Professional Documents
Culture Documents
Vitamin
Vitamin
1. Tên chính của các chuyên luận là tên Việt Nam, sau tên Việt Nam là tên Latin và những tên
Việt Nam thông dụng khác nếu có.
Đối với dược liệu, có thể dùng tên qui ước để chỉ tên dược liệu, hoặc dùng tên gốc của cây,
con làm vị thuốc đó để làm tên dược liệu. Tên quy ước của dược liệu là tên riêng của vị thuốc
đã được dùng trong y học cổ truyền, ví dụ: Phù bình, Bạch giới tử.... Trong trường hợp tên
chuyên luận là tên cây, con dùng làm thuốc thì tiếp theo sau tên chuyên luận có thêm những từ
chỉ bộ phận dùng của cây, con đó nhưng để trong dấu ngoặc đơn, ví dụ như (Lá), (Quả)...
Mỗi chuyên luận của Dược điển Việt nam IV (chuyên luận riêng hay phụ lục) là một tiêu
chuẩn về chất lượng thuốc hoặc phương pháp kiểm nghiệm thuốc của Việt nam.
2. Nguyên tử lượng các nguyên tố trong Dược điển Việt Nam IV là các giá trị đã được thừa
nhận ghi trong Bảng nguyên tử lượng tương đối 1997 được xây dựng trên cơ sở chất đồng vị
carbon 12C = 12 của Hiệp hội Quốc tế về Hóa học thuần túy và ứng dụng (IUPAC) .
3. Các đơn vị đo lường dùng trong Dược điển Việt Nam IV đều tuân theo Nghị định của
Chính phủ số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 08 năm 2007 Quy định về đơn vị đo lường
chính thức.
4. Các đơn vị đo lường được viết tắt như sau:
30. Độ acid hay độ kiềm của dung dịch, nếu không có chỉ dẫn gì khác, được xác định bằng giấy
quỳ xanh hay đỏ. Muốn xác định những tính chất này chính xác hơn thì phải đo pH bằng pH kế.
31. Bình hút ẩm: Cụm từ "trong bình hút ẩm" có nghĩa là dùng một bình kín có kích thước thích
hợp, bên trong chứa silica gel hoặc một chất làm khô khác để giữ cho không khí trong bình có độ
ẩm thấp.
Bình hút ẩm chân không: Là bình hút ẩm chứa một chất làm khô thích hợp và có áp suất không quá
2,0 kPa (15 mm thủy ngân), nếu không có chỉ dẫn khác.
32. Danh pháp thực vật, động vật của cây, con làm thuốc gồm tên chi và tên loài, họ thực vật hay
động vật, tiếp sau là tên bộ phận dùng làm thuốc.
33. Dược liệu được ghi trong Dược điển là bộ phận dùng làm thuốc có lưu hành trên thị trường,
không lẫn tạp chất. Trong Dược điển, việc thu thập xử lý dược liệu tại chỗ chỉ bao hàm riêng bộ
phận dùng.
34. Qui cách đặc điểm dược liệu được mô tả dựa trên dược liệu khô nói chung. Chất lượng tiêu
chuẩn của dược liệu tươi cũng được qui định nếu đem dùng tươi.
35. Dược liệu có nguồn gốc khác nhau, đặc điểm khác nhau, được mô tả một cách tương ứng và chi
tiết, đầu tiên là một thứ, loài, sau đó mô tả một số đặc điểm của những thứ, loài khác, để giúp phân
biệt chúng. Trong một số trường hợp, chúng được mô tả riêng rẽ ở những chuyên luận khác nhau.
Phần mô tả dược liệu chỉ đề cập đến bộ phận dùng làm thuốc, không mô tả toàn bộ con vật hay
toàn bộ cây cung cấp dược liệu đó.
36. Việc làm khô dược liệu tại chỗ, hay làm khô trong quá trình thu hái dược liệu được hiểu như
sau:
a. Thuật ngữ "làm khô", có nghĩa là có thể sấy, nướng khô, phơi dưới ánh sáng mặt trời hoặc phơi
trong bóng râm (phơi âm can).
b. Thuật ngữ "phơi khô" hoặc phơi khô ở nhiệt độ thấp "không quá 60 ºC" được dùng cho dược liệu
không chịu được nhiệt độ cao.
c. Thuật ngữ "phơi âm can" hoặc "phơi trong bóng râm ngoài không khí" được dùng cho dược liệu
không sấy, nướng, không phơi nắng được.
d. Trong một số trường hợp, dược liệu ưa phơi khô trong thời gian ngắn, thuật ngữ được dùng là
"phơi nhanh dưới nắng to", "phơi đúng thời gian".
37. Đặc điểm vi phẫu (thường là đặc điểm mặt cắt ngang dược liệu), soi bột dược liệu và những vi
đặc điểm khác của một dược liệu là những đặc điểm của vật mẫu quan sát dưới kính hiển vi.
38. Các dược liệu, dược chất, tá dược và chất phụ gia dùng trong một chế phẩm phải tuân theo
những qui định của Dược điển. Những điều Dược điển không qui định thì phải tuân theo qui định
của Bộ Y tế hay của cơ quan y tế tỉnh, thành phố, địa phương.
Đặc tính đồng nhất và số lượng tá dược, phụ gia được dùng không được phương hại tới tính an toàn
và tính hiệu quả của thuốc. Cần chú ý tránh làm cản trở phương pháp phân tích đã qui định trong
chuyên luận Dược điển.
39. Dược liệu dùng sản xuất một chế phẩm (chế phẩm đông dược) phải được làm sạch. Nếu có yêu
cầu dùng dược liệu đã bào chế thì qui trình bào chế phải được tiến hành theo phương pháp qui định
trong chuyên luận dược điển, trừ khi có những chỉ định khác.
40. Số lượng qui định cho mỗi thành phần của một chế phẩm đông dược được tính theo lượng dược
liệu sạch, đã tán thành bột hoặc đã được xử lý.
41. Dược liệu sử dụng theo đường uống thường dùng dưới dạng thuốc sắc, trừ khi có những chỉ
định khác.
42.Liều lượng qui định dùng trong dược điển là liều dùng thông thường đối với người trưởng
thành. Việc sửa đổi, điều chỉnh liều lượng tuỳ thuộc vào điều kiện tình trạng bệnh tật của từng
người bệnh cụ thể. Liều tối đa của một thuốc là liều cao nhất mà người trưởng thành có thể
chịu được và không được dùng quá liều đó trừ trường hợp đặc biệt.
43. Nước dùng trong bào chế đông dược là nước sạch, nước uống được theo tiêu chuẩn vệ sinh y tế.
44. Rượu dùng trong bào chế đông dược là ethanol 40 - 45%.
45. Những yêu cầu cơ bản về bảo quản thuốc được ghi ở mục "Bảo quản". Đồ đựng là phương tiện
để bảo quản thuốc, yêu cầu của đồ đựng cũng bao gồm cả những phần hợp thành như là nút hay
nắp. Các đồ đựng phải kín, không được làm ảnh hưởng đến chất lượng thuốc đựng bên trong và
không cho môi trường bên ngoài tác động ảnh hưởng đến chất lượng.
Về nhiệt độ nơi bảo quản phải thực hiện đúng yêu cầu qui định.
‘Tránh ánh sáng" có nghĩa là chất đựng được để trong chai lọ thuỷ tinh màu hổ phách, hoặc chai lọ
thuỷ tinh màu, chai lọ thuỷ tinh bọc bằng giấy đen hoặc bất kỳ đồ đựng nào không bị ảnh hưởng
bởi ánh sáng.
"Đậy kín" có nghĩa là đồ dựng có thể tránh cho các chất đựng bên trong không bị các vết bẩn và
các chất lạ bên ngoài nhiễm vào.
"Hàn kín" có nghĩa là đồ đựng phải kín hơi, và có thể bảo vệ chất đựng trong đó chống được hơi
ẩm và các vi khuẩn.
46. Nhãn thuốc phải đáp ứng những yêu cầu quy định trong Thông tư số 04/2008/TT-BYT, ngày
12/5/2008 của Bộ Y tế về Hướng dẫn ghi nhãn thuốc.
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DĐVN IV: Dược điển Việt Nam lần xuất bản thứ tư.
TT: Thuốc thử
ĐC: Chất đối chiếu
CĐ: (Dung dịch) Chuẩn độ.
BCG: Bacillus Calmette - Guérin.
Lf/ mg PN: Đơn vị lên bông trong 1 mg nitrogen protein (Flocculation units per milligram of
protein nitrogen (PN).
Lf/ mg N: Đơn vị lên bông trong 1 mg nitrogen toàn phần (Flocculation units per milligram
of total nitrogen).
Kf: Thời gian xuất hiện hiện tượng lên bông (tính theo phút) khi được theo dõi trong
phản ứng lên bông [Flocculation time (in minutes) as observed in the flocculation
reaction].
Lf: Lượng độc tố hoặc giải độc tố khi trộn với 1 I.U kháng độc tố sẽ xuất hiện lên
bông trong thời gian ngắn nhất (The quantity of toxin or toxoid that flocculates in
the shortest time with 1 I.U of anatoxin).
L+: Lượng độc tố tối thiểu khi kết hợp với 1 I.U kháng độc tố có thể giết chết một con
vật có trọng lượng xác định trong bốn ngày (Liều L+ phụ thuộc vào từng loại động
vật thí nghiệm).
L+/ 10: Lượng độc tố tối thiểu khi kết hợp với 0,1 I.U kháng độc tố có thể giết một vật thí
nghiệm có trọng lượng xác định vào ngày thứ 4 (The minimum amount of toxin
which when combined with 0,1 I.U of anatoxin kills an animal of a defined weigh
in four day).
Lr: Lượng độc tố tối thiểu khi kết hợp với một lượng kháng độc tố cố định (thường là
0,002 I.U kháng độc tố) trong thể tích 0,2 ml sẽ gây phản ứng da tại chỗ có thể
nhìn thấy được (chỉ đối với bạch cầu). [The minimum amount of toxin which when
combined with a fixed amount of anatoxin (usually 0,002 I.U of anatoxin) in a
volume of 0,2 ml cause a local skin reaction that is just visible].
LD50 : Lượng độc tố giết 50% của một nhóm động vật trong vòng 4 ngày (LD50 khác nhau
tùy theo từng loại động vật thí nghiệm).
MLD: Liều gây chết nhỏ nhất, là lượng độc tố có thể giết chết các súc vật trong vòng 4
ngày (MLD khác nhau tùy theo loại động vật thí nghiệm). Nói chung, MLD đã
được thay thế bằng LD50 .
ED50 : Liều vaccin bảo vệ được 50% động vật đã được gây miễn dịch chống lại một liều
thử thách của vi khuẩn độc hoặc độc tố.
A.B.V: Đơn vị kết hợp kháng độc tố (Antitoxin Binding Value), là giá trị xác định lượng
độc tố thêm vào giải độc tố thành một hỗn hợp ( xác định kiểm tra trên động vật thí
nghiệm).
C.P.E Tác động gây bệnh tế bào (Cytopathic effect).
MEM: Môi trường MEM (Minimum Essential Medium).
FCS: Huyết thanh bào thai bê (Foetal Calf Sera).
CCID50 : Lượng virus gây nhiễm 50% tế bào (Cell culture infective dose).
NMSL: Nước muối sinh lý.
EU: Đơn vị nội độc tố (Endotoxin Unit)
Nước BET: Nước để thử nội độc tố.
Me : - CH3 (methyl)
Et : - CH2CH3 (ethyl)
Pri : - CH(CH3)2 (iso-propyl)
n
Pr : - CH2CH2CH3 (n-propyl)
Bui : - CH2CH(CH3)2 (iso-butyl)
Bus : - CH (CH3)CH2CH3 (sec-butyl)
n
Bu : - CH2CH2CH2CH3 (n-butyl)
But : - C(CH3)3 (tert-butyl)
Ph : - C6H5 (phenyl)
Ac : - COCH3 (acetyl)
1. HÓA CHẤT
TCVN 1058:1978
3. Hoá chất tinh khiết đặc biệt là loại hoá chất có độ tinh khiết cao nhất, hơn hẳn
các loại hoá chất khác, thêm vào đó còn có những yêu cầu khác nhằm đáp ứng
những mục đích sử dụng đặc biệt.
4. Thuốc thử là loại hoá chất dùng trong phân tích, nghiên cứu khoa học, ho ặc để
tổng hợp các hoá chất khác. Mức độ tinh khiết của thuốc thử thấp hơn hoá chất
tinh khiết đặc biệt. Tuỳ theo mức độ tinh khiết; thuốc thử chia ra làm ba phân
nhóm sau đây:
Tinh khiết hoá học;
Tinh khết để phân tích;
Tinh khiết.
4.1 Thuốc thử tinh khiết hoá học là thuốc thử có độ tinh khiết rất cao dùng cho
các công trình nghiên cứu khoa học tinh vi, các mục đích công ngh ệ c ũng nh ư
các phép phân tích đặc biệt chính xác, các phép phân tích đặc biệt chính xác ,
các phép đo hoá lý.
4.2 Thuốc thử tinh khiết để phân tích là thuốc thử có độ tinh khiết cao nhưng
không bằng tinh khiết hoá học dùng cho việc phân tích, kiểm nghiệm và các công
trình nghiên cứu khoa học thông thường.
4.3 Thuốc thử tinh khiết là loại thuốc thử có độ tinh khiết thông thường dùng cho
các công việc giảng dạy, học tập trong nhà trường, các công vi ệc phân tích , kiểm
nghiệm thông thường.
5. Sản phẩm kỹ thuật là sản phẩm thông thường do công nghiệp hoá học sản xuất
ra.
Nhóm Ký hiệu độ tinh khiết
Phân Chữ nguyên Viết tắt Chữ latinh Chữ latinh Ký hiệu màu
nhóm viết tắt về độ tinh
khiết trên
nhãn
Theo dược điển: hóa chất dùng trong kiểm nghiệm dược phẩm phải là hóa chất tinh
khiết hóa học và tinh khiết phân tích. (hóa chất TQ???)
4. Sắc ký
- Thời gian lưu
- Diện tích peak
- Số đĩa lý thuyết
- Độ phân giải giữa 2 peak
- Tỷ số đỉnh hõm: xác định tính phù hợp hệ thống khi 2 peak không tách hoàn toàn
- Tỷ số tín hiệu trên nhiễu:
- Độ lặp lại: ít nhất 3 lần tiêm
- Tính phù hợp hệ thống
Hệ số đối xứng: 0,8-1,5
Lặp lại trong định lượng nguyên liệu:
- Độ lệch chuẩn tối đa được phép cho các lần tiêm lặp lại của dung dịch đối chiếu không được vượt
quá các trị giá cho trong bảng 5.8.1. Yêu cầu này chỉ áp dụng cho các phép định lượng và không áp
dụng cho phép thử tạp chất liên quan. Giới hạn phát hiện pic (ứng với tỷ số tín hiệu trên nhiễu là 3)
là nhỏ hơn giới hạn có thể bỏ qua của các tạp chất liên quan. Giới hạn định lượng của pic (ứng với
tỷ số tín hiệu trên nhiễu là 10) thì nhỏ hơn hoặc bằng giới hạn có thể bỏ qua của các tạp chất liên
quan.
Số lần tiêm
3 4 5 6
Yêu cầu về tính phù hợp của hệ thống cho các chuyên luận không có trong Dược điển Việt Nam:
Trừ khi có chỉ dẫn riêng trong chuyên luận, độ lệch chuẩn tối đa được phép cho các lần tiêm lặp là
2,0%. Yêu cầu này chỉ áp dụng cho các phép định lượng.
Sắc ký lỏng
Thành phần pha động lượng thành phần dung môi nhỏ có thể điều chỉnh 30% nồng độ tương đối
hay 2 % nồng độ tuyệt đối tuỳ theo trị số nào lớn hơn. (Xem ví dụ ở trên). Không thành phần
dung môi nào được thay đổi lớn hơn 10% nồng độ tuyệt đối.
Nồng độ muối trong thành phần đệm của pha động: Được thay đổi 10%.
Pha tĩnh:
Chiều dài cột: 70%
Đường kính trong của cột: 25%
Cỡ hạt: Giảm tối đa 50% và không được phép tăng.
Lưu lượng pha động: 50%. Khi trong chuyên luận cho thời gian lưu của pic chính, thì phải
thay đổi lưu lượng dung môi nếu đã thay đổi đường kính trong của cột. Không được giảm lưu
lượng dung môi nếu trong chuyên luận sử dụng số đĩa lý thuyết biểu kiến trong phần đánh giá chất
lượng.
Nhiệt độ 10%, tối đa là 60oC.
Thể tích tiêm có thể giảm nếu giới hạn phát hiện và độ lặp lại của các pic được xác định là thoả
đáng.
Rửa giải gradient Cấu hình của thiết bị dùng có thể thay đổi đáng kể độ phân giải, thời gian lưu và
thời gian lưu tỷ đối đã nêu trong phương pháp. Nếu điều này xảy ra thì có thể do thể tích dung môi
cư trú (dwell volume) quá lớn. Thể tích dung môi cư trú là thể tích giữa điểm hai dung môi rửa giải
gặp nhau và điểm đầu cột.
Sắc ký khí
Pha tĩnh:
Chiều dài cột: 70%
Đường kính trong của cột: 25%
Cỡ hạt: giảm tối đa 50% và không được phép tăng
Bề dày lớp phim: giảm 50% đến tăng 100%.
Nhiệt độ 10%
Thể tích tiêm có thể giảm nếu giới hạn phát hiện và độ lặp lại của các pic được xác định là thoả
đáng.
Định lượng
Đáp ứng detector: Độ nhạy của detector là tín hiệu đầu ra khi một đơn vị nồng độ hay một đơn vị
khối lượng trong pha động đi vào detector. Hệ số đáp ứng tương đối của detector, thường được gọi
là hệ số đáp ứng, biểu thị độ nhạy của một detector đối với một chất chuẩn. Hệ số hiệu chỉnh là
nghịch đảo của hệ số đáp ứng.
Phương pháp chuẩn ngoại. Nồng độ các thành phần cần phân tích được xác định bằng cách so sánh
(các) đáp ứng pic của dung dịch thử với đáp ứng pic của chất đối chiếu.
Phương pháp chuẩn nội. Chất chuẩn nội phải là một chất có thể tách khỏi chất khảo sát. Thêm
cùng lượng chuẩn nội vào dung dịch thử và dung dịch chất đối chiếu. Chất chuẩn nội không được
có phản ứng với khảo sát, phải bền và không chứa tạp có thời gian lưu tương tự thời gian lưu chất
khảo sát. Nồng độ chất khảo sát được xác định dựa vào việc so sánh tỷ số diện tích pic (hay chiều
cao pic) giữa chất khảo sát và chuẩn nội trong dung dịch thử với tỷ số diện tích pic (hay chiều cao
pic) giữa chất khảo sát và chuẩn nội trong dung dịch chất đối chiếu.
Quy trình chuẩn hoá, còn gọi là phương pháp chuẩn hoá. Hàm lượng phần trăm của một hay nhiều
thành phần trong chất thử được tính bằng cách xác định diện tích một pic hay nhiều pic dưới dạng
% của tổng diện tích tất cả các pic trừ các pic của dung môi hay thuốc thử và các pic ở dưới mức có
thể bỏ qua.
Quy trình hiệu chuẩn, còn gọi là phương pháp đường chuẩn. Xác định mối quan hệ giữa tín hiệu
đo được hay đánh giá được (y) và lượng (nồng độ, khối lượng, vv.) của chất (x) rồi tính hàm hiệu
chuẩn (phương trình đường chuẩn). Tính kết quả phân tích từ tín hiệu của chất phân tích (được đo
hay được đánh giá) theo phương pháp hàm số ngược.
Trong các chuyên luận thường cho các phương pháp định lượng khác nhau như phương pháp chuẩn
ngoại, phương pháp chuẩn nội, quy trình chuẩn hoá (phương pháp đường chuẩn) nhưng ít khi dùng
quy trình chuẩn hoá (phương pháp chuẩn hoá). Trong các phép thử tạp chất liên quan, người ta
dùng hoặc phương pháp chuẩn ngoại với một dung dịch đối chiếu, hoặc dùng quy trình chuẩn hoá.
Tuy vậy trong cả hai phương pháp chuẩn ngoại và chuẩn hoá, nếu phải pha loãng một dung dịch
chất thử để so sánh thì hệ số đáp ứng của các tạp chất liên quan phải xấp xỉ đáp ứng của bản thân
chất phân tích (hệ số đáp ứng 0,8-1,2), nếu không thì phải dùng hệ số hiệu chỉnh.
Khi trong chuyên luận có quy định phép thử các tạp chất liên quan là tổng các tạp chất hay khi phải
định lượng một tạp chất thì điều quan trọng là phải chọn một ngưỡng thích hợp và các điều kiện
thích hợp cho việc lấy tích phân các diện tích pic. Trong các phép thử như vậy thì ngưỡng bỏ qua
(nghĩa là các diện tích pic dưới ngưỡng này không được tính đến) thường là 0,05%. Như thế,
ngưỡng đặt cho hệ thống thu thập dữ liệu ít nhất phải là nửa ngưỡng bỏ qua. Việc lấy tích phân các
diện tích pic của các tạp không được tách hoàn toàn khỏi pic chính nên được thực hiện theo phương
pháp ngoại suy từ hõm tới hõm (vạch tiếp tuyến). Các pic của dung môi hoà tan mẫu cũng được bỏ
qua.