You are on page 1of 31

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KẾ TOÁN
----------

BÀI TẬP NHÓM


PHÂN TÍCH THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂN TẠO (ITA)

Giáo viên hướng dẫn : HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG


Sinh viên thực hiện : Nhóm 8 – 42K06.1
1. Trần Thị Xuân Dung
2. Trần Thị Lệ Quyên
3. Lương Thị Thanh Tuyền
4. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Đà Nẵng, tháng 11 năm 2018


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHIỆP


TÂN TẠO (ITA)
1.1. Giới thiệu Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghiệp Tân Tạo (ITA):
Thành lập vào ngày 14 tháng 11 năm 1996 và vào ngày 15 tháng 11 năm 2006, cổ
phiếu của công ty được chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là ITA. Công ty là một trong 9 doanh nghiệp hàng đầu
của Việt Nam được chọn gia nhập chỉ số chứng khoán Russell Global Index và là một
trong 10 công ty có giá trị vốn hóa lớn và tính thanh khoản tốt nhất Việt Nam hiện nay
được lựa chọn tính toán trong chỉ số S&P Vietnam 10 Index. Theo bảng xếp hạng 1000
doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2011 được Công ty
Vietnam Report phối hợp với báo VietNamNet và tạp chí Thuế công bố, Công ty cổ phần
đầu tư công nghiệp Tân Tạo xếp thứ 129 và xếp thứ 35 trong danh sách 200 doanh nghiệp
tư nhân đóng thuế thu nhập lớn nhất 2011.
1.2. Lịch sử hình thành Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghiệp Tân Tạo (ITA):
- Tập đoàn Tân Tạo được thành lập năm 1993 tại Thành phố Hồ Chí Minh có tên ban đầu
là Công ty TNHH Hoàng Yến, tiền thân của Tập đoàn Tân Tạo ngày nay.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Tân Tạo từ khi thành lập đến nay là bà Đặng Thị
Hoàng Yến.
- Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo thành lập ngày 14 tháng 11 năm 1996 và
khởi công xây dựng khu công nghiệp Tân Tạo trên diện tích 442 hecta tại huyện Bình
Tân Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 3 tháng 2 năm 1997.
- Ngày 14 tháng 7 năm 2001 Tập đoàn Tân Tạo khởi công xây dựng khu công nghiệp dệt
may Nhơn Trạch 184 ha tại tỉnh Đồng Nai.
- Ngày 14 tháng 11 năm 2001, tập đoàn Tân Tạo được trao tặng Huân chương Lao
động hạng ba.
- Ngày 14 tháng 11 năm 2003, khởi công xây dựng khu công nghiệp Tân Đức giai đoạn 1
trên diện tích 537 hecta tại tỉnh Long An
- Ngày 14 tháng 11 năm 2005, Tập đoàn Tân Tạo nhận Huân chương Lao động hạng hai.
- Ngày 14 tháng 11 năm 2006, Tập đoàn Tân Tạo khởi công xây dựng khu công nghiệp
Nhơn Hội tại tỉnh Bình Định.
- Ngày 15 tháng 11 năm 2006, ITACO chính thức được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã niêm yết là ITA và đến nay đã trở thành một trong
những cổ phiếu bluechip trên sàn chứng khoán Việt Nam.
- Ngày 15 tháng 12 năm 2007, Tập đoàn Tân Tạo khởi công xây dựng khu công nghiệp
Tân Đức giai đoạn 2 và khu đô thị Tân Đức trên diện tích 618 hecta
- Ngày 8 và 9 tháng 1 năm 2008, tại hội nghị Việt Nam - Ngôi sao đang lên của châu
Á được báo The Economist’ của nước Anh, ITACO và báo ‘Thế giới và Việt Nam’ phối
hợp tổ chức, ITACO được Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng trao giải Siêu sao phát
triển đất nước
1.3. Cơ cấu tổ chức:

Các công ty thành viên của Tập đoàn Tân Tạo :


 Công ty TNHH Khai thác dịch vụ-kinh doanh văn phòng và nhà xưởng Tân Tạo
(Taserco)
 Công ty cổ phần đầu tư Tân Đức (TADICO)- www.tanduccity.com
 Công ty cổ phần khai thác & phát triển kho vận Tân Tạo (Itatrans)
 Công ty Cổ phần Bầu trời Tân Tạo Mê Kông (“MKS”)
 Công ty Cổ Phần Đầu Tư Kinh Doanh Đô Thị Tân Tạo Mê Kông (“MKC”)
 Công ty Cổ phần Bờ Biển Dài Tân Tạo (“LB”)
1.4. Lĩnh vực hoạt động:
 Đầu tư, phát triển, xây dựng, khai thác thương mại các khu công nghiệp
 Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trong khu công nghiệp bao gồm cả xúc tiến kinh doanh,
cho thuê nhà xưởng, thiết bị xây dựng, văn phòng, cao ốc, trung tâm thương mại, các
trang thiết bị.
 Đầu tư, phát triển, xây dựng, khai thác hạ tầng thương mại bao gồm:
- Hệ thống giao thông, đường cao tốc:
- Hệ thống cảng biển và cảng sông, kho hải quan, vận chuyển hàng hóa, xúc tiến thương
mại
- Các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, phong điện, điện khí đốt
- Các nhà máy nước cung cấp nước sạch và xử lý nước thải, hệ thống cấp thoát nước
- Hệ thống truyền tải điện.
- Hệ thống truyền hình vô tuyến và truyền hình cáp, viễn thông,VOIP, Internet (ISP)…
 Xây dựng và phát triển các khu đô thị, khu dân cư, khu du lịch, Phim trường.
 Xuất nhập khẩu trực tiếp
 Thành lập các trường dạy nghề
 Lĩnh vực và quy mô hoạt động có thể thay đổi theo nghị quyết của Đại Hội Đồng Cổ
Đông.
 Sản xuất gạo
 Sản xuất điện
 Hạ tầng:
 Cảng nước sâu Nam Du: Dự án Cảng biển nước sâu Nam Du có vốn đầu tư dự kiến
khoảng 800 triệu USD, được chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 với công suất 12 triệu
T/năm (than) và 5 triệu tấn/năm (hàng tổng hợp), tiếp nhận tàu có trọng tải lên đến 80.000
DWT.Giai đoạn 2 là 50 triệu T/năm (than) và 12 triệu T/năm (hàng tổng hợp), tiếp nhận
tàu có trọng tải lên đến 150.000-200.000 DWT.
 Năng lượng
 Trung tâm điện lực Kiên Lương: Trung tâm điện lực Kiên Lương có công suất 4.400
MW đến 5.200 MW được xây dựng trên diện tích 555,9ha tại khu vực vịnh Ba Hòn, thị
trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Trung tâm Điện lực Kiên Lương
đã được Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Kiên Giang và các Bộ, ngành liên giao cho
Công ty Cổ phần Năng lượng Tân Tạo làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư 6,7 tỉ USD.
Trung tâm sẽ được xây dựng theo công nghệ đốt than công nghệ truyền thống được chia
làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: 1.200 MW, Giai đoạn 2: 1.200-2.000 MW, Giai đoạn 3:
2.000 MW.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUYẾT MÌNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là giải thích bổ sung thông tin tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp trong kỳ báo cáo nhằm cụ thể hóa một số chỉ tiêu
kinh tế, tài chính tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, phân tích, đánh giá tình hình biến động một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính trong
kỳ kinh doanh cũng như trình bày các chính sách, chế độ kế toán đang áp dụng trong
doanh nghiệp.
2.2. Mục đích:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời trong báo
cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính chất tường thuật hoặc phân tích chi
tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác
theo yêu cầu của các yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
2.3. Nội dung thuyết minh báo cáo tài chính:
Bao gồm 8 nội dung chính sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.4. Hai vấn đề cần tập trung trong thuyết minh báo cáo tài chính
Vấn đề đầu tiên là quan sát phương pháp kế toán của doanh nghiệp và so sánh với
chuẩn mực kế toán chung và chuẩn mực của ngành. Nếu doanh nghiệp đang áp dụng
phương pháp khác so với các doanh nghiệp trong cùng ngành thì đó có thể là dấu hiệu cho
thấy sự che đậy những thông tin bất lợi hoặc tạo cảm giác hoạt động tốt hơn thực tế.
Vấn đề thứ 2 cần thực hiện là kiểm tra xem liệu có sự thay đổi nào trong một tài
khoản từ kì này sang kì khác và ảnh hưởng của thay đổi đó tới kết quả tài chính ra sao.
Nếu không có sự kiểm tra này, báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ trở nên kém tin cậy
bởi vì nhà đầu tư không hiểu rõ bao nhiêu doanh thu thực tế từ doanh số bán hàng và bao
nhiêu sản phẩm được sản xuất ra nhưng chưa được chuyển quyền sở hữu cho khách hàng.
Chương 3: Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
3.1. Thông tin công ty
a) Giới thiệu sơ lược công ty

Bảng thuyết minh trên cho thấy:


- Hình thức sở hữu vốn: là công ty cổ phần
- Cổ phiếu công ty : niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 15 tháng 11 năm 2008
- Lĩnh vực kinh doanh: Tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh bao gồm thương mại,
dịch vụ, xây lắp.
- Ngành nghề kinh doanh: phát triển khu công nghiệp và hạ tầng; đầu tư xây dựng
và kinh doanh khu công nghiệp, khu dân cư đô thị; cho thuê cơ sở hạ tầng, nhà
xưởng; kinh doanh các dịch vụ.
- Trụ sở chính : Lô 16, đường số 02 khu công nghiệp Tân Tạo, phường Tân Tạo A,
quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Số lượng nhân viên: 450 (tại 31/12/2017)
b) Cơ cấu công ty:

Bảng thuyết minh cho thấy cấu trúc doanh nghiệp gồm 6 công ty con đã được hợp nhất:
 Công ty TNHH Khai thác Dịch vụ - Kinh doanh Văn phòng và Nhà xưởng Tân Tạo
Hình thức sở hữu vốn: là công ty TNHH 1 TV
Thành lập ngày:12/9/2011 do SKHĐT TP. Hồ Chí Minh cấp phép.
Trụ sở chính:
Hoạt động kinh doanh: mua bán và cho thuê nhà ở, nhà xưởng, văn phòng, nhà kho, sửa
chữa nhà xưởng, văn phòng, nhà ở.
Tỷ lệ quyền biểu quyết: 100% phần vốn chủ sở hữu và 100% quyền biểu quyết trong công
ty.(31/12/2017)
 Công ty Cổ phần đầu tư tân đức
Hình thức sở hữu: công ty cổ phần
Thành lập ngày: 27/06/2005 do SKHĐT Tỉnh long An cấp phép.
Hoạt động kinh doanh: đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu đô thị,
bến cảng, và cung cấp các dịch vụ phụ trợ, cho thuê mặt bằng nhà xưởng, văn phòng,
khách sạn, nhà hàng,và trung tâm thương mai.
Tỷ lệ quyền biểu quyết: 98.5% phần vốn chủ sở hữu và 98.% quyền biểu quyết trong
công ty(31/12/2017)

 Công ty Cổ phần khai thác & phát triển kho vận Tân Tạo
Hình thức sở hữu: là công ty cổ phần
Thành lập ngày: 08/05/2001 do SKHĐT TP. Hồ Chí Minh cấp phép
Trụ sở chính:
Hoạt động kinh doanh:
Tỷ lệ biểu quyết:
 Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Đô thị Tân Tạo Mê Kông
Hình thức sở hữu: là công ty
Thành lập ngày:
Trụ sở chính:
Hoạt động kinh doanh:
Tỷ lệ biểu quyết:
 Công ty Cổ phần Bờ Biển Dài Tân Tạo
Hình thức sở hữu: là công ty
Thành lập ngày:
Trụ sở chính:
Hoạt động kinh doanh:
Tỷ lệ biểu quyết:
3.2. Cơ sở trình bày
3.2.1. Chuẩn mực và chế dộ kế toán

Bảng thuyết minh cho thấy


a)Kế Chế độ kế toán áp dụng : Doanh nghiệp áp dụng chế dộ kế toán doanh nghiệp cà các
chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo 5 quyết định sau:
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2005
Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005
b)Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán:
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày với các chuẩn mực và chế độ kế toán
Việt Nam
3.2.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng

Bảng thuyết minh cho thấy hình thức ghi sổ kế toán của cổng ty lag sổ nhật ký chung
3.2.3. Kỳ kế toán năm

Bảng thuyết minh cho thấy kỳ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2018
và kết thúc ngà 31 tháng 12 năm 2018 cho việc lập báo tài chính.
3.2.4. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

Bảng thuyết minh cho thấy công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng việt Nam
3.2.5. Cơ sở hợp nhất
- Báo cáo hợp nhất bao gồm : báo cáo tài chình công ty mẹ và báo cáo tài chính các
công ty con với kỳ kế toán kết thúc cùng ngày.
- Hợp nhất: số dư của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán các giao dịch nội bộ,
các khoản lãi lỗ nội bộ chưa được thực hiện phát sinh từ các giao dịch này được
loại trừ hoàn toàn giữa công ty mẹ và các công ty con.
- Lợi ích cổ đông không được kiểm soát
3.3. Tốm tắt các chính sách kế toán
3.3.1. Tiền

Bảng thuyết minh cho thấy dòng tiền của công ty bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
3.3.2. Hàng tồn kho

Bảng thuyết minh cho thấy hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: đất đai, nhà xưởng trong
khu công nghiệp, nhà ở, căn hộ trong các khu dô thị và các tài sản của các dự án bất động
sản khác đã hoàn thành, được mua hoặc đang xây dựng để bán.
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thành và giá trị thuần có thể thực
hiện.
Giá thành gồm 3 chi phí chính:
Gia trị thuần = giá bán ước tính của hàng hóa bất động sản( dựa trên giá thị trường vào
ngày báo cáo và chiết khấu cho giá trị thời gian dòng tiền) – chi phí ước tính để hoàn
thiện – chi phí bán hàng ước tính
Giá vốn được ghi nhận dựa trên các chi phí trực tiếp tạo thành bất động sản + chi phí
chung được phân bổ
3.3.3. Các khoản phải thu

Bảng thuyết minh cho thấy các khoản phảu thu được tính theo giá trị ghi sổ của khoản
phải thu khác hàng và khoản phải thu khác
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là phần giá trị của khoản phải thu mà công ty dự kiến
không thu hồi được. Số dư nợ có của tài khoản dự phòng sẽ được hạch toán vào chí phí
quản lý doanh nghiệp
3.3.4. Tài sản cố định

Tài sản cố định gồm 2 loại tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tải sản cố định = Nguyên giá – giá trị khấu hao – giá trị hao mòn
Nguyên giá = giá mua + chi phí liên quan ( vận chuyển, bảo hành...)
Trường hợp bán hoặc thanh lý tài sản thì khoản lãi lỗ ( là phần chênh lệch giữa tiền thu
thuần từ bán tài sản với giá trị còn lại tài sản) sẽ được hạch toán vào chi phí khác hoặc thu
nhập khác trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3.3.5. Khấu hao và hao mòn

Bảng thuyết minh cho thấy công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để
tính khấu hao và hao mòn của tài sản theo thời gian hữu ích của tài sản. việc sử dụng
phương pháp khấu hao giúp cho công ty có thể hạch toán khấu hạo cho tài sản qua các kỳ
kế toán một cách hợp lý.
Thời gian hữu dụng của 5 loại tài sản cố định được công ty ước tính như trên.
3.3.6. Bất động sản đầu tư
Bảng thuyết minh cho thấy bất động sản đầu tu thể hiện:
Nguyên giá bất động sản = chi phí giao dịch liên quan – giá trị khấu hao –hao mòn lũy kế
BĐS.
Chi phí giao dịch liên quan phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được hạch toán vào giá trị
còn lại
Thời gian hữu dụng của 3 loại bất động sản đầu tư được công ty ước tính như trên. Việc
sử dụng phương pháp khấu hao giúp cho công ty có thể hạch toán khấu hạo bất động ản
đầu tư qua các kỳ kế toán một cách hợp lý.
Bất động sản không còn được trình bày trong bảng cân đối kế toán hợp nhất sau khi đã
bán hặc sau khi bất động sản đầu tư đã không còn được sử dụng.
Giá trị bán tài sản = giá trị thu thuần từ việc bán tài sản – giá trị còn lại của bất động sản
3.3.7. Các khoản đầu tư
Bảng thuyết minh cho thấy các khoản đầu tư với 4 khoản mục đầu tư gồm:
- Đầu tư vào các công ty liên kết:
Được hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu, thường sở hữu 20% trở lên
quyền biểu quyết ở đơn vị.
Phương pháp vốn chủ sở hữu, khoản đầu tư ghi nhận theo giá gốc sau đó điều
chỉnh theo thay đổi phần sở hữu của phần sở hữu trong tài sản thuần của công ty liên kết
sau khi mua.
Công ty không phân bổ lợi thế thương mai mà hàng năm đánh giá lợi thế thương mại
có bị suy giảm giá trị hay không. Và báo cáo kinh doanh hợp nhất sẽ phản ánh phần sở
hữu của công ty trong kết quả kinh doanh của công ty liên kết sau khi mua.
- Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Bảng thuyết minh mô tả việc đầu tư góp vốn được ghi nhận theo giá mua vốn góp đó.
- Dự phòng các khoản đầu tư
Bảng thuyết minh cho thấy dự phòng lập cho việc giản giá trị của khoản đầu tư vào ngày
31/12/2017
Thực hiện theo hướng dẫn: thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/1/009
Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2003
Số dư Nợ hoặc Có tài khoản dự phòng được hạch toán vào chi phi tài chính.
- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:
Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được công ty ghi nhận theo giá gốc .
Nhưng khi nhận giá trị tiền ban đầu, sẽ được ghi nhận theo giá trị có thể thu hồi.
Khoản làm giảm giá trị khoản đầu tư nếu phát dinh được hạch toán vào chi phí trogn kỳ
phát sinh và giảm trừ trực tiếp giá trị đầu tư
3.3.8. Chi phí đi vay

Bảng thuyết minh cho ta thấy:


Chi phí đi vay = lãi tiền vay + chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khaorn
vay.
Chi phí đi vay được xem là chi phí phát sinh trong năm, trừ khoản được vốn hóa. Liên
quan trực tiếp đến mua sắm, xây dựng, và TS cụ thể cần thời gian để đưa vào sử dụng
theo mục đích định trước hoặc để bán được vốn hóa vào nguyên giá.
3.3.9. Chi phí trả trước

Bản thuyết trình trình bày chi phí trả trước gồm chi phí trả trước ngắn hạn hoặc chi phí trả
trước dài hạn trên bảng cân đối được phân bổ trong khoảng thời gian trả trước hoặc thời
gian mà các lợi ích kinh tế tạo ta từ các chi phí.
3.3.10. Thuế tài sản

Có 2 trường hợp:
- Là bên cho thuê: TS theo hợp đồng được hạch tón vào BDDS trên bảng cân đối KT.
Chi phí phát sinh được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh
Thu nhập từ hợp đồng cho thuw được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh theo phương pháp đường thẳng trong thời hạn thuê.
- Là bên đi thuê: Khoản tiền thuê trong hoạt động thuê được hạch toán vào báo cáo kinh
doanh theo phương pháp đường thẳng trong thời gian thuê.

3.3.11. Các khoản phải trả và chi phí trích trước


Các khoản phải trả và chi phí trích trước ghi nhận cho số tiền phải trả trong tương lai
được ghi nhận theo nguyên tắc ghi nhận dồn tích. Chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương
đương tiền. báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
3.3.12. Trợ cấp thôi việc phải trả

Trợ cấp thôi việc cho nhân viên được trích vào cuối kỳ báo cáo cho toàn bộ nhân viên
công ty tính đến ngày 31/12/2008 theo tỷ lệ một nửa mức ương bình quân tháng cho mỗi
năm làm việc tính đến 31/1/2008 theo Luật lao động và văn bản khác.
Được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất trong 6 tháng gần nhất tính đến
thời điểm lập báo cáo.
Còn khoản trợ cấp thôi việc trích trước theo Điều 48 Luật Lao động áp dngj để trả trợ cấp
cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động

3.3.13. Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ


Bảng thuyết minh chỉ ra các nghiệp vụ phát sinh với các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị
tiền tệ của công ty sẽ được hạch toán theo tỷ giá giao dịch thực tế vào ngày phát sinh
nghiêp vụ theo nguyên tắc:
Nghiệp vụ phát sinh các khoản phải thu được hạch toán theo tỷ giá mua của ngân hàng
nơi công ty chỉ định khách hàng thanh toán
Nghiệp vụ phát sinh các khoản phải trả được hạch toán theo tỷ giá bán của ngân hàng nơi
công ty dự kiến giao dịch
Ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm bảo nguyên tắc thân trọng trong kế toán các khoản mục
tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày
của bảng cân đối kế toán hợp nhấy theo nguyên tắc sau:
Các khoản mục tiền tệ được phân loại là tài sản được hạch toán theo tỷ giá mua của ngân
hàng nơi công ty thường xuyên có giao dịch.
Các khoản mục tiền tệ được phân loại là nợ phải trả được hạch toán theo tỷ giá bán của
ngân hàng mà công ty thường xuyên có giao dịch.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong năm do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối năm được hạch toán vào chi phí…, doanh thu…( nghiên cứu chương 2 thầy dạy ghi
vào)
3.3.14. Cổ phiếu quỹ

Cổ phiếu quỹ là công cụ vốn chủ sở hữu được công ty mua lại với nguyên tắc giá gốc,
nguyên giá và trừ vào nguồn vốn chủ sở hữu. Không ghi nhận lãi, lỗ khi mua bán, phát
hành hoặc hủy công cụ vốn CSH của mình.
3.3.15. Lãi trên mỗi cổ phiếu

Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu= lợi nhuận sau thuế phân bổ cho cổ đông / số lượng bình
quân gia quyền của số sô phiếu đang lưu hành.
Lãi suy giảm trên mỗi cổ phiếu = lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ đông / số
lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu được phát hành.

3.3.16. Phân chia lợi nhuận


Bảng thuyết minh cho thấy thời gian lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp
được chia cho các cổ đông là sau khi Đại hội đồng cổ động phế duyệt và sau khi trích lập
các quỹ dự phòng theo điều lệ của tập đoàn và các quy định của pháp luật Việt Nam. Vì
áp dụng nguyên tắc thận trọng sau khi lập các quỹ dự phòng mới chia cổ tức để đảm bảo
việc tính lợi nhuận thuần một cách chính xác và đúng đắn nhất.
Sau việc phân chia lợi nhuận công ty lập ra 2 quỹ gồm:
Quỹ đầu tư phát triển nhằm phục vụ việc mở rộng hoạt động hoặc đầu tư của công ty
Quỹ khen thường phúc lợi trích lập khen thưởng, khen thưởng, khuyết khích vật chất đem
lại lợi ích chung và nâng cao phúc lợi cho công nhân viên. Tạo cho nhân viên có động lực
làm việc và làm cho nhân viên cống hiến hết mình cho công ty.

3.3.17. Ghi nhận doanh thu


Ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc ghi nhân doanh thu khi có khả năng nhận lợi ích chắc
chắn, xác định theo giá trị hợp lý nhận được.
Với 6 điều kiện ghi nhận cụ thể:
- Doanh thu cho thuê đất khu công nghiệp đã phát triển CSHT:
+ Thời gian thuê chiếm 90% thời gian sử dụng hữu ích
+Không hủy ngang hợp đồng và công ty cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền
trong mọi trường hợp.
+ và các điều kiện khác
- Doanh thu kinh doanh phân lô đất nền:
+ Hợp đồng không hủy ngang
+ Chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sử dụng đất cho người mua.
+Doanh thu xác định chắc chắn
Và các điều kiện khác
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: ghi nhận khi cung cấp cho khách hàng
+ Giá trị thuần = giá trị ………….. – các khoản khấu trừ, thuế GTGT,khoản giảm giá.
- Doanh thu từ cho thuê hoạt động
+ Theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn thuê theo qui định
- Tiền lãi:
+ Áp dụng theo nguyên tắc dồn tích (tính đến lợi tức à TS mang lại)
- Cổ tức:
+ theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu khi nhận được khoản thanh toán cổ tức được xác
lập.

3.3.18. Thuế
Bảng thuyết minh cho thấy thuế thu nhập hiện hành gồm 2 loại là tài sản thuế thu nhập và
thuyế thu nhập phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước.
Số tiền dự kiến phải nộp cho hoặc được thu hồi từ cơ quan thuế phỉa dựa trên các mức
thuế suất và các luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ kế toán.
Thuế thu nhập hiện hành được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu
Công ty chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hiện hành
phải nộp khi công ty có quyền hợp pháp được bù trừ.
Công ty dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập
hiện hành trên cơ sở thuần.
Bảng thuyết minh cho thấy thuế thu nhập hoãn lại là chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn
liền với khoản đầu tư có khả năng kiểm soát thời gian hoàn nhập chênh lệch.
TS thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận cho tất cả chênh lệch được khấu trừ ngoại trừ:
TS thuế hoãn lại phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một TS và NPT không ảnh hưởng đến
lợi nhuận kế toán và tính thuế tại thời điểm và cới vs phần chênh lệch tạm thời được khấu
trừ.
Được ghi sổ và xem xét vào ngày kết thúc kỳ kế toán.
Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trừ thuế
phát sinh đến khoản mục được ghi thẳng vào vốn CSH.

3.3.19. Các bên liên quan

Những bên ảnh hưởng đến công ty có khả năng hoặc kiểm soát bên kia hoặc gây ảnh
hưởng trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động. Là cá nhân hay tổ chức công ty,
bao gồm thành viên gia đình thân cận của các cá nhân được coi là có liên quan đến công
ty.

You might also like