You are on page 1of 92

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA

QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

GIÁO TRÌNH

KINH TẾ VĨ MÔ
TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ

TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ


Năm 2006
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

GIỚI THIỆU
1. MÔN HỌC NÀY CẦN THIẾT CHO AI?
Là một bộ phận của kinh tế học, là cơ sở lý luận của kinh tế thị trường, môn
kinh tế học vĩ mô cần thiết cho:
 Sinh viên thuộc khối ngành kinh tế.
 Sinh viên nghiên cứu lĩnh vực quản trị ở các ngành kỹ thuật, y tế, giáo dục,

 Ngoài ra, các nhà quản lý cũng cần hiểu biết về môn học này.

Môn học này sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng thể về kinh tế vĩ mô, hiểu biết
về các vấn đề vĩ mô như GDP, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán
cân thương mại… Ngoài ra, môn học cũng giới thiệu các công cụ mà chính phủ
sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ mô trong kinh tế thị trường và tác động của những
chính sách này để từ đó các nhà quản trị có thể dự báo kinh tế, làm cơ sở để đưa
ra các quyết sách kinh tế.

2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC


Số đơn vị học trình dành cho môn học: 4 đơn vị học trình (tương đương 60
tiết).

Số buổi phát hình, phát thanh: 14 buổi.

Điều kiện tiền đề: Để nghiên cứu môn học này, các bạn không nhất thiết
phải có những kỹ năng mang tính bắt buộc, chỉ cần có sự yêu thích kiến thức và
nỗ lực bản thân.

Nội dung môn học: 9 chương, chia ra làm 3 phần


 Phần 1: Những khái niệm nhập môn của kinh tế học vĩ mô và cơ sở hoạch
định chính sách kinh tế vĩ mô. Phần này bao gồm 3 chương: chương 1,
chương 2 và chương 3.
 Phần 2: Các công cụ kinh tế vĩ mô. Là các chính sách kinh tế vĩ mô, bao
gồm: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách hạn chế lạm phát,

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

chính sách giải quyết thất nghiệp. Nội dung này được trình bày trong 5
chương: chương 4, chương 5, chương 6, chương 7 và chương 8.
 Phần 3: Nghiên cứu kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Nội dung của phần
này được trình bày trong chương 9. Chính sách ngoại thương, tỷ giá hối
đoái, cán cân thương mại, cán cân thanh toán, tác động của các chính sách vĩ
mô sẽ là nội dung nghiên cứu của phần này.

3. MỤC TIÊU MÔN HỌC


Môn học này sẽ giúp bạn:
 Hiểu biết về các vấn đề kinh tế vĩ mô được nhắc đến hàng ngày trên các
phương tiện truyền thông đại chúng, như: GDP, lạm phát, thất nghiệp, cán
cân thương mại, cán cân thanh toán…
 Biết các tiêu chí để đo lường nhanh một nền kinh tế, là cơ sở để chính phủ
hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và các doanh nghiệp đề ra các quyết
sách kinh tế.
 Đánh giá ảnh hưởng của các thông tin kinh tế vĩ mô đối với nền kinh tế để
kịp thời có đối sách cho doanh nghiệp.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC


4.1. BẠN NÊN HỌC Ở ĐÂU?
Bạn có thể học ở bất cứ nơi nào. Nhưng để việc học đạt kết quả tốt, bạn cần
thật tập trung khi học, tránh những tác động của môi trường xung quanh.

4.2. BẠN NÊN HỌC KHI NÀO?


Bạn có thể có thời gian thích hợp riêng để nghiên cứu môn học này. Nhưng
bạn nên có kế hoạch để nghiên cứu trong một khoảng thời gian nhất định. Đừng
học dồn một lúc, mà nên có kế hoạch học đều đặn, như vậy kết quả sẽ tốt hơn. Ví
dụ, mỗi lần chỉ học 120 phút.

Bộ sách này được thiết kế để bạn học 14 buổi, nhưng để nắm được nội dung
của mỗi chương, bạn cần có thời gian để làm bài tập, câu hỏi, trắc nghiệm. Nên
có thể bạn cần giành 20 buổi, hoặc nhiều hơn cho việc nghiên cứu môn học này.

4.3. BẠN NÊN HỌC NHƯ THẾ NÀO?

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Để việc nghiên cứu môn Kinh tế vĩ mô đạt kết quả tốt, các bạn nên:
 Trước hết, đọc nội dung tóm tắt lý thuyết của chương đang nghiên cứu để
nắm bắt mục tiêu và các nội dung chính của chương.
 Sau đó, đọc lại nội dung của chương này trong giáo trình chính và các tài
liệu tham khảo khác (nếu có).
 Ví dụ: nếu bạn đang nghiên cứu chương 2: Cách xác định sản lượng quốc
gia, thì trước tiên, bạn cần đọc nội dung của chương 2 ở cuốn Kinh Tế Vĩ
Mô – Tóm tắt Lý thuyết và câu hỏi để nắm bắt mục tiêu và ý chính của
chương. Sau đó, bạn đọc lại toàn bộ nội dung của chương 2 trong giáo trình
Kinh Tế Vĩ Mô.
 Cuối cùng, bạn hãy làm những câu hỏi và bài tập, trắc nghiệm ở cuối mỗi
chương, cuối mỗi phần để tự kiểm tra sự hiểu biết của mình. Hãy lưu ý rằng
có phần đáp án ở cuối cuốn giáo trình chính để bạn có thể tự đánh giá những
nỗ lực của bản thân.

Một số lưu ý khác:


 Bạn nên đọc sách theo thứ tự đã được trình bày, vì nội dung giáo trình đã
được trình bày theo kết cấu chặt chẽ, lôgíc. Chương trước là tiền đề để hiểu
chương sau.
 Khi đọc, các bạn nên tự tóm tắt lại trên giấy A4, hoặc vở, hoặc sổ tay… để
dễ nhớ. Đừng đọc như đọc tiểu thuyết hay đọc báo, tức đọc mà không ghi
chú lại, vì như thế bạn sẽ dễ quên.
 Khi làm bài tập hoặc câu hỏi, bạn nên ghi chú cách giải ra giấy, hoặc vở, để
tự kiểm tra hoặc thảo luận với các bạn đồng nghiệp. Điều này sẽ giúp bạn
học rất nhanh và nhớ lâu.
 Nên tìm người cùng học để bạn duy trì tinh thần học tập cho đến hết môn
học.

4.4. AI CÓ THỂ GIÚP BẠN HỌC?


Rất nhiều người!
 Chính bản thân bạn. Khi gặp những vấn đề khó hiểu, hãy cố gắng đọc lại
nhiều lần. Nếu vẫn chưa hiểu, hãy thư giãn, rồi đọc lại. Đừng bỏ cuộc!

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Hãy trao đổi với mọi người
về những vấn đề bạn đang khó khăn khi tìm hiểu. Bạn luôn có thể thu được
những gợi ý, hoặc kinh nghiệm rất tốt.
 Ban giảng huấn của Chương trình đào tạo từ xa của Trường Đại học Dân lập
Bình Dương. Bằng email, hoặc điện thoại, hoặc fax. (Bạn có thể tìm thấy địa
chỉ liên lạc với trường ở trang bìa cuốn sách).

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO MÔN HỌC


Để nghiên cứu môn học này, bạn cần có:
 Giáo trình chính của môn học là sách KINH TẾ VĨ MÔ do TS. Trần Nguyễn
Ngọc Anh Thư và Ths. Phan Nữ Thanh Thủy biên soạn.
 Sách Kinh Tế Vĩ Mô – Tóm tắt Lý thuyết và Câu hỏi, tức cuốn sách này.
 Băng cassette, băng video hoặc đĩa VCD, đĩa CD thu hình, thu thanh các
buổi phát sóng của chương trình về môn học này.
Tất cả những tài liệu này bạn có thể tìm thấy ở Chương trình đào tạo từ xa
của Trường Đại học Dân Lập Bình Dương.

Ngoài các tài liệu tham khảo chính kể trên, bạn cũng có thể nghiên cứu các
sách viết về Kinh Tế Vĩ Mô do các giảng viên khác biên soạn, hoặc ở một số địa
chỉ trên mạng Internet.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG 1
NHẬP MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
 Mục tiêu của chương:
 Hiểu biết một số khái niệm cơ bản nhất của kinh tế học.
 Hiểu biết một số khái niệm cơ bản nhất của kinh tế học vĩ mô.
 Xác định mục tiêu của kinh tế vĩ mô.

 Các vấn đề chính của chương:


 Một số khái niệm cơ bản của kinh tế học
 Sản lượng tiềm năng và định luật okun
 Tổng cung – tổng cầu
 Mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy,
Kinh Tế Vĩ Mô, chương 1.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 20.
 Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, chương 5.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 1.
 Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương
và nâng cao, chương 1.
 Nguyễn Văn Luân và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô, chương
1…

1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA KINH TẾ HỌC


1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Kinh tế học
Là một môn khoa học xã hội nhằm nghiên cứu sự lựa chọn của con người
trong việc sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để sản xuất hàng hoá và
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
1.1.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu từng bộ phận hợp
thành của nền kinh tế, chú trọng đến hành vi ứng xử của người tiêu dùng và nhà
sản xuất trên từng loại thị trường.

Kinh tế vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu nền kinh tế như là
một tổng thể thống nhất qua những chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, cán cân ngoại thương, cán cân ngân sách… và
quan hệ giữa chúng. Từ đó, đề xuất chính sách để ổn định hoá và tăng trưởng
kinh tế.

1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc


Kinh tế học thực chứng đi vào mô tả và giải thích các sự kiện xảy ra trong
thực tế khách quan.

Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra các kiến nghị dựa trên những đánh giá chủ
quan của các nhà kinh tế học.

1.2. ĐƯỜNG GIỚI HẠN VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT (Production


Possibility Frontier: PPF)
Ở mỗi thời điểm, mỗi quốc gia sẽ có giới hạn nhất định về các nguồn lực sử
dụng trong sản xuất (sức lao động, trình độ công nghệ, vốn, các loại tài nguyên),
do đó, có một giới hạn nhất định về khả năng sản xuất. Để mô tả sự giới hạn này,
người ta dùng đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF).

Đường PPF biểu hiện trên đồ thị các sự lựa chọn mà xã hội có thể đạt được
khi sử dụng hết một cách hợp lý các nguồn lực.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Q Máy móc Hình 1.1: PPF

20

16

0
10 36 45 Q Hàng tiêu dùng
Khi nguồn lực tăng, PPF dịch chuyển ra ngoài, xa gốc 0.

1.3. BA VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ


Do nguồn lực luôn có giới hạn nên mọi tổ chức kinh tế luôn phải giải quyết
ba vấn đề cơ bản là:
 Sản xuất cái gì?
 Sản xuất cho ai?
 Sản xuất như thế nào?

Các mô hình kinh tế khác nhau sẽ có cách giải quyết khác nhau đối với 3
vấn đề này về: Cơ chế giải quyết và thứ tự giải quyết 3 vấn đề.
 Mô hình kinh tế thị trường: Quan hệ cung – cầu trên thị trường giải quyết 3
vấn đề cơ bản.
 Mô hình kinh tế chỉ huy: Nhà nước giải quyết 3 vấn đề cơ bản.
 Mô hình kinh tế hỗn hợp: Quan hệ cung cầu giải quyết 3 vấn đề cơ bản,
nhưng có sự điều tiết của nhà nước nhằm khắc phục những nhược điểm của
kinh tế thị trường.

2. SẢN LƯỢNG TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH LUẬT OKUN


2.1. SẢN LƯỢNG TIỀM NĂNG (Yp hay Qp)
2.1.1. Khái niệm

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Là mức sản lượng tối ưu mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng hết một
cách hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế mà không gây áp lực làm lạm phát
tăng cao.

Sản lượng tiềm năng còn được gọi là sản lượng toàn dụng hay sản lượng hữu
nghiệp. Khi nghiên cứu về sản lượng tiềm năng ta cần lưu ý:
 Ở sản lượng tiềm năng vẫn còn thất nghiệp, đó là tỉ lệ thất nghiệp chuẩn hay
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (Natural rate of unemployment). Gọi Yp là sản
lượng tiềm năng:
 Yt là sản lượng thực
 Un là tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
 Ut là tỉ lệ thất nghiệp thực
 Yt = Yp thì Ut = Un
 Yt > Yp thì Ut < Un
 Yt < Yp thì Ut > Un

 Sản lượng tiềm năng có xu hướng tăng lên theo thời gian, vì theo thời gian
các nguồn lực có xu hướng gia tăng.

2.1.2. Đồ thị của Yp theo mức giá


Sản lượng tiềm năng không phụ thuộc vào mức giá mà phụ thuộc vào các
nguồn lực của nền kinh tế. Do đó, đồ thị của sản lượng tiềm năng theo mức giá
sẽ có dạng sau:
P (Mức giá)
Hình 1.2: Đồ thị của Yp
theo mức giá

0 Yp Y (Giá trị sản lượng)


2.2. ĐỊNH LUẬT OKUN
 Nếu sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì tỷ lệ thất nghiệp
thực tế sẽ cao hơn tỷ lệ thất nghiệp chuẩn là 1%.
 Nếu tỉ lệ tăng của sản lượng thực tế lớn hơn tỉ lệ tăng của sản lượng tiềm
năng là 2.5% thì tỉ lệ thất nghiệp thực tế sẽ giảm bớt 1%.

3. TỔNG CUNG – TỔNG CẦU

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

3.1. TỔNG CUNG (AS: Aggregate Supply)


Là giá trị của toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước
mà các doanh nghiệp muốn cung ứng tại mỗi mức giá nhất định, trong một
khoảng thời gian nhất định.

Có 2 dạng của tổng cung:

3.1.1. Tổng cung ngắn hạn


Tổng cung ngắn hạn phản ảnh quan hệ giữa tổng cung và mức giá trong điều
kiện giá các yếu tố đầu vào chưa thay đổi.

Giá của các yếu tố đầu vào (hay yếu tố sản xuất) bao gồm: tiền lương, tiền
thuê máy móc thiết bị và các loại tài sản khác, giá nguyên, nhiên, vật liệu… sử
dụng trong sản xuất. Khi giá yếu tố đầu vào chưa thay đổi, một sự gia tăng mức
giá đầu ra của sản phẩm sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp gia tăng sản lượng vì lợi
nhuận của doanh nghiệp có cơ hội gia tăng. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn lực
của nền kinh tế là có giới hạn. Nên khi sản lượng đạt sản lượng tiềm năng, dù
mức giá đầu ra có cao hơn mức giá đầu vào thì sản lượng cũng không tăng nhiều
như trước được và đến một lúc nào đó, sản lượng không thể tăng thêm.

Vì vậy, đồ thị đường tổng cung ngắn hạn có dạng dốc lên, khi vượt qua sản
lượng tiềm năng độ dốc càng tăng và sau đó thì thẳng đứng.
P SAS
Hình 1.3: Đồ thị đường
tổng cung ngắn hạn

0 Yp Y
3.1.2. Tổng cung dài hạn
Tổng cung dài hạn phản ảnh quan hệ giữa tổng cung và mức giá trong điều
kiện giá các yếu tố đầu vào thay đổi cùng tỷ lệ với mức giá đầu ra của sản phẩm.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Chúng ta gọi đây là tổng cung dài hạn vì nền kinh tế phải có thời gian đủ dài
để thực hiện quá trình điều chỉnh đồng thời này. Cho nên ngắn hạn hay dài hạn
trong khi xem xét tổng cung không được đánh giá bằng thời gian mà phải bằng
sự điều chỉnh kinh tế.

Khi mức giá đầu ra tăng bao nhiêu lần thì giá đầu vào tăng bấy nhiêu lần,
lúc đó các doanh nghiệp không còn động cơ gia tăng sản lượng vì dù có gia tăng
sản lượng thì tỷ suất lợi nhuận cũng không tăng. Mặt khác, doanh nghiệp còn
chịu nhiều thiệt hại do sử dụng các nguồn lực quá mức, lúc đó doanh nghiệp
cũng không duy trì sản lượng dưới mức tiềm năng vì như vậy, chi phí cố định
trên một sản phẩm là rất lớn.

P LAS
Hình 1.4: Đồ thị đường
tổng cung dài hạn

0 Yp Y

Như vậy, đường tổng cung dài hạn là đường thẳng đứng tại sản lượng tiềm
năng.

3.1.3. Những yếu tố làm dịch chuyển đường cung


 Giá của các yếu tố đầu vào
 Giá sản phẩm
 Chính sách vĩ mô
 Nguồn lực sản xuất…

3.2. TỔNG CẦU (AD: Aggregate demand)


Là giá trị của toàn bộ lượng hàng hoá và dịch vụ nội địa mà hộ gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ, người nước ngoài… muốn mua tại mỗi mức giá nhất
định, trong một khoảng thời gian nhất định.

Quan hệ giữa tổng cầu và mức giá là quan hệ nghịch biến nghĩa là khi mức
giá chung tăng lên thì giá trị hàng hoá và dịch vụ nội địa được yêu cầu giảm đi.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Để biểu thị mối quan hệ giữa tổng cầu và mức giá, người ta dùng đồ thị tổng cầu
theo mức giá.
P

AD
0 Hình 1.5: Đồ thị tổng cầu theo mức giá Q
Những nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cầu:
 Thu nhập của dân chúng.
 Khối lượng tiền.
 Lãi suất.
 Chi tiêu chính phủ…

3.3. CÂN BẰNG TỔNG CUNG – TỔNG CẦU

P AS
AD

E
Po

0 Y0 Y
Hình 1.6: Cân bằng tổng cung – tổng cầu
 E: điểm cân bằng
 P0: mức giá cân bằng
 Q0: sản lượng cân bằng

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Khi có các nhân tố không phải là mức giá tác động làm thay đổi AS, hoặc
AD, hoặc cả AS và AD, thì điểm cân bằng sẽ thay đổi theo. Khi đó, mức giá cân
bằng và sản lượng cân bằng cũng sẽ thay đổi.

4. MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ


4.1. MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ TRONG NGẮN HẠN

P
P AS
A
P3 E3
AD3
P
P2 E2 E
P1 E1 AD2
E AD
P E AD1
AD
P Y1 Y2 Y3 Y
Hình 1.7: Các trạng thái cân bằng tổng cung – tổng cầu AD
Y Y Y – tổng cầu có 3 trường hợp
Trong ngắn hạn, sự cân bằng tổng cung
Y
có thể
xảy ra:
 E1: cân bằng khiếm dụng hay suy thoái.
 E2: cân bằng toàn dụng.
 E3: cân bằng nhưng có lạm phát cao.

Để đạt mục tiêu ổn định kinh tế, chính phủ phải dùng các chính sách kinh tế
để giữ tổng cầu ở AD2. Tại giao điểm E2, nền kinh tế đạt được trạng thái cân
bằng toàn dụng (vì cung, cầu cân bằng tại sản lượng tiềm năng Yp) ở đây vẫn còn

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

một mức lạm phát và tỉ lệ thất nghiệp chấp nhận được. Đó là mức lạm phát 1 con
số và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

4.2. MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG DÀI HẠN


Trong dài hạn, chính phủ cần dùng các chính sách điều tiết tổng cung, đẩy
tổng cung AS và sản lượng tiềm năng Yp sang phải. Muốn vậy cần thực hiện các
chính sách gia tăng về chất và lượng của nguồn nhân lực, trình độ công nghệ,
vốn, các loại tài nguyên của quốc gia đồng thời với chính sách giảm thuế.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG1


1. Kinh tế học là gì?
2. Hãy phân biệt khái niệm kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
3. Sản lượng tiềm năng, tổng cung, tổng cầu là gì?
4. Mục tiêu của kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn và trong dài hạn là gì?
5. Có thể đạt mục tiêu kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn và trong dài hạn như thế
nào?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


1. Xem giáo trình chính, chương 1, trang 7.
2. Xem giáo trình chính, chương 1, trang 7 và trang 8.
3. Xem giáo trình chính, chương 1:
 Sản lượng tiềm năng: xem trang 10 và trang 11.
 Tổng cung: xem từ trang 14 đến trang 16.
 Tổng cầu: xem từ trang 17 đến nửa đầu trang 19.

4. Xem giáo trình chính, chương 1, từ trang 19 đến nửa đầu trang 21.
5. Xem giáo trình chính, chương 1:
 Trong ngắn hạn: xem trang 20.
 Trong dài hạn: xem trang 21.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG 2
ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
 Mục tiêu của chương:
 Hiểu được ý nghĩa của chỉ tiêu sản lượng quốc gia đối với nền kinh tế.
 Tìm hiểu cách tính sản lượng quốc gia và các chỉ tiêu liên quan.

 Các vấn đề chính của chương:


 Khái niệm về GDP và GNP
 Tính toán GDP
 GDP, GNP và các chỉ tiêu có liên quan

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy,
Kinh Tế Vĩ Mô, chương 2.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D, Kinh tế học, tập hai, chương 21.
 Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 6.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 2.
 Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương
và nâng cao, chương 2.
 Nguyễn Văn Luân và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 2

1. KHÁI NIỆM VỀ GDP VÀ GNP


1.1. KHÁI NIỆM
Tổng sản phẩm quốc nội viết tắt là GDP (Gross Domestic Product) là giá trị
của toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên lãnh thổ một
nền kinh tế tính trong một thời kỳ (thường là 1 năm)

Tổng sản phẩm quốc dân viết tắt là GNP (Gross Nationnal Product) là giá trị
của toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra
được tính trong một thời kỳ (thường là một năm).

Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng là những hàng hóa và dịch vụ mà người sử
dụng cuối cùng mua bao gồm hàng tiêu dùng và dịch vụ mà các hộ gia đình mua,

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

hàng xuất khẩu và các tư liệu lao động như máy móc, thiết bị mà các doanh
nghiệp mua về.

Hàng hóa và dịch vụ trung gian là những hàng hóa và dịch vụ dùng làm đầu
vào cho quá trình sản xuất ra hàng hóa khác và được sử dụng hết một lần trong
quá trình đó bao gồm: nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, bán thành phẩm… Và
các dịch vụ mua ngoài như vận tải, bưu điện, ngân hàng dùng vào sản xuất.

Trong GDP và GNP chỉ tính giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng không
tính giá trị hàng hóa và dịch vụ trung gian để tránh hiện tượng tính trùng.

1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA GDP VÀ GNP


GDP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng tạo ra trên lãnh thổ một nước,
không kể quốc tịch nào. Nên trong GDP bao gồm:
 Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ gọi tắt là (A)
 Giá trị do công dân nước khác tạo ra trên lãnh thổ gọi tắt là (B). Phần này
còn gọi là thu nhập do nhập khẩu các yếu tố sản xuất từ nước ngoài.
 Vậy GDP = A + B (1)

GNP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra
không kể họ đang ở đâu, nên trong GNP cũng bao gồm:
 Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ (A)
 Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ nước khác, gọi tắt là (C).
Phần này còn được gọi là thu nhập do xuất khẩu các yếu tố sản xuất ra nước
ngoài.
 Vậy GNP = A + C (2)

Từ (1) và (2) ta có:


GNP = GDP + (C - B)
Hay
GNP = GDP + Thu nhập do xuất khẩu các yếu tố sản xuất – Thu nhập do
nhập khẩu các yếu tố sản xuất.
 Vậy: GNP = GDP + NIA

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Với NIA (Net Income Abroad): Thu nhập ròng từ nước ngoài, là hiệu số của
thu nhập do xuất khẩu yếu tố sản xuất và thu nhập do nhập khẩu yếu tố sản xuất.

2. TÍNH TOÁN GDP


2.1. GIÁ ĐỂ TÍNH GDP
 Giá hiện hành: Là loại giá hiện đang lưu hành ở mỗi thời điểm. Tính GDP
theo giá hiện hành ta được chỉ tiêu GDP danh nghĩa (Nominal GDP). Như
vậy, sự gia tăng của GDP danh nghĩa qua các năm có thể do lạm phát gây
nên.
 Giá cố định: Là giá hiện hành của năm gốc. Đó là năm có nền kinh tế tương
đối ổn định nhất. Giá của năm đó là giá gốc để ban hành bảng giá cố định.
Tính GDP theo giá cố định ta được chỉ tiêu GDP thực tế (Real GDP). Trong
thực tế, người ta tính GDP thực tế bằng cách:

GDPr = GDPn
D%
 GDPn: GDP danh nghĩa
 GDPr: GDP thực tế
 D%: hệ số giảm phát GDP là một loại chỉ số giá toàn bộ, phản ánh mức
trượt giá của mặt bằng giá ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.

 Giá thị trường (mp - Market price): là giá mà người mua phải trả để sử dụng
sản phẩm, dịch vụ. Đây là loại giá dễ tập hợp nhất. Tuy nhiên, giá thị trường
bao hàm cả thuế gián thu nên khi chính phủ tăng thuế thì GDP tính theo giá
thị trường sẽ gia tăng. Cho nên, để loại trừ ảnh hưởng của thuế vào chỉ tiêu
tăng trưởng kinh tế người ta có thể tính GDP theo chi phí cho yếu tố sản
xuất.
 Chi phí cho yếu tố sản xuất hay giá yếu tố sản xuất (fc-factor cost): Là chi
phí của các yếu tố sản xuất đã sử dụng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.

Như vậy, giá thị trường và giá yếu tố sản xuất phản ánh cơ cấu của giá và
chúng chênh lệch nhau bởi bộ phận thuế gián thu.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Trong các loại giá trên để tính GDP, đầu tiên các nhà kinh tế tính GDP danh
nghĩa theo giá thị trường, sau đó tính GDP theo các loại giá khác thông qua mối
liên hệ của chúng.

2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GDP DANH NGHĨA THEO GIÁ THỊ
TRƯỜNG
2.2.1. Phương pháp sản xuất
Tập hợp tổng giá trị gia tăng tạo ra trên lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ.
GDP = VAi

Với V.Ai (V.A - Value Added) giá trị gia tăng của doanh nghiệp i.

V.Ai = giá trị sản xuất của doanh nghiệp i - chi phí trung gian của doanh
nghiệp i.

Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ lượng hàng hóa và
dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất đuợc trong năm (ký hiệu là GO: Gross
Outputs).

Chi phí trung gian: là chi phí cho hàng hoá và dịch vụ trung gian.

2.2.2. Phương pháp chi tiêu


Tập hợp tổng chi tiêu xã hội để mua hàng hóa và dịch vụ tạo ra trên lãnh thổ
gồm:
 Chi tiêu trong nước để mua hàng nội địa: C + I + G – M
 Chi tiêu nước ngoài để mua hàng nội địa: X
 Vậy: GDP = C + I + G + X - M

2.2.3. Phương pháp thu nhập


Tập hợp tổng thu nhập phát sinh trên lãnh thổ bao gồm: tiền lương, tiền lãi,
tiền thuê và lợi nhuận. Tuy nhiên, đây chỉ là GDP theo chi phí cho yếu tố sản
xuất, nó sẽ không đồng nhất với 2 cách tính trên. Vì vậy, cần điều chỉnh bằng
cách cộng thêm vào GDP theo chi phí yếu tố sản xuất các khoản:
 Thuế gián thu (Ti)

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Khấu hao (De – Depreciation) là giá trị tài sản cố định đã hao mòn trong sử
dụng…
 Vậy: GDP = w + i + r + Pr + Ti + De

Trong đó, bốn dòng thu nhập w, r, i, Pr đều chứa cả thuế trực thu. Phần lợi
nhuận Pr bao gồm: lợi nhuận nộp ngân sách (dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp), lợi nhuận không chia (để lập quỹ cho doanh nghiệp như quỹ tái đầu tư,
quỹ phúc lợi, khen thưởng...) cuối cùng là phần lợi nhuận chia cho chủ doanh
nghiệp và cổ đông.

2.3. HẠN CHẾ CỦA VIỆC TÍNH TOÁN GDP


 Tính GDP theo 3 công thức trên trong thực tế thường không cho ra một đáp
số vì số liệu thu được không chính xác. Vì vậy, các nhà thống kê sau khi
tính sẽ tiến hành điều chỉnh, lựa chọn con số hợp lý duy nhất.
 GDP không phản ảnh đầy đủ giá trị các hoạt động trong nền kinh tế. Như
hoạt động: “kinh tế ngầm”, phi thương mại.
 GDP không phải là một chỉ tiêu hoàn hảo để đo lường phúc lợi kinh tế…

3. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC


3.1. GDP VÀ CÁC CHỈ TIÊU LIÊN HỆ
 GDP danh nghĩa theo giá yếu tố sản xuất:
GDP fc = GDP mp - Ti
 GDPfc: GDP danh nghĩa theo giá yếu tố sản xuất
 GDPmp: GDP danh nghĩa theo giá thị trường
 Ti: Thuế gián thu
 Sản phẩm quốc nội ròng (NDP: Net domestic Product)
NDPmp = GDP mp – De
 NDP mp: Sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá thị trường.
 NDPfc = GDP fc – De

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 NDP fc: Sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá yếu tố sản xuất.

3.2. GNP VÀ CÁC CHỈ TIÊU LIÊN HỆ


 GNP
GNP mp = GDP mp + NIA
GNPmp: GNP danh nghĩa theo giá thị trường
GNP fc = GDP fc + NIA
GNPfc: GNP danh nghĩa theo giá yếu tố sản xuất
 Sản phẩm quốc dân ròng (NNP: Net National Product)
NNP mp = GNP mp - De
NNPmp: Sản phẩm quốc dân ròng tính theo giá thị trường.
NNP fc = GNP fc - De
NNPfc: sản phẩm quốc dân ròng theo giá yếu tố sản xuất.

 Thu nhập quốc dân (NI: National Income)


NI = NNP mp - Ti
 Vậy NI = NNPfc
Xét theo thu nhập NI gồm 4 bộ phận: Tiền lương, tiền lãi, tiền thuê, lợi
nhuận.

 Thu nhập cá nhân (PI: Personal Income)


PI = NI – (Pr* + Quỹ ASXH) + Tr
Pr* gồm: Phần lợi nhuận nộp cho Ngân sách chính phủ dưới hình thức thuế
thu nhập doanh nghiệp và phần lợi nhuận không chia để lập ra các quỹ cho
doanh nghiệp.

Quỹ an sinh xã hội (Quỹ ASXH): như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp…

 Thu nhập khả dụng (Yd):

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Yd = PI - Td
Td: Thuế trực thu (đối với cá nhân)

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2


1. Tại sao phải tính GDP và GNP?
2. GDP là gì? Cách tính GDP?
3. GNP là gì? Cách tính GNP?
4. So sánh hai chỉ tiêu: GDP và GNP.
5. Có bao nhiêu loại giá để tính GDP? Tại sao lại phải tính theo những loại giá
khác nhau như vậy?
6. GDP và GNP có phải là những chỉ tiêu hoàn hảo?
7. Cách tính NDP?
8. Cách tính NNP, NI, PI và Yd?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:


1. Xem bài giảng, chương 2, trang 3: Lý do nghiên cứu (về phía chính phủ, về
phía doanh nghiệp)
2. Xem giáo trình chính, chương 2, trang 27+ 28 và trang 34 + 35.
3. Xem giáo trình chính, chương 2, từ trang 27 đến trang 29.
4. Xem giáo trình chính, chương 2, từ cuối trang 28 đến trang 29.
5. Xem giáo trình chính, chương 2, trang 30 và trang 31.
6. Xem giáo trình chính, chương 2, từ cuối trang 35 đến đầu trang 37.
7. Xem giáo trình chính, chương 2, giữa trang 37.
8. Xem giáo trình chính, chương 2, trang 37 và trang 38.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG III
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA
 Mục tiêu của chương:
 Hiểu được ý nghĩa của chỉ tiêu sản lượng cân bằng quốc gia đối với việc
hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.
 Biết cách tính sản lượng cân bằng quốc gia.

 Các vấn đề chính của chương:


 Xác định tổng cầu ad
 Xác định sản lượng cân bằng quốc gia

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy,
Kinh Tế Vĩ Mô, chương 3.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 22.
 Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 7 và 8.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 3 và chương 4.
 Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương
và nâng cao, chương 3 và chương 4…

Sản lượng cân bằng quốc gia là sản lượng quốc gia tại đó thỏa điều kiện:
AS = AD

Hay:
Tổng thu nhập = Tổng chi tiêu

Khi sản lượng thực tế, tức GDP, khác với sản lượng cân bằng, sản lượng
thực tế có xu hướng quay trở về mức sản lượng cân bằng theo quy luật điều tiết
của thị trường. Do đó, để xác định các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm ổn định
hoá nền kinh tế, các nhà kinh tế cần xác định sản lượng cân bằng quốc gia.

1. XÁC ĐỊNH AD
AD = C + I + G + X - M

1.1. CƠ CẤU CỦA AD

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

AD = C + I + G + X - M
Hay
AD = C + I + G + NX
(Với NX = X – M)

Tổng cầu AD gồm 4 thành phần, ta sẽ lần lượt tìm hiểu sau đây.

1.1.1. Chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình C


a. Khái niệm
Chi tiêu tiêu dùng C của các hộ gia đình là lượng chi tiêu của các hộ gia
đình để mua sắm những tư liệu sinh hoạt hằng ngày của hộ gia đình trong giới
hạn của thu nhập khả dụng (Yd) có được.
 Khi nền kinh tế có chính phủ can thiệp:
Yd = Y – Tx + Tr
Với: Y là thu nhập quốc gia hay sản lượng quốc gia
Tx là thuế, Tx = Ti + Td
Tr là chi chuyển nhượng

Hay
Yd = Y – T
Với T = Tx – Tr. T là thuế ròng, là phần còn lại của thuế sau khi chính phủ
đã chi chuyển nhượng

 Khi chính phủ không can thiệp vào luồng chu chuyển kinh tế:
Yd = Y
Các hộ gia đình sẽ dùng thu nhập khả dụng để tiêu dùng và tiết kiệm:

Yd = C + S
b. Hàm C theo Yd
Khi thu nhập khả dụng tăng, chi tiêu tiêu dùng của hộ gia đình sẽ tăng theo
và ngược lại. Do đó, hàm C có dạng:
C = f (Yd +)  C = C0 + Cm Yd (3.1)

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 C0: Là chi tiêu tự định của các hộ gia đình. Là lượng chi tiêu tối thiểu của
các hộ gia đình cho những tư liệu sinh hoạt thiết yếu, trong trường hợp thu
nhập khả dụng bằng 0. Vậy C0 > 0, vì khi thu nhập bằng 0, mọi người vẫn
phải ăn.
 Cm (còn được ký hiệu là MPC): là khuynh hướng tiêu dùng biên của hộ gia
đình. Là đại lượng phản ảnh lượng thay đổi của chi tiêu tiêu dùng của các hộ
gia đình khi thu nhập khả dụng thay đổi 1 đơn vị, 0 < Cm < 1, Cm = C
/Yd.

Đồ thị hàm C theo Yd có dạng:

Ta lại có: Yd = Y – T  C = C0 + Cm (Y – T)

Như vậy: C = f (Y+, T-)

c. Tiết kiệm S
Tiết kiệm của hộ gia đình là phần chênh lệch giữa thu nhập khả dụng Yd và
chi tiêu tiêu dùng C: S = Yd – C

Vì khi thu nhập khả dụng tăng, tiêu dùng và tiết kiệm đều tăng. Nên tiết
kiệm cũng là một hàm đồng biến với thu nhập khả dụng Yd:
S = f (Yd+)  S = S0 + Sm Yd (3.2)

 S0 là nhu cầu tiết kiệm tự định của các hộ gia đình, S0 = - C0


 Sm (MPS) là khuynh hướng tiết kiệm biên, là đại lượng phản ảnh lượng
thay đổi của tiết kiệm khi thu nhập khả dụng thay đổi 1 đơn vị, Sm = 1 -
Cm. Tương tự, ta có: 0 < Sm < 1, Sm = S/Yd

Ta dễ dàng suy ra: Cm + Sm = 1


S
C = C0 + Cm Yd

Co S = S0 + Sm Yd
0 Yd

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

S0(= -C0)
Hình 3.1: Hàm tiêu dùng và hàm tiết kiệm theo thu nhập khả dụng

1.1.2. Chi tiêu đầu tư tư nhân I


a. Khái niệm: (Xem giáo trình chính)
b. Hàm đầu tư:
Hàm đầu tư theo sản lượng quốc gia Y: Khi sản lượng tăng, chi tiêu đầu tư
tư nhân sẽ tăng. Nên hàm đầu tư theo sản lượng quốc gia là:
I = f(Y+)  I = I0 + ImY
 I0 là chi tiêu đầu tư tự định.
 Im là khuynh hướng đầu tư biên, là đại lượng phản ảnh lượng thay đổi của
chi tiêu đầu tư khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị, 0< Im<1, Im =
I/Y.

Hàm đầu tư theo lãi suất i: Khi lãi suất tăng, doanh nghiệp giảm đầu tư. Nên
hàm đầu tư theo lãi suất có dạng:
I = f(i-)  I = I0 + Imi i
 I0 là chi tiêu đầu tư tự định.
 Imi là khuynh hướng đầu tư biên (theo lãi suất), là đại lượng phản ảnh lượng
thay đổi của chi tiêu đầu tư khi lãi suất thay đổi 1 đơn vị. Ta có: Imi < 0.
I I

I = I0 + ImY

I = I0 + Imi i
I= Io + Imi
0 0
Y i
Hình 3.2: Hàm đầu tư Hình 3.3: Hàm đầu tư
theo sản lượng theo lãi suất

1.1.3. Chi tiêu của Chính phủ cho hàng hoá và dịch vụ G

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

a. Khái niệm:
Là lượng chi tiêu của Chính phủ để: chi tiêu dùng thường xuyên và chi đầu
tư của Chính phủ. Vậy, ta có:
G = Cg + Ig
Trong cơ cấu chi tiêu của Chính phủ, cần thiết phải giảm chi tiêu dùng
thường xuyên. Nhưng đối với chi đầu tư của Chính phủ thì cần thiết phải gia
tăng. Đây cũng là biện pháp để khắc phục những nhược điểm vốn có của kinh tế
thị trường.

Bên cạnh đó, các nhà kinh tế học ở các nước đang phát triển còn cho rằng,
khi tăng chi tiêu Chính phủ, Chính phủ cần ưu tiên chi mua hàng hoá và dịch vụ
nội địa.

b. Hàm chi tiêu của Chính phủ


Hàm chi tiêu của Chính phủ có dạng: G
G = G0
G = Go
Hình 3.4: Hàm chi tiêu của Chính phủ
0 Y
Để thực hiện các khoản chi tiêu, chính phủ sử dụng thuế ròng T.
c. Nguồn thu của chi tiêu Chính phủ: Thuế ròng T
Nhắc lại, ta đã có:
T = Tx – Tr
Thuế ròng T đồng biến với sản lượng quốc gia. Vì khi sản lượng quốc gia
tăng, lượng thuế mà Chính phủ thu được cũng sẽ gia tăng. Trong khi đó, các
khoản chi chuyển nhượng của Chính phủ hầu như không phụ thuộc vào sản
lượng quốc gia mà phần lớn dựa vào quyết định chủ quan của Chính phủ tùy
thuộc từng giai đoạn kinh tế – chính trị – xã hội.

Nên, hàm thuế ròng T theo Y có dạng:


T = T0 + TmY
 T0 là thuế ròng tự định

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Tm là thuế ròng biên, là đại lượng phản ảnh lượng thay đổi của thuế ròng
khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị (0 < Tm < 1).
T
T= To +

0 Y
Hình 3.5: Hàm thuế ròng theo sản lượng quốc gia

1.1.4. Xuất khẩu ròng NX


Xuất khẩu ròng là phần chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập
khẩu. Vậy:
NX = X – M

Xuất khẩu X là lượng chi tiêu của người nước ngoài để mua hàng hoá và
dịch vụ được sản xuất trong nước.
Nhập khẩu M là lượng chi tiêu của người trong nước (như: hộ gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) để mua hàng hoá và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài.

a. Hàm xuất khẩu:


Xuất khẩu không có mối quan hệ phụ thuộc rõ ràng đối với sản lượng quốc
gia. Do đó, hàm xuất khẩu theo sản lượng quốc gia:
X = X0
b. Hàm nhập khẩu
Khi sản lượng quốc gia tăng, cầu đối với hàng nhập khẩu cũng tăng. Nên
hàm nhập khẩu theo sản lượng quốc gia:
M = f(Y+)  M = M0 + MmY
 M0 là nhu cầu nhập khẩu tự định.
 Mm là khuynh hướng nhập khẩu biên, là đại lượng phản ảnh lượng thay
đổi của nhập khẩu khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị, 0 < Mm < 1,
Mm = M / Y.
X M

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

X = X0 M – M0 + Mm Y

0 Y 0 Y

Hình 3.6: Xuất khẩu và SLQG Hình 3.7: Hàm nhập khẩu theo SLQG

1.2. XÁC ĐỊNH AD


AD = C (Y+, T-) + I (Y+) + G0 + X0 – M(Y+)

Thay các hàm trên vào, AD thành:

AD = C0‘+ I0 + G0 + X0 + (Cm‘+ Im – Mm ) Y

AD = AD0 ADm
(Do đặt C0’ = C0 – CmT0 và Cm’ = Cm (1 – Tm))
 AD0 là cầu chi tiêu tự định của toàn xã hội, là mức chi tiêu mà sự thay đổi
của nó không phụ thuộc vào sản lượng quốc gia.
 ADm là khuynh hướng chi tiêu biên của toàn xã hội, là đại lượng phản ảnh
lượng thay đổi của chi tiêu toàn xã hội khi sản lượng quốc gia thay đổi 1
đơn vị. Ta có: 0 < ADm < 1.
AD

0 Y
Hình 3.8: Tổng cầu AD và sản lượng quốc gia

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

2. XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA


2.1. XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA THEO
PHƯƠNG PHÁP ĐẠI SỐ
Nếu giả định rằng các doanh nghiệp không dự trữ hàng tồn kho thì thị
trường hàng hoá và dịch vụ sẽ cân bằng khi:
AS =AD
Mà: AS = Y; và AD = C + I + G + X – M

Nên: Y=C+I+G+X–M (1)


Phương trình (1) là phương trình xác định sản lượng cân bằng quốc gia theo
điều kiện cân bằng.
Ta lại biết rằng, khi có chính phủ can thiệp vào luồng chu chuyển kinh tế:
Yd = Y - T  Y = Yd + T (*)
Thay (*) vào (1) ta có:
Yd + T = C + I + G + X – M
Yd – C + T + M = I + G + X
Hay S+T+M=I+G+X (2)

Phương trình (2) phản ảnh: để cân bằng thị trường hàng hoá và dịch vụ trong
nền kinh tế quốc gia, thì lượng rút ra (hay rò rỉ) khỏi nền kinh tế lại phải được
bơm vào nền kinh tế.

2.2. XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA THEO
PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ
AD
Đường 450

E C+I+G+X–M

0 YE Y

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Hình 3.9: Sản lượng cân bằng xét theo điều kiện cân bằng

2.3. XÁC ĐỊNH LẠI SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG KHI TỔNG CẦU AD
THAY ĐỔI
2.3.1. Sự thay đổi của tổng cầu
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tổng cầu, làm cho chi tiêu tự định
AD0 thay đổi. Chẳng hạn như:
 Lãi suất giảm sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp gia tăng đầu tư.
 Nền kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định sẽ dẫn đến những dự đoán lạc
quan về tương lai làm tiêu dùng gia tăng mạnh.
 Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực có thể sẽ làm các doanh
nghiệp giảm đầu tư, dân chúng giảm tiêu dùng.
 Tổ chức Seagames sẽ làm gia tăng tiêu dùng của dân chúng và khách nước
ngoài…

Khi chi tiêu tự định thay đổi sẽ làm thay đổi tổng cầu và dẫn đến sự thay đổi
của sản lượng cân bằng.

Vấn đề đặt ra là khi đó sản lượng cân bằng sẽ thay đổi bao nhiêu?
Đường 450
AD
AD2 = C + I2 + G + X – M

AD1 = C + I1 + G + X – M
AD0

Y?

0 Y1 Y2 Y
Hình 3.10: Sự thay đổi trong chi tiêu tự định

2.3.2. Số nhân tổng cầu (hay số nhân chi tiêu tự định) k

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Khái niệm: Số nhân k là hệ số phản ảnh lượng thay đổi của sản lượng cân
bằng quốc gia (Y) khi tổng cầu thay đổi trong phần chi tiêu tự định 1 lượng
AD0 bằng 1 đơn vị.
k = Y/ AD0  Y = kAD0
Với: AD0 =  AD0,i
Vì giả sử, khi các nhân tố khác trong cơ cấu của tổng cầu không thay đổi,
chỉ có tiêu dùng thay đổi một lượng là C, thì khi đó, tổng cầu sẽ thay đổi trong
phần chi tiêu tự định một lượng đúng bằng C:
AD0 = C
Tương tự, khi I, G, X thay đổi, ta có:
AD0 = I
AD0 = G
AD0 = X

Nhưng khi nhập khẩu thay đổi, ta có: AD0 = - M

Công thức tính k: Các nhà kinh tế đã tính được:


k = 1/ (1 – ADm)
Vì 0 < ADm < 1 nên 1 > (1 – ADm). Do đó, k > 1.
Khi I  AD Y Yd C AD Y. . .

Nhưng cần lưu ý rằng số nhân chỉ luôn lớn hơn 1 trong những điều kiện nhất
định như: mức giá, lãi suất và tỷ giá hối đoái không đổi.

Như vậy, ta có thể thấy rằng, do k > 1, nên nếu tổng cầu thay đổi trong chi
tiêu tự định một lượng là AD0 thì sản lượng sẽ thay đổi một lượng Y lớn hơn
k lần, xét về trị tuyệt đối.

Nghịch lý của tiết kiệm: Từ sự nghiên cứu những thay đổi của chi tiêu tự
định dẫn đến sự thay đổi của tổng cầu và sản lượng cân bằng ta có thể hiểu biết
về nghịch lý của tiết kiệm.

Hầu hết mọi người đều lớn lên với những câu chuyện ngụ ngôn “Ve và
kiến”. Những người chi tiêu hết thu nhập của mình thường bị phê phán, và hứa

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

hẹn một tương lai nghèo đói. Ngược lại, những người biết tiết kiệm hứa hẹn một
cuộc sống đầy đủ trong tương lai.
Tuy nhiên, nếu giả thiết với một mức thu nhập không đổi, nếu người tiêu
dùng quyết định sẽ tiết kiệm nhiều hơn, điều đó cũng có nghĩa là họ sẽ giảm bớt
tiêu dùng, làm giảm tổng cầu, nên sản lượng sẽ giảm, thu nhập giảm. Như vậy,
người ta tiết kiệm vì mong muốn làm tăng thu nhập, nhưng kết quả là tăng tiết
kiệm sẽ làm giảm thu nhập. Kết quả đáng ngạc nhiên này chính là nghịch lý của
tiết kiệm.

Nhưng không phải lúc nào cũng tồn tại nghịch lý này. Vì nếu lượng tiết
kiệm tăng thêm của dân chúng lại được đưa vào đầu tư với một lượng tương
đương thì sẽ không làm giảm tổng cầu, không làm giảm sản lượng. Hoặc khi dân
chúng gia tăng tiết kiệm để mua trái phiếu đầu tư của chính phủ thì cũng sẽ
không xảy ra nghịch lý vì lượng tiết kiệm của dân chúng sẽ được chính phủ chi
tiêu đầu tư.

Do đó, các nhà làm kinh tế cảnh báo: Các chính sách khuyến khích tiết kiệm
có thể làm cho thu nhập cao hơn trong trung hạn và dài hạn, nhưng có thể dẫn tới
một cuộc suy thoái trong ngắn hạn.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3


1. Giả sử có các hàm:
C = 200 + 0,8 Yd I = 100 + 0,2Y G = 260
T = 50 + 0,1 Y X = 500 M = 30 + 0,23 Y
 Hãy cho biết ý nghĩa của các số hạng 0,8; 0,2; 0,1; 0,23 trong các hàm C,
I, T và M ở trên.
 Xác định AD và giải thích các nhân tố AD0 và ADm .
 Hãy tính sản lượng cân bằng quốc gia theo phương pháp đại số và phương
pháp đồ thị.
 Nếu đầu tư tăng 50, tiêu dùng của hộ gia đình tăng 220, chính phủ tăng
chi tiêu 40 thì sản lượng cân bằng mới là bao nhiêu?
2. Chi tiêu đầu tư của chính phủ là gì? Chi tiêu đầu tư tư nhân là gì?
3. Chi tiêu của chính phủ cho hàng hoá và dịch vụ và chi chuyển nhượng của
chính phủ khác nhau như thế nào?
4. Vì sao số nhân tổng cầu k > 1. Khi nào k có thể nhỏ hơn 1?

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

5. Nghịch lý của tiết kiệm là gì? Trường hợp nào thì không còn nghịch lý của
tiết kiệm?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


1. Xem giáo trình chính, chương 3:
 0,8 trong hàm C: Cuối trang 48 và đầu trang 49, hàm C.
0,2 trong hàm I: Trang 53, hàm đầu tư I theo biến số sản lượng.
0,1 trong hàm T: Trang 56, hàm thuế ròng T theo Y.
0,23 trong hàm M: Trang 59, hàm nhập khẩu M theo Y.
 Xem giáo trình chính, chương 3, trang 59 và trang 60.
 Xem giáo trình chính, chương 3:
 Tính YE theo phương pháp đại số: trang 61 và ví dụ ở cuối trang 62,
đầu trang 63.
 Tính YE theo phương pháp đồ thị: đồ thị trang 63.
 Xem giáo trình chính, chương 3, trang 65 đến trang 68.
2. Xem giáo trình chính, chương 3, trang 55 (khái niệm G) và trang 52 (khái
niệm I).
3. Xem giáo trình chính: chương 3, trang 55 (khái niệm G) và chương 2 , trang
33 (chi trợ cấp).
4. Xem giáo trình chính, chương 3, trang 68, từ “Vì 0 <… hối đoái không đổi”.
5. Xem giáo trình chính, chương 3, trang 67.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG IV
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
 Mục tiêu của chương:
 Tìm hiểu chính sách tài khoá mà chính phủ sử dụng để điều tiết kinh tế
vĩ mô.
 Hiểu được tác động của chính sách tài khoá đối với nền kinh tế.

 Các vấn đề chính của chương:


 Ngân sách chính phủ
 Ngân sách chính phủ và tổng cầu
 Chính sách tài khoá

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Ng Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy, Kinh Tế
Vĩ Mô, chương 4.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 22.
 Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 9.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 4.
 Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương
và nâng cao, chương5,
 …

Sau khi xác định được sản lượng thực (GDP hay Yt) và sản lượng cân bằng
(YE), chúng ta có thể tìm hiểu về các chính kinh tế vĩ mô, bắt đầu là chính sách
tài khoá.

1. NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ


Khái niệm: Ngân sách chính phủ là một bảng liệt kê một cách hệ thống các
khoản chi tiêu của chính phủ và nguồn thu để thực hiện các khoản chi đó.

Thâm hụt ngân sách chính phủ B (Budget deficit): Thâm hụt ngân sách
chính phủ là phần chênh lệch giữa chi tiêu ngân sách và nguồn thu ngân sách của
chính phủ. Vậy:
B=G-T

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Thâm hụt ngân sách chính phủ có 3 trường hợp có thể xảy ra:
 Khi B > 0 có nghĩa là G > T  bội chi ngân sách.
 Khi B = 0 có nghĩa là G = T  cân bằng ngân sách.
 Khi B > 0 có nghĩa là G < T  bội thu ngân sách.

2. NGÂN SÁCH CHÍNH PHỦ VÀ TỔNG CẦU


Chính phủ có thể thay đổi thâm hụt ngân sách:
 Nếu chính phủ muốn tăng thâm hụt ngân sách thì có thể thực hiện bằng
cách: hoặc tăng chi tiêu ngân sách G, hoặc giảm thuế ròng T, hoặc áp dụng
đồng thời cả hai.
 Ngược lại, nếu chính phủ muốn giảm thâm hụt ngân sách thì có thể thực
hiện bằng cách: hoặc giảm chi tiêu ngân sách G, hoặc tăng thuế ròng T, hoặc
áp dụng đồng thời cả hai.

Khi chính phủ thay đổi thâm hụt ngân sách có thể lựa chọn một trong ba
biện pháp, ta sẽ lần lượt xét tác động của từng biện pháp đối với tổng cầu và đối
với sản lượng.

2.1. TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ


2.1.1. Định tính
Nếu chính phủ chỉ tăng chi tiêu của chính phủ, giữ nguyên không đổi nguồn
thu ngân sách T thì ta dễ dàng thấy rằng khi đó, tổng cầu AD sẽ gia tăng, làm gia
tăng sản lượng cân bằng và ngược lại. Có thể tóm tắt như sau:
G –> AD –> Y
G –> AD –>Y

2.1.2. Định lượng qua số nhân của chi tiêu chính phủ kG:
Khái niệm: Số nhân của chi tiêu chính phủ kG là hệ số phản ảnh lượng thay
đổi của sản lượng quốc gia (Y) khi chính phủ thay đổi chi tiêu chính phủ một
lượng G bằng 1 đơn vị.

Tương tự số nhân chi tiêu tự định đã nghiên cứu ở chương 3 ta có:

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Y = kGG (i)
G
Với: k =k

2.2. TÁC ĐỘNG CỦA THU NGÂN SÁCH CHÍNH PHỦ T


Ta đã biết:
T = Tx – Tr

Vì thế, để xét tác động của thuế ròng T đối với tổng cầu và sản lượng ta sẽ
lần lượt xét riêng tác động của thuế Tx và chi chuyển nhượng Tr.

2.2.1. Tác động của thuế Tx


a. Định tính:
Giả sử chính phủ tăng thuế, giữ nguyên không đổi chi chuyển nhượng thì sẽ
làm thuế ròng T tăng lên, do đó thu nhập khả dụng Yd giảm, nên tiêu dùng sẽ
giảm theo, làm cho tổng cầu giảm, sản lượng giảm và ngược lại. Có thể tóm tắt
như sau:
Tr = const
 T  Yd  C --> AD  Y
Tx

Tr = const
 T  Yd  C --> AD  Y
Tx

b. Định lượng cho tác động của thuế Tx:


Tương tự, ta có: Số nhân của thuế là hệ số phản ảnh lượng thay đổi của sản
lượng khi chính phủ thay đổi thuế 1 đơn vị.
Y = kTx Tx
Với: kTx = - kCm

2.2.2. Tác động của chi chuyển nhượng chính phủ Tr


Định tính: Tương tự như khi xét tác động của thuế, ta dễ dàng xác định:

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Tr  (Tx = const) –> T Yd   C  AD –> Y


 Tr  (Tx = const) –> T  Yd C –> AD –> Y

Định lượng cho tác động của chi chuyển nhượng: Tương tự, ta sử dụng số
nhân của chi chuyển nhượng kTr, ta có:
Y = kTr. Tr
 kTr = kCm

2.3. TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ THUẾ
RÒNG
Khi chính phủ tác động đồng thời vào chi tiêu chính phủ và thuế thì số
nhân biến động ngân sách sẽ là tổng của cả hai số nhân.
kB = kG + kTx
kB = k – kCm
 kB = k (1 – Cm)

Vì 0 < Cm < 1, nên số nhân biến động ngân sách có miền giới hạn: 0 < kB <
1. Điều này cho thấy, nếu chính phủ gia tăng chi tiêu chính phủ và gia tăng thuế
với cùng một lượng như nhau thì hệ quả là tổng chi tiêu sẽ gia tăng, tức tổng cầu
tăng, sản lượng do đó sẽ tăng.

Tương tự, ta có thể xác định số nhân của các thành phần khác của tổng cầu:

Số nhân của các thành phần của tổng cầu: Tương tự, gọi kC, kI, kX, kM lần
lượt là số nhân của C, I, X, M. Vậy kC, kI, kX, kM sẽ phản ảnh mối quan hệ giữa
sự thay đổi các lượng tự định trong chi tiêu tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu và nhập
khẩu với sản lượng Y. Ta có:
YC = kC C
YI = kI I
YX = kX X
YM = kMM
 Y =  ki AD0,i

Lập luận tương tự như đối với số nhân của chi tiêu chính phủ ta dễ dàng suy
ra được:

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

kC = kI = kX = kG = k
kM = -k

Tóm lại:
 Khi chính phủ tăng thâm hụt ngân sách (bằng cách tăng chi tiêu chính phủ,
hoặc giảm thu, hoặc cả hai) thì sẽ làm tổng cầu tăng, và do đó, sản lượng sẽ
tăng.
 Ngược lại, khi chính phủ giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm tổng cầu,
dẫn đến sản lượng giảm.

3. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA


Khái niệm: Chính sách tài khoá là những quyết định của chính phủ đối với
việc thay đổi thâm hụt ngân sách bằng cách sử dụng hai công cụ là: Chi tiêu G và
thuế ròng T.

Mục tiêu: Chính sách tài khoá nhằm mục tiêu điều tiết vĩ mô, ổn định hoá
nền kinh tế ở mức sản lượng mục tiêu là Yp.

Cơ sở xác định chính sách: Thực trạng của nền kinh tế, được phản ảnh qua
chỉ tiêu YE hoặc Yt so với sản lượng tiềm năng Yp.

3.1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CHỦ QUAN


Theo quan điểm này, để xác định chính sách tài khoá cần thực hiện, phải
dựa vào thực trạng của nền kinh tế quốc gia (được phản ảnh thông qua GDP/Yt
và YE).
 Khi nền kinh tế suy thoái (YE hay Yt < YP), để kích thích tổng cầu tăng lên,
làm tăng sản lượng quốc gia, chính phủ cần tăng thâm hụt ngân sách bằng
cách tăng chi tiêu G, hoặc giảm thuế ròng T, hoặc vừa tăng chi tiêu G vừa
giảm thuế ròng T. Người ta gọi đây là chính sách tài khoá mở rộng.
 Ngược lại, khi nền kinh tế có lạm phát cao (YE hay Yt > YP) để giảm tổng
cầu, điều tiết sản lượng quốc gia về mức sản lượng tiềm năng, chính phủ cần
giảm thâm hụt ngân sách bằng cách giảm chi tiêu G, hoặc tăng thuế ròng T,
hoặc vừa giảm chi tiêu G vừa tăng thuế ròng T đây là chính sách tài khoá
thu hẹp.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Nếu chỉ thay đổi chi tiêu G (không thay đổi thuế ròng T) thì lượng chi
tiêu cần thay đổi là:
G = AD0 = Y/k = (Yp - YE)/k
 Nếu chỉ thay đổi thuế ròng T chi tiêu G (không thay đổi chi tiêu G) thì
lượng thuế ròng cần thay đổi là:
T = Tx = AD0/-Cm
 Nếu tác động đồng thời vào G và T thì lượng chi tiêu G và lượng thuế
ròng T cần thay đổi thoả phương trình:
 AD0,G + AD0,T =  AD0
  G - Cm T = AD0

3.2. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TỰ ĐỘNG


Các nhà kinh tế học theo quan điểm này cho rằng, để điều tiết kinh tế vĩ mô
chính phủ cần sử dụng các nhân tố ổn định tự động trong nền kinh tế là: Thuế thu
nhập có lũy tiến và trợ cấp thất nghiệp. Khi đó, chính sách tài khóa tự nó được
thực hiện.
Thật vậy, nếu nền kinh tế có các nhân tố này được áp dụng thì:
 Khi kinh tế suy thoái, thu nhập giảm, thuế thu nhập mà chính phủ thu được
sẽ giảm đi, đồng thời, trợ cấp thất nghiệp phải chi sẽ tự động tăng do tỷ lệ
thất nghiệp tăng. Do đó, thuế ròng đã tự động giảm.
 Tương tự với trường hợp ngược lại.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4


1. Ngân sách chính phủ là gì? Thâm hụt ngân sách chính phủ là gì?
2. Thay đổi thâm hụt ngân sách chính phủ tác động thế nào đối với tổng cầu và
sản lượng quốc gia?
3. Phân biệt chính sách sách tài khoá chủ quan và chính sách tài khoá tự động?
4. Có mấy loại chính sách tài khoá? Tác động của chúng đối với nền kinh tế là
gì?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


1. Xem giáo trình chính, chương 4: từ trang 74 đến trang 76.
2. Xem giáo trình chính, chương 4: từ trang 76 đến trang 81.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

3. Xem giáo trình chính, chương 4: trang 81 và trang 82.


4. Xem giáo trình chính, chương 4: trang 81.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG V
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
 Mục tiêu của chương:
 Tìm hiểu chính sách tiền tệ mà chính phủ sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ
mô.
 Hiểu được tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế.

 Các vấn đề chính của chương:


 Cung tiền tệ
 Cầu tiền tệ
 Cân bằng trên thị trường tiền tệ
 Chính sách tiền tệ

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy,
Kinh Tế Vĩ Mô, chương 5.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 23 và 24.
 Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần ba, 14, 15 và 16.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 5.
 Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương
và nâng cao, chương 6.
 …

Ngày nay với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, đồng tiền càng chiếm vai
trò quan trọng trong tất cả lĩnh vực kinh tế. Do đó, cùng với chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ là một công cụ không thể thiếu được trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

1. CUNG TIỀN TỆ (SM)


1.1. ĐỊNH NGHĨA
 Tiền: Là phương tiện thanh toán được chấp nhận chung và được dùng bất kỳ
lúc nào, để thanh toán bất kỳ một khoản là bao nhiêu, cho bất kỳ ai.
 Cung tiền tệ: Là giá trị của toàn bộ quỹ tiền hiện có trong lưu hành gồm các
thành phần:
 Tiền giao dịch (M1): là lượng tiền dùng giao dịch, (mua, bán, chi trả…)
trong xã hội.
M1 = Tiền mặt ngoài ngân hàng + Tiền gởi không kỳ hạn
 Tiền rộng:

Ngoài loại tiền có thể thanh toán được ngay trong xã hội còn có các loại tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi định kỳ, tín dụng… gọi là tiền rộng, những loại này mặc
dù chưa có khả năng giao dịch nhưng có thể biến thành tiền vào bất kỳ lúc nào
khi có yêu cầu. Do đó, ta có thêm những khối tiền sau:
M2 = M1 + (Tiết kiệm, tiền gửi định kỳ, hợp đồng mua lại qua đêm, Euro –
Dollar qua đêm…)
M3 = M2 + (Tín dụng, hợp đồng mua lại dài hạn, Euro - Dollar dài hạn…)

Trong những khối tiền trên thì M1 là quan trọng nhất, là cơ sở để tính toán
các khối tiền khác.

1.2. CƠ SỐ TIỀN VÀ THỪA SỐ TIỀN


1.2.1. Tỷ lệ dự trữ của các ngân hàng trung gian (r)
Khái niệm: Là tỷ lệ được trích ra trên lượng tiền gởi vào các ngân hàng
trung gian để hình thành quỹ dự trữ trong hệ thống ngân hàng.
r = R/D  R = r.D

 R: Quỹ dự trữ trong hệ thống ngân hàng.


 R: Tỉ lệ dự trữ của các ngân hàng trung gian.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 D: Lượng tiền gởi không kỳ hạn vào các NHTG.

Cứ với mỗi đơn vị tiền gởi nhận được, các NHTG sẽ phải trích dự trữ, phần
còn lại là vốn kinh doanh. Vì các NHTG muốn tăng vốn kinh doanh trên mỗi
đơn vị tiền gởi nên họ muốn giảm tỷ lệ dự trữ.

Xét về cơ cấu: tỷ lệ dự trữ của các NHTG gồm 2 thành phần: Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và tỷ lệ dự trữ vượt trội.
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rr): Là tỷ lệ dự trữ được trích do NHTW quy định để
phòng rủi ro.
 Tỷ lệ dự trữ vượt trội (re): Là tỷ lệ dự trữ mà các NHTG quyết định để hình
thành quỹ tiền mặt dự trữ ở tại NHTG nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả tiền
mặt cho khách hàng.

Vậy: r = rr + re

Các NHTG chỉ có thể thay đổi tỷ lệ dự trữ vượt trội.

1.2.2. Cơ số tiền và thừa số tiền


 Cơ số tiền (hay quỹ tiền mặt): Là lượng tiền giấy và tiền kim loại ngoài
Ngân hàng cộng với tiền dự trữ trong Ngân hàng. Đây là toàn bộ lượng tiền
do Ngân hàng Trung ương phát hành.
 Thừa số tiền (hay số nhân tiền): Là hệ số phản ánh khối lượng tiền (quỹ tiền)
được tạo ra từ 1 đơn vị cơ số tiền.

Ta có:
Quỹ tiền = Thừa số tiền x Cơ số tiền
 M1: Giá trị khối tiền (quỹ tiền)
 KM: Thừa số tiền
 H: Tiền mạnh (quỹ tiền mặt)
 C: Lượng tiền mặt ngoài Ngân hàng

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 c: Tỉ lệ giữa tiền mặt ngoài Ngân hàng và tiền gởi vào Ngân hàng  c =
C/D  C = cD
Vậy:
M1 = KM. H (*)
Với: H = C + R = cD + rD = (c + r) D
Mà: M1 = C + D = cD + D = (c + 1) D
Từ (*)  KM = M1/H
c+1
KM =
c+r

Từ công thức tính KM ta rút ra một số tính chất sau:


 KM > 1 vì 0 < r < 1 và c > 0: Điều này có nghĩa là lượng tiền giao dịch trong
nền kinh tế luôn lớn hơn lượng tiền mặt do NHTW phát hành.
 KM càng lớn nếu hoạt động kinh doanh tiền của các Ngân hàng trung gian
càng mạnh nghĩa là:
 Ngân hàng dự trữ tiền càng ít, r giảm
 Gởi tiền vào Ngân hàng càng nhiều, c giảm

1.3. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI M1


1.3.1. Ngân hàng trung gian (NHTG)
NHTG là một trung gian tài chính, có giấy phép kinh doanh của chính phủ
để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi. Có chức năng:
 Kinh doanh tiền tệ.
 Thủ quỹ của các doanh nghiệp, các hộ gia đình.
 Tạo ra tiền.

Các loại NHTG: Các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Ta đã biết NHTG luôn trích dự trữ trên mỗi đơn vị tiền gởi nhận được. Toàn
bộ lượng tiền còn lại NHTG sẽ đem đi cho vay hoặc thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng như: Chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn, cho thuê
tài chính hoặc bảo lãnh ngân hàng… Chính khoản cho vay này đã làm M1 tăng
lên.

Vậy:
 Bằng hoạt động kinh doanh tiền qua hình thức tín dụng, các NHTG này đã
“tạo ra tiền” làm cho M1 lớn lên hơn lượng tiền ban đầu.
 Đồng tiền đi qua Ngân hàng càng nhiều (gửi nhiều, cho vay nhiều) thì M1
càng lớn lên.

1.3.2. Ngân hàng trung ương (NHTW)


NHTW là Ngân hàng kiểm soát và phát hành tiền. NHTW có chức năng:
 Ngân hàng phát hành tiền
 Ngân hàng giám đốc, kiểm soát hoạt động của các NHTG và thay mặt chính
phủ thực hiện chính sách tiền tệ.
 Ngân hàng cho vay cuối cùng

Nên NHTW có quan hệ chặt chẽ với chính phủ và với các NHTG.

Mục tiêu của NHTW là điều hòa lượng tiền trong xã hội cho phù hợp với
nhu cầu của nền kinh tế, ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế nhanh và thất nghiệp
thấp.

NHTW sẽ dùng 3 công cụ chủ yếu sau để tác động đến M1. Đây chính là
những công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ.
 Công cụ 1: Yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Khi NHTW yêu cầu giảm tỷ lệ
trữ bắt buộc ở các NHTG, tỷ lệ dự trữ chung sẽ giảm, làm tăng thừa số tiền,
nên quỹ tiền sẽ gia tăng. Và ngược lại, khi NHTW yêu cầu tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc thì quỹ tiền trong toàn nền kinh tế sẽ giảm vì thừa số tiền giảm.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Công cụ 2: Quy định tỷ suất chiết khấu (rD: Discount rate): Tỷ suất chiết
khấu là lãi suất mà NHTW tính với các NHTG khi NHTG vay tiền của
NHTW.
 Muốn tăng M1: NHTW giảm rD, các NHTG thấy rằng không cần dự trữ
tiền mặt nhiều, nếu cần, đến vay NHTW với lãi suất khuyến khích như
trên. Do đó NHTG sẽ mở rộng cho vay, làm tăng M1.
 Muốn giảm M1: NHTW tăng rD lên. Các NHTG sẽ tăng dự trữ tiền mặt
(tức tăng tỷ lệ dự trữ vượt trội), vì lỡ có sự cố phải vay NHTW với lãi
suất cao. Do đó, giảm cho vay, làm giảm M1.

 Công cụ 3: Nghiệp vụ thị trường tự do (NVTTTD): NVTTTD được tiến


hành khi NHTW thay đổi cơ số tiền bằng cách mua vào hoặc bán ra các
chứng khoán tài chính trên thị trường tự do.
 Muốn mở rộng tiền tệ: Mua chứng khoán trên thị trường, do đó, đẩy tiền
mặt vào lưu thông, tăng cơ số tiền làm tăng M1.
 Muốn thu hẹp tiền tệ: Bán chứng khoán, thu tiền về, giảm lượng tiền mặt
trong xã hội, giảm cơ số tiền làm giảm M1.

Kết luận: 3 công cụ này sẽ được sử dụng theo hướng:


 Nếu có suy thoái kinh tế: NHTW tăng cung ứng tiền, gọi là chính sách mở
rộng tiền tệ.
 Nếu có lạm phát cao: Giảm cung ứng tiền, gọi là chính sách xiết chặt tiền tệ.

2. CẦU TIỀN TỆ (DM HAY L)


Của cải của con người gồm nhiều loại: Tiền, vàng, bất động sản, chứng
khoán… Để đơn giản, ta giả định chỉ có 2 loại:
 Tiền: Là phương tiện trao đổi thanh toán, nhưng không có lãi suất.
 Chứng khoán: Để thế cho các loại tài sản khác có lãi suất mà không phải là
phương tiện trao đổi thanh toán.

2.1. KHÁI NIỆM


Cầu tiền tệ là lượng tiền mà dân chúng, các doanh nghiệp, các cơ quan nhà
nước… cần giữ để chi tiêu.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Cần lưu ý “lượng tiền” được đề cập trong định nghĩa là tiền có thể thanh
toán được ngay gồm tiền mặt và séc.

Nếu giữ tiền thì không có lãi thay vì mua các loại chứng khoán có lãi. Nói
cách khác, người ta phải mất đi phần lãi nếu giữ tiền, vậy người ta cần giữ tiền
làm gì?

2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC GIỮ TIỀN


 Do cần chi trả (Dt): Mọi người trong xã hội đều có nhu cầu chi trả cho các
yêu cầu của cuộc sống, công việc hay sản xuất… Vì đồng tiền là phương
tiện thanh toán chung trong xã hội nên nó cũng làm phương tiện chi trả.
 Do cần dự phòng (Dp): Cũng như lượng tiền chi trả, mỗi người cũng cần dự
phòng một khoản nhất định, nếu có điều kiện, để ứng phó với những bất ngờ
trong cuộc sống.
 Do cần đầu cơ (Ds): Là lượng tiền cần giữ để mua những chứng khoán sinh
lời.

Qua việc xem xét nguyên nhân của việc giữ tiền, ta có cơ cấu của cầu tiền
tệ.
DM = Dt + Dp + Ds

2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG


 Thu nhập: Khi thu nhập tăng, lượng tiền mà người ta cần giữ cũng tăng vì
khi thu nhập cao người ta có thể xài sang hơn trước hoặc tích lũy nhiều hơn
trước và ngược lại. Do đó, hai đại lượng này đồng biến.
 Giá cả: Khi giá cả tăng, cầu tiền tệ cũng tăng vì khi giá tăng người ta phải
giữ tiền nhiều hơn trước mới đáp ứng một lượng nhu cầu như cũ, hoặc ít hơn
cũõ. Vậy, hai đại lượng này cũng đồng biến.
 Lãi suất: Khi lãi suất của các loại vốn tiền tệ khác tăng lên người ta hạn chế
tối đa việc giữ tiền vì khi giữ tiền thì phải mất đi một khoản chi phí. Ta gọi

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

đó là chi phí cơ hội của việc giữ tiền: Chính là khoản lợi tức bị mất đi nếu
giữ tiền chứ không phải chứng khoán.

Ví dụ: Bạn có 20 triệu đồng, nếu giữ tiền thì đến cuối năm vẫn là 20 triệu
đồng. Nếu gửi 20 triệu đồng đó vào tài khoản tiền gởi có lãi suất i = 10%/năm thì
đến cuối năm thành 22 triệu đồng. Vậy chi phí cơ hội của việc giữ tiền = 22 triệu
đồng – 20 triệu đồng = 2 triệu đồng. Như vậy, giữ tiền thì phải mất chi phí nhưng
được lợi là luôn có sẵn để thanh toán.

3. CÂN BẰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ


3.1. SỰ CÂN BẰNG
 Hàm cung tiền theo lãi suất i: NHTW là nơi kiểm soát lượng cung ứng tiền,
lượng tiền này không phụ thuộc vào mức lãi suất mà phụ thuộc vào yêu cầu
thực tế của nền kinh tế. Do đó, cung tiền tệ theo lãi suất là một hàm hằng.
Đường biểu diễn của nó là một đường thẳng song song trục tung tại M0.
 Hàm cầu tiền theo lãi suất i: Như đã thấy ở trên, cầu tiền nghịch biến với lãi
suất. Nên đường cầu tiền theo lãi suất là đường dốc xuống về phía phải.

Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ diễn ra khi cung tiền bằng cầu tiền, tại đó
lãi suất cân bằng là i0.

i SM

A’ B’
i2

i0 E
B
A DM
i1

M
0 M0

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Hình 5.1: Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ


 Tại mức lãi suất i1: với mức lãi suất thấp, người ta không muốn giữ chứng
khoán mà muốn chuyển thành tiền. Do đó, đoạn AB biểu hiện giá trị của
lượng cầu tiền lớn hơn lượng cung về tiền (giá trị của lượng tiền bị thiếu hụt
trên thị trường). Còn thị trường chứng khoán thì sao? Vì người ta rút tiền ra
không muốn giữ chứng khoán nên sẽ có lượng chứng khoán thừa: Cổ phiếu
bị ế, Ngân hàng thiếu vốn… Do đó, các nhà “tập trung vốn” này sẽ quyết
định tăng lãi suất lên để thu vốn. Do đó, đoạn AB chính là giá trị lượng tiền
thiếu hay giá trị lượng chứng khoán thừa.
 Ngược lại, tại i2, A’B’ là giá trị lượng tiền thừa hoặc giá trị lượng chứng
khoán thiếu, lãi suất sẽ có xu hướng giảm.

3.2. NHỮNG THAY ĐỔI TRONG SỰ CÂN BẰNG


Khi có những nguyên nhân (không phải là lãi suất) làm thay đổi cung tiền
hay cầu tiền, dẫn đến sự dịch chuyển của đường SM hay đường DM, thì vị trí điểm
cân bằng cũng thay đổi.

i SM SM
1 2

i0 Hình 5.2: Lãi suất cân bằng


giảm khi NHTW tăng cung
i’0 tiền, SM dịch phải.
DM

O M
Mo M’o

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

i SM

i2
Hình 5.3: Lãi suất cân
bằng tăng khi cầu tiền
i1
tăng, DM dịch phải.
DM
2

O DM
1 M

4. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


 Khái niệm: Chính sách tiền tệ là những quyết định của NHTW đối với việc
thay đổi lượng cung tiền và lãi suất.
 Mục tiêu: như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ cũng nhằm điều tiết vĩ
mô, ổn định hoá nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng Yp.
 Cơ sở xác định chính sách: NHTW cũng sẽ căn cứ vào sản lượng thực tế Yt,
hoặc sản lượng cân bằng YE so với sản lượng tiềm năng Yp để quyết định
mở rộng hay thu hẹp tiền tệ.

4.1. CHÍNH SÁCH MỞ RỘNG TIỀN TỆ


NHTW dùng các công cụ của chính sách tiền tệ để làm tăng cung tiền, do
đó, lãi suất cân bằng giảm và đầu tư tăng. Từ đó, sản lượng sẽ tăng gấp k lần
mức tăng của đầu tư. Vì vậy, NHTW thường dùng chính sách tiền tệ mở rộng khi
kinh tế suy thoái (YE < Yp).

i
i SM SM
1 2
i1
E1 i1 
E1 i
In 2.000
i2 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản2 lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
M
hành nội bộ. D I

O
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Hình 5.4: Chính sách mở rộng tiền tệ


(1) Khi NHTW tăng cung tiền từ M1 lên M2, lãi suất cân bằng giảm từ i1
xuống i2.

(2) Lãi suất giảm sẽ làm tăng đầu tư từ I1 lên I2.

(3) Đầu tư tăng từ I1 lên I2 sẽ làm sản lượng tăng từ Y1 lên Y2 theo mô hình
số nhân
Vì Y = KAD0, trong đó AD0 = C + I + G +X - M

4.2. CHÍNH SÁCH THU HẸP TIỀN TỆ


NHTW giảm lượng cung tiền, làm lãi suất tăng nên đầu tư giảm. Từ đó, sản
lượng sẽ giảm gấp k lần. Vì vậy, chính sách tiền tệ thu hẹp thường được sử dụng
khi nền kinh tế có hiện tượng tăng trưởng nóng, tỷ lệ lạm phát tăng nhanh.

Định lượng cho chính sách tiền tệ: Lượng cung tiền cần thay đổi là:

D im
ΔM  ΔI
Iim

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm.


Di ΔY
m lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
ΔM Tái bản
i

hành nội bộ. Im k
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5


1. Số nhân tiền là gì? Tại sao số nhân tiền lại lớn hơn 1?
2. Ba công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ là gì?
3. Những nguyên nhân tạo nên cầu tiền là gì?
4. Hãy nói về sự cân bằng của thị trường tiền tệ.
5. Giải thích tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


(Xem giáo trình chính, chương 5)
1. “Số nhân tiền”: Xem từ trang 88 đến trang 90, từ “định nghĩa cung tiền” đến
hết phần “cơ số tiền, thừa số tiền”.
2. “Số nhân tiền lớn hơn 1”: Xem từ giữa trang 90 đến giữa trang 92, từ phần
công thức tính KM đến hết phần “lượng tiền kinh doanh”.
3. Xem từ cuối trang 92 đến đầu trang 93.
4. Xem từ trang 94 đến trang 95, phần “Cầu tiền tệ”.
5. Xem từ trang 95 đến trang 97, phần “Cân bằng trên thị trường tiền tệ”.
6. Xem trang 97 và 98.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG VI
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TIỀN TỆ
TRONG NỀN KINH TẾ KHÉP KÍN
 Mục tiêu của chương:
 Tìm hiểu mô hình IS - LM.
 Hiểu được tác động trong thực tế của chính sách tài khoá, chính sách tiền
tệ đối với nền kinh tế trên mô hình IS - LM.
 Tìm hiểu cách phối hợp chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.

 Các vấn đề chính của chương:


 Đường IS
 Đường LM
 Cân bằng trên các thị trường hàng hoá và tiền tệ trong mô hình IS – LM
 Phân tích chính sách trong mô hình IS – LM.

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy,
Kinh Tế Vĩ Mô, chương 6.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 25.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 6.
 Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương
và nâng cao, chương 7 và chương 13.
 …

Ở chương này, với giả định trong nền kinh tế khép kín, chưa xét đến các yếu
tố: Tỷ giá hối đoái, luồng vốn luân chuyển… trên mô hình IS – LM ta sẽ tìm
hiểu chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ tác động như thế nào đến cả hai thị
trường (thị trường tiền tệ và thị trường hàng hoá.

1. ĐƯỜNG IS (INVESTMENT EQUALS SAVING)


1.1. KHÁI NIỆM
Đường IS là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa sản lượng và lãi suất mà tại
đó thị trường hàng hóa và dịch vụ cân bằng.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

1.2. CÁCH DỰNG ĐƯỜNG IS (Xem giáo trình, trang 110 và 111)

i
i1 Hình 6.1: Cách dựng đường IS
i2 IS (IS dốc xuống về phía phải vì:
Khi i  I  AD  Y)

0 Y1 Y2 Y

1.3. PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG IS


Đường IS được dựng nhằm mục đích minh hoạ tác động của chỉ riêng lãi
suất trong việc dịch chuyển đường tổng cầu và làm thay đổi sản lượng cân bằng.
Nói cách khác, đường IS nhằm minh họa sự phụ thuộc của sản lượng cân bằng
YE đối với lãi suất i.

Nếu biểu diễn quan hệ này dưới dạng hàm số, ta có:
Y = f (i-)
Hay
Y = k. AD0 + k. Iim.i
i i
Nhận xét: k. I m là hệ số góc của hàm Y = f(i). Mà k > 0, I m < 0 nên k. Iim <
0, phản ảnh sản lượng cân bằng có quan hệ nghịch biến với lãi suất i. Đường IS
có độ dốc âm, nên IS là đường đi xuống.

1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG IS


Đường IS phản ảnh tình trạng cân bằng của thị trường hàng hoá và dịch vụ.
Mọi điểm nằm ngoài đường IS đều phản ảnh tình trạng không cân bằng của thị
trường này. Khi đó, thị trường có xu hướng tự điều chỉnh về điểm cân bằng trên
đường IS theo nguyên tắc:
 Nền kinh tế nằm bên trái đường IS, thị trường có cầu vượt quá cung: Vùng
ED (Excess Demand)  doanh nghiệp tăng sản lượng.
 Nền kinh tế nằm bên phải đường IS, thị trường có cung vượt quá cầu: Vùng
ES (Excess Supply)  doanh nghiệp giảm sản lượng.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

1.5. SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG IS


Mọi yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu AD mà không phải là lãi suất i
sẽ làm dịch chuyển đường IS. Nguyên tắc dịch chuyển của đường IS: Nếu các
nhân tố đó làm tăng tổng cầu thì AD dịch chuyển lên trên, IS dịch chuyển sang
phải và ngược lại.

2. ĐƯỜNG LM (LIQUIDITY PREFERENCE AND SUPPLY OF MONEY)


2.1. KHÁI NIỆM
Ñöôøng LM laø taäp hôïp caùc toå hôïp khaùc nhau giöõa saûn
löôïng vaø laõi suaát maø taïi ñoù thò tröôøng tieàn teä caân baèng.

2.2. CÁCH DỰNG ĐƯỜNG LM (Xem giáo trình chính trang 115 và 116)
i SM I LM

i2
i1
DM2

DM1

0 M 0 Y1 Y2 Y
Hình 6.2: Cách dựng đường LM
(LM dốc lên vì: Khi Y  DM  i)

2.3. PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG LM


Đường LM được dựng nhằm mục đích nghiên cứu tác động của sản lượng
đối với lãi suất mà tại đó thị trường tiền tệ cân bằng, trong điều kiện cung tiền
không thay đổi. Nói cách khác, đường LM nhằm minh họa sự phụ thuộc của lãi
suất cân bằng iE đối với sản lượng (hay thu nhập).

Nếu biểu diễn quan hệ này dưới dạng hàm số, ta có:
i = f (Y+)
 I = (M - D0)/ Dmi - (DmY/ Dmi) .Y

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Nhận xét: – (DmY/ Dmi) là hệ số góc của đường LM. Mà:


DmY > 0
Nên (DmY/ Dmi) < 0  – (DmY/ Dmi) > 0
i
Dm < 0
Đường LM có độ dốc dương, nên LM là đường đi lên.

2.4. Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG LM


Đường LM phản ảnh tình trạng cân bằng của thị trường tiền tệ. Mọi điểm
nằm ngoài đường LM đều phản ảnh tình trạng không cân bằng của thị trường.
Nên thị trường sẽ có xu hướng biến động, quay về điểm cân bằng, theo nguyên
tắc:
 Nền kinh tế nằm bên trái đường LM, thị trường có cung tiền vượt quá cầu
tiền: Vùng ES  lãi suất trên thị trường sẽ giảm.
 Nền kinh tế nằm bên phải đường LM, thị trường có cầu tiền vượt quá cung
tiền: Vùng ED  lãi suất trên thị trường sẽ tăng,

2.5. SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG LM


Đường LM được hình thành trong điều kiện lượng cung tiền SM là không
đổi. Nên khi thay đổi cung tiền thì LM sẽ dịch chuyển. Theo nguyên tắc: Khi
cung tiền tăng, hoặc cầu tiền giảm thì đường LM sẽ dịch chuyển xuống dưới
(sang phải) và ngược lại.
3. SỰ CÂN BẰNG TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ VÀ TIỀN TỆ
TRONG MÔ HÌNH IS – LM
Nền kinh tế chỉ cân bằng khi tất cả các thị trường đều cân bằng.
 Thị trường hàng hoá – dịch vụ cân bằng trên đường IS.
 Thị trường tiền tệ cân bằng trên đường LM.

Vậy, điểm cân bằng chung cho cả hai thị trường chính là giao điểm E của
hai đường IS và LM.
i IS LM

iA A E
iB

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

0 YA YB Y
Hình 6.3: Sự cân bằng chung của 2 thị trường:
Thị trường hàng hóa dịch vụ và thị trường tiền tệ

Tại E:
 iE là lãi suất cân bằng của thị trường tiền tệ.
 YE là sản lượng cân bằng của thị trường hàng hoá và dịch vụ.

Tại bất kỳ một điểm nào khác (ví dụ: tại A) thì ít nhất một trong hai thị
trường sẽ không cân bằng. Khi đó, các lực lượng trên thị trường sẽ vận động để
đưa nền kinh tế hướng về mức cân bằng chung, tức điểm E.

4. CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG MÔ


HÌNH IS – LM
4.1. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG MÔ HÌNH IS
– LM
Chính sách tài khoá sẽ làm dịch chuyển đường IS vì tác động trực tiếp đến
tổng cầu AD, làm thay đổi sản lượng cân bằng.
I LM1
IS1 IS2 E2
I2

I1 E1

0 Y1 Y2 Yp Y

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Hình 6.4: Chính sách mở rộng tài khóa trong mô hình IS – LM


 Giả sử lúc ban đầu nền kinh tế đạt cân bằng chung tại E1, Y1 <Yp.
 Để điều tiết, chính phủ thực hiện chính sách mở rộng tài khoá (VD: tăng chi
tiêu G). Khoản tăng chi tiêu của chính phủ sẽ làm tăng tổng cầu AD nên làm
tăng sản lượng cân bằng  Đường IS dịch chuyển sang phải đến IS2, LM
không thay đổi. Lúc này, lượng cầu về tiền cũng tăng. Với lượng cung tiền
cố định, lãi suất phải tăng từ i1 đến i2 để giảm bớt lượng cầu tiền, đạt sự cân
bằng mới trên thị trường tiền tệ. Như vậy, chính sách mở rộng tài khoá đã
làm: IS dịch sang phải, YE tăng, iE tăng.

Lập luận tương tự với trường hợp ngược lại, khi chính phủ thực hiện chính
sách thu hẹp tài khoá: IS dịch chuyển sang trái, YE giảm, iE giảm.
Tác động hất ra (hay tác động lấn át) của chính sách tài khoá: Là hiện tượng
khi chính phủ tăng chi tiêu của chính phủ lại gây ra tác động làm giảm đầu tư tư
nhân do lãi suất tăng.

4.2. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG MÔ HÌNH IS –


LM
Chính sách tiền tệ sẽ làm dịch chuyển đường LM vì tác động trực tiếp đến
lượng cung tiền SM, làm thay đổi lãi suất cân bằng.
 Giả sử lúc ban đầu nền kinh tế đạt sự cân bằng chung tại E1, Y1 <YP
 Để điều tiết, NHTW thực hiện chính sách mở rộng tiền tệ làm LM dịch
chuyển xuống dưới (sang phải) đến LM2. Lãi suất do đó sẽ giảm từ i1 đến
i1’: i IADY. Lúc này, cầu tiền lại tăng: Y DM
iIADY có sự trượt dọc trên đường IS từ E1’ về E2. Vậy,
chính sách mở rộng tiền tệ làm cho: LM dịch sang phải, iE giảm, YE tăng.
I LM1
IS1 LM2

E1
I1
I2 E2
I1’ E1’

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

0 Y1 Y2 Yp Y
Hình 6.5: Phân tích chính sách tiền tệ trên mô hình IS – LM

Lập luận tương tự với trường hợp ngược lại, khi NHTW thực hiện chính
sách thu hẹp tiền tệ: LM dịch chuyển sang trái, iE tăng, YE giảm.
Bẫy thanh khoản trong chính sách tiền tệ: Là hiện tượng lạm phát tăng
nhanh, mà sản lượng không tăng hoặc tăng rất ít khi NHTW thực hiện chính sách
mở rộng tiền tệ để kích cầu đầu tư, chống suy thoái.

4.3. PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TRONG MÔ HÌNH IS – LM


4.3.1. Chính sách mở rộng tài khóa phối hợp với mở rộng tiền tệ
Chính sách này thường được áp dụng khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái:
tỷ lệ thất nghiệp tăng cao (U), sản lượng giảm (Y), hay sản lượng thấp hơn
sản lượng tiềm năng (Yt hay YE < Yp).
i LM1
IS1 IS2 LM2
E
i1 E2
i2

0 Y1 Yp Y
Hình 6.6: Phối hợp chính sách mở rộng tài khóa
và mở rộng tiền tệ trong mô hình IS – LM

4.3.2. Chính sách thu hẹp tài khoá phối hợp với thu hẹp tiền tệ
Chính sách này thường được áp dụng khi nền kinh tế có dấu hiệu tăng
trưởng nóng: Tỷ lệ lạm phát tăng cao (Inf %) hay sản lượng cao hơn sản lượng
tiềm năng (Yt hay YE > Yp).

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

i LM2
IS1 LM1
IS2
E1
i1 = i2
E2

0 Yp Y1 Y
Hình 6.7: Phối hợp chính sách tài khóa thu hẹp
và chính sách tiền tệ thu hẹp

4.3.3. Chính sách ổn định hóa thu nhập


Như vậy, chính sách ổn định hoá thu nhập thường được thực hiện là phối
hợp chính sách mở rộng tiền tệ với chính sách thu hẹp tài khoá. Nhưng, khi phối
hợp thực hiện chính sách thu hẹp tài khoá cần lưu ý: Giảm chi tiêu thường xuyên
của chính phủ (Cg) chứ không cắt giảm đầu tư của chính phủ (Ig); tăng thuế
nhưng không làm giảm khuyến khích đầu tư tư nhân.
i IS1 LM1
IS2 LM2
i1
E1
i2 E2

0 Yp Y
Hình 6.8: Phối hợp chính sách thu hẹp tài khoá và mở rộng tiền tệ trong mô hình
IS – LM để ổn định hoá thu nhập.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

1. Đường IS là gì? (Khái niệm, cách dựng, phương trình, ý nghĩa và sự dịch
chuyển)
2. Đường LM là gì? (Khái niệm , cách dựng, phương trình, ý nghĩa và sự dịch
chuyển)
3. Tác động hất ra của chính sách tài khoá là gì?
4. Bẫy thanh khoản trong chính sách tiền tệ là gì?
5. Các chính sách phối hợp mà chính phủ nên sử dụng để điều tiết và ổn định
hoá kinh tế vĩ mô là gì?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


Xem giáo trình chính, chương 6
1. Xem từ trang 110 đến trang 114.
2. Xem từ trang 115 đến trang 119.
3. Xem từ trang 121 đến 123.
4. Xem từ trang 123 đến đầu trang 125.
5. Xem từ trang 125 đến trang 127.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG VII
TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU
 Mục tiêu của chương
 Tìm hiểu mô hình AS – AD theo mức giá P
 Hiểu được tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ đối với nền
kinh tế khi mức giá P thay đổi

 Các vấn đề chính của chương:


 Đường AD theo mức giá P.
 Đường AS theo mức giá P.
 Cân bằng ngắn hạn và cân bằng dài hạn.
 Phân tích chính sách.

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy,
Kinh Tế Vĩ Mô, chương 7.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 26.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 7
 …

Ở các chương trước chúng ta đã nghiên cứu khái niệm về tổng cung và tổng
cầu theo biến số mức giá (P), cũng như đã xem xét sự cân bằng của thị trường và
các chính sách tác động đền tổng cầu. Tuy nhiên, đã dựa trên giả định là mức giá
không thay đổi. Bây giờ, chúng ta sẽ nghiên cứu mô hình tổng cung – tổng cầu
theo biến số giá, cũng như cơ chế xác định mức giá chung trên thị trường hàng
hoá và dịch vụ. Từ đó, chúng ta sẽ xem xét lại chính sách kinh tế vĩ mô đã được
nghiên cứu trong các chương trước.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

1. ĐƯỜNG CẦU THEO BIẾN SỐ MỨC GIÁ


1.1. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VỚI BIẾN SỐ MỨC GIÁ
Biến số giá được đưa vào nhằm xác định các biến số thực, loại bỏ sự biến
động do giá. Nên các khái niệm của thị trường tiền tệ trong chương này được
hiểu:
 Cung tiền là cung tiền thực. Cung tiền thực được xác định: SM = M/P
 Cầu tiền là cầu tiền thực. Cầu tiền thực cũng là một hàm của lãi suất và sản
lượng như ở chương 6 đã xác định: DM = f (i-, Y+) = D0 + Dmi .i + DmY.Y

Thị trường tiền tệ cân bằng khi cung tiền thực bằng cầu tiền thực, tức thoả
điều kiện: SM = DM
i SM2 SM1
Hình 7.1: Tác động của mức giá đối
với thị trường tiền tệ: Mức giá tăng (P2
i2
> P1) đã làm tăng lãi suất cân bằng
i1 trên thị trường tiền tệ.
DM

0 (M/P2) (M/P1) M/P (lượng tiền thực)

1.2. TÁC ĐỘNG CỦA MỨC GIÁ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG LM


Hình 7.2: Tác động của mức giá đối với đường LM. Mức giá tăng ((P3 > P2
> P1) làm giảm cung tiền thực nên đường LM dịch chuyển lên trên (sang trái)

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

i SM3SM2 SM1 i
LM3 LM2
LM1
i3 i3
i2 i2
i1 i1
DM

0 (M/P) 0 Y1 Y

M M M
Lúc này phương P1 đường LM: i
P3 P2 trình
I = (M/P - D0)/ Dm – (DmY/ Dmi) .Y

1.3. ĐƯỜNG TỔNG CẦU AD THEO MỨC GIÁ P


1.3.1. Khái niệm
Đường AD theo mức giá P là tập hợp giữa các tổ hợp mức giá và sản lượng
(P – Y) mà tại đó cả hai thị trường (thị trường hàng hóa – dịch vụ và thị trường
tiền tệ) đều cân bằng.

1.3.2. Cách dựng đường AD


Hình 7.3: Cách dựng đường AD theo mức giá P. Mức giá tăng đẩy đường
LM dịch chuyển lên trên, giảm cung tiền thực nên lãi suất tăng, làm giảm đầu tư
nên tổng cầu AD giảm. Vậy mức giá tăng làm giảm tổng cầu.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

i
LM3
LM2

LM1
i3

i2
i1
IS

0 Y
Y3 Y2 Y1

AD
P3
P2

P10 Y3 Y2 Y1 Y

2. ĐƯỜNG TỔNG CUNG THEO BIẾN SỐ MỨC GIÁ


2.1. HÀM SẢN XUẤT NGẮN HẠN VÀ NĂNG SUẤT BIÊN CỦA LAO
ĐỘNG
Hàm sản xuất theo lao động phản ảnh sự thay đổi của sản lượng đầu ra khi
lượng lao động được sử dụng thay đổi.

Năng suất biên của lao động (MPL Marginal Productivity of Labor) phản
ảnh lượng sản lượng tăng thêm khi doanh nghiệp sử dụng thêm một đơn vị lao
động.
MPL = Y/L = Y’L

Năng suất biên của lao động có quy luật cuối cùng giảm dần. Nên đồ thị của
hàm sản xuất theo lao động có dạng:

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Y
Y = f(L)

0 L
Hình 7.4: Hàm sản xuất theo lao động

Lợi nhuận của doanh nghiệp:  = Y.P – L.w

Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, nên tiền lương thực mà
doanh nghiệp trả cho lao động thoả điều kiện:
’L = 0
 P.MPL - w = 0
w = P.MPL
 w/P = MPL
Điều này có nghĩa, để thoả mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tiền lương thực mà
doanh nghiệp trả cho người lao động sẽ đúng bằng năng suất biên của lao động.

2.2. ĐƯỜNG TỔNG CUNG DÀI HẠN LAS


2.2.1. Giả định
Mức giá và tiền lương danh nghĩa là hết sức linh hoạt. Có nghĩa khi mức giá
tăng bao nhiêu lần thì tiền lương danh nghĩa cũng tăng bấy nhiêu lần, vì thế tiền
lương thực không thay đổi:
(w1/P1) = (w2/P2) = (w3/P3) = … = (w/P)0
2.2.2. Cách dựng
Với tiền lương thực phải trả như vậy, các doanh nghiệp sẽ có khuynh hướng
sử dụng lao động ở mức toàn dụng, nên sản lượng ở mức sản lượng tiềm năng,
thị trường lao động luôn đạt sự cân bằng, tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng mức
thất nghiệp tự nhiên.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Do đó, đường tổng cung dài hạn sẽ thẳng đứng ở mức sản lượng tiềm năng.
P LAS

Hình 7.5: Ñường tổng


cung dài hạn

0 Yp Y

2.3. ĐƯỜNG TỔNG CUNG NGẮN HẠN SAS


2.3.1. Đường SAS theo Keynes
Theo J. M. Keynes, trong ngắn hạn, tiền lương danh nghĩa là cố định. Nên
đường tổng cung là đường nằm ngang, song song với trục hoành OQ.
P

SAS

0 Q
Hình 7.6: Đường SAS theo quan điểm của Keynes

2.3.2. Đường SAS theo mô hình tiền lương danh nghĩa cố định
Giả định của mô hình: tiền lương danh nghĩa cố định. Tiền lương danh nghĩa
cố định có thể do ràng buộc trong các hợp đồng lao động đã được ký kết, hoặc
do luật tiền lương tối thiểu quy định.
w/p
P SAS
LD LS
(w1/P1)
P2
P1

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

(w1/P2)

0 L’ L1 L2 L 0 Y1 Y2 Y
Y Y
Đường 450

Y2 Y2
Y1 Y1

0 L1 L2 L 0 Y1 Y2 Y
Hình 7.7: Đường tổng cung ngắn hạn xác định từ mô hình
tiền lương danh nghĩa cố định

2.3.3. SAS theo mô hình sự nhận thức sai lầm của người lao động
Giả định: Người lao động tạm thời hiểu sai về tiền lương danh nghĩa và tiền
lương thực tế.
 Giả sử lúc đầu thị trường lao động đang cân bằng với LD và LS1.
 Nếu mức giá bất ngờ tăng lên, người lao động nghĩ rằng tiền lương thực cao
hơn nên sẵn sàng cung ứng lao động nhiều hơn trước ở mỗi mức tiền lương
thực cho trước: LS1 tăng thành LS2. Lượng lao động cân bằng do đó cũng
tăng, kéo sản lượng tăng.
w/P
LD LS1
LS2

0 L
Hình 7.8: Mô hình nhận thức sai lầm của người lao động

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

3. SỰ CÂN BẰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA – DỊCH VỤ VÀ


MỨC GIÁ CÂN BẰNG
3.1. SỰ CÂN BẰNG NGẮN HẠN
Sự cân bằng ngắn hạn xảy ra khi tổng cung ngắn hạn và tổng cầu cân bằng.
Nếu nhìn trên đồ thị đó là giao điểm E của đường AD với đường AS (hay SAS).
Tại E: Thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ cân bằng, vì E thuộc đường AD.

Sự cân bằng ngắn hạn có thể xảy ra khi:


 YE < Yp, ta gọi đây là trường hợp cân bằng khiếm dụng, nền kinh tế có tỷ lệ
thất nghiệp cao.
 YE = Yp, ta gọi đây là trường hợp cân bằng toàn dụng.
 YE > Yp, ta gọi đây là trường hợp cân bằng nhưng có lạm phát cao, nền kinh
tế tăng trưởng nóng.

3.2. SỰ CÂN BẰNG DÀI HẠN


Sự cân bằng dài hạn xảy ra khi tổng cung ngắn hạn, tổng cung dài hạn và
tổng cầu cân bằng. Nếu nhìn trên đồ thị, đó là giao điểm E của đường AD với
đường SAS và đường LAS. Tại E, mọi thị trường: Hàng hoá – dịch vụ, tiền tệ và
lao động đều cân bằng; mức giá là mức giá kỳ vọng.
LAS LAS
P SAS P AD SAS

P3
P2 AD3 PE
P1
AD2
AD1

0 Y1Yp(2)Y3 Y 0 YE=Yp Y
Hình 7.9: Sự cân bằng ngắn hạn Hình 7.10: Sự cân bằng dài hạn
 AD1: Cân bằng khiếm dụng

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 AD2: Cân bằng toàn dụng


 AD3: Cân bằng có lạm phát cao

4. SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA –
DỊCH VỤ
4.1. TÍNH ĐỘNG CỦA SẢN LƯỢNG – MỨC GIÁ VÀ QUY TẮC CỐ
ĐỊNH
Vì mức giá và sản lượng có tính động, nên có quan điểm kinh tế vĩ mô cho
rằng, khi sản lượng cân bằng chưa ở mức toàn dụng, nền kinh tế suy thoái hay
lạm phát cao, chính phủ vẫn không nên tác động, mà hãy để nền kinh tế tự điều
chỉnh về mức sản lượng tiềm năng. Đây là quan điểm điều tiết theo “quy tắc cố
định” hay chính sách thụ động.

4.2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ THEO QUY TẮC
PHẢN HỒI
Một số quan điểm lại cho rằng, khi sản lượng cân bằng chưa ở mức toàn
dụng, nền kinh tế suy thoái hay lạm phát cao, chính phủ cần chủ động tác động
để điều tiết sản lượng về mức toàn dụng bằng các chính sách vĩ mô. Vì thông
thường, quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế diễn ra rất chậm, có thể gây hậu
quả: Suy thoái kéo dài, hay lạm phát tăng quá cao. Đây là quan điểm điều tiết
theo “quy tắc phản hồi” hay chính sách chủ động.

Tuy nhiên, phân tích tác động của chính sách chủ động trên cơ sở liên
kết các thị trường cho ta kết luận: Chính sách mở rộng làm tăng tổng cầu,
nhưng sẽ kéo mức giá tăng theo, làm giảm tác động của chính sách. Nếu thị
trường tiêu thụ càng nhạy cảm với mức giá (đường AD càng bằng thoải) thì
tác động của chính sách càng yếu.

Kết luận:
 Trong ngắn hạn, nền kinh tế có thể cân bằng trong tình trạng khiếm dụng,
hoặc cân bằng toàn dụng, hoặc cân bằng có lạm phát cao. Khi đó, chính phủ
có thể sử dụng chính sách vĩ mô để ổn định hoá nền kinh tế, hoặc để nền
kinh tế tự điều chỉnh. Chính sách chủ động hay thụ động cũng sẽ làm thay
đổi sản lượng, mức nhân dụng và mức giá.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Trong dài hạn, vì tổng cung ở mức sản lượng tiềm năng, nên để tăng trưởng
kinh tế, chính phủ cần tập trung tăng nguồn lực cho nền kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 7


1. Đường AD theo P? (Khái niệm, cách dựng, ý nghĩa, sự dịch chuyển?)
2. Đường tổng cung dài hạn?
3. Đường tổng cung ngắn hạn theo Keynes? Theo mô hình tiền lương danh
nghĩa cố định? Theo mô hình sự nhận thức sai lầm của người lao động?
4. Sự cân bằng ngắn hạn, cân bằng dài hạn của kinh tế vĩ mô là gì?
5. Sự điều tiết của chính phủ trên thị trường theo nguyên tắc cố định, theo
nguyên tắc phản hồi là gì? Anh/chị ủng hộ nguyên tắc nào? Tại sao?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


Xem giáo trình chính, chương 7
1. Xem từ trang 134 đến trang 141.
2. Xem từ trang 144 & trang 145.
3. Xem từ trang 141 đến trang 144, và từ trang 145 đến trang 150.
4. Xem từ trang 150 đến trang 152.
5. Xem từ trang 152 đến trang 156.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG VIII
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
 Mục tiêu của chương:
 Tìm hiểu hai vấn đề rất quan trọng của kinh tế vĩ mô là: Lạm phát, thất
nghiệp, và mối liên hệ giữa chúng.
 Tìm hiểu các biện pháp khắc phục lạm phát và thất nghiệp ở tầm vĩ mô.

 Các vấn đề chính của chương:


 Lạm phát.
 Thất nghiệp.
 Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.
 Biện pháp khắc phục lạm phát và thất nghiệp.

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy,
Kinh Tế Vĩ Mô, chương 8.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 27 và chương 28.
 P.Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 11, 12 và 13.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 8.
 Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế vĩ mô – Đại cương và
nâng cao, chương 8 và chương 9.
 …

1. LẠM PHÁT
1.1. KHÁI NIỆM
Lạm phát là hiện tượng tiền giấy dư thừa so với nhu cầu cần thiết của lưu
thông hàng hóa.
Biểu hiện của lạm phát: Mức giá chung của hàng hóa dịch vụ tăng lên trong
một khoảng thời gian nhất định, giá trị đồng tiền giảm.
Đo lường lạm phát: Dùng chỉ số giá hàng tiêu dùng.
Chỉ số giá hàng tiêu dùng năm hiện hành – Chỉ số giá hàng tiêu
Tỷ lệ
dùng năm trước
lạm phát =
Chỉ số giá hàng tiêu dùng năm trước

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Chỉ số giá hàng tiêu dùng: Đo lường mức giá trung bình của những hàng
hóa dịch vụ mà một gia đình điển hình mua ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.

p
i 1
q
i1 i 0
CPI  n

p
i 1
i0 qi 0

 C: Chỉ số giá hàng tiêu dùng và dịch vụ.


 pi1: Giá sản phẩm i ở kỳ hiện hành.
 pi0: Giá sản phẩm i ở kỳ gốc.
 qi0: Khối lượng mặt hàng i được qui định tính trong chỉ số.

Giảm phát: Là hiện tượng mức giá chung của các loại hàng hoá và dịch vụ
giảm xuống trong một thời gian nhất định.

Giảm lạm phát: Là hiện tượng xảy ra khi tỷ lệ lạm phát của năm được xét
thấp hơn tỷ lệ lạm phát của năm trước.

Thiểu phát: Là hiện tượng xảy ra khi tỷ lệ lạm phát thực tế nhỏ hơn tỷ lệ lạm
phát dự kiến làm sản lượng thực nhỏ hơn sản lượng dự kiến.

1.2. CÁC LOẠI LẠM PHÁT


Căn cứ vào khả năng dự đoán: có hai loại:
 Lạm phát dự đoán: Là lạm phát diễn ra đúng như dự kiến.
 Lạm phát ngoài dự đoán: Là phần tỷ lệ lạm phát vượt ra ngoài dự đoán của
mọi người. Khi đó:
TLLP thực = TLLP dự đoán + TLLP ngoài dự đoán
Loại lạm phát này gây ra sự phân phối lại của cải trong dân chúng (giữa
người đi vay và người cho vay; giữa người trả lương và người hưởng lương…).
Tác động này diễn ra như thế nào? Ta biết:

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – TLLP thực.

1.2.1. Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát


Chia lạm phát ra thành 3 loại:
 Lạm phát vừa phải (còn gọi là lạm phát một con số): tỷ lệ lạm phát chưa đến
10%/năm.
 Lạm phát phi mã (còn gọi là lạm phát hai hoặc ba chữ số) tỷ lệ lạm phát tăng
từ 10% đến 1000%.
 Siêu lạm phát: Tỷ lệ lạm phát rất lớn khoảng 1000%/năm trở lên.

1.3. NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT


Có 3 nguyên nhân chính:
 Do sức ỳ của nền kinh tế: Nếu giá cả cứ tăng đều với một tỷ lệ nhất định
trong thời gian dài, nền kinh tế không có những thay đổi lớn nào về cung
cầu hàng hoá, người ta đi đến chỗ trông chờ tỷ lệ đó, nó sẽ được hạch toán
vào tất cả các hợp đồng của nền kinh tế. Đó chính là sức ỳ của nền kinh tế,
tạo ra lạm phát ỳ.
 Do cầu kéo: Khi tổng cầu tăng, dẫn đến mức giá chung của hàng hoá tăng ta
gọi đây là “lạm phát do cầu kéo”. Ví dụ: một sự gia tăng chi tiêu của chính
phủ có thể làm mức giá tăng cao.
 Do chi phí đẩy: Chi phí sản xuất tăng (tiền lương, giá nguyên nhiên vật
liệu…) làm hạn chế khả năng sản xuất của các doanh nghiệp, AS bị đẩy
sang trái. Việc giảm cung từ AS1  AS2 làm giá tăng từ P1  P2 và sản
lượng giảm từ Yp  Y2. Do đó, gọi đây là “lạm phát do chi phí đẩy” hay
lạm phát đình đốn.

1.4. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT


Có 3 tác động chính:
 Sự phân phối lại thu nhập và của cải: Vì giá cả và thu nhập danh nghĩa biến
động không cùng tốc độ nên có sự thay đổi trong thu nhập thực tế dẫn đến
sự phân phối lại.
 Sự điều chỉnh các chỉ tiêu danh nghĩa: Khi lạm phát diễn ra lâu dài thì thị
trường bắt đầu thích nghi bằng cách cộng thêm tỷ lệ lạm phát vào các chỉ

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

tiêu thực khi tính toán các chỉ tiêu danh nghĩa. Ví dụ: Khi giá cả ổn định lãi
suất thị trường là 3%. Khi tỷ lệ lạm phát tăng 6%, lãi suất được điều chỉnh
thành 9% (9% = 3% + 6%).
 Tác động đến sản lượng: Không có mối quan hệ trực tiếp giữa lạm phát và
mức sản lượng vì sẽ có trường hợp lạm phát cao, sản lượng cao (lạm phát do
cầu kéo) và lạm phát cao nhưng sản lượng thấp (lạm phát do chi phí đẩy)

2. THẤT NGHIỆP
2.1. KHÁI NIỆM
Một người bị coi là thất nghiệp khi: Ở trong hạn tuổi lao động, có khả năng
lao động, muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp: Là số người thất nghiệp chia cho toàn bộ lực lượng lao
động.
Lực lượng lao động: Là tổng của số người có việc làm và số người thất
nghiệp.
2.2. CÁC DẠNG THẤT NGHIỆP
 Thất nghiệp tạm thời: Gồm những người tạm thời không có việc trong thời
gian chuyển công tác hoặc chuyển chỗ ở.
 Thất nghiệp do cơ cấu: Thất nghiệp do sự thay đổi về cơ cấu phát triển các
ngành khác nhau trong nền kinh tế.
 Thất nghiệp chu kỳ (hay thất nghiệp do thiếu cầu): Phát sinh khi nền kinh tế
đi vào giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh tế.

2.3. TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TỰ NHIÊN (Un)


Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động cân
bằng
LD LS LF
Mức
lương
thực
tế E F

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

N N Lượng LĐ
Hình 8.1: Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
 LD: Đường cầu lao động
 LS: Đường cung lao động thực tế
 LF Đường cung lao động dự kiến (tính theo lực lượng lao động)
 E: Điểm cân bằng của thị trường lao động
 EF: Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP


 Trong ngắn hạn: Đường cong Phillips cho thấy tỷ lệ lạm phát cao hơn kéo
theo tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn và ngược lại.
Trong dài hạn: Về lâu dài (5 đến 10 năm) đường Phillips thẳng đứng tại tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên. Có nghĩa: cuối cùng nền kinh tế sẽ quay lại tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên cho dù lạm phát là bao nhiêu, không có sự đánh đổi giữa lạm phát và
thất nghiệp trong dài hạn.
%L %LP

0 %U 0 %Un %U
Hình 8.2: Mối liên hệ giữa lạm Hình 8.3: Mối liên hệ giữa lạm
phát và thất nghiệp phát và thất nghiệp
trong ngắn hạn trong dài hạn

4. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP


4.1. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ ỔN ĐỊNH LẠM PHÁT
 Việc thay đổi cung tiền phải luôn đặt trong mối quan hệ với tăng trưởng
kinh tế.
 Việc gia tăng tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với năng suất lao động.
 Không phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Giải phóng các tiềm năng sản xuất của đất nước, khai thác tối đa, có hiệu
quả các nguồn lực từ bên ngoài như vốn đầu tư, thị trường, công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý.
 Xoá bỏ độc quyền, thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn hảo.

4.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM THẤT NGHIỆP


Các chính sách nhằm vào cung lao động:
 Phải đào tạo lại tay nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong
xã hội (giảm thất nghiệp do cơ cấu)
 Nhà nước phải có biện pháp giúp các học sinh tốt nghiệp có tay nghề và
kinh nghiệm làm việc lúc ban đầu.
 Giảm trợ cấp thất nghiệp, giảm thuế thu nhập…

Các chính sách nhằm vào nhu cầu lao động:


 Trợ cấp hoặc giảm thuế đối với giá nguyên vật liệu.
 Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất.
 Phát triển mọi thành phần kinh tế và tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài…
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 8
1. Lạm phát là gì? (Khái niệm, chỉ tiêu đo lường, các hình thức, nguyên nhân,
tác động đối với nền kinh tế và biện pháp khắc phục?)
2. Giảm phát, giảm lạm phát và thiểu phát?
3. Thất nghiệp là gì? (Khái niệm, chỉ tiêu đo lường, các hình thức, biện pháp
khắc phục?)
4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là gì? (Khái niệm và tính chất?)
5. Mối liên hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn và trong dài hạn?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Xem giáo trình chính, chương 8
1. Từ trang 161 đến trang 168 và từ trang 176 đến trang 177.
2. Xem trang 161 và 162.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

3. Từ trang 170 đến trang 172 và từ trang 177 đến trang 179.
4. Từ trang 172 đến trang 174.
5. Từ trang 174 đến đầu trang 176.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

CHƯƠNG IX
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TRONG NỀN KINH TẾ MỞ
 Mục tiêu của chương:
 Tìm hiểu các vấn đề cơ bản của một nền kinh tế mở như: cán cân thương
mại, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán.
 Hiểu được tác động của các chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở.

 Các vấn đề chính của chương:


 Lý thuyết thương mại quốc tế: Lý thuyết lợi thế
 Chính sách ngoại thương
 Tỷ giá hối đoái
 Cán cân thanh toán quốc tế
 Chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở

 Tài liệu tham khảo:


 Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy,
Kinh Tế Vĩ Mô, chương 9.
 Các tài liệu khác:
 David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 32 và 33.
 Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 9.
 Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương
và nâng cao, chương 10 và chương 11.
 …

1. LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ


1.1. LÝ THUYẾT LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI CỦA ADAM SMITH
Theo Adam Smith, thương mại quốc tế có được là do sự khác nhau về điều
kiện sản xuất, do đó, khác nhau về năng suất lao động và chi phí sản xuất của
cùng một loại hàng được sản xuất ở các quốc gia khác nhau. Quốc gia nào có chi
phí sản xuất về một loại hàng hóa thấp hơn so với quốc gia khác thì có lợi thế
tuyệt đối về ngành hàng đó so với nước khác.
Ông phát biểu: “Nếu các quốc gia tiến hành thương mại quốc tế trên cơ sở
chuyên môn hóa mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối thì của cải của xã hội sẽ
tăng lên, thu nhập của người dân sẽ được cải thiện”.

1.2. LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ SO SÁNH CỦA DAVID RICARDO

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Tuy nhiên, trên thực tế có trường hợp: Quốc gia không có lợi thế tuyệt đối.
Lúc này, theo D.Ricardo, cần dựa vào lợi thế so sánh. Quốc gia có chi phí sản
xuất tương đối (xét trong nội bộ nền kinh tế) của ngành hàng nào thấp hơn so với
quốc gia khác thì đó là ngành có lợi thế so sánh. Ví dụ:
VN Mỹ
Gạo 5 giờ 4 giờ
Otô 30 giờ 20 giờ
 Ở VN: Chi phí sản xuất 1 tấn gạo = 1/6 chi phí sản xuất chiếc ô tô.
 Ở Mỹ: Chi phí sản xuất 1 tấn gạo = 1/5 chi phí sản xuất ôtô.

Vậy gạo sản xuất ở VN rẻ một cách tương đối so với gạo sản xuất ở Mỹ (nói
rẻ tương đối là khi so với giá chiếc ôtô, chứ giá tuyệt đối thì gạo VN vẫn đắt
hơn) Việt Nam có lợi thế so sánh trong việc sản xuất gạo.

2. CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG


Khái niệm: Chính sách ngoại thương là những quyết định của Chính phủ
nhằm tác động đến thương mại quốc tế thông qua các chính sách đối với xuất
khẩu, nhập khẩu.

Mục tiêu: Chính sách ngoại thương nhằm mục tiêu cải thiện cán cân thương
mại.

Cán cân thương mại của một nền kinh tế chính là giá trị xuất khẩu ròng
(NX) của nền kinh tế đó. Vậy, giá trị của cán cân thương mại:

NX = X – M
 Khi NX > 0  X > M  thặng dư thương mại / xuất siêu.
 Khi NX = 0  X = M  cân bằng thương mại.
 Khi NX < 0  X < M  thâm hụt thương mại / nhập siêu.

2.1. CHÍNH SÁCH GIA TĂNG XUẤT KHẨU


Khi Chính phủ gia tăng xuất khẩu một lượng X thì tổng cầu và sản lượng
cân bằng sẽ tăng lên, và vì nhập khẩu tỷ lệ thuận với sản lượng quốc gia nên do
đó nhập khẩu cũng tăng lên. Tóm tắt quá trình như sau:

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Xuất khẩu tăng X  tổng cầu tăng AD = X  sản lượng tăng Y =
K. AD0 = K. X  nhập khẩu tăng M.

 M = Mm. Y = k. Mm. X (vì hàm nhập khẩu là M = M0 + Mm.Y)


 Mm.k < 1 M<X NX > 0 Cán cân thương mại được cải thiện.
 Mm.k = 1  M = X  NX = 0  Cán cân thương mại như cũ.
 Mm.k > 1  M > X  NX < 0  Cán cân thương mại xấu hơn trước.

Nhận xét: Khi tích số Mm. k <<< 1 (càng nhỏ hơn 1 càng nhiều) thì cán cân
thương mại càng được cải thiện tốt (X >>> M), do đó, chính sách của Chính
phủ là luôn khuyến khích dân chúng gia tăng tiêu dùng hàng nội địa thay cho
hàng nhập khẩu để cán cân thương mại càng được cải thiện tốt hơn.

Để thực hiện chính sách gia tăng xuất khẩu Chính phủ các quốc gia có thể
sử dụng các biện pháp: đánh thuế nhẹ đối với sản xuất hàng xuất khẩu, hỗ trợ
vốn với lãi suất thấp đối với nhà sản xuất hàng xuất khẩu, trực tiếp trợ cấp cho
các nhà xuất khẩu…

2.2. CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ NHẬP KHẨU


Mọi chính phủ đều thường có chính sách hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên, khi
chúng ta hạn chế nhập khẩu có khả năng các quốc gia có liên quan sẽ trả đũa lại
bằng chính sách tương tự: hạn chế hàng xuất khẩu của ta sang nước họ. Trên tinh
thần đó, chúng ta vẫn nên đẩy mạnh thương mại quốc tế nhưng chọn lựa nhập
khẩu những mặt hàng mà năng suất sản xuất trong nước không cao để tận dụng
lợi thế so sánh.

Các biện pháp hạn chế nhập khẩu thường được áp dụng như: tăng tỷ giá hối
đoái, áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, đánh thuế nhập khẩu cao, thậm chí ban hành
lệnh cấm nhập khẩu… Tùy chính sách phát triển kinh tế ở từng thời kỳ của nền
kinh tế chính phủ sẽ quyết định lựa chọn biện pháp nào. Tuy nhiên, trong bối
cảnh toàn cầu hoá mạnh mẽ như hiện nay, chỉ có một con đường là đẩy mạnh sản
xuất trong nước phát triển để có thể cạnh tranh với hàng hoá và dịch vụ nước
ngoài ngay trên thị trường nội địa và thế giới.

3. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


3.1. KHÁI NIỆM

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Tỷ giá hối đoái là mức giá mà đồng tiền một nước có thể biểu hiện qua đồng
tiền nước khác.

Như vậy, có hai cách hiểu về tỷ giá hối đoái:


 Nếu lấy nội tệ làm chuẩn: Tỷ giá hối đoái là lượng ngoại tệ cần có để đổi lấy
1 đơn vị nội tệ. Cách này thường sử dụng cho các nền kinh tế vững chắc,
đồng tiền mạnh và có khả năng chuyển đổi lớn trên thế giới (như Mỹ, Anh,
EU).
 Nếu lấy ngoại tệ làm chuẩn: Tỷ giá hối đoái là lượng nội tệ cần có để đổi lấy
1 đơn vị ngoại tệ. Hầu hết các quốc gia còn lại (trừ Mỹ, Anh) đều sử dụng tỷ
giá hối đoái theo cách này, trong đó tất nhiên có Việt Nam.

Trong phần trình bày dưới đây sẽ đề cập tỷ giá hối đoái theo cách 2 cho
thuận tiện với tình hình Việt Nam.

3.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI


Ký hiệu tiền tệ của một nước bao gồm 3 mẫu tự
X X X
Tên quốc gia Tên đơn vị tiền tệ của quốc gia

Phương pháp yết giá: Tỷ giá hối đoái thường được yết giá như sau:
USD/DEM = 1.8260/98
USD/VND = 15.000/15.500
 Đơn vị đứng trước: Gọi là đồng tiền yết giá được lấy làm đồng tiền chuẩn
trong giao dịch ngoại hối, thường là đồng tiền mạnh hơn đồng tiền đứng sau
(USD)
 Đơn vị tiền đứng sau: Gọi là đồng tiền định giá (DEM, VND)
 Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua USD của ngân hàng
 Tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán USD của ngân hàng

3.3. SỰ CÂN BẰNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


Như trên mọi thị trường, thị trường ngoại hối được hợp bởi lực cung và cầu
về ngoại tệ.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Cung ngoại tệ: Phát sinh từ lượng hàng hóa hoặc tài sản trong nước mà
người nước ngoài muốn mua. Khi tỷ giá hối đoái tăng hàng hóa và tài sản
trong nước trở nên rẻ hơn đối với người nước ngoài. Do đó, tăng sức mua từ
nước ngoài đối với hàng hóa trong nước  cung ngoại tệ tăng.
 Cầu ngoại tệ: Phát sinh từ lượng hàng hóa hoặc tài sản ở nước ngoài mà
người trong nước muốn mua. Nhưng khi tỷ giá hối đoái tăng hàng hóa và tài
sản nước ngoài sẽ trở nên đắt hơn đối với người trong nước  giảm sức
mua trong nước đối với hàng hóa nước ngoài  cầu ngoại tệ giảm.
e

eE
D
0
FC ngoại hối
Hình 9.1: Sự cân bằng của thị trường

Thị trường ngoại hối cân bằng khi cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ, tại đó tỷ
giá được gọi là tỷ giá hối đoái cân bằng er.

3.4. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC TẾ (er)


Tỷ giá hối đoái thực tế là mức giá tương đối của những hàng hóa được tính
theo giá nước ngoài so với giá trong nước khi quy về một loại tiền chung.
P’ e: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
er = e x
P P’: Giá thế giới/Chỉ số giá nước ngoài
 Khi er  Sức cạnh tranh hàng hóa trong nước tăng
 Khi er  Sức cạnh tranh giảm

3.5. CÁC CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


Cơ chế tỷ giá hối đoái là tất cả những quy định pháp luật do Chính phủ và
NHTW quy định để điều tiết, quản lý thị trường ngoại hối.

Có 3 cơ chế tỷ giá hối đoái:

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định: là cơ chế tỷ giá hối đoái mà chính phủ cam
kết sẽ duy trì tỷ giá bằng cách dùng dự trữ ngoại tệ và các chính sach kinh tế
khác để can thiệp vào thị trường ngoại tệ kh cung, cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối thay đổi. Trong cơ chế này NHTW tăng tỷ giá hối đoái, ta
gọi đó là chính sách phá giá nội tệ. Ngược lại, khi NHTW giảm tỷ giá hối
đoái, ta gọi đó là chính sách nâng giá nội tệ.
 Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi: Là cơ chế mà ở đó tỷ giá hối đoái được tự do
thay đổi theo cung cầu ngoại tệ, Chính phủ không can thiệp vào thị trường
ngoại hối. Trong cơ chế này, khi tỷ giá hối đoái tăng (do quan hệ cung – cầu
trên thị trường ngoại hối quyết định), ta gọi đó là nội tệ giảm giá. Ngược lại
khi tỷ giá hối đoái giảm, ta gọi đó là nội tệ tăng giá.
 Cơ chế tỷ giá linh hoạt có kiểm soát: Là cơ chế tỷ giá linh hoạt theo quan hệ
cung cầu nhưng nếu vượt quá giới hạn cho phép, có khả năng ảnh hưởng
xấu đến các hoạt động kinh tế thì Nhà nước sẽ dùng dự trữ ngoại tệ và các
chính sách kinh tế khác để can thiệp.

4. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)


4.1. KHÁI NIỆM
Cán cân thanh toán Quốc tế là một bảng kết toán tổng hợp tất cả những giao
dịch giữa một nước với thế giới bên ngoài.

Nguyên tắc ghi:


 Luồng tiền đi vào ghi dấu “+” (hoặc bên Có).
 Luồng tiền đi ra ghi dấu “–“ (hoặc bên Nợ)

4.2. NỘI DUNG


4.2.1. Cán cân thanh toán quốc tế
Gồm các khoản mục sau:

a. Tài khoản vãng lai (CA – Current Account)


Gồm:
 Giá trị xuất khẩu ròng: Là hiệu số giữa xuất và nhập khẩu hàng hóa (xuất
khẩu ghi dấu +, nhập khẩu ghi dấu –).

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Thu nhập ròng từ nước ngoài: Là hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố sản
xuất xuất khẩu và thu nhập từ yếu tố sản xuất nhập khẩu.
 Chuyển nhượng ròng: Là hiệu số giữa phần viện trợ và đóng góp cho cộng
đồng (phần tài trợ cho các tổ chức, kiều hối…) từ nước ngoài vào trong
nước (+) và ngược lại từ trong nước ra nước ngoài (–).

b. Tài khoản vốn (KA – Capital Account)


Tài khoản vốn ghi lại sự chu chuyển của vốn giữa một quốc gia với thế giới
bên ngoài. Gồm:
 Đầu tư ròng: Là hiệu số giữa lượng vốn đi vào và đi ra khỏi một quốc gia.
Lượng vốn này dùng để đầu tư vào các tài sản hữu hình và các tài sản tài
chính.
 Giao dịch tài chính ròng (các khoản vốn dài và vốn ngắn hạn khác): Gồm
tiền gởi Ngân hàng, vay mượn giữa các nước.

c. Hạng mục cân đối (Balancing Item)


Dùng để điều chỉnh những sai sót trong thống kê chính thức.
Cán cân thanh toán = (a) + (b) + (c)
 Nếu cán cân thanh toán mang giá trị dương ta gọi là thặng dư cán cân thanh
toán (luồng tiền vào > lượng tiền ra).
 Nếu cán cân thanh toán mang giá trị âm ta gọi là thâm hụt cán cân thanh
toán.

d. Tài trợ chính thức


Là phần mà Chính phủ dùng dự trữ ngoại tệ để cân bằng cán cân thanh toán
(có quốc gia không có khoản này).
 Nếu thặng dư cán cân thanh toán: Tài trợ chính thức mang giá trị âm (-),
khoản thặng dư này sẽ dùng làm tăng dự trữ quốc gia.
 Nếu thâm hụt cán cân thanh toán: Chính phủ phải bán dự trữ ngoại tệ để cân
bằng cán cân thanh toán  tài trợ chính thức mang giá trị (+), dự trữ ngoại
tệ quốc gia giảm.

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

 Cộng tất cả các khoản: (a) + (b) + (c) + (d) = 0

5. CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TRONG NỀN KINH TẾ MỞ


Nền kinh tế cân bằng bên trong khi các thị trường: Hàng hóa, tiền tệ và lao
động cùng cân bằng.

Nền kinh tế cân bằng bên ngoài khi cán cân thanh toán cân bằng.

Khi một nền kinh tế tham gia vào thị trường thế giới thì chính sách lãi suất
không làm thay đổi lãi suất thế giới mà ngược lại lãi suất trong nước biến động
xung quanh lãi suất thế giới.
i LM

i = i*

IS
0 Y
Hình 9.1: Mô hình IS – LM
(Với i là lãi suất trong nước; i* là lãi suất thế giới)

5.1. TRƯỜNG HỢP TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH, LUỒNG VỐN VẬN
ĐỘNG HOÀN TOÀN TỰ DO
5.1.1. Tác động của chính sách tài khóa:
Giả sử nền kinh tế đang cân bằng tại E1 với IS1 và LM1, chính phủ thực hiện
chính sách tài khóa mở rộng tăng G  đường IS dịch sang phải. Điểm cân bằng
mới ở E1’ với i > i*  vốn từ nước ngoài đổ vào trong nước làm tăng cng ngoại
tệ  tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Muốn cố định tỷ giá, NHTW phải mua
ngoại tệ vào làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia và bán nội tệ ra, làm tăng cung nội
tệ  Nên đường LM dịch sang phải đến khi nào i = i*. Cân bằng mới ở E2, sản
lượng cân bằng tăng từ Y1 đến Y2.
i

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

IS1 IS2 LM2 LM1


E1’
i
E1 E2
i*

0 Y1 Y2 Y
Hình 9.3: Chính sách tài khóa trong kinh tế mở, cơ chế tỷ giá cố định, vốn
luân chuyển tự do hoàn toàn trong mô hình IS – LM sẽ hạn chế tháo lui đầu tư
bởi tác động hất ra (như đã phân tích ở chương 6) nên có tác động mạnh đối với
nền kinh tế.

5.1.2. Tác động của chính sách tiền tệ


Trạng thái cân bằng ban đầu ở E. Giả sử NHTW thực hiện chính sách tiền tệ
mở rộng  LM dịch chuyển sang phải  i: i2 < i*, do đó luồng vốn đổ ra (các
nhà đầu tư quyết định đầu tư ở các nước khác), tỷ giá có xu hướng tăng. Để cố
định tỷ giá hối đoái, NHTW phải bán dự trữ ngoại tệ và mua nội tệ: LM dịch
sang trái, quá trình sẽ tiếp tục cho đến khi đường LM dịch chuyển về vị trí ban
đầu: LM2 về LM1 (IS cố định).

Tác động của chính sách mở rộng tiền tệ đã bị triệt tiêu.


i
IS LM1 LM2

i1 = i* E

i2

0 Y1 Y
Hình 9.4: Chính sách tiền tệ trong kinh tế mở, tỷ giá cố định,

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

vốn luân chuyển tự hoàn toàn trên mô hình IS – LM

5.1.3. Tác động của chính sách phá giá đồng tiền
Khi NHTW quyết định phá giá đồng tiền: Tuyên bố tỷ giá hối đoái danh
nghĩa tăng lên  xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm làm tổng cầu AD tăng, đường
IS dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng và luồng vốn đổ vào làm tăng dự trữ
ngoại tệ. Để cố định tỷ giá hối đoái, NHTW phải mua ngoại tệ vào và bán ngoại
tệ ra, do đó tăng cung nội tệ, đường LM dịch chuyển sang phải (giống trường
hợp a) chỉ khác là IS dịch phải do tác động của cán cân thương mại chứ không
phải do tăng chỉ tiêu chính phủ.

5.2. TRƯỜNG HỢP TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LINH HOẠT, LUỒNG VỐN
VẬN ĐỘNG HOÀN TOÀN TỰ DO
5.2.1. Chính sách tài khóa
Khi chính phủ tăng G  IS dịch sang phải  vốn đổ vào  tỷ giá hối đoái
giảm  xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng  AD giảm  IS dịch chuyển sang trái
 kết quả cân bằng trở vể E: Sản lượng không tăng lên, cán cân thương mại xấu
đi.
i
LM
E1’

i = i* E E’

IS IS’
0 Y1 Y2 Y
Hình 9.5: Chính sách tài khóa trong cơ chế tỷ giá thả nổi,
luồng vốn tự do vận động không có hiệu quả

5.2.2. Chính sách tiền tệ

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

Kho mở rộng tiền, đường LM dịch chuyển sang phải  i: i < i*  vốn đổ
ra  tỷ giá hối đoái tăng  xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm  IS dịch chuyển
sang phải, cân bằng mới ở E’. Kết quả: Y tăng (từ Y1 đến Y2), cán cân thương
mại được cải thiện. Vậy chính sách tiền tệ có hiệu quả cao
i
IS IS’ LM LM’
Hình 9.6: Chính sách tiền tệ
trong cơ chế tỷ giá thả nổi,
luồng vốn tự do vận động
i = i* E E’ có hiệu quả cao.

0 Y1 Y2 Y
Nhận xét: Một nền kinh tế đạt được sự cân bằng bên trong và bên ngoài khi
có sự cân bằng trên thị trường hàng hóa, thị trường tiền tệ, thị trường lao động,
cán cân thanh toán. Bất cứ một sự mất cân bằng trong thị trường nào sẽ ảnh
hưởng đến các thị trường còn lại và nền kinh tế sẽ được điều chỉnh. Để sự điều
chỉnh được nhanh chóng, đúng hướng, hạn chế những tác động xấu đến nền kinh
tế, chính phủ cần sử dụng có hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô. Do đó nắm
bắt được sự tác động khách quan của các chính sách kinh tế vĩ mô là một điều
cần thiết đối với những người nghiên cứu kinh tế.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 9


1. Chính sách ngoại thương luôn cải thiện được cán cân thương mại?
2. Tác động của tỷ giá hối đoái và tỷ giá hối đoái thực tế đối với nền kinh tế là
gì? Các cơ chế tỷ giá hối đoái?
3. Cán cân thanh toán quốc tế của một nền kinh tế sẽ luôn cân bằng?
4. Chính sách tài khóa luôn có hiệu quả cao trong nền kinh tế mở?
5. Chính sách tiền tệ luôn có hiệu quả cao trong nền kinh tế mở?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


Xem giáo trình chính, chương 9

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

1. Xem từ trang 188 đến trang 191


2. Xem từ trang 192 đến trang 197
3. Xem trang 197 và trang 198
4. Xem trang 199 + 200 và trang 202
5. Xem trang 200 + 201 và trang 202 + 203

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Kinh Tế Học, D. Begg, Fisher và Dornburch
2. Kinh Tế Học, P. Samuelson và Nordhaus
3. Kinh Tế Học Vĩ Mô, J. Gordon
4. Kinh Tế Học Vĩ Mô, Olivier Blanchard
5. Kinh Tế Đối Ngoại, GS. TS. Võ Thanh Thu
6. Tiền Tệ – Ngân Hàng và Thị Trường Tài Chính, F. Minsky
7. Tiền Tệ và Ngân Hàng, Lê Văn Tề và các tác giả
8. International Economics, Miltiades Chachollades
9. Macroeconomics, Mc Connell & Brue
10. Economics, W. Albrecht
11. macroeconimics, Hall and taylor
12. Principles of Economics, K. Case and C. Fair
13. Economics – Private & Public Choice, J. D. Gwartney and R. S. Sobel
14. Advanced Macroeconomics, D. Romer

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

MỤC LỤC
CHƯƠNG I : NHẬP MÔN KINH TẾ VĨ MÔ ........................................ 8
CHƯƠNG II : ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA ........................ 18
CHƯƠNG III : XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG
CÂN BẰNG QUỐC GIA ............................................... 26
CHƯƠNG IV : CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ............................................ 39
CHƯƠNG V : CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ................................................ 46
CHƯƠNG VI : CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TIỀN TỆ TRONG NỀN
KINH TẾ KHÉP KÍN .................................................... 58
CHƯƠNG VII : TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU ..................................... 68
CHƯƠNG VIII : LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP .................................. 79
CHƯƠNG IX : CHÍNH SÁCH VĨ MÔ
TRONG NỀN KINH TẾ MỞ ......................................... 86

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu
hành nội bộ.

You might also like