Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
KINH TẾ VĨ MÔ
TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ
GIỚI THIỆU
1. MÔN HỌC NÀY CẦN THIẾT CHO AI?
Là một bộ phận của kinh tế học, là cơ sở lý luận của kinh tế thị trường, môn
kinh tế học vĩ mô cần thiết cho:
Sinh viên thuộc khối ngành kinh tế.
Sinh viên nghiên cứu lĩnh vực quản trị ở các ngành kỹ thuật, y tế, giáo dục,
…
Ngoài ra, các nhà quản lý cũng cần hiểu biết về môn học này.
Môn học này sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng thể về kinh tế vĩ mô, hiểu biết
về các vấn đề vĩ mô như GDP, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán
cân thương mại… Ngoài ra, môn học cũng giới thiệu các công cụ mà chính phủ
sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ mô trong kinh tế thị trường và tác động của những
chính sách này để từ đó các nhà quản trị có thể dự báo kinh tế, làm cơ sở để đưa
ra các quyết sách kinh tế.
Điều kiện tiền đề: Để nghiên cứu môn học này, các bạn không nhất thiết
phải có những kỹ năng mang tính bắt buộc, chỉ cần có sự yêu thích kiến thức và
nỗ lực bản thân.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
chính sách giải quyết thất nghiệp. Nội dung này được trình bày trong 5
chương: chương 4, chương 5, chương 6, chương 7 và chương 8.
Phần 3: Nghiên cứu kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Nội dung của phần
này được trình bày trong chương 9. Chính sách ngoại thương, tỷ giá hối
đoái, cán cân thương mại, cán cân thanh toán, tác động của các chính sách vĩ
mô sẽ là nội dung nghiên cứu của phần này.
Bộ sách này được thiết kế để bạn học 14 buổi, nhưng để nắm được nội dung
của mỗi chương, bạn cần có thời gian để làm bài tập, câu hỏi, trắc nghiệm. Nên
có thể bạn cần giành 20 buổi, hoặc nhiều hơn cho việc nghiên cứu môn học này.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Để việc nghiên cứu môn Kinh tế vĩ mô đạt kết quả tốt, các bạn nên:
Trước hết, đọc nội dung tóm tắt lý thuyết của chương đang nghiên cứu để
nắm bắt mục tiêu và các nội dung chính của chương.
Sau đó, đọc lại nội dung của chương này trong giáo trình chính và các tài
liệu tham khảo khác (nếu có).
Ví dụ: nếu bạn đang nghiên cứu chương 2: Cách xác định sản lượng quốc
gia, thì trước tiên, bạn cần đọc nội dung của chương 2 ở cuốn Kinh Tế Vĩ
Mô – Tóm tắt Lý thuyết và câu hỏi để nắm bắt mục tiêu và ý chính của
chương. Sau đó, bạn đọc lại toàn bộ nội dung của chương 2 trong giáo trình
Kinh Tế Vĩ Mô.
Cuối cùng, bạn hãy làm những câu hỏi và bài tập, trắc nghiệm ở cuối mỗi
chương, cuối mỗi phần để tự kiểm tra sự hiểu biết của mình. Hãy lưu ý rằng
có phần đáp án ở cuối cuốn giáo trình chính để bạn có thể tự đánh giá những
nỗ lực của bản thân.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Hãy trao đổi với mọi người
về những vấn đề bạn đang khó khăn khi tìm hiểu. Bạn luôn có thể thu được
những gợi ý, hoặc kinh nghiệm rất tốt.
Ban giảng huấn của Chương trình đào tạo từ xa của Trường Đại học Dân lập
Bình Dương. Bằng email, hoặc điện thoại, hoặc fax. (Bạn có thể tìm thấy địa
chỉ liên lạc với trường ở trang bìa cuốn sách).
Ngoài các tài liệu tham khảo chính kể trên, bạn cũng có thể nghiên cứu các
sách viết về Kinh Tế Vĩ Mô do các giảng viên khác biên soạn, hoặc ở một số địa
chỉ trên mạng Internet.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG 1
NHẬP MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Mục tiêu của chương:
Hiểu biết một số khái niệm cơ bản nhất của kinh tế học.
Hiểu biết một số khái niệm cơ bản nhất của kinh tế học vĩ mô.
Xác định mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu từng bộ phận hợp
thành của nền kinh tế, chú trọng đến hành vi ứng xử của người tiêu dùng và nhà
sản xuất trên từng loại thị trường.
Kinh tế vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu nền kinh tế như là
một tổng thể thống nhất qua những chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, cán cân ngoại thương, cán cân ngân sách… và
quan hệ giữa chúng. Từ đó, đề xuất chính sách để ổn định hoá và tăng trưởng
kinh tế.
Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra các kiến nghị dựa trên những đánh giá chủ
quan của các nhà kinh tế học.
Đường PPF biểu hiện trên đồ thị các sự lựa chọn mà xã hội có thể đạt được
khi sử dụng hết một cách hợp lý các nguồn lực.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
20
16
0
10 36 45 Q Hàng tiêu dùng
Khi nguồn lực tăng, PPF dịch chuyển ra ngoài, xa gốc 0.
Các mô hình kinh tế khác nhau sẽ có cách giải quyết khác nhau đối với 3
vấn đề này về: Cơ chế giải quyết và thứ tự giải quyết 3 vấn đề.
Mô hình kinh tế thị trường: Quan hệ cung – cầu trên thị trường giải quyết 3
vấn đề cơ bản.
Mô hình kinh tế chỉ huy: Nhà nước giải quyết 3 vấn đề cơ bản.
Mô hình kinh tế hỗn hợp: Quan hệ cung cầu giải quyết 3 vấn đề cơ bản,
nhưng có sự điều tiết của nhà nước nhằm khắc phục những nhược điểm của
kinh tế thị trường.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Là mức sản lượng tối ưu mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng hết một
cách hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế mà không gây áp lực làm lạm phát
tăng cao.
Sản lượng tiềm năng còn được gọi là sản lượng toàn dụng hay sản lượng hữu
nghiệp. Khi nghiên cứu về sản lượng tiềm năng ta cần lưu ý:
Ở sản lượng tiềm năng vẫn còn thất nghiệp, đó là tỉ lệ thất nghiệp chuẩn hay
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (Natural rate of unemployment). Gọi Yp là sản
lượng tiềm năng:
Yt là sản lượng thực
Un là tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Ut là tỉ lệ thất nghiệp thực
Yt = Yp thì Ut = Un
Yt > Yp thì Ut < Un
Yt < Yp thì Ut > Un
Sản lượng tiềm năng có xu hướng tăng lên theo thời gian, vì theo thời gian
các nguồn lực có xu hướng gia tăng.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Giá của các yếu tố đầu vào (hay yếu tố sản xuất) bao gồm: tiền lương, tiền
thuê máy móc thiết bị và các loại tài sản khác, giá nguyên, nhiên, vật liệu… sử
dụng trong sản xuất. Khi giá yếu tố đầu vào chưa thay đổi, một sự gia tăng mức
giá đầu ra của sản phẩm sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp gia tăng sản lượng vì lợi
nhuận của doanh nghiệp có cơ hội gia tăng. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn lực
của nền kinh tế là có giới hạn. Nên khi sản lượng đạt sản lượng tiềm năng, dù
mức giá đầu ra có cao hơn mức giá đầu vào thì sản lượng cũng không tăng nhiều
như trước được và đến một lúc nào đó, sản lượng không thể tăng thêm.
Vì vậy, đồ thị đường tổng cung ngắn hạn có dạng dốc lên, khi vượt qua sản
lượng tiềm năng độ dốc càng tăng và sau đó thì thẳng đứng.
P SAS
Hình 1.3: Đồ thị đường
tổng cung ngắn hạn
0 Yp Y
3.1.2. Tổng cung dài hạn
Tổng cung dài hạn phản ảnh quan hệ giữa tổng cung và mức giá trong điều
kiện giá các yếu tố đầu vào thay đổi cùng tỷ lệ với mức giá đầu ra của sản phẩm.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Chúng ta gọi đây là tổng cung dài hạn vì nền kinh tế phải có thời gian đủ dài
để thực hiện quá trình điều chỉnh đồng thời này. Cho nên ngắn hạn hay dài hạn
trong khi xem xét tổng cung không được đánh giá bằng thời gian mà phải bằng
sự điều chỉnh kinh tế.
Khi mức giá đầu ra tăng bao nhiêu lần thì giá đầu vào tăng bấy nhiêu lần,
lúc đó các doanh nghiệp không còn động cơ gia tăng sản lượng vì dù có gia tăng
sản lượng thì tỷ suất lợi nhuận cũng không tăng. Mặt khác, doanh nghiệp còn
chịu nhiều thiệt hại do sử dụng các nguồn lực quá mức, lúc đó doanh nghiệp
cũng không duy trì sản lượng dưới mức tiềm năng vì như vậy, chi phí cố định
trên một sản phẩm là rất lớn.
P LAS
Hình 1.4: Đồ thị đường
tổng cung dài hạn
0 Yp Y
Như vậy, đường tổng cung dài hạn là đường thẳng đứng tại sản lượng tiềm
năng.
Quan hệ giữa tổng cầu và mức giá là quan hệ nghịch biến nghĩa là khi mức
giá chung tăng lên thì giá trị hàng hoá và dịch vụ nội địa được yêu cầu giảm đi.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Để biểu thị mối quan hệ giữa tổng cầu và mức giá, người ta dùng đồ thị tổng cầu
theo mức giá.
P
AD
0 Hình 1.5: Đồ thị tổng cầu theo mức giá Q
Những nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cầu:
Thu nhập của dân chúng.
Khối lượng tiền.
Lãi suất.
Chi tiêu chính phủ…
P AS
AD
E
Po
0 Y0 Y
Hình 1.6: Cân bằng tổng cung – tổng cầu
E: điểm cân bằng
P0: mức giá cân bằng
Q0: sản lượng cân bằng
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Khi có các nhân tố không phải là mức giá tác động làm thay đổi AS, hoặc
AD, hoặc cả AS và AD, thì điểm cân bằng sẽ thay đổi theo. Khi đó, mức giá cân
bằng và sản lượng cân bằng cũng sẽ thay đổi.
P
P AS
A
P3 E3
AD3
P
P2 E2 E
P1 E1 AD2
E AD
P E AD1
AD
P Y1 Y2 Y3 Y
Hình 1.7: Các trạng thái cân bằng tổng cung – tổng cầu AD
Y Y Y – tổng cầu có 3 trường hợp
Trong ngắn hạn, sự cân bằng tổng cung
Y
có thể
xảy ra:
E1: cân bằng khiếm dụng hay suy thoái.
E2: cân bằng toàn dụng.
E3: cân bằng nhưng có lạm phát cao.
Để đạt mục tiêu ổn định kinh tế, chính phủ phải dùng các chính sách kinh tế
để giữ tổng cầu ở AD2. Tại giao điểm E2, nền kinh tế đạt được trạng thái cân
bằng toàn dụng (vì cung, cầu cân bằng tại sản lượng tiềm năng Yp) ở đây vẫn còn
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
một mức lạm phát và tỉ lệ thất nghiệp chấp nhận được. Đó là mức lạm phát 1 con
số và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
4. Xem giáo trình chính, chương 1, từ trang 19 đến nửa đầu trang 21.
5. Xem giáo trình chính, chương 1:
Trong ngắn hạn: xem trang 20.
Trong dài hạn: xem trang 21.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG 2
ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
Mục tiêu của chương:
Hiểu được ý nghĩa của chỉ tiêu sản lượng quốc gia đối với nền kinh tế.
Tìm hiểu cách tính sản lượng quốc gia và các chỉ tiêu liên quan.
Tổng sản phẩm quốc dân viết tắt là GNP (Gross Nationnal Product) là giá trị
của toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra
được tính trong một thời kỳ (thường là một năm).
Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng là những hàng hóa và dịch vụ mà người sử
dụng cuối cùng mua bao gồm hàng tiêu dùng và dịch vụ mà các hộ gia đình mua,
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
hàng xuất khẩu và các tư liệu lao động như máy móc, thiết bị mà các doanh
nghiệp mua về.
Hàng hóa và dịch vụ trung gian là những hàng hóa và dịch vụ dùng làm đầu
vào cho quá trình sản xuất ra hàng hóa khác và được sử dụng hết một lần trong
quá trình đó bao gồm: nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, bán thành phẩm… Và
các dịch vụ mua ngoài như vận tải, bưu điện, ngân hàng dùng vào sản xuất.
Trong GDP và GNP chỉ tính giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng không
tính giá trị hàng hóa và dịch vụ trung gian để tránh hiện tượng tính trùng.
GNP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra
không kể họ đang ở đâu, nên trong GNP cũng bao gồm:
Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ (A)
Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ nước khác, gọi tắt là (C).
Phần này còn được gọi là thu nhập do xuất khẩu các yếu tố sản xuất ra nước
ngoài.
Vậy GNP = A + C (2)
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Với NIA (Net Income Abroad): Thu nhập ròng từ nước ngoài, là hiệu số của
thu nhập do xuất khẩu yếu tố sản xuất và thu nhập do nhập khẩu yếu tố sản xuất.
GDPr = GDPn
D%
GDPn: GDP danh nghĩa
GDPr: GDP thực tế
D%: hệ số giảm phát GDP là một loại chỉ số giá toàn bộ, phản ánh mức
trượt giá của mặt bằng giá ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
Giá thị trường (mp - Market price): là giá mà người mua phải trả để sử dụng
sản phẩm, dịch vụ. Đây là loại giá dễ tập hợp nhất. Tuy nhiên, giá thị trường
bao hàm cả thuế gián thu nên khi chính phủ tăng thuế thì GDP tính theo giá
thị trường sẽ gia tăng. Cho nên, để loại trừ ảnh hưởng của thuế vào chỉ tiêu
tăng trưởng kinh tế người ta có thể tính GDP theo chi phí cho yếu tố sản
xuất.
Chi phí cho yếu tố sản xuất hay giá yếu tố sản xuất (fc-factor cost): Là chi
phí của các yếu tố sản xuất đã sử dụng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Như vậy, giá thị trường và giá yếu tố sản xuất phản ánh cơ cấu của giá và
chúng chênh lệch nhau bởi bộ phận thuế gián thu.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Trong các loại giá trên để tính GDP, đầu tiên các nhà kinh tế tính GDP danh
nghĩa theo giá thị trường, sau đó tính GDP theo các loại giá khác thông qua mối
liên hệ của chúng.
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GDP DANH NGHĨA THEO GIÁ THỊ
TRƯỜNG
2.2.1. Phương pháp sản xuất
Tập hợp tổng giá trị gia tăng tạo ra trên lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ.
GDP = VAi
Với V.Ai (V.A - Value Added) giá trị gia tăng của doanh nghiệp i.
V.Ai = giá trị sản xuất của doanh nghiệp i - chi phí trung gian của doanh
nghiệp i.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ lượng hàng hóa và
dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất đuợc trong năm (ký hiệu là GO: Gross
Outputs).
Chi phí trung gian: là chi phí cho hàng hoá và dịch vụ trung gian.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Khấu hao (De – Depreciation) là giá trị tài sản cố định đã hao mòn trong sử
dụng…
Vậy: GDP = w + i + r + Pr + Ti + De
Trong đó, bốn dòng thu nhập w, r, i, Pr đều chứa cả thuế trực thu. Phần lợi
nhuận Pr bao gồm: lợi nhuận nộp ngân sách (dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp), lợi nhuận không chia (để lập quỹ cho doanh nghiệp như quỹ tái đầu tư,
quỹ phúc lợi, khen thưởng...) cuối cùng là phần lợi nhuận chia cho chủ doanh
nghiệp và cổ đông.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
NDP fc: Sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá yếu tố sản xuất.
Quỹ an sinh xã hội (Quỹ ASXH): như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp…
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Yd = PI - Td
Td: Thuế trực thu (đối với cá nhân)
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG III
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA
Mục tiêu của chương:
Hiểu được ý nghĩa của chỉ tiêu sản lượng cân bằng quốc gia đối với việc
hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.
Biết cách tính sản lượng cân bằng quốc gia.
Sản lượng cân bằng quốc gia là sản lượng quốc gia tại đó thỏa điều kiện:
AS = AD
Hay:
Tổng thu nhập = Tổng chi tiêu
Khi sản lượng thực tế, tức GDP, khác với sản lượng cân bằng, sản lượng
thực tế có xu hướng quay trở về mức sản lượng cân bằng theo quy luật điều tiết
của thị trường. Do đó, để xác định các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm ổn định
hoá nền kinh tế, các nhà kinh tế cần xác định sản lượng cân bằng quốc gia.
1. XÁC ĐỊNH AD
AD = C + I + G + X - M
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
AD = C + I + G + X - M
Hay
AD = C + I + G + NX
(Với NX = X – M)
Tổng cầu AD gồm 4 thành phần, ta sẽ lần lượt tìm hiểu sau đây.
Hay
Yd = Y – T
Với T = Tx – Tr. T là thuế ròng, là phần còn lại của thuế sau khi chính phủ
đã chi chuyển nhượng
Khi chính phủ không can thiệp vào luồng chu chuyển kinh tế:
Yd = Y
Các hộ gia đình sẽ dùng thu nhập khả dụng để tiêu dùng và tiết kiệm:
Yd = C + S
b. Hàm C theo Yd
Khi thu nhập khả dụng tăng, chi tiêu tiêu dùng của hộ gia đình sẽ tăng theo
và ngược lại. Do đó, hàm C có dạng:
C = f (Yd +) C = C0 + Cm Yd (3.1)
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
C0: Là chi tiêu tự định của các hộ gia đình. Là lượng chi tiêu tối thiểu của
các hộ gia đình cho những tư liệu sinh hoạt thiết yếu, trong trường hợp thu
nhập khả dụng bằng 0. Vậy C0 > 0, vì khi thu nhập bằng 0, mọi người vẫn
phải ăn.
Cm (còn được ký hiệu là MPC): là khuynh hướng tiêu dùng biên của hộ gia
đình. Là đại lượng phản ảnh lượng thay đổi của chi tiêu tiêu dùng của các hộ
gia đình khi thu nhập khả dụng thay đổi 1 đơn vị, 0 < Cm < 1, Cm = C
/Yd.
Ta lại có: Yd = Y – T C = C0 + Cm (Y – T)
c. Tiết kiệm S
Tiết kiệm của hộ gia đình là phần chênh lệch giữa thu nhập khả dụng Yd và
chi tiêu tiêu dùng C: S = Yd – C
Vì khi thu nhập khả dụng tăng, tiêu dùng và tiết kiệm đều tăng. Nên tiết
kiệm cũng là một hàm đồng biến với thu nhập khả dụng Yd:
S = f (Yd+) S = S0 + Sm Yd (3.2)
Co S = S0 + Sm Yd
0 Yd
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
S0(= -C0)
Hình 3.1: Hàm tiêu dùng và hàm tiết kiệm theo thu nhập khả dụng
Hàm đầu tư theo lãi suất i: Khi lãi suất tăng, doanh nghiệp giảm đầu tư. Nên
hàm đầu tư theo lãi suất có dạng:
I = f(i-) I = I0 + Imi i
I0 là chi tiêu đầu tư tự định.
Imi là khuynh hướng đầu tư biên (theo lãi suất), là đại lượng phản ảnh lượng
thay đổi của chi tiêu đầu tư khi lãi suất thay đổi 1 đơn vị. Ta có: Imi < 0.
I I
I = I0 + ImY
I = I0 + Imi i
I= Io + Imi
0 0
Y i
Hình 3.2: Hàm đầu tư Hình 3.3: Hàm đầu tư
theo sản lượng theo lãi suất
1.1.3. Chi tiêu của Chính phủ cho hàng hoá và dịch vụ G
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
a. Khái niệm:
Là lượng chi tiêu của Chính phủ để: chi tiêu dùng thường xuyên và chi đầu
tư của Chính phủ. Vậy, ta có:
G = Cg + Ig
Trong cơ cấu chi tiêu của Chính phủ, cần thiết phải giảm chi tiêu dùng
thường xuyên. Nhưng đối với chi đầu tư của Chính phủ thì cần thiết phải gia
tăng. Đây cũng là biện pháp để khắc phục những nhược điểm vốn có của kinh tế
thị trường.
Bên cạnh đó, các nhà kinh tế học ở các nước đang phát triển còn cho rằng,
khi tăng chi tiêu Chính phủ, Chính phủ cần ưu tiên chi mua hàng hoá và dịch vụ
nội địa.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Tm là thuế ròng biên, là đại lượng phản ảnh lượng thay đổi của thuế ròng
khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị (0 < Tm < 1).
T
T= To +
0 Y
Hình 3.5: Hàm thuế ròng theo sản lượng quốc gia
Xuất khẩu X là lượng chi tiêu của người nước ngoài để mua hàng hoá và
dịch vụ được sản xuất trong nước.
Nhập khẩu M là lượng chi tiêu của người trong nước (như: hộ gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) để mua hàng hoá và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
X = X0 M – M0 + Mm Y
0 Y 0 Y
Hình 3.6: Xuất khẩu và SLQG Hình 3.7: Hàm nhập khẩu theo SLQG
AD = C0‘+ I0 + G0 + X0 + (Cm‘+ Im – Mm ) Y
AD = AD0 ADm
(Do đặt C0’ = C0 – CmT0 và Cm’ = Cm (1 – Tm))
AD0 là cầu chi tiêu tự định của toàn xã hội, là mức chi tiêu mà sự thay đổi
của nó không phụ thuộc vào sản lượng quốc gia.
ADm là khuynh hướng chi tiêu biên của toàn xã hội, là đại lượng phản ảnh
lượng thay đổi của chi tiêu toàn xã hội khi sản lượng quốc gia thay đổi 1
đơn vị. Ta có: 0 < ADm < 1.
AD
0 Y
Hình 3.8: Tổng cầu AD và sản lượng quốc gia
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Phương trình (2) phản ảnh: để cân bằng thị trường hàng hoá và dịch vụ trong
nền kinh tế quốc gia, thì lượng rút ra (hay rò rỉ) khỏi nền kinh tế lại phải được
bơm vào nền kinh tế.
2.2. XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA THEO
PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ
AD
Đường 450
E C+I+G+X–M
0 YE Y
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Hình 3.9: Sản lượng cân bằng xét theo điều kiện cân bằng
2.3. XÁC ĐỊNH LẠI SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG KHI TỔNG CẦU AD
THAY ĐỔI
2.3.1. Sự thay đổi của tổng cầu
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tổng cầu, làm cho chi tiêu tự định
AD0 thay đổi. Chẳng hạn như:
Lãi suất giảm sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp gia tăng đầu tư.
Nền kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định sẽ dẫn đến những dự đoán lạc
quan về tương lai làm tiêu dùng gia tăng mạnh.
Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực có thể sẽ làm các doanh
nghiệp giảm đầu tư, dân chúng giảm tiêu dùng.
Tổ chức Seagames sẽ làm gia tăng tiêu dùng của dân chúng và khách nước
ngoài…
Khi chi tiêu tự định thay đổi sẽ làm thay đổi tổng cầu và dẫn đến sự thay đổi
của sản lượng cân bằng.
Vấn đề đặt ra là khi đó sản lượng cân bằng sẽ thay đổi bao nhiêu?
Đường 450
AD
AD2 = C + I2 + G + X – M
AD1 = C + I1 + G + X – M
AD0
Y?
0 Y1 Y2 Y
Hình 3.10: Sự thay đổi trong chi tiêu tự định
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Khái niệm: Số nhân k là hệ số phản ảnh lượng thay đổi của sản lượng cân
bằng quốc gia (Y) khi tổng cầu thay đổi trong phần chi tiêu tự định 1 lượng
AD0 bằng 1 đơn vị.
k = Y/ AD0 Y = kAD0
Với: AD0 = AD0,i
Vì giả sử, khi các nhân tố khác trong cơ cấu của tổng cầu không thay đổi,
chỉ có tiêu dùng thay đổi một lượng là C, thì khi đó, tổng cầu sẽ thay đổi trong
phần chi tiêu tự định một lượng đúng bằng C:
AD0 = C
Tương tự, khi I, G, X thay đổi, ta có:
AD0 = I
AD0 = G
AD0 = X
Nhưng cần lưu ý rằng số nhân chỉ luôn lớn hơn 1 trong những điều kiện nhất
định như: mức giá, lãi suất và tỷ giá hối đoái không đổi.
Như vậy, ta có thể thấy rằng, do k > 1, nên nếu tổng cầu thay đổi trong chi
tiêu tự định một lượng là AD0 thì sản lượng sẽ thay đổi một lượng Y lớn hơn
k lần, xét về trị tuyệt đối.
Nghịch lý của tiết kiệm: Từ sự nghiên cứu những thay đổi của chi tiêu tự
định dẫn đến sự thay đổi của tổng cầu và sản lượng cân bằng ta có thể hiểu biết
về nghịch lý của tiết kiệm.
Hầu hết mọi người đều lớn lên với những câu chuyện ngụ ngôn “Ve và
kiến”. Những người chi tiêu hết thu nhập của mình thường bị phê phán, và hứa
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
hẹn một tương lai nghèo đói. Ngược lại, những người biết tiết kiệm hứa hẹn một
cuộc sống đầy đủ trong tương lai.
Tuy nhiên, nếu giả thiết với một mức thu nhập không đổi, nếu người tiêu
dùng quyết định sẽ tiết kiệm nhiều hơn, điều đó cũng có nghĩa là họ sẽ giảm bớt
tiêu dùng, làm giảm tổng cầu, nên sản lượng sẽ giảm, thu nhập giảm. Như vậy,
người ta tiết kiệm vì mong muốn làm tăng thu nhập, nhưng kết quả là tăng tiết
kiệm sẽ làm giảm thu nhập. Kết quả đáng ngạc nhiên này chính là nghịch lý của
tiết kiệm.
Nhưng không phải lúc nào cũng tồn tại nghịch lý này. Vì nếu lượng tiết
kiệm tăng thêm của dân chúng lại được đưa vào đầu tư với một lượng tương
đương thì sẽ không làm giảm tổng cầu, không làm giảm sản lượng. Hoặc khi dân
chúng gia tăng tiết kiệm để mua trái phiếu đầu tư của chính phủ thì cũng sẽ
không xảy ra nghịch lý vì lượng tiết kiệm của dân chúng sẽ được chính phủ chi
tiêu đầu tư.
Do đó, các nhà làm kinh tế cảnh báo: Các chính sách khuyến khích tiết kiệm
có thể làm cho thu nhập cao hơn trong trung hạn và dài hạn, nhưng có thể dẫn tới
một cuộc suy thoái trong ngắn hạn.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
5. Nghịch lý của tiết kiệm là gì? Trường hợp nào thì không còn nghịch lý của
tiết kiệm?
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG IV
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Mục tiêu của chương:
Tìm hiểu chính sách tài khoá mà chính phủ sử dụng để điều tiết kinh tế
vĩ mô.
Hiểu được tác động của chính sách tài khoá đối với nền kinh tế.
Sau khi xác định được sản lượng thực (GDP hay Yt) và sản lượng cân bằng
(YE), chúng ta có thể tìm hiểu về các chính kinh tế vĩ mô, bắt đầu là chính sách
tài khoá.
Thâm hụt ngân sách chính phủ B (Budget deficit): Thâm hụt ngân sách
chính phủ là phần chênh lệch giữa chi tiêu ngân sách và nguồn thu ngân sách của
chính phủ. Vậy:
B=G-T
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Thâm hụt ngân sách chính phủ có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Khi B > 0 có nghĩa là G > T bội chi ngân sách.
Khi B = 0 có nghĩa là G = T cân bằng ngân sách.
Khi B > 0 có nghĩa là G < T bội thu ngân sách.
Khi chính phủ thay đổi thâm hụt ngân sách có thể lựa chọn một trong ba
biện pháp, ta sẽ lần lượt xét tác động của từng biện pháp đối với tổng cầu và đối
với sản lượng.
2.1.2. Định lượng qua số nhân của chi tiêu chính phủ kG:
Khái niệm: Số nhân của chi tiêu chính phủ kG là hệ số phản ảnh lượng thay
đổi của sản lượng quốc gia (Y) khi chính phủ thay đổi chi tiêu chính phủ một
lượng G bằng 1 đơn vị.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Y = kGG (i)
G
Với: k =k
Vì thế, để xét tác động của thuế ròng T đối với tổng cầu và sản lượng ta sẽ
lần lượt xét riêng tác động của thuế Tx và chi chuyển nhượng Tr.
Tr = const
T Yd C --> AD Y
Tx
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Định lượng cho tác động của chi chuyển nhượng: Tương tự, ta sử dụng số
nhân của chi chuyển nhượng kTr, ta có:
Y = kTr. Tr
kTr = kCm
2.3. TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ THUẾ
RÒNG
Khi chính phủ tác động đồng thời vào chi tiêu chính phủ và thuế thì số
nhân biến động ngân sách sẽ là tổng của cả hai số nhân.
kB = kG + kTx
kB = k – kCm
kB = k (1 – Cm)
Vì 0 < Cm < 1, nên số nhân biến động ngân sách có miền giới hạn: 0 < kB <
1. Điều này cho thấy, nếu chính phủ gia tăng chi tiêu chính phủ và gia tăng thuế
với cùng một lượng như nhau thì hệ quả là tổng chi tiêu sẽ gia tăng, tức tổng cầu
tăng, sản lượng do đó sẽ tăng.
Tương tự, ta có thể xác định số nhân của các thành phần khác của tổng cầu:
Số nhân của các thành phần của tổng cầu: Tương tự, gọi kC, kI, kX, kM lần
lượt là số nhân của C, I, X, M. Vậy kC, kI, kX, kM sẽ phản ảnh mối quan hệ giữa
sự thay đổi các lượng tự định trong chi tiêu tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu và nhập
khẩu với sản lượng Y. Ta có:
YC = kC C
YI = kI I
YX = kX X
YM = kMM
Y = ki AD0,i
Lập luận tương tự như đối với số nhân của chi tiêu chính phủ ta dễ dàng suy
ra được:
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
kC = kI = kX = kG = k
kM = -k
Tóm lại:
Khi chính phủ tăng thâm hụt ngân sách (bằng cách tăng chi tiêu chính phủ,
hoặc giảm thu, hoặc cả hai) thì sẽ làm tổng cầu tăng, và do đó, sản lượng sẽ
tăng.
Ngược lại, khi chính phủ giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm tổng cầu,
dẫn đến sản lượng giảm.
Mục tiêu: Chính sách tài khoá nhằm mục tiêu điều tiết vĩ mô, ổn định hoá
nền kinh tế ở mức sản lượng mục tiêu là Yp.
Cơ sở xác định chính sách: Thực trạng của nền kinh tế, được phản ảnh qua
chỉ tiêu YE hoặc Yt so với sản lượng tiềm năng Yp.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Nếu chỉ thay đổi chi tiêu G (không thay đổi thuế ròng T) thì lượng chi
tiêu cần thay đổi là:
G = AD0 = Y/k = (Yp - YE)/k
Nếu chỉ thay đổi thuế ròng T chi tiêu G (không thay đổi chi tiêu G) thì
lượng thuế ròng cần thay đổi là:
T = Tx = AD0/-Cm
Nếu tác động đồng thời vào G và T thì lượng chi tiêu G và lượng thuế
ròng T cần thay đổi thoả phương trình:
AD0,G + AD0,T = AD0
G - Cm T = AD0
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG V
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Mục tiêu của chương:
Tìm hiểu chính sách tiền tệ mà chính phủ sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ
mô.
Hiểu được tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế.
Ngày nay với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, đồng tiền càng chiếm vai
trò quan trọng trong tất cả lĩnh vực kinh tế. Do đó, cùng với chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ là một công cụ không thể thiếu được trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Ngoài loại tiền có thể thanh toán được ngay trong xã hội còn có các loại tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi định kỳ, tín dụng… gọi là tiền rộng, những loại này mặc
dù chưa có khả năng giao dịch nhưng có thể biến thành tiền vào bất kỳ lúc nào
khi có yêu cầu. Do đó, ta có thêm những khối tiền sau:
M2 = M1 + (Tiết kiệm, tiền gửi định kỳ, hợp đồng mua lại qua đêm, Euro –
Dollar qua đêm…)
M3 = M2 + (Tín dụng, hợp đồng mua lại dài hạn, Euro - Dollar dài hạn…)
Trong những khối tiền trên thì M1 là quan trọng nhất, là cơ sở để tính toán
các khối tiền khác.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Cứ với mỗi đơn vị tiền gởi nhận được, các NHTG sẽ phải trích dự trữ, phần
còn lại là vốn kinh doanh. Vì các NHTG muốn tăng vốn kinh doanh trên mỗi
đơn vị tiền gởi nên họ muốn giảm tỷ lệ dự trữ.
Xét về cơ cấu: tỷ lệ dự trữ của các NHTG gồm 2 thành phần: Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và tỷ lệ dự trữ vượt trội.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rr): Là tỷ lệ dự trữ được trích do NHTW quy định để
phòng rủi ro.
Tỷ lệ dự trữ vượt trội (re): Là tỷ lệ dự trữ mà các NHTG quyết định để hình
thành quỹ tiền mặt dự trữ ở tại NHTG nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả tiền
mặt cho khách hàng.
Vậy: r = rr + re
Ta có:
Quỹ tiền = Thừa số tiền x Cơ số tiền
M1: Giá trị khối tiền (quỹ tiền)
KM: Thừa số tiền
H: Tiền mạnh (quỹ tiền mặt)
C: Lượng tiền mặt ngoài Ngân hàng
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
c: Tỉ lệ giữa tiền mặt ngoài Ngân hàng và tiền gởi vào Ngân hàng c =
C/D C = cD
Vậy:
M1 = KM. H (*)
Với: H = C + R = cD + rD = (c + r) D
Mà: M1 = C + D = cD + D = (c + 1) D
Từ (*) KM = M1/H
c+1
KM =
c+r
Các loại NHTG: Các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Ta đã biết NHTG luôn trích dự trữ trên mỗi đơn vị tiền gởi nhận được. Toàn
bộ lượng tiền còn lại NHTG sẽ đem đi cho vay hoặc thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng như: Chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn, cho thuê
tài chính hoặc bảo lãnh ngân hàng… Chính khoản cho vay này đã làm M1 tăng
lên.
Vậy:
Bằng hoạt động kinh doanh tiền qua hình thức tín dụng, các NHTG này đã
“tạo ra tiền” làm cho M1 lớn lên hơn lượng tiền ban đầu.
Đồng tiền đi qua Ngân hàng càng nhiều (gửi nhiều, cho vay nhiều) thì M1
càng lớn lên.
Nên NHTW có quan hệ chặt chẽ với chính phủ và với các NHTG.
Mục tiêu của NHTW là điều hòa lượng tiền trong xã hội cho phù hợp với
nhu cầu của nền kinh tế, ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế nhanh và thất nghiệp
thấp.
NHTW sẽ dùng 3 công cụ chủ yếu sau để tác động đến M1. Đây chính là
những công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ.
Công cụ 1: Yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Khi NHTW yêu cầu giảm tỷ lệ
trữ bắt buộc ở các NHTG, tỷ lệ dự trữ chung sẽ giảm, làm tăng thừa số tiền,
nên quỹ tiền sẽ gia tăng. Và ngược lại, khi NHTW yêu cầu tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc thì quỹ tiền trong toàn nền kinh tế sẽ giảm vì thừa số tiền giảm.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Công cụ 2: Quy định tỷ suất chiết khấu (rD: Discount rate): Tỷ suất chiết
khấu là lãi suất mà NHTW tính với các NHTG khi NHTG vay tiền của
NHTW.
Muốn tăng M1: NHTW giảm rD, các NHTG thấy rằng không cần dự trữ
tiền mặt nhiều, nếu cần, đến vay NHTW với lãi suất khuyến khích như
trên. Do đó NHTG sẽ mở rộng cho vay, làm tăng M1.
Muốn giảm M1: NHTW tăng rD lên. Các NHTG sẽ tăng dự trữ tiền mặt
(tức tăng tỷ lệ dự trữ vượt trội), vì lỡ có sự cố phải vay NHTW với lãi
suất cao. Do đó, giảm cho vay, làm giảm M1.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Cần lưu ý “lượng tiền” được đề cập trong định nghĩa là tiền có thể thanh
toán được ngay gồm tiền mặt và séc.
Nếu giữ tiền thì không có lãi thay vì mua các loại chứng khoán có lãi. Nói
cách khác, người ta phải mất đi phần lãi nếu giữ tiền, vậy người ta cần giữ tiền
làm gì?
Qua việc xem xét nguyên nhân của việc giữ tiền, ta có cơ cấu của cầu tiền
tệ.
DM = Dt + Dp + Ds
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
đó là chi phí cơ hội của việc giữ tiền: Chính là khoản lợi tức bị mất đi nếu
giữ tiền chứ không phải chứng khoán.
Ví dụ: Bạn có 20 triệu đồng, nếu giữ tiền thì đến cuối năm vẫn là 20 triệu
đồng. Nếu gửi 20 triệu đồng đó vào tài khoản tiền gởi có lãi suất i = 10%/năm thì
đến cuối năm thành 22 triệu đồng. Vậy chi phí cơ hội của việc giữ tiền = 22 triệu
đồng – 20 triệu đồng = 2 triệu đồng. Như vậy, giữ tiền thì phải mất chi phí nhưng
được lợi là luôn có sẵn để thanh toán.
Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ diễn ra khi cung tiền bằng cầu tiền, tại đó
lãi suất cân bằng là i0.
i SM
A’ B’
i2
i0 E
B
A DM
i1
M
0 M0
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
i SM SM
1 2
O M
Mo M’o
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
i SM
i2
Hình 5.3: Lãi suất cân
bằng tăng khi cầu tiền
i1
tăng, DM dịch phải.
DM
2
O DM
1 M
i
i SM SM
1 2
i1
E1 i1
E1 i
In 2.000
i2 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản2 lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
M
hành nội bộ. D I
O
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
(3) Đầu tư tăng từ I1 lên I2 sẽ làm sản lượng tăng từ Y1 lên Y2 theo mô hình
số nhân
Vì Y = KAD0, trong đó AD0 = C + I + G +X - M
Định lượng cho chính sách tiền tệ: Lượng cung tiền cần thay đổi là:
D im
ΔM ΔI
Iim
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG VI
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TIỀN TỆ
TRONG NỀN KINH TẾ KHÉP KÍN
Mục tiêu của chương:
Tìm hiểu mô hình IS - LM.
Hiểu được tác động trong thực tế của chính sách tài khoá, chính sách tiền
tệ đối với nền kinh tế trên mô hình IS - LM.
Tìm hiểu cách phối hợp chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
Ở chương này, với giả định trong nền kinh tế khép kín, chưa xét đến các yếu
tố: Tỷ giá hối đoái, luồng vốn luân chuyển… trên mô hình IS – LM ta sẽ tìm
hiểu chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ tác động như thế nào đến cả hai thị
trường (thị trường tiền tệ và thị trường hàng hoá.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
1.2. CÁCH DỰNG ĐƯỜNG IS (Xem giáo trình, trang 110 và 111)
i
i1 Hình 6.1: Cách dựng đường IS
i2 IS (IS dốc xuống về phía phải vì:
Khi i I AD Y)
0 Y1 Y2 Y
Nếu biểu diễn quan hệ này dưới dạng hàm số, ta có:
Y = f (i-)
Hay
Y = k. AD0 + k. Iim.i
i i
Nhận xét: k. I m là hệ số góc của hàm Y = f(i). Mà k > 0, I m < 0 nên k. Iim <
0, phản ảnh sản lượng cân bằng có quan hệ nghịch biến với lãi suất i. Đường IS
có độ dốc âm, nên IS là đường đi xuống.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
2.2. CÁCH DỰNG ĐƯỜNG LM (Xem giáo trình chính trang 115 và 116)
i SM I LM
i2
i1
DM2
DM1
0 M 0 Y1 Y2 Y
Hình 6.2: Cách dựng đường LM
(LM dốc lên vì: Khi Y DM i)
Nếu biểu diễn quan hệ này dưới dạng hàm số, ta có:
i = f (Y+)
I = (M - D0)/ Dmi - (DmY/ Dmi) .Y
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Vậy, điểm cân bằng chung cho cả hai thị trường chính là giao điểm E của
hai đường IS và LM.
i IS LM
iA A E
iB
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
0 YA YB Y
Hình 6.3: Sự cân bằng chung của 2 thị trường:
Thị trường hàng hóa dịch vụ và thị trường tiền tệ
Tại E:
iE là lãi suất cân bằng của thị trường tiền tệ.
YE là sản lượng cân bằng của thị trường hàng hoá và dịch vụ.
Tại bất kỳ một điểm nào khác (ví dụ: tại A) thì ít nhất một trong hai thị
trường sẽ không cân bằng. Khi đó, các lực lượng trên thị trường sẽ vận động để
đưa nền kinh tế hướng về mức cân bằng chung, tức điểm E.
I1 E1
0 Y1 Y2 Yp Y
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Lập luận tương tự với trường hợp ngược lại, khi chính phủ thực hiện chính
sách thu hẹp tài khoá: IS dịch chuyển sang trái, YE giảm, iE giảm.
Tác động hất ra (hay tác động lấn át) của chính sách tài khoá: Là hiện tượng
khi chính phủ tăng chi tiêu của chính phủ lại gây ra tác động làm giảm đầu tư tư
nhân do lãi suất tăng.
E1
I1
I2 E2
I1’ E1’
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
0 Y1 Y2 Yp Y
Hình 6.5: Phân tích chính sách tiền tệ trên mô hình IS – LM
Lập luận tương tự với trường hợp ngược lại, khi NHTW thực hiện chính
sách thu hẹp tiền tệ: LM dịch chuyển sang trái, iE tăng, YE giảm.
Bẫy thanh khoản trong chính sách tiền tệ: Là hiện tượng lạm phát tăng
nhanh, mà sản lượng không tăng hoặc tăng rất ít khi NHTW thực hiện chính sách
mở rộng tiền tệ để kích cầu đầu tư, chống suy thoái.
0 Y1 Yp Y
Hình 6.6: Phối hợp chính sách mở rộng tài khóa
và mở rộng tiền tệ trong mô hình IS – LM
4.3.2. Chính sách thu hẹp tài khoá phối hợp với thu hẹp tiền tệ
Chính sách này thường được áp dụng khi nền kinh tế có dấu hiệu tăng
trưởng nóng: Tỷ lệ lạm phát tăng cao (Inf %) hay sản lượng cao hơn sản lượng
tiềm năng (Yt hay YE > Yp).
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
i LM2
IS1 LM1
IS2
E1
i1 = i2
E2
0 Yp Y1 Y
Hình 6.7: Phối hợp chính sách tài khóa thu hẹp
và chính sách tiền tệ thu hẹp
0 Yp Y
Hình 6.8: Phối hợp chính sách thu hẹp tài khoá và mở rộng tiền tệ trong mô hình
IS – LM để ổn định hoá thu nhập.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
1. Đường IS là gì? (Khái niệm, cách dựng, phương trình, ý nghĩa và sự dịch
chuyển)
2. Đường LM là gì? (Khái niệm , cách dựng, phương trình, ý nghĩa và sự dịch
chuyển)
3. Tác động hất ra của chính sách tài khoá là gì?
4. Bẫy thanh khoản trong chính sách tiền tệ là gì?
5. Các chính sách phối hợp mà chính phủ nên sử dụng để điều tiết và ổn định
hoá kinh tế vĩ mô là gì?
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG VII
TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU
Mục tiêu của chương
Tìm hiểu mô hình AS – AD theo mức giá P
Hiểu được tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ đối với nền
kinh tế khi mức giá P thay đổi
Ở các chương trước chúng ta đã nghiên cứu khái niệm về tổng cung và tổng
cầu theo biến số mức giá (P), cũng như đã xem xét sự cân bằng của thị trường và
các chính sách tác động đền tổng cầu. Tuy nhiên, đã dựa trên giả định là mức giá
không thay đổi. Bây giờ, chúng ta sẽ nghiên cứu mô hình tổng cung – tổng cầu
theo biến số giá, cũng như cơ chế xác định mức giá chung trên thị trường hàng
hoá và dịch vụ. Từ đó, chúng ta sẽ xem xét lại chính sách kinh tế vĩ mô đã được
nghiên cứu trong các chương trước.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Thị trường tiền tệ cân bằng khi cung tiền thực bằng cầu tiền thực, tức thoả
điều kiện: SM = DM
i SM2 SM1
Hình 7.1: Tác động của mức giá đối
với thị trường tiền tệ: Mức giá tăng (P2
i2
> P1) đã làm tăng lãi suất cân bằng
i1 trên thị trường tiền tệ.
DM
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
i SM3SM2 SM1 i
LM3 LM2
LM1
i3 i3
i2 i2
i1 i1
DM
0 (M/P) 0 Y1 Y
M M M
Lúc này phương P1 đường LM: i
P3 P2 trình
I = (M/P - D0)/ Dm – (DmY/ Dmi) .Y
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
i
LM3
LM2
LM1
i3
i2
i1
IS
0 Y
Y3 Y2 Y1
AD
P3
P2
P10 Y3 Y2 Y1 Y
Năng suất biên của lao động (MPL Marginal Productivity of Labor) phản
ảnh lượng sản lượng tăng thêm khi doanh nghiệp sử dụng thêm một đơn vị lao
động.
MPL = Y/L = Y’L
Năng suất biên của lao động có quy luật cuối cùng giảm dần. Nên đồ thị của
hàm sản xuất theo lao động có dạng:
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Y
Y = f(L)
0 L
Hình 7.4: Hàm sản xuất theo lao động
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, nên tiền lương thực mà
doanh nghiệp trả cho lao động thoả điều kiện:
’L = 0
P.MPL - w = 0
w = P.MPL
w/P = MPL
Điều này có nghĩa, để thoả mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tiền lương thực mà
doanh nghiệp trả cho người lao động sẽ đúng bằng năng suất biên của lao động.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Do đó, đường tổng cung dài hạn sẽ thẳng đứng ở mức sản lượng tiềm năng.
P LAS
0 Yp Y
SAS
0 Q
Hình 7.6: Đường SAS theo quan điểm của Keynes
2.3.2. Đường SAS theo mô hình tiền lương danh nghĩa cố định
Giả định của mô hình: tiền lương danh nghĩa cố định. Tiền lương danh nghĩa
cố định có thể do ràng buộc trong các hợp đồng lao động đã được ký kết, hoặc
do luật tiền lương tối thiểu quy định.
w/p
P SAS
LD LS
(w1/P1)
P2
P1
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
(w1/P2)
0 L’ L1 L2 L 0 Y1 Y2 Y
Y Y
Đường 450
Y2 Y2
Y1 Y1
0 L1 L2 L 0 Y1 Y2 Y
Hình 7.7: Đường tổng cung ngắn hạn xác định từ mô hình
tiền lương danh nghĩa cố định
2.3.3. SAS theo mô hình sự nhận thức sai lầm của người lao động
Giả định: Người lao động tạm thời hiểu sai về tiền lương danh nghĩa và tiền
lương thực tế.
Giả sử lúc đầu thị trường lao động đang cân bằng với LD và LS1.
Nếu mức giá bất ngờ tăng lên, người lao động nghĩ rằng tiền lương thực cao
hơn nên sẵn sàng cung ứng lao động nhiều hơn trước ở mỗi mức tiền lương
thực cho trước: LS1 tăng thành LS2. Lượng lao động cân bằng do đó cũng
tăng, kéo sản lượng tăng.
w/P
LD LS1
LS2
0 L
Hình 7.8: Mô hình nhận thức sai lầm của người lao động
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
P3
P2 AD3 PE
P1
AD2
AD1
0 Y1Yp(2)Y3 Y 0 YE=Yp Y
Hình 7.9: Sự cân bằng ngắn hạn Hình 7.10: Sự cân bằng dài hạn
AD1: Cân bằng khiếm dụng
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
4. SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA –
DỊCH VỤ
4.1. TÍNH ĐỘNG CỦA SẢN LƯỢNG – MỨC GIÁ VÀ QUY TẮC CỐ
ĐỊNH
Vì mức giá và sản lượng có tính động, nên có quan điểm kinh tế vĩ mô cho
rằng, khi sản lượng cân bằng chưa ở mức toàn dụng, nền kinh tế suy thoái hay
lạm phát cao, chính phủ vẫn không nên tác động, mà hãy để nền kinh tế tự điều
chỉnh về mức sản lượng tiềm năng. Đây là quan điểm điều tiết theo “quy tắc cố
định” hay chính sách thụ động.
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ THEO QUY TẮC
PHẢN HỒI
Một số quan điểm lại cho rằng, khi sản lượng cân bằng chưa ở mức toàn
dụng, nền kinh tế suy thoái hay lạm phát cao, chính phủ cần chủ động tác động
để điều tiết sản lượng về mức toàn dụng bằng các chính sách vĩ mô. Vì thông
thường, quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế diễn ra rất chậm, có thể gây hậu
quả: Suy thoái kéo dài, hay lạm phát tăng quá cao. Đây là quan điểm điều tiết
theo “quy tắc phản hồi” hay chính sách chủ động.
Tuy nhiên, phân tích tác động của chính sách chủ động trên cơ sở liên
kết các thị trường cho ta kết luận: Chính sách mở rộng làm tăng tổng cầu,
nhưng sẽ kéo mức giá tăng theo, làm giảm tác động của chính sách. Nếu thị
trường tiêu thụ càng nhạy cảm với mức giá (đường AD càng bằng thoải) thì
tác động của chính sách càng yếu.
Kết luận:
Trong ngắn hạn, nền kinh tế có thể cân bằng trong tình trạng khiếm dụng,
hoặc cân bằng toàn dụng, hoặc cân bằng có lạm phát cao. Khi đó, chính phủ
có thể sử dụng chính sách vĩ mô để ổn định hoá nền kinh tế, hoặc để nền
kinh tế tự điều chỉnh. Chính sách chủ động hay thụ động cũng sẽ làm thay
đổi sản lượng, mức nhân dụng và mức giá.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Trong dài hạn, vì tổng cung ở mức sản lượng tiềm năng, nên để tăng trưởng
kinh tế, chính phủ cần tập trung tăng nguồn lực cho nền kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG VIII
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
Mục tiêu của chương:
Tìm hiểu hai vấn đề rất quan trọng của kinh tế vĩ mô là: Lạm phát, thất
nghiệp, và mối liên hệ giữa chúng.
Tìm hiểu các biện pháp khắc phục lạm phát và thất nghiệp ở tầm vĩ mô.
1. LẠM PHÁT
1.1. KHÁI NIỆM
Lạm phát là hiện tượng tiền giấy dư thừa so với nhu cầu cần thiết của lưu
thông hàng hóa.
Biểu hiện của lạm phát: Mức giá chung của hàng hóa dịch vụ tăng lên trong
một khoảng thời gian nhất định, giá trị đồng tiền giảm.
Đo lường lạm phát: Dùng chỉ số giá hàng tiêu dùng.
Chỉ số giá hàng tiêu dùng năm hiện hành – Chỉ số giá hàng tiêu
Tỷ lệ
dùng năm trước
lạm phát =
Chỉ số giá hàng tiêu dùng năm trước
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Chỉ số giá hàng tiêu dùng: Đo lường mức giá trung bình của những hàng
hóa dịch vụ mà một gia đình điển hình mua ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
p
i 1
q
i1 i 0
CPI n
p
i 1
i0 qi 0
Giảm phát: Là hiện tượng mức giá chung của các loại hàng hoá và dịch vụ
giảm xuống trong một thời gian nhất định.
Giảm lạm phát: Là hiện tượng xảy ra khi tỷ lệ lạm phát của năm được xét
thấp hơn tỷ lệ lạm phát của năm trước.
Thiểu phát: Là hiện tượng xảy ra khi tỷ lệ lạm phát thực tế nhỏ hơn tỷ lệ lạm
phát dự kiến làm sản lượng thực nhỏ hơn sản lượng dự kiến.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
tiêu thực khi tính toán các chỉ tiêu danh nghĩa. Ví dụ: Khi giá cả ổn định lãi
suất thị trường là 3%. Khi tỷ lệ lạm phát tăng 6%, lãi suất được điều chỉnh
thành 9% (9% = 3% + 6%).
Tác động đến sản lượng: Không có mối quan hệ trực tiếp giữa lạm phát và
mức sản lượng vì sẽ có trường hợp lạm phát cao, sản lượng cao (lạm phát do
cầu kéo) và lạm phát cao nhưng sản lượng thấp (lạm phát do chi phí đẩy)
2. THẤT NGHIỆP
2.1. KHÁI NIỆM
Một người bị coi là thất nghiệp khi: Ở trong hạn tuổi lao động, có khả năng
lao động, muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp: Là số người thất nghiệp chia cho toàn bộ lực lượng lao
động.
Lực lượng lao động: Là tổng của số người có việc làm và số người thất
nghiệp.
2.2. CÁC DẠNG THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp tạm thời: Gồm những người tạm thời không có việc trong thời
gian chuyển công tác hoặc chuyển chỗ ở.
Thất nghiệp do cơ cấu: Thất nghiệp do sự thay đổi về cơ cấu phát triển các
ngành khác nhau trong nền kinh tế.
Thất nghiệp chu kỳ (hay thất nghiệp do thiếu cầu): Phát sinh khi nền kinh tế
đi vào giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh tế.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
N N Lượng LĐ
Hình 8.1: Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
LD: Đường cầu lao động
LS: Đường cung lao động thực tế
LF Đường cung lao động dự kiến (tính theo lực lượng lao động)
E: Điểm cân bằng của thị trường lao động
EF: Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
0 %U 0 %Un %U
Hình 8.2: Mối liên hệ giữa lạm Hình 8.3: Mối liên hệ giữa lạm
phát và thất nghiệp phát và thất nghiệp
trong ngắn hạn trong dài hạn
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Giải phóng các tiềm năng sản xuất của đất nước, khai thác tối đa, có hiệu
quả các nguồn lực từ bên ngoài như vốn đầu tư, thị trường, công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý.
Xoá bỏ độc quyền, thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
3. Từ trang 170 đến trang 172 và từ trang 177 đến trang 179.
4. Từ trang 172 đến trang 174.
5. Từ trang 174 đến đầu trang 176.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
CHƯƠNG IX
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TRONG NỀN KINH TẾ MỞ
Mục tiêu của chương:
Tìm hiểu các vấn đề cơ bản của một nền kinh tế mở như: cán cân thương
mại, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán.
Hiểu được tác động của các chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Tuy nhiên, trên thực tế có trường hợp: Quốc gia không có lợi thế tuyệt đối.
Lúc này, theo D.Ricardo, cần dựa vào lợi thế so sánh. Quốc gia có chi phí sản
xuất tương đối (xét trong nội bộ nền kinh tế) của ngành hàng nào thấp hơn so với
quốc gia khác thì đó là ngành có lợi thế so sánh. Ví dụ:
VN Mỹ
Gạo 5 giờ 4 giờ
Otô 30 giờ 20 giờ
Ở VN: Chi phí sản xuất 1 tấn gạo = 1/6 chi phí sản xuất chiếc ô tô.
Ở Mỹ: Chi phí sản xuất 1 tấn gạo = 1/5 chi phí sản xuất ôtô.
Vậy gạo sản xuất ở VN rẻ một cách tương đối so với gạo sản xuất ở Mỹ (nói
rẻ tương đối là khi so với giá chiếc ôtô, chứ giá tuyệt đối thì gạo VN vẫn đắt
hơn) Việt Nam có lợi thế so sánh trong việc sản xuất gạo.
Mục tiêu: Chính sách ngoại thương nhằm mục tiêu cải thiện cán cân thương
mại.
Cán cân thương mại của một nền kinh tế chính là giá trị xuất khẩu ròng
(NX) của nền kinh tế đó. Vậy, giá trị của cán cân thương mại:
NX = X – M
Khi NX > 0 X > M thặng dư thương mại / xuất siêu.
Khi NX = 0 X = M cân bằng thương mại.
Khi NX < 0 X < M thâm hụt thương mại / nhập siêu.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Xuất khẩu tăng X tổng cầu tăng AD = X sản lượng tăng Y =
K. AD0 = K. X nhập khẩu tăng M.
Nhận xét: Khi tích số Mm. k <<< 1 (càng nhỏ hơn 1 càng nhiều) thì cán cân
thương mại càng được cải thiện tốt (X >>> M), do đó, chính sách của Chính
phủ là luôn khuyến khích dân chúng gia tăng tiêu dùng hàng nội địa thay cho
hàng nhập khẩu để cán cân thương mại càng được cải thiện tốt hơn.
Để thực hiện chính sách gia tăng xuất khẩu Chính phủ các quốc gia có thể
sử dụng các biện pháp: đánh thuế nhẹ đối với sản xuất hàng xuất khẩu, hỗ trợ
vốn với lãi suất thấp đối với nhà sản xuất hàng xuất khẩu, trực tiếp trợ cấp cho
các nhà xuất khẩu…
Các biện pháp hạn chế nhập khẩu thường được áp dụng như: tăng tỷ giá hối
đoái, áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, đánh thuế nhập khẩu cao, thậm chí ban hành
lệnh cấm nhập khẩu… Tùy chính sách phát triển kinh tế ở từng thời kỳ của nền
kinh tế chính phủ sẽ quyết định lựa chọn biện pháp nào. Tuy nhiên, trong bối
cảnh toàn cầu hoá mạnh mẽ như hiện nay, chỉ có một con đường là đẩy mạnh sản
xuất trong nước phát triển để có thể cạnh tranh với hàng hoá và dịch vụ nước
ngoài ngay trên thị trường nội địa và thế giới.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Tỷ giá hối đoái là mức giá mà đồng tiền một nước có thể biểu hiện qua đồng
tiền nước khác.
Trong phần trình bày dưới đây sẽ đề cập tỷ giá hối đoái theo cách 2 cho
thuận tiện với tình hình Việt Nam.
Phương pháp yết giá: Tỷ giá hối đoái thường được yết giá như sau:
USD/DEM = 1.8260/98
USD/VND = 15.000/15.500
Đơn vị đứng trước: Gọi là đồng tiền yết giá được lấy làm đồng tiền chuẩn
trong giao dịch ngoại hối, thường là đồng tiền mạnh hơn đồng tiền đứng sau
(USD)
Đơn vị tiền đứng sau: Gọi là đồng tiền định giá (DEM, VND)
Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua USD của ngân hàng
Tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán USD của ngân hàng
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Cung ngoại tệ: Phát sinh từ lượng hàng hóa hoặc tài sản trong nước mà
người nước ngoài muốn mua. Khi tỷ giá hối đoái tăng hàng hóa và tài sản
trong nước trở nên rẻ hơn đối với người nước ngoài. Do đó, tăng sức mua từ
nước ngoài đối với hàng hóa trong nước cung ngoại tệ tăng.
Cầu ngoại tệ: Phát sinh từ lượng hàng hóa hoặc tài sản ở nước ngoài mà
người trong nước muốn mua. Nhưng khi tỷ giá hối đoái tăng hàng hóa và tài
sản nước ngoài sẽ trở nên đắt hơn đối với người trong nước giảm sức
mua trong nước đối với hàng hóa nước ngoài cầu ngoại tệ giảm.
e
eE
D
0
FC ngoại hối
Hình 9.1: Sự cân bằng của thị trường
Thị trường ngoại hối cân bằng khi cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ, tại đó tỷ
giá được gọi là tỷ giá hối đoái cân bằng er.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định: là cơ chế tỷ giá hối đoái mà chính phủ cam
kết sẽ duy trì tỷ giá bằng cách dùng dự trữ ngoại tệ và các chính sach kinh tế
khác để can thiệp vào thị trường ngoại tệ kh cung, cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối thay đổi. Trong cơ chế này NHTW tăng tỷ giá hối đoái, ta
gọi đó là chính sách phá giá nội tệ. Ngược lại, khi NHTW giảm tỷ giá hối
đoái, ta gọi đó là chính sách nâng giá nội tệ.
Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi: Là cơ chế mà ở đó tỷ giá hối đoái được tự do
thay đổi theo cung cầu ngoại tệ, Chính phủ không can thiệp vào thị trường
ngoại hối. Trong cơ chế này, khi tỷ giá hối đoái tăng (do quan hệ cung – cầu
trên thị trường ngoại hối quyết định), ta gọi đó là nội tệ giảm giá. Ngược lại
khi tỷ giá hối đoái giảm, ta gọi đó là nội tệ tăng giá.
Cơ chế tỷ giá linh hoạt có kiểm soát: Là cơ chế tỷ giá linh hoạt theo quan hệ
cung cầu nhưng nếu vượt quá giới hạn cho phép, có khả năng ảnh hưởng
xấu đến các hoạt động kinh tế thì Nhà nước sẽ dùng dự trữ ngoại tệ và các
chính sách kinh tế khác để can thiệp.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Thu nhập ròng từ nước ngoài: Là hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố sản
xuất xuất khẩu và thu nhập từ yếu tố sản xuất nhập khẩu.
Chuyển nhượng ròng: Là hiệu số giữa phần viện trợ và đóng góp cho cộng
đồng (phần tài trợ cho các tổ chức, kiều hối…) từ nước ngoài vào trong
nước (+) và ngược lại từ trong nước ra nước ngoài (–).
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Nền kinh tế cân bằng bên ngoài khi cán cân thanh toán cân bằng.
Khi một nền kinh tế tham gia vào thị trường thế giới thì chính sách lãi suất
không làm thay đổi lãi suất thế giới mà ngược lại lãi suất trong nước biến động
xung quanh lãi suất thế giới.
i LM
i = i*
IS
0 Y
Hình 9.1: Mô hình IS – LM
(Với i là lãi suất trong nước; i* là lãi suất thế giới)
5.1. TRƯỜNG HỢP TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH, LUỒNG VỐN VẬN
ĐỘNG HOÀN TOÀN TỰ DO
5.1.1. Tác động của chính sách tài khóa:
Giả sử nền kinh tế đang cân bằng tại E1 với IS1 và LM1, chính phủ thực hiện
chính sách tài khóa mở rộng tăng G đường IS dịch sang phải. Điểm cân bằng
mới ở E1’ với i > i* vốn từ nước ngoài đổ vào trong nước làm tăng cng ngoại
tệ tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Muốn cố định tỷ giá, NHTW phải mua
ngoại tệ vào làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia và bán nội tệ ra, làm tăng cung nội
tệ Nên đường LM dịch sang phải đến khi nào i = i*. Cân bằng mới ở E2, sản
lượng cân bằng tăng từ Y1 đến Y2.
i
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
0 Y1 Y2 Y
Hình 9.3: Chính sách tài khóa trong kinh tế mở, cơ chế tỷ giá cố định, vốn
luân chuyển tự do hoàn toàn trong mô hình IS – LM sẽ hạn chế tháo lui đầu tư
bởi tác động hất ra (như đã phân tích ở chương 6) nên có tác động mạnh đối với
nền kinh tế.
i1 = i* E
i2
0 Y1 Y
Hình 9.4: Chính sách tiền tệ trong kinh tế mở, tỷ giá cố định,
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
5.1.3. Tác động của chính sách phá giá đồng tiền
Khi NHTW quyết định phá giá đồng tiền: Tuyên bố tỷ giá hối đoái danh
nghĩa tăng lên xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm làm tổng cầu AD tăng, đường
IS dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng và luồng vốn đổ vào làm tăng dự trữ
ngoại tệ. Để cố định tỷ giá hối đoái, NHTW phải mua ngoại tệ vào và bán ngoại
tệ ra, do đó tăng cung nội tệ, đường LM dịch chuyển sang phải (giống trường
hợp a) chỉ khác là IS dịch phải do tác động của cán cân thương mại chứ không
phải do tăng chỉ tiêu chính phủ.
5.2. TRƯỜNG HỢP TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LINH HOẠT, LUỒNG VỐN
VẬN ĐỘNG HOÀN TOÀN TỰ DO
5.2.1. Chính sách tài khóa
Khi chính phủ tăng G IS dịch sang phải vốn đổ vào tỷ giá hối đoái
giảm xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng AD giảm IS dịch chuyển sang trái
kết quả cân bằng trở vể E: Sản lượng không tăng lên, cán cân thương mại xấu
đi.
i
LM
E1’
i = i* E E’
IS IS’
0 Y1 Y2 Y
Hình 9.5: Chính sách tài khóa trong cơ chế tỷ giá thả nổi,
luồng vốn tự do vận động không có hiệu quả
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
Kho mở rộng tiền, đường LM dịch chuyển sang phải i: i < i* vốn đổ
ra tỷ giá hối đoái tăng xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm IS dịch chuyển
sang phải, cân bằng mới ở E’. Kết quả: Y tăng (từ Y1 đến Y2), cán cân thương
mại được cải thiện. Vậy chính sách tiền tệ có hiệu quả cao
i
IS IS’ LM LM’
Hình 9.6: Chính sách tiền tệ
trong cơ chế tỷ giá thả nổi,
luồng vốn tự do vận động
i = i* E E’ có hiệu quả cao.
0 Y1 Y2 Y
Nhận xét: Một nền kinh tế đạt được sự cân bằng bên trong và bên ngoài khi
có sự cân bằng trên thị trường hàng hóa, thị trường tiền tệ, thị trường lao động,
cán cân thanh toán. Bất cứ một sự mất cân bằng trong thị trường nào sẽ ảnh
hưởng đến các thị trường còn lại và nền kinh tế sẽ được điều chỉnh. Để sự điều
chỉnh được nhanh chóng, đúng hướng, hạn chế những tác động xấu đến nền kinh
tế, chính phủ cần sử dụng có hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô. Do đó nắm
bắt được sự tác động khách quan của các chính sách kinh tế vĩ mô là một điều
cần thiết đối với những người nghiên cứu kinh tế.
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : NHẬP MÔN KINH TẾ VĨ MÔ ........................................ 8
CHƯƠNG II : ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA ........................ 18
CHƯƠNG III : XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG
CÂN BẰNG QUỐC GIA ............................................... 26
CHƯƠNG IV : CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ............................................ 39
CHƯƠNG V : CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ................................................ 46
CHƯƠNG VI : CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TIỀN TỆ TRONG NỀN
KINH TẾ KHÉP KÍN .................................................... 58
CHƯƠNG VII : TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU ..................................... 68
CHƯƠNG VIII : LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP .................................. 79
CHƯƠNG IX : CHÍNH SÁCH VĨ MÔ
TRONG NỀN KINH TẾ MỞ ......................................... 86
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.