Professional Documents
Culture Documents
hợp đồng vận chuyển container
hợp đồng vận chuyển container
- Căn cứ Luật thương mại, Bộ luật hàng hải của nước CHXHCNVN được Quốc hội thông qua
ngày 14/06/2005.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng phương tiện hàng hóa của hai bên.
Địa chỉ :
Điện thoại :
Mã số thuế :
Được đại diện hợp pháp bởi : Ông Chức vụ : Giám đốc
Hai bên cùng nhau thỏa thuận ký kết hợp đồng vận tải hàng hóa như sau :
1. Tên hàng hóa : Bổ sung mặt hàng thể hiện trên báo giá
2. Số lượng : Theo thỏa thuận từng lô hàng vận chuyển
3. Trọng lượng hàng hóa đóng trong Container tối đa cho phép : 28T / 40’ , 25T / 20’ (bao gồm cả
trọng lượng hàng hóa và bao bì đóng gói), nếu quá tải phải thông báo cho bên B biết trước.
4. Địa điểm đóng hàng : Theo yêu cầu của bên A
5. Địa điểm trả hàng : Theo yêu cầu của bên A
1. Hàng hóa được giao nhận theo phương thức nguyên container, nguyên seal (chì).
2. Hai bên đồng ý dùng con chì (seal) do bên B cung cấp để niêm phong container hàng hóa.
3. Lập biên bản giao nhận ghi rõ số container, chì (theo mẫu đính kèm) tại các kho giao và nhận hàng có
xác nhận của hai bên.
1. Giá cước vận chuyển theo từng thời điểm được thỏa thuận (Theo thông tin báo giá bên B đã gửi
cho bên A)
2. Phương thức thanh toán : tiền mặt hoặc chuyển khoản (trả vào tài khoản của bên B).
3. Hồ sơ thanh toán bao gồm : Hóa đơn GTGT kèm theo bảng kê và biên bản giao nhận hàng hóa ,
phiếu cân tại cảng (nếu có), Phiếu cân, Phiếu nhập tại/hoặc chứng từ thanh toán khác theo yêu
cầu của khách hàng.
4. Thời gian thanh toán : Cuối tháng tổng kết xuất hóa đơn một lần, hoàn tất chứng từ trước ngày 5
hàng tháng thì sẽ được thanh toán vào ngày 15 hàng tháng.
Bên B được miễn trừ trách nhiệm trong các trường hợp sau :
1. Hàng hóa bị hư hỏng do việc chất xếp, chèn lót, gia cốc hoặc do chất lượng bao bì của khách
hàng không đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển container.
2. Bên B không chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng hàng hóa xếp trong container nếu số chì còn
nguyên vẹn, vỏ container không có hiện tượng va đập và móp méo trong quá trình vận chuyển.
3. Hàng hóa bị tổn thất trong trường hợp bất khả kháng.
1. Nếu bên A đã báo xếp hàng, sau đó lại thay đổi mà không thông báo để xe bên B phải quay về
thì bên A phải trả chi phí bằng 75% cước vận tải có hàng theo chứng từ của bên B.
2. Lưu ca xe 1.000.000đ/ngày.
3. Nếu bên A chậm thanh toán bên B có quyền giữ hàng để đảm bảo việc thu tiền cước vận chuyển.
Thời gian quá hạn thanh toán trong vòng 01 tháng thì bên A phải chịu lãi suất quá hạn theo quy
định của Ngân hàng là 150% lãi vay. Trong trường hợp chậm thanh toán trên 01 tháng bên B sẽ
áp dụng mức phạt lãi suất gấp hai lần lãi suất quá hạn trên.
4. Bên A có trách nhiệm thanh toán toàn bộ mọi chi phí phát sinh và tổn thất liên quan đến việc giữ
hàng của bên B để đảm bảo thanh toán.