Câu trả lời là không. Xét các tô màu đen trắng của bàn cờ
thông thường. Dễ dàng kiểm tra được rằng quân lạc đà luôn di chuyển trong
các ô cùng màu và hai ô kề nhau lại là khác màu.

Bài toán 2.11. Một bảng hình chữ nhật có thể phủ kín không đè lên nhau
bởi các hình 1 × 4 và 2 × 2. Khi bỏ các hình này ra ngoài, chúng ta làm mất
một hình 2 × 2 và thay vào đó một hình 1 × 4. Liệu có có thể dùng các hình
lúc này phủ kín hình chữ nhật được không?

Chứng minh. Câu trả lời là phủ định. Hãy tìm một cách tô màu các ô của
hình chữ nhật bởi các màu 1, 2, 3, 4 sao cho mỗi hình 2 × 2 có một ô mỗi màu
và hình 1 × 4 hoặc không có ô màu i hoặc có 2 ô màu i với mỗi i = 1, 2, 3, 4.

228
Bài toán 2.12. Có thể hay không một quân mã đi qua tất cả các ô của bàn
cờ 4 × N , mỗi ô đúng một lần và quay lại ô xuất phát ban đầu?

Chứng minh. Tô màu hàng thứ nhất 1, 2, 1, 2, . . .. Tô màu hàng thứ hai 3, 4, 3, 4, . . ..
Tô màu hàng thứ ba 4, 3, 4, 3, . . ., và tô màu hàng thứ tư 2, 1, 2, 1, . . .. Giả sử
tồn tại một chu trình bởi quân mã trên bàn cờ. Dễ kiểm tra rằng với cách tô
của chúng ta, nếu quân mã đứng ở ô màu 1 hoặc 2 thì bước tiếp theo sẽ là
ô màu 3 hoặc 4, tương ứng. Do số ô mỗi màu là như nhau, các cập màu sẽ
thay đổi luân phiên trong chu trình. Bạn đọc hãy tự chỉ ra rằng lúc này ta
phải luân phiên giữa các ô màu 1 và màu 3 hoặc luân phiên giữa các ô màu
2 và màu 4. Hay nói một cách khác, chúng ta không thể đi hết được cả bàn
cờ.

Bài toán 2.13. Có ba máy in thẻ trong đó các thẻ là một cặp các số tự nhiên
(không sắp thứ tự). Máy thứ nhất nhận một thẻ với hai số a, b và cho ra thẻ
với hai số a + 1, b + 1. Máy thứ hai chỉ nhận các thẻ với hai số chẵn a, b và cho
ra thẻ với hai số a/2, b/2. Máy thứ ba nhận thẻ gồm hai a, b và thẻ gồm hai
b, c và cho ra thẻ gồm hai số a, c. Các máy cũng sẽ trả lại các thẻ được đưa
vào. Có thể nhận được thẻ gồm hai số 1 và 2012 chỉ từ một tấm thẻ gồm hai
số 5 và 19 được không? Tổng quát, từ thẻ gồm hai số 5 và 19 có thể nhận
được những thẻ như thế nào?

Chứng minh. Ba phép toán có thể viết lại dưới dạng (a, b) → (a + 1, b + 1),
(a, b) → (a/2, b/2) và (a, b), (b, c) → (a, c). Trong phép biến đổi thứ nhất, hiệu
giữa hai số trên thẻ không đổi. Trong phép biến đổi thứ hai, hiệu giữa hai
số trên thẻ giảm một nửa. Và trong phép biến đổi thứ ba, hiệu hai số trên
thẻ mới bằng tổng hiệu các số trên hai thẻ cũ. Như vậy, hiệu các số trên thẻ
không phải là bất biến! Tuy nhiên, nếu nhìn kĩ, có thể tính chia hết cho một
số bất kì sẽ được bảo toàn. Kiểm tra được rằng 19 − 5 = 14 chia hết cho 7

229
nhưng 2012 − 1 thì không. Câu trả lời là phủ định. Phần còn lại của bài toán
được dành cho độc giả với gợi ý là tất cả các thẻ gồm hai số a, b thỏa mãn
a − b chia hết cho 7 đều nhận được.

Bài toán 2.14. Một quân cờ di chuyển trên bàn cờ n × n theo một trong ba
cách: đi lên một ô, sang bên phải một ô, đi xuống về bên trái một ô. Hỏi quân
cờ có thể đi qua tất cả các ô, mỗi ô đúng một lần và quay lại ô kề bên phải
ô xuất phát được không?

Chứng minh. Sau mỗi bước, tổng thứ tự của hàng và cột chứa quân cờ hoặc
giảm đi 2 hoặc tăng lên 1. Như vậy, khi xét theo modulo 3 thì tổng này tăng
1 mỗi bước. Do có n2 − 1 bước, nếu kết thúc ở ô kề bên phải ô xuất phát thì
tổng này tăng 1 đơn vị. Do đó n2 − 2 chia hết cho 3, mẫu thuẫn. Vậy câu trả
lời lại là phủ định.

Bài toán 2.15. Có bảy số 0 và một số 1 được điền vào các đỉnh của khối lập
phương. Mỗi bước cho phép cộng thêm 1 vào các số ở một cạnh nào đó. Có
thể thu được khối lập phương với tất cả các số bằng nhau không? Có thể thu
được khối lập phương với tất cả các số chia hết cho 3 không?

Chứng minh. Chúng ta đánh dấu 4 đỉnh của khối lập phương sao cho các
đỉnh này không kề nhau. Xét hiệu giữa tổng các số được đánh dấu và các số
không được đánh dấu thì tổng này không đổi. Sử dụng bất biến này, chúng
ta dễ dàng chứng minh được rằng câu trả lời trong cả hai trường hợp là phủ
định.

Bài toán 2.16. Hình tròn được chia thành 06 hình dẻ quạt, trong đó điền
các số 1, 0, 1, 0, 0, 0 theo thứ tự chiều kim đồng hồ. Cho phép thêm 1 vào các
số trong hai ô kề nhau. Có thể làm cho tất cả các số bằng nhau được không?

230
Chứng minh. Tương tự như Bài 25, đánh số các dẻ quạt 1, 2, . . . , 6 và tô màu
đỏ các dẻ quạt 1, 3, 5. Xét hiệu giữa tổng các số trên các dẻ quạt được tô màu
và tổng các số trên các dẻ quạt còn lại thì tổng này không đổi.

Bài toán 2.17. Chúng ta thực hiện phép biến đổi trên các bộ ba số như sau:
√ √
thay hai số trong chúng, ví dụ a và b, bởi (a + b)/ 2 và (a − b)/ 2. Hỏi có thể
√ √ √ √
nhận được 1, 2, 1 + 2 từ 2, 2, 1/ 2 không?

Chứng minh. Tổng bình phương của các số trong mọi cấu hình là không đổi.
Sử dụng bất biến này, dễ dàng đưa ra câu trả lời phủ định cho bài toán.

Bài toán 2.18. Các số thực được viết lên vòng tròn. Nếu bốn số liên tiếp
a, b, c, d thỏa mãn (a − d)(b − c) > 0 thì có thể đổi chỗ b và c. Chứng minh rằng
quá trình sẽ phải kết thúc.

Chứng minh. Giả sử các số trên vòng tròn theo thứ tự là a1 , a2 , . . . , an . Xét
Pn
X = i=1 ai ai+1 với an+1 = a1 . Khi đó trong mỗi phép biến đổi X tăng thực
sự. Nếu quá trình kéo dài vô hạn thì tổng này có vô hạn giá trị, nhưng tổng
chỉ có tối đa n! giá trị. Suy ra quá trình buộc phải kết thúc.

Bài toán 2.19. Cho một đồ thị n đỉnh, bậc của mỗi đỉnh không quá 5. Chứng
minh rằng các đỉnh có thể tô bởi ba màu sao cho không quá n/2 cạnh có các
đỉnh mút cùng màu.
Lời giải của Bài 29 được dành cho bạn đọc!

3 Nâng cao
Trong phần này chúng ta sẽ thảo luận một số bài toán nâng cao có sử
dụng phương pháp bất biến. Trong 29 bài toán chúng ta đã đề cập từ đầu
đến giờ, các bài toán gần như được giải quyết ngay lập tực khi đã chỉ ra được

231
bất biến phù hợp. Các bài toán trong phần này, ngoài ý tưởng chính là bất
biến, sẽ yêu cầu thêm một số bước biến đổi khác làm tăng độ khó và thú vị
của chúng.

Bài toán 3.1. Các ô vuông được xếp kề nhau tạo thành một dải hình chữ
nhật vô hạn về cả hai phía. Ta xếp vào các ô vuông một số hữu hạn các viên
đá. Mỗi bước, chọn hai viên đá ở cùng ô và chuyển chúng sang hai ô bên cạnh
khác hướng nhau.
a) Có thể sau một số hữu hạn bước quay lại ví trí ban đầu không?
b) Có thể thực hiện vô hạn bước như vậy không?
c) Nếu quá trình dừng lại thì trạng thái sắp xếp cuối cùng có phụ thuộc
vào quá trình thực hiện các bước không?

Chứng minh. Gán cho viên đá ở ô thứ n số n2 . Xét tổng tất cả các số thu
được. Rõ ràng mỗi phép biến đổi ta thay hai số n2 bởi số (n − 1)2 và (n + 1)2 .
Do đó tổng này tăng 2 đơn vị trong mỗi phép biến đổi. Suy ra sau một số
hữu hạn bước không thể quay lại vị trí ban đầu.
Tiếp theo, chúng ta đi chứng minh rằng tổng không thể tăng vô hạn bằng
phương pháp quy nạp. Lưu ý rằng nếu tổng tăng vô hạn, có nghĩa là một số
viên đá sẽ phải tiến ra xa vô hạn. Viên đá cuối cùng bên phải nhất luôn tăng
chỉ số và viên đá cuối cùng bên trái luôn giảm chỉ số. Do đó khoảng cách giữa
hai viên đá này tăng vô hạn. Và đến một lúc nào đó, sẽ có một viên không
chịu tác động của các viên còn lại! Lập luận hoàn chỉnh của phần b và lời giải
của phần c được dành cho bạn đọc.

Bài toán 3.2. Hình tròn được chia thành 2011 hình dẻ quạt. Xếp 2012 viên
kẹo vào các phần dẻ quạt. Mỗi bước, cho phép chuyển hai viên ở cùng một
phần sang hai phần kề khác hướng. Chứng minh rằng đến một lúc nào đó có
ít nhất 1006 phần có chứa kẹo.

232
Chứng minh. Trước hết, chúng ta có 03 nhận xét quan trọng:
a) Do số kẹo lớn hơn một nửa số ô, quá trình ở đây thực hiện được vô hạn
lần;
b) Bài toán sẽ được giải quyết xong nếu ta chứng minh được một lúc nào
đó hai ô kề nhau bất kì có kẹo. Thật vậy, lúc đó số ô có chứa kẹo sẽ ≥ 2011/2
và do là số nguyên nên số ô có chứa kẹo ít nhất là 1006.
c) Đến một lúc nào đó, nếu hai ô kề nhau có ít nhất một viên kẹo thì kể
từ đó, hai ô này luôn luôn có kẹo. Điều này là hiển nhiên từ phép chuyển.
Theo Nhận xét c) nếu tại mọi thời điểm đều tồn tại hai ô liền nhau không
có kẹo thì sẽ tồn tại hai ô liền nhau không bao giờ có kẹo trong tất cả các
phép biến đổi. Ta đánh số các dẻ quạt bởi 1, 2, . . . , 2011 sao cho hai ô đó là 1
và 2011. Gán cho mỗi chiếc kẹo một số tương ứng với số của ô chứa nó và xét
X là tổng bình phương các số đó.
Tương tự như bài trên, X tăng trong mỗi phép biến đổi. Theo Nhận xét
a), X tăng vô hạn. Nhưng lại có X ≤ 1006 × 20102 , dẫn đến mâu thuẫn. Vậy,
đến một lúc nào đó hai ô kề nhau bất kì luôn có kẹo. Bài toán được suy ra
từ Nhận xét b).

Bài toán 3.3. Giả thiết và câu hỏi như ở Bài 30, chỉ khác cách chuyển viên
đá được thực hiện như sau:
a) Bỏ một viên ở ô thứ n − 1 và một viên ở ô thứ n, thêm vào một viên ở
ô thứ n + 1.
b) Bỏ hai viên ở ô thứ n và thêm một viên vào ô thứ n − 2, một viên vào
ô thứ n + 1.

Chứng minh. Nhận xét rằng viên đá ở ô phải nhất sẽ luôn di chuyển về bên
phải và viên đá ở bên trái nhất sẽ luôn đi về bên trái. Nếu như quay lại trạng
thái ban đầu sau hữu hạn bước thì chúng ta sẽ không được tác động đến hai

233
viên này. Khi đó, có thể bỏ đi hai viên này và lặp lại lập luận trên để suy ra
mâu thuẫn. Do đó, không thể quay lại trạng thái ban đầu sau hữu hạn bước.
Chọn α > 1 là nghiệm của α2 − α − 1 = 0. Gán cho viên đá ở ô thứ n số αn
và xét X là tổng các số này. Khi đó tổng X không đổi. Giả sử có thể chuyển
viên đá vô hạn lần thì theo nhận xét trên, các viên đá sẽ tiến ra vô cùng và
khi đó tổng X cũng vậy (do α > 1). Điều này mâu thuẫn với tính bất biến
của X .
Để chứng minh trạng thái sắp xếp cuối cùng không phụ thuộc vào quá
trình các bước chuyển, ta chỉ cần chứng minh nếu từ một trạng thái thu được
hai trạng thái khác nhau thì tổng X sẽ khác nhau. Chi tiết của lập luận này
(thật ra là một bài toán bất đẳng thức đơn giản) được dành cho bạn đọc.

Bài toán 3.4. Có 119 người ở trong 120 căn hộ. Một căn hộ được gọi là quá
tải nếu có nhiều hơn 14 thành viên. Mỗi ngày, các thành viên của một căn
hộ quá tải xảy ra mẫu thuẫn và chuyển sang các căn hộ khác nhau. Hỏi quá
trình có buộc phải kết thúc không?

Chứng minh. Trước khi chuyển nhà cho các thành viên ở căn hộ quá tải bắt
tay nhau. Có thể chứng minh được rằng tổng số cái bắt tay sẽ giảm thực sự.
Và do đó quá trình sẽ buộc phải kết thúc sau hữu hạn bước.

Bài toán 3.5. Trên vòng tròn có 20 số. Cho phép chọn 3 số liên tiếp X, Y, Z
và thay bởi X + Y, −Y, Z + Y . Có thể từ

[1, 2, . . . , 10, −1, −2, . . . , −10]

thu được [10, 9, . . . , 1, −10, . . . , −1] hay không?

Chứng minh. Chọn x1 , . . . , x20 sao cho x1 − x2 , ..., x20 − x1 là bộ 20 số ban đầu.
Khi đó dễ dàng kiểm tra được rằng, phép biến đổi đã cho trên bộ 20 số x1 −

234
x2 , ..., x20 −x1 sẽ tương ứng với việc đổi chỗ hai số cạnh nhau trên bộ x1 , . . . , x20 .
Từ x1 , . . . , x20 tương ứng với [1, 2, . . . , 10, −1, −2, . . . , −10], đổi chỗ liên tiếp các
số cạnh nhau ta thu được x20 , . . . , x1 ương ứng với bộ [10, 9, . . . , 1, −10, . . . , −1].
Do đó, câu trả lời là khẳng định.

Bài toán 3.6. Giả sử tổng của 20 số là dương. Cho phép biến đổi như ở bài
trên, liệu có thể thu được một bộ gồm 20 số không âm hay không?

Chứng minh. Ý tưởng chứng minh tương tự như trên. Chỉ có điều chúng
ta không điền các số trên vòng tròn mà điền trên đường thẳng vô hạn
. . . , x−n , . . . , xn , . . . sao cho chọn 21 số liên tiếp trên đường thẳng thì hiệu
các cặp giữa chúng sẽ là 20 số tương ứng. Ta chỉ cần chỉ ra rằng với các đổi
chỗ như trong giả thuyết của đề bài, ta có thể sắp xếp lại dãy theo thứ tự
tăng. Khi đó, ta sẽ có câu trả lời khẳng định cho bài toán.

Bài toán 3.7. Trên vòng tròn có một số điểm Xanh, Đỏ. Cho phép thêm vào
một điểm Đ và đổi màu hai điểm kề nó, hoặc bớt đi một điểm Đ và đổi màu
hai điểm kề nó. Lúc đầu có hai điểm Đ và quá trình ko được phép làm cho có
ít hơn hai điểm. Hỏi có thể thu được:
a) 2 điểm X, Đ.
b) 8 điểm Đ.
c) 1 điểm Đ, 6 điểm X.
d) 2 điểm X.

Chứng minh. a) Không thể thu được 2 điểm X, Đ do tính chẵn lẻ của số điểm
X không thay đổi.
b) c) Xây dựng được cụ thể.
d) Không được thể thu được 2 điểm X. Do lúc đầu không có điểm X nào
nên số điểm X luôn là chẵn. Đánh số các điểm xanh bởi x1 , . . . , x2n và gọi

235
d1 , . . . , d2n là số điểm đỏ giữa các điểm X. Bất biến là tính chia hết cho 3 của

S = |d1 − d2 + . . . + d2n−1 − d2n |.

Nếu không có điểm X nào thì đặt S là số điểm đỏ. Đây là một bài toán rất
khó và chúng tôi khuyến khích bạn đọc tìm hiểu xem với các cấu hình nào
thì có thể nhận được từ một cặp điểm Đ? Gợi ý rằng đại lượng S sẽ giúp xác
định chính xác các cấu hình như vậy.

236

You might also like